Đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò then chốt, là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng cuả vật liệu đối với một đơn vị sản xuất, trong thời gian thực tập tại Công ty nhựa cao cấp hàng không, cùng với việc tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu lý luận của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và việc ứng dụng vào thực tế.
Thời gian thực tập đã giúp em không những củng cố kiến thức về lý thuyết mà còn hiểu biết thêm về thực tiến phong phú, phức tạp, đa dạng từ đó rút ra bài học bổ ích về chuyên môn cho bản thân.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với kết cấu gồm ba phần chính là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, trong đó tôi còn mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với mục đích góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty nhựa cao cấp hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể doanh nghiệp có thể lựa chọn. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường dựa vào đặc trưng của doanh nghiệp mình mà sử dụng phương pháp tính giá nào cho phù hợp. Công ty nhựa cao cấp Hàng không là một đơn vị sản xuất kinh doanh không lớn nhưng có số lượng các nghiệp vụ xuất kho, nhập kho tương đối lớn trong một kỳ kinh doanh. Do vậy, việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL, CCDC xuất kho ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chung về quản lý cũng như hạch toán NVL, CCDC từ đó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Công ty đã lựa chọn phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (hay phương pháp bình quân cuối kỳ) để tính giá xuất kho NVL,CCDC nói riêng cũng như các loại hàng tồn kho nói riêng. Có nghĩa là trong kỳ kế toán, các nghiệp vụ xuất kho NVL, CCDC được kế toán vật tư ghi chép về mặt số lượng, đến cuối kỳ, sau khi tính ra đơn giá NVL, CCDC thực tế xuất kho, kế toán mới tính ra giá trị NVL, CCDC xuất kho.
Ta có :
Đơn giá
bình quân NVL, CCDC xuất kho
Giá thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lượng của NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sau đó:
Giá trị thực tế NVL, CCDC xuất trong kỳ
=
Số lượng NVL, CCDC xuất trong kỳ
x
Đơn giá bình quân NVL, CCDC xuất kho
2.2.5, Phương pháp phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không có chủng loại CCDC rất đa dạng và phong phú. Phần lớn các loại CCDC này được mua từ bên ngoài và thương được mua khi có nhu cầu sử dụng của các bộ phận sản xuất và quản lý. Toàn bộ CCDC của Công ty khi xuất dùng được tạm tính là các loại chi phí chờ phân bổ và được phản ánh vào TK 1421 "Chi phí chờ phân bổ".
Định kỳ, kế toán theo dõi giá trị các loại CCDC xuất dùng trên TK 1421. Cuối kỳ kết chuyển vào chi phí theo tỷ lệ 3 % cho tất cả các loại CCDC.
Ví dụ:
Trong quý IV năm 2001, dựa vào Phiếu nhập kho số 497 ngày 15/12/2001 và được xuất kho đưa vào sử dụng theo Phiếu xuất 461 của Trục lô in túi Phúc Hiền, cuối kỳ, sau khi xác định giá xuất kho CCDC, kế toán theo dõi CCDC phản ánh lên Bảng kết chuyển chi phí của quý IV như sau (mẫu trích):
Bảng số 15:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Bảng kết chuyển chi phí CCDC
Quý IV Năm 2001
Tên CCDC
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Tỷ lệ kết chuyển
Mức kết chuyển 1 quý
GTCL cuối kỳ
TK 14210000
…
…
…
…
…
…
Khuôn TBVS
150000000
3,00
Khuôn bình nước to
84000000
48720000
3,00
2520000
38640000
Khuôn âu cơm
10810000
6269800
3,00
324300
4972600
Máy nén khí
12400000
7192000
3,00
372000
5704000
Lưới in
860000
498800
3,00
25800
395600
Khuôn kẹo socola
5000000
2900000
3,00
300000
4600000
Trục lô in túi phúc hiền
…
…
…
…
…
…
Cộng
4935000000
3927500000
158000000
3382400000
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
Dòng tổng cộng là căn cứ để cuối quý, kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ.
2.3. Hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
2.3.1, Các tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL, CCDC tại Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, theo dõi hàng tồn kho nói chung và NVL, CCDC nói riêng, do đó, các tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán NVL, CCDC chính là các tài khoản như trong quy định của Bộ tài chính. Bao gồm:
TK 152 "Nguyên liệu, Vật liệu"
Trong đó, TK này được chi tiết thành 2 TK cấp hai:
TK 1521 : theo dõi Nguyên giá NVL.
TK 1522 : theo dõi chi phí nhập khẩu uỷ thác tính vào nguyên giá NVL.
TK 1521 lại được chi tiết theo kho thành 5 TK con:
TK 15210001: NVL kho Công ty.
TK 15210002: NVL kho phân xưởng Nhựa.
TK 15210003: NVL kho phân xưởng Màng.
TK 15210004: NVL kho phân xưởng Bao bì.
TK 15210005: NVL kho Văn phòng đại diện Phía Nam.
TK 153 " Công cụ, Dụng cụ"
TK 1421 "Chi phí chờ kết chuyển"
Các loại sổ sách mà Công ty sử dụng để hạch toán NVL, CCDC bao gồm:
Thẻ kho: dùng để theo dõi từng danh điểm NVL trong hạch toán chi tiết.
Sổ kho: dùng để ghi chép các thẻ kho.
Thẻ kế toán chi tiết.
Bảng kê chi tiết Nhập NVL, CCDC.
Bảng kê chi tiết Xuất NVL, CCDC.
Bảng kê chi tiết thanh toán với người bán.
Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn kho NVL.
Bảng phân bổ giá trị CCDC vào chi phí.
Nhật ký của các TK 152 (chi tiết cho TK 1521, 1522 và chi tiết cho TK 15210001, 15210002, …)
Và 1 số các sổ phụ khác.
2.3.2, Hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty.
_ Đối với NVL:
Do đặc điểm về NVl của doanh nghiệp là có nhiều loại khác nhau, thường xuyên phải dự trữ trong kho một lượng vừa đủ theo định mức tính toán của phòng kế hoạch nên NVL được theo dõi, quản lý rất chặt chẽ. Công ty nhựa cao cấp Hàng không áp dụng hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán là:
ở kho: Chỉ theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho NVL về mặt số lượng.
ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho NVL cả về mặt số lượng và giá trị.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, không đòi hỏi cao về trình độ hạch toán ban đầu. Song cũng phải kể đến nhược điểm của nó là ghi trùng lặp (cả kho và phòng kế toán đều theo dõi về mặt lượng). Thêm vào đó, Công ty có nhiều chủng loại vật tư, việc chi tiết về mặt hiện vật trùng lắp làm khối lượng công việc của phòng kế toán phát sinh nhiều thêm.
Trình tự ghi chép:
ở kho: thủ kho mở Thẻ kho để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho của từng danh điểm NVL về mặt khối lượng. Số liệu để ghi vào Thẻ kho là các Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,… Mỗi chứng từ chỉ ghi một dòng trên Thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập - xuất kho NVL, Thủ kho thực hiện việc ghi Thẻ kho theo đúng trình tự thời gian. Cuối quý, căn cứ vào số lượng nhập xuất kho trong quý, Thủ kho tính ra số tồn kho NVL cuối quý. Và theo định kỳ, hàng quý, Thủ kho đối tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho NVL với phòng kế toán.
