Kế toán tổng hợp Nhập – Xuất - Tồn CCDC
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 26 sau khi nhập vật liệu thủ kho ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho còn kế toán ghi:
Nợ TK 153 : 13.000.000
Nợ TK 133: 1.300.000
Có TK 331: 14.300.000
Sau đó công ty thanh toán cho người bán
Nợ TK 331 : 14.300.000
Có TK 112: 14.300.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 104 xuất cho xưởng cơ khí thủ kho ghi vào thẻ kho còn kế toán ghi sổ
Nợ TK 621: 5.700.000
Có TK 153: 5.700.000
54 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán NVL-CCDC với việc tăng cường hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phân loại NVL-CCDC thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL-CCDC.
a) Đối với NVL:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong Doanh nghiệp sản xuất vật liệuđược chia thành các loại sau:
- NVL chính( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) đối với Doanh nghiệp sản xuất, NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt, thẻp trong các Doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải trong các Doanh nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài vời mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm.
-VL phụ: VL phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng NVL chính, tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn...
- Nhiên liệu: trong Doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp.
- VL khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại Doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ, quy cách...
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- NVL dùng cho nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân xưởng tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý Doanh nghiệp.
b) Đối với CCDC:
Trong các Doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, làm trại tạm thời, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá, thể dục thể thao... Để phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ CCDC của Doanh nghiệp được chi thành:
- CCDC
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Tương tự đối với vật liệu trong từng loại CCDC cũng cần chia thành từng nhóm, từng thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của Doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán NVL-CCDC còn được phân loại theo:
+ Nguồn hình thành
+ Quyền sở hữu
+ Nguồn tài trợ
+ Tính năng lý hoá học theo quy cách phẩm chất.
II. Đánh giá VL-CCDC nhập và xuất kho.
Đánh giá VL-CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định theo quy định hiện hành kế toán xuất, nhập, tồn kho VL-CCDC phải phản ánh theo giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên không ít các Doanh nghiệp để giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn VL-CCDC song dù đánh giá theo hạch toán kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất trên các TK , sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
a) Đối với VL-CCDC mua ngoài.
Giá trị thực tế VL mua ngoài
=
Giá mua theo hoá đơn( o có thuế
+
Chi phí thu mua
+
Thuế nhập khẩu (nếu có)
-
Các khoản chiết khấu giảm giá
b) Đối với VL-CCDC do Doanh nghiệp tự chế biến
Giá trị thực tế VL tự chế biến
=
Giá trị thực tế VL-CCDC gia công chế biến
+
Chi phí gia công chế biến
c) Đối với VL-CCDC thuê ngoài chế biến
Giá trị thực tế VL thuê chế biến
=
Giá thực tế VL-CCDC xuất kho để thuê chế biến
+
Các chi phí liên quan thuê chế biến
d) Nhập kho VL-CCDC do các đơn vị khác góp vốn liên doanh
Giá trị thuê thực tế VL-CCDC do nhận góp vốn liên doanh
=
Giá thoả thuận góp vốn liên doanh
e) Nhập kho VL-CCDC do nhận biếu, tặng, viện trợ
Giá trị thực tế VL-CCDC do nhận biếu, tặng, viện trợ
=
Giá tương đương trên thị trường
2. Giá trị thực tế VL-CCDC xuất kho
a) Giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phương pháp giá thực tế VL-CCDC xuất kho được được tính trên cơ sở số lượng VL-CCDC xuất kho và đơn giá thực tế VL-CCDC tồn đầu kỳ
Giá thực tế VL-CCDC xuất
=
Số lượng VL xuất dùng
x
Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
Giá trị VL tồn đầu kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ
s
Đơn giá bình quân đầu kỳ
=
b) Giá trị thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế VL-CCDC xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho đơn giá bình quân gia quyền
Giá thực tế VL-CCDC xuất kho
=
Số lượng VL xuất kho theo từng lần ,từng lô xuất
x
Đơn giá thực tế VL nhập theo từng lô ,từng lần nhập
c) Giá thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với các loại VL có giá trị cao, các loại vật tư đặc biệt
Giá trị thực tế VL-CCDC xuất kho
=
Số lượng VL xuất kho theo từng lần , từng lô xuất
x
Đơn giá thực tế VL nhập theo từng lô, từng lần nhập
d) Giá nhập trước - xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước . Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất thuộc lần nhập trước số còn lại đươợ tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau.
e) Giá nhập sau - xuất trước.
Khi xuất căn cứ vào hoá đơn giá và số lượng của lần nhập kho cuối cùng sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho.
g) Phương pháp hệ số giá.
