Như vậy, công tác định mức là một yếu tố không thể thiếu trong việc tổ chức lao động, tổ chức sản suất của bất kỳ một doanh nghiệp nào - cũng như ở công ty sứ Thanh Trì. Nó là cơ sở, là nền tảng để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đồng thời nó là cơ sở để phân phối theo lao động công bằng và bố trí sử dụng lao động hợp lý.
Từ nguồn vốn kiến thức về định mức lao động đã học được ở trường trong 4 năm qua em đã vận dụng vào phân tích thực trạng thực hiện định mức lao động tại công ty sứ Thanh Trì. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại Công ty sứ Thanh Trì với tinh thần làm việc nghiêm túc để nghiên cứu về định mức lao động tại Công ty. Từ đó, em đã xây dựng được các mức sản lượng, mức thời gian mới và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công tác định mức lao động tại công ty sứ Thanh Trì. Giúp cho công tác định mức của Công ty sẽ được xây dựng trên cơ sở khoa học và đưa ra được các mức có căn cứ khoa học.
Bài báo cáo này mới chỉ nghiên cứu xây dựng định mức tại bộ phận đổ rót cho một số sản phẩm là két VI15, bệt VI1T và xí xổm ST4. Với hướng nghiên cứu này cán bộ định mức tại Công ty có thể vận dụng nghiên cứu tiếp cho các sản phẩm khác tại các phân xưởng và bộ phận khác nhau trong Công ty và có thể vận dụng vào việc xây dựng định mức lao động đối với các Công ty khác.
Đây là một đề tài hay nhưng thực hiện rất khó khăn bởi cần nhiều thời gian và sự chính xác. Hơn nữa, nó lại đáp ứng yêu cầu xây dựng lại định mức lao động tại Công ty sứ Thanh Trì hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Tiến sĩ Nguyễn thị Thiềng cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên tại Công ty sứ Thanh Trì đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Bởi thời gian thực tập nghiên cứu và khả năng hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo chân thành của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
76 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại Công ty sứ Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
V =445,33 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 445,33 / 12 = 37,11 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 379 / 12 = 31,58 phút / 1 đvsp
Mức thời gian đang áp dụng = 0,503 ´ 60 ´ 12 = 30,18 phút / 1 đvsp.
Tỷ lệ % hoàn thành mức thời gian là:
30,18 / 37,11 =81,33%
Nhận xét : Đối với công việc đổ rót sản phẩm xí bệt VI1T % hao phí thời gian /1đvsp định mức so với hao phí thời gian /1đvsp thực tế là 81,33%.
Qua việc phân tích tình hình thực hiện mức sản lượng và mức thời gian tại bộ phận đổ rót với các sản phẩm ta thấy tỷ lệ hoàn thành mức còn thấp. Công nhân không ai đạt được mức đặt ra. Vấn đề này xuất phát các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, mức sản lượng đưa ra quá cao. Với mức sản lượng trung bình một ngày đặt ra đều cao hơn số khuôn thực tế đổ rót. Như với sản phẩm két mức sản lượng đặt ra là 967 sản phẩm / 1 tháng thì một ngày một công nhân phải đạt được 32 sản phẩm, trong khi số khuôn đổ rót trung bình một công nhân trong ngày là 30 khuôn. Giả sử 100% sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì công nhân cũng không hoàn thành được mức đề ra.
Thứ hai, khuôn sản xuất chưa đạt yêu cầu do là còn quá nhiều chỗ chưa khít nên sau khi đổ rót thì công nhân mất nhiều thời gian để sửa và cạo bavia làm giảm thời gian tác nghiệp trong ca làm việc .
Thứ ba, trình độ tay nghề chuyên môn kỹ thuật của công nhân còn hạn chế dẫn tới tỷ lệ phế phẩm nhiều (28% - 30%), cùng với đó là trong khi đổ rót thì để rơi vãi nhiều hồ ra nền và khuôn nên sau đó mất nhiều thời gian để thu dọn hồ thừa. ảnh hưởng tới tỷ lệ hoàn thành mức và giảm thời gian tác nghiệp trong ca.
Thứ tư, công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa tốt, công nhân còn mất nhiều thời gian vào việc dọn vệ sinh nơi làm việc, dụng cụ sản xuất, khuôn sản xuất. Hồ đổ rót nhiều hôm còn chảy nhỏ nên thời gian đổ rót tăng. Tình hình tổ chức phục vụ các nhu cầu của công nhân chưa được chu đáo khoa học như nước uống và nhà vệ sinh.
Thứ năm, diện tích sản xuất quá chật hẹp nếu như đáp ứng đủ số khuôn yêu cầu cho mỗi công nhân thì với diện tích sản xuất như hiện nay không đủ chỗ xếp khuôn. Đây là một vấn đề rất khó khăn mà Công ty đang cố gắng khắc phục bằng việc mở rộng sản xuất, xây dựng để tách riêng phân xưởng khuôn sản xuất, khi đó diện tích mặt bằng sản xuất sẽ được tăng lên đáng kể và có thể đảm bảo số khuôn yêu cầu.
Thứ sáu, tổ chức quản lý chưa nghiêm, công nhân bỏ ra ngoài nhiều, nói chuyện gây lãng phí thời gian lớn .
4.Sự cần thiết phải hoàn thiện định mức tại Công ty sứ Thanh Trì
Công ty sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước đã ra đời từ rất nhiều năm nay. Cho đến nay quy mô sản xuất, số lượng và chất lượng sản phẩm đã tăng lên rất nhiều. Từ cuối năm 1997 Công ty đã đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất tự động hoá vì thế sản lượng của Công ty tăng lên rõ rệt, NSLĐ cũng tăng theo. Từ đó đến nay Công ty đã đổi mới cải tiến máy móc thiết bị nhiều lần, làm cho năng suất lao động ngày càng tăng.
Tuy vậy, công tác định mức lao động của Công ty lại được xây dựng cuối năm 1996 đầu năm 1997 cho đến nay vẫn chưa được xây dựng lại mặc dù Công ty vẫn sử dụng các định mức lao động cho tất cả các sản phẩm ở mọi bộ phận .Định mức của các năm sau năm 1997 được xây dựng nên dựa vào định mức của năm 1997 và có diều chỉnh số liệu qua các năm. Ta đã biết công tác định mức lao động yêu cầu phải được thực hiện liên tục giữa các năm hay sau những lần thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị bởi lẽ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến các mức lao động. Qua nghiên cứu hao phí thời gian làm việc của công nhân tại phân xưởng gia công tạo hình (bộ phận đổ rót) đã nói lên một thực tế là các chỉ tiêu định mức lao động của Công ty cần phải được sửa đổi và xây dựng lại cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay. Công ty cần nghiên cứu xây dựng lại định mức lao động có căn cứ khoa học bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học cho từng sản phẩm khác nhau.
Việc Công ty chỉ nghiên cứu định mức cho sản phẩm bệt sau đó sử dụng hệ số qui đổi để tính định mức cho các sản phẩm còn lại sẽ xây dựng nên các mức không chính xác, khoa học. Điều này sẽ tạo nên sự thiệt thòi cho công nhân và sự lãng phí cho Công ty. Như đổ rót sản phẩm két định mức là 0.214 h/ 1đvsp tức là 13.44 phút/ 1đvsp khi tính ra định mức khuôn là 34 khuôn / ngày nhưng thực tế chỉ đổ 30 khuôn/ ngày. Do đó, thời gian hao phí trong một ngày do mức sản lượng không chính xác là 43.56 phút / ngày.
Hơn nữa, quá trình xây dựng định mức lao động tại Công ty còn chưa tính cụ thể các mức thời gian chuẩn kết, thời gian tác nghiệp, thời gian nghỉ ngơi, thời gian phục vụ, thời gian nhu cầu và mức sản lượng khuôn, sản lượng sản phẩm tại Công ty đang áp dụng chưa được chính xác.
