Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Từ thực tế đó có doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tác rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty xây lắp và vật tư xây dựng I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng thanh toán tiền lương cho các tổ trưởng, căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu chi kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ kế toán liên quan.
Đối với công nhân thuộc Công ty căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 111(1111) (Tiền Việt Nam)
Đối với công nhân thuê ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 111 (1111)
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK CPSXDD kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
Căn cứ vào bảng hợp đồng số 01 và biên bản nghiệm thu số 01 ngày 26/6/2004 và phiếu chi số 102 ngày 28/6/2004 kế toán ghi:
Nợ TK 622 13.969.800
Có TK 111 (1111) 13.969.800
Căn cứ vào phiếu chi số 126 ngày 30/6/2004 thanh toán lương trực tiếp công trình trường Cấp II Tam Canh, kế toán ghi:
Nợ TK 622 2.656.272
Có TK 111 (1111) 2.656.272
Như vậy, Công ty không sử dụng TK 334 – Phải trả công nhân viên để thanh toán các TK hạch toán đối với công nhân viên. Sau đó, số liệu này được ghi vào Sổ Cái liên quan đồng thời ghi vào Sổ chi tiết chi phí công trình trường Cấp II Tam Canh.
Đối với các công trình khác cũng thanh toán tương tự căn cứ vào bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Số: 2
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
STT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
TK 621
Ghi chú
Nợ
Có
1
Thanh toán khối lượng hoàn thành công trình
1111
13.969.800
2
Thanh toán lương trực tiếp công trình
1111
2.656.272
3
Kết chuyển nhân công trực tiếp
154
16.626.072
Cộng
16.626.072
16.626.072
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Người lập
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong Công ty.
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I dùng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy như:
- Chi phí thuê máy.
- Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy.
- Chi phí nhân viên điều khiển máy.
- Chi phí khấu hao máy.
- Chi phí chung khác.
Ngoài TK 623, Công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như TK 152, 153, 334, 1362, 214…
Trên thực tế, chi phí sử dụng máy thi công thường chiếm 3 – 5% trong giá thành.
Để phục vụ nhu cầu sản xuất thi công, Công ty đã giao việc quản lý máy thi công cho phòng kinh tế kỹ thuật. Phòng kinh tế kỹ thuật quản lý các loại máy như: máy ủi, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng, máy khoan bê tông… Các loại máy móc này có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ thi công tại các công trình. Trong quá trình thi công, khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chỉ huy trưởng công trình sẽ báo cáo tình hình với Giám đốc Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế mà Giám đốc Công ty ra quyết định điều động TSCĐ, nếu máy thi công của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng máy của công trình thì công trình sẽ đi thuê ngoài.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công. Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 1362
TK 334
TK 623
TK 631
TK 152, 153
TK 1362
TK 214
Hoàn tiền mặt chi lương
Phân bổ tiền lương vào
chi phí máy thi công
Kết chuyển chi phí máy thi công
vào giá thành
Xuất nhiên liệu sử dụng
MTC ghi nợ CT
Hoàn chi phí nhiên liệu vào
chi phí sử dụng máy thi công
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho
máy thi công
Cụ thể tại công trình Trường Cấp II Tam Canh chi phí thi công được hạch toán như sau:
Sau đó, căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán Công ty sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua Bảng trích khấu hao của từng công trình. Thông thường thì đối với công trình lớn thì 6 tháng trích khấu hao 1 lần, còn đối với công trình thi công ngắn như công trình Trường Cấp II Tam Canh thì kết thúc công trình sẽ khấu hao máy móc thi công một lần vào cuối công trình.
Bảng trích khấu hao thiết bị của công trình Trường Cấp II Tam Canh
STT
Tên thiết bị
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao (%)
Thời gian sử dụng (tháng)
Thành tiền
1
Máy trộn bê tông
25.000.000
12
5
1.250.000
2
Máy khoan bê tông
8.000.000
15
5
500.000
3
Máy vận thăng
45.000.000
10
5
1.875.000
Cộng
3.625.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập
Dựa vào Bảng trích khấu hao đã lập cho từng công trình kế toán lập Chứng từ ghi sổ trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công.
Đơn vị: Công ty XL&VTXD I
Chứng từ ghi sổ
Số: 3
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
STT
Diễn giải
Số hiệu TK
TK 621
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công công trình Trường Cấp II Tam Canh
623
214
3.625.000
3.625.000
Cộng
3.625.000
3.625.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Căn cứ vào CTGS số 3, kế toán lập CTGS số 4 để kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho công trình Trường Cấp II Tam Canh.
Đơn vị: Công ty XL&VTXD I
Chứng từ ghi sổ
Số: 4
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
STT
Diễn giải
Số hiệu TK
TK 621
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
K/c chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình Trường Cấp II Tam Canh
631
623
3.625.000
3.625.000
Cộng
3.625.000
3.625.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Từ các Chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tổng hợp tiến hành vào Sổ Đăng ký CTGS, vào Sổ Cái TK 623 và các Sổ Cái, Sổ chi tiết có liên quan.
Trích:
Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
…
………
…………………..
3
30/06
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công công trình Trường Cấp II Tam Canh
214
3.625.000
4
30/06
K/c chi phí sử dụng máy thi công công trình Trường Cấp II Tam Canh
631
3.625.000
…
……
…………..