Giá thực tế VL-CCDC xuất kho
=
Giá hạch toán VL xuất kho
x
Hệ số giá (H)
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kho
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
H =
III. Nhiệm vụ kế toán VL-CCDC.
Xuất phát từ những nhiệm vụ chung của kế toán VL-CCDC cũng có những nhiệm vụ nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đó là những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại VL-CCDC phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu của quản trị Doanh nghiệp.
- Xác định phản ánh chính xác số lượng và giá trị tồn kho, kiểm tra việc chấp hành đúng các định mức dự trữ VL, tổ chức bảo quản và thực hiện thủ tục xuất nhập kho, phát hiện kịp thời mức độ và nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng và mất phẩm chất vật liệul
- Tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác số lượng, giá trị xuất kho VL thực tế tiêu hao cho sản xuất, từ đó kiểm tra giám sát tfnh hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng VL
Do đặc điểm của VL-CCDC nên khi xuất dùng, phòng kế toán và đơn vị sử dụng phải phản ánh được số lượng và hiện tượng của từng loại VL-CCDC theo từng địa điểm, từng người sử dụng.
IV. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập, xuất kho VL-CCDC
1. Tên và số hiệu chứng từ kế toán
a) Chứng từ sử dụng: Theo chế độ qui định ban hành theo qui định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ về kế toán VL-CCDC bao gồm:
Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 -VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03 -VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá ( mẫu số 08 -VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02 -BH)
Hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT.
Hoá đơn cước phí vận chuyển ( mẫu số 03 - BH)
Thẻ kho ( mẫu số 06 - VT)
Sổ chi tiết VL
Ngoài ra, các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà Nước. Các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như phiếu xuất kho VT theo hạn mục ( mẫu số 04 -VT), phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ... và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng DN thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kế toán khác nhau.
Đối với các chứng từ, kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định của mẫu biểu, nội dung phương pháp lập, tính chính xác về số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về VL-CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việ phản ánh ghi chép tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan.
b) Sổ kế toán ghi chép VL-CCDC
Để kế toán chi tiết VL-CCDC tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiếp áp dụng trong DN, mà sử dụng các sổ, thẻ, kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) Kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết VL-CCDC
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06-VT ) được sử dụng theo dõi số lượng, nhập, xuất tồn kho của từng thứ VL-CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết, tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số VL-CCDC... Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán, để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày về mặt số lượng, thủ kho được dùng để thanh toán ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào, có sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán từng ngày Xuất- Nhập- Tồn theo VL-CCDC
Về mặt giá trị hoặc cả về lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong DN
Ngoài các sổ kế toán chi tiết, còn có thể dùng các bảng xuất- nhập, bảng luỹ kế tổng hợp xuất- nhập- tồn kho theo vật liệu, CCDC phục vụ cho việc ghi sổ, kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho VL-CCDC và các chứng từ kế toán liên quan.
Trước khi nhập kho VL phải được qua kiểm nghiệm và được phản ánh trên biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu đúng số lượng, chất lượng mẫu mã chủng loại đã ghi trên hợp đồng thì tiến hành nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữa để ghi thẻ kho, sau đó chuyển sang phòng kế toán VL-CCDC để ghi sổ làm căn cứ đối chiếu với sổ tổng hợp.
Các chứng từ xuất kho VL-CCDC: Xuất kho VL-CCDC cho hoạt động kinh doanh thủ kho căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đã có chữ ký của phòng kế toán, thủ kho sẽ xuất VL-CCDC như đã ghi trên hoá đơn. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho người mua để làm căn cứ thanh toán tại cơ quan người mua, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán VL-CCDC làm căn cứ đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp, 1 liên lưu lại tại kho.
V- Phương pháp kế toán chi tiết VL-CCDC ( biểu hiện bắng sơ đồ trình tự hạch toán)
Việc ghi chép phương án của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1. Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho : Việc ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và ghi chép chỉ tiêu số lượng ( hiện vật )
+ ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết VL-CCDC để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho theo chi tiết hiện vật và giá trị.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết VL-CCDC theo phương pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết VL-CCDC
theo phương pháp song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết VL-CCDC
Bảng tổng hợp N-X-T
kho VL-CCDC
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Thủ kho theo dõi số lượng vật liệu nhập - xuất - tồn kho VL về mặt số lượng và ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Nội dung trình tự hạch toán chi tiết VL-CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3. Phương pháp sổ số dư
-Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất để ghi vào thẻ kho cột số lượng . Cuối tháng phải ghi số tồn kho trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng.
Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho từ các bảng kê nhập, kê xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập nhập và bảng luỹ kế xuất vật liệu và cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho VL và ghi nhận số do thủ kho ghi sau đó tính thành tiền và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho VL
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Sổ số
dư
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
VI- Nội dung phương pháp kế toán tổng hợp xuất-nhập VL-CCDC
A. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX )
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép giá thường xuyên liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho các loại VL-CCDC thành phẩm hàng hoá... trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp ghi có các chứng từ nhập- xuất hàng của kho. Như vậy việc xác định giá trị VL-CCDC xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ tài khoản và sổ kế toán.
1- Tài khoản sử dụng:
* TK 152 : Nguyên vật liệu
TK này dùgn để ghi chép số liệu và tình hình tăng giảm NVL theo gí thực tế.
- Kết cấu:
TK 152
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu - Giá trị thực tế của NVL xuất kho
nhập kho và các nghiệp vụ làm tăng giá trị - Chiết khấu hàng mua, giảm giá và
- Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ( theo phương hàng mua bị trả lại.
pháp KKTX) - Kiểm kê giá thực tế nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ ( theo phương pháp KKTX)
Dư nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3... để kế toán theo dõi từng thứ, loại, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* TK 153 - Công cụ dụng cụ
- Nội dung : TK 153 dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm công cụ dụng cụ theo giá thực tế
- Kết cấu TK 153:
TK 153
- Giá thực tế CCDC nhập kho và các nghiệp - Giá trị thực tế của CCDC xuất kho
vụ làm tăng giá trị - Chiết khấu hàng mua, giảm giá và
- Giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ ( theo hàng mua bị trả lại
phương pháp KKTX) - Các nghiệp vụ làm giảm giá trị CCDC
- Giá thực tế CCDC tồn đầu kỳ ( theo
phương pháp KKTX
Dư nợ: Giá thực tế CCDC tồn kho.
Cũng như TK 152, 153 cũng có thể mở được các TK cấp 2...
* TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Nội dung: TK 331 dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa DN với người bán , người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch vụ theo hợp động kinh tế đã ký kết.
- Kết cấu TK 331
TK 331
- Số tiền đã thanh toán cho người bán và - Số tiền còn phải trả cho người bán và
người nhận thầu người nhận thầu
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số - Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế
hàng đã giao theo hợp đồng. của số hàng về chưa có hoá đơn khi có
- Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm hoá đơn hoặc thông báo chính xác.
chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp
nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải
trả.
Số tiển ứng trước cho người bán người nhận
thầu nhưng chưa nhận được hàng hoá lao vụ
Dư cuối kỳ( nếu có): Số tiền đã ứng trả trước - Dư cuối kỳ: Số tiền còn phải trả cho
hoặc trả thừa cho người bán, nhận thầu người bán, nhận thầu.
* TK 311 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể từng người bán, người nhận thầu. Khi lập bản cân đối kế toán số dư chi tiết bên nợ được ghi vào chỉ tiêu trả trước cho người bán ( mã số 312 ), sổ dư chi tiết bên có được ghi vào chỉ tiêu phải trả cho người bán ( mã số 313 )
* TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
TK này dùng để phản ánh các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp.
- Kết cấu TK 151
TK 151
- Giá trị hàng đang đi trên đường - Giá trị hàng đang đi trên đường đã về
- Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường nhập kho hoặc chuyển giao các đôí tượng
cuối kỳ ( phương pháp KKTX ) sử dụng hay khách hàng
- Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi
đường đầu kỳ ( phương pháp KKTX )
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về
nhập kho( chưa tính thuế VAT hoặc đã tính
thuế VAT )
Từ ngày1/1/1999 luật thuế giá trị gia tăng (VAT) được ban hành . Thuế VAT dược tính trên phần gia tăng của hàng hoá dịch vụ từ khâu ssản xuất đến khâu tiêu dùng .
- TK 133: Phản ánh thuế GTGT nộp đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp.
Ngoài các TK trên , kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 111, TK112, TK 141, 128, 222, 241, 411, 627, 641,642.
2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tăng vật liệu
2.1- Đối với Dn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng và hoá đơn cùng về: kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán , phiếu nhập kho phản ánh hàng đã nhập kho của DN :
Nợ TK152
Nợ TK133(GTGT đầu vào)
Có TK 111,112, 331
- Hàng về hoá đơn chưa về:Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng chưa nhận được hoá đơn kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh tạm tính theo giá thực tế số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính.
