Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Dó đó các biện pháp nâng cao hiệu qủa kinh doanh phải nhằm phát huy lợi thế và hạn chế những điểm yếu của bản thân.
Cũng như các doanh nghiệp khác, để nâng cao kết quả kinh doanh mà mục tiêu quan trọng là tăng lợi nhuận, Công ty Dược phẩm trung ương I cần áp dụng các biện pháp hữu hiệu như: không ngừng tăng doanh số, giảm tối thiểu các khoản chi phí phát sinh, giảm thời gian một vòng quay chu chuyển hàng hoá, tăng cường chiến lược marketing
Ngoài ra, với đặc điểm riêng có của Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau:
-Mở rộng thị trường kết hợp với đa dạng hoá phương thức bán hàng: Hiện tại, thị trường của Công ty là các tỉnh phía Bắc từ Thừa Thiên Huê trở ra, bao gồm các bệnh viện TW, bệnh viện tỉnh, các Công ty, xí nghiệp.Chính vì thế mà phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn. Về bán lẻ Công ty mới có 5 cửa hàng trên địa bàn Hà Nội do đó chưa khai thác hết được nhu cầu thị trường. Như vậy Công ty nên mở rộng thị trường Miền Bắc và hướng tới thị trường Miền Nam.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty dược phẩm trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam Bộ y tế.
Năm 1993 theo quy định chung Công ty Dược phẩm trung ương I được thành lập lại trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam (trước đây là liệp hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam.
Công ty Dược phẩm trung ương I với tên giao dịch quốc tế:
Central Phamarceutical Company N01 (CPC1).
Trụ sở: Km6- Đường Giải Phóng- Quận Thanh Xuân- Hà Nội.
Công ty được thành lập theo quyết định số 408/BYT- QĐ ngày22/4/1993.
Giấy đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu số 1191013/GP ngày5/11/1993.
- Vốn điều lệ: 41.202.000.000đ.
- Vốn cố định: 4.362.000.000 đ.
- Vốn lưu động: 36.480.000.00đ.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ chức năng của Công ty.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Công ty có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ loại hỗn hợp đặc biệt đó là thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc. Dưới thời kỳ nền kinh tế kinh doanh tập trung thì nhiệm vụ kinh doanh của Công ty do Nhà nước giao, Nhà nước giám sát việc hoàn thành kế hoạch.
Bước sang nền kinh tế tiên tiến, hoạt động của Công ty có nhiều thay đổi. Ngoài vấn đề phải đảm bảo cung cấp thuốc men và nguyên liệu để sản xuất thuốc theo yêu cầu của ngành và của Bộ y tế hiện này Công ty còn kinh doanh các loại nguyên liệu thuốc, thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, biệt Dược, bông, dụng cụ y tế, nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Công ty Dược phẩm trung ương I kinh doanh những ngành sau:
+ Dược phẩm (tân dược, đông dược).
+ Nguyênliêu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh, bao bì Dược và các sản phẩm yt ế khác.
+ Tinh dầu, hương liêu, mỹ phẩm, dầu độngthực vật.
+ Dụng cụ y tế thông thường, máy móc thiết bị y và Dược.
+ Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm y tế dinh dưỡng y tế.
+ Bông băng, gạc, kính mát, kính thuốc.
+ Hoá chất các loại và hoá chất xét nghiệm , khám nghiệm phục vụ cho nghành y tế.
+ Các dịch vụ liên quan đến nghành y tế: hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo, du lịch....
Tuy nhiên như đã nói ở trên, hàng hoá mà Công ty đã và đang kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt có liên quan trực tiếp đến tính mạng người nên mục đích kinh doanh của Công ty không hoàn toàn lợi nhuận mà còn vì mục đích nhân đạo.
- Là một Công ty lớn Công ty Dược phẩm trung ương I có các chức năng sau.
- Là Doanh nghiệp Nhà nước mang tính chất một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Dược Việt Nam nên hàng năm vẫn phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo Tổng Công ty, giúp Bộ y tế và Tổng Công ty trong tổ chức chỉ đạo mạng lưới lưu thông hàng hoá, phân phối, hỗ trợ và giúp đỡ tuyến dưới.
- Có nhiệm vụ quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành.
- Tuân thủ các hợp đồng đã ký kết, bảo đảm chữ tín đối với khách hàng, bạn hàng, vì hàng hoá của Công ty là hàng hoá đặc biệt liên quan tới sức khoẻ nhân dân.
- Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh nhu cầu của thị trường để tổ chức cải tiến tổ chức kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, thu lợi nhuận tối đa đảm bảo chất lượng thuốc và nguyên liệu thuốc, đáp ứng yều cầu của ngành.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp ngân sách, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
- Thi hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê và các quyết định khác của pháp luật.
II.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành 8 phòng ban, 7 cửa hàng và một chi nhánh tại Sài Gòn.
Ban Giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc giúp việc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến (một cấp).
Sơ đồ tổ chức của Công ty Dược phẩm trung ương I.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phòng KTKN
Phòng điều vận
Phòng XNK
Phòngkế hoạch
Phòng tổ chức
HC
Phòng bảo vệ
Các cửa hàng
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự thống nhất của ban giám đốc Công ty.Ban giám đốc cùng các phòng phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với nhau.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ nhân viên cũ, làm công tác chế độ, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị cho hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Lập kế hoạch và theo dõi kế hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính giá cả và hạch toán các nhiệm vụ nhằm góp phần bảo toàn và vốn sản xuất, giám sát đầy đủ kịp thời và chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán và tài chính của Nhà nước.
- Phòng xuất nhập khẩu: làm đơn hàng và ký kết hợp đồng, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu, khai thác các nguồn hàng mới.
- Phòng kỹ thuật kiếm nghiệm: Tổ chức thực hiện các quy chế chuyên môn, quản lý thuốc, theo dõi, kiểm tra chất lượng hàng hoá, kiểm nghiệm hàng nhập, hàng xuất đảm bảo hàng đúng chất lượng đúng quy định của Bộ y tế. Tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động.
- Phòng điều vận: Có nhiệm vụ điều động phương tiện vận chuyển, giao nhập hàng hoá khi có kế hoạch và hợp đồng của phòng kế hoạch.
- Phòng bảo vệ: Tổ chức lực lượng bảo vệ ngày và đêm đảm bảo an toàn cho Công ty tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy.
- Các cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và bán thuốc.
- Ban kho: Được chia là 4 tổ quản lý bảo quản và xuất nhập hàng theo đúng quy định của Công ty
III.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị Công ty quyết đinh chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán như sau:
- Phòng kế toán tài vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch vay vốn ngân hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư, tiền vốn đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô lãng phí phạm vi chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
- Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán nhằm thích ứng với hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời tận dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác và kịp thời.