Ví dụ:
Căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiêú xuất kho quý IV năm 2001 như: Phiếu xuất kho số 215, Phiếu nhập kho số 135 và một số chứng từ khác có liên quan như: Phiếu chi, Phiếu thu, Giấy báo Nợ của ngân hàng, Hoá đơn bán hàng của người bán,… Thủ kho ghi Thẻ kho (chi tiết cho hạt PSHI):
Bảng số 16:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Phiếu xuất kho Số: x215/nl
Ngày: 06/10/2001
Người nhận: Phân xưởng Nhựa.
Lý do xuất: Xuất vật tư phục vụ sản xuất phân xưởng Nhựa.
Nhập tại kho: Chị Thuý
STT
Mã HH
Tên vật tư, hàng hoá
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
NLN003
Hạt PSHI
kg
400,00
2
NLN037c
Hạt Nhựa màu trắng
kg
14,00
3
NLN039
Bột Titan
kg
1,00
Cộng tiền hàng:
Thuế GTGT
Tổng cộng:
Số tiền ghi bằng chữ:[ Không đồng]
Người nhận hàng
Thủ kho
Phòng TCKT
Giám đốc
Bảng số 17:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Phiếu nhập kho Số: n135/nl
Ngày: 09/11/2001
Người nhập: Cửa hàng vật liệu điện Hà nội.
Lý do nhập: Nhập vật tư phục vụ sản xuất.
Nhập tại kho: Chị Thuý
STT
Mã HH
Tên vật tư, hàng hoá
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3 = 1 x 2
1
NLN003
Hạt PSHI
kg
1000,00
9.500,00
9.500.000
Cộng tiền hàng:
Thuế GTGT
Tổng cộng:
9.500.000
950.000
10.450.000
Số tiền ghi bằng chữ:[ Mười triệu bốn tăm năm mươi ngàn đồng].
Người giao hàng
Thủ kho
Phòng TCKT
Giám đốc
Bảng số 18: Thẻ kho Mẫu số 06- VT
Ngày lập thẻ: ……………….
Tờ số: 03
Tên vật tư, hàng hoá: Hạt PSHI
Mã số: NLN003.
Đơn vị tính: kg.
STT
Chứngtừ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
X215/NL
06/10/01
Xuất cho px nhựa.
06/10
400
20.100
2
X221/NL
08/10/01
Xuất cho PX nhựa
08/10
500
19.600
…
12
N135/NL
09/11/01
Nhập hàng của CH VL điện HN
09/11
1.000
15.200
…
22
X303/NL
28/12/01
Xuất cho PX nhựa.
28/12
500
11.775
ở phòng kế toán: kế toán vật tư ghi Thẻ kho thay cho Sổ chi tiết NVL. Do số liệu được vào bằng máy nên khi Thủ kho chuyển Thẻ kho lên Phòng kế toán, kế toán vật tư phải căn cứ vào tên vật tư đã ghi trong Thẻ kho để đối chiếu với danh mục vật tư của phòng kế toán, tìm ra mã của chính NVL đó của phòng kế toán rồi mới nhập số liệu vào máy tính.
Đây là 1 hạn chế của việc hệ thống danh điểm vật liệu không đồng nhất trong Công ty. (Được nêu chi tiết ở phần sau).
Số liệu được kế toán vật tư sử dụng để dối chiếu với Thủ kho vào cuối quý. Sau khi khớp số liệu, kế toán tổng hợp sẽ tính ra giá xuất của từng danh điểm vật liệu và tiến hành lập Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn kho NVL, CCDC.
Bảng số 19:
Thẻ kho
Hàng hoá 0152 - Hạt PSHI
Từ ngày 01/10/2001 Đến ngày 31/12/2001
(trích)
Ngày
Số CT
Nhập
Xuất
Diễn giải
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
…
…
…
…
…
…
…
06/10/2001
X215/NL
400
4.000.000
Xuất cho phân xưởng Nhựa phục vụ sản xuất
…
…
…
…
…
09/11/2001
N135/NL
1.000
9.500.000
Nhập hàng của cửa hàng vật liệu điện HN.
…
…
…
…
…
28/12/2001
X303/NL
500,00
Xuất cho phân xưởng Nhựa phục vụ sản xuất
Cộng
1.000
9.500.000
9.775
97.750.000
Số dư đầu kỳ: 20.500 205.000.000
Phát sinh trong kỳ: 1.000 9.500.000 9.725 97.750.000
Số dư cuối kỳ: 11.775 116.750.000
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
_ Đối với công cụ, dụng cụ:
Do tính chất của việc sử dụng công cụ, dụng cụ tại Công ty là khi có nhu cầu sử dụng thì mới phát sinh việc mua sắm nên CCDC về nhập kho thường được xuất dùng ngay. Do vậy, trên thực tế Công ty không theo dõi chi tiết các danh điểm CCDC mà chỉ theo dõi tổng quát về Nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị CCDC phân bổ vào chi phí của mỗi quý.
Các chứng từ theo dõi về nhập, xuất CCDC về cơ bản là giống với NVL. Công ty cũng có mã danh điểm CCDC, song Mã này chỉ dùng để theo dõi CCDC ở bảng phân bổ chi phí mà không có giá trị trong việc theo dõi chi tiết. Việc ghi thẻ kho theo dõi từng CCDC là không tồn tại. Một phần cũng bởi việc phân loại và xác định CCDC ở Công ty có những điểm chưa hợp lý, chỉ quan niệm CCDC là những tài sản không đủ điều kiện để được xếp vào TSCĐ, chứ không bao gồm các loại bao bì. Chẳng hạn, Bao bì để chứa đựng riêng cho mỗi thành phẩm sản xuất lại được doanh nghiệp xem là các vật tư của NVL để theo dõi chi phí về các loại vật tư này giống như NVL và tính giá thành bình thường. Trong khi đó, theo quy định của chế độ thì những loại vật tư này không tham gia vào cấu tạo nên tính chất và mẫu mã của sản phẩm nên được xếp là CCDC (dạng bao bì luân chuyển). Việc tính giá trị của vật tư này vào chi phí tuỳ theo mức sử dụng vật tư. Và đối với loại bao bì gắn với từng sản phẩm thì được xem là Chi phí sản xuất chung biến đổi. Chính vì vậy, việc quản lý CCDC ở Công ty được xem như việc quản lý TSCĐ.
Tuy nhiên, nếu như TSCĐ được mở thẻ TSCĐ để theo dõi cho từng danh mục thì ở đây Công ty lại không theo dõi CCDC như vậy. Do đó phần hạch toán chi tiết đối với CCDC chỉ được thể hiện qua Bảng phân bổ giá trị CCDC vào chi phí như đã nêu ở phần 2.2.5 "Phương pháp phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí".
Ngoài ra để theo dõi tình hình thanh toán với người cung cấp NVL, CCDC, kế toán của Công ty còn mở sổ theo dõi thanh toán chi tiết với người bán. Với các nhà cung cấp thường xuyên, Công ty mở thẻ chi tiết cho từng nhà cung cấp. Số liệu để mở sổ chi tiết thanh toán cho các nhà cung cấp la các chứng từ như: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho NVL, CCDC và các chứng từ khác có liên quan đến thủ tục thanh toán.
Như vậy, qua thực tế theodõi chi tiết CCDC ta thấy còn có môtj số hạn chế tong công tác kế toán mà sẽ đực nêu chi tiết ở phần kiến nghị.