Cộng
1.811.572.801
1.811.572.801
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Trên thực tế việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là chi phí khấu hao máy, còn chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí thuê ngoài, chi phí tiền lương nhân viên sử dụng máy và các chi phí khác rất ít phát sinh.
Việc lập CTGS kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình, vào Sổ Đăng ký CTGS vào Sổ chi tiết và Sổ Cái có liên quan được tiến hành tương tự như trên.
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong Công ty.
ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I bao gồm:
- Chi phí nhân viên đội quản lý công trình.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng cho thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Các loại vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho đội đã được tập hợp TK 621
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chi phí nhân công quản lý đội công trình.
Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, BHXH phải trả cho nhân viên quản lý đôi công trình như: đội trưởng, kỹ thuật, thủ kho, kế toán,… phương pháp tính lương là theo dõi thời gian chấm công nhân viên. Do đó, việc thanh toán lương chính và các khoản phụ cấp BHXH, BHLĐ cho nhân viên quản lý đội do phòng kế toán thực hiện. Căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, căn cứ chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương và phương pháp phân phối của Công ty.
Trích bảng thanh toán lương tháng 6 năm 2004
Bộ phận: Ban chỉ huy công trình trường Cấp II Tam Canh.
STT
Họ và tên
LCB
Hệ số
Lương thời gian
Lương CN + thêm
Trách nhiệm
Tổng lương
Trừ BHLĐ
Còn lĩnh
Ký
Công
Tiền
Công
Tiền
Bảng tính lương này là cơ sở cho việc ghi chép số liệu về chi phí nhân viên quản lý đội vào Sổ chi tiết chi phí công trình, việc thanh toán lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp được thực hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của công nhân toàn Công ty. Trong đó tiền lương được chia làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: Tạm ứng lương.
- Kỳ 2: Tiền lương còn lại sau khi trích phần tạm ứng của kỳ 1.
Bảng tính lương tháng 6/2004 thì chi phí quản lý đội được ghi vào Sổ chi tiết công trình Trường Cấp II Tam Canh như sau:
Kỳ 1:
Nợ TK 6271 2.391.715
Có TK 1111 2.303.020
Có TK 338 88.695
Kỳ 2:
Nợ TK 1111 2.303.020
Có TK 6271 2.303.020
b. Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công trình Trường Cấp II Tam Canh, kế toán Công ty mở Sổ kế toàn và Thẻ tài sản cố định theo dõi toàn bộ tài sản cố định của Công ty hàng tháng, hàng quý trích khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn. Việc trích khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty được thể hiện trên Sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ.
Trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công của Công ty thì khấu hao TSCĐ và số tiền trích trước sửa chữa lớn trong TSCĐ sẽ được tính vào cơ sở sản xuất trong tháng của công trình đó như sau:
Trong tháng 6/2004 công trình Trường Cấp II Tam Canh có sử dụng máy trộn bê tông và cần cẩu số tiền khấu hao và trích trước sửa chữa TSCĐ được tính và ghi Sổ chi tiết của công trình:
Nợ TK 6274 3.343.920đ
Có TK 2141 3.343.920đ
Cuối quý căn cứ và Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ của các tháng trong quý kế toán lập Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ của quý đó.
Trích : sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
Tên TSCĐ
Nguồn vốn
Nguyên giá TSCĐ (đ)
Tỷ lệ khấu hao
Số tiền
Tổng cộng (đ)
CB
SCL
CB
SCL
Máy trộn bê tông
TBX
12.087.000
8%
4%
966.960
438.480
1.450.440
Cẩu thiếu nhi
TBX
20.232.000
6%
3%
1.213.920
606.960
1.820.880
Máy đầm dùi
TBX
980.000
8%
78.400
78.400
Trụ số làm việc
TBX
150.232.000
2%
1,5%
3.004.610
2.253.480
5.258.120
Cộng
526.390
3.343.920
8.607.840
c. Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Chi phí này bao gồm: tiền điện nước phục vụ cho thi công hợp đồng số 3 ngày 2/6/2003. Công trình có thuê ôtô vận chuyển của đội thi công cơ giới để phục vụ cho thi công với số tiền là: 300.000đ.
Sau khi thanh lý hợp đồng và thanh toán cho bên bán kế toán ghi:
Nợ TK 6277 300.000
(Chi tiết: Trường Cấp II Tam Canh)
Có TK 1111 300.000
d. Chi phí khác.
Chi phí này bao gồm chi phí giao dịch, tiếp khách, photo, in ấn,….
Chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì tính cho công trình đó. Số liệu được phản ánh trên Sổ kế toán.
Nợ TK 6278
Có TK 1111, 1112
VD: Ngày 6/6/2004 anh Hải có photo bản vẽ và đánh máy dự toán phục vụ cho thi công của công trình Trường Cấp II Tam Canh, số tiền là 67.000đ, căn cứ vào Chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 6278 67.000
Có TK 1111 67.000
Đến cuối tháng hoặc cuối quý kế toán lập Chứng từ ghi sổ cho chi phí sản xuất chung, căn cứ vào Chứng từ phát sinh có liên quan đến chi phí sản xuất chung kế toán lập Chứng từ ghi sổ:
Trích:
chứng từ ghi sổ
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
STT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
TK 621
Ghi chú
Nợ
Có
1
Phôtô tài liệu
1111
67.000
2
Thanh lý hợp đồng
1111
300.000
3
Thanh toán lương ban chỉ huy
1111
2.391.715
4
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
2.758.715
Cộng
2.758.715
2.758.715
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Người lập
Mở Sổ Cái TK 627, chi tiết từng tài khoản 6271, 6274, 6277, 6278.
e. Tổng hợp chi phí cuối tháng, cuối quý.