Tại Công ty Dược phẩm trung ương I (trụ sở chính tại km6- Đường Giải Phóng- Quận Thanh Xuân- HN). Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Riêng chi nhánh tại Sài Gòn và các cửa hàng thì bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức phân tán tức là chi nhánh và cửa hàng được phép hạch toán độc lập, cuối tháng gửi báo cáo kết quả kinh doanh về Công ty để Công ty hạch toán lãi lỗ toàn Công ty. Tại phòng kế toán, các cán bộ kế toán tiến hành tập hợp số liệu để hạch toán rồi từ đó lập các biểu chung cho Công ty.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Giám đốc CT
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
TNNH và tiền vay
Kế toán
TM
và
BHXH
Kế toán
công nợ người mua
Kế toán
công nợ người bán
Kế toánkho hàng
Kế toán cửa hàng và chi nhánh
Kế toán
TS
CĐ
Kế toán
tập trung
+ Kế toán tập trung (phó phòng).
+ Một kế toán theo dõi các khoản phải trả người bán (TK331).
+ Một kế toán các khoản phải thu của khách hàng (TK131).
+ Một kế toán theo dõi các TK112,113,315
+ Một thủ quỹ.
- Tổ tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi quản lý hàng hoá tài sản của Công ty
+ Một kế toán trưởng chỉ đạo chung và làm công tác kế toán tài vụ
+ Ba kế toán kho hàng.
+ Một kế toán thống kê kiêm tài sản cố định.
+ Kế toán các cửa hàng và chi nhánh.
* Nhiệm vụ chức năng của từng kế toán.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên là người chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính với các đơn vị ngân hàng việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Kế toán tập trung (phó phòng): Lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán.
- Kế toán chi tiêu: Viết phiếu thu chi căn cứ vào chứng từ gốc đã duyệt, ghi số nhật ký, lên báo cáo quỹ, sau đó lên nhật ký chứng từ số1.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Căn cứ vào số phụ của ngân hàng hàng ngày ghi báo nợ, báo có cho các Tài khoản có liên quan, theo dõi số dư để phát hành séc, uỷ nhiệm chi và trả khế ước đúng hạn. Cuối tháng lên nhật ký chứng từ số2,3,4.
- Kế toán thanh toán với người mua (TK131): Theo dõi tiền hàng Công ty Dược các tỉnh, tình hình tính toán với các đơn vị đó (công nợ) cuối tháng vào sổ chi tiết cho từng đơn vị, cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 5.
- Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng nhập, xuất tồn trong kho, hàng tháng vào sổ chi tiết tồn kho lên bảng kê số 8.
- Kế toán TSCĐ kiêm thống kê theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, chi tiết tài sản cố định, lên nhật ký chứng từ số 9, lập bảng phân bổ số 3.
- Kế toán theo dõi cửa hàng, chi nhánh: Theo dõi tình hình hàng hoá, tài chính công nợ của cửa hàng chi nhánh. Cuối mỗi tháng lên báo cáo kết quả kinh doanh của cửa hàng rồi chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày cắn cứ vào phiếu thu chi, đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của Công ty.
2. Hệ thống Tài khoản kế toán áp dụng ở Công ty Dược phẩm TWI.
Từ năm 1995 trở về trước Công ty áp dụng hệ thống Tài khoản cũ,Từ ngày 01/01/1996 nhằm đáp ứng yều cầu của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới và theo quy định của Nhà nước Công ty Dược phẩm trung ương I áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới do Bộ trưởng Bộ tài chính theo QĐ số1141/TCQĐCĐKT ngày 01/11/1995.
Công ty sử dụng hầu hết những TK theo hệ thống Tài khoản đã bán trong công tác kế toán của mình.
* Hình thức tổ chức kế toán.
Hình thức sổ sách mà Công ty áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ của Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ kế toán chi tiết
nhật ký –chứng từ
Báo cáo kế toán
Sổ Cái
Sổ tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục quy đinh. Căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra ), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến tiền mặt phải ghi vào sổ quỹ liên quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì trực tiếp ghi vào sổ (thẻ ) chi tiết đó
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào bảng kê và nhật ký có liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ sau đó vào sổ Cái. Cuối kỳ lấy số liệu sổ Cái, nhật ký chứng từ bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối và báo cáo kế toán khác.
Hình thức nhật ký mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp với trình độ, và khả năng của cán bộ kế toán. Đầy là hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết đảm bảo được các mặt hàng kế toán được tiến hành song song. Việc kiểm tra số liệu của Công ty được tiến hành thường xuyên, đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất cả các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời nhạy bén yều cầu quản lý của Công ty.
B.Thực tế công tác lưu chuyển hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty Dược phẩm trung ương I.
Công ty Dược phẩm trung ương I là một đơn vị kinh doanh thuốc với một mạng lưới các cửa hàng và chi nhánh. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và nhất từ khi có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế Công ty Dược phẩm trung ương I luôn không ngừng vươn lên để khẳng định mình thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuân các khoản nộp ngân sách... Có thành tích như vậy một phần quan trọng là công tác kế toán được tổ chức hết sức quy củ và hoạt động có hiệu quả.
1. Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty Dược phẩm trung ương I.
1.1. Các phương thức mua hàng và thanh toán.
Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Dược phẩm trung ương I. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu của Bộ y tế, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng, chủng loại, mẫu mã và có chất lượng đạt tiêu chuẩn hiện này hàng hoá mua, nhập kho của Công ty chủ yếu của Công ty từ hai nguồn lớn là Hàng mua nước ngoài và hàng mua nội địa.
Đối với nguồn hàng từ nước ngoài thì phương thức mua hàng mà Công ty sử dụng là phương thức nhập khẩu trực tiếp. Cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Công ty có nhiệm vụ tim nguồn hàng, lập kế hoạch và đệ trình lên giám đốc phê duyệt. Khi được sự đồng ý của giám đốc phong xuất nhập khẩu l tiến hành ký hợp đồng với bên bán. Sau khi đã hoàn tất thủ tục cần thiết và hàng hoá đã về tới cảng, Công ty cử cán bộ đi nhận hàng trực tiếp tại địa điểm quy định. Trong thanh toán Công ty sử dụng 3 phương thức.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC thanh toán bằng thư chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD).
Mua hàng nội địa là hoạt động thường xuyên của Công ty do thuốc và nguyên liệu thuốc là hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe của người dùng nên yêu cầu về chất lượng là rất cao. Cũng vì thế mà đối với nguồn hàng nội địa, Công ty chủ yếu sử dụng phương thức mua hàng trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với bạn hàng quen thuộc (xí nghiệp Dược phẩm TW1, xí nghiệp Dược phẩm TW2, Công ty Dược liệu TW1).
Đây là hình thức thu mua chính thức của Công ty. Sau khi ký hợp đồng kinh tế Công ty cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để nhận hàng. Cán bộ của Công ty có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an toàn với phí vận chuyển do Công ty chịu. Sau đó Công ty làm thủ tục nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng phương thức chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn chuyển hàng sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thường là kho của Công ty Dược phẩm trung ương I. Công ty không chịu tiền vận chuyển từ kho của bến bán đến nơi giao hàng.
Hình thức và phương tiện thanh toán đối với nguồn hàng thu mua trong nước tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty và bên bán, chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc trả chậm.
