Chuyên đề Hoàn thiện công tác đấu thầu ở Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam VIWASEEN

Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu là nhân tố có ảnh hưởng tích cực làm tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư và cũng là nhân tố có vai trò “quảng cáo không lời” cho nhà thầu trên thị trường. Uy tín của Tổng công ty chính là sức mạnh vô hình trong cạnh tranh. Uy tín của Tổng công ty thể hiện ở chất lượng công trình , khả năng dảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực hiện thi công các công trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiên các hợp đồng. Vì vậy việc nâng cao uy tín của Tổng công ty cũng theo xu hướng này. Khả năng đảm bảo tiến độ thi công trước hết tùy thuộc vào việc lập tiến độ thi công có phù hợp hay không, mặt khác nó phụ thuộc năng lực thi công của Tổng công ty. Nếu tiến độ lập sát với tình hình thi công trên thực tế, phù hợp với khả năng thực sự của Tổng công ty thì việc đảm bảo tiến độ thi công của Tổng công ty là khả thi, có thể thực hiện được. Bên cạnh việc nâng cao uy tín của Tổng công ty đối với các chủ đầu tư, Tổng công ty còn cần tạo mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp, các ngân hàng, các cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước các cấp, các cơ quan chức năng thuộc Chính Phủ và Bộ có vai trò quan trọng trong phê duyệt đấu thầu.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đấu thầu ở Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam VIWASEEN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỉnh Đăklăk 1/1/2008 11.596.000.000 VNĐ Cơng ty HAZAMA 2 Hợp đồng HY-DB-02: Thiết kế và thi cơng hệ thống cấp nước và vệ sinh thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ, Hưng Yên 8/1/2008 8.063.448.000 VNĐ Uỷ ban Nhân dân thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 3 Hợp đồng số 90/HĐ-KTKH/2008:San nền mặt bằng nhà máy thuộc dự án Nhà máy sản xuất giấy và bột giấy Thanh Hố 19/3/2008 20.022.770.000 VNĐ Tổng cơng ty Giấy Việt Nam 4 Hợp đồng BK-CM-01: Thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị, vật tư và xây dựng (EPC) cơng trình hệ thống thốt nước và vệ sinh thị trấn Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 27/03/200 8 7.358.809.865 VNĐ Uỷ ban Nhân dân thị trấn Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 5 Thiết kế, thi cơng Hệ thống cấp nước thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, Hải Phịng 28/03/2008 12.423.858.000 VNĐ Cơng ty Cổ phần Xây dựng Tổng hợp Tiên Lãng 6 Hợp đồng số 1584/2008/HĐ-TCT-DASG: Gĩi thầu số 6: Thiết kế, cung cấp ống, vật tư phụ tùng và thi cơng xây lắp tuyến ống DN400 Nguyễn Duy Trinh thuộc dự án Xây dựng mạng lưới cấp 1, 2 khu vực quận 9 tiếp nhận và tiêu thụ nước thuộc dự án BOO Thủ Đức, cơng suất 300.000m3/ngày đêm 17/04/2008 68.971.523.080 VNĐ Tổng cơng ty Cấp nước Sài Gịn 7 Hợp đồng số: 93/HĐKT: Tuyến ống truyền tải nước sạch DN700 đường Nguyễn Tri Phương nối dài đến quốc lộ 1A thuộc cơng trình: Hệ thống cấp nước TP. Đà Nẵng, giai đoạn 1 - cơng suất 120,000m3/ngày đêm 18/04/2008 20.600.000.000 VNĐ Cơng ty cấp nước Đà Nẵng 8 Hợp đồng số 07/THDA-MPMU-2B: Xây dựng trạm bơm và Hệ thống phụ trợ phục vụ 08 giếng ngồi đê Bắc Thăng Long - Vân Trì 15/05/2008 41.790.550.000 VNĐ Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đơ thị Hà Nội 9 Gĩi thầu số 1. SCWC/ICB - Cung ứng và xây lắp hạng mục chính thuộc dự án cấp nước Sơng Cơng 11/7/2008 4.645.218,22 USD Cơng ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên 10 Hợp đồng LC/ICB/1: Thi cơng hệ thống thốt nước mưa và thốt nước thải Lăng Cơ thuộc dự án Cải thiện Mơi trường đơ thị miền Trung, tiểu dự án Lăng Cơ 21/08/2008 93.489.293.000 VNĐ Ban quản lý dự án Cải thiện Mơi trường đơ thị Lăng Cơ - Cơng ty TNHH NN Mơi trường và cơng trình đơ thị Huế 11 Hợp đồng số 02/HĐ-KT/CN-HHLP: Gĩi thầu số 2: Xây dựng khu xử lý, trạm bơm nước thơ thuộc Cơng trình Hệ thống cấp nước khu vực Hưng Hố - La Phù, tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 1: 2007-2008, cơng suất 8.000m3/ngày đêm 25/08/2008 7.719.000.000 VNĐ Cơng ty TNHH Một thành viên Cấp nước Phú Thọ 12 Hợp đồng số 36/HĐ-XD: Gĩi thầu số 2: Xây dựng tuyến ống nước thơ từ Km7+146 đến Km21+785, cung cấp và lắp đặt thiết bị cơng nghệ hố van duy trì áp lực thuộc dự án Hệ thống nước thơ khu kinh tế Nghi Sơn 5/9/2008 29.413.745.000 VNĐ Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn 13 Hợp đồng QN/ICB/1: Gĩi thầu 12: Hệ thống thốt nước chính A thuộc dự án Cải thiện Mơi trường đơ thị miền Trung, tiểu dự án Quảng Ngãi 27/09/2008 43.590.848.836 VNĐ Ban quản lý dự án Cải thiện Mơi trường đơ thị miền Trung, Tiểu dự án Quảng Ngãi 14 Hợp đồng QN/ICB/2: Gĩi thầu 13: Hệ thống thốt nước chính B thuộc dự án Cải thiện Mơi trường đơ thị miền Trung, tiểu dự án Quảng Ngãi 27/09/2008 55.022.928.677 VNĐ Ban quản lý dự án Cải thiện Mơi trường đơ thị miền Trung, Tiểu dự án Quảng Ngãi 15 Hợp đồng thầu phụ Hazama: Lắp đặt đường ống phân phối và truyền dẫn thuộc dự án Khai thác nước ngầm khu vực nơng thơn các tỉnh Tây Nguyên tại các tỉnh Kon Tum, Gia Lai 12/12/2008 14.127.726.791 VNĐ Cơng ty HAZAMA- Nhật Bản 16 Hợp đồng 183/2008/HĐ-BQLTN-NT, Gĩi thầu số 2: Tuyến cống từ cọc C22 đến hết cửa xả cọc C37 thuộc Dự án tuyến thốt nước đường 25C, huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai 22/12/2008 33.978.174.000 VNĐ Ban quản lý dự án Thốt nước Đồng Nai 17 Hợp đồng 116/HĐ-XD: Gĩi thầu số 3 thuộc dự án Hệ thống thốt nước và Xử lý nước thải thành phố Phủ Lý, giai đoạn 1, đợt 1 24/12/2008 60.645.545.000 VNĐ Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng thành phố Phủ Lý Kết quả trên cho thấy trong thời kỳ khĩ khăn, khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến rất nhiều đến hoạt động kinh doanh. Kể cả việc triển khai các dự án từ trên giấy vào thực tế. Nhưng số lượng các gĩi thầu và trị giá gĩi thầu mà Tổng cơng ty nhận được như bảng số liệu cho thấy VIWASEEN. Qua các năm hoạt động hiệu quả, những gĩi thầu mà VIWASEEN sau khi cĩ những đánh giá tổng quan quyết định tham gia dự thầu và bảng số liệu sau cho thấy tỷ lệ trúng thầu của VIWASEEN : Bảng 09: Kết quả dự thầu tổng cơng ty 5 năm gần đây Năm (1) Cơng trình dự thầu Cơng trình trúng thầu Xác suất trúng thầu SL (2) Giá trị(tỷ đồng) (3) SL (4) Gía trị (tỷ đồng) (5) SL (%) (6)=(4)/(2) Gía trị(%) (7)=(5)/(3) 2004 140 1300 66 650 47 50 2005 152 1368 70 698 46 51 2006 172 1594 74 781 43 49 2007 252 1910 168 1300 66.7 68 2008 278 2350 188 1675 67,6 71 (Nguồn: Hồ sơ kinh nghiệm thầu – phịng Kinh tế Kế hoạch Tổng cơng ty VIWASEEN) Bảng số liệu tổng hợp trên cho