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng được theo dõi theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi vào sổ, các Sổ Cái TK liên quan. Ngoài ra, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất cho từng công trình được phản ánh trên Sổ chi tiết của từng công trình.
Căn cứ vào các Sổ chi tiết của từng công trình kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục để làm cơ sở cho việc tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng của Công ty.
Căn cứ vào các bảng tổng hợp chi phí của các tháng trong quý, kế toán tổng hợp các số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý. Đồng thời, mỗi quý từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi vào Sổ Cái các TK 621, 622, 6271, 6274, kế toán tổng hợp chi phí trên toàn Công ty kết chuyển sang Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang để từ đó kết chuyển sang TK 632 – Giá vốn hàng bán, để tính giá thành thực tế toàn bộ các công trình mà Công ty hoàn thành trong kỳ.
Cụ thể theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang của công trình Trường Cấp II Tam Canh các tháng trước và bảng tổng hợp các chi phí tháng 6 năm 2004.
Chi phí sản xuất đầu tháng 6 năm 2003 của công trình Trường Cấp II Tam Canh là: 428.653.969đ, trong đó
- Chi phí nguyên vật liệu : 264.521.909
- Chi phí nhân công : 96.127.132
- Chi phí máy : 19.378.426
- Chi phí chung : 48.626.502
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý II năm 2004
STT
Tên công trình
Vật liệu
Nhân công
Máy
Chi phí chung
Tổng cộng
1
Bể bơi Việt Trì
403.580.178
104.526.726
43.421.121
98.842.243
650.370.268
2
Trường Cấp II Tam Canh
345.844.104
101.461.026
33.820.342
67.640.684
548.766.156
3
Công trình Sơn La
470.178.110
152.044.527
62.649.530
101.696.998
786.970.165
Cộng
1.219.602.392
358.032.279
139.890.993
268.179.925
1.986.106.589
Trong kỳ khi công trình hoàn thành bàn giao kết chuyển trị giá hàng bán theo giá thành hoàn thành công trình kế toán ghi:
Nợ TK 632 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 154 (chi tiết cho từng công trình)
Kết chuyển vào TK xác định kết quả kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK5 632
Cụ thể trong quý có công trình Trường Cấp II Tam Canh hoàn thành với tổng giá thành là : 548.766.156đ.
Kế toán vào Sổ TK 632 của quý II năm 2004
sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
NT
Nợ
Có
30/6
Giá thành sản phẩm
154
548.766.156
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
548.766.156
Cộng
548.766.156
548.766.156
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
f. Đánh giá sản phẩm làm dở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Để tính toán được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quý đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật công trình kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của phòng kỹ thuật sẽ nộp đơn giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tương ứng.
Sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của phòng kỹ thuật gửi sang thì phòng kế toán tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp trực tiếp trong kỳ
x
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuói kỳ
Giá trị dự toán xây lắp hoàn thành bàn giao
+
Giá trị dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ
Với số lượng ở bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang mà số liệu kế toán khác liên quan.
Trong quý này công trình Trường Cấp II Tam Canh không có khối lượng xây dựng dở dang. Bảng tính giá thánhp xây lắp hoàn thành tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà Công ty thực hiện trong kỳ thì kế toán ghi vào sổ và các Sổ tài khoản liên quan như: TK 154 và TK 632.
Đối với công trình Trường Cấp II Tam Canh dùng Sổ Cái TK 632 và Sổ Cái TK 154.
g. Tính giá thành xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Cuối quý sau khi xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang thì ngay trên Sổ Cái TK 154 cũng có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn thành. Số liệu này được ghi vào Sổ Cái theo định khoản.
Nợ TK 632
Có TK 154
Đồng thời ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
Như vậy không có số dư số liệu này chuyển vào ghi ở Sổ Cái TK 911 – Xác định kết quả, để tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Quý II năm 2004
STT
Tên công trình
CPDD đầu kỳ
CPPS trong kỳ
Cộng
CPDD cuối kỳ
Giá thành hoàn thành
Giá dự toán công trình hoàn thành
1
Bể bơi TP Việt Trì
9.780.206
650.370.268
660.150.474
660.150.474
986.970.000
2
Trường Cấp II Tam Canh
548.766.156
548.766.156
548.766.156
591.966.000
3
Công trình Sơn La
120.301.256
786.970.156
907.271.421
972.692.000
Cộng
678.847.618
1.986.106.580
1.567.421.895
660.150.474
548.766.156
2.551.628.000
Chương III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
3.1. Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, đứng trước yêu cầu quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Xuất phát từ những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng đã nghiên cứu soạn thảo “Chế độ kế toán” áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và được Bộ Tài chính ký ban hành chính thức “Chế độ kế toán” áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo Quyết định 1864/QĐ - BTC ngày 16/12/1998.
