Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội

Lời mở đầu Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm thay đổi diện mạo nền kinh tế nước ta và có tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; nó không chỉ mở ra cho các doanh nghiệp môi trường kinh doanh mới năng động, nhiều cơ hội thuận lợi mà còn đem đến nhiều khó khăn và thử thách. Các doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo kế hoạch và chỉ tiêu của Nhà nước, bây giờ phải đối mặt với các Qui luật của nền kinh tế thị trường: Qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị, cung – cầu . Sau hơn mười năm thực hiện việc chuyển đổi đó, sự tác động của nền kinh tế thị trường tới hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng rõ nét, cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi cách chiến thắng trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, cạnh tranh thể hiện chủ yếu ở chất lượng và giá cả sản phẩm, sản phẩm không những phải đạt yêu cầu chất lượng cao mà giá cả phải hạ hơn so với các đối thủ khác, có vậy doanh nghiệp mới có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp luôn phải đảm bảo cho mình mục tiêu là: vừa tiêu thụ được sản phẩm vừa đảm bảo lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, doanh nghiệp còn phải hạch toán được chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm. Có như vậy Doanh nghiệp mới có thể kịp thời đưa ra các quyết định nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và đề ra mức giá cạnh tranh nhất mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho ngày càng chính xác, kịp thời và phù hợp với đặc điểm sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp mình, để vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, sản phẩm có chất lượng cao mà giá cả vẫn mang tính cạnh tranh nhất. Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khá năng động trong cơ chế mới. Công ty không chỉ tìm được cho mình một hướng đi trong nền kinh tế mới: sản xuất sản phẩm xuất khẩu mà còn sớm nhận định được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thương trường, ngoài việc mở rộng liên doanh liên kết, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Công ty không ngừng tìm cách cải tiến, hoàn thiện hệ thống kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình thực tập tại Công ty, nhận thấy đây là một vấn đề bức thiết, rất thiết thực với tình hình của Công ty, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội" làm nội dung nghiên cứu. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được chia làm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Phần II: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội. Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội.

docx84 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như sau: Phòng tài vụ của công ty có 8 người được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và thực hiện như sau: + Kế toán trưởng: Là người điều hành phòng kế toán tài vụ với chức năng phụ trách chung toàn bộ khâu công việc của phòng. Giúp giám đốc ký kết các hợp đồng, đồng thời còn làm công tác tài sản cố định, kế toán xây dựng cơ bản kèm kế toán các nguồn vốn. + Phó phòng kế toán: Là người giúp đỡ kế toán trưởng trong việc điều hành công việc của phòng, đồng thời làm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và kế toán vật liệu chính. + Một kế toán chi tiết giá thành sản phẩm và hạch toán kinh tế .... kiêm kế toán vật liệu phụ. + Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng. + Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương + Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương và BHXH + Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ. + Một thủ quĩ kiêm kế toán vật liệu Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Thủ quỹ Kế toỏn chi tiết giỏ thành Kế toán vật liệu Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Kế toỏn thanh toỏn và tiền lương, BHXH Kế toỏn tổng hợp và ngõn hàng Kế toán tài sản cố định 2. Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty: Do qui mô của công ty là sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, nên việc hạch toán của công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ và việc tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là hình thức kế toán tương đối phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ tương đối vưngx mới phản ánh được đầy đủ, chính xác sự biến động của các yếu tố trong các quá trình kinh doanh của công ty. Công ty đã thực hiện khá đầy đủ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Nhật kí chứng từ, dùng phương pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một hệ thống các sổ trung gian như các bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết. Hàng tháng phòng kế toán lên Nhật kí chứng từ để hạch toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo từng công đoạn sản xuất. Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật kí chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ vào sổ kế toỏn chi tiết Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi vào nhật kí chứng từ. + Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì chứng từ gốc ghi vào các bảng kê + Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ hạch toán chi tiết thì ghi vào thẻ hoặc sổ hạch toán chi tiết Cuối tháng cộng bảng kê lấy số liệu ghi vào nhật kí chứng từ có liên quan. Cộng nhật kí chứng từ để ghi vào sổ cái. Cộng thẻ và sổ hạch toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán được vận hành trôi chảy, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin của lãnh dạo củng cố nền nếp làm việc của bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong công ty, thúc đẩy phát triển sản xuất. III. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU HÀ NỘI. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Là một công ty sản xuất nhiều mặt hàng, sản phẩm với qui trình công nghệ phức tạp, mỗi sản phẩm trải qua nhiều khâu chế biến và sản phẩm được hoàn thành ở khâu cuối cùng, sau đó tiến hành nhập kho thành phẩm, do vậy, để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty, kế toán chi phí đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng (chi tiết cho từng loại sản phẩm) đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Còn đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán tập hợp toàn phân xưởng, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất ở công ty dụng cụ Cơ khí Xuất khẩu Hà Nội được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Và các phân xưởng ở Công ty được chia thành 3 nhóm gồm: - Phân xưởng Rèn dập - Phân xưởng Cơ khí. - Phân xưởng Dụng cụ - gia công. Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho và tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.2. Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty có nhiều loại, mỗi loại có tính năng, công dụng khác nhau trong sản xuất và chế tạo sản phẩm. Bao gồm: - Vật liệu chính: sắt, thép, Inox, đồng, dương cực Nicken. - Vật liệu phù: dầu, mỡ, sơn, đinh, sút, cao xanh… - Phụ tùng thay thế: các loại vòng bi, bánh răng… - Phế liệu thu hồi: sản phẩm hỏng, sắt, thép, vụn… Tùy theo từng loại sản phẩm mà tỷ trọng từng loại nguyên vật liệu trong sản phẩm có sự thay đổi nhưng thông thường chi phí vật liệu chính chiếm 70 – 80% chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: 621.1: Phân xưởng Rèn dập. 621.2: Phân xưởng cơ khí. 621.3: Phân xưởng dụng cụ - gia công. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nếu không được thì theo dõi chung trên TK 621 của Phân xưởng, sau đó phân bổ cho mỗi loại sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Công ty quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo hệ thống chi phí định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể, do vậy kế toán sử dụng giá hạch toán để hạch toán nguyên vật liệu. Tất cả các nguyên vật liệu mua về đều phải nhập kho của công ty, sau đó tùy vào yêu cầu, mục đích chế tạo sản phẩm của các phân xưởng mà được xuất giao cho các phân xưởng sản xuất. Việc xuất kho vật tư tuân theo trình tự sau: + Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm của phòng kỹ thuật đưa xuống, phòng kế hoạch vật tư duyệt và viết phiếu xuất vật tư cho các phân xưởng, nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm nào được ghi trực tiếp cho sản phẩm đó. Sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của phiếu, thủ kho tiến hành xuất vật tư cho phân xưởng. Thủ kho căn cứa vào yêu cầu đã xác định và số liệu NVL thực tế đã xuất ghi vào cột “ Thực xuất”, đồng thời tính giá NVL xuất kho theo giá FIFO (Nhập trước xuất trước). Phụ biểu 1: Phiếu xuất kho. Phụ biểu số 1 Đơn vị……. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 2 năm 2002 Nợ 621 Có 1521 Mẫu 02 - VT QĐ số 1141 TC - CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Số 154 Họ tên người nhận hàng: Phân xưởng rèn dập. Lý do xuất kho: Sản phẩm kìm điện 210 Xuất tại kho……………………………. Số TT Tên nhãn hiệu qui cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Thép C45 f 20 …. kg 4.801 4.801 4.910 23.572.910 Cộng 4.801 4.801 23.572.910 Xuất ngày 5 tháng 2 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ kho căn cứ vào các hóa đơn thanh toán, các phiếu nhập kho vật liệu, các phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu được mở theo từng kho và từng loại nguyên vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu được sử dụng để theo dõi chi tiết những biến động của NVL trong kho theo chỉ tiêu thực tế mỗi lần Nhập – Xuất kho NVL theo trình tự thời gian. Phụ biểu 2: Sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm, hàng hóa) Phụ biểu số 2 Bộ: Công ty: Xí nghiệp: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Năm 2002 Tài khoản: 1521 Tên kho: Kho nguyên vật liệu Tháng 2/2002 Đơn vị tính. Chứng từ DIễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số liệu ngày tháng Lượng Tiền Lượng Tiền Lương Tiền 1 2 3 4 5 6 7=5x6 8 9=5x8 10 11=4x10 12 Tồn đầu tháng 4910 1281 6.289.710 10 2/2 Mua thép C45420 331 4910 2450 12.029.500 3731 18.319.210 25 4/2 Mua thép C45420 111 4910 1253 6.152.230 4984 24.417.440 54 5/2 Xuất thép C45420 621 4801 23.572.910 183 898.530 …….. …. …. Cộng tháng 6872 33.741.520 4801 23.572.910 3.352 16.458.320 Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu của các kho, kế toán vật liệu tiến hành theo dõi và đối chiếu số dư của từng loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá mua kế toán tiến hành tính ra giá trị nguyên vật liệu tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Theo các số liệu cuối tháng trên sổ chi tiết vật liệu kế toán lập Bảng tổng hợp vật liệu tháng 2/2002. Phụ biểu 3: Bảng tổng hợp vật liệu Phụ biểu số 3 Bộ: Công ty: BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU Tháng 2/2002 Số TT Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ghi chú Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Kim loại đen 261.651.500 469.119.130 1.089.756.520 1 2 II Thép cacbon - Thép C45 f 20 - Thép C45 f 38 - Thép C45 f 65 …. Thép thường ….. Kim loại mầu …. 6.872 111 57.690.900 33.741.520 577.200 27.833.200 84.062.000 4.801 33,8 278.827.700 23.572.910 173.400 3.287.300 112.949.040 3.352 66.38 88.8 791.999.500 16.458.320 30.813.300 461.800 35.486.970 569.555.440 Tổng cộng 1521 345.713.500 582.068.170 1.659.311.960 - Vì Công ty sử dụng hai hệ thống giá là giá hạch toán và giá thực tế nên hàng tháng kế toán phải lập Bảng kê số 3 “Tính giá vật liệu” để xác định Tổng giá trị NVL nhập kho và xuất kho trong tháng theo giá hạch toán và giá thực tế. Bảng kê số 3 được dùng để điều chỉnh giá kế hoạch cho sát với giá thực tế. - Căn cứ vào Bảng tổng hợp vật liệu, bảng kê số 3 (tính giá vật liệu của tháng 1/2002) và cột cộng Có TK 331 dòng ghi Nợ TK152.1, 152.2 để vào dòng số liệu từ NKCT số 5 trên Bảng kê số 3 của tháng 2/2002, tương tự như vậy với các Nhật ký chứng từ số 2, 6, 7, kế toán tính ra giá trị vật liệu xuất dùng thực tế hàng tháng và giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng theo giá thực tế. - Sau đó căn cứ vào Phiếu xuất kho Nguyên vật liệu cho các phân xưởng và hệ số chênh lệch của giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu lấy từ Bảng tính giá vật liệu (Bảng kê 3 - Phụ biểu 4) Kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu sử dụng theo từng loại cho các phân xưởng (Phụ biểu 5) rồi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, dùng cho chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. (Phụ biểu 6). Căn cứ vào số liệu trong phụ biểu 5, kế toán có số liệu tổng chi phí NVL trực tiếp dùng trong tháng. Kế toán tập hợp CPSX sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” và các TK liên quan để ghi sổ “Chi phí sản xuất kinh doanh” các bút toán: Nợ TK 621: 720.246.800 Trong đó: TK 621.1: 257.278.400 TK 621.2: 417.595.700 TK 621.3: 45.372.700 Có TK 152.1: 546.099.300 Có TK 152.2: 135.186.500 Có TK 152.3: 22.077.000 Có TK 153 : 16.884.000 Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 (sổ cái TK 154) như sau: Nợ TK 154: 720.246.800 Trong đó 154.1: 257.278.400 154.2: 417.595.700 154.3: 45.372.700 Có TK 621: 720.246.800 Trong đó 621.1: 257.278.400 621.2: 417.595.700. 