ta thấy cái nhìn rõ nét hơn về kết quả cơng tác đấu thầu tại Tổng cơng ty VIWASEEN trong năm năm gần đây. Phân tích bảng tổng hợp, số lượng cơng trình tham dự thầu cũng như số cơng trình trúng thầu của Tổng cơng ty cĩ xu hướng tăng qua các năm chứng tỏ sự khơng ngừng mở rộng hoạt động và phát triển của các cơng ty thành viên (từ 2002 đến 2005) và hiệu quả của cơng tác sắp xếp đổi mới lại hoạt động của doanh nghiệp (năm 2006). Đặc biệt năm 2006, các chỉ tiêu số lượng, giá trị dự thầu, trúng thầu tăng đột biến, riêng xác suất trúng thầu tăng một cách đáng khâm phục (từ ≤ 50% lên 66.7%); xác suất trúng thầu các năm 2002 – 2005 cĩ biểu hiện giảm về số lượng nhưng lại khơng thay đổi nhiều về giá trị, giá trị trúng thầu tăng liên tục qua các năm, chứng tỏ Tổng cơng ty đã đạt được hiệu quả cao về cơng tác đấu thầu, giữ vững mục tiêu hoạt động và coi trọng yếu tố chất lượng hơn là số lượng. Nhìn vào bảng số liệu cho thấy tỷ lệ thắng thầu tăng qua các năm, ổn định. Đặc biệt là năm 2007 và năm 2008 tỷ lệ thắng thầu tăng mạnh từ 43% năm 2006 lên đến 66.7% năm 2007. Chứng tỏ Tổng cơng ty đã đầu tư hồn thiện và nâng cao sức cạnh tranh trong cơng tác đấu thầu, tạo những lợi thế cạnh tranh riêng, thoả mãn tốt nhất chủ đầu tư, đồng thời áp dụng chặt chẽ nhưng linh hoạt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. 1.4.2 Ưu điểm đ Đội ngũ cán bộ làm cơng tác lập hồ sơ dự thầu đều cĩ đủ trình độ và năng lực, kinh nghiệm cần thiết. 100% cán bộ làm cơng tác đấu thầu đều làm việc trên máy tính, sử dụng phần mềm dự tốn nâng cao năng suất, giảm làm việc thủ cơng, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian cũng như các nguồn lực khác. Các căn cứ tính giá tuân theo quy định hiện hành của cơ quan quản lý Nhà nước, phương pháp tính giá tương đối chi tiết và rõ rệt. đ Cơng tác tổ chức đấu thầu cũng như lập giá dự thầu được tiến hành cĩ trình tự khoa học, hợp lý, tuân theo hệ thống quy trình chất lượng ISO 9001:2000 mà Tổng cơng ty đã được chứng nhận từ lâu. Sau khi nhận được thơng tin về gĩi thầu (cĩ thể qua báo, đài, tạp chí, các mối quan hệ với cơ quan chức năng…) các cán bộ phịng Kinh tế Kế hoạch – là những thành viên chủ chốt trong cơng tác đấu thầu của Tổng cơng ty sẽ dự đốn khả năng trúng thầu và trình Tổng giám đốc phê duyệt dự thầu, ngay sau đĩ lập kế hoạch dự thầu tỉ mỉ cho các cán bộ phịng mình và phịng liên quan. Tổ chức khoa học như thế đảm bảo cho năng suất làm việc cũng như hiệu quả của việc dự thầu được nâng cao, do làm tăng ý chí quyết tâm thắng thầu và cơng việc được quản lý sát sao, tránh bỏ sĩt cũng như làm giảm tình trạng chậm tiến độ lập hồ sơ dự thầu.Cơng việc được phân giao cụ thể, mỗi người đều chịu trách nhiệm với phần việc của mình. đ Tận dụng được khả năng tự sản xuất một số loại nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ ( ống gang, ống thép, ống bê tơng…) và khả năng xuất nhập khẩu trực tiếp các loại nguyên vật liệu, máy mĩc thiết bị thi cơng nên cĩ khả năng làm giảm chi phí, giảm giá dự thầu đáng kể, đây là một thế mạnh mà Tổng cơng ty cần phải tích cực phát huy hơn nữa. Khơng những thế, vì là đơn vị đầu ngành, cĩ bề dày kinh nghiệm và vị thế lớn, Tổng cơng ty cĩ mối quan hệ lâu dài với một số cơng ty chuyên cung ứng nguyên vật liệu như Nhựa Đạt Hịa, Thép Hịa Phát, gang Thái Nguyên, … nên cĩ sự chủ động trong lập giá dự thầu, giá nguyên vật liệu được cập. đ Thường xuyên cĩ những trao đổi với chủ đầu tư, nêu lên bảng câu hỏi tương đối chi tiết về gĩi thầu nhằm làm rõcác yêu cầu của hồ sơ mời thầu, các điểm bất hợp lý, là điều kiện để lập hồ sơ dự thầu chính xác và hợp lý, đúng yêu cầu của bên chủ đầu tư. Đã chủ động tìm kiếm thơng tin về các gĩi thầu thơng qua nhiều nguồn, và đặc biệt là do ưu thế cĩ mạng lưới các đơn vị thành viên phủ khắp các tỉnh thành trên cả nước. Số lượng các gĩi trúng thầu của Tổng cơng ty tăng lên rất nhiều từ năm 2006, tỷ lệ thắng thầu ngày một cao, cĩ rất nhiều cơng trình quy mơ lớn, cơng trình liên danh đấu thầu với các cơng ty nước ngồi cĩ giá trị cao. 1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 1.4.2.1. Hạn chế ư Tiến độ thi cơng một số cơng trình trọng điểm khơng được đảm bảo như lời cam kết trong hợp đồng Ngày 6.10, Phĩ Chủ tịch UBND tỉnh Lê Hữu Lộc đã đi kiểm tra tiến độ thi cơng hệ thống thốt nước mưa, thu gom nước thải giai đoạn 1 (gĩi thầu QN-1.1) thuộc Dự án Vệ sinh mơi trường TP Quy Nhơn do Tổng cơng ty đầu tư xây dựng nước và mơi trường Việt Nam (Viwaseen) thi cơng. Gĩi thầu QN-1.1 do Viwaseen triển khai thi cơng từ tháng 1.2008, thời gian thi cơng là 36 tháng, kinh phí 138 tỉ đồng (trong đĩ, kinh phí năm 2008 là 40 tỉ đồng) nhưng đến nay, tổng giá trị khối lượng cơng việc hồn thành khoảng 4,5 tỉ đồng, đạt 11% so với kế hoạch năm. Tiến độ thực hiện gĩi thầu là quá chậm. Việc chậm trễ là do Viwaseen chưa nghiêm túc thực hiện các cam kết trong hồ sơ dự thầu và các điều khoản quy định trong hợp đồng; chưa huy động đầy đủ cán bộ kỹ thuật cĩ năng lực và kinh nghiệm, cơng nhân lành nghề, vật tư, thiết bị; đơn vị tư vấn giám sát hoạt động kém hiệu quả… ư Khơng huy động được đủ nguồn lực cần thiết đảm bảo để thực hiện cơng trình khi nhiều gĩi thầu hạng mụccơng trình được thi cơng cùng một thời điểm. Tin từ UBND tỉnh TT-Huế ngày 29/5/2007 cho biết, đã đề nghị Cty CP Đầu tư và Xây dựng VIWASEEN - Huế dừng việc đầu tư vào dự án Trung tâm Văn hĩa thể thao và dịch vụ du lịch tại khu quy hoạch Kiểm Huệ (TP Huế). Mục đích là để VIWASEEN nhằm tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ các dự án khác, gồm: dự án xây dựng khu dân cư Kiểm Huệ, khách sạn 5 sao và Trung tâm hội nghị quốc tế tại số 4 đường Hà Nội - Lý Thường Kiệt, dự án đầu tư siêu thị và cao ốc văn phịng tại số 2 Nguyễn Tri Phương. Đây là những dự án đã triển khai khởi cơng từ nhiều năm nay, nhưng phần lớn vẫn trong tình trạng “giậm chân tại chỗ”. ư Tồn tại trong đấu thầu Tổng cơng ty và các đơn vị thành viên gặp nhiều khĩ khăn trong việc thanh tốn điều chỉnh giá các hợp đồng xây dựng. Khơng những thế, ở các cơng ty con, việc tiếp cận với các nguồn vốn rất khĩ khăn do vốn nhỏ, khơng cĩ tài sản đảm bảo. song nhờ đúc rút được kinh nghiệm của một Tổng cơng ty chuyên ngành, VIWASEEN đã nỗ lực khắc phục khĩ khăn, cố gắng giữ vững mục tiêu tăng trưởng, phấn đấu hồn thành các cơng trình đúng tiến độ đã đề ra. Đến đầu tháng 12/2008, VIWASEEN đã đạt kết hoạch đề ra, dự kiến tổng sản lượng đạt 2.300 tỷ đồng, doanh thu đạt 2.020 tỷ đồng… Tuy nhiên, do lãi suất ngân hàng quá cao nên giá trị lợi nhuận khĩ đạt kế hoạch đề ra nhưng chắc chắn sẽ cao hơn năm 2007. ư Mất cân đối giữa tỷ lệ thắng thầu các cơng trình