Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ở Cty thương mại _ xây dựng Hà Nội

Qua lý luận và thực tiễn cho thấy việc tổ chức hợp lý trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của đợn vị, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vị đối với ngân sách nhà nước . Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng góp tích cực vào việc hoàn thiện bộ máy kế toán của đơn vị , giúp đơn vị có thể tiết kiệm được những yếu tố không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác kịp thời của các báo cáo kế toán. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán tài chính của công ty Thương mại Xây dựng em đã đi sâu và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả của công ty Cho thấy công đã xác đình được khá nhiều mặt mạnh song bên cạnh đó còn một số tồn tại không thể tránh khỏi , em đã đưa ra ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót .Rất mong sự giúp đỡ , góp ý của thầy cô và các đồng chí phòng kế toán . Sau cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô khoa kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn thị Lời.

doc64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ở Cty thương mại _ xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp tổ chức màng lưới bán lẻ phù hợp với đặc điểm sản xuất và đời sống của từng vùng dân cư phau hợp với tính chất của từng loại hàng hoá nhằm đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất . Có 2 hình thức bán lẻ : Bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ thu tiền tập trung * Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng . Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua. Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã bán ra. Hàng ngay hoậc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá còn lại ,để tính lượng hàng hoá bán ra tưòng mặt hàng, lập báo cáo bán hàngđối chiếu doanh số bán ra theo báo cáo bán hàng với số tiền bán hàng thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng. * Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: ở phương thức bán hàng này, nghiệo vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thu tiền riêng lập hoá đơn hoặc tích kê thu tiên, giao hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để nhận hàng tại quầy, do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu tiền tổng hợp tiền thu bán hàng để xác định doanh số bán. Định kỳ tiến hành kiểm kê hànghoá tại quầy, tính toán lượng hàng hoá bán ra để xác định tình hình thừa ,thiếu hàng hoá tại quầy. V - Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá : 1-Tài khoản sử dụng : Kế toán thường sử dụng các tài khoản sau : *Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế ,các hoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của Doanh nghiệp . Kết cấu tài khoản như sau: -Bên Nợ: + Khoản giảm giá, bớt giá hàng bán và hàng bán bị trả lại +Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu +Kết chuyển doanh thu thuần -Bên Có : +Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ . Doanh thu bán hàng ghi vào bên có tài khoản 511 phân biệt theo từng trường hợp sau : 1/ Hàng hoá ,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng ghi theo giá chưa có thiế giá trị gia tăng. 2/ Hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua gồm cả thuế giá trị gia tăng Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 +Tài khoản 511.1 : Doanh thu bán hàng hoá : tài khoản này sủ dụng chủ yếu trong các Doanh nghiệp thương mại + Tài khoản 511.2 : Doanh thu bán bán thành phẩm : tài khoản này sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất + Tài khoản 511.3 : Doanh thu cung cấp dịch vụ : tài khoản này sử dụng chủ yếu trong các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ +Tài khoản 511.4 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá : tài khoản này để phản ánh khoản nhà nước trợ cấp, trợ giá cho Doanh nghiệp trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá , dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước *Tài khoản 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ : tài khoản này để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , thanh phẩm, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty hoặc tổng công ty , kết cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu tài khoản 511 Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2: +Tài khoản 512.1 : Doanh thu bán hàng hoá + Tài khoản 512.2 : Doanh thu bán thành phẩm + Tài khoản 512.3 : Doanh thu cung cấp dịch vụ *Tài khoản 531 : Hàng hoá bị trả lại : tài khoản này dùng để phản ánh tri giá cảu số hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng qui cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. Kết cấu tài khoản này như sau : Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, sản phẩm đã bán ra Bên có: Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng bị trả lại sang tài khoản 511 Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán : tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận . Kết cấu tài khoản này như sau : Bên Nợ : Khoản giảm giá dã chấp nhận cho người mua Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản 511 Tài khoản 512: cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 811 : Chi phí tài chính : tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu bán hàng . kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ : Số tiền chiết khấu bán hàng đã phát sinh đã chấp Nhận thanh toán cho khách hàng Bên Có : Kết chuyểt chiết khấu bán hàng vào tài khoản 911 Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư. *Tài khoản 3331 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra , số thuế gía trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước. Kết cấu tài khoản này như sau : Bên Nợ : + Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào + Số thuế giá trị gia tăng đã nộp cho nhà nước Bên Có : + Thuế giá trị gía tăng đầu ra Dư Có : + Số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp cho ngà nước Tài khoản 333.1 có 2 tài khoản cấp 2 : +Tài khoản 3331.1 thuế giá trị gia tăng đầu ra + Tài khoản 3331.2 thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu *Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán :tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ .Kết cấu tài khoản nạy như sau: Bên Nợ : + Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ Bên Có : + Kết chuyển giá vốn hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ đã tiêu thụ vào tài khoản 911 Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. *Tài khoản 611.2 : Mua hàng hoá (sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ ), tài khoản này được sử dụnh để theo dõi trị giá hàng mua vạo bao gồm trị gia mua ghi trên hoá đôn và các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mau hàng. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ : + Kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn kho đầu kỳ , bao gồm hàng mua đang đi đường , hàng tồn kho , hàng gửi bán +Trị gía thực tế của hàng mua vào trong kỳ, hàng bán bị trả lại Bên Có : + Giảm giá hàng mua được hưởng + Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ + Kết chuyển trị giá hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ + Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán Tài khoản 6112 cuối kỳ không có số dư * Tài khoản 156 :Hàng hoá : tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng tồn kho, tồn quầy đầu (cuối )kỳ (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ )hay hàng hoá tồn kho, tồn quầy và nhập, xuất trong kỳ báo cáo theo gía trị thực tế nhập kho ( trong hệ thốngkkế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên ) Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ : + Trị giá mua nhập kho của hàng hoá nhập trong kỳ + Trị giá hàng thuế gia công nhập kho + Chi phí thu mua hàng hoá. + Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) Bên Có : + Trị giá xuất kho của hàng hoá gồm :xuất bán , xuất giao đại lý , xuất thuê chế biến , xuất góp liên doanh xuất sử dụng . + Trị giá hàng hoá xuất trả lại người bán + Giảm giá hàng hoá được hưởng. + Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) Dư Nợ : Trị gía hàng tồn cuối kỳ. Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2 : + Tài khoản 156.1 : Giá vốn hàng mua. + Tài khoản 156.2 : Phí thu mua hàng. *Tài khoản 157 : Hàng gửi đi bán : tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm chuyển bán , gửi đại lý , ký gửi , dịch vụ đã hoàn thành nhiưng cưa xác đụnh là tiêu thụ. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ : + Trị giá thực tế hàng hoá ,thành phẩm đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý , ký gửi + Giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán . Bên Có : + Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như :tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 131, tài khoản 138 . *Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá , sản phẩm , lao vụ , dịch vụ xuất bán trong kỳ . Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ ) Bên Có : Kết chuyển gía vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại . Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. *Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng : Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ . Bên Nợ :Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiêu khoản : -641.1 :chi phí nhân viên -641.2 :chi phí vật liệu bao bì. -641.3 :chi phí dụng cụ ,đồ dùng . -641.4 : chi phí khấu hao tscđ -641.5 :chi phí bảo hành. -641.7 : chi phí dịch vụ mua ngoài -641.8 :chi phí bằng tiền khác. *Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp : chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên , chi phí vật liệu vào tài khoản 642 Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản : -642.1 : chi phí nhân viên quản lý. -642.2 : chi phí vật liệu quản lý. -642.3 : chi phí đồ dùng văn phòng. -642.4 : chi phí khấu hao tài sản cố định. -642.5 : thuế ,phí , lệ phí. -642.6 : chi phí dự phòng. -642.7 : chi phí dịch vụ mua ngoài. -642.8 : chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung , yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp. *Tài khoản 711 : Thu nhập hoạt động tài chính : Tài khoản 711 được dùng để phản ánh toàn bộ các lhoản thu nhập thuộc hoạt động dtại chinh được coi là dthực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản thu nhập đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau. Bên nơ : + Các khoản ghi giảm thu nhập hoạt động tài chính (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài chính) + Kết chuyển tổng số thu nhập thuộc hoạt động tài chính Bên có : Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý. *Tài khoản 811: Chi phí hoạt động tài chính :tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính : Bên Nợ : Tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động Tài chính thực tế phát sinh trong kỳ (kể cả các Khoản lỗ thuộc hoạt động tài chính và thuế VAT Phải nộp – Nếu tính thuế giá trị gia tăng theo Phương pháp trực tiếp ) Bên Có : Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào Tài khoản xác định kết quả . Cuối kỳ, tài khoản 811 không có số dư được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. *Tài khoản 721 : Các khoản thu nhập bất thường : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập đặc biệt từ các hoạt động hay nghiệp vụ riêng rẽ với hoạt động thông thường của Doanh nghiệp Các khoản thu nhập được phản ánh vào tài khoản này đều phải dựa trên biên bản của hội đồng xét xử và được giám đốc cùng kế toán trưởng của Doanh nghiệp ký duyệt Tài khoản 721 cuối kỳ cũng không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng khoản thu nhập theo yêu câu quản lý Bên Nợ : + Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động bất thường + Kết chuyển các khoản thu nhập thuần bất thường Bên Có : Các khoản thu nhập bất thường thực tế phát sinh * Tài khoản 821 :Chi phí bất thường : Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí bất thường phát sinh do chủ quan hoặc khách quan mang lại (kể cả các khoản lỗ bất thường ) Ngoài ra , với các Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, tài khoản 821 còn phản ánh số thuế VAT phải nộp từ các hoạt bất thường thực tế phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, tài khoản 821 cũng không có số dư và cũng có thể mở chi tiết theo từng khoản chi phí theo yêu cầu của công tác quản lý (nếu cần ) Bên nợ : các khoản chi phí bất thường thực tế phát sinh Bên có : Kết chuyển chi phí bất thường * Tài khoản 911: “Xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh , kế toán sử dụng Tài khoản 911 . Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động sản xuất_kinh doanh , hoạt động tài chính và hoạt động bất thường) và từng loại hàng hoá,sản phẩm (lao vụ , dịch vụ) ,kết cấu của Tài khoản 911 như sau: Bên Nợ: + Chi phí sản xuất –kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp ). + Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường + Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận). Bên Có: + Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. + Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. +Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ). 2- Phương pháp hạch toán: 2.1- Hạch toán giá vốn: Phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ : Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua của hàng tiêu thụ = của hàng tiêu thụ + phân bổ cho hàng trong kỳ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ Trình tự hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK 111,112,331 TK 611 TK632 (2) (4) TK 156,157,151 (1) (3) : Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ : Mua hàng hoá nhập kho : Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ : Giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ 2.2- Hạch toán doanh thu tiêu thụ : TK 532,531 TK 511,512 TK 111,112,131,1368 Tổng giá Kết chuyển thanh toán TK 33311 (cả VAT) Giảm giá hàng bán doanh thu hàng bán Thuế VAT bị trả lại phải nộp TK 911 TK 133.1 Thuế VAT được khấu trừ khi đem hàng đổi hàng Kết chuyển D thu TK 152,153 Thuần về tiêu thụ Doanh thu trực tiếp bằng vật tư, hàng hoá VI- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá : 1- Khái niệm về xác định kết quả : Kết qủa của hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp là số chênh lệch doanh thu thuần và giá vốn hàng tiêu thụ , chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp được biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ, lãi về doanh thu. Lãi (lỗ) Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí quản hoạt động = thu - hàng - bán - lý doanh tiêu thụ thuần bán hàng nghiệp 2- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp : 2.1- Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá , lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng , chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,… Việc hạch toán chi phí bán hàng được tiến hành như sau: Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân ciên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ : Nợ TK 641(6411) Có TK 334 Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí : Nợ TK 641(6411) Có TK 338(3382,3383,3384) Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng: Nợ TK 641(6412) Có TK152(chi phí tiểu khoản) Các chi phí về dụng cụ , đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ : Nợ TK 641(6413) Có TK 153(Xuất dùng với giá trị nhỏ) Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng: Nợ TK 641(6414) Có TK 214 Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước) Nợ TK 641(6415) Có TK 111,112 : Chi phí bằng tiền Có TK 152 : Chi vật liệu sửa chữa Có TK 155 : Chi phí sản phẩm đổi cho khách Có TK 334,338 : Chi phí khác Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641(6417) : giá trị dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133(1331) : thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 : tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này Nợ TK641: chi tiết tiểu khoản Có TK 142 (1421) : phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335 : trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán hàng . Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 (6418) Có TK liên quan(111,112) Các khoản ghi giảm CPBH, (phế liệu thu hồi , vật tư xuất dùng không hết, …): Nợ TK liên quan (111,138) Có TK 641 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ TK 142(1422) : đưa vào chi phí chờ kết chuyển Nợ TK 911 : trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 641 : chi tiết tiểu khoản Việc kết chuyển CP bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí , vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào TK 142(1422_ Chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập (một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu. 2.2- Hạch toán chi phí quản lý: Chi phí quản lý Doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào . Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh , quản lý Doanh nghiệp và chi phí chung khác. Về cơ bản , chi phí quản lý Doanh nghiệp hạch toán tương tự như CPBH . Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp : TK 334,338 TK 642 TK 111,152,138.8 Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí TK 152,153 QLDN Chi phí vật liệu dụng cụ Kết chuyển TK 214 chi phí quản lý Chi phí khấu hao doanh TK 911 nghiệp TK 335,142.1 Chi phí theo dự đoán TK 333 TK 142.2 Thuế, phí, lệ phí Chờ k/c Kết chuyển vào phải nộp kỳ sau TK 139,159 Trích lập dự phòng Trừ vào KQKD TK 331,111,112 Chi phí d.vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 2.3 : Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm , dịch vụ: Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vủtong Doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất –kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Kết qủa đó được tính bằng cách so sánh giữa 1 bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng , chi phí quản lý Doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận(hoặc lỗ ) về tiêu thụ. Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh phụ, qua đó , cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ ) về tiêu thụ cho quản lý . Công việc này được tiến hành như sau: Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ. Nơ tài khoản 511 : doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài Nợ tài khoản 512 : doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ Có tại khoản 911 ,hoạt động sản xuất kinh doanh Kết chuyển giá vốn sản phẩm , vật tư, dịch vụ đã tiêu thụ Nợ tài khoản 911 : hoạt động sản xuất –kinh doanh Có tài khoản 632 Kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ tài khoản 911 Có tài khoản 642 :chi phí quản lý Doanh nghiệp kết chuyển kỳnày Có tài khoản 142 (142.2 chi phí chi tiết quản lý Doanh nghiệp Kết chuyển chi phí bán hàng kỳ trước trừ vào kỳ này Kết chuyển kết quả tiêu thụ: + Nếu lãi : Nợ tài khoản 911 ( hoạt động sản xuất-kinh doanh có tài khoản 412-2 hoạt động sản xuất –kinh doanh + Nếu lỗ : Nợ tại khoản 421 (421.2-hoạt động sản xuất –kinh doanh có tài khoản 911 (hoạt động sản xuất –kinh doanh) Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ: TK 632 TK 911 TK 511,512 K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ K/c doanh thu thuần về tiêu thụ TK 641,642 K/c chi phí BH và chi phí QLDN Trừ vào thu TK 421 nhập trong kỳ TK 422 K/c lỗ về tiêu thụ Chờ Kết chuyển K/c K/c lãi về tiêu thụ VII . Hình thức sổ kế toán áp dụng trong công kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: áp dụng hình thức nhậtký – chứng từ gồm có : Nhật ký –chứng từ Bảng kê chứng tư kế toán Sổ cái Cân đối số phát sinh vào các tại khoản Sổ chi tiết CHƯƠNG II : THựC TRạNG CÔNG tác HạCH TOáN TIÊU THụ HàNG Hoá Và XáC ĐịNH KếT QUả TIÊU THụ HàNG HOá TạI CÔNG TY THƯƠNG MạI XÂY DựNG- Hà NộI I - Đặc điểm tình hình chung của công ty : 1- Quá trình hìnhthành và phát triển của đơn vị: Công ty thương mại xây dựng – Hà nội được thành lập từ tháng 1/2000, công ty được chính thức đổi tên từ ngày 13/8/2001 theo quyết định số 2626 QĐ/BGTVT trực thuộc Tổng công ty Thương mại Xây dựng –Hà nội Bộ giao thông vận tải (tên viết tắt là: VIETRACIMEX-1 ) Địa chỉ 344 Kim Ngưu –Quận Hai Bà Trưng – Hà nội Công ty thương mại Xây dựng –Hà nội là một đơn vị có tài khoản tại Ngân hàng Công thương khu vựu II –Hai Bà Trưng –Hà nôi , có con dâu riêng để giao dịch và hoạt động trên cơ sở điều lệ của Tổng công ty . Công ty bước vào năm thứ 3 hoạt động sản xuất –kinh doanh độc lập do vậy đã có sự ổn định về tổ chức, xây dựng quan hệ khách hàng và mở rộng thị trường trong, ngoài nước. Từ chỗ chỉ kinh doanh nội địa, trong năm vừa qua đã có một số đơn vị trung tâm nhập vật tư , vừa qua đã có một số đơn vị trung tâm nhập vật tư, thiết bị từ nước ngoài để kinh doanh nội địa. đối với văn phòng công ty 100% Hàng hoá, vật tư, thiết bị được nhập từ nước ngoài thông qua các hợp đồng thương mại quốc tế nên giá thành hạ, hiệu quả cao. 2- Những thuận lợi, khó khăn của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán 2.1- Thuận lợi : Công ty chủ động trong việc diều hành sử dụng vốn và vay vốn kinh doanh . Các trung tâm và cửa hàng cũng đã cơ bản tư lo được vốn trong sản xuất – kinh doanh . Qua hơn 2 năm củng cố , xây dựng và rèn luyện số cánbộ nghiệp vụ của công ty đã trưởng thành và nắm được chuyên môn, nghiệp vụ theo chức trách được phân công , nhiều đồng chí, nhiều bộ phận đã hoàn thành tốt nhiệm vụ như phòng Tài chính- kế toán, phòng xuất nhập khẩu , phòng kinh doanh. Công tác kế toán được củng cố một bước đã có bản đi vào nề nếp thực hiện dúng pháp lênh thống kê, kế toán duy trì báo cáo tài chính đúng qui định. Bên cạnh đó công ty còn xây dựng kế hoạnh kinh doanh phù hợp với khả năng thực tế của đơn vị Cán bộ công nhân viên đoàn kết nhất trí cao , tích cực chủ động trong sản xuất –kinh doanh bám sát những mặt hàng truyền thống , gắn trách nhiệm cá nhân vào công việc hàng ngày. Công ty ssã tạo ra một môi trường tương đối thuận lợi về pháp lý, về tài chính để các đơn vị có điều kiện yên tâm sản xuất –kinh doanh . Đồng thời có chế độ khuyến khích vật chất đối với những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, giảm tỉ lệ thu phí doanh thu đối với các đơn vị đạt từ 110% trở lên. Ngoài ra cùng với việc mở rộng thị trường kinh doanh thông qua giao dịch trực tiếp :khai thác qua mạng Internet công ty cũng đã xây dựng một trang ưeb nhằm giới thiệu với khách hàng trong ngoài nước năng lực và các lĩnh vực kinh doanh , sản xuất của công ty . 2.2- Những khó khăn hạn chế vướng mắc : Chủ yếu là việc mở rộng thị trường, mở rộng ngành hàng vẫn còn yếu kém, do vậy hiệu quả kinh doanh chưa cao. Một số đơn vị trung tâm và cửa hàng hoạt động còn yếu , không hoàn thành các chỉ tiêu kinhtế đã đề ra , lúng túng về việc tổ chức kinh doanh , khai thác thị trường, nguồn hàng, nguồn hàng , ngành hàng và tiền vốn . Một kho khăn trực tiếp nữa đó là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, cạnh tranh giữa các đơn vị cá nhân cùng kinh doanh một mặt hàng cạnh tranh giữa các bộ phận ngay cùng một đon vị. Do đó tỉ suất lợi nhuận giảm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị do đó không hoàn thành chỉ tiêku doanh thu và lợi nhuận . Đay là một vi phạm quy chế sản xuất –kinh doanh của công mà chúng ta cần giải quyết , tháo gỡ để tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch các năm sau. 3- Đặc điểm tổ chức bộ mấy kế toán, bộ máy quản lý của công ty thương mại xây dựng –Hà nội. 3.1- Bộ máy quản lý : Ban giám đốc gồm 3 người -Giám đốc : Phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch kinh doanh và phòng tài chính –kế toán -Phó giám đốc : có nhiệm vụ quản lý phòng tổ chức –hành chính công tác tự vệ , kho bảo quản. -Phó giám đốc thường trực : có nhiệm vụ quản lý phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu. Các pnòng ban giúp vuệc được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc + Phòng tổ chức –hành chính :chức năng chủ yếu là quản lý con người, giải quyết chế độ chính sách, quản lý tài sản của co0ng ty phục vụ cho công tác kinh doanh . + Phòng tài chính – kế toán : có chức năng tham mưu giúp cho ban giám đốc trong cong tác tài chính .Kế toán nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục dích, đúng chế độ hợp lý và có hiệu quả . Phòng này có nhiệm vụ là : _ Xây dựng kế hoạch tài chính _ Ghi chép, phân loại , tổng hợp và lý giải