Từ thực tế đó, bản thân em thấy rằng công tác định mức lao động tại Công ty cần được xây dựng lại trên cơ sở khoa học để đưa ra các mức lao động có căn cứ khoa học là cần thiết.
5. Bộ phận làm công tác định mức lao động ở Công ty
Tại Công ty sứ Thanh Trì bộ phận làm công tác định mức lao động là phòng Tổ chức lao động.
Phòng Tổ chức lao động hiện nay có 4 người, trong đó cả 4 người đều có trình độ đại học trở lên. Trong phòng công tác định mức lao động được giao cho cán bộ phụ trách về tiền lương. Cán bộ này có bằng thạc sỹ Công nghệ thông tin nhưng lại được phân công làm về tiền lương do đó hiểu biết về định mức lao động chưa nhiều, chưa được đào tạo chuyên môn về định mức. Điều này gây ra khó khăn cho công tác định mức lao động ở Công ty. Công việc định mức lao động không phải tốt nghiệp ngành gì cũng có thể làm được mà phải tốt nghiệp đúng chuyên ngành. Như vậy bộ phận làm công tác định mức tại Công ty chưa đảm bảo về trình độ chuyên môn.
Kết luận chương 2
Định mức lao động là vấn đề rất thiết yếu và quan trọng đối với Công ty sứ Thanh Trì. Hiện nay ở Công ty tất cả các khâu, các bộ phận đều có định mức thời gian, sản lượng cho các loại sản phẩm nhưng mức sản lượng chỉ được đưa ra mức thực hiện của cả tháng. Trên cơ sở mức thời gian hao phí đó Công ty xây dựng đơn giá tiền lương để trả cho người lao động. Tuy nhiên, công tác định mức lao động của Công ty đã được xây dựng từ năm 1997 đến nay chưa được xây dựng lại đã làm cho các mức áp dụng không còn được chính xác nữa.
Đi sâu vào nghiên cứu thời gian hao phí của công nhân ở bộ phận đổ rót ta thấy vấn đề định mức ở Công ty cần phải trấn chỉnh lại, xây dựng cho phù hợp với thực trạng hiện nay. Việc xây dựng mức phải bằng các phương pháp khoa học như chụp ảnh, bấm giờ thời gian làm việc mới có thể xác định chính xác các loại hao phí thời gian. Từ đó xây dựng các loại mức thời gian như TCK, TPV, TTN, TNC-NN và mức sản lượng. Các loại mức này được xây dựng là có căn cứ khoa học. Vì mức lao động được xây dựng không chỉ dựa vào những tài liệu kỹ thuật mà còn tính đến yếu tố điều kiện lao động, sức khoẻ của người lao động trong quá trình lao động. Khi tính mức đã phân tích các căn cứ kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, các yếu tố tâm sinh lý được kiểm định thông qua việc lựa chọn phương án tối ưu về quá trình lao động, điều kiện lao động để đảm bảo sức khoẻ và hứng thú lao động cho người lao động, tăng khả năng sản xuất của họ.
Chương III : giải pháp hoàn thiện xây dựng định mức.
Chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian tới và trước mắt Công ty sứ Thanh Trì chủ trương duy trì năng lức sản xuất, nâmg cao chất lựợng sản phẩm tăng cường mối quan hệ giữa khối phòng ban nghiệp vụ với khối sản xuất để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty phục vụ mục tiêu chiến lược là giữ vững và ổn định thị trường trong nước với thị phần nước ngoài. Đồng thời tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu củng cố các thị trường đã có sẵn nhằm nhằm nâng cao doanh thu xuất khẩu. Trước mắt, trong năm 2003 mục tiêu đề ra cho doanh thu từ xuất khẩu sản phẩm là khoảng 10 tỷ đồng Việt Nam.
Bên cạnh đó, đầu tư nhân lực,vật lực và hoàn thành việc đầu tư xây dựng xia nghiệp sản xuất khuôn mẫu để đưa vào sử dụng. Sắp xếp bộ máy quản lý, tuyển dụng công nhân viên mở rộng sản xuất.
Để thực hiện dược các mục tiêu trên, Công ty đã vạch ra nhiệm vụ cụ thể là xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiên triệt để việc quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002. Cụ thể Công ty đã vạch ra chi tiết nhiệm vụ cho từng lĩnh vực hoạt độngcủa Công ty như lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực tiêu thụ, công tác đầu tư mới...
Đặc biệt trong vấn đề tổ chức, Công ty đã vạch ra nhiệm vụ cụ thể là xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực từ nay đến năm 2005 như hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Cùng đó là việc trấn chỉnh thời gian làm việc của toàn bộ công nhân viên trong Công ty không còn hiện tượng đi muộn về sớm.Trước mắt, trong năm 2003 Công ty đã vạch ra phương hướng cho công tác tổ chức và đào tạo như sau:
*Về công tác tổ chức:
Kiện toàn một bước bộ máy tổ chức của Công ty sứ Thanh Trì theo tinh thần điều lệ tổ chức và hoạt đông jcủa Công ty sứ Thanh Trì được hội đồng quản trị Tổng Công ty phê duyệt tập trung vào các đơn vị : Nhà máy sứ Thanh Trì, Xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu và phòng kinh doanh.
Căn cứ nguồn cán bộ hiện có, kết hợp với việc tuyển dụng các cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ cao bổ xung cho Nhà máy sứ Bình Dương đảm bảo cho Nhà máy vận hành sản xuất có hiệu quả.
Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng Xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu và xí nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại để mau chóng đi vào hoạt động đúng kế hoạch. Dự thảo trình Tổng giám đốc Tổng công ty xem xét kế hoạch hoạt động của hai xí nghiệp trên.
*Về công tác đào tạo- đào tạo lại.
Đây là nhiệm vụ quan trọng quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật của Công ty trong thời gian tới. Vì vậy, trong năm 2003 cần làm tốt một số nhiệm vụ sau:
+Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ lý thuyết và kỹ năng thực hành có đủ khả năng đảm nhận những vị trí công tác theo yêu cầu của Công ty .
+Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bán hàng, tiếp thị của phòng kinh doanh về marketing, tâm lý khách hàng...
+Đào tạo kiến thức về quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý từ Phó quản đốc phân xưởng, phó phóng ban nghiệp vụ trở lên. Trong năm 2003 bắt buộc các chức danh từ trưởng phòng ban, Giám đốc các đơn vị trực thuộc phải tốt nghiệp khoá quản trị doanh nghiệp.
+Tổ chức đào tạo và đào tạo lại chuẩn hoá các chức danh chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức tốt việc thi tay nghề và thi thợ giỏi cho đội ngũ công nhân kỹ thuật trong toàn Công ty .
Cùng với đó mục tiêu trong năm nay là xây dựng lại các mức lao động có căn cứ khoa học, cải thiện điều kiện lao động để sản phẩm của Công ty sẽ chiếm 30% thị phần trong nước.
Hoàn thiện Công tác định mức tại phân xưởng gia công
tạo hình cho một số sản phẩm .
1.Mục tiêu và quan điểm.
*Mục tiêu
Thời gian thực tập tại Công ty sứ Thanh Trì em thấy vấn đề định mức lao động của Công ty cần được xây dựng, điều chỉnh lại. Do đó em đã chọn đề tài này với mục tiêu :
-Xây dựng định mức phối hợp với mức lao động trung bình tiên tiến.
-Định mức vừa khuyến khích được công nhân lao động vừa đảm bảo có lợi cho xí nghiệp . Tức là mức xây dựng được không quá cao mà cũng không quá thấp.