nhỏ và cơng trình lớn: số cơng trình lớn thắng thầu chiếm tỷ lệ cao hơn so với cơng trình nhỏ, xác suất trúng thầu cũng lớn hơn. Điều đĩ chứng tỏ Tổng cơng ty chưa cĩ chiến lược linh hoạt trong tham gia dự thầu. Cơng trình lớn mang lại nguồn lợi nhuân cao, cĩ thể tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và tạo uy tín lớn trên thị trường xây dựng nĩi chung cũng như thị trường chuyên ngành cấp thốt nước nhưng lại cĩ nhược điểm là thời gian thu hồi vốn lâu, gây ra áp lực trong vấn đề sử dụng nhân cơng, máy mĩc và vốn… Vốn chậm được giải ngân, sức ép càng tăng thêm từ phía ngân hàng, các chủ nợ… Trong khi đĩ cơng trình nhỏ thời gian thanh quyết tốn nhanh, khơng xảy ra các áp lực trên, nếu cân đối được số cơng trình lớn và cơng trình nhỏ thì Tổng cơng ty sẽ an tồn hơn trong việc sử dụng các nguồn lực. ư Hệ thống định mức để lập giá thành dự tốn cơng trình xây dựng thường xuyên sửa đổi bổ sung nên xảy ra trường hợp khác nhau giữa giá dự thầu trong hồ sơ và thực tế thi cơng.Các chi phí VL, NC, M đều thay đổi nên dẫn đến giá dự thầu khơng sát với thực tế. Điều này gây khĩ khăn trong cơng tác quản lý và tính giá dự thầu. ư Chi phí cho hoạt động lập giá dự thầu, chi phí chung cho quản lý doanh nghiệp, quản lý cơng trường, việc thực hiện tiết kiệm và giảm chi phí chung chưa được chú ý. Chi phí phục vụ cơng tác dự thầu: gồm chi phí mua hồ sơ, chi phí cho cán bộ đi lại, cơng tác phí khi đi mua hồ sơ, khảo sát ban đầu địa điểm thi cơng,.. chi phí giao dịch với chủ đầu tư và các bên cung ứng, liên danh liên kết, chi phí in ấn phơ tơ tài liệu và hồ sơ dự thầu.. các chi phí này tưởng chừng rất nhỏ nhưng lại là yếu tố tạo nên tính cạnh tranh của giá dự thầu: nĩ sẽ được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp sau đĩ phân bổ vào chi phí chung trong giá dự thầu. Tiết kiệm chi phí này cĩ ý nghĩa lớn trong việc lập giá dự thầu hiệu quả, phản ánh tính chuyên nghiệp trong cơng tác đấu thầu nĩi riêng cũng như hoạt động chung của Tổng cơng ty. Nĩ cũng đặt ra một vấn đề là : nếu gĩi thầu tham dự lần này của Tổng cơng ty khơng trúng thầu thì các gĩi thầu khác sẽ phải gánh luơn phần chi phí đĩ. Vì thế cần nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng khả năng thắng thầu cũng như thực hiện thầu của Tổng cơng ty trước khi quyết định tham gia. Chi phí cho các hoạt động khắc phục: Khơng nghiên cứu kỹ yêu cầu của bên mời thầu hoặc tính tốn khối lượng khơng chuẩn xác dễ làm cho hồ sơ lập khơng đúng quy cách, thiếu chính xác (như vật liệu chưa đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cơng tác thực hiện cịn thiếu, bảo lãnh, hồ sơ năng lực chưa đúng với yêu cầu của chủ đầu tư, máy mĩc thi cơng, nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu…) đều dẫn đến tăng chi phí dự thầu, do phải làm lại, tốn nhiều tiền của và cơng sức, gián tiếp làm giảm khả năng cạnh tranh của giá dự thầu hoặc hiệu quả của việc đấu thầu thi cơng cơng trình. Ảnh hưởng đến cả tiến độ làm việc nĩi chung của bộ phận, và nếu vì khơng phát hiện kịp thời để khắc phục thì hậu quả cịn lớn hơn nữa, mất cơ hội, mất cơng sức cho tồn bộ quá trình dự thầu. ư Sự phối hợp giữa các phịng ban: Cơng tác đấu thầu của tồn Tổng cơng ty do phịng Kinh tế Kế hoạch đảm nhận. Gánh nặng, khơng cĩ sự phân chia cơng việc hợp lý Cơng việc khơng mang tính chủ động, cĩ khi nhiều gĩi thầu phải hồn thành một thời gian, cơng việc dồn dập, cĩ khi cĩ ít gĩi thầu phải thực hiện. Bên cạnh đĩ các cán bộ phịng cịn đảm nhận việc điều phối kế hoạch hoạt động cho tồn Tổng cơng ty, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và lên phương án hoạt động mới; cơng tác giám sát và chỉ đạo việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trên tồn Tổng cơng ty. Khơng những thế, phịng Kinh tế kế hoạch cịn phải giúp đỡ và hướng dẫn cho các đơn vị thành viên khác thậm chí gánh giúp một số cơng việc do đây là những cơng ty con mới được thành lập từ các xí nghiệp chuyên sản xuất, thi cơng trực thuộc Cơng ty, chưa cĩ khả năng hoạt động độc lập và mức độ am hiểu về cơng tác lập giá dự thầu cũng như cơng tác đấu thầu. Việc tổ chức liên kết các bước trong cơng tác đấu thầu: Các bước trong cơng tác đấu thầu được thực hiện nĩi chung là tốt, tuy nhiên vẫn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết nhỏ ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu, và tính cạnh tranh của giá dự thầu. Đơi khi cơng tác bĩc tách khối lượng và kiểm tra bảng tiên lượng mời thầu chưa được chính xác làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu, hồ sơ khơng đạt yêu cầu. Các yêu cầu mà chủ đầu tư nêu ra trong hồ sơ mời thầu đơi khi rất tỉ mỉ, cán bộ làm cơng tác lập giá khơng chú trọng dễ bị bỏ qua, đĩ cĩ thể là nguyên nhân gây ra thiếu sĩt lớn trong hồ sơ dự thầu, và dẫn đến trượt thầu. Trang thiết bị phục vụ cho cơng tác đấu thầu cịn nhiều hạn chế, mặc dù năm qua Tổng cơng ty đã đầu tư khá nhiều cho cơ sở vật chất.. Trong khi đĩ chủ yếu Tổng cơng ty đầu tư vào phương tiện đi lại, mua ơ tơ, sửa văn phịng-Việc lập dự tốn giá dự thầu cịn chưa sát với thực tế (chưa sát với giá dự tốn do chủ đầu tư lập), vấn đề lựa chọn mức giá bỏ thầu cịn thiết linh hoạt. Điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của Tổng cơng ty. - Về vốn sản xuất, vốn lưu động của Tổng cơng ty luân chuyển chậm dẫn tới tình trạng thiếu vốn lưu động để Tổng cơng ty cĩ thể mạnh dạn đưa ra các biện pháp cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp những cơng trình cĩ giá trị lớn, thời gian thi cơng dài. - Quá trình thi cơng xây lắp, việc phát hiện và xử lý các vi phạm do làm ẩu chưa được kịp thời và nghiêm túc ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình. Việc kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên và trực tiếp nên khơng nắm rõ được những sai sĩt để sửa chữa kịp thời. - Khả năng nắm bắt thơng tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh . Về chủ đầu tư,...cịn yếu, do đĩ khơng giúp ích nhiều cho hoạt động đấu thầu xây lắp. 1.4.2.2 Nguyên nhân Do Tổng cơng ty mới được hợp thành từ các cơng ty độc lập thuộc bộ xây dựng Do mới mới thành lập, việc sắp xếp, củng cố tổ chức Tổng cơng ty và các đơn vị thành viên gặp nhiều khĩ khăn, cần nhiều thời gian để hồn thành quy mơ điều hành mới, thị trường xây dựng nĩi chung và thị trường xây dựng ngành cấp thốt nước cĩ sự cạnh tranh gay gắt trong khi giá cả nguyên vật liệu, thiết bị luơn cĩ sự biến động tăng khiến các đơn vị gặp khơng ít khĩ khăn trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Cơng tác đấu thầu cũng khơng nằm ngồi tình hình chung đĩ, nhất là tác động của sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Cơng