* Ghi mực đen nếu giá tạm tính < gía hoá đơn
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
* Ghi mực đỏ nếu giá tạm tính > giá hoá đơn hoặc có thể tiến hành như sau:
Ghi mực đỏ giá tạm tính
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Sau đó ghi giá hoá đơn
Nợ TK 152
Có TK 133
Có TK 331
- Cuối tháng nhận được hoá đơn mà hàng vẫn chưa về kho
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141
+ Khi hàng về nhập kho chuyển thẳng cho bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642
Nợ TK 133
Có TK 151
Các chi phí liên quan đến mua NVL
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331...
+ Khi thanh toán với người bán số chiết khấu mua hàng được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 152(số chiết khấu)
Có TK 133
2.2- Nhập kho vật liệu do tự chế hoặc thuê chế biến
Nợ TK 152,153
Có TK 154
2.3- Nhập VL do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 411
2.4- Tăng VL do phát hiện thừa do kiểm kê
- Nếu xác định là của doanh nghiệp
Nợ TK 152
Có TK 338(3381)
- Khi quyết định xử lý
Nợ TK 338(3381)
Có (TK liên quan)
- Nếu xác định là không phải của DN kế toán ghi:
Nợ TK 002
2.5- Tăng do đánh giá lại tài sản
Nợ TK 152
Có TK 412
2.6- Tăng VL do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 222,128
3. Kế toán tổng hợp đánh giá lại tài sản.
Trong các DN sản xuất VL giảm chủ yếu do xuất dùng cho nhu cầu sản xuát sản phẩm,phục vụ quản lý trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất phục vụ cho nhu cầu bán hàng , nhu cầu QLDN và một số nhu cầu khác như góp vốn liên doanh, nhượng bán.
3.1- Xuất kho VL dùng cho sản xuất DN
Nợ TK 621, 627,641,241
Có TK 152
3.2- Xuất vật liệu tự chế hoặc thuê chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
3.3- Xuất vật liệu đem góp liên doanh
- Giá vốn góp > giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 128,222(giá trị vốn góp)
Có TK 412(chênh lêch tăng)
Có TK 152
- Giá vốn góp < giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 128,222
Nợ TK 412(chênh lêch tăng)
Có TK 152
- Giá vốn góp = giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 128,222
Có TK 152
3.4- Xuất kho vật liệu bán
Nợ TK 157
Nợ TK 632
Có TK152
3.5- Các trưòng hợp khác
- Nếu do ghi chép nhầm lẫn
Nợ TK liên quan
Có TK152
- Nếu thiếu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý DN
Nợ TK 642
Có TK152
- Nếu thiếu hụt ngoài định mức
Nợ TK 111,334,138
Có TK 152
_ Nếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK liên quan
Có TK 138(1381)
Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK152
TK152 TK151
TK151
nhập kho trước Xuất cho sx
đi đường kỳ trước chế tạo sp
TK111,112,331 TK 627,641,642
nhập kho VL Xuất dùng cho sx
do mua ngoài quản lý, XD cơ bản
TK 133(nếu có) TK 632,157
thuế VAT đầu Xuất bán gửi đi
vào được khấu trừ
TK 411 TK 128 - 222
Nhận vốn góp liên doanh
TK 154 Xuất VL góp
Nhận vật tư tự chế vốn liên doanh
và thuê chế biến
TK 128,222 TK 1381
Nhận lại vốn phát hiện thiếu
góp liên doanh khi kiểm kê xử lý
TK 1381 TK 412
phát hiện thừa
khi kiểm kê
TK 412
chênh lệch tăng chênh lệch giảm
do đánh giá lại do đánh giá lại
B. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Tài khoản sử dụng:
*TK 611: Mua hàng
- Nội dung: TK này dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào sản xuất dùng trong kỳ.
- Kết cấu TK 611
TK 611
-Kết chuyển giá thực tế VL hàng hoá tồn kho - Giá thực tế vật tư, hàng hoá kiểm kê
đầu kỳ lúc cuối kỳ
- Giá thực tế vật tư hàng hoá xuất dùng trong - Giá vật tư hàng hoá xuất trong kỳ
kỳ. - Giá thực tế vật hàng hoá đã gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ
TK 611 không có số dư và được mở 2 tài khoản cấp 2
6111: Mua NVL
6112: Mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác như phương pháp KKTX.
2. Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Căn cứ giá thực tế vật liệu hàng mua đang đi đường tồn kho cuối kỳ trước khi kết chuyển vào TK 611 lúc đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 151
Có TK 152
- Khi mua VL căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,311,331...