Ví dụ:
Căn cứ vào các Phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan của Quý IV năm 2001, kế toán lập ra Bảng chi tiết thanh toán với người bán như sau:
Bảng số 22:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
TK 331
Đối tượng: Công ty TNHH Quang Quân
(trích)
Ngày
SốCT
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Diễn giải
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
…
…
…
…
…
…
…
…
19/10/2001
N127/NL
152
30.970.100
Mua hàng theo HĐ số 35270 (19/10)
25/10/2001
PC161/10
111
30.000.000
Thanh toán tiền hàng cho QQ
…
…
…
…
…
…
…
…
08/12/2001
N145/NL
152
35.495.000
Mua NVL theo HĐ số 58359 (29/12)
12/12/2001
PC 120/12
112
70.000.000
Thanh toán với QQ qua NH Cầu Chương Dương
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
…
…
…
…
…
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Số liệu của Sổ kế toán chi tiết NVL, Bảng kê chi tiết NVL, Sổ chi tiết thanh toán với người bán sẽ dược dùng để ghi chứng từ ghi sổ, Nhật ký TK 152 trong phần hạch toán tổng hợp NVL.
2.3.3, Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Hạch toán nghiệp vụ Nhập NVL, CCDC:
NVL, CCDC của Công ty được nhập vào chủ yếu do mua ngoài, một phần được nhập kho từ các phân xưởng đối với những vật tư dùng kgông hết hoặc phế liệu, sản phẩm hỏng thu hồi.
* Hàng ngày, khi nhận được đầy đủ các chứng từ của NVL mua ngoài đã được nhập kho do phòng kế hoạch chuyển đến và các Hoá đơn thanh toán của kế toán thanh toán, kế toán vật tư sẽ nhập số liệu bằng máy qua các chứng từ Nhập, Xuất NVL, CCDC do phần mềm kế toán mặc định. Sau khi số liệu được tự động chuyển vào Nhật ký tài khoản 15210001, 15210002, … và một số tài khoản khác có liên quan.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu ở NKTK, kế toán tổng hợp tính ra tổng nhập, xuất, tồn NVL. CCDC ở các kho khác nhau và tiến hành ghi chứng từ ghi sổ. Sau đó, chứng từ ghi sổ lại được dùng đẻ ghi chép vào NKTK ở dòng ngày 31/12/2001.
Ví dụ:
Căn cứ vào Bảng kê chi tiết Nhập NVl của Quý IV, và các bảng khác có liên quan, kế toán ghi Chứng từ ghi sổ như sau:
Bảng số 23:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chứng từ ghi sổ Số 59/h.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
NVL kho Công ty
15210001
138.200.000
Phải trả người bán
331
57.000.000
Trả bằng tiền mặt
111
1.200.000
Tiền gửi ngân hàng
112
80.000.000
Cộng
138.200.200
138.200.000
Lượng chứng từ đính kèm theo:
Đã ghi sổ kế toán:
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
* Nếu các PX nhập phế liệu, Đề xê, sản phẩm hỏng về kho Công ty, căn cứ vào NKTK, cuối kỳ, kế toán tổng hợp ghi sổ các định khoản căn cứ vào các TK đối ứng:
Bảng số 24:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chứng từ ghi sổ Số 84/h.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
NVL kho Công ty
15210001
5.840.400
NVL kho PX Màng
15210003
5.840.400
PX Màng nhập phế liệu về kho Công ty.
Cộng
5.840.400
5.840.400
Lượng chứng từ đính kèm theo:
Đã ghi sổ kế toán:
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
* Việc hạch toán các Nghiệp vụ nhập CCDC, kế toán cũng tiến hành tương tự như hạch toán đối với NVL. Cuối quý, kế toán tổng hợp cũng lập chứng từ ghi sổ.
Bảng số 25:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chứng từ ghi sổ Số 93/h.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
CCDC
15310000
412.600.000
P.trả người bán
33111000
412.600.000
Cộng
412.600.000
412.600.000
Lượng chứng từ đính kèm theo:
Đã ghi sổ kế toán:
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL, CCDC:
NVL, CCDC ở kho Công ty thường được xuất kho nhằm phục vụ cho 2 mục đích: sản xuất sản phẩm và xuất bán.
Khi xuất NVL từ kho Công ty đến kho các phân xưởng,căn cứ vào Bảng kê xuất đối với cột TK đối ứng là TK 15210002, 15210003, …, kế toán ghi Chứng từ ghi sổ như sau: (Ví dụ)
Bảng số 26:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chứng từ ghi sổ Số 60/h.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
NVL kho phân xưởng Nhựa
15210002
1.200.000.000
NVL kho Công ty
15210001
1.200.000.000
Cộng
1.200.000.000
1.200.000.000
Lượng chứng từ đính kèm theo:
Đã ghi sổ kế toán:
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Đối với các nghiệp vụ xuất kho NVL, mỗi chứng từ ghi sổ được ghi cho 1 định khoản đơn:
Ví dụ:
ă Chứng từ ghi sổ số 49/H ghi định khoản:
Nợ TK 15210003: 326.000.000
Có TK 15210001: 326.000.000
ă Chứng từ ghi sổ số 38/H ghi định khoản:
Nợ TK 15210004: 542.000.000
Có TK 15210001: 542.000.000
ă Chứng từ ghi sổ số 70/H ghi định khoản:
Nợ TK 15210005: 1.500.000
Có TK 15210001: 1.500.000
Các chứng từ này có cách ghi giống hệt như cách ghi Chứng từ ghi sổ số 60/H.
Khi xuất NVL từ các phân xưởng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kế toán tổng hợp ghi Chứng từ ghi sổ cho các định khoản:
Nợ TK 62110001: 326.000.000 (Chi phí NVL trực tiếp)
Có TK 15210002: 326.000.000
Nợ TK 62110001: 524.000.000
Có TK 15210003: 524.000.000
Nợ TK 62110001: 1.500.000
Có TK 15210005: 1.500.000
……
Ví dụ:
Bảng số 27:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chứng từ ghi sổ Số 61/h.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
NVL kho phân xưởng Nhựa
62110001
1.200.000.000
NVL kho Công ty
15210002
1.200.000.000
Cộng
1.200.000.000
1.200.000.000
Lượng chứng từ đính kèm theo:
Đã ghi sổ kế toán:
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Do vậy mà cuối kỳ, thường không có số dư trong tài khoản NVL kho PX.
Toàn bộ chi phí sau khi được tập hợp để tính giá thành được kết chuyển theo số thành phẩm tạo ra, số chi phí còn lại lại được kết chuyển tiếp về NVL kho Công ty. Chính vì vậy, Công ty không có sản phẩm dở dang (theo sổ sách).
Khi xuất bán NVL, CCDC, căn cứ vào Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, cuối quý, kế toán tổng hợp lập Chứng từ ghi sổ cho định khoản:
Nợ TK 63210000:75.600.000
Có TK 15210001:75.600.000
Ví dụ:
Bảng số 28:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chứng từ ghi sổ Số 80/h.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
6321
75.600.000
NVL kho Công ty
15210001
75.600.000
Xuất bán NVL kho Công ty.
Cộng
75.600.000
75.600.000
Lượng chứng từ đính kèm theo:
Đã ghi sổ kế toán:
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
- Đối với CCDC, khi mua về thường được xuất dùng ngay (chẳng hạn khi nhập CCDC về kho Công ty theo phiếu nhập kho N497/VT ngày 15/12/2001 thì ngày 15/12/2001, CCDC này lại được xuất kho ngay theo phiếu xuất kho số X461/VT). Khi đó, kế toán vẫn tập hợp các chứng từ nhập xuất CCDC bình thường để theo dõi tình hình tăng giảm của CCDC trong Quý qua các Bảng kê Nhập Xuất và kết chuyển toàn bộ giá trị CCDC xuất dùng vào TK 14210000. Sau đó, căn cứ vào Bảng kết chuyển giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí để kế toán ghi Chứng từ ghi sổ các định khoản:
Nợ TK 15310000: 75.600.000
Có TK 111, 112, 33110001: 75.600.000
Nợ TK 14210000: 75.600.000
Có TK 15310000: 75.600.000
Do vậy, TK 15310000 cuối kỳ cũng không có số dư.