tác quản lý đấu thầu, lập giá dự thầu Quản lý đấu thầu ở Tổng cơng ty hiện nay chưa đạt được tính khoa học, cịn chồng chéo, phân cơng cơng việc giữa các bộ phận chưa rõ ràng. Các phịng ban khác làm nhiệm vụ hỗ trợ, Phịng Kinh tế kế hoạch là phịng đảm nhiệm chính thực hiện đấu thầu các cơng trình cho hầu như Tổng cơng ty, cộng thêm các cơng tác khác nữa như ISO, kế hoạch,… cùng lúc phải hồn thành nhiều việc khiến cho hiệu quả cơng tác dự thầu, lập giá dự thầu khơng được như ý muốn. Các cán bộ làm cơng tác đấu thầu đa số đều cĩ trình độ đại học, và đã được trẻ hố (chiếm trên 70% số nhân viên phịng), cĩ năng lực nhưng kinh nghiệm chưa được nhiều, do đĩ đơi khi chưa hiểu hết ý nghĩa các bước cơng việc trong lập giá dự thầu, bỏ sĩt yêu cầu của Chủ đầu tư, tính sĩt khối lượng … khiến cho giá dự thầu khơng đảm bảo chính xác. Ban lãnh đạo Tổng cơng ty quan tâm sát sao đến các cơng trình lớn nhưng chưa cĩ sự chú ý thoả đáng đến các cơng trình quy mơ nhỏ, như vấn đề cơng nghệ, dự tốn… chưa cĩ chính sách hợp lý cân đối cơ cấu thi cơng hai loại cơng trình này, nên hiệu quả sử dụng vốn khơng cao, chi phí lãi vay lớn (để đảm bảo thi cơng cơng trình lớn, dài ngày). Cơng tác tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các phịng ban của Tổng cơng ty chưa được thực hiện tốt Khi cĩ nhiều gĩi thầu cùng lúc phải hồn thành, phịng kinh tế kế hoạch vẫn phải tự mình thực hiện, cả về hồ sơ pháp lý, thiết kế kỹ thuật và biện pháp thi cơng, lập giá, tìm kiếm và xác định nguồn cung ứng vật liệu, in phơ tơ hồ sơ. Điều đĩ cũng ảnh hưởng đến cơng tác lập giá, các cán bộ phải làm việc dưới áp lực và tiến độ gấp gáp, thiếu thời gian để suy tính kỹ các phương án đề xuất trong hồ sơ dự thầu. Thơng tin gĩi thầu thu thập chưa được cụ thể, chính xác dẫn đến biện pháp kỹ thuật và do đĩ là giá dự thầu khơng sát với thực tế (khối lượng thi cơng nhiều hoặc ít hơn so với cần thiết). Chưa cĩ bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, nhằm đề ra phương án bỏ thầu linh hoạt; nghiên cứu động thái của các khách hàng trên diện rộng; nghiên cứu tìm nguồn cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng, quy cách phẩm chất, tìm kiếm nhà cung ứng dự phịng; dự báo xu hướng thị trường, nhu cầu đầu tư xây dựng dựa vào các quy định mới của Nhà nước. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập thành cơng WTO, các cơng ty sản xuất kinh doanh, các tập đồn lớn nước ngồi đang dần đổ bộ vào Việt Nam, Tổng cơng ty nâng cao uy tín và năng lực của mình sẽ giành được nhiều hợp đồng quốc tế, là cơ hội để nâng cao trình độ cơng nghệ và quản lý. Việc xác định giảm giá trong thư giảm giá chủ yếu dựa trên cảm tính và kinh nghiệm của lãnh đạo Tổng cơng ty, chưa cĩ cơ sở đúng đắn, chưa dựa trên sự phân tích các vấn đề xung quanh gĩi thầu: như năng lực Tổng cơng ty so với đối thủ cạnh tranh, …Mức giảm giá vì thế dễ bị quá cao hoặc quá thấp so với cần thiết, dẫn đến trượt thầu hoặc giảm hiệu quả thi cơng cơng trình, nếu trúng. Việc dự báo giá cả vật tư, nguyên vật liệu chưa được tiến hành. Chưa cĩ biện pháp quản lý giảm hao hụt lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình thi cơng trên cơng trường. Cịn ít chú ý đến việc thay thế nguyên vật liệu mới, vẫn đảm bảo chất lượng mà chi phí lại giảm. Tính tốn giá dự thầu cứng nhắc, hồn tồn dựa vào định mức của Nhà nước, mang tính lạc hậu và khơng phản ánh hết sự khác nhau ở các khu vực thi cơng khác nhau. Cơng tác tính tốn các tiêu chí hạ giá thành chưa được chú ý. Cơ cấu giá thành chưa được xem xét cân đối hợp lý. CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI TỔNG CƠNG TY VIWASEEN 2.1 Định hướng phát triển của Tổng cơng ty VIWASEEN VIWASEEN đặt ra mục tiêu là liên tục đổi mới, tăng cường đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành nghề, đa dạng hố sản phẩm mà trọng tâm là lĩnh vực cấp thốt nước và mơi trường; làm chủ khoa học cơng nghệ xây dựng chuyên ngành; mở rộng thị trường, tăng cường sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển bền vững tiến tới hội nhập khu vực và quốc tế Thời cơ và cơ hội phát triển của VIWASEEN là rất lớn, nhưng phía trước cũng cịn nhiều khĩ khăn và thách thức. Con đường tốt nhất để vượt qua khĩ khăn và phát triển đối với VIWASEEN là phát huy sức mạnh đồn kết, tranh thủ thời cơ, xây dựng đội ngũ, kiên quyết đổi mới tồn diện về phương thức quản lý và điều hành, hợp lý hố về cơ cấu tổ chức kinh doanh, tiến hành một cách vững chắc, tư duy khoa học và phù hợp với thực tiễn. Qua định hướng trên ta thấy tuy đi theo con đường đa dạng hố ngành nghề, đa dạnh hố sản phẩm nhưng trọng tâm vẫn là lĩnh vực cấp thốt nước và mơi trường, lĩnh vực chính và thế mạnh của Tổng cơng ty, trong tương lai cần đầu tư nhiều hơn nữa vào lĩnh vưc này * Kết quả phân tích thực tế Cơng tác đấu thầu hiện nay ở Tổng cơng ty đã được tổ chức khá quy củ và mang tính chuyên nghiệp.Tổng cơng ty cĩ kinh nghiệm lâu năm, từ khi cơ chế đấu thầu xây dựng được ban hành ở nước ta. Hoạt động theo quy trình sẵn cĩ đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000.Tuy nhiên nĩ vẫn bộc lộ nhiều thiếu sĩt.chưa thực sự cĩ sự liên kết hỗ trợ giữa các phịng ban, chưa cĩ sự liên kết các cơng đoạn một cách liên tục. Khi tất cả các bộ phận cùng tham gia và cĩ sự phân giao trách nhiệm một cách rõ ràng sẽ làm tăng tính chuyên nghiệp và giảm được đáng kể chi phí do cơng việc cĩ tính tổ chức cao, khơng yêu cầu các phịng ban khác phải tập trung cơng sức cho gĩi thầu mà chỉ ở những nhiệm vụ được giao. Để quá trình quản lý đạt hiệu quả như mong muốn và thực hiện được những giải pháp trên, cấn cĩ một đội ngũ cán bộ đầy đủ trình độ chuyên mơn và kinh nghiệm, năng lực.. Tổng cơng ty cĩ lượng cán bộ trẻ chiểm tỷ lệ lớn, nhiệt tình trong cơng việc, tiếp cận kiến thức nhanh.Tuy nhiên cĩ nhược điểm trình độ ngoại ngữ chưa cao, đặc biệt nhân viên phịng kỹ thuật và phịng kinh tế kế hoạch.Trong điều kiện sắp tới, cĩ nhiều cơng ty nước ngồi tham gia vào thị trường ngành xây dựng Việt Nam, những phịng ban này của Tổng cơng ty cần trang bị cho mình đủ kiến thức chuyên mơn cũng như ngoại ngữ. Giảm dần tình trạng như hiện nay là khi tham gia các gĩi thầu quốc tế thì hồ sơ dự thầu được hồn thành sau đĩ giao cho phịng pháp chế đối ngoại dịch, mất nhiều thời gian và phức tạp, ngơn ngữ khơng sát thực tế Về giá dự thầu:Để giá dự thầu cạnh tranh hơn mà vẫn đảm bảo hiệu quả, làm ăn cĩ lời, thì giải pháp khơng thể khơng tính đến là xem xét chính các thành phần của nĩ từ đĩ tính tốn giảm giá thành cho hợp lý. Tổng cơng ty hiện nay tính giá dự thầu khơng dựa trên tính tốn chi tiết các khoản mục chi phí mà dựa vào các quy định của Nhà nước và đơn giá, định mức ban hành theo các thời kỳ. Điều đĩ dẫn đến cơ cấu giá thành khơng hợp lý, khơng sát với thực tế khả năng của Tổng cơng ty cũng như tình hình biến động các yếu tố đầu vào trên thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc cần làm của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay Điều đĩ cho biết họ đang ở đâu, đang là ai trên thị trường rộng lớn này, và phải làm gì để tồn tại và phát triển bên cạnh rất nhiều đối thủ khác cũng cĩ nhu cầu tương tự. Thơng tin là một nguồn tài nguyên vơ cùng quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, và đặc biệt với cơng tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng. Khả năng thắng thầu càng cao khi nhà thầu càng thu thập được nhiều thơng tin liên quan đến gĩi thầu đĩ. Tổng cơng ty VIWASEEN luơn được coi là doanh nghiệp lớn mạnh và đứng đầu trong ngành thi cơng xây lắp cơng trình cấp thốt nước.