Với đặc điểm riêng của ngành thì việc sản xuất để vừa đảm bảo chất lượng công trình, vừa tiết kiệm được chi phí, rút ngắn được thời gian xây dựng, sao cho giá thành có thể cạnh tranh được không phải là một việc đơn giản. Do đó, việc xác định và kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí trở thành vấn đề sống còn, là mục tiêu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên cùng với việc nghiên cứu lý luận chung ở chương I và thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. Một lần nữa cho phép ta khẳng định vai trò không thể phủ nhận của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
3.2. Đánh giá chung tình hình công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
3.2.1. Những ưu điểm.
Công ty đã tổ chức một bộ máy kế toán theo hình thức tập trung rất gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty và phù hợp với cơ chế mới hiện nay. ở đây kế toán vận dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của Công ty cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán. Các nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, được phân công thực hiện các phần hành phù hợp với trình độ, khả năng của từng người. Việc hạch toán được tiến hành một cách thường xuyên và có nề nếp, đảm bảo cung cấp số liệu đầy đủ và rõ ràng phục vụ tốt cho công tác quản lý và kiểm tra.
Mặt khác, kế toán ở Công ty còn biết vận dụng một cách linh hoạt lý luận vào thực tế, để phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới và điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Cụ thể Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với những lao động có tay nghề cao. Ngoài ra, Công ty còn chia lao động thành lao động trong hợp đồng và lao động ngoài hợp đồng để động viên, huy động lao động được linh hoạt.
Phòng kế toán của Công ty với những nhân viên có trình độ năng lực, nhiệt tình, trung thực cùng với thực hiện kế toán trên máy vi tính, nên đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của Công ty. Do đó, đã cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty và cơ quan quản lý kịp thời hơn, dễ hiểu hơn. Các chỉ tiêu kết cấu báo cáo kế toán tài chính phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế. Nên báo cáo đã phục vụ tốt cho việc lập hồ sơ đấu thầu. Mặt khác, việc thực hiện kế toán trên máy cũng đã giảm bớt phần nào công việc ghi chép thủ công.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn thành hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của Công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên vì đang ở những năm đầu của quá trình thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán mới nên công tác kế toán ở Công ty tất yếu không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại nhất định là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
3.2.2. Những nhược điểm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào việc thu thập Chứng từ và lập Bảng tổng hợp từ các công trình do kế toán đội xây dựng gửi lên Công ty theo định kỳ hàng tháng. Do đó, số liệu cần tập hợp đội khi bị chậm trễ, Chứng từ gửi về chậm chủ yếu là do công trình ở xa Công ty, không có điều kiện về thường xuyên. Mặt khác, phần lớn các công việc ở công trình đều dồn vào cuối tháng cho nên kế toán đội không giải quyết kịp thời trong thời gian ngắn.
Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung, các khoản mục không được theo dõi chi tiết, cụ thể và không được phân chia thành từng khoản mục để hạch toán vào tài khoản cấp II, gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích chi phí.
Công cụ dụng cụ và vật tư luân chuyển như: cốp pha, xà gồ,… là những thứ mà giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất qua nhiều kỳ sản xuất. Do đó, việc xuất chùng vào công trình một lần như vậy là chưa hợp lý.
Những loại vật tư trên công trình (ngoài kho) thường có hao hụt do ảnh hưởng của thời tiếtvà cả do không được thu gom thường xuyên, nhưng vẫn được tính vào công trình một lần cuối làm tăng chi phí sản xuất so với thực tế.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp với ngành xây dựng cơ bản nói chung và với Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I nói riêng thì cuối tháng kết chuyển tất cả vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh là không phù hợp bởi doanh thu bất thường, sản phẩm dở dang lớn. Do vậy, chỉ nên hạch toán vào TK 911 phần tương ứng tỷ lệ giữa doanh thu trong tháng và giá trị sản lượng thực hiện trong tháng, phần còn lại hạch toá vào sản phẩm dở dang. Có như thế thì mới hạch toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi Công ty.
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
3.3.1. ý kiến về hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.3.1.1. Kế toán về chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I sử dụng hai tài khoản để hạch toán các khoản tiền công, tiền lương của công nhân viên. Đó là TK 331 - Phải trả cho người bán và TK 334 – Phải trả công nhân viên.
- TK 334 – Phải trả công nhân viên được áp dụng đối với số công nhân trực tiếp trong danh sách, công nhân gián tiếp và bộ máy quản lý Công ty. Khi đã thanh toán, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111
- TK 331 – Phải trả cho người bán được áp dụng đối với số công nhân trực tiếp thuê ngoài. Khi nhận được bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài của từng đội sản xuất, ở từng công trình kế toán sẽ ghi vào bảng kê chi tiết và ghi sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 331 (chi tiết)
Khi đã thanh toán kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331 (chi tiết)
Có TK 111
Với cách hạch toán như trên của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I vẫn đảm bảo tính đủ cho chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng việc theo dõi phần thanh toán cho công nhân viên sẽ gặp một số khó khăn vì cùng một lúc, kế toán Công ty phải theo dõi những khoản thanh toán, tạm ứng, những khoản chưa thanh toán cho công nhân viên trên cả hai TK. Như vậy, gây nhiều phiền hà cho việc ghi sổ, mặt khác TK 331 không chỉ bao gồm khoản phải trả tiền công cho công nhân thuê ngoài mà còn nhiều khoản khác (như chi phí thuê máy chưa trả tiền,…).