1.2. Tính giá hàng hoá mua.
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được căn cứ vào nguồn hàng nhập để tính toán. Đối với nguồn hàng chủ yếu của Công ty là hàng mua nội địa thì giá trị thực tế của hàng hoá được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước
Chiết khấu giảm giá mua
Giá mua ghi trên hoá đơn
=
-
Mọi chi phí thu mua hàng hoá của Công ty không tính vào giá trị hàng mua mà được tập hợp hết vào chi phí bán hàng.
1.3. Hạch toán chi tiết kho hàng.
Đối với doanh nghiệp mua hàng căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (có thể là hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT) (mẫu số 01) do bên bán lập kế hoạch và lập phiếu nhập kho (mẫu số 02) cho số lượng hàng hoá mua ghi trên
Mẫu số1
Tổng CTDược Việt Nam.
XN Dược phẩm TW1
Trụ sở: 160-Tôn Đức Thắng-HN
hoá đơn (GTGT)
Số hoá đơn: 62889
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 9 năm 2001.
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Dược phẩm TW1.
Số TK: Mã số.
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị : Công ty Dược phẩm trung ương I Mã số.
Hình thức thanh toán: trả chậm
Đơn vị tính : đồng.
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
VitaminC 0,1g
viên
9.822.000
10,63
104.407.860
Một khoản Cộng tiền hàng: 104.407.860.
Thuế suấtGTGT:5% Tiền thuế GTGT: 5.220.393.
Tổng tiền thanh toán: 109.628.253.
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh chín triệu sáu trăm hai tám nghìn hai trăm năm ba đồng chẵn.
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên).
Mẫu số 02
Tổng Công ty Dược VN
Công tyDược phẩm TWI
phiếu nhập kho
Nhập của: XN Dược phẩm TW1
Theo chứng từ: Hoá đơn số 62889 ngày 27 tháng 9 năm 2001
Biên bản kiểm nghiệm số 420 ngày 29 tháng 9 năm 2001
Nhập vào kho: Tiêm.
STT
Tên hàng
Đvtính
Số lượng
Giá đv
Thành tiền
1
VitaminC0,1g
viên
9.822.000
10,63
104.407.860
Tổng cộng: Mộtkhoản Thành tiền : 104.407.000
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 5.220.000
Tổng thanh toán: 109.628.000
Trị giá thành tiền bằng chữ: Một trăm linh chín triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng Người giao Người nhận Người lập bỉểu
(ký) (ký) (ký) (ký)
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các cột tương ứng trên thẻ có liên quan (Biểu số1) và tập hợp các chứng từ nhập xuất này vào “bảng kê chứng từ nhập- xuất”
Biểu số 1:
Công tyDược phẩm TWI
Kho Tiêm
Thẻ kho
Tên hàng: Vitamin C0,1g Hạn dùng: tháng 8+9+10 năm 2002
Quy cách: C1000 Đơn vị tính: viên Giá đơn vị: 10,63 đồng.
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
N
X
Tháng 9năm 2001
2.950.000
1/9
349
CTDược Cao Bằng
80.000
2.870.000
8/9
260
BV71
40.000
2.830.000
....
....
...
.......
.....
......
28/9
356
CHBiệt Dược
200.000
120.000
29/9
49
XNDP TW1
9.822.000
9.942.000
31/9
360
Cửa hàng NLBằng
120.000
9.822.000
Cộng
9.822.000
2.950.000
9.822.000
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(ký ) (ký)
Biểu số 2
Bộ y tế.
Công tyDược phẩm TWI
Tập hợp chi tiết phiếu nhập
Từ ngày1/9 đến ngày30/9/20001
Tên kho: Tiêm
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TKghi Có
Số
NT
6
1/9
Methionin
0,2g
viên
504.000
32
16.128.000
3312
46
7/3
Dầu có HL
lọ
6.000
2.095
12.570.000
3312
34
24/9
Aminosterin5%
chai
500
46.000
23.000.000
3312
38
27/9
Nước cất5ml
ống
80.000
111,55
8.924.000
3312
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
2.904.864.528
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Cuối kỳ, hàng hoá của Công ty được phản ánh trên bảng “Tập hợp Công ty phiếu nhập (xuất)” sổ “Trị giá tồn kho hàng hoá cuối tháng” .
Cơ sở để lập sổ “ trị giá hàng hoá tồn kho cuối tháng” là lấy số lượng tồn cuối kỳ của từng loại hàng hoá ghi trên thẻ kho đã được kiểm tra và đơn giá mua của hàng hoá đó.
Biểu số 3
Bộ y tế
Công ty Dược phẩm TWI
Trị giá tồn kho hàng hoá cuối tháng
Tháng9 năm 2001
Tên kho: Tiêm
STT
Tên vật tư,hàng hoá
ĐV
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Đ.giá
T.tiền
1
Anlagin 0,5g
viên
645.000
48,9
31.540.500
2
Cavinton 10 mg
ống
2000
7.600
15.200.000
3
Dầu cá H.Long 1100
lọ
4.719
2.095
9.886.305
4
Vitamin C 0,1 g
viên
9.822.000
10,63
104.407.860
Cộng
7.723.642.162
Ngày 30 tháng 9 năm 2001
Người lập biểu Thủ kho Kế toán trưởng
(ký) (ký) (ký)
1.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng
a. TKsử dụng:
b. Phương pháp hạch toán:
1. Phiếu nhập kho ngày 1/9/2001 nhập vào kho Tiêm Mthionin 0,25g, số lượng 504.000 viên, đơn giá 32 đồng/ viên của XN Dược phẩm TW24 theo hóa đơn số 533 ngày 26/8/2001.
2. Phiếu nhập kho số 439 ngày 29/9/2001 nhập vào kho VitaminC 0,1g số lượng 9.922.000 viên, đơn giá 10,63 đồng/viên của XN Dược phẩm TW1 theo hoá đơn ngày 27/9/2001.
3. Giấy báo có của Ngân hàng ngày 30/9/2001 về việc doanh nghiệp chuyển khoản thanh toán tiền hàng ch XNDược phẩm TW1, số tiền là 83.889.982 đồng.
Đối với nghiệp vụ 2 kế toán định khoản vào trong máy:
Nợ TK 156(1561): 104.407.869
Nợ TK 133(1331): 5.220.393
Có TK 331(3312): 109.628.253.
nghiệp vụ3 thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 331(33120: 82.889.982
Có TK 112(1121): 82.889.982.
1.5. Sổ sách phản ánh quá trình mua hàng.
* Sổ sách kế toán phản ánh quá trình mua hàng gổm:
- Sổ “Số dư vật liệu và sản phẩm hàng hoá”
- Báo cáo chi tiết TK 3312 theo từng nhà cung cấp.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Nhật ký chứng từ số 5.
- Sổ tổng hợp TK3312.
* Báo cáo chi tiết TK3312 theo từng nhà cung cấp (Biểu số 5)
Báo cáo này được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp để theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp đó. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ sau khi tiến hành định khoản và nạp vào số liệu theo mã nhà cung cấp cho máy, máy sẽ tự động lên báo cáo chi tiết TK3312.