Để giữ vững và phát huy được vị thế của mình thì ngồi việc nâng cao trình độ kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản lý, thi cơng xây lắp, Tổng cơng ty cần khơng ngừng nghiên cứu thị trường, xem xét các yếu tố đầu vào - đối thủ cạnh tranh – mơi trường vĩ mơ, đánh giá tác động của chúng đến hoạt động của Tổng cơng ty từ đĩ cĩ biện pháp phát huy mặt mạnh và hạn chế những nhược điểm cịn tồn tại của mình.Cĩ như thế mới cĩ thể hy vọng một sự phát triển vững vàng trong tương lai, bởi như ta thường nĩi “biết mình, biết người, trăm trận trăm thắng”. 2.2 Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đấu thầu tại Tổng cơng ty 2.2.1 Quản lý cơng tác đấu thầu cĩ tính hệ thống: Cĩ một bộ phận riêng chuyên tìm kiếm thơng tin thầu và căn cứ tình hình hoạt động hiện tại của Tổng cơng ty và xác suất trúng thầu để quyết định cĩ nên tranh thầu hay khơng. Quyết định mua hồ sơ mời thầu, giao bộ phận thầu trong phịng kinh tế kế hoạch xem xét và lên kế hoạch lập hồ sơ dự thầu. Phân cơng các cơng việc cho các cán bộ trong phịng và yêu cầu sự hỗ trợ từ các phịng ban khác, hồ sơ dự thấu sẽ được đưa đến các phịng ban cĩ liên quan đến gĩi thầu để đảm bảo làm đúng yêu cầu của chủ đầu tư. Tuỳ quy mơ gĩi thầu mà sự hỗ trợ đĩ cĩ thể nhiều hay ít: Phịng pháp chế đối ngoại cung cấp phần hồ sơ pháp lý, kết hợp với phịng kế tốn tài chính làm phần năng lực tài chính (bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn, báo cáo tình hình nộp ngân sách nhà nước…) bằng tiếng Việt và tiếng Anh (nếu yêu cầu). Hỗ trợ dịch ra tiếng anh thuyết minh biện pháp thi cơng nếu cần. Liên hệ với ngân hàng để thực hiện bảo lãnh dự thầu. Phịng Kỹ thuật cơng nghệ hỗ trợ thiết kế một số hạng mục nào đĩ trong gĩi thầu, tuỳ tình hình cơng tác của các cán bộ trong phịng tại thời điểm đĩ, kèm thuyết minh biện pháp thi cơng. Hỗ trợ trong việc đi khảo sát hiện trường, thu thập thơng tin, tính tốn khối lượng nếu cĩ yêu cầu. Phịng hành chính hỗ trợ in ấn phơ tơ hồ sơ dự thầu cùng cán bộ bộ phận đấu thầu phịng Kinh tế kế hoạch, lập file đĩng gĩi hồ sơ. Các bước cơng việc được chú ý liên kết, dựa trên yêu cầu của hồ sơ mời thầu: ví dụ như về hồ sơ pháp lý, hồ sơ năng lực tài chính, nhà cung ứng chỉ định, kết cấu yêu cầu, các yêu cầu đặc biệt khác; giá dự thầu tính dựa trên thiết kế bản vẽ thi cơng và các yêu cầu đặc biệt đĩ. Mở rộng hoạt động của các trung tâm tư vấn, trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp nước nước ngồi, mở rộng danh mục vật tư tự sản xuất được nhằm làm giảm chi phí vật liệu, giảm giá dự thầu. Hoạt động của các bộ phận này sẽ hỗ trợ đắc lực cho bộ phận đấu thầu, làm cho giá dự thầu tăng tính cạnh tranh. Tổng cơng ty cần cĩ biện pháp nâng cao khả năng hoạt động độc lập của các cơng ty con, mỗi gĩi thầu các cơng ty tự dự thầu mà khơng thấy đủ năng lực để làm thì cĩ thể di chuyển đến phịng Kinh tế kế hoạch cùng lập hồ sơ, được sự hỗ trợ và chỉ dẫn để dần dần thành thạo lấy kinh nghiệm cho những lần dự thầu sau. Tuy nhiên đĩ chỉ là biện pháp áp dụng trong thời gian đầu như hiện nay, để tránh việc phải khắc phục sửa chữa quá nhiều khi hồ sơ mang từ cơng ty con lên Tổng cơng ty thơng qua trước khi nộp thầu mà chưa đảm bảo chất lượng. Về lâu dài, các cơng ty con cần cĩ chính sách đào tạo để bộ phận thầu của mình cĩ đủ kiến thức cần thiết, để cĩ thể hoạt động độc lập và hiệu quả, cĩ thể bằng cách luân chuyển cán bộ giữa Tổng cơng ty và các cơng ty con, hoặc cho đi học các lớp đào tạo bổ sung tại các trường trung học, cao đẳng, đại học, tuỳ từng vị trí của nhân viên. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 một cách nghiêm ngặt, áp dụng đồng loạt, khơng chỉ là hệ thống quản lý trên giấy tờ, tránh tình trạng gắng sức để được cấp chứng nhận sau đĩ thực hiện khơng theo quy trình đã lập ra. Mặt khác cần thường xuyên cập nhật những thay đổi trong quy trình làm việc, hệ thống quản lý chất lượng khơng phải là bất biến, cũng cần được thay đổi cái cũ bằng cái mới, theo tốc độ thay đổi của khoa học kỹ thuật tiên tiến, để quản lý mang tính phù hợp. Biện pháp thi cơng hợp lý, đầu tư mới máy mĩc thiết bị thi cơng, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp cận cơng nghệ tiên tiến hiện đại từ các cơng trình liên danh đấu thầu. Cần cĩ một cán bộ kinh nghiệm và năng lực cao cĩ khả năng quản lý và tổ chức cơng việc một cách khoa học theo dõi và chỉ đạo tồn bộ quá trình tham gia dự thầu. Điều kiện thực hiện Cĩ sự tham gia của tồn bộ cán bộ nhân viên trong tồn Tổng cơng ty, các cơng ty con. Quy chế được lập nên ban hành tới tất cả các bộ phận, khơng chỉ là truyền đạt đến mà phải làm cho các nhân viên thấu hiểu và thực hiện nhuần nhuyễn. Nhân viên các phịng ban đều cĩ trình độ đại học trở lên, thơng thạo vi tính, am hiểu về đấu thầu và thi cơng xây lắp nĩi chung, hoặc ít nhất cũng phải hiểu về cơng việc mình được giao trong từng gĩi thầu. Nhân viên phịng Kinh tế Kế hoạch đảm nhiệm cơng tác đấu thầu và nhất là lập giá dự thầu cần phải cĩ đủ trình độ hiểu biết về kinh tế cũng như kỹ thuật, để khơng chỉ thiết kế cơng trình, đề ra biện pháp thi cơng mà cịn phải tính tốn các giải pháp sao cho kinh tế nhất. Tổng cơng ty cấn tăng cường đầu tư trang thiết bị cho cơng tác đấu thầu: đầu tư thêm máy vi tính, máy in, nối mạng nội bộ và mạng internet để tận dụng sự tiện lợi do chúng mang lại, giảm đáng kể chi phí và làm giảm hàng rào ngăn cách giữa các phịng ban, giữa nhân viên Tổng cơng ty với nguồn kiến thức rộng lớn bên ngồi và cập nhật kịp thời các thay đổi về chính sách của Nhà nước 2.2.2 Đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại Cần cĩ chính sách đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ cơng nhân viên, cử đi học các lớp ngoại