Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II

Trong quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã nhận thức được ý nghĩa của công tác hạch toán chi sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng không thể thiếu được của bất kỳ một quá trình hạch toán kế toán nào. Do vậy, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II". Mục tiêu của em khi chọn đề tài này là vận dụng lý luận vào thực tiễn, trên cơ sở những kiến thức đã học, kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp. Từ đó ứng dụng vào việc lựa chọn phương án tối ưu trong kinh doanh, phát huy cao nhất hiệu quả của kế toán quản trị đối với doanh nghiệp. Trong một chừng mực nhất định, phù hợp với khả năng và trình độ bản thân, đề tài đã giải quyết được những yêu cầu và nội dung cơ bản sau: Về mặt lý luận: Đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó có sự vận dụng thích hợp đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, đề ra những định hướng cơ bản cũng như các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp. Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Mai Ngọc Anh, cùng với sự chỉ bảo của các cô, các chú phòng kế toán Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các cô, các chú cán bộ phòng Kế toán xí nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán: - Một kế toán thanh toán với ngân hàng, phải thu, phải trả: Theo dõi hàng ngày tình hình thu chi tiền qua các phiếu thu, phiếu chi đã đảm bảo hợp lệ. Phản ánh sốphải thu của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đối với các khoản ứng trước, của khách hàng theo từng hợp đồng. Tương tự đối với các khoản phải trả khách hàng, các đơn vị bán và cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Hàng ngày hoặc định kỳ phải tiến hành lập báo cáo và đối chiếu số tiền hiện có với số tiền gửi ngân hàng. Phản ánh các khoản tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. - Một kế toán thanh toán tiền lương: Ghi chép số lượng chất lượng sản phẩm, tình hình ngày công và tính lương cho cán bộ công nhân viên. Giám sát tình hình sản xuất kế hoạch tiền lương, xử lý quĩ lương, chi trả, tập hợp chi phí tiền lương để kế toán giá thành phân bổ vào giá thành sản phẩm. - Một thủ quĩ chịu trách nhiệm về quản lý việc nhập - xuất tiền mặt. Hàng ngày kiểm kê số tồn quĩ tiền mặt thực tế đối chiếu với số liệu trên sổ quĩ tiền mặt. Nếu nó chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý kịp thời. - Một kế toán thu ngân: Chuyên làm nhiệm vụ thu tiên và nộp lên thủ quĩ. Ngoài ra trực thuộc phó phòng kế toán còn có nhân viên kế toán các phân xưởng Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán kho Kế toán giá thành tổng hợp Kế toán thanh toán Nhân viên kế toán các phân xưởng Kế toán kho NLC nhiên liệu, phụ tùng, bao bì Kế toán kho phụ liệu, công cụ, dụng cụ Kế toán TSCĐ kho cơ khí Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Kế toán thanh toán với ngân hàng, phải thu, phải trả Kế toán tiền lương Kế toán thủ quĩ Kế toán thu ngân 2. Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp. Hiện nay xí nghiệp áp dụng theo hình thức số Nhật ký - Chứng từ. a. Hệ thống sổ kế toán Việc lựa chọn áp dụng hình thức sổ Nhật ký - chứng từ, xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II đã sử dụng sổ sách ghi chép theo đúng quy định của Bộ tài chính. Hệ thống sổ kế toán bao gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: Các Nhật ký - Chứng từ, sổ cái các tài khoản, các bảng kê. + Các sổ kế toán chi tiết như: Sổ kế toán chi tiết thành phẩm - hàng hoá, sổ tổng hợp nhập vật liệu, bảng kê xuất vật tư. Sơ đồ 6 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ tại xí nghiệp Dược phẩm trung ương II Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký - Chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi chú: Hệ thống sổ hạch toán tại xí nghiệp gồm có 10 sổ nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10, 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7, các bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ lao động cho các đối tượng sử dụng, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng kê xuất vật tư và các sổ hạch toán tổng hợp, chi tiết khác. Hiện nay, tại xí nghiệp đang sử dụng 3 báo cáo tài chính là: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Biểu đồ 7: Sơ đồ hạch toán một số phần hành chủ yếu. Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ số 1, 2,... Các bảng phân bổ tiền lương, BHXH... Bảng kê 5 Nhật ký chứng từ 7 Bảng kê 4 Bảng kê 6 Sổ cái các TK154, 621, 622, 627 Sơ đồ 8: Sơ đồ ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả KD. Chứng từ gốc và bảng phân bổ Sổ chi tiết 4 Bảng kê 10 Sổ chi tiết Bảng kê 5 Bảng tổng hợp tiêu thụ Bảng kê 11 NK-CT số 8 Sổ cái 3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho Nghiên cứu thực tế về nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra hàng năm xí nghiệp đã đi đến quyết định áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc làm này đảm bảo theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư trên sổ kế toán. Giám sát chặt chẽ tình hình tăng, giảm vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. 4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Xí nghiệp áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKINH Tế. Hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp bao gồm các tài khoản cung cấp 1 và 2 chủ yếu như sau: + Tài khoản 111 "tiền mặt" + Tài khoản 112 "tiền gửi ngân hàng" + Tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng" + Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" * Tài khoản 152.1 "Nguyên liệu chính" * Tài khoản 152.2 "vật liệu phụ" * Tài khoản 152.3 "Nhiên liệu" * Tài khoản 152.4 "Phụ tùng thay thế" * Tài khoản 152.5 "Vật liệu xây dựng" * Tài khoản 152.7 "Bao bì" + Tài khoản 153.1 "công cụ dụng cụ" + Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" + Tài khoản 331 "Phải trả người bán" + Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên" + Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác" + Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" * Tài khoản 621.1 "Phân xưởng tiêm" * Tài khoản 621.2 "Phân xưởng viên" * Tài khoản 621.3 "Phân xưởng hoá" + Tài khoản 641 "chi phí sản xuất chung" + Tài khoản 641 "chi phí quản lý doanh nghiệp" + Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng một số tài khoản khác như: Tài khoản 138, 133, 211, 155, 413, 811, 711. 