Do vậy, để thuận tiện cho việc thanh toán với công nhân viên, kế toán Công ty nên sử dụng chung một tài khoản là TK 334 – Phải trả công nhân viên. Khi đó, đối với chi phí nhân công thuê ngoài khi nhận được bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, kế toán Công ty ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334 (chi tiết)
Khi thanh toán tiền công cho công nhân thuê ngoài, kế toán sẽ ghi theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111
Ngoài ra, việc tính chi phí tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất nhất là đội ngũ thợ bậc cao, Công ty nên có chế độ đãi ngộ thích hợp. Hơn nữa, để khuyến khích họ trong công việc nhằm tăng năng suất lao động và họ ổn định tư tưởng gắn bố với công việc và với Công ty. Công ty cũng nên có sự thay đổi đơn giá tiền lương sao cho phù hợp năng lực của mỗi người, mỗi công nhân có bậc thợ khác nhau, có hệ số khác nhau.
Việc giao khoán công việc mà cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc sẽ đảm bảo công việc hoàn thành theo đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lượng và sẽ tránh được tình trạng công việc phải phá đi làm lại tiêu hao chi phí nhân công làm tăng giá thành công trình.
3.3.1.2. Kế toán xuất công cụ dụng cụ.
Khi xuất công cụ dụng cụ và vật tư luân chuyển (cốt pha, dàn giáo) cần theo dõi riêng và căn cứ vào tỷ lệ hợp lý để phân bổ cho phù hợp như: số liệu xuất công cụ dụng cụ và cốt pha của công trình Trường Cấp II Tam Canh đã được hạch toán là:
Nợ TK 621
Có TK 153
Phải hạch toán lại là:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Sau đó, hàng tháng phân bổ theo tỷ lệ thích hợp như: (cốt pha 50%, công cụ dụng cụ 30%), kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 142 (1421)
Về phía chủ quan cần có biện pháp bảo quản tốt số vật liệu để ngoài kho, để tránh hao hụt. Số hao hụt do khách quan (thời tiết) cần phải phân bổ cho các lần xuất cùng chịu theo tỷ lệ hợp lý tránh dồn vào lần xuất cuối cùng làm cho chi phí kỳ đó bị tăng bất hợp lý.
Như vậy, trong bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở các cột khoản mục vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung đều chia ra thành các cột nhỏ để thực hiện chi phí sử dụng máy.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây dựng cơ bản nên Công ty không tổ chức kho vật liệu chung tại Công ty mà các kho vật liệu được Công ty bố trí tại từng công trình. Nên đối với các công trình xây dựng đều có kho vật liệu tương ứng, trong đó Công ty lại tổ chức thi công ở nhiều nơi khác nhau, tại các địa điểm khác nhau và theo dõi vật tư ở từng kho công trình là thường xuyên. Do đó, việc theo dõi vật tư tại kho công trình Phòng kế toán Công ty là rất khó khăn và phức tạp. Để phù hợp với phương pháp hạch toán của Công ty, kế toán của Công ty nên quản lý chi phí nguyên vật liệu theo từng phiếu xuất kho. Cuối tháng dựa trên cơ sở các phiếu xuất kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xây dựng cho từng công trình.
ở Công ty các chi phí vật liệu phục vụ thi công như sắt, xi măng được bảo quản trong kho và được xuất ra để phục vụ thi công như Công ty đã không sử dụng TK 152 – Chi phí nguyên vật liệu để hạch toán giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ mà hạch toán thẳng vào TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đó, TK 621 không những phản ánh giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà phản ánh cả giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.
Vậy việc theo dõi hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu chưa được thuận tiện và rõ ràng.
Để khắc phục hạn chế này theo em Công ty nên mở TK cấp 2 của tài khoản 152
- Tài khoản 1521 : thiết bị cần lắp.
- Tài khoản 1522 : vật liệu xây dựng.
Khi mua vật tư về nhập kho công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết 1521, 1522)
Có TK 141, 111, 112, 331,…
Khi xuất dùng cho thi công, công trình căn cứ vào Chứng từ xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152 (chi tiết 1521, 1522)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
3.3.1.3. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí.
Để phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và để tạo điều kiện cho việc tính toán, phân tích giá thành sản phẩm xây dựng trong kỳ của Công ty, ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Theo em hiện nay Công ty nên sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí máy cho phù hợp với Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 “Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp” của Bộ Tài chính.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK 1541
TK 631
TK 1412
Hoàn tiền mặt
chi lương
TK 334
Phân bổ tiền lương
vào CP máy thi công
Kết chuyển chi phí máy
thi công vào giá thành
TK 152, 153…
Xuất nhiên liệu sd
MTC ghi nợ công trình
TK 1413
Hoàn chi phí nhiên liệu
vào CP máy thi công
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
Dùng cho máy thi công
3.3.2. ý kiến về hoàn thiện tổ chức quản lý của Công ty.
- Về bộ máy quản lý: cách bố trí như vậy là phù hợp với thực tế của Công ty, nhưng về cơ cấu lao động Công ty nên tăng số lượng công nhân viên trực tiếp. Sao cho phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty để đảm bảo gọn nhẹ mà vẫn hoạt động hiệu quả. Vì với cơ cấu lao động hiện thời đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là chưa hợp lý.
- Về công tác hoá đơn, chứng từ: Công ty nên thông nhất trong việc sử dụng mẫu biểu hoá đơn, Chứng từ hạch toán ban đầu theo đúng chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng (Quyết định 1864/QĐ - BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính).