ngữ, cao học, các lớp do Bộ Xây dựng tổ chức phổ biến kiến thức tính dự tốn dự thầu theo các quy định mới mỗi khi ban hành. Ngay cả khi đã coi là đủ kiến thức tác nghiệp thì kiến thức đĩ cũng sẽ mai một dần nếu khơng thường xuyên được bổ sung và nâng cấp. Đối với các cán bộ lâu năm cần cĩ kế hoạch nâng cao trình độ (học đại học tại chức, học ngoại ngữ, cung cấp tài liệu để cập nhật kỹ thuật cơng nghệ mới…).Cơng nhân thuộc Tổng cơng ty cần được đào tạo thường xuyên nâng cao bậc thợ, trình độ phù hợp với cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến được áp dụng tùy cơng trình. - Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác đấu thầu thì Tổng cơng ty cần cĩ chiến lược kế hoạc hĩa nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Tổng cơng ty trong tương lai. - Kế hoạch hĩa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Tổng cơng ty nắm được thực chất đội ngũ người lao động về trình độ học vấn, trình độ chuyên mơn, các tiềm năng cần được khai thác để cĩ thể nâng cao tốc độ phát triển sản xuất của Tổng cơng ty. Qua cơng tác kế hoạch hĩa nguồn nhân lực cũng giúp cho Tổng cơng ty dự kiến được số người cần được bổ sung do yêu cầu của sản xuất và số lượng cần được thay thế do các nguyên nhân xã hội để đảm bảo được yêu cầu sản xuất. Mặt khác các kỹ sư tại Tổng cơng ty cũng cần được luân chuyển vị trí làm việc, nhất là kỹ sư thuộc phịng Kinh tế kế hoạch chuyên làm cơng tác đấu thầu: luân chuyển họ từ văn phịng ra điều hành thi cơng trên cơng trường, để việc tính tốn khối lượng và thiết kế cĩ tính thực tế, kinh nghiệm trong việc tính giảm chi phí, tận dụng nguyên vật liệu, tính tốn sử dụng cơng nhân về số lượng cũng như bậc thợ cần thiết hợp lý và tiết kiệm. Điều kiện thực hiện Tổng cơng ty cĩ chính sách đào tạo và đào tạo lại, chính sách đĩ phù hợp theo nhu cầu nhân lực về số lượng và chất lượng của Tổng cơng ty. Các cán bộ nhân viên cĩ tinh thần học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ, chấp nhận tham gia cơng tác tại cả văn phịng lẫn cơng trường xây dựng. Để đạt được điều đĩ, Tổng cơng ty cần tăng ngân quỹ cho hoạt động phúc lợi, giáo dục - phát triển, chi thưởng và hỗ trợ cơng tác cho cán bộ ngồi cơng trường. 2.2.3 Hợp lý hố cơ cấu giá dự thầu - Hợp lý hố cơ cấu giá dự thầu bao gồm giảm các chi phí cấu thành nên giá dự thầu và sử dụng biện pháp tính tốn hợp lý, lập định mức nội bộ riêng của Tổng cơng ty trong các gĩi thầu căn cứ vào năng lực thực tế của mình. cụ thể ở mỗi khoản mục chi phí cần cĩ các biện pháp giảm chi phí : Chi phí nguyên vật liệu Chi phí sử dụng máy thi cơng Chi phí nhân cơng….. Điều kiện thực hiện - Cán bộ phịng kinh tế kế hoạch và các phịng ban khác cĩ đủ năng lực trình độ, đặc biệt bộ phận làm cơng tác đấu thầu, vừa phải thơng thạo kiến thức chuyên ngành xây dựng cấp thốt nước vừa cĩ kiến thức kinh tế để lập nên giá dự thầu đảm bảo tính cạnh tranh, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật cơng nghệ. - Cĩ chính sách sử dụng máy mĩc trang thiết bị, nhân cơng và vật liệu hợp lý nhất quán, cĩ mối quan hệ tốt với các bên cung ứng. Luơn nghiên cứu tìm ra những biện pháp thi cơng tiên tiến, khoa học, nâng cao năng suất và giảm chi phí 2.2.4 Xác định chiến lược đấu thầu tổng hợp Đấu thầu ngày nay khơng chỉ đơn thuần là cạnh tranh về giá. Yếu tố cạnh tranh ngày nay càng gay gắt trên thị trường địi hỏi Cơng ty phải cĩ chiến lược tổng hợp thì mới cĩ khả năng thắng thầu cao nhất. Do đĩ bên cạnh yếu tố giá Cơng ty cần chú ý: -Chiến lược cơng nghệ và tổ chức xây dựng. Đây là chiến lược quan trọng cĩ độ tin cậy cao việc nghiên cứu áp dụng cơng nghệ tiên tiến và phù hợp luơn luơn là hoạt động cĩ tính chiến lược của đơn vị. Thực chất của chiến lược này là lập hồ sơ dự thầu, Cơng ty phải dộc tồn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các cơng nghệ xây dựng hiệu quả. Nếu Cơng ty đưa ra được cơng nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc xây dựng cơng trình của mình thì ưu thế cạnh tranh về hiệu quả thầu của Cơng ty sẽ tăng lên gấp bội lần. -Chiến lược liên kết: việc liên doanh liên kết bao giờ cũng tạo ra một nhà thầu mạnh hơn so với nhà thầu riêng rẽ. Đương nhiên một nhà thầu chỉ cĩ thể mạnh ở một hay một vài mặt (so với yêu cầu tranh thầu) như về thiết bị hay tính chuyên mơn hay về tài chính hoặc cơng nghệ Sự liên doanh liên kết nhằm phối hợp bù trừ các ưu nhược điểm của từng nhà thầu. Tạo nên một nhà thầu với nhiều ưu điểm đồng thời đảm bảo tính hợp lệ tranh thầu của Nhà nước và tạo ra các nhà thầu đủ mạnh đảm bảo chất lượng cơng trình, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Đặc biệt là đối với các dự án lớn và cĩ nguồn vốn nước ngồi. Ngồi ra sự liên doanh, liên kết cịn tạo ra mối quan hệ lâu dài giữa các đơn vị. Điều này hỗ trợ các đơn vị cĩ điều kiện duy trì cơng việc kinh doanh ổn định hơn. Theo chiến lược này Cơng ty cĩ thể liên doanh để tranh thầu và thực hiện cơng trình. Trong trường hợp cĩ thế yếu, Cơng ty cĩ thể tranh thủ khả năng làm thầu phụ cho một doanh nghiệp xây dựng khác cĩ khả năng thắng thầu hơn cả. 2.2.5 Chú trọng phân tích rủi ro dự án xây dựng: Quản lý dự án truyền thống bao gồm các mặt quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, quản lý chi phí …đã gĩp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của các dự án đầu tư đã được thực hiện trên đất nước ta. Tuy nhiên trong quá trình quản lý dự án thường xuyên xuất hiện các yếu tố ngẫu nhiên tiêu cực khơng lường trước được, ảnh hưởng tới tiến độ thi cơng và kết quả thực hiện của dự án xây dựng mà chúng ta thường gọi đĩ là rủi ra. Vì vậy cơng ty cần nghiên cứu đánh giá, phân loại và tìm phương hướng quản lý các rủi ro này. Bởi thực tế cho thấy nếu khơng chú trọng đến vấn đề cĩ thể làm ảnh hưởng khơng tốt đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng, thơng thường kéo dài tới 20-30% ,cá biệt cĩ những dự án kéo dài tới 200-300% thời gian làm việc hoặc bị thất bại hồn tồn về mặt tài chính do các rủi ro khơng lường trước được. Vì vậy giai đoạn của cơng trình xây dựng cơng ty cần phải làm rõ mục tiêu cần phải quản lý rủi ro. Trên cơ sở đĩ xác định các rủi ro và giải quyết các rủi ro đĩ. Nhà thầu phải lựa chon phương pháp chính thức để giải quyết rủi ro cĩ thể xảy ra. Cĩ thể lựa chọn các phương thức để giải quyết rủi ro như sau: -Xác định các phương pháp phịng ngừa, tránh rủi ro hoặc giảm nhẹ ảnh hưởng của nĩ. -Đưa ra kế hoạch dự phịng đối phĩ với rủi ro khi nĩ xảy ra. -Cân nhắc để chuyển giao các rủi ro cho cơng ty bảo hiểm. -Cân nhắc để phân bổ các rủi ro trong hợp đồng. -Lập ra các cơ cấu quản lý và tổ chức cần thiết. -Chuẩn bị về mặt cơng nghệ. -Dự trù