-Đáp ứng yêu cầu hiện nay của Công ty.
-Nghiên cứu để đưa ra được các mức cho một số sản phẩm. Phát triển chuyên đề thực tập này lên thành luận văn tốt nghiệp.
-Giúp phần nào cán bộ phòng Tổ chức lao động của Công ty trong vấn đề xây dựng mức lao động mới cho Công ty trong thời gian tới. Để các cán bộ thấy được thực trạng công tác quản lý và thực hiện mức tại Công ty
-Đưa ra phương pháp xây dựng mức có căn cứ khoa học, từ đó xây dựng các mức thời gian, mức sản lượng mới phù hợp với đặc điểm của Công ty .
-Đưa ra được một số giải pháp hiệu quả để nâng cao vai trò của công tác định mức lao động tại Công ty, cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, hạn chế và loại bỏ hoàn toàn thời gian lãng phí trong ca làm việc.
*Quan điểm
Xuất phát từ những mục tiêu đó em đã thực hiện nghiên cứu công tác định mức lao động tại Công ty sứ Thanh Trì dựa trên một số quan điểm sau:
-Nghiên cứu thời gian làm việc của công nhân một cách trung thực, chính xác, hiệu quả.
-Nghiên cứu định mức lao động để có thể tạo tiền đề để vận dụng vào sản xuất ở một số phân xưởng của Công ty.
-Lựa chọn phương pháp nghiên cứu khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện và đặc điểm tổ chức sản xuất .
-Kết hợp và vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế sản xuất của Công ty.
2.Quy trình công nghệ sản xuất của công đoạn đổ rót.
Đổ rót là một công đoạn trong qui trình công nghệ sản xuất sứ vệ sinh của Công ty sứ Thanh Trì. Công đoạn này có vai trò quan trọng, quyết định hình dáng, kích thước và chất lượng của một sản phẩm sứ. Yêu cầu kỹ thuật của công đoạn này rất cao, từ nguyên liệu đổ rót đến qui trình đổ rót. Qui trình đổ rót một sản phẩm sứ được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Bắt đầu là công tác chuẩn bị và đến bước lắp khuôn. Trong bước lắp khuôn thì gồm có các công việc như: Thông lỗ đổ hồ, thông lỗ khí, thông lỗ thoát hồ thừa; tiếp đến là vệ sinh bề mặt làm việc của khuôn và tạo ẩm khuôn sau đó lắp cánh con, xoa bột tan (hay bột chống dính),cuối cùng là lắp củ bệt.
Bước 2: Đổ rót hồ vào khuôn: Mở van đổ hồ, đổ hồ và phễu sao cho hồ chảy từ từ, liên tục. Đổ rót lần lượt từng khuôn một sau khi đổ xong lần 1 thì đổ rót lại lần 2.
Bước 3: Lưu hồ trong khuôn và tháo hồ thừa. Thời gian lưu hồ trong khuôn từ 110-120 phút, sau đó tháo hồ thừa.
Bước 4: Lưu mộc trong khuôn và tháo mở khuôn. Sau khi tháo hồ thừa mộc được lưu trong khuôn từ 60-70 phút thì là mở khuôn. Tiếp đó là sửa môc và cắt bavia.
Bước 5: Sửa sản phẩm mộc. Sau khi sản phẩm mộc được thoát khuôn thì tiếp tục tiến hành sửa, cắt cạo bavia (sửa lần 1). Mộc được để trên các khuôn và sấy môi trường (sấy trong một đêm). Sau khi sửa lần 1 từ 15-20 giờ thì tiến hành sửa lần 2 và chuyển xuống các công đoạn tiếp để hoàn thiện.
Sơ đồ 4: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất công đoạn đổ rót sứ.
Thông lỗ đổ hồ, lỗ khí, lỗ thoát hồ thừa
Vệ sinh bề mặt làm việc của khuôn
Tạo ẩm
Lắp cánh con
Xoa tan bột
Lắp củ bệt
Mở van, đổ rót
Lưu hồ trong khuôn
Chuẩn bị
Tháo hồ thừa
Lưu mộc trong khuôn
Mở khuôn
Cắt bavia, sửa hoàn thiện lần1
Lắp khuôn
Đổ rót
Tháo khuôn,sửa lần 2
Hoàn thiện định mức lao động tại Công ty sứ Thanh Trì
Công tác định mức lao động là một yêu cầu không thể thiếu đối với mọi Công ty sản xuất kinh doanh nói chung và với Công ty sứ Thanh Trì nói riêng. Tuy nhiên, kết quả định mức lại phụ thuộc rất lớn vào tinh thần làm việc, trình độ chuyên môn của cán bộ định mức và phương pháp định mức.
Thực tế, công tác định mức ở Công ty sứ Thanh Trì còn rất nhiều nhược điểm cần phải khắc phục. Nhược điểm đầu tiên là ở phương pháp định mức. Mức cần phải được xây dựng nên trên cơ sở khoa học, bằng các phương pháp khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất và trình độ lành nghề hiện tại của công nhân trong Công ty.
3.1. Phương pháp định mức.
Phương pháp định mức thì có nhiều nhưng để chọn được loại phù hợp với Công ty và khoa học theo tôi nên sử dụng phương pháp phân tích. Bởi các mức xây dựng được đều là mức có căn cứ khoa học. Khi nghiên cứu thực trạng tại Công ty sứ Thanh Trì em đã chọn phương pháp phân tích khảo sát để xây dựng các mức lao động.
*Chụp ảnh thời gian làm việc.
Chụp ảnh thời gian làm việc là phương pháp nghiên cứu tất cả các loại hao phí thời gian làm việc vủa công nhân trong một thời gian nhất định. Nếu nghiên cứu thời gian làm việc của công nhân trong một ca làm việc gọi là chụp ảnh ca làm việc (hay ngày làm việc), còn nghiên cứu thời gian cần thiết để công nhân hoàn thành một công việc gọi là chụp ảnh quá trình làm việc.
Các bước tiến hành:
+Chuẩn bị chụp ảnh:
-Mục đích: Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các nguyên nhân gây lãng phí thời gian và đề ra biện pháp khắc phục; Xây dựng một mức mới cho sản phẩm nghiên cứu.
-Đối tượng: Chụp ảnh cá nhân ngày làm việc của từng công nhân.
-Địa điểm: Tại nơi công nhân đang trực tiếp sản xuất sản phẩm (phân xưởng gia công tạo hình - bộ phận đổ rót).
-Nắm vững tình hình tổ chức sản xuất nội dung tính chất, đặc điểm vủa công việc, đặc điểm của qui trình công nghệ, điều kiện tổ chức kỹ thuật thực hiện công việc.
-Chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ cần thiết để chụp ảnh.
-Chọn vị trí thích hợp để quan sát.
+Tiến hành chụp ảnh.
Ghi đầy đủ, liên tục quá trình hao phí thời gian từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc ca làm việc theo trình tự thực hiện của người công nhân.
+Phân tích, tổng hợp kết quả khảo sát.
-Kiểm tra số liệu đã ghi chép, xác định độ dài thời gian hao phí của từng nội dung quan sát (bằng cách lấy thời gian kết thúc công việc đó trừ đi thời gian kết thúc của công việc trước đó).
-Phân loại hao phí thời gian.
-Tổng hợp hao phí thời gian cùng loại bằng cách cộng hao phí thời gian trong toàn bộ thời gian chụp ảnh.
-Đánh giá chung vè tình hình sử dụng thời gian làm việc, xác định nguyên nhân gây ra lãng phí và đề ra các biện pháp khắc phục.
*Bấm giờ bước công việc.