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 611
Có TK 111,112,331,311...
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611
TK151,152 TK 151,152
Kết chuyển giá trị Kết chuyển giá trị VL
VL tồn đầu kỳ tồn đầu kỳ
TK 111,112,141 TK 111,112,138
Mua trả tiền ngay Chiết khấu hàng mua
được giảm giá
TK 133(nếu có)
Thuế VAT
đầu vào
TK331 TK 621
Mua chưa trả tiền Kết chuyển số xuất
trả = tiền vay dùng cho sxkd
TK 411 TK 632
Nhận vốn góp liên doanh Xuất bán
TK 412 TK 412
Chênh lệch đánh chênh lệch đánh giá
giá tăng giảm
Phần II:
thực tế công tác kế toán nvl-ccdc tại công ty cơ điện và phát triển nông thôn
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn có quá trình hình thành và phát triển hơn 40 năm nay.
+ Thành lập ngày 08/03/1956 tại Nghị định số 7 NN/QT của Bộ Nông nghiệp với tên gọi xưởng 250A
- Địa chỉ: số 6 đường Trường Chinh - Hà Nội
- Số cán bộ công nhân viên: 120 người.
- Nhiệm vụ: Trung đại tu các loại ôtô, máy kéo phục vụ cho ngành cơ khí nông nghiệp. Xưởng mạnh dạn chế tạo máy kéo. Tháng 06/1964 được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
+ Theo quyết định số 16NN/QĐ ngày 21/03/1969, Bộ Nông nghiệp quyết định đổi tên “Xưởng 250” thành “Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội”
+ Theo quyết định số 102NN/CK-QĐ ngày 02/’04/1977. Bộ Nông nghiệp chuyển đổi nhà máy và đổi tên “Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội” thành “Nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà Nội”
Tháng 11/1985: Huy chương vàng hội chợ Giảng Võ với những sản phẩm máng đệm hợp kim đồng, chì.
- Huy chương Bạc với hồi phục trục khuỷu động cơ Đizen.
+ Để hoà nhập với nền kinh tế thị trường theo Nghị định 388 về đăng ký lại doanh nghiệp nhà nước - Tại quyết định số 202NN-TCCB/QĐ ngay 24/03/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đổi tên “Nhà máy cơ khí nông nghiệp I Hà Nội” thành “Công ty cơ điện và phát triển nông thôn”
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 360 người
- Nhiệm vụ chính của công ty là:
+ Công nghiệp sản xuất thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp.
+ Thương nghiệp bán buôn và bán lẻ.
+ Công nghiệp khác
2. Tìm hiểu về bộ máy quản trị doanh nghiệp và hoạt động tài chính doanh nghiệp
2.1. Với hình thức là một doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu tổ chức của bộ máy công ty là chế độ một thủ trưởng theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý của công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc công ty
Phó giám đốc hành chính
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh tế
Văn phòng công ty
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Kế toán tài vụ
Phòng thương mại TT
Xưởng CKSC
Xưởng CKCT
Xưởng NBTS
Xưởng máy NN
2.2: Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý: Đứng đầu là giám đốc và 3 phó giám đốc sau đó là các phòng ban được chia thành khối, khối quản lý và khối kinh doanh.
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Giám đốc có quyền chỉ huy cao nhất và toàn diện trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Giúp việc cho giám đốc gồm 3 phó giám đốc:
Phó giám đốc phụ trách thương mại - thị trường
Phó giám đốc phụ trách văn phòng công ty
Phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch, kỹ thuật.
- Văn phòng công ty: làm nhiệm vụ tổng hợp bao gồm các chức năng về tổ chức nhân sự, an toàn lao động, quản trị hành chính, y tế, bảo vệ, quân sự.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Thực hiện các công việc quản lý về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn và quản lý thiết bị.
- Phòng kế toán tài vụ: Làm chức năng quản lý tài chính kế toán, kế toán tổng hợp.
- Phòng thương mạu thị trường: thực hiện các công việc quảng cáo tiếp thị, bán hàng, giới thiệu sản phẩm, thực hiện dịch vụ thương mại
- Tổ chức sản xuất của công ty hiện nay bao gồm 4 phân xưởng sản xuất chính
+ Phân xưởng cơ khí chế tạo
+ Phân xưởng cơ khí sửa chữa
+ Phân xưởng nhựa bơm trừ sâu.
+ Phân xưởng máy nông nghiệp.
2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về những phần kế toán khác nhau.