621.3: 45.372.700 1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Công ty áp dụng hình thức trả lượng theo sản phẩm cuối cùng tức là sản phẩm là ra ở từng giai đoạn nhập kho và công ty qui định đơn giá lương cho từng loại sản phẩm không tính theo công đoạn sản xuất. Tiền lương của phân xưởng = å Số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng x Giá vốn sản phẩm - Các chi phí vật tư, nhiên liệu thực tế Giá vốn sản phẩm = Đơn giá tiền lương + Các chi phí hạch toán Các chi phí hạch toán gồm chi phí vật tư, khuôn, dao cụ… được định mức cho từng loại sản phẩm. Ở Công ty, tiền lương nghỉ phép của CN sản xuất không tiến hành trích trước mà hàng tháng tính luôn vào tiền lương phải trả cho CN sản xuất, số tiền đó được giao cho Quản đốc PX giữ khi nào CN nghỉ thực tế thì trả cho họ. Các chứng từ làm căn cứ thanh toán lương cho các phân xưởng là các phiếu nhập kho sản phẩm và bảng chấm công. Cuối tháng kế toán tập hợp thời gian lao động và số sản phẩm nhập kho để tính lương. Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương cá nhân bảng tổng hợp thanh toán lương của các tổ, phân xưởng, phòng, ban… (phụ lục 7,8,9). Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, lập bảng phân bổ chi tiết tiền lương (Phụ lục 10) trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Kế toán căn cứ vào chi phí tiền lương tổng hợp được để lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục 11). Kế toán sử dụng TK 622 và các TK khác có liên quan để ghi sổ “ Chi phí sản xuất kinh doanh” với các bút toán phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sau: Nợ TK 622: 450.543.400 Trong đó TK 622.1: 43.449.400 622.2: 405.094.000 622.3: 2.000.000 Có TK 334: 450.543.400 Theo chế độ hiện hành, ngoài tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty còn trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương đó và đưa vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào quỹ lương cơ bản và tỷ lệ tính BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán hạch toán khoản chi phí này như sau: Nợ TK 622: 38.496.800 Trong đó: TK 622.1: 3.712.900 622.2: 34.612.600 622.3: 171.300 Có TK 338: 38.496.800 Trong đó: TK 338.2: 4.200.000 338.3: 30.181.000 338.4: 4.115.800 Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí trực tiếp sang TK 154, và ghi sổ Cái TK 154 các bút toán sau: Nợ TK 154: 489.040.200 Có TK 622: 489.040.200 Phụ biểu 9 BẢNG TỔNG HỢP THU NHẬP Tháng 02 năm 2002 Số TT Diễn giải Tiền Ghi chú 1 2 3 4 1 Lương sản phẩm theo hạch toán 44.414.000 2 Tiền lương sản phẩm làm thêm 1.809.000 3 Tiền thưởng bổ sung 480.000 4 Tiền lương nghỉ phép, lễ, Tết ... 4.283.000 5 Cộng 50.986.000 6 Lãi hạch toán được hưởng 3.589.000 7 Tổng cộng 54.575.000 8 Trừ tạm ứng kỳ I 12.400.000 9 Trừ 6% BHXH - BHYT 1.007.600 10 Số còn được lĩnh 41.167.400 Phụ lục 10 BẢNG PHÂN BỔ CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG Tháng 02 năm 2002 TT Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá Lương ĐM TK 334 TK 338 I Phân xưởng rèn dập 1 Kìm điện 180M 27.479 293,3 8.060.000 10.522.000 899.000 2 Kìm điện 210 4.891 371,5 1.817.000 2.372.000 203.000 3 Pe dan CKDX01 4.559 293,5 1.338.000 1.747.000 149.000 4 ….. Cộng PX rèn dập 33.284.000 43.449.400 3.712.900 II PX cơ khí 1 Kìm điện 180M 13.000 1.372,3 17.840.000 19.347.700 1.653.000 2 Kìm điện 210 4.000 1.426 5.704.000 6.186.000 529.000 3 Thanh hãm Pe đan phanh 13.240 1.402,4 18.568.000 20.137.000 1.721.000 Cộng PX cơ khí 373.535.300 405.094.000 34.612.600 III PX gia công 2.000.000 171.300 Tổng cộng 406.819.300 450.543.400 38.496.800 Phụ lục 11 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 02 năm 2002 TT Ghi có TK Ghi nợ TK Tk 334 phải trả CNV 3382 KPCĐ 3383 BHXH 3384 BHYT Tổng 338 1 2 3 4 5 6 7 TK 6222 CF NCTT PX rèn dập 43.449.400 405.000 2.911.000 396.900 3.712.900 PX cơ khí 405.094.000 3.776.000 27.136.000 3.700.600 34.612.600 PX dụng cụ 2.000.000 19.000 134.000 18.300 171.300 Tổng cộng 450.543.400 4.200.000 30.181.000 4.115.800 38.496.800 1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: Công ty có 8 PX sản xuất được chia ra thành 3 nhóm PX có các chi phí liên quan tới phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi PX, các chi phí này không được hạch toán riên cho các PX mà tập trung cho toàn Công ty sau đo mới phaan bổ cho các PX theo các tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: - Chi phí vật liệu, nhiên liệu, thiết bị công cụ: được tập hợp riêng cho từng nhóm phân xưởng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý sản xuất gồm: Chi phí điện, nước, điện thoại, máy Fax. - Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng - Chi phí khác bằng tiền trong phạm vi phân xưởng như: Chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí… Chi phí vật liệu, nhiên liệu, thiết bị, công cụ dụng cụ: Dựa vào bảng tổng hợp vật liệu sử dụng, kế toán ghi các bút toán trong sổ “Chi phí sản xuất kinh doanh” như sau: Nợ TK 627: 59.575.200 Trong đó TK627.1: 26.305.300 627.2: 33.269.900 Có TK 152.1: 33.515.100 152.2: 3.378.500 152.3: 3.704.200 152.4: 10.452.400 153: 9.525.000 b. Chi phí khấu hao TSCĐ. TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại và có giá trị lớn, để theo dõi sự biến động của TSCĐ chính xác thì kế toán mở thẻ cho mỗi TSCĐ và theo dõi trên sổ chi tiết. TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tỷ lệ khấu hao phải trích. - Đầu năm, căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, thời hạn sử dụng của TSCĐ để tính khấu hao: Giá trị khấu hao trong năm = - Sau đó xác định số khấu hao phải trích trong tháng: Số tiền khấu hao phải trích trong tháng = Căn cứ vào số khấu hao TSCĐ phải trích theo từng đối tượng sử dụng tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp… số khấu hao này được phản ánh trong Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. (Phụ lục 12) Phụ lục 12 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 2/2002 TT Chỉ tiêu Tỉ lệ khấu hao Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 - chi phí sản xuất chung TK 642 chi phí QLDN NG Khấu hao PX Rèn dập PX Co khí PX Gia công 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Khấu hao cơ bản 110.300.000 15.680.000 2.000.000 1.650.000 2 Trích Chi tiết 2142 17.200.000 2143 87.694.000 2144 2.900.000 2145 2.506.000 Hàng tháng chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp và phản ánh vào TK 627, 642, chi tiết theo yêu cầu quản lý. Căn cứ vào Bảng Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các bút toán trong sổ “ CP sản xuất kinh doanh” được kế toán ghi như sau: Nợ TK 627: 108.650.000 Trong đó: TK627.1: 15.680.000 627.2: 90.970.000 627.3: 2.000.000 Nợ TK 642: 1.650.000 Có TK 214: 110.300.000 Trong đó: 214.2: 17.200.000 214.3 87.694.000 214.4: 2.900.000 214.5: 2.506.000 c. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý sản xuất chung như: điện, nước, điện thoại… - Công ty có 2 trạm biến thế riêng phục vụ cho công tác sản xuất toàn công ty. Số tiền điện phải trả hàng tháng kế toán tập hợp theo dõi trên TK 331 “Phải trả người bán”. Cuối tháng căn cứ vào điện năng tiêu thụ trên đồng hồ, kế toán tính ra số điện dùng vào sản xuất và quản lý doanh nghiệp. - Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài như nước, điện thoại… Kế toán căn cứ vào hóa đơn thanh toán mà tiến hành theo dõi, phản ánh vào TK 331, sau đó tổng hợp toàn bộ chi phí mua ngoài và hạch toán trên các TK 627, 642. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627, 642 Có Tk 331 Theo phụ lục số 13, chi phí mua ngoài dùng cho sản xuất chung là: Nợ TK 627: 181.048.570 Có TK 331: 181.048.570 Chi phí khác bằng tiền trong phạm vi phân xưởng như CP tiếp khách, hội nghị, tạm ứng công tác phí ... được kế toán căn cứ vào phiếu chi để tiến hành theo dõi trên NKCT số1 chi tiết cho từng khoản chi. Các khoản này được phản ánh ở bên Có TK 111 “Tiền mặt” rồi hạch toán vaò chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào Bảng kê số 4, trong sổ “Chi phí sản xuất kinh doanh” kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627: 29.900.600 Có TK 111: 29.900.600 Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang TK 154, ghi sổ Cái TK 154 như sau: Nợ TK 154: 378.974.370 Có TK 627: 378.974.370 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn bộ công ty Sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục Chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154, sổ cái TK 154 để tính tổng hợp chi phí sản xuất. Kế toán căn cứ vào các “Bảngphân bổ vật liệu”, “Bảng tổng hợp vật liệu sử dụng”, “Bảng phân bổ tiền lương”, “ Bảng tổng hợp tiền lương”, “Bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ” và các NKCT có liên quan để tiến hành lập Bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” dùng cho TK 154, 621, 622, 627, 631... Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4, sau khi khoá sổ cuối tháng là căn cứ để lập NKCT số 7. Dựa vào đó, kế toán tập hợp toàn bộ CP SX trong tháng của Công ty và ghi bút toán sau trong sổ cái TK 154: Nợ TK 154: 1.588.261.370 Có TK 621: 720.246.800 Có TK 622: 489.040.200 Có TK 627: 378.974.370 Chi phí sản xuất thực tế trong tháng = Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng + Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng Như vậy, chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng 2/2002 toàn công ty là: 370.710.614 + 1.588.261.370 = 1.958.971.984 2. Công tác tính giá thành ở Công ty Dụng cụ cơ khí Xuất khẩu Hà Nội. 2.1. Đối tượng tính giá thành: Do sản phẩm của công ty đa dạng, nhiều loại, qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục và trải qua nhiều giai đoạn, kế toán xác định và tính ngay giá thành đối với các sản phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng (tính giá thành của nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành). Như vậy, đối tượng tính giá thành của công ty là nửa thành phẩm và thành phẩm nhập kho, chi tiết cho từng loại sản phẩm. 2.2. Kỳ tính giá thành ở công ty. Kỳ tính giá thành của công ty là hàng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ, sổ sách kế toán, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng sang TK 154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. 2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty. Giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng Sản phẩm làm dở cuối tháng ở công ty là những chi tiết sản phẩm chưa hoàn thành còn đang ở trên dây chuyền sản xuất sản phẩm của các phân xưởng, mặt khác do phôi dùng để chế tạo sản phẩm của các phân xưởng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên để đơn giản, dễ tính toán giá trị sản phẩm làm dở, cuối tháng kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê số phôi còn lại ở các phân xưởng để xác định sản phẩm làm dở cuối tháng ở các phân xưởng theo công thức: x = Số phôi còn lại trên dây chuyền sản xuất Giỏ trị sản phẩm làm dở cuối thỏng Chi phí phát sinh trong tháng + Chi phí sản phẩm làm dở đầu tháng Tổng số phôi đem sản xuất 2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty: Với đối tượng tính giá thành của Công ty là nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành nhập kho. Để đơn giản cho việc tính toán, kế toán công ty vận dụng phương pháp tính giá thành giản đơn đối với nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng vừa phù hợp với đặc điểm công ty vừa giúp công tác tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, kịp thời. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được (chi tiết cho từng loại sản phẩm) trong tháng và số chi phí nửa thành phẩm đầu tháng chuyển sang và kết quả kiểm kê giá trị nửa thành phẩm cuối tháng, giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), kế toán tính ra tổng giá thành của sản phẩm nhập kho, sau đó xác định giá thành cho từng cho từng sản phẩm. å Giá thành từng loại SP hoàn thành trong tháng = Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng + Giá trị sản phẩm làm dở đầu tháng - Giá trị SP làm dở cuối tháng - Giá trị phế liệu thu hồi - Khi nửa thành phẩm, thành phẩm nhập kho, kế toán thực hiện nghiệp vụ này theo bút toán sau: Nợ TK 155 (Chi tiết theo từng loại sản phẩm) Có TK 154. - Cụ thể công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau: ở phân xưởng Rèn dập, sản phẩm chủ yếu là phôi đã hoàn thành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho phôi hòan thành nhập kho bán thành phẩm. Sau đó số phôi này được giao cho các phân xưởng cơ khí để gia công hoàn thiện sản phẩm. Toàn bộ chi phí tạo phôi, và các chi phí gia công khác để hoàn thiện sản phẩm, kế toán tiến hành tính vào giá thành sản phẩm nhập kho. Ví dụ: Trong tháng 1, Phân xưởng Rèn dập hoàn thành nhập kho 4891 phôi kìm điện 210. Kế toán lập phiếu tính giá thành cho sản phẩm kìm điện (Phụ lục 17). Căn cứ vào đó kế toán lập bảng tổng hợp sản phẩm nhập kho tháng 2/2002 của phân xưởng (Phụ lục 18) Phân xưởng cơ khí sẽ lĩnh toàn bộ số phôi này ở kho bán thành phẩm để tiếp tục gia công hoàn thiện sản phẩm. Trong tháng 2, PX Cơ khí hoàn thành nhập kho 4.000 sản phẩm kìm điện 210, kế toán tiến hành lập Phiếu tính giá thành kìm điện 210 và lập Bảng tổng hợp sản phẩm nhập kho phân xưởng (Phụ lục 19, 20). Phần III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU. I. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1. Sự cần thiết. Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và trở nên khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực mọi phương diện để tìm đựơc cho mình một vị trí để tồn tại và phát triển. Một trong các yếu tố đó là giá cả sản phẩm. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất phát triển, sản phẩm được sản xuất ngày càng đa dạng, phong phú; đồng thời thị hiếu và sự hiểu biết về sản phẩm của người tiêu dùng cũng ngày càng được nâng cao. Do vậy để thu hút được khách hàng tăng sản lượng tiêu thụ thì giá sản phẩm phải bằng hoặc thấp hơn gía thị trường. để thực hiện được mức giá này, DNSX phải kiểm soát được các chi phí đã bỏ ra và từ đó thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm tối thiểu mức chi phí cá biệt của doanh nghiệp xuống thấp hơn chi phí chung của các đối thủ trên thị trường. Do vậy, việc hoàn thiện công tác CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. 2. Yêu cầu Việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm là một công việc phức tạp tốn nhiều thời gian và đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, cập nhật theo nhiệm vụ của hệ thống chính sách, chế độ và các chuẩn mực kế toán ban hành của nhà nước. Tuỳ theo điều kiện chung của nền kinh tế trong từng thời kỳ và mục tiêu cụ thể của mình mà doanh nghiệp đề ra phương hướng điều chỉnh cho thích hợp và có lợi nhất. Các yêu cầu đối với công tác hoàn thiện: 1. Phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính và chế độ Kế toán hiện hành của nhà nước. 2. Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 3. Tạo ra một hệ thống sổ sách Kế toán gọn gàng, mạch lạc không bị chồng chéo, dể theo dõi. 4. Đảm bảo cung cấp thông tin về chi phí, giá thành 1 cách nhanh nhất kịp thời nhất cho việc ra các quyết định quản lý và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Việc hoàn thiện phải kết hợp được Kế toán tổng hợp với Kế toán chi tiết, Kế toán tài chính với Kế toán quản trị. II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY: * Đặc điểm Công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất, hơn 40 năm qua Công ty Cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội đã tạo dựng cho mình một mô hình quản lý hạch toán Kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, nhờ vậy, Công ty đã vượt qua được những giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế đất nước và tiếp tục phát triển. Khi nhà nước thay đổi toàn bộ hệ thống tài khoản quốc gia đã làm thay đổi các nghiệp vụ hạch toán kế toán song Công ty vẫn áp dụng đúng theo chế độ Kế toán hiện hành. Công ty thực hiện tổ chức công tác Kế toán tập trung, các nhân viên Kế toán được phân công công việc cụ thể phù hợp với năng lực của mình đã đảm nhận tốt công tác quản lý và hạch toán kinh tế của Công ty. Riêng bộ phận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã tập hợp và phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác khoản mục chi phí phát sinh chi tiết đến từng phân xưởng và từng loại sản phẩm. Xuất phát từ tính chất và đặc điểm sản phẩm cũng như quy trình công nghệ sản xuất của Công ty, kinh tế đã lựa chọn hình thức Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm tương đối phù hợp theo đúng chế độ Kế toán hiện hành, đảm bảo được tính gọn nhẹ và hiệu quả kỳ tính giá thành của Công ty là hàng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo Kế toán góp phần cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý và đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài những ưu điểm cần phát huy trên, công tác Kế toán vẫn còn có hạn chế và thiếu sót càn phải khắc phục như. - Ở khâu Kế toán nguyên vật liệu: Do Công ty sử dụng hệ thống giá kế hoạch cho hầu hết các loại nguyên vật liệu sử dụng nên Kế toán phải tiến hành hạch toán SPNVL để sản xuất sản phẩm trên bảng phân bố theo giá kế hoạch. Nhưng trên thực tế, giá trị nguyên vật liệu ghi trên phiếu xuất kho lại được xác định theo phương pháp FIFO nhập trước - xuất trước, do vậy Kế toán cùng một lúc phải theo dõi CPNVL theo cả 2 chỉ tiêu: giá kế hoạch và giá thực tế cuối tháng, Kế toán lập bảng tình giá NVL, song không tính được hệ số chênh lệch giữa giá kế hoạch và giá thực tế. Như vậy không có mối liên hệ nào giữa giá thực tế và giá kế hoạch nếu tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, nên có thể không cần thiết để tính NVL theo 2 giá như vậy để giảm bớt khối lượng công việc cho Kế toán. - Đối với nghiệp vụ Kế toán tập hợp CPNVL trực tiếp: Kế toán ở bộ phận này đã tính gộp cả chi phí về lương của bộ phận sản xuất gián tiếp trong mỗi phân xưởng (nhân viên quản lý phân xưởng, thống kê phân xưởng …) và chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm và tiền lương cuat bộ phận này cũng được tính trả như của công nhân trực tiếp sản xuất trong phân xưởng. Điều này không đúng với qui định của bộ tài chính, mặt khác gây ra thắc mắc giữa các công nhân trực tiếp sản xuất trong phân xưởng, hạn chế việc tăng năng suất lao động trong phân xưởng, ảnh hưởng đến việc phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Bên cạnh đó, Kế toán không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp mà tính luôn vào tiền lương phải trả hàng tháng cho công nhân, đồng thời xuất quỹ giao cho quản đốc phân xưởng giữ, đến khi công nhân nghỉ phép thì quản đốc phân xưởng sẽ thanh toán với công nhân. Việc này làm cho việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm thiếu chính xác và không phù hợp với nguyên tắc quản lý tiền mặt. - Đối với công tác tập hợp CPSXC: Các yếu tố chi phí nằm trong khoản mục CPSXC được Kế toán tập hợp chung trên TK 627 nhưng không được theo dõi chi tiết theo từng mục chi phí trên các TK cấp 2 của TK 627 mà tập hợp theo các báo cáo sản xuất của mỗi phân xưởng. Trong các báo cáo này có phản ánh cụ thể chi phí sản xuất phát sinh ở phân xưởng theo từng mục nhưng không phản ánh vào TK tập hợp chi phí, do đó công