Sổ này ghi cả số phát sinh Nợ và phát sinh Có của TK331 đối ứng với TKkhác.
Biểu số 5:
Công tyDược phẩm TWI
Báo cáo chi tiết TK3312- theo từng nhà cung cấp.
Từ ngày 1/9/2001 đến ngày 30/9/2001.
Tên đơn vị: XNDược phẩm TW1
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
PSNợ
PSCó
SH
NT
Số dư đầu kỳ
116.144.603
1/9
Nhập hàng chưa TT.
1561
14.246.400
24/9
ứng trước tiền hàng
141
533.752.170
...
...
...
...
...
...
29/9
Nhập hàng chưa TT
1561
82.889.982
Nhập hàng chưa TT
1561
64.869.000
..
..
..
..
..
..
Cộng PS
2.295.978.220
1.931.550.295
Số dư cuối kỳ
480.572.528
Kế toán ghi sổ Ngày 10 tháng 10 năm 2001.
(ký)
Trước khi lên sổ cái TK3312, kế toán tổng hợp lên sổ tổng hợp TK3312. Sổ tổng hợp TK3312 phản ánh quan hệ đối ứng giữa TK3312 với các TKkhác được lấy từ các NKCTcó liên quan như NKCTsố 1,2
Sổ tổng hợp TK3312 tháng 9 năm 2001 được lập như sau:
Biểu số 6:
Bộ y tế
Công tyDược phẩm TWI
sổ tổng hợp tài khoản 3312
Từ ngày 01/09/2001 đến ngày 30/09/2001
Số dư đầu kỳ: 7.991.452.670
Tên tài khoản
TKđối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Tiền VN-tiền bán hàng
1111B
1.180.509.575
1.763.812
Tiên VN gửi Ngân hàng
1121
1.733.867.274
Phải thu của k/ hàng
1311
2.534.403.215
6.200.160
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
322.103.758
Phải thu nội bộ khác
1368
388.775.177
493.599.954
Giá mua hàng hoá
1561
15.042.398
6,500.916.169
Vay ngắn hạn tiền VN
3111
2.275.550.452
Phải trả nhà cung cấp
3311
1.781.035
Thuế GTGT đầu ra
33311
752.120
Cộng
8.130.681.246
7.324.583.853
Số dư cuối kỳ: 7.185.355.277
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký) (ký)
2. Hạch toán quá trình bán hàng.
2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán.
Công tác bán hàng hiện nay tại Công ty được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người mua. Nhìn chung các phương thức bán hàng chủ yếu mà Công ty áp dụng bao gồm:
- Phương thức bán hàng qua kho theo hợp đồng kinh tế giữa Công ty và khách hàng. Theo phương thức này Công ty bán hàng qua kho theo cách giao hàng trực tiếp tại kho đơn vị mình cho người mua, Công ty không chịu trách nhiệm vận chuyển. Tuy nhiên nếu khách hàng có yêu cầu, Công ty sẽ đảm nhiệm việc chi trả vận chuyển hàng tới nơi khách yêu cầu.
- Phương thức bán hàng trực tiếp qua hệ thống bán hàng của Công ty. Hàng hoá chủ yếu là bán lẻ phục vụ trực tiếp người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Phương thức bán hàng trực tiếp giao thẳng không qua kho có tham gia thanh toán (nhậpkho xuất kho thẳng). áp dụng phương thức này trên thực tế hàng vẫn được chuyển về Công ty rồi mới giao bán lại cho người mua. Công ty vẫn làm thủ tục kiểm nghiệm nhưng không nhập kho. Chi phí vận chuyển Công ty chịu.
Trong thanh toán Công ty thoả thuận với bên mua và áp dụng nhiều hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng tiên mặt, chuyển khoản, chậm trả, uỷ nhiệm thu qua ngân hàng.
2.2. Tính giá xuất bán.
Phương pháp tính giá hàng xuất bán sử dụng tại Công ty là phương pháp giá thực tế đích danh. Tuy nhiên do thuộc tính đặc biệt của hàng hoá mà Công ty kinh doanh thường có thời gian sử dụng nên Công ty thường cho xuất bán những lô hàng nào nhập trứơc xuất trước và có thời gian sử dụng trước.
2.3. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng.
a. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty, kế toán sử dụng các Tài khoản sau:
TK 511- (5111): Doanh thu bán hàng
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 1564: Giá mua hàng bán.
Ngoài ra còn sử dụng các TK l.quan như TK111,112,131,1368..
Trong đó TK 131 được chi tiết thành 2 tiểu khoản.
TK 1313: Phải thu khách hàng là Công ty.
TK 1312: Phải thu khách hàng là các bệnh viện và người mua lẻ.
Để cụ thể hoá nội dung trên, ta xem xét một sô nghiệp vụ bán hàng tại Công ty trong tháng 9/2001 sau đây
1) Hoá đơn GTGT số 311 ngày 2/3/2001 xuất bán cho viện mắt TW Vitamin B1 số lượng 1000.000 đơn giá bán chưa có Thuế GTGT là 7,6 đồng giá vốn 7,01 đồng thuế suất Thuế GTGT 5%
2) Hoá đơn GTGT số 35 ngày 8/9/2001, xuất bán cho Xí nghiệp Dược phẩm TW1 từ kho kháng sinh của Công ty Ampicyclin trhydratpow ấn Độ, số lượng 500 kgchưa có thuế GTGT là 421.000 đồng/kg giá vốn 403.000đồng/kg, thuế suất thuế GTGT 5%.
3) Ngày 23/9/2001, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 3411, xuất từ kho Tiêm của Công ty cho cửa hàng Nguyễn Lương Bằng 3 khoản:
- Vitamin C0,5 g, số lượng, 2000 ống, đơn giá525 đồng/ống.
- Dầu cá Hạ Long 100 viên, số lượng 661 lọ, đơn giá 45 đồng/viên
- Sufaguanidin 0,5 g số lượng 10.000 viên, đơn giá 2095 đồng/ viên.
Tổng thành tiền 3 khoản: 2.884.795 đồng.
4) Ngày30/9/2001, báo cáo bán hàng của cửa hàng Nguyễn Lương Bằng cho biết cửa hàng đã bán:
- 535 ống Vitamin C0,5g giá bán chưa thuế GTGT 700 đồng / ống
- 170 lọ Dầu cá Hạ Long , giá bán chưa Thuế GTGT 2800 đồng một lọ
- 3.750 viên
- Đối với nghiệp vụ xuất kho (nghiệp vụ 2) thì kế toán tiến hành ghi sổ sau khi đã nhận và kiểm tra lại phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Kế toán ghi vào sổ sách có liên quan
Nợ TK 156: Kho cửa hàng Nguyễn Lương Bằng: 2.884.795
Có TK 1561- Kho Công ty: 2.884.795
+ VitaminC0,25: 1.050.000
+ Sunfaguanidin 0,5g: 450.000
+ Dầu cá HL lọ 100 viên: 1.384.795
Sau khi nhận được báo cáo bán hàng:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 3.047.525
Có TK 1561: 3.047.525
- Phản ánh doanh thu cửa hàng
Nợ TK 1368: 4.043.025
Có TK 511: 3.850.500
Có TK 33311: 192.525
- Phản ánh số tiền mà khách hàng thanh toán hoăc trả chậm.