Sau đó, căn cứ vào Bảng kết chuyển giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí, kế toán tổng hợp ghi Chứng từ ghi sổ cho định khoản:
Nợ TK 627: 158.000.000
Có TK 14210000: 158.000.000
Bảng số 29:
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chứng từ ghi sổ Số 95/s.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích chi phí CCDC Q4/01
62710006
158.000.000
14210000
158.000.000
Cộng
158.000.000
158.000.000
Lượng chứng từ đính kèm theo:
Đã ghi sổ kế toán:
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
2.3.2.3_ Hạch toán NVL thừa, thiếu khi kiểm kê:
Đối với việc hạch toán NVL, CCDC thừa thiếu khi kiểm kê, doanh nghiệp có cách phản ánh rất khác biệt, đó là tạm thời ghi giảm hoặc ghi tăng tài sản mà chưa có tài khoản đối ứng. Chờ đến khi xác định được nguyên nhân cụ thể sẽ ghi theo đúng nguyên nhân gây thừa thiếu tài sản. Chính vì vậy mà Bảng cân đối tài khoản của doanh nghiệp có những thời điểm không cân. chủ yếu là do Công ty không có tài khoản phản ánh tài sản thiếu, thừa chờ xử lý như chế độ quy định.
Ta có thể phản ánh công tác hạch toán NVL, CCDC của Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 20:
sơ đồ hạch toán nhập xuất NVL của Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Xuất cho PX VPĐD
CF PX Nhựa
CF PX Bao bì
CF PX Màng
Xuất cho PX Bao bì
Xuất cho PX Màng
Xuất cho PX Nhựa
Chi phí VPĐD
TK 15210002
TK 621, 627, …
TK 15210001
TK 15210002
TK 15210003
TK 15210004
TK 15210003
TK 15210004
TK 15210005
NVL PX Nhựa nhập lại kho CTY
NVL PX Màng nhập lại kho CTY
NVL PX Bao bì nhập lại kho CTY
Sơ đồ số 21:
Xuất CCDC sử dụng
Chi phí phân bổ trong kỳ
TK 111, 112, 331
TK 627
TK 15310000
TK 14210000
Nhập mua CCDC
sơ đồ hạch toán nhập xuất CCDC của Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Bảng số 29:
Nhật ký tài khoản
Tài khoản 15210001- Nguyên liệu, vật liệu kho Công ty.
Từ ngày 10/10/2001 Đến ngày 31/12/2001.
Ngày
Số CT
TK đối ứng
Nợ
Có
Diễn giải
…
…
…
…
…
…
26/10
X376/NL
13111000
142.500
Xuất bán đề xê
…
…
…
…
…
…
Cộng
4.035.000
…
…
…
…
…
…
06/10
X215
15210002
Xuất NVL cho PX Nhựa
…
…
…
…
…
…
31/12
59/H
15210002
35.000.000
Số dư đầu kỳ
31/12
60/H
15210002
1.200.000.000
Xuất NVL PX Nhựa
31/12
64/H
15210002
38.000.000
NVL PX nhựa nhập lại kho
…
…
…
…
…
…
Cộng
38.000.000
1.235.000.000
…
…
…
…
…
…
08/10
N123/NL
33111000
31.635.400
Nhập hàng của CTTNHH QQ
…
…
…
…
…
…
Cộng
1.450.000.000
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1.870.000.000
2.816.660.000
Số dư đầu kỳ: 3.357.570.000
Phát sinh trong kỳ: 1.870.000.000 2.816.660.000
Số dư cuối kỳ: 2.410.910.000
Bảng số 30:
Nhật ký tài khoản
TK 15310000 - Công cụ dụng cụ
Từ ngày 10/10/2001 Đến ngày 31/12/2001.
Ngày
Số CT
TK đối ứng
Nợ
Có
Diễn giải
…
…
…
…
…
…
25/10
X374/VT
14210000
650.000
Xuất trục lô in túi muối
…
…
…
…
…
…
Cộng
405.312.000
…
…
…
…
…
…
01/10
N284/VT
33111000
23.700.000
Nhập mua tủ tài liệu
…
…
…
…
…
…
15/12
N497/VT
33111000
370.000
Mua trục lô in túi PH
…
…
…
…
…
…
Cộng
412.600.000
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
412.600.000
412.600.000
Số dư đầu kỳ:
Phát sinh trong kỳ: 412.600.000 412.600.000
Số dư cuối kỳ:
Phần 3:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán NVL, CCDC
tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhựa cao cấp Hàng không và tình hình hạch toán kế toán tại Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là một doanh nghiệp trẻ, có quy mô nhỏ của ngành hàng không. Được thành lập từ năm 1989 xuất phát từ nhu cầu về sản xuất đồ nhựa phục vụ cho mỗi chuyến bay, đến nay, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, trải qua những giai đoạn khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế với cơ chế mới, Công ty đang tự khẳng định mình cả ở thị trường trong nước và ở thị trường nước ngoài. sản phẩm nhựa cao cấp của Công ty đã được người tiêu dùng tín nhiệm và sử dụng. Đặc biệt các sản phẩm nhựa phục vụ cho mỗi chuyến bay đã thực sự đáp ứng được nhu cầu đồ nhựa của ngành hàng không. Bên cạnh đó, sản phẩm của Công ty cũng đã làm hài lòng được cả những khách hàng khó tính như: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản,…
Chính vì đây là một doanh nghiệp sản xuất nên các kết quả mang lại từ hoạt động sản xuất là vô cùng quan trọng và rất có ý nghĩa đối với mỗi bước phát triển của Công ty. Chi phí, lợi nhuận, giá thành, doanh thu là những thông tin kế toán quý giá để giúp những người quan tâm đến Công ty và nhất là các nhà quản trị có được những cái nhìn khái lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong các chỉ tiêu này thì chi phí là một chỉ tiêu kế toán phức tạp, nó có tầm ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu khác và đáng để cho các nhà quản trị doanh nghiệp lưu tâm chú ý đến.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVL trực tiếp chiếm từ khoảng 60 đến 70% trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, muốn giành chiến thắng trong sự cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp buộc phải tìm cách hạ thấp chi phí NVL trực tiếp để từ đó hạ thấp giá thành, phục vụ cho mục tiêu chiến lược giá cả trong cạnh tranh. Muốn vậy, các khâu quản lý, sử dụng NVL vào sản xuất phải được quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc theo dõi về biến động tăng giảm của NVL, CCDC cũng rất quan trọng. CCDC cũng là những yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào, chúng là những yếu tố góp phần tạo nên hiệu quả cao hay thấp của quá trình sản xuất sản phẩm. Các mức dự trữ NVL, CCDC như thế nào là hợp lý? Việc phân bổ giá trị CCDC xuất dùng như thế nào là đúng nhất và có hiệu quả nhất? Đó chính là những câu hỏi thường đặt ra đối với việc quản lý, thu mua và sử dụng NVL, CCDC mà kế toán NVL, CCDC chính là cơ sở để cung cấp thông tin chính xác nhất.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không đã áp dụng máy vi tính vào thực hiện công việc hạch toán kế toán nên một phần lớn công việc kế toán đã được máy tính đảm nhiệm. Hình thức chứng từ ghi sổ mà doanh nghiệp đang sử dụng cũng khá phù hợp với công tác kế toán trên máy vi tính. Về kế toán chi tiết NVL, CCDC Công ty áp dụng phương pháp Thẻ song song là tương đối thích hợp với công tác theo dõi từng danh điểm NVL, CCDC bằng kế toán máy. Bởi số lượng và chủng loại NVL, CCDC ở doanh nghiệp không thực sự quá nhiều. Các chứng từ ban đầu được Công ty chức chi chép khá chặt chẽ, phù hợp với quy định của chế độ, tình hình đặc điểm của Công ty và là cơ sở ban đầu trung thực để ghi chép các giấy tờ kế toán tiếp theo. Đối với kế toán tổng hợp NVL, CCDC, các loại sổ được mở về cơ bản là tuân theo chế độ quy định của Bộ tài chính. áp dụng hệ thống tài khoản đã được ban hành, Công ty cũng có những quy định riêng về các tài khoản chi tiết sử dụng tuỳ theo đặc điểm và nhu cầu ghi chép vật tư.