tác Kế toán ở công đoạn này là chưa thực sự hàon chỉnh và liền mạch, gây khó khăn cho việc theo dõi và kiểm tra. - Đối với công tác tính giá thành sản phẩm: Phiếu tính giá thành do Kế toán Công ty lập chưa phù hợp với biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành. Việc tập hợp chi phí nằm trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra tuy có căn cứ vào các bảng phân bổ đã lập nhưng không được phản ánh theo các khoản mục chi phí như ở bộ phận tập hợp chi phí sản xuất, do vậy công việc ở khâu tình gía thành sản phẩm rất phức tạp và thiếu tính đồng nhất với khâu tập hợp chi phí sản xuất. III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 1. Hoàn thiện công tác Kế toán CPNVL: Do sản phẩm của Công ty rất đa dạng với khối lượng lớn nên cần nhiều loại nguyên vật liệu. Để tiện cho việc quản lý CPNVL trực tiếp, Công ty đã lập được một hệ thống định mức CPNVL cho từng loại sản phẩm và tương ứng với nó là hệ thống giá hạch toán cho từng loại nguyên vật liệu. Tuy nhiên Công ty không sử dụng giá hạch toán này để xác định giá trị nguyên liệu xuất kho mà lại xuất kho theo giá nhập trước xuất trước (FIFO). Điều này gây ra tình trạng không đồng nhất giữa các nghiệp vụ Kế toán. Tuy rằng phương pháp FIFO phản ánh được giá trị hàng tồn kho theo gía cao nhất, sát với giá thị trường nhất, song với khối lượng NVL lớn và nhiều chủng loại được luân chuyển thường xuyên như trong Công ty, thì việc áp dụng phương pháp này rất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian và sức lực. Do vậy, Kế toán Công ty nên sử dụng giá hạch toán để hạch toán NVL xuất kho sản xuất sản phẩm, cuối kỳ tính ra chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế, từ đó xác định gía trị thực của CPNVL phát sinh bằng phương pháp hệ số như sau: = Giá trị NVL tồn đầu kỳ (giá thưc) + phát sinh trong kỳ Giá trị NVL tồn đầu kỳ (giá hạch toán) + phát sinh trong kỳ = x hệ số chênh lệch 2. Hoàn thiện Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo chế độ Kế toán hiện hành, nội dung CPNC trực tiếp trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) và được hạch toán vào TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp". Song ở đây, Kế toán Công ty đã hạch toán vào TK 622 cả tiền lương của bộ phận lao động gián tiếp trong phân xưởng( quản đốc phân xưởng, thống kê phân xưởng…).Điều này vừa chưa đúng chế độ Kế toán hiện hành vừa làm sai lệch tính chất của CPNC trực tiếp trong giá thành sản phẩm. Do vậy, để chính xác hơn, Kế toán Công ty nên tách biệt hai khoản chi phí này, sau đó tập hợp riêng chi phí nhân công trực tiếp vào TK 627 "Chi phí sản xuất chung". Sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Căn cứ vào bảng chấm công của từng phân xưởng và bảng kê sản phẩm nhập kho, Kế toán tính riêng được tiền lương sản phẩm phải trả cho bộ phận sản xuất. Tiền lương của bộ phận gián tiếp tính theo thời gian, còn các khoản thu nhập khác tính như bình thường theo hệ số lương của từng người. Cuối tháng phân bổ CPNC gián tiếp thuộc khoản mục CPSX chungtheo công thức: Hệ số phân bổ = = x Hệ số phân bổ Ngoài ra, Kế toán Công ty không được tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX mà hàng tháng tính luôn vào tiền lương phải trả cho công nhân, đồng thời cũng xuất quỹ tiền lương phải trả cho công nhân cho quản đốc phân xưởng giữ. Như vậy Công ty đã để lãng phí một khoản tiền nhàn dỗi, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nên chăng, Kế toán Công ty thực hiện tính trích tiền lương nghỉ phép của nhân công hàng tháng vào chi phí nhân công trực tiếp theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương đảm bảo giữ một tỷ lệ ổn định về chi phí trong giá thành, khi có phát sinh thực tế mới thực hiện xuất quỹ tiền mặt để trả cho công nhân. - Có thể tính như sau: = x = Như vậy, giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ sẽ không phải gánh chịu một khoản chi phí thường xuyên biến động. * Hạch toán như sau: + Căn cứ vào kết quả tính toán số tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trích trước hàng tháng theo kế hoạch, định khoản: Nợ TK 622 Có TK335 + Trích lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân: Nợ TK 335 Có TK 334 + Thanh toán lương nghỉ phép cho công nhân: Nợ TK 335 Có TK 111 Cuối năm, Kế toán tiến hành quyết toán giữa số trích trước và số thực tế phát sinh. - Nếu số thực tế < Số đã trích: Nợ TK 335 Có TK 622 - Nếu số thực tế > Số đã trích: Nợ TK 622 Có TK335 3. Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất. 3.1. Hoàn thiện quá trình hạch toán ban đầu: Kế toán Công ty thực hiện tập hợp toàn bộ các chi phí thuộc CPSX chung cho từng phân xưởng trên TK 627 nhưng không chi tiết theo khoản mục chi phí, nên có gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lý các yếu tố CPSXC. Để việc quản lý và phân bổ CPSXC tiến hành đơn giản hơn và cung cấp nguồn số liệu chính xác hơn cho công tác tính giá thành, Kế toán nên mở TK chi tiết cho từng khoản mục CPSXC phát sinh. Ví dụ: các TK 6271(chi phí sản xuất chung phân xưởng Rèn dập) như sau: TK 627.11: CPVL phụ, phụ tùng thay thế. TK 627.12: Tiền lương và các khoản trích theo lươngbộ phận gián tiếp phân xưởng. TK 627.13: chi phí công cụ dụng cụ TK 627.14: Chi phí khấu hao tài sản cố định…. 3.2 Hoàn thiện việc phân bổ CPSXC. Công ty sử dụng tiêu thức doanh thu sản xuất để phân bổ CPSXC đã tập hợp được trong tháng cho các loại sản phẩm. Để tính được doanh thu sản xuất, Kế toán đã sử dụng giá bán hiện tại của những sản phẩm sản xuất trong tháng , tiêu thức này thường biến động trong khi CPSXC lại có xu hướng giữ nguyên. Mặt khác, sản phẩm của Công ty là sản phẩm công nghiệp nên luôn có một chữ lượng tồn kho lớn qua các kỳ, nếu kỳ tiêu thức doanh thu để phân bổ thì mặt hàng nào có biến động lớn về giá sẽ phải gánh chịu một phần CPSXC không tương xứng. Như vậy, tiêu thức này chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, Công ty nên phân bổ chi phí sản xuất theo chi phí nhân công trực tiếp. = Sau đó tình chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm (i). = H x Qi x Mi Trong đó : C là tổng CPSXC đã tập hợp được trong tháng. Qi: Sản lượng của sản phẩm i. Mi: Định mức tiền lương của sản phẩm i. 4. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty. - Nhìn chung công tác tính giá thành của Công ty được thực hiện một cách nghiêm túc và đều đặn trong tháng cho từng đối tượng nửa thành phẩm và thành phẩm nhập kho. Tuy nhiên, Kế toán không phản ánh trên phiếu tính giá thành các khoản mục CPNC trực tiếp, NVL trực tiếp và CPSXC mà chia ra thành những danh mục chi phí cụ thể như: Mạ vecni, khuôn dao tự tạo, dụng cụ cắt…phương pháp tính này làm tăng khối lượng công việc ở khâu tính giá thành lên rất nhiều, hơn nữa nó lại gây ra sự không đồng nhất giữa nghiệp vụ Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Nhược điểm này xuất phát từ nhược điểm ở khâu Kế toán CPSXC đã không tập hợp chi tiết theo các tiêu khoản (như trình bày ở trên). Để đảm bảo phản ánh chính xác các khoản chi phí làm nên giá thành sản phẩm, vừa giảm bớt khối lượng công việc của Kế toán trong khâu tính giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho việc theo dõi và quản lý giá thành, Công ty nên sử dụng phiếu tính giá thành theo mẫu mà Bộ tài chính ban hành để phản ánh ba khoản mục chi phí đã được tập hợp trên các bảng phân bổ: CPVNL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSXC chi tiết cho từng sản phẩm. Việc này vừa đảm bảo phản ánh chính xác các khoản chi phí làm nên giá thành vừa giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán mà lại thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý giá thành. Phụ biểu 21: PX : ... PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng ..... năm 200... Hoàn thành:.... Tên sản phẩm: ........ Dở dang:..... TT Chỉ tiêu CP SXKD DD ĐK CP SXKD phát sinh trong kỳ Cộng phát sinh CP SXKD cuối kỳ Tổng giá thành SP Giá thành ĐV Tại PX Phân bổ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 CP NVL tt CP NC tt CP SXC Vật liệu Nhân công Ccụ Dcụ KH TSCĐ DV mua ngoài CP khác Cộng: - Kế toán Công ty đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nhân công chính là theo chế độ Kế toán ban hành trước năm 1996, phương pháp này tỏ ra cồng kềnh, kém hiệu quả. Do vậy trên phiếu tính giá thành, ngoài khoản mục CPNVL trực tiếp Kế toán phải chi tiết cả CPNVL chính. Để khắc phục nhược điểm này, Kế toán nên sử dụng tiêu thức CPNVL trực tiếp để đánh giá sản phẩm dở dang trên cơ sở số liệu đã có sẳn trên phiếu tính giá thành, như vậy phù hợp với chế độ Kế toán mới và giảm bớt khối lượng công việc cho Kế toán. 5. Ứng dụng công nghệ tin học vào trong tổ chức công tác Kế toán. Cùng với việc phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu về thu nhập xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác để có những quyết định phù hợp trong công tác quản lý ngày càng cao. Trong những năm qua, Công ty cũng đã đầu tư lắp đặt một số máy vi tính và các thiết bị khác phục vụ cho yêu cầu quản lý. Việc này đã đem lại một số hiệu quả nhất định trong cung cấp và xử lý thông tin. Tuy nhiên phạm vi ứng dụng của máy vi tính vào công tác quản lý nói chung và công tác Kế toán nói riêng còn hạn chế, do vậy, để thực hiện tốt việc này Công ty cần thực hiện: - Xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị phần cứng, phần mềm máy vi tính sao cho phù hợp với khả năng, đặc điểm cũng như quy mô sử dụng của Công ty và tính chất phức tạp của các nghiệp vụ Kế toán. - Tổ chức việc đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu sâu về nghiệp vụ Kế toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. - Tổ chức thực hiện chương trình Kế toán trên máy. Xây dựng hệ thống sổ Kế toán chi tiết và sổ tổng hợp với kết cấu đơn giản, phù hợp cho máy. KẾT LUẬN Trong tình hình nền kinh tế thị trường phát triển mạnh như hiện nay, cạnh tranh ngày cảng trở lên gay gắt và quyết liệt, để có thể tồn tại và phát triển được, Doanh nghiệp cần phải phấn đấu sao cho Chi phí sản xuất thấp là thấp nhất, giá thành sản phẩm hạ nhất, chất lượng sản phẩm cao nhất. Nhận thức được điều này, ngoài việc tăng cường cái tiến công nghệ sản xuất, Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí xuất khẩu Hà Nội đã quan tâm nhiều tới việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới của chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp thực tế công tác sản xuất kinh doanh của Công ty với quy định chung của Nhà nước. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán chi phí sản xuất nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty không luôn ngừng tìm cách hoàn thiện công tác kế toán theo hướng chính xác và khoa học hơn. Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã tìm hiểu được các quá trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế trong Công ty, và củng cố kiến thức đã học rất nhiều. Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Nam Thanh và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán Công ty, tôi đã hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí Xuất khẩu Hà Nội". Chuyên đề này đi vào nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, qua đó có một số ý kién đóng góp mong hoàn thiện hơn nữa công tác này ở Công ty. Do còn hạn chế về trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vậy tôi mong được sự chỉ bảo, góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán Công ty để bài viết được đầy đủ về lý luận và có tác dụng thực tiễn hơn. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn Cô giáo Trần Nam Thanh đã tận tình hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Phụ biểu 4 BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU SỬ DỤNG Tháng 02 năm 2002 Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK 1521 1522 1523 … 153 TK Tên sản phẩm Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 6211 Phân xưởng rèn dập Kìm điện 180M 52.537.500 52.537.500 4.524.300 4.524.300 Kìm điện 210 13.309.500 13.309.500 1.422.800 1.422.800 Pê đan CKD XO 1 3.608.000 3.608.000 423.700 423.700 … .... .... .... ... ... ... Cộng 240.529.500 239.080.200 527.500 527.500 16.942.700 16.942.700 6212 Phân xưởng cơ khí Chốt kìm điện 180 800.400 800.400 15.844.700 15.844.700 1.022.300 1.022.300 4.164.000 4.164.000 Chốt kìm điện 210 204.000 204.000 23.200 23.200 316.100 316.100 1.500.000 1.500.000 Thanh hãm Pedan Ganh 16.529.200 16.529.200 420.000 420.000 CKO XO 1 … ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 290.049.430 287.770.900 107.806.350 107.806.350 5.134.250 5.134.250 16.884.500 16.884.500 6214 Phân xưởng gia công Gia công vành đĩa xe đạp liền 18.500.000 18.500.000 Pha chế vecni thành phẩm 1.852.500 1.852.500 … Cộng 18.528.000 18.528.000 26.852.500 26.852.500 Tổng cộng 549.106.930 549.106.930 135.186.500 135.186.500 22.076.950 22.076.950 16.884.500 16.884.500 Phụ biểu 5 BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU SỬ DỤNG Tháng 02 năm 2002 TT Ghi Có TK Ghi Nợ các TK 1521 1522 1523 