- Về việc lập các Báo cáo kế toán quản trị: trong sự cạnh tranh của nền kinh tế hiện nay thì thông tin chính xác và kịp thời chính là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, hiện nay định kỳ Phòng kế toán Công ty không lập các Báo cáo kế toán quản trị. Điều này đã dẫn đến một thực tế là các nhà quản trị không nắm bắt được những thông tin cần thiết về thị trường dẫn đến các quyết định quản trị thiếu chính xác và không kịp thời. Chính vì vậy, theo em Công ty nên xem xét bố trí để thành lập một bộ phận chuyên thu thập và phân tích các thông tin, số liệu để định kỳ lập các Báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu quản lý và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3.3.3. Những giải pháp cơ bản về quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường và giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và giá thành sản phẩm. Thông thường khi sản phẩm đòi hỏi phải có chất lượng thì giá thàsản xuất của nó cũng tăng lên. Nhưng giá thành sản phẩm quá cao lại có thể làm giảm đi khả năng cạnh tranh về giá cả. Do đó, vấn đề đặt ra với mỗi nhà quản trị là phải sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất. Đối với các ngành sản xuất các sản phẩm công nghiệp nói chung, ngoài chiến lược cạnh tranh bằng quảng cáo, khuyến mại, hay cung cấp dịch vụ sau bán hàng. Tuy nhiên, trong ngành xây dựng cơ bản, các yếu tố này hầu như ít có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng và giá thành sản phẩm được đặt lên hàng đầu. Cùng nằm trong xu thế đó, Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I nên có những giải pháp tốt để giải quyết mối quan hệ này. Xuất phát từ điều kiện hiện tại của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp về mặt quản lý như sau:
- Xét về tổng thể, Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp khoán trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, Công ty phải thanh toán cho các đội, tổ xây dựng nhận theo giá khoán ghi trong hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao, các đội thu thập các Chứng từ phát sinh chi phí gửi lên Công ty để hạch toán. Do đó, có thể nói hầu như toàn bộ các công trình đều có giá thành bằng với giá giao khoán. Như vậy, để có thể hạ được giá thành công trình, Công ty phải tiến hành lập dự toán chi phí cho các công trình sao cho hạ thấp được giá thành công trình nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích chính đáng của người lao động. Trong mối tương quan này, Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau:
3.3.3.1.Tiết kiệm chi phí nhân công.
Yếu tố chi phí nhân công để hạch toán vào chi phí sản xuất bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội. Việc quản lý sử dụng tiết kiệm chi phí nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập của người lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí lao động ở đây có nghĩa là với một lượng chi phí nhân công cố định phải thực hiện được một khối lượng công việc lớn nhất. Hay nói cụ thể hơn, các đội phải tổ chức sản xuất sao cho hợp lý, nâng cao năng suất của người lao động và đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời, căn cứ vào đặc điểm thi công công trình, các đội có thể sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phương cho những công việc không cần kỹ năng như: đào, xúc, vận chuyển đất đá, dọn dẹp mặt bằng thi công. Tận dụng tốt nguồn lao động này doanh nghiệp có thể tránh được các khoản chi phí để duy trì một lực lượng lao động thường xuyên quá lớn. Như vậy, tổ chức sử dụng tốt các nguồn lao động sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được thu nhập cho đội ngũ lao động thường xuyên của doanh nghiệp.
3.3.3.2. Quản lý yếu tố chi phí bằng tiền.
Đối với Công ty, yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi cho lắp điện thoại, … Các khoản chi này thường rất khó kiểm soát và rất dễ nảy sinh tiêu cực. Do đó, Công ty cần yêu cầu các đội phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn, Chứng từ. Đồng thời, có thể tăng cường giám sát chi phí thực tế phát sinh tại các công trình.
Thực hiện được đồng bộ các giải pháp trên, chắc chắn Công ty sẽ nâng cao được hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
Kết luận
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp kinh tế xây dựng nói riêng, đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh tế quan tâm. Giá thành sản xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra quyết định sản xuất của doanh nghiệp.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, sau một thời gian nghiên cứu tài liệu, sách báo tài liệu tham khảo của Công ty kết hợp với kiến thức đã học ở trường, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình đặc biệt của thầy giáo ThS. Nguyễn Vũ Việt, cùng với các cô chú trong phòng ban chức năng của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I”.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã nêu lên thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo công trình thuộc Công ty. Đồng thời, em cũng mạnh dạn trình bầy một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Với một mong muốn học hỏi, tìm hiểu về nghiệp vụ chuyên môn em tha thiết mong muốn nhận được sự đóng góp hơn nữa của các thầy cô giáo, của các cô chú trong phòng kế toán Công ty và toàn thể các thành viên trong cùng khoá để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Vũ Việt, các cô chú trong phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề luận văn này.
Hà nội, tháng 04/2005
Sinh viên
Phạm Thị ánh Tuyết
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Từ thực tế đó có doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tác rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú phòng kế toán của Công ty. Đặc biệt là sự hướng dân, chỉ bảo tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Vũ Việt để chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn thành được tốt và đúng kế hoạch.
Hà nội tháng 04/2005
Sinh viên
Phạm Thị ánh Tuyết
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
Giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc xây dựng
Phó Giám đốc nội chính
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Ban
xây dựng I
Ban
xây dựng II
Ban
xây dựng III
Ban
xây dựng IV
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số: 01.GTKT – 3LL
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
AB/00 – B
Ngày 5 tháng 6 năm 2004
N0: 005460
Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng Liên Hà
Địa chỉ: Tam Canh – Vĩnh Phúc
Số TK:…………………….
Điện thoại: ……………………………….