Bấm giờ là một phương pháp quan sát đặc biệt có sử dụng đồng hồ bấm giây để nghiên cứu thời gian hao phí khi thực hiện các bước công việc hoặc các thao tác lặp đi lặp lại nhiều lần, có chu kỳ tại nơi làm việc.
+Chuẩn bị bấm giờ:
Việc chuẩn bị bấm giờ bước công việc tương tự như chụp ảnh ngày làm việc.
+Tiến hành bấm giờ:
Quan sát và ghi vào phiếu bấm giờ thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi bộ phận bước công việc. Công việc đổ rót có sự kết hợp nửa thủ công, nửa cơ khí mà lượng thời gian hoàn thành thao tác đổ rót trong khoảng 61 giây đến 5 phút nên mỗi thao tác đổ rót chỉ bấm từ 10 - 20 lần ( Theo bảng 3 trang 69 - Giáo trình tổ chức lao động khoa học Trường ĐHKTQD). Vì thế, mỗi thao tác em bấm 15 lần.
+Phân tích tài liệu thu được:
-Xác định thời gian để thực hiện các bộ phận bước công việc.
Tính hệ số ổn định:
HOĐ = Tmax / Tmin
Trong đó: Tmax: Giá trị lớn nhất của dãy số.
Tmin: Giá trị nhỏ nhất của dãy số.
So sánh HOĐ tính toán với HOĐ tiêu chuẩn trong bảng xác định hệ số ổn định (giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc Trường ĐHKTQD). Với công việc đổ rót thì hệ số ổn định qui định là Hođtc = 1,7.
-Xác định thời gian trung bình để hoàn thành thao tác (Ttb).
Ttb = Giá trị của từng số hạng trong dãy số bấm giờ / tổng số hạng trong dãy số.
Sở dĩ chọn hai phương pháp này là do giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ và hỗ trợ nhau trong việc tính toán mức kỹ thuật lao động. Mối quan hệ đó được thể hiện bằng công thức:
MSL = Ttnca / Ttnsp
Trong đó: Ttnca (chụp ảnh xác định)
Ttnsp (bấm giờ xác định).
MSL: Mức sản lượng ca.
Ttnsp: Thời gian tác nghiệp một sản phẩm.
3.2. Các bước tiến hành định mức.
Do tầm quan trọng của công tác định mức lao động nên tôi đã nghiên cứu thực hiện lại quá trình xây dựng mức tại Công ty theo qui trình tiến hành qua các bước như sau:
Bước 1 : Cán bộ định mức kết hợp với cán bộ phòng kỹ thuật phân chia quy trình công nghệ theo các bước công việc, xác định mức độ phức tạp của các bước công việc và phải xây dựng được hệ số kỹ thuật của từng bước công việc đó.
Bước 2 : Tổ chức cho công nhân làm thử khi đã quen với công việc thì cán bộ định mức tiến hành bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc của công nhân. Dựa vào đó để xây dựng các loại mức thời gian cho mỗi bộ phận và cho mỗi sản phẩm.
Tiến hành chụp ảnh ngày làm việc ở mỗi công đoạn 3-5 ngày.Sau đó lập bảng thời gian tiêu hao cùng loại mỗi ngày và thời gian tiêu hao trung bình cùng loại, khi đó sẽ biết được thời gian CK, TN, PV, NN-NC, LP thực tế trong ngày.
Sau đó tính thời gian tiêu hao định mức trên cơ sở áp dụng các biện pháp hoàn thiện tổ chức lao động, tổ chức sản xuất tại nơi làm việc.
Ví dụ : Bảng tiêu hao thời gian trung bình cùng loại của sản phẩm két VI15:
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
13
351
73.67
26.66
15.67
2.71
73.14
15.34
5.55
3.26
Tổng
480
100%
Khi nhịp độ sản xuất đã ổn định thì tiến hành bấm giờ thời gian tác nghiệp của sản phẩm chi tiết trên cơ sở áp dụng các biện pháp hoàn thiện tổ chức lao động, tổ chức sản xuất. Do loại hình sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt nhỏ nên để đảm bảo độ chính xác thì phải tiến hành bấm giờ nhiều lần (10-15 lần). Sau đó tính các chỉ tiêu sau:
Tính hệ số ổn định:
HOĐ = Tmax / Tmin
Trong đó: Tmax: Giá trị lớn nhất của dãy số.
Tmin: Giá trị nhỏ nhất của dãy số.
So sánh HOĐ tính toán với HOĐ tiêu chuẩn trong bảng xác định hệ số ổn định (giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc Trường ĐHKTQD). Với công việc đổ rót thì hệ số ổn định qui định là Hođtổ chức = 1,7.
-Xác định thời gian trung bình để hoàn thành thao tác (Ttb).
Ttb = Giá trị của từng số hạng trong dãy số bấm giờ / tổng số hạng trong dãy số.
Qua chụp ảnh ngày làm việc và bấm giờ bước công việc ta tính được mức thời gian và mức sản lượng của mỗi bước công việc.
Bước 3 : Tính định mức sản lượng / 1 ca làm việc dựa vào thời gian hao phí của 1 đơn vị sản phẩm và thời gian ca làm việc. Mức sản lượng được xây dựng dựa vào công thức:
MSL = Ttnca / Ttnsp
Trong đó: Ttnca (chụp ảnh xác định)
Ttnsp (bấm giờ xác định).
MSL: Mức sản lượng ca.
Ttnsp: Thời gian tác nghiệp một sản phẩm.
Ví dụ: Với sản phẩm két VI15:
Thời gian tác nghiệp / 1 đvsp = 351 / 30 = 11.7 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp trong ngày dự tính là :396 phút.
MSL =396 / 11,7 = 34 sản phẩm (khuôn)/ngày.
Bước 4 : Dựa vào kết quả tính thời gian hao phí để xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công đoạn và cho từng sản phẩm.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt theo dây chuyền từng công đoạn liên quan tới nhau rất chặt chẽ. Chỉ một công đoạn bị lỗi thì coi như sản phẩm đó bị bỏ đi và các công đoạn khác cũng không được tính.
Đơn giá tiền lương tính cho cả sản phẩm hoàn chỉnh dựa vào giá bán sau khi trừ đi các khoản chi phí khác. Và tính đơn giá tiền lương cho từng công đoạn trong qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
ĐGi = ĐGgc / T ´ Mtgi
TLcni = ĐGi ´ Qtti
Trong đó : ĐGgc : Đơn giá gia công mà khách hàng đặt. ĐGi : Đơn giá tiền lương ở bước công việc i.
T : Tổng thời gian hao phí.
Mtgi : Mức thời gian ở bước công việc i.
Qtti : Sản phẩm thực tế của công nhân làm ở bước công việc i.
Bước 5: Cán bộ định mức sẽ báo cáo lên lãnh đạo và trình Tổng Công ty về công tác xây dựng định mức để quyết định, ký duyệt.
Bước 6 : Đưa mức có đơn giá tiền lương xuống tổ sản xuất để áp dụng thực hiện. Khi có sự thay đổi bất kỳ một yếu tố nào đó có ảnh hưởng tới mức cần phải nghiên cứu điều chỉnh mức ngay.
Xây dựng mức theo qui trình trên ta thấy có một số ưu điểm sau:
-Mức xây dựng được đảm bảo độ chính xác và phù hợp với người lao động bởi vì mức được xây dựng dựa vào kết quả thực tế của công nhân, giảm bớt sự chênh lệch của mức với khả năng thực hiện của công nhân.
-Bằng việc phân tích thời gian thực tế sẽ phát hiện được thời gian hao phí không sản xuất của công nhân từ đó có biện pháp khắc phục.
-Mức được xây dựng đúng quy trình yêu cầu, chính xác về thời gian tác nghiệp tạo nên độ chính xác trong việc xây dựng mức thời gian .