- kế toán trưởng: là người trực tiếp cung cấp các thông tin tài chính, kế toán cho giám đốc, chịu trách nhiệm chung về các số liệu do phòng kế toán cung cấp, thay mặt giám đốc tổ chức kế toán của công ty. Đồng thời thực hiện chức năng của một kế toán tổng hợp số liệu tính chi phí và giá thành sản phẩm, tiến hành lập báo cáo cho cấp trên duyệt.
Sơ đồ 4:
Kế toán trưởng
Kế toán Vl-CCPC TSCĐ
Kế toán tổng hợp tiêu thụ thanh toán
Kế toán tổng hợp chi phí giá thành và TGNH
Kế toán thanh toán với người bán
Thủ
quỹ
Nhân viên hạch toán xưởng
- Kế toán vật liệu - CCDC & TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật tư hàng hoá. Căn cứ vào phiếu xuất, phiếu nhập vật tư ghi vào thẻ kho lập bảng kê tính giá vật tư xuất kho và các bảng phân bổ.
- Kế toán tổng hợp tiêu thụ thanh toán với người bán: kiểm tra các hoá đơn mà phòng điều hành sản xuất nộp lên để phản ánh các nghiệp vụ liên quan. Định kỳ kế toán thanh toán với người bán lập báo cáo tập hợp toàn bộ thuế GTGT đầu vào để kế toán doanh thu lên báo cáo thuê.
- Kế toán tổng hợp chi phí giá thành và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động sản xuất của công ty, viết phiếu thu, phiếu chi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng và nhận tiền ngân hàng.
- Kế toán thanh toán với người mua: Trực tiếp thanh toán với người mua
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lương tiền mặt có tại két của công ty, kiểm nhận tiền ra. Hàng ngày thủ quỹ đối chiếu sổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán thanh toán với người bán lập.
- Nhân viên hạch toán xưởng: Là người trực tiếp làm việc với các phân xưởng hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại hàng hoá.
Nhìn chung, việc tổ chức công tác kế toán tại công ty đã đảm bảo được sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán, đảm bảo sự chuyên môn hoá của các cán bộ kế toán, đồng thời hợp với trình độ củ nhân viên kế toán.
* Hình thức kế toán áp dụng trong công ty;
Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán chi tiết là hình thức nhật ký chứng từ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ cái các thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, các thẻ có liên quan cuối tháng cộng các sổ, các thẻ kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ. Bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Sổ cái
Báo cáo KT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Hiện nay sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu là sản xuất đơn chiếc và sản xuất theo đơn đặt hàng. Mỗi xưởng có những nhiệm vụ sản xuất khác nhau do vậy sản phẩm của công ty có những phương pháp công nghệ sản xuất theo từng đối tượng sản phẩm và nhu cầu của khách hàng. Những phương pháp công nghệ khác nhau phụ thuộc vào trình độ quản lý, trình độ tay nghề của công nhân và năng lực thiết bị của từng đơn vị.
Về các sản phẩm cơ khí đều có chung một quy trình công nghệ tương tự giống nhau
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên vật liệu
Cưa, cắt
Rèn, dập
Đúc phôi
Hàn chi tiết
Mài ba via
Lắp ráp
Sơn
Thành phẩm
Gia công tinh doa, đánh bóng
ủ ram
Gia công cắt gọt kim loại thô (tiện, phay, bào) nguội
Phối phẩm
Tôi, nhiệt luyện
Bảng 1: Nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
2002
1
Tổng tài sản
- Tài sản lưu động
- Tài sản cố định
Đồng
-
-
16.581.882.280
11.609.475.400
4.972.406.880
16.777.733.390
11.940.089.237
4.837.644.153
22.067.596.136
17.246.678.223
4.820.917.913
2
Tổng lao động
Người
191
188
211
3
Nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Đồng
-
-
16.581.882.280
11.771.127.287
4.810.754.990
16.777.733.390
11.806.612.800
4.971.120.590
22.067.596.136
17.074.202.738
4.993.393.398
4
Doanh thu bán hàng
Đồng
7.605.544
12.778.798
13.636.303
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong 3 năm qua, doanh thu của năm 2001 tăng khá, đây là lần đầu tiên công ty đạt doanh thu trên 10 tỷ động, tăng 68,02% so với năm 2000. Con số này đạt được là do công ty và các xưởng đã thực hiện một công trình lớn như: công trình chế biến cà phê ở Sơn La, Hà Giang, Lai Châu, Gia Lai .. các công trình thuỷ lợi, .. Sang năm 2002 doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ chậm hẳn lại, chỉ tăng 6,72% so với năm 2001.