MS: 0100766253 - 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hưng
Đơn vị: Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
Địa chỉ: Phương Mai - Đống Đa – Hà nội
Số TK: ...………………….
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS: 0100102372 – 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Gạch chỉ
viên
24.000
280
6.720.000
2
Xi măng PC 30 Hoàng Thạch
tấn
15
850.000
12.750.000
Cộng tiền hàng:
19.470.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
1.947.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
21.417.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mốt triệu bốn trăm mười bẩy nghìn đồng.
Người mua hàng
(ký, họ và tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ và tên)
Đơn vị : Trường Cấp II Tam Canh
Phiếu nhập kho
Số: 125
Ngày 5 tháng 6 năm 2004
Tên người nhập : Nguyễn Văn Hưng
Nhập vào kho : Trường Cấp II Tam Canh
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
Ghi chú
Xin nhập
Thực nhập
1
Gạch chỉ
viên
24.000
24.000
280
6.720.000
2
Xi măng HT
tấn
15
15
850.000
12.750.000
Hai khoản
Cộng
19.470.000
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào bảng kê phân loại chứng từ như sau:
Nợ TK 152 19.470.000
Nợ TK 133 1.947.000
Có TK 111 21.417.000
Đơn vị : Trường Cấp II Tam Canh
Phiếu xuất kho
Số: 130
Ngày 8 tháng 6 năm 2004
Đối tượng xuất : Trường Cấp II Tam Canh.
Căn cứ vào : Số 125 ngày 5 tháng 6 năm 2004.
Xuất cho : Công trình Trường Cấp II Tam Canh.
Nhập – xuất tại kho
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
Ghi chú
Xin xuất
Thực xuất
1
Gạch chỉ
viên
24.000
24.000
280
6.720.000
2
Xi măng HT
tấn
15
15
850.000
12.750.000
Hai khoản
Cộng
19.470.000
Viết bằng chữ: Mười chín triệu bốn trăm bẩy mươi ngàn đồng chẵn.
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá trị vật liệu như sau:
Nợ TK 621 19.470.000đ
(Chi tiết: Công trình Trường Cấp II Tam Canh)
Có TK 152 19.470.000đ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 6 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SHCT
Ngày tháng
SHCT
Ngày tháng
01
30/06
97.489.560
Cộng
97.489.560
Xác nhận của cơ quan thuế
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Sổ này có
trang được đánh số từ trang
đến trang
Ngày mở sổ:
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Đại diện cơ quan thuế
(ký tến, đóng dấu)
sổ cái tháng 6 năm 2004
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Công trình : Trường Cấp II Tam Canh
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
01
30/06
Xuất vật tư cho công trình
152
5.370.000
Thanh toán tiền mua VT công trình
1111
92.119.560
Nhập kho vật tư tồn
152
5.370.000
Kết chuyển NVL vào giá thành
154
92.119.560
Cộng
97.489.560
97.489.560
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
Số : 01/HĐKT
------------------------
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
------***------
Ngày 2 tháng 1 năm 2004
Hợp đồng giao khoán gọn
Tên công trình : Trường Cấp II Tam Canh
Địa điểm xây dựng : Vĩnh Phú
A. Đại diện bên A.
- Ông: Lê Thanh Long
- Ông: Nguyễn Văn Hải
Chức vụ: Chỉ huy trưởng
Chức vụ: Kế toán
B. Đại diện bên B.
- Ông: Vũ Văn Bé
Chức vụ: Tổ trưởng tổ thợ nề
Điều 1: Sau khi bàn bạc hai bên nhất trí giao nhận khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục công việc sau:
STT
Hạng mục công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây móng
m
26,8
30.000
804.000
2
Xây tường
m
143
40.000
5.720.000
3
Đổ bê tông
m
86
40.000
3.440.000
4
Gia công thép
kg
11.686
300
3.505.800
5
Công phát sinh
công
25
20.000
500.000
Cộng
13.969.800
Điều 2: Yêu cầu đảm bảo kỹ thuật, đúng bản vẽ, thi công đúng tiến độ theo yêu cầu.
Điều 3: Chế độ an toàn lao động bên B phải chịu trách nhiệm, đảm bảo an toàn lao động. Nếu xảy ra tai nạn lao động, bên B phải chịu trách nhiệm.
Điều 4: Thời gian bắt đầu từ ngày 4/1/2004, hoàn thành vào ngày 27/6/2004.
Điều 5: Chế độ thanh toán ứng 75% khối lượng, phần còn lại khi nghiệm thu xong sẽ thanh toán nốt.
Điều 6:
-Thưởng phạt
- Đảm bảo kỹ thuật.
- Đúng thời gian.