Tuy nhiên dùng phương pháp này mất nhiều thời gian tiến hành khảo sát chụp ảnh, bấm giờ. Việc khảo sát này phải đối với công nhân có sức khoẻ, năng suất lao động bình thường, người có ý thức tự giác làm việc đảm bảo mức xây dựng được không quá cao, không quá thấp.
Các chỉ tiêu định mức xây dựng được.
Các chỉ tiêu mức mới xây dựng được dựa vào kết quả chụp ảnh thời gian làm việc và bấm giờ bước công việc. Các số liệu thức tế thu được như sau:
4.1.Kết quả chụp ảnh thời gian làm việc của công nhân bộ phận đổ rót:
* Tình hình thực hiện của công nhân Nguyễn Thị Thảo.
Phân xưởng : Gia công tạo hình.
Người quan sát: Trương Thị Thuỳ Vân.
Tên công nhân :Nguyễn Thị Thảo CBCN : III
Ngày quan sát : 10, 11, 12 /3/2003
Công việc : Đổ rót sản phẩm két VI15 .
Tổ chức phục vụ nơi làm việc : Bảo đảm có đủ dụng cụ ,bảo hộ lao động, nguyên liệu, phảI tự đi lấy giá và giao nộp sản phẩm ,tự vệ sinh nơi làm việc.
Định biên : 30 khuôn / ngày
Ngày 10/3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí thực tế
Lượng thời gian
% so với thời gian quan sát
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
16
307
100
29
28
3.33
63.96
20.83
6.04
5.84
Tổng
480
100%
Ngày 11/3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
13
403
44
8
12
2.71
83.96
9.17
1.66
2.5
Tổng
480
100%
Ngày 12/3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
10
343
77
7
43
2.08
71.46
16.04
1.46
8.96
Tổng
480
100%
Qua 3 ngày chụp ảnh ta có bảng cân đối thời gian tiêu hao trung bình cùng loại.
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
13
351
73.67
26.66
15.67
2.71
73.14
15.34
5.55
3.26
Tổng
480
100%
Đánh giá tình hình thực hiện đối với công nhân Thảo đổ rót sản phẩm Két VI15 .
Thực hiện ngày 10/3/2003 : 30 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 307 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 307/480 ´ 100 = 63,96%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =452 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 452 / 30 = 15,07 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 307 / 30 = 10,23 phút / 1 đvsp
Thực hiện ngày 11/3/2003 : 30 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 403 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 403/480 ´ 100 = 83,96%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV = 468 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 468 / 30 = 15,6 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 403 / 30 = 13,43 phút / 1 đvsp
Thực hiện ngày 12/3/2003 : 30 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 343 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 343/480 ´ 100 = 71,46%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV = 463 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 463 / 30 = 15,43 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 343 / 30 = 11,43 phút / 1 đvsp
Vậy qua 3 ngày thực hiện ta có thời gian tiêu hao trung bình là:
Tổng thời gian tác nghiệp trung bình trong ngày 351 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 351/480 ´ 100 = 73,13%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV = 464,33 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 464,33 / 30 = 15,48 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 351 / 30 = 10,23 phút / 1 đvsp
% hao phí thời gian /1đvsp khảo sát so với hao phí thời gian /1đvsp thực tế
12,84/ 15,48 ´ 100 =82,94%
Nhận xét : Đối với công việc đổ rót sản phẩm két VI15 % hao phí thời gian /1đvsp khảo sát so với hao phí thời gian /1đvsp thực tế là 82,94%
* Tình hình thực hiện của công nhân Nguyễn Khắc Đãng.
Phân xưởng : Gia công tạo hình.
Người quan sát: Trương Thị Thuỳ Vân.
Tên công nhân : Nguyễn Khắc Đãng CBCN : III
Ngày quan sát : 13,14 ,15 /3/2003
Công việc : Đổ rót sản phẩm xí xổm ST4 .
Tổ chức phục vụ nơi làm việc : Bảo đảm có đủ dụng cụ ,bảo hộ lao động, nguyên liệu, phảI tự đi lấy giá và giao nộp sản phẩm ,tự vệ sinh nơi làm việc.
Định biên : 24 khuôn / ngày
Ngày 13/3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
20
393
55
0
12
4.17
81.88
11.45
0
2.5
Tổng
480
100%
Ngày 14/3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
14
326
103
2
35
2.92
67.91
21.46
0.42
7.29
Tổng
480
100%
Ngày 15/3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
13
361
59
7
40
2.71
75.21
12.29
1.46
8.33
Tổng
480
100%
Qua 3 ngày thực hiện ta có bảng cân đối thời gian tiêu hao trung bình cùng loại
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
15.7
360
72.3
3
29
3.27
75
15.06
0.63
6.04
Tổng
480
100%
Đánh giá tình hình thực hiện của công nhân Đãng - đổ rót sản phẩm ST4:
Thực hiện ngày 13/3/2003 : 24 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 393 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 393/480 ´ 100 = 81,88%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =468 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 468 / 24 = 19,5 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 393 / 24 = 13,1 phút / 1 đvsp
Thực hiện ngày 14/3/2003 : 24 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 326 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 326/480 ´ 100 = 67,92%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV = 445 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 445 / 24 = 18,54 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 326 / 24 = 13,58 phút / 1 đvsp
Thực hiện ngày 15/3/2003 : 24 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 361 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 361/480 ´ 100 = 63,96%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =440 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 440 / 24 = 18,33 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 361 / 24 = 15,04 phút / 1 đvsp
Vậy qua 3 ngày thực hiện ta có thời gian tiêu hao trung bình là:
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 360 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 360/ 480 ´ 100 = 75%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =440 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 440 / 24 = 18,79 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 360 / 24 = 15phút / 1 đvsp
% thời gian hao phí khảo sát so với thời gian hao phí thực tế là :
15,66 / 18,79 = 83,34%
Nhận xét : Đối với công việc đổ rót sản phẩm xí xổm ST4 % hao phí thời gian /1đvsp khảo sát so với hao phí thời gian /1đvsp thực tế là 83,34%
* Tình hình thực hiện của công nhân Tuyên.
Phân xưởng : Gia công tạo hình.
Người quan sát: Trương Thị Thuỳ Vân.
Tên công nhân : Hàng Thái Tuyên CBCN : III
Ngày quan sát : 16,17 ,18 /3/2003
Công việc : Đổ rót sản phẩm xí bệt VI1T
Tổ chức phục vụ nơi làm việc : Bảo đảm có đủ dụng cụ, bảo hộ lao động, nguyên liệu, phải tự đi lấy giá và giao nộp sản phẩm, tự vệ sinh nơi làm việc.
Định biên : 12 khuôn / ngày
Ngày 16 /3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
14
390
24
0
52
2.92
81.25
5.0
0
10.83
Tổng
480
100%
Ngày 17 /3/2003
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
16
374
44
12
34
3.33
77.92
9.17
2.5
7.08
Tổng
480
100%
Ngày 18 /3/2003.
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
35
373
41
13
18
7.29
77.71
8.54
2.71
3.75
Tổng
480
100%
Qua 3 ngày thực hiện ta có bảng tiêu hao thời gian trung bình cùng loại :
Kí hiệu
Thời gian hao phí
Lượng thời gian
% so với thời gian hao phí
TCK
TTN
TPV
TNN
TLP
21.67
379
36.33
8.33
34.67
4.51
78.96
7.57
1.74
7.22
Tổng
480
100%
Đánh giá tình hình thực hiện của công nhân Hoàng Thái Tuyên - đổ rót sản phẩm xí bệt VI1T:
Thực hiện ngày 16/3/2003 : 12 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 390 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 390/480 ´ 100 = 81,25%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =428 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 428 / 12 = 35,67 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 390 / 12 = 32.5 phút / 1 đvsp
Thực hiện ngày 17/3/2003 : 12 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 374 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 374/ 480 ´ 100 = 77,92%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =446 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 446 / 12 = 37,16 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 374 / 12 = 31,17 phút / 1 đvsp
Thực hiện ngày 18/3/2003 : 12 khuôn / ngày.