các nghiệp vụ kinh tế phát sinh _ Phân tích và tổng hợp toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty + Phòng kinh doanh :có nhiệm vụ kinh doanh các mạ hàng đã có sẵn của công ty như: thiết bị, nhựa đường + Phòng xuất nhập khẩu : làm thủ tục để nhập khẩu các mặt hàng và mở rộng thị trường chào hàng qua mạng Internet Hai phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu tổ chức thực hiện các kế hoạch do ban giám đốc đề ra. Các phòng này thường xuyên phối hợp với nhau, thôngbáo các tình hinh kinh doanh về số lượng ,giá cả của các mặt hàng . Mỗi khi có nghiệo vụ kinh tế phát sinh phòng kinh doanh thực hiện khâu lập lại các chứng từ ban đầu rồi chuyển qua phòng kế toán kiểm tra trước khi đưa cho ban giám đốc duyệt. Phòng kế toán có nhịm vụ cung cấp các thông tin kịp thời cho các phong ban khác để có phương hươngs thực hiện các hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả. + Phòng xây dựng công trình : mới thành lập đang ổn đụnh về tổ chức. Sơ đồ bộ máy quản lý Ban Giám đốc PhòngTCHànhchính Phòng TC_KT Phòngkinh doanh Phòng XNK PhòngKD côngtrình 3.2- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty rất đồng bộ, phân công rất phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ kế toán . Hình thức tổ chức kế toán tập trung tại phòng kế toán của công do kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo. Theo hình thức này ở các bộ phận , đơn vị trực tiếp chỉ đạo. Theo hình thức này ở các bộ phận ,đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thực hiện hạch toán ban đầu , thu thập kiểm tra chứng từ tập trung về phòng kế toán của Doanh nghiệp . Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ sách được chính xác và kịp thời phù hợp với loại hình kế toán tập trung , bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến , kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên, phân công trách nhiệm kiểm tra, giám xát công việc . Ngược lại, các kế toán viên có trách nhiệm tham mưu, giúp đỡ kế toán trưởng trong qú trình thực hiện , cùng phối hợp để đạt kết quả cao nhất. _ Kế toán trưởng : có chức năng kiểm tra công tác kế toán ở công ty ,là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn tài chính cho giám đốc đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định công việc kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh , chịu trách nhiệm nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của đơn vị trước Tổng công ty và pháp luật. _ Kế toán tổng hợp : theo dõi tình hình nhập –xuất – tồn , hàng hoá .Tổng hợp các số liệu do các bộ phận kế toán khác gửi lên , lập báo cáonội bộ và các báo cáo cho bên ngoài theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cậu đột xuất. _ Kế toán tiền lương, vật tư :có trách nhiệm theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập , xuất tôn kho một cửa hàng . Đòng thời hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công tính tiền lương, bảo hiển xã hội và các khoản phụ cấp khác cho từng cán bộ công nhân viên , lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiển xã hội theo đúng chế độ qui định _ Kế toán hàng tồn kho và công nợ : Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán phản ánh trung thực , chính xác, kịp thời số lượng ,giá thực tế của từng loại hàng của từng trung tâm và cửa hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và tính giá vốn hàng bán . _Thủ quĩ : Thu chi tiền mặt theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngay _ Kế toán thanh toán , ngân hàng : Có nhiệm vụ lập phiếu thu chi tiền mặt hàng ngày theo dõi tỉ giá hối đoái , tình hình thanh toán với ngân hàng. Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán hàng tồn kho, côngnợ Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tiền lương, vật tư Kế toán Tổng hợp 3.3- Hình thức số kế toán áp dụng hình thức nhật ký _chứng từ gồm có : Nhật ký –chứng từ Bảng kê, chứng từ kế toán Sổ cái Cân đối số phát sinh các tài khoản Sổ chi tiết. Mô hình tổ chức kế toán bán hàng Chứng từ gốc Bảng phân bổ Nhật ký-chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ chi tiết Bảng kê Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Mô hình kế toán bán hàng theo chứng từ gốc _ ghi sổ: _Chứng từ gốc _Hoá đơn bán hàng _Chứng từ liên quan khác Sổ kế toán liên quan khác Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ kế toán liên quan khác _Báo cáo kết quả (B/c tài chính) _B/c d/thu và kết quả Bảng tổng hợp các sổ chi tiết TK Sổ cái TK Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối TK Sổ chi tiết TK 632, 511 Sổ cái kế toán tài liệu có liên quan Sổ chi tiết TK 911 Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Tài khoản sử dụng hạch toán bán hàng : Tài khoản 632 : giá vốn hàng bán Tài khoản 511 : Doanh thu ban hàng tài khoản này có 3 tài Khoản cấp 2 : 511.1 : doanh thu hàng hoá 511.2 : doanh thu bán các thành phẩm 511.3 : doanh thu cung cấp dich vụ Tài khoản 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản 521 : Chiết khấu bán hàng Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán Tài khoản 155 : Thành phẩm Tài khoản 156 : Hàng hoá Tài khoản 157 : Hàng gửi đi bán Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng Tài khoản 111 : Tiền mặt Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 331 : Phải trả người bán Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng Tài khoản 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp Tài khoản 333 : Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước II- Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty thương mại xây dựng Hà nội 1- Qui trình hạch toán trình tự kế toán tiêu thụ của một số phương thức 1.1- Trường hợp Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế : TK 911 TK 511 TK 131,111,112 TK 521,5361,532 TK 3331 Ghi chú: 1/ Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán 2/ Thuế giá trị gia tăng của khách hàng bán bị trả lại 3/ Các khoản giảm trừ koanh thu 4/ Cuối kỳ kết cuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào tài khoản 511 để xác đinh doanh thu thuần 5/ Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh 1.2 Trường