Về tổ chức bộ máy kế toán, do Công ty nhựa cao cấp Hàng không có quy mô sản xuất không lớn nên Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, quyền kiểm soát và điều hành do kế toán trưởng đảm trách. Bộ máy kế toán của Công ty cũng đã xây dựng chuyên môn hoá trong công việc một cách hợp lý nhất có thể. Mỗi nhân viên kế toán trong Công ty đều là những người có năng lực và chuyên môn khá cao nên công tác kế toán thực hiện khá chính xác và bước đầu có hiệu quả. Đồng thời trong mối liên quan giữa các phòng ban, phòng kế toán tài chính cũng đã phối hợp chặt chẽ được với các phòng ban khác để thực hiện tốt nhiệm vụ của mỗi phòng.
Tuy nhiên, do các nghiệp vụ kinh tế trên thực tế diễn ra rất đa dang và phức tạp, ngày càng có nhiếu nét mới. Do vậy, công việc kế toán cũng ngày càng đòi hỏi có nhiều kiến thức, năng lực và kinh nghiệm. Một bộ máy kế toán có tổ chức tốt đến đâu cũng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Những hạn chế của công tác kế toán có thể ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau tới công tác quản lý mà chúng ta phải đánh giá đúng và thường xuyên phân tích, tìm hiểu để có các biện pháp khắc phục. Từ đó nhằm ngày càng làm hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và công tác của Công ty nhựa cao cấp Hàng không nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty. Từ đó tôi thấy, bên cạnh những mặt Công ty đã thực hiện rất tốt, vẫn còn một số hạn chế trong công tác kế toán NVL, CCDC mà tôi xin được phép nêu ra để cùng tìm các giải pháp hoàn thiện. Qua đó tôi cũng bổ sung thêm được một số kiến thức cho mình cả trong lý thuyết và thực tiễn.
Hạn chế trong công tác hạch toán NVL, CCDC của Công ty thể hiện ở một số vấn đề sau:
Việc xây dựng hệ thống danh điểm NVL, CCDC thống nhất trong toàn Công ty .
Công tác phân loại NVL, CCDC.
Việc mở và theo dõi TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho".
Công tác phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh mỗi quý.
Tổ chức công tác theo dõi chi tiết CCDC
Định kỳ lập chứng từ ghi sổ.
Công tác tính giá vật liệu xuất kho.
Theo dõi thuế nhập khẩu của NVL nhập ngoại thông qua các đơn vị nhập khẩu uỷ thác.
Phương hướng hoàn thiện hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Trong nền kinh tế thị trường nhiệm vụ của kế toán vượt ra khỏi việc ghi chép đơn thuần mà được nâng cao hơn là để cung cấp các thông tin kế toán để làm cơ sở cho nhà quản lý ra quyết định. Thị trường là cạnh tranh, ai nắm được các thông tin trước nhất về giá cả thì càng có nhiều cưo hội chiến thắng trong cạnh tranh. Để có các thông tin vừa chính xác vừa dễ xử lý đối với người sử dụng thì các thông tin cần phải có những khuôn mẫu nhất định. Nói cách khác, cần phải xây dựng các mô hình chung áp dụng trong việc hạch toán kế toán cũng như cung cấp các thông tin kế toán nói chung và về phần hành kế toán NVL, CCDC nói riêng.
Trên thế giới các nước có nền kế toán phát triển và Hiệp hội kế toán quốc tế đã xây dựng các chuẩn mực kế toán chung trong hạch toán và cung cấp các thông tin kế toán. Các chuẩn mực này được hướng dẫn áp dụng thống nhất cho tất cả các nước để tiện phục vụ cho các hoạt động kinh tế toàn cầu.
Chế độ kế toán hiện hành của nước ta được chính thức áp dụng từ ngày 10/01/1996 nhìn chung cũng được xây dựng trên nguyên tắc trên. Tuy nhiên xét riêng về chuẩn mực Hàng tồn kho (trong đó có NVL, CCDC) thì kế toán Việt Nam còn có các điểm không chặt chẽ so với các quy định của Chuẩn mực kế toán Quốc tế, như các quy định về lập dự phòng, về các phương pháp tính giá hàng tồn kho và phương pháp hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Chính vì vậy, việc xây dựng các biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán NVL, CCDC của Công ty nhựa cao cấp Hàng không phải dựa trên hướng vừa đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, vừa hướng theo các Chuẩn mực kế toán Quốc tế để góp phần nhằm làm hoàn thiện thêm chế độ, trong đó quan trọng hơn cả là việc xây dựng các biên pháp hoàn thiện phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Cụ thể khi hoàn thiện cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của kế toán các phần hành nói chung và phần hành kế toán NVL, CCDC nói riêng. Cùng lúc phải đồng thời vừa phản ánh vừa giám đốc quá trình luân chuyển NVL, CCDC. Phải hoàn thiện từ bộ máy kế toán đến công tác kế toán để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
- Đặc trưng của các doanh nghiệp nói chung và Công ty nhựa cao cấp Hàng không nói riêng khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều vì mục tiêu lợi nhuận, vì mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động, qua đó tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Do đó mục tiêu của kê toán là phục vụ cho các mục tiêu trên nên phải lấy lợi ích và hiệu quả kinh tế làm động lực cho hoàn thiện công tác kế toán.
- Công tác hoàn thiện phải dựa trên mô hình chung trong hạch toán, những quy định về ghi chép và luân chuyển chứng từ để hoàn thiện. Bởi hoạt động kinh doanh nói chung rất đa dạng nên tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể mà việc tổ chức hạch toán cũng có những điểm khác nhau giữa các đơn vị. Do đó, căn cứ nền tảng để hoàn thiện phải là các quy định chung của chế độ kế toán hiện hành.
Như vậy, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phần hành NVL, CCDC là sửa chữa những sai sót, những yếu tố còn chưa khoa học, chưa hợp lý để đi đến những cái chung chính xác và được nhiều người chấp nhận, đó chính là những quy định đúng. Hoàn thiện là một quá trình nắm bắt lý thuyết để vận dụng vào thực tế rồi từ thực tế đa dạng và phong phú bổ sung cho lý thuyết.
3.3. Một số kiến nghị và các giải pháp khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
3.3.1, Giải pháp về lập danh điểm NVL, CCDC thống nhất trong toàn Công ty.