Nợ TK 111,131: 4.043.025
Có TK 1368: 4.043.025
Mẫu số4
Tổng Công ty DượcVN
Công tyDược phẩm TWI
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 23tháng 9/2001
Liên 3: Dùng thanh toán nội bộ
Căn cứ vào lệnh điều động số 153 ngày 21/9/2001 của Trưởng phòng điều vận về việc chuyển hàng hoá.
Họ tên người vận chuyển: Anh Hùng, chị Nga.
Phương tiện vận chuyển: ô tô Công ty
Xuất tại kho:Tiêm
Nhập kho: Cửa hàng Nguyễn Lương Bằng(C026)
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực
xuất
Thực nhập
1
VitaminC0,5g
V110
ống
2.000
2.000
525
1.050.000
2
Sunfagunidin 0,5 g
S060
viên
10.000
10.000
45
450.000
3
Dầu cá HLong
V116
lọ
661
661
2059
1.384.795
Tổng cộng
2.884.795
Thuế suấtGTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 144.239,75
Tổng tiền thanh toán: 3.029.034,75
Xuất ngày 23/3/2001 Nhập ngày 23/3/2001
Người lập biểu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Đối với nghiệp vụ 3 bán buôn trực tiếp tại kho hoá đơn được lập như sau:
Mẫu số5:
Tổng Công ty Dược VN
Công tyDược phẩm TWI
Trụ sở:km6-Đường Giải Phóng.
Quận Thanh Xuân_HN
Hoá đơn (GTGT)
Số hoá đơn: 3119
Liên 4: Thanh toán nội bộ
Ngày 02/9/2001
Đơn vị bán hàng: Công tyDược phẩm TWI
Mã số: 01001085361
Họ tên người mua:
Đơn vị : Viện mắt TW
Hình thức thanh toán : Trả chậm.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
1
VitaminB1
viên
1.000.000
7,6
7.600.000
Tổng cộng:Một khoản Cộng tiền hàng: 7.600.000
Thuế suất GTGT: 5% thuế GTGT: 380.000
Tổng thanh toán :7.980.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Lấy nghiệp vụ 1 để minh hoạ
BT1) Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 7.010.000
Có TK 1561: 7.010.000.
BT2) Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131 (Viện mắt TW): 7.980.000
Có TK 511: 7.600.000
Có TK 33311: 380.000
2.4. Sổ sách phản ánh quá trình bán hàng.
* Để quản lý hàng bán, doanh thu bán hàng và theo dõi các khoản thanh toán với người mua, kế toán sử dụng các loại sổ sau đây.
- Báo cáo chi tiết toàn bộ TK theo từng khách hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Bảng kê số 11.
- Sổ tổng hợp TK 131, sổ cái TK 131
- Sổ tổng hợp TK 511 (được trình bày ở phần xác định kết quả kinh doanh )
- Bảng kê số 8
- Sổ tổnghợp TK 1561.
Sổ cái các TK 632, TK 511 (được trình bày ở phần xác định)
* Báo cáo chi tiết TK131
Biểu số 9
Bộ y tế
Công ty Dược phẩm TWI
Báo cáo chi tiết TK1312-Theo từng khách hàng
từ ngày 1/9/2001 đến 30/9/2001
Tên đơn vị : Viện mắt TW
Mã số : 15
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
PSNợ
PSCó
SH
NT
Số dư đầu kỳ
400.012.884
331
2/9
Xuất bán hàng từkho
5111
7.600.000
33311
380.000
58
13/9
Thanh toán tiền hàng
1111B
781.000
223
29/9
Thanh toán tiền hàng
1121
370.236.300
...
....
....
Cộng phát sinh
362.889.293
377.418.300
Số dư cuối kỳ
385.483.877
Kế toán ghi sổ Ngày 5/10/2001 Kế toán trưởng
* Sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ này được lập trên cơ sở các (báo cáo chi tiết TK 131 theo từng khách hàng),phản ánh số dư đầu kỳ phát sinh trong kỳ, và số dư cuối kỳ của tất cả các khách hàng
* Cuối kỳ hạch toán trước khi vào sổ cái kế toán tổng hợp lên sổ tổng hợp các TK 511,131
Sổ tổng hợp TK 131 (biểu 11) cũng được lập riêng cho các TK tại Công ty. Cơ sở để lập sổ tổng hợp là bảng kê số 11 và các NKCT khác có liên quan (NKCT số 1,2,3)
- Số dư đầu (cuối kỳ) của sổ tổng hợp này được máy tính tự tính bảng cách lấy số dư đầu (cuối kỳ). Nợ trừ số dư đầu cuối kỳ có ở hàng tổng cộng trên bảng kê số 11. Tổng số phát sinh Nợ trên sổ tổng hợp phải đối chiếu và khớp với tổng cộng của cột cộng Nợ trên bảng kê số 11. Tổng số phát sinh Có trên số tổng hợp phải khớp với tổng cộng của cột cộng có trên bảng kê số 11.
Biểu số12:
Sổ tổng hợp Tài khoản 1312
Từ ngày1 /9 /2001 đến ngày 30 /9 /2001
Số dư đầu kỳ Nợ: 13.054.068.249
Tên tài khoản
TKđối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Tiền VN-tiền Bán hàng
1111B
653.210.184
Tiền VN gửi NH
1121
3.772.885.746
Tiền VNđang chuyển
1131
1.162.255.757
Phải thu của khách hàng
1311
51.829.521
Phải thu của khách hàng
1312
8.662.500
8.662.500
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
770.270
Phải thu nội bộ khác
1368
373.337.705
90.661.680
Thuế GTGT đầu ra
33311
281.548.914
Phải trả phải nộpkhác
3388
45.000.000
Doanh thu bán hàng hoá
5111
5.637.428.336
Hàng bị trả lại
531
15.405.398
Chi phí bằng tiền
6418
143.087
Cộng
6.352.806.976
5.748.964.622
Số dư cuối kỳ Nợ
13.657.910.603
Ngày 5 tháng 10 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký) (ký)
- Sổ tổng hợp TK 511(5111) (Biểu số13): Phản ánh doanh thu bán hàng hoá
Biểu số 13:
Sổ tổng hợp tài khoản 5111
Từ ngày 01/09/2001 đến ngày 31/09/2001
Số dư đầu kỳCó: 71.682.688.104
Tên tài khoản
TK
đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Phải thu của kháchhàng
1311
20.918.219.190
Phải thu của kháchhàng
1312
5.637.428.336
Phải thu nội bộ khác
1368
12.217992.031
Chiết khấu bán hàng
5211
5.961.000
Hàng bán bị trả lại
531
29.559.398
xác định kết quả kinh doanh
911
110.420.807.245
Cộng
110.456.327.643
38.773.639.539
Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 5 tháng 10 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký )(ký)
* Sau những nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá, cuối kỳ kế toán kho hàng lên bảng kê số 8 kế toán tổng hợp lên sổ tổng hợp TK 1561.
3. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1 Hạch toán chi phí bán hàng.
a. TK sử dụng và phương pháp hạch toán:
Kế toán sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng.
b. Sổ sách phản ánh chi phí bán hàng.
Trong kỳ, kế toán tập hợp các phiếu chi vào “Báo cáo chi tiết TK641”. Cuối tháng, từ báo cáo này tập hơp chi phí vào sổ tổng hợp TK 641, vào bảng kê số 5 và kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Biểu số 16:
Bộ y tế:
Công tyDược phẩm TWI
Báo cáo chi tiết TK641
Từ ngày1/9/2001 đến ngày 30/9/2001.
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh
Có
SH
NT
Số dư đầu kỳ
2.013.912.248
6
2/9
Thanh toán tiền bốc vác
1111A
70.000
23
8/9
Mua hồ sơ dự thầu
1111A
100.000
55
9/9
TTtiền phô tô
141
177.200
123
15/9
Phí chuyển tiền
1121
699.091
.......
......
.....
30/9
Kết chuyển
911
277.910560
Công phát sinh
1.329.506.501
3.343.418.749
Số dư cuối kỳ Ngày 5 tháng 10 năm 2001
Kế toán ghi sổ
(ký)
Sổ tổng hợp TK 641 (Biểu số 18); Được lập vào cuối tháng căn cứ vào báo cáo chi tiết TK 641 và các NKCT, bảng kê có liên quan.
Số phát sinh Có của TK 1111A đối ứng với Nợ TK 641 ở NKCT số1 là 114.084.664 được ghi vào cột số phát sinh Nợ TK 1111A trên sổ tổng hợp TK 541 (Trích dẫn sổ tổng hơp TK 641).
3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi và một số chi phí khác liên quan như tiền điện, nước, tiền thuê quầy hàng....
Căn cứ vào phiếu chi số 55 ngày 20/9, thanh toán tiền thuê quầy hàng, số tiền là 2.200.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 2.200.000
Có TK 1111A: 2.200.000
b. Sổ sách phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hàng ngày kế toán tập hợp chi phí phát sinh nạp vào số liệu vào “Báo cáo chi tiết TK 642” cho máy tính. Cuối kỳ, máy tính ra con số tổng cộng. Từ báo cáo này kế toán tổng hợp lên sổ tổng hơp TK 642 và bảng kê số 5 giống như chi phí bán hàng.
Sổ tổng hợp TK 641
Từ ngày 01/09/2001 đến ngày 30/09/2001
Số dư đầu kỳ Có : 2.013.912.248
Tên tài khoản
TKđối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Tiền VN-tiền bán hàng
1111B
112.004.984
Phải thu của k/hàng
1311
78.494.753
Phải thu của k/hàng
1312
28.254.229
Phải thu nội bộ
1368
6.304.508
Phải thu khác
1388
143.087
Tạm ứng
141
110.157.944
Giá mua hàng hoá
1561
87.158.316
Hao mòn nhà cửa
2142
63.644.946
Hao mòn máy móc
2143
55.480.190
Hm phương tiện vận tảI
2144
16.841.410
Hm TSCĐ khác
2148
43.346.426
Phải trả CBCNV
334
10.474.590
Kinh phí công đoàn
3382
8.330.888
BHXH
3383
417.576
BHYT
3384
513.587.000
Phải trả phải nộp khác
3388
9.715.000
Chi phí bằng tiềnkhác
6418
150.000.000
Tiền VNgửi NH
1121
3.535.654
3.535.654
XĐkết quả kinh doanh
911
3.332.406.725
Cộng
1.329.506.501
3.343.418.749
Số dư cuối kỳ : 0
4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Công ty sử dụng TK 911.
Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty trong tháng 9 như sau:
* Kết chuyển doanh thu thuần: kế toán lấy số liệu từ sổ tổng hợp TK511 có đối chiếu với các bảng kê....
Nợ TK 5111: 110.420.807.245
Có TK 911: 110.420.807.245
* Kết chuyển giá vốn hàng bán: Lấy số liệu từ sổ tổng hợp TK 632 đối chiếu với tổng hợp số liệu ở NKCT số 5.
Nợ TK 911: 104.837.925.674
Có TK 632 104.837.925.674
* Kết chuyển chi phí bán hàng: Lấy số liệu từ tổng hợp để kết chuyển chi phí bán hàng có đối chiếu với các báo cáo chi tiết TK 641 và các NKCT số1,2. (phần ghi Nợ TK 641)
Nợ TK 911: 3.332.406.725
Có TK 641: 3.332.406.725
6411: 1.446.324.760
6412: 34.729.016
6413: 99.794.199
6424: 238.216.881
6417: 524.551.252
6418: 988.690.638
* Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911: 496.855.721
Có TK 642 496.855.721
6424: 20.451.727
6225: 183.876.408
6426: 292.527.586
b. Sổ sách phản ánh kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Sổ kế toán phản ánh công tác hạch toán xác định kết quả tiêu thụ là số tổng hơp TK 911.
Do Công ty xác định kết quả theo quý nên kế toán phải tổng hợp số liệu theo quý số liệu của các TK 641,632,511 trên sổ tổng hợp, sổ Cái các TK này tháng 7,8,9 để ghi bút toán kết chuyển vào sổ tổng hợp TK 911
*Sổ Cái TK 511- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh đt theo từng tháng, được ghi trên cơ sở số liệu sổ tổng hợp.
Cụ thể:
Tháng 7: Doanh thu thuần: 38.218.891.137
Khoản giảm trừ doanh thu (hàng bán bị trả lại ): 290.563.581
Cuối tháng số dư có được xác định bằng cách lấy tổng phát sinh Có trừ đi tổng phát sinh Nợ :
38.218.891137- 290.563.581 = 37.928.327.556
Tháng 8: doanh thu thuần: 33.754.360.548 không có khoản giảm trừ. Cuối tháng số dư cuối tháng = số dư Có tháng 1+ Phát sinh có tháng2: 37.928.327.556+33.754.360.548= 71.682.688.104
Tháng 9: Doanh thu thuần : 38.773.639.539
- Các khoản giảm trừ (hàng bán bị trả lại và kết chuyển doanh thu thuần)
29.559.398 +5.961.000 +110.420.807.245= 110.456.327.643
Số dư cuối tháng 9 và cuối quý không có
71.682.688.104 +38.773.639.539 –110.456.327.643= 0
*Sổ Cái TK 632: Phản ánh giá vốn hàng bán trong tháng. Do trong tháng. Do hạch toán xác định kết quả tiêu thụ theo quý các tháng 1,2 TK này có số dư Nợ.