hợp Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp TK 911 TK 511 TK 131,111,112 (4) (1) TK 521,531,532 TK 3331 TK 642 (3) xxx (5) (2) Ghi chú: (1): Doanh thu bán hàng ghi nhận khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ( doanh thu đã có thuế giá trị gia tăng) (2): Các khoản giảm trừ doanh thu (3): Cuối kỳ , kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần (4): Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định t kêt quả sản xuất kinh doanh (5): Thuế giá trị gia tăng phải nộp tính vạp chi phí quản lý Doanh nghiệp 1.3- Trường hợp Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu TK911 TK 511 TK 131,111,112 (5) (1) TK 333(2,3) (4) TK 521,531,532 (3) (2) Ghi chú : (1): Xuất thành phẩm đem bán và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán . (2): Các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu bán hàng, gỉam giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ) (3): cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 để xác định kanh thu thuần . (4): Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp (5): Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh * Kế toán kết quả tiêu thụ : Lãi (lỗ ) Doanh Giá vốn Chi Chi phí Hoạt động = thu _ hàng _ phí _ quản Tiêu thụ thuần bán bán lý Hàng Doanh nghiệp Để xác định kết qủa hoạt động tiêu thụ kế toán sử dụng tài khoản 911 và tài khoản 421để hạch toán Tài khoản 911 dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Doanh nghiệp . Tài khoản 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động và từng loại sản phẩm Tài khoản 421 : lãi chưa phân bổ Tài khoản 421 : có 2 tiểu khoản + 421. 1 Lãi năm trước + 421.2 lãi năm sau TK 632 TK 911 TK 511 K/c giá vốn hàng bán TK 641 K/c chi phí bán hàng TK 642 TK 421 K/c chi phí QLDN K/c lỗ TK 142.2 K/c chi phí chờ K/c Mẫu sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh : Sổ chi tiết TK 911 Đối tượng: Tháng……năm…… Chứng từ Diễn dải Doanh thu Giá mua thực tế Thuế C.phí BH C.phí QLDN … Kết quả Số NT Cộng 2- Trình tự kế toán cho từng phương thức bán hàng: 2.1- Xuất kho gửi hàng đi bán: TK155,156 TK 157 TK632 TK911 TK511 TK131,111,112 xxx (1a) (4a) (6) (7) (2) TK 153 TK liên quan TK333 xxx 641,642 (1b) (3) (8) (5) (4b) Ghi chú : (1a): Giá thành sản xuất (giá mua ) sản phẩm , hàng hoá gửi điban (1b): Bao bì tính giá riêng bao bì sản phẩm , hàng hoá gửi bán (2): Giá bán của sản phẩm , hàng hoá gửi đi đã xác định tiêu thụ (3): Chi phí bán hàng , chi phí quản lý Doanh nghiệp phát sinh (4a): Giá trị mua (giá thành )thực tế của hàng hoá , sản phẩm gửi đi đã xác định tiêu thụ (4b): Bao bì của hàng đã xác định tiêu thụ (5): Thuế giá trị gia tăng (6): Kết chuyển giá vốn hàng trong kỳ (7): Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ (8): Kết chuyển (phân bổ ) chi phí bán hàng , chi phí quản lý Doanh nghiệp cho hàng bán ra. 2.2 Trường hợp xuất kho hàng bán, bên mua nhận trực tiếp TK155,156,611 TK632 TK911 TK511 TK131,111,112 Xxx (1) (4) (5) (2) TK333 (3) Ghi chú : (1): Giá thành sản xuất (giá mua )thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho bán (2): Giá bán sản phẩm hàng hoá (3): Thuế giá trị gia tăng (4): Kết chuyển giá vốn hàng bán (5): Kết chuyển doanh thu thuần Trường hợp bán hàng giao thẳng : TK331,111,112 TK157 TK632 TK911 TK511 TK131,111 xxx (1) (4) (5) (6) (2) TK333 (3) Ghi chú : 1/ Mua hàng gửi bán thẳng 2/ giá bán của hàng 3/ Thuế 4/ Giá trị mua thực tế của hàng gửi bán đã tiêu thụ 5/ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ 6/ Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ Trường hợp bán hàng có chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: TK155,156,611 TK632 TK911 TK511 TK131 TK111,112 (1) (8) (7) (2) (3a) xxx (4a) (4b) TK333 TK521,531,532 (6) (3b) (5) Ghi chú : (1): Gía thành sản xuất (giá mua ) thực tế của hàng bán (2): Giá bán của hàng bán ra (3a): Khách hàng thanh toán (3b): chiết khấu bán hàng, giảm gía hàng bán , hàng bán bị trả lại (4a): Nhập kho hàng bán bị trả lại trong kỳ (4b): Điều chỉnh giá vốn của hàng bán bị trả lại (nếu hàng trả lại vào kỳ sau thì thêm bút toán này) (5): Điều chỉnh doanh thu về chiết khấu bán hàng bị trả lại giảm giá hàng bán (6): Thuê (7): Kết chuyển doanh thu thuần = ( Giá bán – Chiết khấubán hàng -Hàng bán bị trả lại – Giảm giá hàng bán –Thuế) (8): Kết chuyển giá vốn hàng bán Trường hợp bán lẻ , tiêu thụ dịch vụ, lao vụ phục vụ TK 155,156 TK632 TK911 TK511 TK111 TK112 TK112 (1) (6) (7) (3a) (4) (5) TK 631 (2) (3b) Ghi chú : (1): Giá thành sản phẩm (gía mua )thực tế của sản phẩm hàng hoá bán lẻ (2): Giá thành sản xuất thực tế của dịch vụ ,lao vụ (3a): Thu tiền bán hàng nộp vào quỹ tiền mặt (3b): Thu tiền bán hàng nộp thẳng vào ngân hàng (4): Thủ quỹ nộp tiền bán hàng vào ngân hàng (5): Ngân hàng báo có về tiền bán nộp vào ngân hàng (6): Kết chuyển giá vốn hàng bán (7): Kết chuyển doanh thu thuần 3- Thực trạng bán hàng của công ty Thương mại xây dựng – Hà nội Khách muốn mua hàng nhiều thì trước tiên phải làm lện giao hàng và phải được sự đồng ý của giám đốc công ty. Phòng tài chính –kế toán sau đó sẽ làm sổ theo dõi mua hàng và viết hoá đơn giá trị gia tăng Hoá đơn (GTGT) Mẫu số : 01.GTGT_3LL Liên 3 (Dùng để thanh toán) Ngày 23 tháng 5 năm 2002 N0 047218 Đơn vị bán hàng: Cty TM_XD Hà Nội Địa chỉ : 334 Kim Ngưu _ Hà Nội ĐT:…………….. MST: 0 1 0 0 9 6 0 4 8 3 . Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Bá Tôn Đơn vị: Cty Quản lý, Sửa chữa và XD đường bộ Phú Thọ Địa chỉ: Thị xã Phú Thọ Hình thức thanh toán:chuyển khoản MS: 26 0016683 6 STT Tên hàng hoá,dvụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhựa đường số 3 (60/70) Kg 14960 2745,45 41.072.000 Cộng tiền hàng: 41.072.