tài nguyên và lao động Trong xây dựng rủi ro được quantâm quản lý đối với từng cơng việc, từng giai đoạn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý rủi ro được thực hiện khơng chỉ trong quá trình thực hiện dự án mà nĩ được thực hiện ngay đầu trong giai đoạn lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là ở một số cơng tác quan trọng. Điều kiện thực hiện: Cần cĩ kế hoạch phịng ngửa rủi ro cụ thể, cơng việc này do phịng kinh tế kế hoạch đảm nhận và đựoc áp dụng trong tồn cơng ty ở mọi lĩnh vực khơng chỉ trong thi cơng xây lắp mà cịn trong tổ chức hành chính, kinhdoanh, … Thường xuyên kiểm tra các lĩnh vực cĩ thể xảy ra sự cố như sai sĩt kỹ thuật , sổ tài chính…. Ngay khi cĩ thơng tin sự cố hoặc cĩ nguy cơ sảy ra sự cố, đơn vị , cá nhân bằng mọi cách, mọi phương tiện nhanh nhất báo với bộ phận cĩ thẩm quyền nhanh chĩng khắc phục rủi ro ,tìm mọi cách hạn chế sự cố lan rộng , bảo vệ hiện trường xảy ra sự cố 2.2.6 Thành lập phịng dự án. Phịng dự án được thành lập căn cứ vào chủ trương của Tổng cơng ty là ổn định tổ chức lại bộ phận chuyên trách cho cơng tác dự thầu, và xây dựng lực lượng cho bộ phận này đủ mạnh để trực tiếp đảm nhận được chức năng của mình. Theo tơi đây là một chủ trương đúng đắn, Tổng cơng ty nên nhanh chĩng thành lập phịng dự án trong năm 2000 này. Việc thành lập phịng dự án sẽ cĩ những tác dụng sau: - Cĩ thể khắc phục được những tồn tại đã nêu do việc phân tán trong quản lý và kiêm nhiệm trong quá trình thực hiện trong cơng tác dự thầu gây nên. - Sự ra đời của một phịng chuyên trách cơng tác dự thầu, cĩ chức năng nhiệm vụ, vai trị được đặt ngang hàng với các phịng khác trong cơng ty là một sự thể hiện bằng thực tế chứ khơng chỉ dừng lại ở việc nhận thức về vị trí quan trọng của cơng tác này trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. - Tạo điều kiện giúp cho Ban lãnh đạo Tổng cơng ty thuận lợi trong việc chỉ đạo xây dựng lực lượng và đầu tư trang bị về mọi mặt cho phịng chức năng này, từ đĩ nâng cao được sức mạnh và hiệu quả hoạt động của nĩ. Ngồi chức năng chính là thực hiện cơng tác dự thầu, trong phịng dự án của cơng ty cĩ thể thực hiện cơng việc thuộc chức năng Marketing như: Thu thập thơng tin, nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường; Tiến hành các hoạt động chiêu thị, quảng cáo, xác định các đối sách cạnh tranh và tiêu thụ cụ thể... Điều này sẽ tác động rất lớn đến hiệu quả của cơng tác dự thầu qua các khía cạnh sau: - Khơng ngừng tạo uy tín với khách hàng trên thị trường xây dựng so với các đối thủ khác và cĩ khả năng giành được lợi thế cho mình khi tham gia đấu thầu xây lắp. - Cĩ được các thơng tin tồn diện hơn khi lập hồ sơ dự thầu như thơng tin về thị trường xây dựng và thị trường các yếu tố đầu vào, thơng tin về đối thủ cạnh tranh... Kết hợp với các yếu tố nội bộ của bản thân cơng ty để cĩ được một chiến lược cạnh tranh thầu thích hợp khi dự thầu. Việc bố trí nhân sự cho phịng dự án trước hết phải căn cứ vào số cán bộ cơng nhân viên hiện cĩ đang tham gia vào thực hiện cơng tác dự thầu tại cơng ty để giảm bớt sự tăng lên về số lượng lao động gián tiếp. 2.2.7 Nâng cao năng lực tài chính. Năng lực tài chính cuả Tổng cơng ty khơng chỉ thể hiện ở nguồn vốn, lượng tài sản mà Tổng cơng ty cĩ, nĩ cịn được đo lường bởi trình độ và chất lượngcủa cơng tác quản trị tài chính của Tổng cơng ty, vì vậy Tổng cơng ty cần thiết phải biết lựa chọn, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với chi phí thấp nhất và hợp lý. Tăng cường năng lực tài chính của Tổng cơng ty bằng các biện pháp: Dự báo nhu cầu vốn để huy động, thu hồi vốn nhanh, nâng cao vịng quay của vốn đảm bảo cho nguồn lực tài chính dự thầu và thi cơng cơng trình. Năng lực tài chính của Tổng cơng ty bao gồm nhiều vấn đề như cơ cấu tài chính, khả năng thanh tốn nhưng đối với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Tổng cơng ty thì quan trọng nhất là khả năng đảm bảo huy động đủ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Đối với những cơng trình mà khả năng tài chính cho phép ứng vốn trước để thi cơng cơng trình thì khả năng trúng thầu rất cao. Đặc điểm của một nhà thầu xây dựng là phải chứng minh được năng lực tài chính của mình trước khi ký được hợp đồng, do vậy Tổng cơng ty phải dự kiến trước được nhu cầu về vốn để cĩ kế hoạch huy động kịp thời. 2.2.8 Nâng cao uy tín của Tổng cơng ty đối với các chủ đầu tư, tạo mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ngân hàng, các nhà cung cấp, các cơ quan chính quyềnNhà nước, các địa phương. Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu là nhân tố cĩ ảnh hưởng tích cực làm tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư và cũng là nhân tố cĩ vai trị “quảng cáo khơng lời” cho nhà thầu trên thị trường. Uy tín của Tổng cơng ty chính là sức mạnh vơ hình trong cạnh tranh. Uy tín của Tổng cơng ty thể hiện ở chất lượng cơng trình , khả năng dảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực hiện thi cơng các cơng trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiên các hợp đồng. Vì vậy việc nâng cao uy tín của Tổng cơng ty cũng theo xu hướng này. Khả năng đảm bảo tiến độ thi cơng trước hết tùy thuộc vào việc lập tiến độ thi cơng cĩ phù hợp hay khơng, mặt khác nĩ phụ thuộc năng lực thi cơng của Tổng cơng ty. Nếu tiến độ lập sát với tình hình thi cơng trên thực tế, phù hợp với khả năng thực sự của Tổng cơng ty thì việc đảm bảo tiến độ thi cơng của Tổng cơng ty là khả thi, cĩ thể thực hiện được. Bên cạnh việc nâng cao uy tín của Tổng cơng ty đối với các chủ đầu tư, Tổng cơng ty cịn cần tạo mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp, các ngân hàng, các cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước các cấp, các cơ quan chức năng thuộc Chính Phủ và Bộ cĩ vai trị quan trọng trong phê duyệt đấu thầu. Các nhà cung cấp sẽ cung cấp các loại nguyên vật liệu, vật tư xây dựng phục vụ thi cơng kịp thời, thường xuyên đúng tiến độ nếu giữa Tổng cơng ty và nhà cung cấp cĩ mối quan hệ làm ăn lâu dài hơn, thân thiện và tin cậy lẫn nhau. Và sự ủng hộ của các cơ quan chính quyền Nhà nước, các cơ quan chức năng của Bộ và Chính Phủ sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi giúp Tổng cơng ty nâng cao khả năng thắng thầu trong mỗi dự án. 2.