Tổng thời gian tác nghiệp trong ngày 373 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 373/480 ´ 100 = 77,71%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =462 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 462 / 12 = 38,5 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 373 / 12 = 31,08 phút / 1 đvsp
Qua 3 ngày thực hiện ta có thời gian tiêu hao trung bình cùng loại là:
Tổng thời gian tác nghiệp trung bình trong ngày 379 phút.
% thời gian tác nghiệp trong ngày = 379/480 ´ 100 = 78,96%
Tổng thời gian hao phí = TN + CK + NN + PV =445,33 phút
Hao phí thời gian / 1 đvsp = 445,33 / 12 = 37,11 phút / 1 đvsp.
Thời gian tác nghiệp / 1đvsp : TTN = 379 / 12 = 31,58 phút / 1 đvsp
% thời gian hao phí khảo sát so với thời gian thực tế:
30,18 / 37,11 =81,33%
Nhận xét : Đối với công việc đổ rót sản phẩm xí bệt VI1T % hao phí thời gian /1đvsp khảo sát so với hao phí thời gian /1đvsp thực tế là 81,33%
Qua tình hình khảo sát thời gian làm việc của 3 công nhân của phân xưởng đổ rót Công ty sứ Thanh Trì thì thấy % hao phí thời gian khảo sát thấp hơn so với thời gian thực tế và chỉ đạt trên 80%. Do đó ta thấy mức thời gian để tính đơn giá trả lương cho công nhân chênh lệch so với thực hiện, không phản ánh đúng thực tế. Nên vấn đề trả lương chưa dúng với tình hình thực hiện của công nhân.
*Nguyên nhân
-Chất lượng đội ngũ công nhân chưa ca, tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất còn nhiều.
-Do khâu tổ chức quản lý còn chưa nghiêm nên công nhân tự do đi lại trong thời gian làm việc, nói chuyện, ra ngoài uống nước.
-Diện tích sản xuất chật hẹp nên mất thời gian để sắp xếp chỗ xếp mộc.
-ý thức trách nhiệm của người công nhân chưa cao.
-Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa tốt, công nhân mất nhiều thời gian để dọn vệ sinh tạo điều kiện nói chuyện gây nên thời gian lãng phí, do đó rút ngắn thời gian tác nghiệp trong ca.
4.2.Các chỉ tiêu định mức xây dựng được:
Xây dựng mức cho 3 sản phẩm đã khảo sát ở công đoạn đổ rót.
*Dự tính định mức thời gian:
Qua khảo sát 3 ngày làm việc của sản phẩm két VI15 ta có :
Bảng 8: Bảng cân đối thời gian tiêu hao trung bình cùng loại sản phẩm két VI15
Kí hiệu
Thời gian hao phí thực tế
Lượng thời gian tăng(+), giảm(-)
Thời gian dự tính định mức
Lượng TG
% so với TG quan sát
Lượng TG
% so với TG quan sát
CK
TN
PV
NN-NC
LP
13
351
73,67
14,67
27,66
2,71
73,14
15,34
3,06
5,75
+1
+45
-18,67
+0,33
14
396
55
15
2,92
82,5
11,46
3,12
Tổng
480
100%
480
100%
Qua bảng xác định thời gian tiêu hao trung bình cùng loại thực tế, từ khảo sát thực tế tại nơi làm việc em dự tính thời gian tiêu hao định mức dự tính như sau:
-Thời gian chuẩn kết (CK) là 15 phút. Thời gian này gồm: Thời gian chuẩn bị dụng cụ, đổ hồ thừa vào bể , chuyển sản phẩm sau khi sửa mộc,và các công việc chuẩn bị khác.
-Thời gian phục vụ (PV) là 55 phút, gồm có thời gian lắp phễu đổ hồ, vệ sinh nơi làm việc và dụng cụ, thu hồ thừa, chuyển dây khí. Thời gian phục vụ giảm đi 18,67 phút vì qua khảo sát thấy thời gian dọn vệ sinh nơi làm việc và dụng cụ mất rất nhiều thời gian chiếm phần lớn thời gian phục vụ. Công ty để người công nhân tự dọn vệ sinh lấy nên làm cho nơi làm việc rất bụi gây mất vệ sinh. Do đó Công ty nên có một bộ phận phục vụ sẽ dọn vệ sinh sau khi công nhân đã về.
Thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết là 15 phút. Qua khảo sát thấy thời gian nhu cầu chủ yếu là ngồi nghỉ sau khi đổ rót 2-3 phút, sau khi hoàn thiện mộc là 3-4 phút, sau khi tháo khuôn là 2-3 phút. Mùa hè cần 4-5 phút uống nước. Vì đặc điểm của công đoạn đổ rót này phải cần thời gian chờ cho sản phẩm khô và đổ rót thủ công nên cường độ lao động không cao. Hơn nữa, bộ phận này làm theo gì hành chính nên có thời gian nghỉ trưa 90 phút phục hồi được sức khoẻ sau một thời gian làm việc .
Trong kết cấu thời gian không tính thời gian lãng phí (LP), Công ty cần phải có biện pháp khắc phục thời gian lãng phí này như: đi muộn, về sớm, bỏ ra ngoài uống nước, nói chuyện, tự do đi lại trong phân xưởng, máy móc hỏng...Cần phải giáo dục kỷ luật lao động cho công nhân các tổ trưởng theo dõi giám sát xếp loại công nhân trong tổ hàng ngày và có hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các vi phạm nêu trên. Công ty cần phải có kế hoạch sửa chữa máy móc, dụng cụ, lắp thêm thiết bị phục vụ sản xuất (như ống đổ hồ, dây khí) tránh tình trạng máy hỏng công nhân phải ngồi chờ lâu.
Thời gian tác nghiệp trong ngày là 396 phút.
Đối với sản phẩm xí xổm ST4
Bảng 9: Bảng cân đối thời gian tiêu hao trung bình cùng loại sản phẩm xí xổm ST4.
Kí hiệu
Thời gian hao phí thực tế
Lượng thời gian tăng(+), giảm(-)
Thời gian dự tính định mức
Lượng TG
% so với TG quan sát
Lượng TG
% so với TG quan sát
CK
TN
PV
NN-NC
LP
17,5
360
72,3
3
29
3,27
75
15,06
0,63
6,04
-3,5
+26
-7,3
+12
14
386
65
15
2,92
80,42
13,54
3,12
Tổng
480
100%
480
100%
Thời gian chuẩn kết (CK) là 14 phút, gồm thời gian chuẩn bị dụng cụ đổ hồ thừa vào bể , chuyển sản phẩm sau khi sửa mộc, và các công việc chuẩn bị khác.
Thời gian phục vụ là 65 phút . Bởi sản phẩm xí xổm ST4 phải có thêm công đoạn tháo hồ thừa nên thời gian phục vụ sẽ tăng do hao phí thời gian để vệ sinh xô, thu hồ thừa.
Thời gian nghỉ ngơi giống như sản phẩm két là 15 phút.
Thời gian tác nghiệp còn lại trong ngày là 386 phút.
Đối với sản phẩm xí bệt VI1T
Bảng 10: Bảng cân đối thời gian tiêu hao trung bình cùng loại
sản phẩm xí bệt VI1T.