1524 1527 153 TK Tên sản phẩm Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế 1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12 13 14 1 621 Chi phí NVL TT 2 6211 PX rèn dập 240.529.500 239.808.200 527.500 527.500 16.942.700 16.942.700 3 6212 PX cơ khí 290.049.430 287.770.900 107.806.350 107.806.500 5.134.250 5.134..250 16.884.500 16.884.500 4 6214 PX gia công 18.528.000 18.520.200 26.852.500 26.852.500 5 Cộng TK 621 549.106.930 546.099.300 135.186.350 135.186.350 22.076.950 22.077.000 16.884.500 16.884.500 6 627 Chi phí SXC 7 6271 PX rèn dập 19.803.860 19.803.900 1.040.100 1.040.100 1.111.300 1.111.300 1.695.100 1.695.100 2.655.000 2.655.000 8 6271 PX cơ khí 12.711.180 12.711.200 2.338.350 2.338.500 2.592.900 2.592.900 8.757.317 8.757.317 6.869.400 6.869.400 9 Cộng TK 627 32.515.040 32.515.100 3.378.450 3.378.500 3.704..200 3.704..200 10.452.417 10.452.417 9.524.400 9.524.400 10 642 Chi phí QLDN 446.200 446.2000 254.800 254.800 1.851.400 1.851.400 818.500 818.500 150.000 1.484.400 1.484.400 11 641 Chi phí bán hàng 21.081.400 21.081.400 Cộng 582.068.170 579.060.600 159.901.000 159.901.000 27.632.550 27.632.550 11.270.917 11.270.917 150.000 27.893.000 27.893.000 Phụ biểu 7 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÁ NHÂN Tháng 02 năm 2002 Đơn vị: PX cơ khí 2 Tổ nguội 1 TT Họ và tên Lương cấp bậc Ngày công Tổng thu nhập Phần khấu trừ Bậc Lương Sản phẩm ốm Thai sản tai nạn Phép Họp học lễ tết Lương SP Phép hội họp lễ tết Trách nhiệm Lương Lãi hạch toán Tổng thu nhập Tạm ứng kỳ I Ký nhận 6% BHXH và y tế Khác Còn lĩnh Ký nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 132 14 15 16 17 18 19 20 21 22 1 Mai Thị Hoàn 6/8 439.200 571.000 219.900 25.000 815.900 200.000 26.300 589.600 1 Nguyễn Đắc Đào 4/7 293.760 702.000 56.500 758.500 200.000 17.600 540.900 2 Nguyễn Trọng Luận 5/7 358.560 550.000 55.200 605.200 200.000 21.500 383.700 3 Tạ Việt Anh 1/7 211.680 550.000 40.700 590.700 200.000 12.700 378.000 ……. Cộng 6.504.000 789.300 25.000 7.318.300 2.200.000 173.000 4.945.300 Phụ biểu 8 BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN THU NHẬP Tháng 02 năm 2002 Số TT Tên tổ đơn vị Phân bổ thu nhập các tổ Tổng thu nhập Phần khấu trừ Còn lĩnh Ký nhận Lương SP Phép, học, họp, lễ tết Trách nhiệm Tổng lương Lãi hạch toán Tổng thu nhập Tạm ứng kỳ I Ký nhận 6% BHXH và BHYT + 1 Nguội 1 6.504.000 789.300 25.000 7.318.300 7.318.300 2.200.000 173.000 4.945.300 2 Nguội 2 9.543.000 1.040.600 25.000 10.608.600 10.608.600 2.000.000 204.400 8.404.200 3 Máy 1 6.811.000 456.800 16.000 7.283.800 7.283.800 1.800.000 107.600 5.376.200 4 Máy 2 6.589.000 716.400 16.000 7.324.900 7.324.400 2.000.000 172.000 5.152.400 5 Máy 3 7.473.000 421.900 16.000 7.910.900 7.910.900 2.000.000 129.000 5.781.900 6 Quản lý phục vụ 8.750.000 760.000 9.510.000 9.510.000 2.400.000 221.600 6.888.400 7 Phạt cầu KD 100.000 100.000 100.000 2.456.000 100.000 8 Chi phí sản xuất 933.000 933.000 1.532.000 2.054.000 2.465.000 9 Nhập quĩ PX 2.054.000 2.054.000 Cộng 46.703.000 4.185.000 98.000 50.986.000 3.589.000 54.575.000 12.400.000 1.007.600 41.167.400 Phụ lục 17 Phiếu tính giá thành TÊN SẢN PHẨM : KÌM ĐIỆN 210 Tháng 02 năm 2002 Hoàn thành: 4891 Dở dang: 0 Sản phẩm hỏng: 240 CÁCKHOẢN MỤC SỐ HIỆU TK PHÁT SINH TRONG KỲ CỘNG PHÁT SINH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG TỔNG CHI PHÍ HOÀN THÀNH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 1 SẢN PHẨM 1541 …. … Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguyên liệu chính 13.309.500 13.165.500 13.165.500 Sản phẩm hỏng 144.000 Vật liệu phụ Mạ véc ni Khuôn dao tự chế 1.342.800 1.242.200 1.342.200 Dụng cụ cắt, đá mài Than dầu sản phẩm 1.422.800 1.422.800 1.422.800 Phụ tùng sửa chữa thiết bị 206.600 206.600 206.600 Điện, nước sản xuất 931.100 931.100 931.100 Dầu VC, bảo dưỡng thiết bị 48.100 48.100 48.100 Lương CN - sản xuất 2.372.000 2.372.000 2.372.000 BHXH 203.000 203.000 203.000 Khấu hao 678.400 678.400 678.400 Độc hại - ca ba 320.500 320.500 320.500 Cộng giá thành công xưởng 20.690.200 20.690.200 20.690.200 4.230,26 Giá thành công xưởng 20.690.200 20.690.200 20.690.200 4.230,26 Phụ biểu 18 TỔNG HỢP SẢN PHẨM NHẬP KHO - PHÂN XƯỞNG RÈN DẬP Tháng 02 năm 2002 Tên sản phẩm Số lượng nhập kho 1521 1522 Khuôn Than Sửa chữa thiết bị Điện nước Dầu Lương BHXH Khấu hao Ca 3 độc hại Cộng Kìm KB 30 12915 13412100 527500 522300 2.559.200 105.000 473.200 24.400 3.415.000 292.000 334.800 162.900 21.838.400 Kìm điện 180 27479 51103500 6216100 4.524.300 1.144.900 5.159.200 266.400 10.522.000 899.000 3.758.800 1.775.900 85.370.100 Kìm điện 210 4891 13165500 1342200 1.422.800 2.066.000 931.100 48.100 2.372.000 203.000 678.400 320.500 20.690.200 Tô vít 2 đầuj6 2938 3238000 834700 72.300 325.800 16.800 1.161.000 99.000 237.400 112.200 6.097.200 Đùi phải 7000 14610500 1583900 909.400 275.900 1.240.900 64.100 2.680.000 229.000 904.100 427.100 22.924.400 Cộng 234.642.500 527.500 20.114.100 16.942.700 4.776.400 21.521.570 1.113.300 43.449.400 3.712.900 15.682.000 7.408.200 369.890.570 Phụ lục: 19 Phiếu tính giá thành Tháng 2 năm 2002 TÊN SẢN PHẨM : KÌM ĐIỆN 210 Sản phẩm phân xưởng rèn dập chuyển sang: 4.891 Hoàn thành: 4000 Dở dang: 813 Phân xưởng cơ khí CÁC KHOẢN MỤC SỐ HIỆU TK PHÁT SINH TRONG KỲ CỘNG PHÁT SINH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG TỔNG CHI PHÍ HOÀN THÀNH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 1 SẢN PHẨM PX cơ khí PX rèn dập PX Gia công Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguyên liệu chính 204.000 13.165.500 13.369.500 2.222.327 11.147.173 Sản phẩm hỏng Vật liệu phụ 23.200 23.200 3.856 19.344 Mạ véc ni Khuôn dao tự chế 1.342.200 1.342.200 223.105 1.119.094 Dụng cụ cắt, đá mài 500.000 500.000 83.112 416.880 Than dầu sản phẩm 316.100 1.422.800 1.738.900 289.046 1.449.854 Phụ tùng sửa chữa thiết bị 288.200 206.600 494.800 82.247 412.553 Điện, nước sản xuất 957.500 931.100 1.888.600 313.930 1.574.670 Dầu VC, bảo dưỡng thiết bị 41.700 48.100 0 89.800 14.927 74.873 Lương CN - sản xuất 6.186.000 2.372.000 8.558.000 1.422.542 7.135.458 BHXH 529.000 203.000 732.000 121.675 610.324 Khấu hao 659.000 678.400 1.337.400 222.308 1.115.092 Độc hại - ca ba 248.400 320.500 604.900 100.549 504.351 Cộng giá thành công xưởng 9.989.100 20.690.200 30.679.300 5.099.626 25 .579.674 6.395 Giá thành công xưởng 9.989.100 20.690.200 30.679.300 5.099.626 25.579.674 6.395

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT1-210.docx
Tài liệu liên quan