Hiện nay, phòng Kế hoạch, phòng kế toán tài chính và thủ kho của Công ty đều sử dụng máy vi tính để thực hiện các thao tác lập chứng từ. Đặc trưng của việc thực hiện ghi chép trên máy là mỗi danh điểm NVL, CCDC đều phải có một mã riêng, không trùng lắp và phải thống nhất trong cả kỳ kế toán để tiện cho việc gọi tên, lập chứng từ và lập sổ sách phục vụ cho các mục đích quản lý. Trong các danh mục của phần mềm kế toán thường có rất nhiều cách gọi mã cho các danh điểm như: Mã kiểu số thứ tự, Mã kiểu gợi nhớ,…
Danh mục NVL, CCDC ở Công ty đang tồn tại một hạn chế Phòng kế hoạch, Thủ kho sử dụng thống nhất một danh mục vật tư, hàng hoá; Phòng tài chính – kế toán sử dụng riêng một danh mục vật tư, hàng hoá.
Cụ thể, danh sách vật tư, hàng hoá của Phòng kế hoạch là:
Bảng số 30: danh sách vật tư, hàng hoá.
Số TT
Mã số
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn vị tính
1
NLB001
Màng PVC 0,4 Sôcôla
Kg
2
NLB002
Màng PVC 0,4 màu trắng trong
Kg
3
NLB003
Màng PVC 0,4 màu nâu
Kg
...
...
...
...
22
NLM001
Hạt PELD
Kg
23
NLM002
Hạt PELLD
Kg
24
NLM003
Hạt PEHD
Kg
...
...
...
...
27
NLN001
Hạt nhựa GPPS (phía Nam)
Kg
28
NLN002
Hạt nhựa GPPS (caofu)
Kg
...
...
...
...
Bảng số 31: báo cáo hàng tồn kho
Tk 1521 - nguyên liệu, vật liệu.
Mã HH
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn vị tính
Tài khoản
149
Màng PVC 0,4 Sôcôla
Kg
15210000
152
Hạt PSHI
Kg
15210000
153
Hạt PSGP
Kg
15210000
154
Hạt PPSY
Kg
15210000
155
Hạt PELD
Kg
15210000
156
Hạt PELLD
Kg
15210000
157
Màng PVC 0,4 màu trắng trong
Kg
15210000
158
Màng PVC 0,4 màu nâu
Kg
15210000
...
...
...
...
Chính vì có hai danh mục mã vật tư, hàng hoá như trê nên ta thấy:
Như phần trên đã trình bày, mỗi lần Thủ kho chuyển Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho NVL, CCDC, vật tư cho Phòng tài chính - kế toán, để vào số liệu trong máy khi hạch toán chi tiết, kế toán vật tư phải nhìn vào mục “Tên vật tư, hàng hoá” để đối chiếu với “Báo cáo hàng tồn kho” của Phòng kế toán để tìm mã vật tư, hàng hoá rồi mới nhập số liệu trong máy kế toán được.
Ví dụ:
Phiếu nhập kho N135/NL ngày 09/11/2001 và Phiếu xuất kho X215/NL ngày 06/10/2001 cảu Phòng kế hoạch ghi “Mã hàng hoá” của hạt PSHI là NLN003, Thủ kho lập Thẻ kho cho hạt PSHI ghi “Mã số: NLN003” thống nhất với Phòng kế hoạch, song ở “Thẻ chi tiết vật tư, hàng hoá” của Phòng kế toán lại ghi là: “Mã số 0152 – Hạt PSHI”.
Như vậy, cùng chung một mạng nội bộ mà trong Công ty tồn tại hai Danh sách mã vật tư, hàng hoá sẽ cản trở việc hạch toán nhanh NVL, CCDC và việc đối chiếu, kiểm tra hay tìm số liệu qua máy vi tính bằng mã vật tư, hàng hoá là không thể thực hiện được hoặc nếu tiến hành thì rất mất thời gian. Thiết nghĩ Công ty nên quy định thống nhất mã vật tư, hàng hoá cho tất cả các phòng ban. Điều này là hợp lý và làm tăng hiệu quả quản lý NVL, CCDC. Đồng thời công việc hạch toán diễn ra thuận lợi hơn, nhất là trong hạch toán chi tiết NVL, CCDC.
Có thể thấy mã vật tư, hàng hoá của phòng kế hoạch là mã gợi nhớ, quy định NLN, NLM, NLB lần lượt là Nguyên liệu phân xưởng Nhựa, phân xưởng Màng và phân xưởng Bao Bì. Sau đó, những NLN, NLM, NLB này lại được chi tiết bằng số thứ tự cho các NVL chính ở các phân xưởng. (Mẫu ở Bảng số ).
Như vậy, việc đặt mã của Phòng kê hoạch là khá dễ nhớ, đảm bảo được việc phân loại các NVL dùng trong các phân xưởng. Chính vì vậy, để thống nhất mã danh điểm NVL, CCDC trong Công ty thì có rất nhiều cách, song hiệu quả hơn cả vẫn là ở kho, Phòng tài chính kế toán và Phòng kế hoạch có thể thống nhất sử dụng mã danh điểm vật tư, hàng hoá của Phòng kế hoạch. Việc làm này vừa đảm bảo tính thống nhất trong Công ty, vừa tạo điều kiện thay đổi mã hàng hoá, vật tư nhanh chóng và tiện lợi vì chỉ có Phòng tài chính kế toán mới phải thay đổi, còn ở kho và ở phòng kế hoạch được giữ nguyên, như vậy cũng là thực hành tiết kiệm cả về thời gian và chi phí tiền bạc cho Công ty.
3.3.2, công tác phân loại NVL, CCDC.
Trong Công ty nhựa cao cấp Hàng không, các chủng loại vật tư, hàng hoá dùgn trong sản xuất, kinh doanh là khá nhiều và rất đa dạng. Do vậy, việc phân loại NVL, CCDC của Công ty chủ yếu dựa vào thực tế sử dụng. Vật tư chính là những tư liệu lao động như NVL, CCDC,... Song theo phân loại của kế toán Công ty, vật tư chính là những NVL tham gia vào quá trình sản xuất và được tính toàn bộ giá trị vào giá thành như: Hộp giấy, thùng carton, bìa dán,... Trên thực tế, có những vật tư được luân chuyển sử dụng nhiều lần, do vậy, xếp chúng vào NVL là chưa thật chính xác. Theo ý kiến của bản thân tôi, một số vật tư của Công ty nên được phân loại lại. Những vật tư chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh có thể vẫn xếp vào loại NVL do giá trị của chúng tiêu hao hoàn toàn trong một chu trình sản xuất.
Ví dụ:
Tem bình nước 5 galon, Nắp bình 5 galon, Gương thiết bị vệ sinh 707, Nhãn màng co nắp 0,5 lít (1 màu),... là những vật tư tham gia vào cấu tạo nên mẫu mã của sản phẩm nhựa của Công ty. Tuy nhiên, một số vật tư khác như: thùng carton, hộp giấy, thường dùng để chứa đựng và chuyên chở sản phẩm, hàng hoá, NVL của công ty nên theo quy định của Bộ tài chính, những vật tư trên dây được xếp vào loại Bao bì luân chuyển (cũng là một loại CCDC). Việc phân loại như trên sẽ đảm bảo được nguyên tắc tính đúng chi phí của những loại vật tư này vào giá thành sản phẩm của một chu kỳ sản xuất khi chúng tham gia luân chuyển trong nhiều kỳ sản xuất.