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước Tình hình thực tế luơn địi hỏi phải cĩ sự tha hồn thiện hành lang pháp luật về đấu thầu. Việc ban hành quy chế đấu thầu mới (nghị định 88/01//1999/NĐ-CP) và các thơng tư bổ sung (thơng tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/05/2000, thơng tư số 121/2000…) đã gĩp phần đáp ứng kiệp thời yêu của thực tiễn, khắc phục được rất nhiều các bất cập của quy chế đấu thầu cũ như Nghị định số 43/ CP ngày 16/ 7/1996 của Chính phủ sau đĩ được thay thế bởi Nghị định 14/2000/NĐ-CP, cùng với việc ban hành Thơng tư 04/2000/BKH của Bộ kế hoạch và đầu tư cho thấy tầm quan trọng của cơng tác đấu thầu, vì vậy Nhà nước đã phải kịp thời ban hành các văn bản liên quan nhằm điều chỉnh mọi hành vi, hoạt động trong lĩnh vực này đi đúng hướng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế nước nhà. Tuy nhiên đấu thầu cũng cịn là một lĩnh vực cịn tương đối mới mẻ đối với nước ta, bởi vậy khơng thể tránh khỏi những bất cập thiếu sĩt như đã nêu trên. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải nhìn nhân một cách nghiêm túc, thẳng thắn những tồn tại đĩ để đưa ra những đối sách phù hợp nhằm làm cho các quy chế đấu thầu thực sự trở thành cơng cụ tích cực trong quá trình quản lý đầu tư của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho người thực hiện để đưa vốn đầu tư thực sự phát huy tác dụng mang lại hiệu quả cho nền kinh tế. Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản, thơng tư hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức đấu thầu một cách cụ thể. Về quy chế đấu thầu cần xem xét lại thủ tục trình duyệt (trình duyệt kết quả sơ tuyển nhà thầu, nội dung hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đầu tư và nội dung hợp đồng của các cấp quản lý từ Thủ tướng Chính phủ đến Bộ quản lý ngành, Chủ tích UBND tỉnh, Thành phố) nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội các nhà thầu. Đối với bên mời thầu cần cĩ những giải pháp cụ thể để kiểm sốt quá trình thực hiện hoạt động tư vấn cũng như hành vi các đơn vị cá nhân tham gia mời thầu. Nếu việc nghiêm cấm thơng tin qua lại cảu nhà tư vấn và của nhà thầu chỉ dựa vào đạo đức nghề nghiệp, vào những quy đinh rất chung chung và vào kết quả thẩm định thì rất cĩ thể ngăn cản được những hành vi vi phạm. Nên chăng các cơ quan cĩ thẩm quyền đăc biệt là các cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu cần phải cĩ những biện pháp thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động ngay từ những ngày đầu: Cử một số cán bộ với số lượng và trình độ cụ thể tuỳ quy mơ của từng gĩi thầu nhất định, thường xuyên theo dõi để hướng dẫn và kiểm tra giám sát, chỉ cần vi phạm là phải đình chỉ và cĩ hình phạt thích đáng đối với những đơn vị cĩ hành vi trái phép theo quy định trong quy chế một cách kịp thời. Nhà nước cũng cần phải xem xét lại những quy định về giá, quan tâm nghiên cứu để xây dựng tiêu chuẩn năng lực nhà thầu của Việt nam đáp ứng tiến trình hội nhập , cạnh tranh lành mạnh bình đẳng. Xây dựng Chính phủ điện tử theo kế hoạch hiện nay: Trong đĩ Bộ Xây dựng nên cĩ hệ thống đơn giá định mức, thơng tư hướng dẫn, luật đều cơng khai ở trên trang web chính phủ, thuận tiện cho việc tham khảo, lập giá dự thầu của các nhà thầu, việc kiểm tra tính chính xác hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư …Nhất là trong quá trình hội nhập hiện nay, khi mà chính phủ điện tử đã được lập nên ở nhiều nước phát triển, nâng cao trình độ quản lý và đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân về sự cơng khai, minh bạch, chính xác gọn nhẹ….bên cạnh đĩ thúc đẩy hình thức đấu thầu qua mạng , hình thức này sẽ làm giảm chi phí đi lại và chi phí in ấn các hồ sơ đấu thầu và thu hút được nhiều nhà thầu hơn. Giảm trừ các hình thức tiêu cực của đấu thầu ( thơng thầu, mĩc ngoặc giữa các bên liên quan đến gĩi thầu nhằm chia chác chênh lệch, hiện tượng phá giá, mua bán thầu…) đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, cĩ cơ chế hợp lý quản lý chủ đâu tư, các đơn vị cung ứng, các nhà thầu bằng các chế tài hình phạt nghiêm khắc, quản lý chặt chẽ sâu sát.Làm được như thế sẽ nâng cao hiệu quả của cơ chế thị trường, lành mạnh hố thị trường xây dựng. Cần đề ra quy định về việc thanh quyết tốn cơng trình xây dựng cho hợp lý, khơng để tình trạng như hiện nay cơng trình thi cơng xong đã lâu mà nhà thầu vẫn chưa được quyết tốn, làm ứ đọng vốn của nhà thầu, chủ đầu tư chiếm dụng vốn mà khơng ai can thiệp.Hậu quả của việc chiếm dụng vốn đĩ cĩ thể làm cho nhà thầu giảm sức mạnh tài chính, giảm khả năng thắng thầu trong các cơng trình khác. KẾT LUẬN Xã hội ngày càng phát triển kéo theo những nhu cầu ngày một cao hơn trong tất cả các mặt của cuộc sống. Đố với lĩnh vực thi cơng xây lắp cũng vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra vơ cùng khốc liệt .Tuy mới ra đời cách đây khơng lâu nhưng đấu thầu đĩng vai trị vơ cùng quan trọng, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Đấu thầu là hình thức cạnh tranh lành mạnh và cơng khai giữa các nhà thầu với nhau và để cĩ thể thắng thầu thì doanh nghiệp cần phải khơng ngừng hồn thiện mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp mình.Tổng cơng ty VIWASEEN qua quá trình hoạt động với hơn 30 năm kinh nghiệm đã chú ý thực hiện khá hiệu quả cơng tác trên, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề trong phân cơng thực hiện và các bước cơng việc hồn tất hồ sơ đấu thầu.và nâng cao các yếu tố cạnh tranh …,với chuyên đề “Hồn thiện cơng tác đấu thầu tại Tổng cơng ty Đầu tư xây dựng cấp thốt nước và mơi trường Việt Nam” đã một phần nào đĩ nêu lên thực trạng về cơng tác đấu thầu ở Tổng cơng ty giai đoạn vừa qua, thơng qua những gì tìm hiểu được em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị hy vọng được sự xem xét tham khảo và cĩ thể đưa vào xử dụng về phía Tổng cơng ty, nhằm gĩp một phần nào đĩ nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của Tổng cơng ty, bài viết cịn sơ sài, phân tích chưa sâu và cịn nhiều thiếu xĩt … Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên Tổng cơng ty VIWASEEN, đặc biệt là phịng kinh tế kế hoạch và cơ giáo hướng dẫn ThS. Hồng Thu Hà, đã luơn giải đáp những thắc mắc và cĩ sự hướng dẫn tận tình giúp em hồn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do hiểu biết cịn hạn chế và thời gian thực hiện chưa được nhiều nên chắc chắn chuyên đề cịn nhiều thiếu sĩt, em mong nhận được những gĩp ý từ các cán bộ nhân viên Tổng cơng ty VIWASEEN, các thầy cơ và các bạn để bản chuyên để được hồn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tài liệu, báo cáo về máy mĩc, nhân lực, tài chính …chứng chỉ ISO 9001:2000, và hồ sơ kinh nghiệm thầu Tổng cơng ty VIWASEEN. Hồ sơ năng lực Tổng cơng ty VIWSEEN Luận văn các năm Trang web: Luật đầu tư, Luật đấu thầu… Nghị định của Chính phủ số 88/1999. số 66/2003 Giáo trình chương trình dự án –ĐH kinh tế quốc dân Và các tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21950.doc
Tài liệu liên quan