5. Niên độ kế toán, kỳ kế toán. áp dụng niên độ kế toán một năm, bắt đầu tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12. Kỳ kế toán là tháng V. Công tác hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp DPTWII. 5.1. Đặc điểm và việc phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của xí nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung và tính chất khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trước hết biểu hiện theo yếu tố rồi mới biểu hiện thành khoản mục giá thành khi tính giá thành sản phẩm. Để tạo thuận lợi cho việc tính giá thành, đồng thời thấy được tình hình chi phí sản xuất theo khoản mục nhất định và theo địa điểm phát sinh chi phí khác nhau, chi phí sản xuất ở công nghệ DPTWII được phân theo nội dung, tính chất của chi phí gồm các yếu tố sau: Nguyên vật liêu: Là các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà sau quá trình chế biến sẽ cấu thành nên cơ sở vật chất của yếu của sản phẩm như các loại VitaminB1, VitaminB6, Ampicillin... - Nhiên liệu, động lực: bao gồm nhiều loại khác nhau như tá dược (bột nếp, talcum, sắn lọc...) và các chi phí điện nước... - Tiền lương và phụ cấp: Gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lươg. - Khấu hao tài sản cố định: Biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Chi phí sản xuất phục vụ: Là các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng chính. - Chi phí khác bằng tiền: Là những khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí ở trên. 5.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Với quy trình công nghệ đơn giảm, tổ chức chuyên môn hoá theo sản phẩm sản xuất ra các loại thuốc tiêm, viên, cao, xoa... các loại thuốc này được sản xuất ở ba phân xưởng: PX tiêm, PX viên, PX hoá hoàn toàn độc lập với nhau. Để thích ứng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, xí nghiệp đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất. Trong đó, toàn bộ chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng loại sản phẩm, bán thành phẩm trong phân xưởng sản xuất tương ứng. 5.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. Việc hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp DPTWII có thể được khái quát qua các bước sau: Bước 1: Mở sổ hạch toán chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí (từng phân xưởng riêng biệt). Sổ được mở cho từng TK 621, 622, 627, 154, 641, 642, 142, 332, căn cứ và sổ chi tiết các tài khoản tháng trước, các bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và các chứng từ liên quan. Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán. Bước 3: tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành. TK 152 TK 152 TK 152 TK 152 CF NVL trực tiếp Kết chuyển CF NVLTT Các khoản ghi giảm CF TK 334, 338 TK 622 CF NVL trực tiếp Kết chuyển CF NVLTT TK 155 TK 111, 214... TK 622 CF sản xuất chung Kết chuyển CF SXC TK 1544 Kết chuyển CF SXKD phụ TK 157 TK 632 Nhập kho Gửi bán Tiêu thụ thẳng Tổng giá thành Thực tế sản xuất Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất ở xí nghiệp DPTWII 5.4. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất ở xí nghiệp DPTWII. 5.1.4. Tài khoản sử dụng. Do xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất, nên để tập hợp chi phí sản xuất xí nghiệp sử dụng các TK sau: * TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 6211 - Chi phí nguyên vật liệu của PX tiêm TK 6212 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của PX viên TK 6213 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của PX hoá. * TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp của PX tiêm. TK 6222 - Chi phí nhân công trực tiếp của PX viên. TK 6223 - Chi phí nhân công trực tiếp của PX hoá. * TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK 6271 - Chi phí sản xuất chung của PX tiêm. TK 6272 - Chi phí sản xuất chung của PX viên. TK 6273 - Chi phí sản xuất chung của PX hoá. * Tk 154 - Chi phí phát sinh trong PX cơ khí. Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán xí nghiệp sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dag (chi tiết theo đối tượng) và các TK khác có liên quan. 5.4.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu nói chung là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng lao động vật hoá. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, giá trị của nó kết chuyển một lần vào sản phẩm. Dưới sự tác động của lao động và tư liệu lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm. Vật liệu sử dụng trong xí nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và được ghi chép, phản ánh trên TK 152 - nguyên liệu, vật liệu và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 1521 - Nguyên vật liệu chính (ampicillin, moocphin...) TK 1522 - Vật liệu phụ (bột nếp, bột sắn...) TK 1523 - Nhiên liệu (than, xăng dầu...) TK 1524 - Phụ tùng thay thế (vòng bi, dây curoa...) TK 1525 - Vật liệu cho XDCB (sắt thép, xi măng...) TK 1527 - Bao bì (chai, túi...) Vật liệu và tài sản lưu động, đòi hỏi phải được đánh giá theo giá thực tế. Song để thuận lợi cho việc hạch toán, vật liệu còn có thể được đánh giá theo giá hạch toán. Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp có tính chất ổn định, khối lượng sản xuất lớn. Do vậy, kế toán xí nghiệp đã sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để đánh giá nguyên, vật liệu . Hạch toán tổng hợp xuất vật tư được thực hiện trên bảng kê xuất vật tư (bảng 2). Bảng kê xuất vật tư được mở theo chi tiết cho từng phân xưởng. Sau đó, kế toán gửi tổng hợp xuất xuống các phân xưởng để đối chiếu. Số liệu trên bảng kê xuất vật tư được dùng để ghi vào bảng kê số 4 (bảng 3) Bảng số 2: Trích bảng kê xuất vật tư tháng 1/2001 Đơn vị : đồng Tên Vật tư Các bộ phận lĩnh dùng TK 6211 TK 6212 TK 6213 TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 1544 ... TK 1521 72.215.512 3.974.171.264 52.247.987 496.345 998.398 4.702.100 TK 1522 1.222.627 61.506.589 856.533 1.752.433 2.345.146 390.451 10.443.872 TK 1523 1.568.548 488.856 32.500 57.959.707 TK 1524 1.387.200 749.100 21.800 5.184.460 TK 1525 57.000 TK 1527 9.0975.479 153.617.088 36.704.245 TK 1531 203.452 553.249 154.928 478.503 TK 1546 1.7879.903 72.5663 295.360 Cộng Bảng 3: Trích bảng kê số 4 tháng 1/2001 TT Tk ghi có Tk ghi nợ TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1225 TK 1527 TK 1531 ... Cộng 1 Tk 154 5017100 10473872 57959707 5184460 252000 478503 5 Tk 1544 4702100 1043872 57959707 5184460 57000 478503 .... 8 Tk 621 4098634763 6358549 2089904 281296812 9 TK 6211 72215512 1222627 1568548 90975479 10 TK 6212 3974171264 61506589 488856 153617088 11 TK 6213 52247987 856533 32500 36704245 ... 16 TK 627 1494743 4488030 2158100 911629 17 TK 6271 496345 1752433 1387200 203452 18 TK 6272 998398 2345146 749100 553249 19 TK 6273 390451 21800 154928 20 Cộng Nguyên vật liệu tại xí nghiệp được tập hợp và phân bổ như sau: - Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản) - Với nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất. Nợ TK 627 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản) - Với nguyên vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý. Nợ TK 641, 642 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản) - Với sản xuất kinh doanh phụ, chi phí nguyên vật liệu được tập trung trực tiếp vào TK 1544 theo từng đối tượng hạch toán. Nợ TK 1544 (chi tiết theo đối tượng). Có TK152 (chi tiết tiểu khoản) Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp được kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí vào cuối kỳ. Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp có sự khác biệt so với nguyên tắc kế toán chung là: Số vật tư dùng không hết ở các phân xưởng không nhập lại kho, mà để lại phân xưởng. Cuối kỳ, kế toán vật liệu tổng hợp coi đó là lượng tồn kho. Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm quy trình sản xuất ở xí nghiệp theo kiểu chế biến liên tục, sản xuất khối lượng lớn. 5.4.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp như tiền lương, phụ cấp... Tiền lương là bộ phận quan trọng để cấu thành chi phí nhân công trực tiếp. Cho nên, việc tính và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức trong xí nghiệp. Hình thức trả lương được xí nghiệp áp dụng là lương sản phẩm và lương thời gian. Đối với 3 phân xưởng sản xuất chính, lương công nhân tính theo bậc lương của công nhân ngành được, còn với phân xưởng sản xuất phụ thì lương công nhân tính theo bậc cơ khí. Kỳ thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên chức được chia làm 3 đợt. Cụ thể: Ngày 30 hàng tháng sẽ tạm ứng 50% lương của tháng, Ngày 10 tháng sau sẽ thanh toán phần lương còn lại, và ngày 20 tháng sau sẽ thanh toán thưởng và các khoản khác. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các TK sau: TK 334 - Phải trả công nhân viên. TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. TK 335 - Chi phí phải trả. TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. TK 627 - Chi phí nhân viên phân xưởng phụ. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Tính ra số tiền lương và các khoản phải trả công nhân. Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Nợ TK 1544 (sản xuất phụ) Nợ TK 627 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 334, 338. - Trường hợp trích trước tiền lượng phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch của công nhân sản xuất. Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 335. - Cuối kỳ, đối với các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, CPCĐ của công nhân ở phân xưởng điện, được phân bổ lại chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. Nợ TK 627 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 1544 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành. Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng) Căn cứ vào các chứng từ tính lương và khoản theo lương, kế toán lập bảng thanh toán lương (bảng 4), sau đó chuyển cho kế toán giá thành để tập hợp chi phí vào bảng kê số 4 (bảng 5). Bảng số 4. Trích bảng kê 4 tháng 1/2001 STT TK ghi có TK ghi nợ ... TK 334 TK 338 ... Cộng 1 TK 154 39889163 3609017 5 TK 1544 30535114 2762701 12 TK 622 175152501 14629253 13 TK 6221 70287876 6315677 14 TK 6222 88575740 6839820 15 TK 6223 16288885 1473756 16 TK 627 24649108 2230156 17 TK 6271 12814444 1159401 18 TK 6272 8758550 792441 19 TK 6273 3076114 278314 20 Cộng 23960772 20468426 5.4.4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình), phần giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra và được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao. Để theo dõi tình hình hiện có và biến động của khấu hao tài sản cố định, kế toán xí nghiệp sử dụng TK 214 - hao mòn TSCĐ. Đối với các khoản chi phí về khấu hao TSCĐ, trước đây là một khoản mục tính giá thành, theo chế độ kế toán hiện nay thì nó chỉ là một yếu tố chi phí nằm trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Do vậy, chi phí khấu hao tài sản cố định được hạch toán trực tiếpvào bên nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung và được chi tiết thành 3 tiểu khoản: TK 6271 - chi phí khấu hao tài sản cố định tại PX tiêm TK 6272 - chi phí khấu hao tài sản cố định tại PX viên TK 6273 - chi phí khấu hao tài sản cố định tại PX hoá. Phương pháp tính khấu hao tại xí nghiệp là phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Xí nghiệp trích và phân bổ khấu hao hàng tháng. Trong tháng, nếu có sự thay đổi về tài sản cố định thì kế toán tài sản cố định phải lập báo cáo lên cấp trên để giải quyết. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng tại xí nghiệp tuân theo quyết định 1062/TC-BTC của Bộ tài chính về khung tỷ lệ khấu hao đối với các loại tài sản cố định cụ thể. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Hàng tháng, tiến hành trích và phân bổ khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 627 - Khấu hao sử dụng cho sản xuất chính Nợ TK 1544 - Khấu hao sử dụng cho sản xuất phụ Nợ TK 641, 642 Khấu hao sử dụng cho bán hàng, quản lý. Có TK 214 tổng số khấu hao phải trích. Sau khi tiến hành trích khấu hao, kế toán lập bảng kế hoạch phân bổ khấu hao theo từng phân xưởng (bảng 6), số liệu trên bảng phân bổ khấu hao là cơ sở để ghi vào bảng kê 4 (bảng 7) Bảng kê 6: Trích bảng kê số 4 tháng 1/2001 STT Tk ghi có TK ghi nợ ... TK 214 ... Cộng 1 TK 154 5935900 ..... 5 TK 1544 593500 ... 16 TK 627 91327626 17 TK 6271 51400016 18 Tk 6272 36477290 19 TK 6273 3450320 20 Cộng 9726526 5.4.5. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ. Chi phí sản xuất kinh doanh phụ là những chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ (phân xưởng cơ khí). Bộ phận này được tổ chức ra để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, các đơn vị sản xuất phụ tạo điều kiện thuận lợi để xí nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất và thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất kinh doanh phụ ở xí nghiệp gồm: - Tiền lương, trợ cấp và BHXH của công nhân sản xuất ở PX cơ khí. - Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh phụ. - Các chi phí về vật tư, cơ khí, máy nổ dùng cho sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ, kế toán xí nghiệp sử dụng TK 1544. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Đối với tiền lương BHXH,... được hạch toán trực tiếp vào TK 1544. Nợ TK 1544 Có TK liên quan (334, 214, 152...) Các chi phí phát sinh trên trược hạch toán vào bên nợ TK 627 (đối với các đối tượng thuộc phạm vi phân xưởng sản xuất) và TK 642 (đối với các đối tượng khác như các phòng ban...) Nợ TK 627 (chi tiết theo đối tượng) Nợ TK 642 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 1544. * Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ. - Đối với các chi phí về vật tư, cơ khí phát sinh được hạch toán thẳng vào TK 627 (chi tiết theo đối tượng) - Đối với các chi phí về tiền lương, BHXH tại phân xưởng sản xuất phụ được tập hợp và bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó phân bổ lại chi phí sản xuất chung theo giờ công và ghi lên bảng kê 4 (bảng 8) - Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí về máy nổ được tập hợp vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Sau đó được phân bố lại chi phí sản xuất chung theo giờ công và ghi lên bảng kê 4. Bảng 8: Trích bảng kê 4 tháng 1/2001 STT TK 1521 ... TK 334 TK 338 TK 214 TK1544 ... Cộng 1 TK 154 5017100 39889163 3609017 5935900 ..... 5 TK 1544 4702100 30535114 2762701 5935900 .... 16 TK 627 1494743 24649108 2230156 91327626 112721826 17 TK 6271 496345 12814444 1159401 51400016 73594684 18 TK 6272 998398 8758550 792441 36477290 35586199 19 TK 6273 3076114 278314 3450320 3540943 20 Cộng 4105146606 239690772 20468426 97263526 112721826 5.4.6. Hạch toán các khoản chi phí khác bằng tiền Đây là những chi phí được phản ánh trên nhật ký chứng từ số 1,2 để phản ánh các nghiệp vụ về thanh toán. Để hạch toán các khoản chi phí khác bằng tiền, kế toán xí nghiệp sử dụng tài khoản 111, 112 và được tập hợp bào bên nợ Tk 627. Sau khi được tập hợp vào nhật ký 1, 2 các chi phí này được ghi lên bảng kê 4 (bảng 9) Bảng 9: Trích bảng kê 4 tháng 1/2001 STT Tk ghi có TK ghi nợ ... Tk 111 TK 112 ... Cộng 1 TK 154 1036000 ..... 5 TK 1544 1036000 ... 16 TK 627 6672900 81121603 17 TK 6271 1947000 32452548 18 Tk 6272 4219600 40565685 19 TK 6273 506300 8113370 20 Cộng 7708900 8131603 5.4.7. Hạch toán chi phí trả trước và chi phí phải trả. * Hạch toán chi phí trả trước. Chi phí trả trước ở xí nghiệp bao gồm các chi phí trả trước cho phòng nghiên cứu, pilot. Để hạch toán chi phí trả trước, kế toán xí nghiệp xử dụng TK 142 - chi phí trả trước. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau. Khi phát sinh chi phí trả trước, ghi: Nợ TK 142 (1421) - Chi phí trả trước. Có TK liên quan (152, 153, 214...) Tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ. Nợ liên quan (627, 641...) Có Tk 142 (1421) Chi phí phải trả ở xí nghiệp là chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch, tiền lương phép của công nhân sản xuất... Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán xí nghiệp sử dụng TK335. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Hàng tháng, tiến hành trích trước chi phí về tiền lương phép trong kế hoạch của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch... Nợ TK liên quan (622,627...) Có TK335 - Khi phát sinh chi phí phải trả thực tế, kế toán ghi; Nợ TK 335 Có TK liên quan (334, 331, 2413...) - Để theo dõi các khoản chi phí trả trước và chi phí phải trả, kế toán sử dụng bảng kê số 6 (bảng 11), số liệu trên bảng kê 6 là cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Bảng 10: Trích bảng kê 6 tháng 1/2001. STT Diễn giải TK1521 ... TK334 TK338 TK214 ... Cộng 1 TK1421 2 TK4211 (nghiên cứu) 139404307 2878375 3 TK14212 (Pilot) 147046889 2922814 26444 1894000 4 TK335 5 Cộng 286451196 2922814 264444 4772375 5.4.8. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. Hiện nay, xí nghiệp không hạch toán phần thiệt hại trong sản xuất. Toàn bộ phần thiệt hại này sẽ được tính vào chi phí giá thành của mặt hàng thuốc có thiệt hại. Việc không hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất làm cho việc tính giá thành sản phẩm mất chính xác. Đồng thời cũng rất khó khăn trong việc xác định nguyên nhân gây ra và quy trách nhiệm vật chất. 5.4.9. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. * Tổng hợp chi phí sản xuất. - Tất cả các khoản chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm, dù được hạch toán ở tài khoản nào thì cuối cùng cũng được kết chuyển vào bên Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng). Có TK liên quan (621, 622, 627). - Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi vào bảng kê số 4. Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng). Có TK liên quan (621, 622). - Căn cứ vào chi phí sản xuất chung đã tập hợp được, kết chuyển sang TK154 trên bảng kê 4 theo định khoản: Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK627- chi phí sản xuất chung. - Căn cứ vào bảng kê 6, kết chuyển phần chi phí trả trước và chi phí phải trả vào bên Nợ TK1544 trên bảng kê 4. Sau khi tiến hành các bước nói trên, toàn bộ chi phí sản xuất chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK154 trên bảng kê 4 (bảng 12). Căn cứ vào bảng kê 4, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (bảng 13). * Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên liệu chính. Do đặc điểm của sản phẩm thuốc tiêm là bao bì và phụ liệu ống có giá trị cao hơn nguyên liệu chính, nên khi tính giá trị sản phẩm dở dang của ống thuốc tiêm ở xí nghiệp phải tính cả nguyên liệu chính và vật liệu phụ. Từ giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ta sẽ tính được cụ thể từng chi phí trực tiếp sử dụng để sản xuất từng loại thuốc cụ thể. IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm trung ương II. 6.1. Đối tượng tính giá thành. Quy trình công nghệ sản xuất ở xí nghiệp là quy trình sản xuất giản đơn theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và thuộc loại hình sản xuất khối lượng lớn. Đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở xí nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp là sản phẩm cuối cùng theo từng mặt hàng: Thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc hoá chất. 6.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Kỳ tính giá thành là một thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính gía thành cho đối tượng thành. ở xí nghiệp, kỳ tính giá thành là hàng tháng. Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Giá thành sản phẩm tính theo khoản mục, phương thức phân bổ chi phí giá thành theo giờ công. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất tập hợp được chia cho số sản phẩm sản xuất và có cộng (trừ) số chênh lệch sản phẩm dở dang đầu tư so với cuối kỳ. 6.3. Trình tự tính giá thành. Cuối tháng, sau khi đã tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, căn cứ vào bảng kê 4, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. Tại xí nghiệp, giá thành được tính theo 3 khoản mục và tính cho từng mặt hàng. Trong 3 khoản mục giá thành (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là do nhân viên kinh tế phân xưởng tiến hành tổng hợp, tập hợp phát sinh bên có các trên bảng kê 4. Đồng thời kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mặt hàng. Để làm rõ quy trình tính giá thành sản phẩm các mặt hàng tại xí nghiệp, ta đi vào ví dụ cụ thể về cách tính giá thành sản phẩm mặt hàng Ampicillin 0,25-250V như sau: * Chi phí nguyên vật liệu chính. Căn cứ vào thẻ giá thành do nhân viên kinh tế phân xưởng gửi lên, ta thấy: - Giá trị nguyên vật liệu chính: 1.528.097.732 - Giá trị nguyên vật liệu chính dở dang cuối kỳ. = x 1.800.000 = 297.312.310 Như vậy, giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng cho mặt hàng Ampicillin 0,25-250V là: 1.528.097.732-297.312.310 = 1.230.785.422 * Chi phí vật liệu phụ: Căn cứ thẻ giá thành, ta thấy giá trị vật liệu phụ sử dụng cho mặt hàng Ampicillin 0,25-250V là: 3.008.185 * Chi phí nhiên liệu: Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, nhiên liệu chỉ sử dụng cho mặt hàng tiêm. Cho nên giá thành sản phẩm mặt hàng Ampicillin 0,25-250V có giá trị nhiên liệu bằng 0. * Chi phí nhân công: Từ bảng kê số 4, ta có toàn bộ chi phí tiền lương và BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất của từng phân xưởng. Tiền lương và các khoản tính theo lương này được phân bổ cho từng mặt hàng theo giờ công sản xuất, cụ thể: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của phân xưởng tiêm tháng 1/1999 là: 88.575.740. Chi phí tiền lương ở PX viên phân bổ cho Ampicillin 0,25-250V = Tổng tiền lương PX tiêm x Giờ công sản xuất PX viên Ampicillin 0,25-250V Tổng giờ công sản xuất ở PX tiêm = (88.575.740/21.500)x2702=22.131.704 Chi phí về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ Ampicillin 0,25 = Tổng CF tính theo lương x Giờ công sản xuất Ampicillin Tổng giờ công PX tiêm = x 2702 = 859.590 Vậy, tổng chi phí phân công sử dụng cho mặt hàng Ampici-llin 0,25-250V là: 11.991.294 * Chi phí sản xuất chung: căn cứ vào bảng kê 4, tổng chi phí sản xuất chung cho phân xưởng tiêm là 159.593.451. Số chi phí này được phân bổ cho mặt hàng Ampicillin 0,25-250V theo giờ công. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Ampicillin 0,25 = Tổng CPSXC PX tiêm x Giờ công sản xuất Ampicillin 0,25 Tổng giờ công PX tiềm = x 2702 = 20.056.814 Trên cơ sở số liệu cụ thể về giá thành sản phẩm mặt hàng Ampicillin 0,25-250V tại phân xưởng tiêm, kế toán giá thành lên thẻ giá thành cho mặt hàng Ampicillin 0,25-250V (bảng 14). Thẻ giá thành mặt hàng Ampicillin 0,25-250V Tháng 1/2001 Số TT Khoản mục Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Cước chú 1 TK1521 (NVLC) Sản lượng Bột sắn kg 551 4495,94 6973203 7368000V Talcum kg 259,05 4020,01 1041384 Giờ SX Gielatin kg 98,5 43000 4235500 2702(giờ) Nystearat kg 130,3 28284,18 3685429 Dư đầu kỳ: 0 Cồn 900 l 910,26 7854,41 7149555 Pha chế Ampicillin kg 2,744,438 549214,56 1505012661 9251470V Cộng 1528097732 Cuối kỳ 2 TK1522 (VLP) 1800000V Chai 200 cái 30900 457,15 14125935 297312310(đ) Nút 200 cái 29500 51,22 1510990 Phong 200 42 20000 840000 Nhãn cái 29492 30 884760 Bông kg 24 36699,05 880777 Xi phấn kg 70,5 4376,99 308578 Hộp 48 cát tông cái 614 5300 3254200 Câu rôin cái 1228 850 1043800 Túi 60x80 cái 403 394,9 159145 Cộng 23008185 3 Nhiên liệu 4 Chi phí NC 11991294 5 Chi phí SXC 20056814 6 Tổng giá thành 1285841715đ 7 Giá thành đơn vị 174,52 Phần III Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm trung ương II. 3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Dược phẩm trung ương II. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW II", tôi nhận thấy rằng: Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của xí nghiệp cũng không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với tình hình mới. Từ một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế quản lý tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh, tất yếu không tránh khỏi những khó khăn về vốn, trọng tài tiêu thụ, trình độ quản lý ... Nhưng, với sự sáng suốt của ban lãnh đạo cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Đến nay, xí nghiệp đã khắc phục được những khó khăn trên và đang hoạt động có hiệu quả. Các phòng ban chức năng của xí nghiệp được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng của xí nghiệp. Cùng với quá trình chuyển đổi về chất lượng của các hoạt động trong xí nghiệp, công tác kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, thể hiện qua những ưu điểm sau: Thứ nhất: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường, xí nghiệp đã tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp. Đội ngũ kế toán xí nghiệp đã đáp ứng được căn bản yêu cầu về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán chi phí sản xuất nói riêng. Việc phân công trách nhiệm giữa kế toán phân xưởng với kế toán tổng hợp thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong công việc. Kế toán phân xưởng có nhiệm vụ tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại phân xưởng, đảm bảo tính chính xác. Trên cơ sở đó, kế toán giá thành tổng hợp của phòng kế toán vận dụng lý luận vào thực tế để phân tích các yếu toó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm cho xí nghiệp. Thứ hai: Hiện nay, xí nghiệp đã sử dụng và áp dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo chế độ kế toán của Nhà nước, nhất là các hoá đơn, chứng từ thuế GTGT được áp dụng ngay từ đầu năm nay. Ngoài ra, việc luân chuyển sổ sách ở phòng kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, đảm bảo sự phù hợp với quy mô sản xuất của xí nghiệp. Thứ ba: Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định, đã đảm bảo việc gắn thu nhập của người lao động với thời gian làm việc và kết quả sản xuất cuối cùng của họ, góp phần khuyến khích tinh thần lao động và ý thức tiết kiệm trong sản xuất của công nhân. Ngoài ra, việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên ở xí nghiệp được chia làm 3 đợt cũng là một ưu điểm giúp người lao động giảm bớt khó khăn và yên tâm làm việc. Thứ tư: Một trong những ưu điểm lớn nhất trong công tác tính giá thành sản phẩm mà xí nghiệp đang thực hiện là áp dụng kỳ tính giá thành theo tháng. Vì sản xuất có tính liên tục nên việc tính giá thành sản phẩm hàng tháng sẽ rất thuận lợi, và phù hợp với kỳ tập hợp chi phí sản xuất, giúp cho kế toán doanh nghiệp phát huy được chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách kịp thời. Tuy nhiên, công tác kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II vẫn còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý, mà nếu khắc phục được sẽ giúp cho xí nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất. 3.2. Những tồn tại, phương hướng hoàn thiện và giải pháp. 3.2.1. Vấn đề hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng. Qua phần thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị, ta thấy xí nghiệp đã không hạch toán khoản mục chi phí thiệt hai sản phẩm hỏng trong sản xuất, nhưng tất cả các khoản chi phí này đều tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Ví dụ: Với định mức kinh tế kỹ thuật để sản xuất ra 9.251.470 viên Ampicillin 0,25 - 250V cần 2.744,438 kg nguyên liệu Ampicillin với giá trị là 1.505.012.661 đ, tỷ lệ hư hao trong định mức là 0,5%. Nhưng thực tế với 1.505.012.661 đ nguyên liệu Ampicillin chỉ sản xuất được 9.168.000 viên Ampicillin 0,25-250V (hư hao 1%). Phần hao hụt ngoài định mức là 0,5% cũng được tính vào giá thành sản phẩm của mặt hàng Ampicillin 0,25 - 250V. Việc hạch toán như trên sẽ không phản ánh chính xác giá thành sản phẩm mặt hàng Ampicillin 0,25 - 250V (vì trong sản xuất lại chịu thêm 0,5% hư hao). Mặt khác, việc hạch toán này sẽ khó xác định được trách nhiệm bồi thường vật chất nhằm nâng cao ý thức người lao động trong sản xuất, hạn chế hao hụt. Theo em, cần phải hạch toán phần thiệt hại sản phẩm hỏng như sau: Đối với phần hao hụt ngoài định mức phải được theo dõi riêng để dễ dàng tìm nguyên nhân gây ra và có biện pháp xử lý kịp thời. Giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng này sau khi đã trừ đi phần phế liệu thu hồi (nếu có) sẽ được tính vào chi phí bất thường. Việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng có thể khái quát qua sơ đồ sau. Sơ đồ hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức TK 152,153,334 TK 154 TK 1388, 152 TK 821 Giá trị phế liệu thu hồi bồi thường Kết chuyển thiệt hại thực Chi phí sửa chữa Tổng thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Việc hạch toán riêng sản phẩm hỏng này sẽ cho ta thấy được những chi phí về sản phẩm hòng trong kỳ, xác định rõ nguyên nhân cụ thể để quy trách nhiệm vật chất, tránh lặp lại ở chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trên cơ sở đó, việc tính giá thành sản phẩm sẽ chính xác hơn. 3.2.2. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và do yêu cầu quản lý của xí nghiệp, toàn bộ phần chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh được tập hợp vào TK 154, sau đó được phân bổ lại cho chi phí sản xuất chung ở từng phân xưởng theo giờ công. Cuối kỳ, lại kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành của sản xuất phụ. Theo tôi, để việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành và đơn giản hoá trong việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ, có thể hạch toán như sau: Mọi chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh được toán vào các TK 6214, 6224, 6274 (chi tiết theo đối tượng). Cuối kỳ sẽ kết chuyển sang TK154 (1544) để tính giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ. Việc hạch toán này có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 151,152 TK621,622,627 TK 154 TK 155, 152... TK 632, 157 TK 627 TK 641, 542 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ Kết chuyển Chi phí sản xuất kinh doanh phụ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Nhập kho Tiêu thụ Phục vụ sản xuất chính Phục vụ bán hàng, quản lý Sơ đồ hạch toán chi phí, giá thành sản xuất phụ. Như vậy, việc hạch toán như trên sẽ rất đơn giản, giúp cho việc thực hiện kế toán nhanh chóng. 