Kí hiệu
Thời gian hao phí thực tế
Lượng thời gian tăng(+), giảm(-)
Thời gian dự tính định mức
Lượng TG
% so với TG quan sát
Lượng TG
% so với TG quan sát
CK
TN
PV
NN-NC
LP
21,67
379
36,33
8,33
34,67
4,51
78,96
7,57
1,74
7,22
-1,67
+26
+3,67
+6,67
20
405
40
15
4,17
84,38
8,33
3,12
Tổng
480
100%
480
100%
Thời gian chuẩn kết (CK) là 20 phút, gồm thời gian chuẩn bị dụng cụ đổ hồ thừa vào bể , chuyển sản phẩm sau khi sửa mộc, và các công việc chuẩn bị khác.
Thời gian phục vụ là 40 phút . Bởi sản phẩm xí bệt VI1T phải có thêm công đoạn tháo hồ thừa nên thời gian phục vụ sẽ tăng do hao phí thời gian để vệ sinh xô, thu hồ thừa. Nhưng do sản phẩm định biên ít nên thời gian phục vụ ít hơn các sản phẩm khác.
Thời gian nghỉ ngơi giống như sản phẩm két là 15 phút.
Thời gian tác nghiệp còn lại trong ngày là 405 phút.
*Dự tính định mức sản lượng :
Qua bấm giờ xác định được thời gian tác nghiệp một sản phẩm chi tiết (ttn) và qua chụp ảnh thời gian ngày làm việc dự tính được thời gian tác nghiệp trong ngày(TTN). Từ đó, ta xây dựng được mức sản lượng (MSL).
MSL = TTN / ttn
Trong đó : MSL : Mức sản lượng .
TTN : Thời gian tác nghiệp ca.
ttn : Thời gian tác nghiệp một sản phẩm
Đối với sản phẩm két VI15:
Thời gian tác nghiệp một sản phẩm là : 11,7 phút/1đvsp.
Thời gian tác nghiệp trong ngày dự tính là :396 phút.
MSL =396 / 11,7 = 34 sản phẩm (khuôn)/ngày
ị MTG = 480 / 34 = 14,12 phút / 1đvsp.
Vậy xây dựng được mức sản lượng cho sản phẩm két là 34 khuôn /ngày và mức thời gian mới là 14,12 phút/ 1đvsp
Đối với sản phẩm xí xổm ST4:
Thời gian tác nghiệp một sản phẩm là : 15 phút/1đvsp.
Thời gian tác nghiệp trong ngày dự tính là :386 phút.
MSL =386 / 15 = 26 sản phẩm (khuôn)/ngày
ị MTG = 480 / 26 = 18,46 phút / 1đvsp.
Vậy xây dựng được mức sản lượng cho sản phẩm két là 26 khuôn /ngày và mức thời gian mới là 18,46 phút/ 1đvsp
Đối với sản phẩm két VI15:
Thời gian tác nghiệp một sản phẩm là : 31,58 phút/1đvsp.
Thời gian tác nghiệp trong ngày dự tính là : 405 phút.
MSL =405 / 31,58 = 13 sản phẩm (khuôn)/ngày
ị MTG = 480 / 13 = 36,92 phút / 1đvsp.
Vậy xây dựng được mức sản lượng cho sản phẩm két là 13 khuôn /ngày và mức thời gian mới là 36,92 phút/ 1đvsp
Bảng 11: Bảng tổng hợp kết quả xây dựng mức.
Stt
Sản phẩm
MTG dự tính
MSL dự tính
1
2
3
Két VI15
Xí xổm ST4
Xí bệt VI1T
396
386
405
34
26
13
Điều kiện tổ chức thực hiện định mức mới.
Tổ chức quản lý sản xuất.
*Tổ chức sản xuất.
Với những sản phẩm sản xuất thường xuyên cung cấp cho thị trường trong nước thì dựa vào kế hoạch sản xuất đưa ra mức sản lượng sản xuất mỗi tháng. Còn với sản phẩm đặt hàng trong thời gian ngắn thì phải xác định thời gian giao hàng phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty. Tránh tình trạng thời gian quá ngắn dẫn đến phải bố trí kéo dài thời gian sản xuất và phải bố trí làm thêm giờ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của công nhân từ đó mà không hoàn thành mức đề ra.
Phải có biện pháp cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu nhằm ổn định sản xuất. Bộ phận sửa chữa luôn phải đi kiểm tra máy và có mặt kịp thời để sửa chữa khi có sự cố xảy ra.
*Tổ chức quản lý
Công tác quản lý trước tiên thuộc về trách nhiệm của phòng Tổ chức lao động . Để người lao động thực hiện đầy đủ yêu cầu thì cần phải đề ra nội quy yêu cầu đối với công nhân. Cần phải quản lý chặt hơn các công việc vấn đề như:
-Quản lý chặt chẽ giờ giấc làm việc của công nhân. Không cho phép công nhân tự do đi lại trong phân xưởng, không ra ngoài uống nước, không đến muộn về sớm.
-Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động làm việc với hiệu quả cao nhất về cách tổ chức sản xuất, tổ chức phục vụ nơi làm việc .
-Quan tâm đến nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho công nhân .
-Quan tâm đến các quyền lợi của người lao động về các chế độ bảo hiểm xã hộ, y tế, trợ cấp thai sản...
-Đẩy mạnh vai trò của Đảng Đoàn, Hội phụ nữ động viên thăm hỏi công nhân khi ốm đau, khó khăn .
Tất cả những hoạt động đó tạo động lực rất mạnh mẽ đối với người lao động, làm cho họ hứng thú làm việc góp phần hoàn thành và vượt mức
Điều kiện làm việc.
- Điều kiện lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành mức. Cần phải khắc phục những tác động của điều kiện lao động đến việc hoàn thành mức.
- Tính đơn điệu:
Cần có sự luân chuyển trong sản xuất giữa các sản phẩm có qui trình công nghệ tương tự nhau. Chẳng hạn, một thời gian làm sản phẩm két VI15, một thời gian sau làm sản phẩm VI14... nhằm tạo sự hứng khởi mới cho công nhân trong sản xuất, làm giảm sự nhàm chán đơn điệu trong sản xuất.
- Nhiệt độ tại nơi làm việc:
Trong phân xưởng vì mật độ công nhân đông, nhiệt toả ra từ các loại máy móc nên nhiệt độ trong phân xưởng luôn cao hơn nhiệt độ bên ngoài từ 3 - 50C. Công việc sản xuất thì nặng nhọc nên nhiệt độ cao làm cho công nhân rất nhanh bị mệt mỏi. Cần phải lắp đặt thêm các quạt thông gió để giảm bớt sự nóng bức và giảm độ bụi. Nên sử dụng máy hút bụi để giảm độ bụi, tránh các bệnh về mắt, hô hấp.
- Chế độ làm việc, nghỉ ngơi:
Với thời gian làm việc như hiện nay ở Công ty là hợp lí. Tuy nhiên, công ty cần bố trí nơi nghỉ trưa cho công nhân giúp họ có khả năng hồi phục sức khoẻ sau giờ làm việc buổi sáng để tiếp tục làm buổi chiều và còn tránh tình trạng ra quán ngồi uống nước hoặc về nhà nghỉ là nguyên nhân đi muộn vào buổi chiều.
Công ty phải sắp xếp để một tuần mỗi công nhân được nghỉ một ngày(có thể nghỉ luân phiên nhau trong tuần), tránh tình trạng như hiện nay công nhân làm việc cả ngày nghỉ và ngày lễ không có thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức khoẻ.
Bồi dưỡng trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động.
Chiến lược sản xuất của công ty ngày càng mở rộng sản xuất cùng với tăng cả về số lượng và chất lượng lao động. Để đáp ứng yêu cầu đó, công ty sứ Thanh Trì đã thường xuyên tổ chức thi tay nghề, thi thợ giỏi, nâng bậc. Tuy nhiên, yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao nên tay nghề và ý thức hiện nay của công nhân trong công ty vẫn chưa đáp ứng. Bởi vẫn còn tình trạng lãng phí thời gian rất lớn, tỷ lệ sản phẩm hỏng nhiều.