Biểu số 22:
Bộ y tế
Công tyDược phẩm TWI
Sổ tổng hơp tài khoản 911
Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 30/03/2001
Tên tài khoản
TKđối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Lãi năm này
4212
796.783.957
Doanh thu bán hàng hoá
5111
110.420.807245
Doanh thu bán dịch vụ
5113
14.400.000
Giá vốn hàng bán
632
104.837.925.674
Chi phí nhân viên bán hàng
6411
1.446.324.760
Chi phí vật liệu bao bì
6412
34.729.016
Chi phí dụng cụ đồ dùng
6413
99.794.199
Chi phí khấu hao TSCĐ
6414
238.316.881
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6417
524.551.251
Chi phí bằng tiền khác
6418
988.690.638
Thuế, phí lệ phí
6425
20.451727
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427
183.876.408
Chi phí bằng tiền khác
6428
292.527.586
Thu nhập hoạt động tài chính
711
13.336.863
Thu nhập bất thường
721
48.766.000
Chi phí hoạt động tài chính
811
1.083.338.031
Cộng
110.497.310.108
110.497.310.108
Biểu số 23:
Tổng Công ty Dược ViệtNam
Công tyDược phẩm TWI
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
quý III năm 2000
Phần-Lãi-Lỗ
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
-Tổng doanh thu
01
110.761.291.224
trong đó doanh thu hàng xuất khẩu
02
-Các khoản giảm trừ
03
326.083.979
+Chiết khấu
04
5.961.000
+Giảm giá
05
+Giá trị hàng bán bị trả lại
06
320.122.979
1 Doanh thu thuần
10
110.435.207.245
2 Giá vốn hàng bán
11
104.837.925.674
3 Lợi tức gộp
20
5.597.281.571
4 Chi phí bán hàng
21
3.332.406.725
5 Chi phí QLND
22
496.855.721
6 Lợi tức thuần từ HĐkinh doanh
30
1.768.019.125
-Thu nhập HĐTC .
31
13.336863.
-Chi phí hoạt động TC.
32
1.033.338.031
7 Lợi tức HĐTC.
40
-1.020.001.168
-Các khoản thu nhập bất thường
41
48.766.000
-Chi phí bất thường
42
8 Lợi tức bất thường
50
48.766.000
9 Tổng lợi tức trước thuế
60
796.783.957
10 Thuế lơi tức phải nộp
70
254.970.866
11 Thuế vốn phải nộp
71
541.813.091
12 Lợi nhuận sau thuế
80
Chương III: phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm trung ương I.
I. Phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dược phẩm trung ương I.
Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế mới, các doanh nghiệp cần luôn cố gắng nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, bởi vì suy cho cùng mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì bất kỳ một nhà quản lý kinh doanh cũng phải nhận thức được vai trò của hạch toán kế toán. Ngày nay hạch toán kế toán không còn là công việc tính tóan, ghi chép thuần tuý về vốn, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn về vốn mà là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, công cụ thiết yếu trong quản lý. Kế toán có thể coi là một nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp, và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích,
Do đó công tác hạch toán nói chung việc hoàn thiện công tác cũng như hạch toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Tuân thủ chế độ kế toán của Nhà nước
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu , nhiệm vụ của công tác kế toán đồng thời tổ chức bộ máy kế toán nói chung, công tác lưu chuyển hàng hoá nói riêng một cách khoa học, tiết kiệm hiệu qủa.
Công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Dược phẩm trung ương I có những ưu điểm và tồn tại cần giải quyết sau:
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Công ty áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung. Việc áp dụng hình thức rất phù hợp với đặc điểm của Công ty, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tạo điều kiện cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò và chức năng giám đốc, kiểm tra của mình.
- Về tổ chức lao động kế toán: Công ty đã lựa chọn tinh giản bảo đảm đội ngũ kế toán có kinh nghiêm, trình độ đồng đều để có thể hoàn thành phần việc của mình . Cho đến nay tất cả nhân viên kế toán trong phòng kế toán- tài vụ của Công ty đều sử dụng thành thạo máy vi tính và được đào tạo nghiệp vụ đối với những thay đổi mới của chế độ (như nghiệp vụ Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp....)
- Về tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hoá: Công ty đã đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác. Đồng thời bộ phận kế toán lưu chuyển hàng hoá đã đảm bảo tốt các thông tin kinh tế cập nhật số liệu kịp thời giúp cho việc theo dõi chính xác lượng hàng hoá tồn kho, lượng tiền tồn quỹ phục vụ công tác lưu chuyển hàng hoá
- Về việc tổ chức sổ sách: Công ty áp dụng hình thức NKCT nhưng có sự trợ giúp đắc lực của máy vi tính nên đã giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của kế toán, thuận tiên cho việc lập báo cáo kế toán.
2. Tồn tại
Một bộ máy kế toán dù hiệu qủa đến đâu vân có những xem xét sửa đổi. Sau thời gian thực tập ít ỏi em xin mạnh dạn nêu ra môt số tồn tại cùng phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Dược phẩm trung ương I như sau:
* Thứ nhất, về phương pháp hạch toán.
- Đối với việc bán hàng theo phương thức chuyển thẳng không qua kho có tham giá thanh toán: Mặc dù hàng không qua nhưng kế toán vẫn ghi bút toán nhập kho. Như vậy không phản ánh đúng đắn với luồng vận động thực tế của hàng hoá, đồng thời công tác kế toán tăng lên không cần thiết .
Trong trường hợp này kế toán không cần thiết phải viết phiếu nhập kho và theo dõi trên TK 1561 mà hạch toán như sau:
BT1) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 3333
Có TK 331: Tổng giá thanh toán không có thuế GTGT
BT2) phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,131:Tổng giá thanh toán
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá không thuế GTGT.
* Thứ 2 về phương pháp ghi chép và phân bổ chi phí cho hàng tồn kho và hàng đã tiêu thụ.
- Tại Công ty Dược phẩm trung ương I không sử dụng TK 1562 do từ năm 1998 trở về trước Công ty áp dụng tính thuế một cách trực tiếp như sau:
Thuế doanh thu phải nộp = thuế suất 15% x doanh thu giá vốn
Cơ quan thuế không chấp nhận các khoản chi phí thu mua đưa vào gía vốn nên tất cả chi phí thu mua được tập hợp vào TK 641. Kể từ khi luật thuế GTGT được chính thức thực thi (1/1/1999), Công ty áp dụng tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đáng lẽ phải đưa thêm TK1562- chi phí thu mua để tập hợp và phân bổ nhưng Công ty vẫn chưa thực hiện điều đó. Toàn bộ chi phí này được tính hết trong kỳ không cần biết số thực tế bán ra là bao nhiêu hoặc có thể chi phí thu mua của một lô hàng nào đó phân bổ toàn bộ trong tháng mặc dù chưa bán chút nào (do tính chất của hàng hoá lô hàng nào nhập sau xuất sau). Việc tập hợp chi phí thu mua vào TK 641 làm giảm tính chính xác của chi phí bán hàng.
Bởi vậy Công ty nên áp dụng đúng chế độ để tập hợp chi phí thu mua trong kỳ và cuối kỳ phân bổ cho hàng tiêu thụ và để tiện theo dõi kế toán nên mở “Báo cáo chi tiết TK1561” và kế toán phản ánh vào “Báo cáo chi tiết TK632” theo đối ứng
Nợ TK 632
Có TK 1562
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm trung ương I.
1. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh hiệu kinh doanh tại Công ty Dược phẩm trung ương I.
Trong những năm vừa qua mặc dù gặp phải không ít khó khăn do nhiều nguyên nhân tác động (sự khủng khoảng kinh tế trong khu vực Châu á, sự biến động về giá cả hàng hoá do áp dụng các luật thuế mới) nhưng Công ty hoạt động hiệu quả. Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch thực tế đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Để chứng minh cho nhận định này ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh kinh doanh của Công ty quý III năm 2001 so với năm 2000 như sau.
Chỉ tiêu Quý III năm 2000 Quý III năm 2000 % Tăng
Tổng doanh thu 69.333.447.800 110.761.291.224 59,75%
Doanh thu thuần 69.186373.318 110.435.207.245 59,62%
Giá vốn hàng bán 64.067.490.200 104.837.925.674 63,64%
Lãi gộp 5.118.883.118 5.597.281.571 9.35%
Lãi thuần HĐKD 889.845.846 1.768.019.125 98,69%
* Đánh giá khẳ năng sinh lời:
Tỷ lệ lãi thuần so với doanh thu
Lãi thuần bán hàng
Doanh thu thuần
=
Tỷ lệ lãi thuần so với doanh thu quý III năm 2000
889.845.846
69.186.373.318
=
=
0,013
Tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu quý III năm 2001
1.768.019.125
110.435.307.245
=
=
0,016
Như vậy, cứ 1 đồng doanh thu thuần mang lại 0,013 đồng lãi thuần tại quý III năm 2000, còn tại quý III năm 2001 thì 1 đồng doanh thu mang lại 0,016 đồng lợi nhuận.
Ngoài ra ta có thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận / giá vốn để đánh giá xem 1 đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận...
* Đánh giá công tác lưu chuyển hàng hoá: Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Hệ số
quay kho
Giá vốn hàng bán ra trong kỳ
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
=
=
Trị giá hàng tồn kho
Doanh thu
Số vòng chu chuyển hàng hoá
Thời gian một vòng quay Tồn kho cuối quý x 90
=
Doanh thu
Dựa vào công tác phân tích ta tính được:
Hệ số quay kho quý III năm 2000 64.067.490.200
=
41.451.385.096
Hệ số quay kho quý III năm 2000 104.837.925.674
` =
45.274.791.463
Số vòng chu chuyể 69.333.447.800
hàng hoá quý III năm 2000 =`
41.451358.096 = 1,67
Số vòng chu chuyển 110.761.291.224
hàng hoá quý III năm 2001 = =2,45
45.274.791.463
Thời gian một vòng quay 41.451.358.096 x 90
quý III năm 2000 = 69.333.447.800 = 53,81
Thời gian một vòng quay 45.274.791.463 x90
quý III năm 2001 = =36.97
110.761.291.224
Như vậy, kết quả kinh doanh cuả Công ty được đánh giá là tốt hơn cùng kỳ năm trước, vì hệ số quay kho cao hơn nhưng số vòng chu chuyển của hàng hoá nhiều hơn và thời gian một vòng quay ngắn hơn.
2.Phương hướng nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Dó đó các biện pháp nâng cao hiệu qủa kinh doanh phải nhằm phát huy lợi thế và hạn chế những điểm yếu của bản thân.
Cũng như các doanh nghiệp khác, để nâng cao kết quả kinh doanh mà mục tiêu quan trọng là tăng lợi nhuận, Công ty Dược phẩm trung ương I cần áp dụng các biện pháp hữu hiệu như: không ngừng tăng doanh số, giảm tối thiểu các khoản chi phí phát sinh, giảm thời gian một vòng quay chu chuyển hàng hoá, tăng cường chiến lược marketing
Ngoài ra, với đặc điểm riêng có của Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau:
-Mở rộng thị trường kết hợp với đa dạng hoá phương thức bán hàng: Hiện tại, thị trường của Công ty là các tỉnh phía Bắc từ Thừa Thiên Huê trở ra, bao gồm các bệnh viện TW, bệnh viện tỉnh, các Công ty, xí nghiệp...Chính vì thế mà phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn. Về bán lẻ Công ty mới có 5 cửa hàng trên địa bàn Hà Nội do đó chưa khai thác hết được nhu cầu thị trường. Như vậy Công ty nên mở rộng thị trường Miền Bắc và hướng tới thị trường Miền Nam.
-Hàng hoá mà Công ty đưa tới cửa hàng cuả mình là được xuất từ kho Công ty. Trong quá trình vận chuyển phát sinh không ít chi phí. Không những thế do thuốc là loại hàng hoá dễ hư hỏngtrong quá trình vận chuyển hai lần gây nhiều bất lợi. Trong khi đó hàng hoá ở cửa hàng nhiều khi đã hết mà Công ty vẫn chưa chuyển đến, điều này làm giảm doanh số. Vậy Công ty có thể chuỷển thẳng một số khối lượng nhỏ hàng về các cửa hàng một cách trực tiếp như thế tiết kiệm được chi phí lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó. Công ty cần khuyến khích cửa hàng tự tìm kiếm nguồn hàng bên ngoài để có thể mua ngay khi cần thiết, tạo thế chủ động cho khách hàng.
-Để tăng hiệu qủa sử dụng vốn, đối với các mặt hàng tồn kho lâu năm, chất lượng đã giảm và không còn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì có thể giảm giá bán để thu hồi vốn(nếu không gây thiệt hại cho người sử dụng). Tránh tình trạng để hàng hoá quá lâu đã hết thời gian sử dụng rồi lại đem huỷ hàng quá ngày này.
Kết luận
Cơ chế thị trường tạo môi trường thuận lợi, tạo sự chủ động trong kinh doanh cho các doanh nghiệp.Song cơ chế thị trường cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cần không ngừng tìm tòi, đổi mới và hoàn thiện tổ chức quản lý và nhất là hoàn thiện cống tác kế toán. Với doanh nghiệp thương mại, tổ chức quá trình mua bán, dự trữ hàng hoá và tổ chức hợp lý công tca hạch toán lưu chuyển hàng hoá chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên đây không phỉa là vấn đề ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt xây dựng chế độ cũng như khoả sát thực tế vận dụng trong các đơn vị, cần có sự tham gia của nhiều nghành, nhiều cấp...
Công ty Dược phẩm trung ương I là một doanh nghiệp thương mại quốc doanh, mặc dù có bề dày hoạt động nhưng khi bước sang cơ chế mới đã có những năm tháng gặp phải khó khăn nhất định kể cả trong phương hướng kinh doanh và cả trong công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá. Tuy nhiên đến nay công tác kế toán của Công ty đã tương đối ổn định thích ứng với yêu cầu trong cơ chế mới.
Sau quá trình nghiên cứu lý luận, tìm hiểu hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty Dược phẩm trung ương I, em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề với một số ý kíên đóng góp cho công tác kế toán của Công ty. Song do thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán tại Công ty Dược phẩm trung ương I và bạn đọc để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo-Phùng Thị Lan Hương và các cô chú trong phòng kế toán Công ty Dược phẩm trung ương I đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0255.doc