3.1 Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất sản phẩm
Các sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu đều là sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ và sản xuất theo đơn đặt hàng. Do vậy công ty đã áp dụng hình thức khoán gọn cho các xưởng, để phát huy quyền chủ động trong tổ chức sản xuất và quản lý
Hiện nay Công ty cơ điện và phát triển nông thôn có 4 xưởng sản xuất chính.
+ Xưởng cơ khí sửa chữa: sản xuất, chế tạo các thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp theo đơn đặt hàng: như trục quay vòng, bán trục cầu sau
+ Xưởng máy nông nghiệp: Thiết kế, chế tạo các loại máy phục vụ nông nghiệp như: Cây trục 3 lưới, cây trục 2 lưới, máy tuốt lúa, máy tẽ ngô
+ Xưởng cơ khí chế tạo ngoài những nhiệm vụ sản xuất các máy móc thiết bị về cơ khí các xưởng còn sửa chữa một số sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp. Một trong số đó là bình bơm trừ sâu kết cấu sản xuất sản phẩm như sau:
Sơ đồ 2: Kết cấu sản xuất sản phẩm bình nhựa bơm trừ sâu.
Nguyên vật liệu
Nhựa các loại
(PP-PE-PVC)
Sắt thép các loại
(CT3, CT45, thép tròn,dẹt)
Máy ép phun
Máy ép thủ công
Mắy cắt gọt kim loại
Các thiết bị khác
KTCLSP
Lắp ráp cụm chi tiết
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Sản phẩm
Nhập kho
Chi tiết nhựa của bơm trừ sâu
Các chi tiết cơ khí của máy bơm
II. Thực tế công tác kế toán NVL-CCDC
Một số hoạt động liên quan đến vật tư công ty trong tháng 5 . Mọi vật tư mua ngoài của công ty đều do phòng vật tư thu mua ngày 6/5/2002. Công ty mua thép dụng cụ trong phi 10 của công ty vật liệu kim khí theo hoá đơn giá trị gia tăng.
Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Hoá đơn giá trị gia tăng
(Liên 2 giao cho khách hàng)
Ngày 16 tháng 5 năm 2002
- Đơn vị bán : Công ty vật liệu kim khí
- Địa chỉ :
- Mã số : 0100969535
- Điện thoại :
- Tên người mua : Ông Hoàng Công Lai
- Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
- Địa chỉ :
- Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số TT
Tên vật tư sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Thép dụng cụ phi 10
Kg
1.000
35.000
35.000.000
Cộng
35.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10 % : Thuế GTGT 3.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 38.500.000
Số tiền bằng chữ: Ba tám triệu năm trăm nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Địa chỉ :
Mẫu số 05 - VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 16 tháng 5 năm 2002
Căn cứ số: ngày....tháng ...... năm..... của
Ban kiểm nghiệm gồm
Ông (bà): Trưởng ban
Ông (bà):Uỷ viên
Ông (bà ) : Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại sau
Số tt
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư(sảnphẩm,hàng hoá)
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách
Số lượng sai quy cách
1
Thép dụng cụ phi 10
Dụng cụ đo
kg
1000
1000
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư giao nhập đều đúng theo hợp đồng về phẩm chất, số lượng
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vật tư sau khi đã được kiểm nghiệm đảm bảo về số lượng và chất lượng sản phẩm thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu
Đơn vị: Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Địa chỉ: Mẫu số 01-VT
Phiếu nhập kho
Ngày 16 tháng 5 năm2002 Số 25
Họ và tên người giao hàng: Công ty vật liệu kim khí Nợ
Theo số: ngày ....tháng.... năm......của Có
Nhập tại kho: kho vật tư công ty
Số tt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4=2*3
1
Thép dụng cụ phi 10
kg
1.000
1.000
35.000
35.000.000
Cộng
1 khoản
35.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Các loại vật liệu khi xuất kho đều phải có đầy đủ các chứng từ cần thiết và thực hiện theo đúng quy định các thủ tục khi có nhu cầu về vật tư các đơn vị trực thuộc phải làm giấy xin lĩnh vật tư và đưa lên phó giám đốc xét thấy vật liệu đó là cần thiết phù hợp với yêu cầu lĩnh thì ký duyệt đồng ý cho lĩnh.
Phòng vật tư lập phiếu xuất kho và ghi nhu cầu của đơn vị vào phiếu xuất kho đó. Căn cứ phiếu xuất kho đã được duyệt đơn vị yêu cầu thủ kho xuất vật liệu, thủ kho và người nhận ký xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu xuất .
Giá vật liệu trong tháng được tính theo giá bình quân.