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:4.107.200 Tổng cộng tiền thanh toán: 45.179.200 Số tiền viết bằng chữ: Bốn lăm triệu một trăm bảy chín ngàn hai trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 3.1 Trình tự hạch toán: _ Hạch toán giá vốn: Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng , kế toán kho hàng kiểm tra tính hợp pháp , hợp lệ của chứng từ sau đó tiến hành hạch toán : + Hạch toán giá vốn hàng bán : Nợ tk 632 giá vốn lô hàng nhập vào (cả thuế) Có tk 156 14.960kg x 2800=41.888.000đ (chi phí vận chuyển hàng tính cả vào giá đầu vào) + Hạch toán doanh thu : Nợ TK 131 : 45.179.200 Có TK 511 : 41.072.000 Có TK 333.1: 4.107.200 _ Hạch toán thu tiền của khách (khách trả tiền ) Nợ TK 111,112 Tổng số tiền khách hàng trả Có TK 131 3.2 Sổ sách phản ánh : _ Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01) kế toán vào sổ chi tiết theo dõi gàng nhập (TK632 ) Hiện nay sổ chi tiết TK 632Được hạch toán trên máy vi tính _ Kế toán công nợ với người mau căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng vào sổ chi tiết công nợ Tk 131, chi tiết cho từng khách nợ, từng lần mua, cuốitháng lên nhật ký chứng từ số 8. Mẫu số 02 Thẻ chi tiết công nợ TK 131 Tên khách hàng : Mã khách : Từ ngày …..đến ngày 23/6/2002 Số dư đầu kỳ :Nợ……phát sinh Nợ …… Dư cuốikỳ Nợ…… Có…… Có……. Có…. Chứng từ Diễn giải Sốphát sinh Tk đối ứng Số Ngày Nợ Có 47218 23/5/02 Nhựa đường số 3 IRAN(60/70) 41.072.000 41.072.000 4.107.200 511.1 336.14 331.1 Người lập Kế toán trưởng Trình tự hạch toán bán lẻ tại các cửa hàng : _ Kế toán kho hàng kiểm tra tính hợp , pháp , hợp lệ của chứng từ sau đó tiến hàng hạch toán xuất kho gàng hoá : + Hạch toán giá vốn hàng hoá : Nợ Tk 632.11 Giá vốn x số lượng Có Tk 156.11 2800 x 8550 =23.940.000 + Hạch toán doanh thu Nợ Tk 131 :27.360.000 Có Tk 5111 : 24.872.727 Có Tk 3331 : 2.487.273 + Hạch toán thu tiền của khách : nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ Tk 1111,1121 27.360.000 Có Tk 131 _ Sổ sách phản ánh : + Căn cứ vào hoá đơn gía trị gia tăng kế toán vào sổ chi tiết theo dõi hàng nhập (tk 632 )trên máy .Căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi hàng nhập cuối tháng (cuối quí ) lên cân đối Nhập- Xuất _ Tồn kho hàng hoá và bảng kê tổng nhập ghi nợ tk 156.11 + Kế toán công nợ với người mua căn cứ vào hoá đơn GTGT để vào sổ chi tiết công nợ Tk 131cho từng khách nợ , từng lần mua và sôư chi tiết tk 311 (mẫu số …) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết công nơ, sỏ chi tiết tk 5111để lên nhật ký chứng từ só 8 Mẫu số 03 : Sổ chi tiết công nợ tk 131 Tên khách hàng : cửa hàng số 11 Mã khách Từ ngày ………….đến ngày ………. Số dư đầu kỳ Nợ Phát sinh Nợ Dư cuối kỳ Nợ Có Có Có Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK đối ứng Số Ngày Nợ Có 19287 23/5 Nhựa đường số3(60/70) 24.872.727 24.872.727 2.487.273 511.1 336.14 331.1 Mẫu số 04 Bảng kê tổng hợp xuất Từ ngày: ……đến ngày ……tháng …năm 2002 Đơn vị: Toàn Cty Mặt hàng: Nhựa đượng Phần bán Thành tiền 45179200 27360000 72539200 Giá bán 3020 3200 SL 14960 8550 23510 ĐVT Kg Kg Phần vốn Thành tiền 41888000 23940000 65828000 Giá vốn 2800 2800 SL 14960 8550 23510 ĐVT Kg Kg Tên hàng hoá Nhựa đường IRAN Nhựa đường IRAN Số hoá đơn 47218 Phương thức Bán buôn Bán lẻ Cộng Mẫu số 05 Nhật kí chứng từ Cty Thương Mại XD-HN Ghi có tk 5111,5112 Tháng…..năm 2002 Tk có Tk nợ 511.1 336.14 333.1 Cộng có 131 41.072.000 4.107.200 45.179.200 131 24.872.727 2.487.273 27.360.000 *Cuối tháng các cửa hàng, trung tâm lập báo cáo bán hàng kê khai hoá đơn để nộp thuế . Cuối quí báo cáo cân đối Nhập –xuất –tồn hàng hoá để báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số 06 : Công ty thương mại xây dựng Hà nội SÔ CAI TK 511.1 Tháng ……………năm 2002 Phát sinh Phát sinh nợ Phát sinh có TK đối ứng Bán buôn 41.072.000 1111,1121 Bán lẻ 24.872.727 1111,1121 1111,1121 65.944.727 Cộng 65.944.727 Người lập Kế toán trưởng Tài khoản dùng để phản ánh thuế VAT là 333.1 Nợ tk 5111 : 6.594.473 Có tk 333.1 *Hạch toán chi phí bán hàng tập hợp trên TK 641 Mẫu số 7 Sổ cái TK 641 Tháng 5 năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 101 105 110 112 115 25/5 26/5 27/5 30/5 31/5 Bốc xếp nhựa Vậnchuyển nhựa đi Phú Thọ Điện thoại Lãi suât vay vốn Chi tiêp khách 1111 1111 1111 1111 1111 50.000 2.224.000 250.000 300.000 200.000 Cộng 3.024.000 Người lập Kế toán trưởng _Chi phí bốc xễp nhựa kế toán ghi: Nợ Tk 641 50.000 Có Tk 111 _Chi phí vận chuyển nhựa kế toán ghi: Nợ Tk 641 2.224.000 Có Tk 111 _ Chi điện thoại kế toán ghi : Nợ Tk 641 250.000 Có Tk 1111 _ Chi trả lãi suất vốn vay kế toán ghi : Nợ Tk 641 300.000 Có Tk 1111 _chi phí tiếp khách ghi Nợ Tk 641 200.000 Có Tk 1111 Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 1/Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ Tk 9111 41.888.000+ 23.940.000=65.828.000 Có Tk 63211 ( 59.245.200 ) 6.582.800 59.245.200 2/ Kết chuyển doanh thu thuần : Nợ Tk 5111 giá bán - VAT Có Tk 9111 72.539.200 –6.594.473 =65.944.727 3/ Kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ Tk 9111 3.024.000 Có Tk 641 4/ Tính và kết chuyển lãi kinh doanh Nợ Tk 9111 3.675.527 Có Tk 4211 Mẫu số 08 Nhật kí chứng từ Năm 2002 Trang 15 Ngày vào số Chứng từ Diễn giải Đã vào sổ cái Tài khoản Sô tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh Thu T5 sang tk911 511 911 65944707 65944707 Kết chuyển giá vốn hàng bán T5 sang tk911 911 632 59245200 59245200 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 3024000 3024000 Kết chuyển lãi T5 911 421 3675527 3675527 Cộng trang 15 Ngươi lập Kế toán trưởng Mẫu số 9 Sổ cái TK “Xác định kết quả KINH DOANH “ Số hiệu 911 Chứng từ Diễn giải Đối chiếu nhật ký Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang Dòng Nợ Có Kết chuyển doanh thu thuần 65944727 Kết chuyển giá vốn hàng bán 59245200 Kết chuyển chi phí bán hàng 3024000 Kết chuyển lãi 3675527 Cộng 65944727 65944727 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng công ty thương mại XD-Hà Nội Công ty thương mại XD-Hà Nội Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2001 Mã chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Quỹ này (1) (2) (3) 2111 1.Tổng doanh thu bán hàng 134.419.471.939 2111 NO T/đ:Doanh thu hàng xuất khẩu 2112 2.Các khoản phải trừ 21121 21122 21123 21124 - Chiết khấu - Giảm giá - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB,thuế xuất khẩu 2113 3.Doanh thu thuần(2111-2112) 134.419.471.939 2114 4.Giá vốn hàng bán 128.414.053.939 2115 5.Lợi nhuận gộp 6.005.418.000 2116 6.chi phí bán hàng 4.898.835.468 2117 7.Lợi nhuận từ HĐKD 1.106.582.532 2118 8.Lợi nhuận hoạt động tài chính 32.184.000 21181 21182 8.1 Thu nhập hoạt động tài chính 8.2 Chi hoạt đọng tài chính 32.184.000 2119 21191 21192 9.Lợi nhuận hoạt động tài chính 9.1 Thu nhập bất thường 9.2 Chi phí bất thường -4.318.002 4.318.002 2120 10.