Một yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng đào tạo công nhân. Từ khâu tuyển chọn phải chú ý đảm bảo yêu cầu sức khoẻ và trình độ văn hoá. Ngoài ra việc đào tạo về trình độ còn cần phải đào tạo về ý thức và tác phong công nghiệp của người lao động cụ thể.
- Có ý thức năng lực tự chủ trong sản xuất, biết vận hành hoàn hảo máy móc thiết bị, hiểu được quy trình sản xuất ra sản phẩm.
- Biết tự tổ chức nơi làm việc của mình ngăn nắp, an toàn, khoa học.
- Làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, thực hiện đúng các điều lệ, chế độ làm việc và quy trình kỹ thuật.
- Làm việc một cách khoa học, bất kỳ một việc gì dù lớn hay nhỏ đều có sự chuẩn bị chu đáo. Đồng thời biết phân tích có cơ sở khoa học các chỉ tiêu định mức cho sản phầm đang làm để tìm ra biện pháp thực hiện và cải tiến kỹ thuật tốt.
Phân công và hiệp tác lao động.
Trong công ty trình độ chuyên môn, tay nghề của mỗi công nhân là khác nhau nên khả năng hoàn thành mức của mỗi người cũg khác nhau. Để cho người lao động hoàn thành và vượt mức để ra thì cần phải phân công và hiệp tác lao động . Việc phân công tiến hành như sau:
- Bố trí sắp xếp người lao động làm các sản phẩm có cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân.
- Quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, công việc phải làm của mỗi tổ, mỗi bộ phận sản xuất. Tránh tình trạng để chồng chéo công việc mà không có bộ phận nào có trách nhiệm giải quyết.
- Đối với mỗi loại sản phẩm cần có bản mô tả chi tiết các thao tác phải thực hiện và yêu cầu kỹ thuật của các thao tác đó nhằm mục đích giảm bớt sản phẩm sai, hỏng.
- Cùng với việc phân công lao động thì cần phải chú ý hiệp tác lao động giữa các cá nhân, các tổ sản xuất trong phân xưởng. Trong quá trình đổ rót thì việc tháo và lắp khuôn yêu cầu phải có sự hiệp tác của các cá nhân trong tổ. Với những công nhân có trình độ tay nghề kém hay mới vào làm thì bố trí họ gần những công nhân có tay nghề giỏi.
- Lựa chọn hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để nâng cao khả năng thực hiện mức của công nhân cũng như nâng cao năng suất lao động của công ty.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc phải tốt, cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, bố trí sắp xếp thuận tiện để người công nhân không bị mất nhiều thời gian lãng phí trong sản xuất.
- Có bộ phận phục vụ đảm nhận các bộ phận phụ như dọn vệ sinh nơi làm việc.
- Bộ phận sửa chữa luôn có mặt kịp thời sửa chữa nhanh những sự cố để công nhân không phải chờ lâu.
- Mở rộng diện tích sản xuất, đảm bảo nơi xếp sản phẩm mộc, không mất thời gian vào việc tìm chỗ để giá xếp mộc. Nên tách phân xưởng chế tạo khuôn ra thành một phân xưởng sản xuất riêng, như vậy sẽ mở rộng được khu vực sản xuất của các phân xưởng khác thêm khoảng 1000 m2. Nhất là cần có khu để mộc sau khi hoàn thiện và sau khi sấy.
Trình độ bộ phận làm công tác định mức.
Muốn cho công tác định mức lao động được tốt thì trước tiên cần phải hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức. Trong đó khâu quan trọng nhất là việc ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ định mức, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của công tác định mức tại công ty và phù hợp với sự tiến bộ, phát triển nói chung của công tác định mức lao động trong quá trình tổ chức lao động của xã hội.
Vấn đề cán bộ định mức tại công ty sứ Thanh Trì cần có một số biện pháp sau:
- Thứ nhất: Cần có chính sách đào tạo bồi dưỡng về trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác định mức bởi trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác định mức quyết định đến sự tân tiến hay lạc hậu và mức độ chính xác của mức xây dựng được. Cụ thể là cán bộ làm công tác định mức thì phải có bằng tốt nghiệp (hay chứng chỉ) chuyên ngành kinh tế lao động hoặc qua lớp đào tạo về kinh tế lao động, quản trị nhân lực.
- Thứ hai: Cần bố trí thêm 1-2 người có am hiểu về định mức để hỗ trợ cho cán bộ định mức trong quá trình xây dựng mức, bởi khối lượng công việc khá lớn thì một người khó có thể hoàn thành tốt được. Bởi lẽ, công việc định mức cần nhiều thời gian và sức lực, mà Công ty sứ Thanh Trì có quy mô khá lớn (hơn 40 sản phẩm các loại) việc tiến hành định mức cho cả công nhân sản xuất và bộ phận quản lý thì một cán bộ chuyên trách như hiện nay không thể hoàn thành nhiệm vụ tốt được.
Kết luận
Như vậy, công tác định mức là một yếu tố không thể thiếu trong việc tổ chức lao động, tổ chức sản suất của bất kỳ một doanh nghiệp nào - cũng như ở công ty sứ Thanh Trì. Nó là cơ sở, là nền tảng để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đồng thời nó là cơ sở để phân phối theo lao động công bằng và bố trí sử dụng lao động hợp lý.
Từ nguồn vốn kiến thức về định mức lao động đã học được ở trường trong 4 năm qua em đã vận dụng vào phân tích thực trạng thực hiện định mức lao động tại công ty sứ Thanh Trì. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại Công ty sứ Thanh Trì với tinh thần làm việc nghiêm túc để nghiên cứu về định mức lao động tại Công ty. Từ đó, em đã xây dựng được các mức sản lượng, mức thời gian mới và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hy vọng sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công tác định mức lao động tại công ty sứ Thanh Trì. Giúp cho công tác định mức của Công ty sẽ được xây dựng trên cơ sở khoa học và đưa ra được các mức có căn cứ khoa học.
Bài báo cáo này mới chỉ nghiên cứu xây dựng định mức tại bộ phận đổ rót cho một số sản phẩm là két VI15, bệt VI1T và xí xổm ST4. Với hướng nghiên cứu này cán bộ định mức tại Công ty có thể vận dụng nghiên cứu tiếp cho các sản phẩm khác tại các phân xưởng và bộ phận khác nhau trong Công ty và có thể vận dụng vào việc xây dựng định mức lao động đối với các Công ty khác.
Đây là một đề tài hay nhưng thực hiện rất khó khăn bởi cần nhiều thời gian và sự chính xác. Hơn nữa, nó lại đáp ứng yêu cầu xây dựng lại định mức lao động tại Công ty sứ Thanh Trì hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Tiến sĩ Nguyễn thị Thiềng cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên tại Công ty sứ Thanh Trì đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Bởi thời gian thực tập nghiên cứu và khả năng hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo chân thành của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
Tài liệu phòng Tổ chức lao động Công ty sứ Thanh Trì.
Giáo trình định mức lao động - NXB LĐ- XH - Trường Cao đẳng LĐXH - 2000
Giáo trình Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp Tập 1 - NXB Giáo dục - Trường ĐHKTQD - 1994.
Tổ chức lao động khoa học Tập 2 - NXB Giáo dục - Trường ĐHKTQD - năm 1994
Bộ luật lao động Nước cộng hoà XHCN Việt Nam - NXB Chính trị quốc gia - Năm 2003.
Tạp trí lao động - xã hội .
Luận văn các khoá 39, 40 khoa Kinh tế Lao động.
Các tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0096.doc