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Chỉ huy trưởng
Kế toán
Kỹ thuật
Tổ trưởng
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
Số : 01
------------------------
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
------***------
Ngày 26 tháng 6 năm 2004
Bảng nghiệm thu khối lượng khoán gọn
A. Đại diện bên giao.
- Ông: Lê Thanh Long
Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trường
B. Đại diện bên nhận.
- Ông: Vũ Văn Bé
Chức vụ: Tổ trưởng tổ thợ nề
Căn cứ vào hợp đồng số 01 ngày 2/1/2004 đã ký giữa 2 bên A và B đến nay công việc đã làm xong hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng:
STT
Hạng mục công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây móng
m
26,8
30.000
804.000
2
Xây tường
m
143
40.000
5.720.000
3
Đổ bê tông
m
86
40.000
3.440.000
4
Gia công thép
kg
11.686
300
3.505.800
5
Công phát sinh
công
25
20.000
500.000
Cộng
13.969.800
Tổng cộng: Mười ba triệu chín trăm sáu chín nghìn tám trăm đồng
Về thời gian : Đạt yêu cầu
Về chất lượng : Đạt chất lượng
Thưởng phạt : Không
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Chỉ huy trưởng
Kế toán
Kỹ thuật
Tổ trưởng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 6 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SHCT
Ngày tháng
SHCT
Ngày tháng
03
30/06
2.758.715
Cộng
2.758.715
Xác nhận của cơ quan thuế
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Đại diện cơ quan thuế
(ký tến, đóng dấu)
Trích:
Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
3
30/6
Phôtô tài liệu
1111
67.000
Thanh lý hợp đồng thuê ôtô
1111
300.000
Thanh toán lương ban chỉ huy
1111
2.391.715
K/c chi phí sản xuất chung
154
2.758.715
Cộng
2.758.715
2.758.715
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
30/6
Khấu hao máy móc thiết bị
214
8.607.840
K/c chi phí khấu hao TSCĐ
154
8.607.840
Cộng
8.607.840
8.607.840
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Trích:
Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
6/6
Phôtô tài liệu
1111
67.000
30/6
Kết chuyển chi phí khác
154
67.000
Cộng
67.000
67.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
30/6
Thanh toán lương BCH CT
111
2.391.715
K/c chi phí quản lý nhân viên phân xưởng
154
2.391.715
Cộng
2.391.715
2.391.715
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Trích:
Sổ CáI THáNG 6 NĂM 2004
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
30/6
Chi thuê ôtô vận chuyển
111
300.000
K/c chi phí thuê ngoài
154
300.000
Cộng
300.000
300.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Tổng công ty xdnn & ptnt
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
------------------------
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
------***------
Ngày 2 tháng 1 năm 2004
Quyết định điều động TSCĐ
- Căn cứ vào Quyết định số 170/NN – TCCB/QĐ ngày 04 tháng 03 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc thành lập Công ty XL&VTXD I.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty XL&VTXD I.
- Căn cứ vào nhu cầu và khối lượng công việc của Công ty.
- Xét đề nghị của ông Lê Thanh Long - Đơn vị: Công trình “Trường Cấp II Tam Canh” và ông trưởng phòng kinh tế kỹ thuật.
Quyết định
Điều 1: Nay điều động TSCĐ có tên sau đây:
1. Máy trộn bê tông.
2. Máy vận thăng.
3. Máy khoan bê tông.
(03 khoản)
Hiện nay, do đơn vị công trình kho bạc Vĩnh Phúc quản lý.
Điều 2: Tài sản có tên trên ngày 04 tháng 01 năm 2004 phải có mặt tạ đơn vị công trình Trường Cấp II Tam Canh. Hai bên cùng làm thủ tục để bàn giao thi hành quyết định từ ngày 04 tháng 01 năm 2004
Điều 3: Các ông chỉ huy trưởng công trình Trường Cấp II Tam Canh + Kho bạc Vĩnh Phúc và các ông trưởng phòng kinh tế kỹ thuật chiểu quyết định thi hành.
Công ty XL&VTXD I
Giám đốc
sổ chi tiết chi phí sản xuất
Tháng 6 năm 2004
SHCT
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng cộng
Vật liệu
Nhân công
Máy
Chi phí chung
Số
NT
Chi phí lương ban chỉ huy
1111
2.391.715
2.391.715
Phôtô, đánh máy tài liệu
1111
67.000
67.000
Thuê ôtô vận chuyển
1111
300.000
300.000
Khấu hao máy móc thiết bị
214
8.607.840
8.607.840
Xuất vật tư cho công trình
152
92.119.560
92.119.560
Thanh toán tiền vật tư công trình
1111
5.370.000
5.370.000
Thanh toán khối lượng hoàn thành
1111
13.969.800
13.969.800
Thanh toán lương trực tiếp
1111
2.656.272
2.656.272
Cộng
123.090.472
97.489.560
16.626.072
8.607.840
367.000
Sổ cái tài khoản 154
Chi tiết: TK 1541 – Chi phí sản xuất dở dang
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
SHTK
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng6/2004
428.653.969
30/6
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
92.119.560
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
16.626.072
Kết chuyển chi phí khấu hao
6274
8.607.840
K/c chi phí lương ban quản lý lao động
6271
2.391.715
Kết chuyển chi phí dịch vụ thuê ngoài
6277
300.000
Kết chuyển chi phí khác
6278
67.000
Giá thành sản phẩm hoàn thành
632
548.766.156
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Người lập
Sơ đồ phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo phương pháp KKĐK.
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 631
Đầu kỳ kết chuyển CPSXDD
Cuối kỳ kết chuyển CPSXDD
Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
Cuối kỳ kết chuyển CPSXC
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 6 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SHCT
Ngày tháng
SHCT
Ngày tháng
01
30/06
16.626.072
Cộng
16.626.072
Xác nhận của cơ quan thuế
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Đại diện cơ quan thuế
(ký tến, đóng dấu)
Trích:
Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
SHCT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
102
26/06
Thanh toán tiền nhân công trực tiếp
1111
13.969.800
126
30/06
Thanh toán tiền lương trực tiếp công trình
1111
2.656.272
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
16.626.072
Cộng
16.626.072
16.626.072
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Người lập
Mục lục
Lời mở đầu.
Kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29296.doc