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.140.450.000 2121 11.thuế TNDN phải nộp 121.806.245,12 2122 12.Lợi nhuận sau thuế 380.644.516 Ngày lập Ngày …Tháng …Năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc CHƯƠNG III Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ở công ty thương mại xây dựng hà nội I - Đánh gía thực trạng quản lý và kế toán bán hàng ở công ty Thương mại xây dựng – Hà nội 1/ Ưu điểm : Trong việc cải tiến và hoàn thiện tổ chức quản lý kinh doanh , ké toán giữ một vai trò hết sức quan trọng bởi vì kế toán là qui tắc đầu tiên của quản lý, là công cụ quan trọng bậc nhất đểquản lý có hiệu quả. Chỉ có tổ chức đứng đắnvà hợp lý hạch toán kế toán mới có thể phục vụ tốt cho quản lý kinh doanh . Cho nên một yêu cầu thương xuyên đặt ra với các đơn vị kinh tế là phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán , luôn tìm tòi những điều còn bất hợp lý chưa khoa học , chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hiện hành để sửa đổi, hoàn thiện nhằm mục đích duy trì và nâng cao chất lượng công tác kế toán phát huy đầy đủ vai trò về công tác quản lý ở Doanh nghiệp Trong thời gian thực tập tại công ty Thương mại xây dựng – Hà nội tôi nhận thấy đội ngũ kế toán của công ty đã đi vạo qui củ ổn định , có sự sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống và ai chũng có trình độ chuyên môn nghiệp . Cho nên mặc dù nghiệp vụ kinh tế có phát sinh nhiêu ở các đon vị như trung tâm , cửa hàng nhưng hàng tháng phòng vẫn quyết toán kịp thời đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu phục vụ cho sự chỉ đạo quản lý của kế toán trưởng cũng nhưcủa giám đốc công ty . Có những quyết định quản lý kinh doanh đứng đầu sát thực tế. Các chứng từ kế toán như hoá đon bán hàng được lập đầy đủ, kịp thời , đảm bảo tính pháp lý. Tổ chức luân chuyển chứng từ nhanh. Các điều khoản được mở chiết khấu cho mặt hàng kinh doanh nên dễ theo dõi từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh Việc theo dõi bán hàng tất cả đều được thể hiện qua Tk công nợ (131) nên rất thuận tiện cho việc đối chiêu với khách hàng Công việc kế toán hoàn toàn sử dụng trên máy vi tính nên việc theo dõi bán hàng dễ dàng, chính xác , hàng hoá không bị thất thoát , mặt khác công ty còn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí ,hạn chế công nợ, thường xuyên bám sát khách hàng. Các thông tin đầu ra bao gồm : Các sổ , các báo cáo. Báo cáo nhập , xuất , tồn cuối quí Báo cáo nhập, xuất tồn luỹ kế Báo cáo bán hàng Báo cáo chi phí bán hàng Sổ cái các tài khoản Các báo cáo cần thiết Với trình tự như vậy sẽ giảm bớt khối lượng công việc và đảm bảo độ chính xác cao. Kế toán đã mở sổ nhật ký bán hàng để quản lý số hàng bán ra đồng thời mở thêm tài khoản cấp 2 để quản lý. Việc hạch toán báo sổ hàng ngày giúp cho công ty kiểm soát được khối lượng hàng bán ra . Việc hạch toán tập trung tại phòngkế toán đảm bảo tính thống nhất tập trung, tính chuyên môn và độ chính xác cao. 2/ Những tồn tại chủ yếu Do kế toán kho hàng áp dụnh phương pháp thẻ song song cho nên có ưu điểm là đơn giản dễ làm nhưng có nhược điểm là dễ trùng lặp Do công ty mới thành lập nên bộ máy kế toán cảu công ty cũng còn một số thay đổi trong việc của từng người . Về công tác tổ chức bán hàng ít năng động thực tế . II Kiến nghị hoàn thiện : 1/ Phương hướng hoàn thiện phát triển Công ty đã đề ra 4 chương trình lớn để thực hiện : Thư 1 : Phát triển thị trường, mở rộng mặt hàng và các loại hìn kinh doanh Thứ 2 : Hiện đại hoá mạng lưới Thứ 3 : Đầu tư vốn Thứ 4 : Bôì dưỡng ,đào tạo và hoàn thiện đội ngũ cán bộ Để thực hiện tốt 4 chương trình trên trước hết công ty phải giữ được nguồn hàng , bám sát các mặt hàng truyền thống và phấn đấu sản lượng hàng hoá bán ra cao hơn năm 2001 Phải tiếp tục mở rộng và hiên đại hoá các phương thức bán hàng để lưu chuyển vòng vốn nhanh Về bồi dưỡng và hoàn thiện đồi ngũ cán bộ : Nâng cao về mặt nhận thức trong kinh doanh như : hiểu biết về tính chất của hàng hoá , nghệ thuật chào hàng, giữ uy tín đối với khách hàng. Nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ trong kế toán tài chính , kinh doanh ,xây dựng cơ bản … 2/ Các giải pháp : -Bám sát tình hình kinh tế –xã hội trên điạ bàn , phát hiện khách hàng mới, đẩy mạnh phương thức bán buôn -Nghệ thuật chào hàng . -Đảm bảo uy tín với khách hàng về số lượng và chất lượng hàng hoá -Thực hiện các dịch vụ trước , trong và sau khi bán hàng .Đồng thời cần có các chính sách khuyến khích thích đáng với doanh thu vượt kế hoạch đề ra như giảm tỉ lệ thu phí. -Đối với công tác kế toán tăng cườngkiểm tra đôn đốc công nợ khách hàng để đảm bảo vôn kinh doanh Cần tiết kiệm chi phí theo định mức được giao để nâng cao hiêu quả kinh doanh Kết luận Qua lý luận và thực tiễn cho thấy việc tổ chức hợp lý trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của đợn vị, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vị đối với ngân sách nhà nước . Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng góp tích cực vào việc hoàn thiện bộ máy kế toán của đơn vị , giúp đơn vị có thể tiết kiệm được những yếu tố không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác kịp thời của các báo cáo kế toán. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán tài chính của công ty Thương mại Xây dựng em đã đi sâu và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả của công ty Cho thấy công đã xác đình được khá nhiều mặt mạnh song bên cạnh đó còn một số tồn tại không thể tránh khỏi , em đã đưa ra ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót .Rất mong sự giúp đỡ , góp ý của thầy cô và các đồng chí phòng kế toán . Sau cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô khoa kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn thị Lời. 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0119.doc
Tài liệu liên quan