3.3.3, Mở và theo dõi tài khoản 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
Hàng tồn kho trong Công ty đa dạng và phong phú về chủng loại. Trong đó NVL chiếm phần lớn, sau đó là thành phẩm và các loại hàng tồn kho khác như CCDC, hàng hoá. Doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang cuối kỳ do kế toán theo dõi phần sản phẩm dở dang, cuối mỗi quý đều kết chuyển về NVL. Mặc dù doanh nghiệp có khá nhiều hàng tồn kho khác nhau nhưng đến nay vẫn không có khoản dự phòng theo dõi những mặt hàng, vật tư có thể bị giảm giá.
Việc lập dự phòng giảm giá cho một số hàng tồn kho là một biện pháp kế toán nhằm làm đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho các doanh nghiệp khi có những biến động tương đối lớn về mặt giá cả trên thị trường của các loại hàng tồn kho. ở đây, chúng ta quan tâm đến những biến động giảm: Giá thực tế hàng tồn kho trên thị trường thấp hơn giá thực tế hàng tồn kho ghi trên sổ sách.
Kết cấu của tài khoản 159 như phần một đã trình bày, phần này xin được phép nêu lên kiến nghị về việc mở thêm tài khoản 159 để theo dõi về trích và hoàn nhập dự phòng đối với hàng tồn kho nói riêng cũng như việc mở thêm các tài khoản dự phòng nói chung như TK 129, TK 139, TK 229 (Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản phải thu khó đòi).
Thực chất công việc này là tự Công ty tạo quỹ để bảo đảm về mặt giá trị của các loại hàng tồn kho, các loại chứng khoán cũng như các khoản phải thu của Công ty. Lợi ích của nó là khắc phục kịp thời về tài chính do những biến động khách quan của thị trường bên ngoài gây nên. Rõ ràng khi có các biện pháp khắc phục tài chính kịp thời sẽ giúp Công ty ổn định tình hình chung và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, được các đối tượng như các nhà đầu tư tin tưởng và làm ăn lâu dài hơn. Từ đó Công ty có thể có các ưu đãi trong việc chiếm dụng vốn đầu tư của các nhà đầu tư.
3.3.4, phương pháp phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh mỗi quý.
Hiện nay, theo quy định của Công ty thì mức phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí được xác định theo công thức:
Mức phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí cho mỗi quý
=
Giá trị của CCDC xuất dùng
x
3%
Tỷ lệ phân bổ 3% là áp dụng chung cho tất cả các loại CCDC có giá trị khác nhau trong Công ty, có nghĩa là tất cả các CCDC đều được phân bổ 12% giá trị vào chi phí cho 1 năm. Như vậy, 1 CCDC trung bình sẽ được chuyển dần giá trị xuất dùng vào chi phí trong vòng 8 năm (hơn 33 quý). Thực tế, có nhứng loại CCDC chỉ dùng được trong 5 năm đã phải thay thế do hỏng hóc không sử dụng được hoặc sử dụng không mang lại hiệu quả kinh doanh. Khi đó mặc dù trên thực tế về mặt hiện vật, CCDC đó không tồn tại, song trên sổ sách kế toán, giá trị của nó còn được phân bổ vào chi phí trong hơn 3 năm nữa. Rõ ràng là những kỳ kế toán tiếp theo đã phải gánh chịu những khoản chi phí thực tế không phát sinh trong kỳ. Điều này làm cho nguyên tắc tính đủ và tính đúgn trong kế toán không được đảm bảo và sâu hơn, nó còn làm cho doanh thu thực tế và chi phí thực tế của kỳ sản xuất kinh doanh không chính xác.
Do đó tuy phương pháp phân bổ như trên làm giảm nhẹ công tác kế toán, song tình hình thực tế sử dụng CCDC của Công ty lại không được phản ánh trong sổ sách kế toán hay nói cách khác nếu xem xét tình hình sử dụng CCDC thông qua các số liệu kế toán thì sẽ có những nhận xét và đánh giá sai lệch. Trong khi đó, số liệu trên sổ sách kế toán là những thông tin quý giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đó là cơ sở để các nhà phân tích tài chính đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bổ sung cho các quyết định tài chính có liên quan.
Chính vì những lý do quan trọng đã phân tích như trên mà tôi xin được kiến nghị về việc thay đổi phương pháp phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí. Để tuân thủ theo các quy định của Bộ tài chính, Công ty nên lựa chọn áp dụng các phương pháp phân bổ như đã trình bày ở lý thuyết (Phần 1.1.4: Phương pháp phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng vào chi phí).
Hoặc nếu Kế toán của Công ty muốn đơn giản công tác ghi chép và tính toán số liệu, kế toán CCDC có thể phân loại CCDC theo một số ít nhóm khác nhau theo thời gian hữu dụng dự tính của các loại CCDC đó. Sau đó đối với mỗi nhóm CCDC, Công ty nên quy định mức phân bổ vào chi phí riêng biệt sao cho vừa đảm bảo các nguyên tắc kế toán, vừa phản ánh chính xác thực tế sử dụng CCDC tại Công ty mà vừa đảm bảo đơn giản dễ làm.
Tỷ lệ kết chuyển giá trị của các nhóm CCDC có thể xây dựng theo công thức:
Tỷ lệ kết chuyển giá trị CCDC nhóm ... vào chi phí
Số năm dự kiến sử dụng của CCDC nhóm....
1
=
x
100%
3.3.5, về định kỳ lập chứng từ ghi sổ:
Hiện nay, định kỳ lập chứng từ ghi sổ của Công ty là 1 quý. Với định kỳ này, cứ 3 tháng phòng kế toán mới dưa ra được những thông tin tài chính cho nhà quản trị. Mặt khác, công việc thường khôg được dàn đều trong năm mà tập trung vào cuối quý. Chính vì đặc điểm này đã làm cho công việc kế toán cuối quý vô cùng phức tạp. Khi có sai sót ở phần hành nào thì kế toán của phần hành đó lại phải xem xét số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 3 tháng. Đây chính là một nhược điểm lớn trong công tác kế toán ở Công ty. Các nghiệp vụ nhập xuất kho NVL, CCDC trong một ngày diễn ra khá nhiều. Do đó, đợi đến cuối quý mới lập các sổ sách có liên quan thì công việc kế toán sẽ vô cùng nặng nề. Trong khi đó, chứng từ ghi sổ của Công ty có thể được lập theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng. Với định kỳ như vậy, các nhà quản trị trong Công ty có thể sớm có được nhứng thông tin tài chính khi cần.
Từ những phân tích trên đây, tôi xin được kiến nghị về việc Công ty có thể chuyển định kỳ lập chứng từ ghi sổ từ một quý chuyển thành hàng tuần. Tức là trong 1 tuần, các nghiệp vụ kế toán phát sinh có cùng đặc điểm sẽ được ghi vào 1 chứng từ ghi sổ. Đến kỳ lập báo cáo, các chứng từ này chính là căn cứ để ghi các loại sổ kế toán.
Bên cạnh đó, hiện nay Công ty đang không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên việc đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh không thực hiện. Do vậy, việc lập 1 quyển sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là rất nên làm bởi dòng tổng cộng của Sổ này là căn cứ để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh. Dựa vào đó, kế toán tổng hợp có thể kiểm tra và phát hiện sai sót trong quá trình nhập số liệu vào máy của các kế toán phần hành.