3.2.3. Vấn đề hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Thứ nhất: Kế toán xí nghiệp sử dụng TK 1521 để theo dõi giá trị vật liệu chính. Hiện nay, do tính chất sản xuất của xí nghiệp theo kiểu chế biến liên tục, thuộc loại hình sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, nguyên liệu sản xuất thuốc chủ yếu là nhập ngoại, phụ thuộc lớn vào nhà cung cấp. Do đó xí nghiệp, số vật tư xuất cho các phân xưởng đến khi sản xuất lại sử dụng. Cuối tháng, kế toán vật liệu ghi đó là lượng tồn kho. Theo tôi, nếu điều kiện bảo quản số vật tư tồn tại các phân xưởng vẫn đảm bảo các yêu cầu về thông số kỹ thuật quy định thì nên để lại ở các phân xưởng luân chuyển kỳ sản xuất sau lại sử dụng tiếp, nhằm giảm bớt khâu di chuyển vật tư tồn từ phân xưởng lên kho. Còn nếu điều kiện bảo quản vật tư tại các phân xưởng không được tốt, có thể gây ra thiếu hụt vật tư, giảm chất lượng vật tư... thì nên nhập lại kho để có điều kiện quản lý số vật tư tốt hơn. Thứ hai: Hiện nay, kế toán xí nghiệp đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để đánh giá nguyên vật liệu xuất dùng. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá nói chung và giá cả nguyên vật liệu nói riêng luôn luôn thay đổi. Do vậy, xí nghiệp sử dụng đơn giá bình quân gia quyền để đánh giá nguyên vật liệu, tuy có đơn giản về mặt tính toán nhưng độ chính xác lại không cao, và không đảm bảo tính kịp thời của thông tin cần cung cấp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như các quyết định và phương án kinh doanh. Để khắc phục được nhược điểm này. Theo em, nên thay đổi cách tính giá NVL xuất dùng. Trong điều kiện ở xí nghiệp hiện nay, có thể áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Cơ sở của phương pháp này là nguyên vật liệu mua vào trước sẽ được xuất ra trước, và như vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị và vật liệu mua vào lần cuối cùng trong kỳ. Như vậy, nếu áp dụng phương pháp FIFO sẽ bám sát được tình hình biến động của giá cả trên thị trường. Đồng thời, độ chính xác và tính kiẹp thời của thông tin kế toán sẽ cao hơn khi áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Điều này tác động đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, giúp cho việc ra quyết định và lựa chọn các phương án kinh doanh một cách có hiệu quả. 3.3. Tổ chức ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại xí nghiệp. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, yêu cầu của công tác quản lý về khối lượng thông tin ngày càng tăng. Việc xử lý thông tin chính xác, kịp thời là vấn đề cấp thiết, nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Chính điều này đã khẳng định sự cần thiết phải áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Giữa kế toán thủ công và kế toán máy có sự khác nhau cơ bản về phương thức thực hiện quá trình tính toán, lưu trữ số liệu và mối quan hệ giữa các phần hành kế toán trong quá trình kiểm tra nội bộ và lập báo cáo kế toán. Điều này có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán thủ công và kế toán máy: Kế toán thủ công Kế toán máy Chứng từ kế toán Xử lý chứng từ Ghi sổ sách liên quan (nhật ký, sổ chi tiết...) Chứng từ kế toán Xử lý chứng từ Nhập dữ liệu vào máy Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Khoá sổ, chuyển kỳ sau - Kết chuyển CP tự động. - Lập các loại sổ sách. - Tính giá thành SP. - Lên báo biểu kế toán. - Lên báo cáo tài chính Khoa sổ, chuyển kỳ sau Làm tay Làm máy Phương án ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành với mục đích chủ yếu là để tham khảo và giải quyết được hai vấn đề: - Giảm bớt công việc ghi chép và tính toán, tạo điều kiện cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. - Giải quyết khó khăn trong việc tập hợp chi phí theo nội dung tài khoản và công tác tính giá thành ở xí nghiệp. Chính vì vậy, xí nghiệp cần thiết phải ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý và công tác kế toán. 3.4. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm mặt hàng Ampicillin 0,25 - 250V. Theo số liệu về sản lượng và giá thành thực hiện mặt hàng Ampicillin 0,25 - 250V qua tháng 1/2000 và tháng 1/2001 như sau: Tên SF Sản lượng Giá thành đơn vị Tổng giá thành Q0 Q1 Z0 Z1 Q1Z1 Q1Z1 Ampicillin 0,25-250v 3.658.750 7.368.000 215,16 174,52 1.585.298.880 1.285.863.360 Để cung cấp thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, ta xét chỉ tiêu sau: x 100 = 81,11% Như vậy, tổng giá thành mặ hàng Ampíillin 0,25 -250V tháng 1/2001 giảm so với tháng 1/2000, tính trên sản lượng thực Tế. Cụ thể, giảm 18.89% làm cho tổng giá thành sản lượng giảm 299.435.520đ. Qua số liệu trên bảng ta cũng thấy sản lượng các mặt hàng ampicillin 0,25 - 250V vượt so với năm trước là 101,4% trong khi giá thành đơn vị giảm 18,89%. Đây là một nỗ lực lớn của ban lãnh đạo xí nghiệp nói chung và của công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng nói riêng đã tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây là yếu tố tích cực làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp và mở ra triển vọng lớn cho việc sản xuất ra mặt hàng Ampicillin 0,25-250V. kết luận Trong quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã nhận thức được ý nghĩa của công tác hạch toán chi sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng không thể thiếu được của bất kỳ một quá trình hạch toán kế toán nào. Do vậy, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II". Mục tiêu của em khi chọn đề tài này là vận dụng lý luận vào thực tiễn, trên cơ sở những kiến thức đã học, kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp. Từ đó ứng dụng vào việc lựa chọn phương án tối ưu trong kinh doanh, phát huy cao nhất hiệu quả của kế toán quản trị đối với doanh nghiệp. Trong một chừng mực nhất định, phù hợp với khả năng và trình độ bản thân, đề tài đã giải quyết được những yêu cầu và nội dung cơ bản sau: Về mặt lý luận: Đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó có sự vận dụng thích hợp đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, đề ra những định hướng cơ bản cũng như các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp. Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Mai Ngọc Anh, cùng với sự chỉ bảo của các cô, các chú phòng kế toán Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các cô, các chú cán bộ phòng Kế toán xí nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Bảng kê số 4 Tháng 1/2001 * Tổng hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK154, 631, 621, 622,627 Số TT TK ghi Có TK ghi Nợ TK1521 TK1522 TK1523 TK1524 TK1525 TK1527 TK1531 TK1546 TK1547 TK334 TK338 TK154 5017100 10473872 57959707 5184460 252000 478503 39889163 3609017 TK1541 TK1542 TK1543 TK1544 4702100 10443872 57959707 5184460 57000 478503 30535114 2762701 TK1547 30000 195000 5418773 490269 TK1548 315000 3935276 356047 TK621 4098634763 63585749 2089904 281296812 18605566 TK6211 72215512 1222627 1568548 90975479 TK6212 3974171264 61506589 488856 153617088 17879903 TK6213 52247987 856533 32500 36704245 725663 TK622 175152501 14629253 TK6221 70287876 6315677 TK6222 88575740 6839820 TK6223 16288885 1473756 TK627 1494743 4488030 2158100 911629 295360 6134042 24649108 2230156 TK6271 496345 1752433 1387200 203452 3067021 12814444 1159401 TK6272 998398 2345146 749100 553249 295360 3067021 8758550 792441 TK6273 39051 21800 154928 3076114 278314 Cộng 4105146606 78547651 60049611 7342560 252000 281296812 1390132 18900926 6134042 239690772 20468426 TK214 TK111 TK112 TK14211 TK1544 TK1548 TK621 TK622 TK627 Tổng chi phí 5935900 1036000 4464212794 189781754 361934013 5145764283 165982166 76603553 182347389 424933108 4207663700 95415560 159593451 4462672711 90566928 17762641 19993173 128322742 5935900 1036000 119095357 6134042 4606323 4464212794 165982166 4207663700 90566928 189781754 76603553 95415560 17762641 91327626 6672900 81131603 23112567 112721826 4606323 361934013 51400016 1947000 32452548 73594684 2072845 182347389 36477290 4219600 40565685 23112567 35586199 2072845 159593451 3450320 506300 8113370 3540943 460633 19993173 97263526 7708900 81131603 23112567 112721826 4606323 4464212794 189781754 361934013 10161692844 Bảng kê số 7 Tháng 1/2001 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp Số TT TK ghi Có TK ghi Nợ TK1521 TK1522 TK1523 TK1524 TK1525 TK1527 TK1531 TK1546 TK1547 TK334 TK338 TK154 TK1544 4702100 10443872 57959707 5184460 57000 478503 30535114 2762701 TK1547 30000 195000 5418773 490269 TK1548 315000 3935276 356047 TK621 4098634763 63585749 2089904 281296812 18605566 TK622 175152501 14629253 TK627 1494743 4488030 2158100 911629 295360 6134042 24649108 2230156 TK6421 358618 28913808 2435446 TK642 23567500 1918053 4038085 63545 770668 107466710 9495178 TK1421 286451196 3823418 787515 2922814 264444 Cộng A 4415165302 84647740 64087696 7342560 252000 282147872 2160800 18900926 6134042 378994104 32663494 TK1546 TK1527 TK1524 TK155 Cộng B (A+B) 4415165302 84647740 64087696 7342560 252000 282147872 2160800 18900926 6134042 378994104 32663494 TK214 TK111 TK112 TK14211 TK1544 TK1548 TK621 TK622 TK627 TK154 Tổng chi phí 4464212794 189781754 361934013 5015928561 5935900 1036000 119095357 6134042 4606323 4464212794 189781754 91327626 6672900 81131603 23112567 112721826 4606323 361934013 13326800 5400000 50434672 15888851 45675600 16936011 3957799 229778000 4772375 3994000 303015762 117924752 70705300 103467614 23112567 116679625 4606323 4464212794 189781754 361934013 10744921278 13361764 13361764 7641182 7641182 2415732 2415732 5.214E+09 5214389617 2415732 5.235E+09 5237808295 117924752 70705300 103467614 23112567 119095357 4606323 4464212794 189781754 361934013 5235E+09 15982729573 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 1/2001 Đơn vị: Đồng Số TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao (%) Nơi sử dụng Toàn DN Khấu hao TK627-Chi phí sản xuất chung TK154 PX cơ điện TK14211 nghiên cứu TK14212 Pilot TK642 CPQLDN PX tiêm PX viên PX hoá Tổng số 20805045411 117924752 51400016 36477290 3450320 5935900 2878375 1894000 15888851 Trong đó I. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh 18779700631 117053002 51400016 36477290 3450320 5935900 2878375 1894000 15017101 * Nhà xưởng 2505323468 8439950 1500000 1500000 1500000 1500000 500000 1939950 * Vật kiến trúc * Máy móc, thiết bị 15897590731 107420432 49900016 34977290 1950320 4435900 2378375 1894000 11884531 * Phương tiện vận tải 376786432 1192620 1192620 II. TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh 2025344780 871750 871750 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 1/2001 Đơn vị: Đồng Số TT TK ghi Có TK ghi Nợ TK334-Phải trả CNV Các khoản khác Tổng lương sản phẩm Tổng lương thời gian Cộng có TK334 TK338-Phải trả, phải nộp khác Cộng có TK338 Luơng chính Trách nhiệm và ca 3 3382-KPCĐ 3383-BHXH 3384-BHYT 1 2 3 4 5 6 7 8=6+7 9=(3+4)x2% 10=(3+4)x15% 11=(3+4)x2% 12 TK622 175152501 14629253 TK6221 33046122 194295 230000 33470417 36817459 70287876 664808 4986061 664808 6315677 TK6222 35765961 233097 6179866 42178924 46396816 88575740 719981 5399858 719981 6839820 TK6223 7648612 72000 7720612 8568273 16288885 155132 1163492 155132 1473756 TK1544 30535114 30535114 2762701 Cơ điện 9101089 129600 9230689 10153758 19384447 184614 1384603 184614 1753831 Nồi hơi 2870313 233873 3104186 3414605 6518791 62084 465628 62084 589796 B21 2076924 128731 2205655 2426221 4631876 44113 330848 44113 419074 TK1547 2522768 57600 2580368 2838405 5418773 51607 387055 51607 490269 TK1548 1859541 14400 1873941 2061335 3935276 37478 281091 37478 356047 TK14212 1348616 43200 1391816 1530998 2922814 27836 208772 17836 264444 TK627 24649108 24649108 2230156 TK6271 5986916 115200 6102116 6712328 12814444 122042 915317 122042 1159401 TK6272 4055538 115200 4170738 4587812 8758550 83415 625611 83415 792441 TK6273 1407216 57600 1464816 1611298 3076114 29296 219722 29296 278314 TK6411 12731737 86400 950343 13768480 15145328 28913808 256363 1922720 256363 2435446 TK6421 48094108 1880516 1200000 51174624 56292086 107466710 999492 7496194 999492 9495178 Cộng 168515461 3`361712 8560209 180437382 253740944 434178326 3438261 25786972 3438261 32663494

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0188.doc
Tài liệu liên quan