Chính vì vậy, qua những phân tích về những lợi ích của việc lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trên đây, tôi xin được kiến nghị về việc mở thêm Sổ này tại Công ty theo mẫu.
Bảng số 32 :
Đơn vị:............
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm .............
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
1
2
3
Cộng
Cộng
Sổ này có ........ trang
Ngày mở sổ:
Ngày...... tháng........ năm.....
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
3.3.6, công tác tính giá vật liệu xuất kho:
Trong công tác tính giá vật liệu xuất kho, kế toán Công ty sử dụng phương pháp bình quân cuối kỳ, tức là cứ sau một quý thì Công ty mới tính ra được đơn giá bình quân của NVL và CCDC. Từ đó căn cứ vào Bảng kê xuất theo dõi riêng các chứng từ xuất kho NVL, CCDC, kế toán sẽ tính ra được các giá trị xuất kho xủa từng nghiệp vụ xuất và cả giá trị xuất kho của NVL, CCDC cả quý.
Như kiến nghị 3.2.5, đã trình bày, việc cung cấp thông tin kế toán tài chính, thông tin về tình hình biến động tăng giảm NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không tiến hành sau một quý là khá chậm. Do vậy, doanh nghiệp nên xem xét, sửa đổi định kỳ 1 quý xuống còn định kỳ mỗi tháng tính toán và lập Sổ cái, Thẻ, Bảng chi tiết, Bảng tổng hợp.
3.3.7, công tác theo dõi chi tiết cCDC:
CCDC của Công ty cũng khá nhiều chủng loại, do vậy việc theo dõi chi tiết đối với CCDC là cần thiết nhằm cung cấp các thông tin theo hệ thống của các loại hàng tồn kho cho nhà quản trị.
Hiện nay, Công ty đang không theo dõi các danh điểm CCDC (không theo dõi chi tiết). Do đó, tôi xin được phép kiến nghị về việc mở Thẻ và Sổ kế toán chi tiết cho các loại CCDC trong Công ty.
3.3.8, một số kiến nghị khác:
Như phần khái quát những đặc điểm cơ bản về NVL của Công ty đã trình bày, nguồn nhập NVL chủ yếu là mua ngoài và một số NVL mua từ Công ty nhập khẩu uỷ thác. Toàn bộ Thuế nhập khẩu và chi phí nhập khẩu uỷ thác được kế toán doanh nghiệp tính vào nguyên giá NVL là đúng. Tuy nhiên, phần tài khoản đối ứng thường là tài khoản 33111000 “Phải trả người bán” mà không có phần tách của Thuế nhập khẩu.
Thực tế định khoản ở Công ty:
Nợ TK 15210000: Nguyên giá NVL đã tính thuế nhập khẩu.
Có TK 33111000: Tổng số tiền phải trả người bán.
Nợ TK 15220000: Phí uỷ thác tính vào nguyên giá NVL.
Có TK 111, 112, 331,...
Theo ý kiến của bản thân tôi, để theo dõi được khoản thuế mà Công ty đã đóng góp cho Nhà nước, Kế toán Công ty nên hạch toán:
Nợ TK 15210000: Nguyên giá NVL đã tính thuế nhập khẩu.
Có TK 33111000: Tổng tiền hàng phải trả người bán.
Có TK 33330000: Thuế nhập khẩu.
Nợ TK 33330000: Thuế nhập khẩu người bán trả hộ.
Có TK 33111000
Nợ TK 15220000: Phí uỷ thác tính vào nguyên giá NVL.
Có TK 111, 112, 331,...
Lời kết
Đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò then chốt, là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng cuả vật liệu đối với một đơn vị sản xuất, trong thời gian thực tập tại Công ty nhựa cao cấp hàng không, cùng với việc tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu lý luận của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và việc ứng dụng vào thực tế.
Thời gian thực tập đã giúp em không những củng cố kiến thức về lý thuyết mà còn hiểu biết thêm về thực tiến phong phú, phức tạp, đa dạng từ đó rút ra bài học bổ ích về chuyên môn cho bản thân.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với kết cấu gồm ba phần chính là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, trong đó tôi còn mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với mục đích góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Tôi kính mong được sự quan tâm, xem xét, góp ý của quý cơ quan cùng các thầy cô tạo điều kiện để tôi có thể nâng cao hiểu biết về vấn đề nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, Th.s Phạm Đức Cường đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này, cũng như bày tỏ lòng biết ơn tới các cô chú trong phòng Kế toán – tài chính cùng tập thể nhân viên trong công ty nhựa cao cấp hàng không đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện, chỉ bảo tôi trong thời gian thực tập tại Công ty.
Hà nội, ngày tháng 05 năm 2002.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Thuỷ
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp.
Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình Kế toán quản trị.
Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình Lý thuyết hạch toán Kế toán.
Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình Phân tích các hoạt động kinh doanh.
Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Hệ thống Kế toán doanh nghiệp.
NXB Tài chính.
Các tạp chí Kế toán.
Các luận văn, chuyên đề.
Các tạp chí, tài liệu tham khảo của Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Mục lục
Lời Nói đầu 1
Phần 1: cơ sở lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1. Khái quát chung về hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: 4
1.1.1, KháI niệm, đặc đIểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 4
1.1.2, Phân loại NVL, CCDC: 5
1.1.3, Tính giá NVL, CCDC: 7
1.1.4, Phương pháp phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng vào chi phí: 12
1.1.5, Vai trò của NVL, CCDC - ý nghĩa, nhiệm vụ và sự cần thiết phải hạch toán NVL, CCDC. 13
1.2. Hạch toán NVL, CCDC 14
1.2.1, Hạch toán ban đầu: 14
1.2.2, Hạch toán chi tiết NVL, CCDC: 15
1.2.3, Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC: 21
1.2.4, Hệ thống sổ sách kế toán: 26
Phần2: Thực trạng hạch toán NVL, CCDC tại công ty nhựa cao cấp hàng không 30
2.1. Khái quát chung về công ty nhựa cao cấp Hàng không 31
2.1.1, Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 31
2.1.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và Quy trình công nghệ sản xuất của công ty. 32
2.1.3, Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 34
2.1.4, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 37
2.2. Thực tế hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không. 42
2.2.1, Đặc điểm của NVL, CCDC của Công ty. 42
2.2.2, Phân loại NVL, CCDC: 43
2.2.3, Hạch toán ban đầu NVL, CCDC: 44
2.2.4, Tính giá NVL, CCDC tại Công ty 50
2.2.5, Phương pháp phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí. 51
2.3. Hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không. 52
2.3.1, Các tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL, CCDC tại Công ty. 52
2.3.2, Hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty. 53
2.3.3, Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không. 62
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không. 71
3.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhựa cao cấp Hàng không và tình hình hạch toán kế toán tại Công ty 72
3.2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không. 74
3.3. Một số kiến nghị và các giải pháp khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL, CCDC tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không. 75
3.3.1, Giải pháp về lập danh điểm NVL, CCDC thống nhất trong toàn Công ty. 75
3.3.2, Công tác phân loại NVL, CCDC. 77
3.3.3, Mở và theo dõi tài khoản 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. 77
3.3.4, Phương pháp phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh mỗi quý. 78
3.3.5, Về định kỳ lập chứng từ ghi sổ: 79
3.3.6, Công tác tính giá vật liệu xuất kho: 80
3.3.7, Công tác theo dõi chi tiết CCDC: 80
3.3.8, Một số kiến nghị khác: 81
Lời kết 82
Tài liệu tham khảo. 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33588.doc