Số lượng
Số tiền
Số tiền đầu tháng
800
27.200.000
Số nhập trong tháng
1.000
35.000.000
Số xuất trong tháng
700
Giá vật liệu xuất =27200000+35000000/800+1000=34555
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Địa chỉ:
Mẫu số 02 – VT
Theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Số 100
Phiếu xuất kho
Ngày 21 tháng 5 năm 2002
Họ và tên người nhập: Chú Vấn xưởng chế tạo
Lý do xuất : Chế tạo máy biến áp
Xuất tại kho: kho vật tư công ty
Số tt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=2*3
1
Thép dụng cụ phi 10
kg
200
200
34555.5
6911100
Cộng
6911100
Số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu chín trăm mười một nghìn một trăm đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Cung tiêu Người nhận
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Thủ kho
(Ký, họ và tên)
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Địa chỉ:
Mẫu số 02 – VT
Theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Số 103
Phiếu xuất kho
Ngày 21 tháng 5 năm 2002
Họ và tên người nhập: Anh Toàn phòng kỹ thuật
Lý do xuất : làm máy
Xuất tại kho: kho vật tư công ty
Số tt
Tên, nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=2*3
1
Thép dụng cụ phi 10
kg
500
500
34555,5
17.277.750
Cộng
17.277.750
Số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm bảy mươi bảy nghìn bảy trăm năm mươi đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Cung tiêu Người nhận
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Thủ kho
(Ký, họ và tên)
Phiếu xuất kho được lập thành hai biên thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu công cụ dụng cụ để ghi sổ kế toán
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi thẻ kho để theo dõi tình hình nhập -xuất- tồn kho vật liệu theo từng loại
Thẻ kho
Tháng 5 năm 2002
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : thép dụng cụ phi 10
Đơn vị tính: kg
Mã số:
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
800
1
25
16/5
Nhập kho
16/5
1000
2
100
21/5
Xuất cho xưởng chế tạo máy biến áp
21/5
200
3
103
25/5
Xuất cho phòng kỹ thuật
25/5
500
Cộng
1000
700
1100
Kế toán đồng thời mở sổ chi tiết cho từng kho từng thứ vật liệu tương ứng với thẻ kho của thủ tho , trước khi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán phải kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ
Sổ chi tiết vật liệu
Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Tên vật liệu: Thép dụng cụ phi 10
Tháng 5 năm 2002 Quy cách: ĐVT: kg
CT
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
Ngày
L
T
L
T
L
T
Tháng 5
800
27200000
25
16/5
Nhập trong tháng
1000
35000000
100
21/5
Xuất cho xưởng chế tạo
200
6911100
103
25/5
Xuất cho phòng kỹ thuật
500
17277750
Cộng
1000
35000000
700
24188850
1100
38011150
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Bảng tổng hợp nhập -xuất- tồn kho vật liệu
(Tháng 5 năm 2002) TK: 152
Số thẻ
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
L
T
L
T
L
T
L
T
02
Thép ống phi 42
5000
12500000
03
Thép dụng cụ phi 10
800
27200000
1000
35000000
700
24188850
1100
38011150
Cộng
39700000
35000000
24188850
38011150
Giá thực tế vật liệu xuất kho thép dụng cụ phi 10
= 27200000+35000000/800+1000=34555,5
Giá thực tế thép dụng cụ phi 10 xuất kho=700*34555,5=24188850
Giá trị thép dụng cụ phi 10 tồn kho=27200000+35000000=38011150
Ngày 26 tháng 5 năm 2002 phòng vật tư tiến hành mua tôn 3 ly và tôn 10 ly chịu nhiệt tại công ty kinh doanh thiết bị Hà Nội.
Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Hoá đơn giá trị gia tăng
(Liên 2 giao cho khách hàng)
Ngày 26 tháng 5 năm 2002
- Đơn vị bán : Công ty kinh doanh thiết bị Hà Nội
- Địa chỉ :
- Mã số : 0100969535
Điện thoại :
Tên người mua : Chú Bắc
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Địa chỉ :
Hình thức thanh toán: TGNH
Số TT
Tên vật tư sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Tôn 3 ly
Kg
1.000
5.000
5.000.000
2
Tôn 10 ly chịu nhiệt
Kg
1.000
8.000
8.000.000
Cộng
13.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10 % : Thuế GTGT 1.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 14.300.000
Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu ba trăm nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho
Ngày 26 tháng 5 năm2002 Số 26
Họ và tên người giao hàng: Công ty kinh doanh thiết bị HN Nợ
Theo số: ngày ...tháng... năm...của Có
Nhập tại kho: kho vật tư công ty
Số tt
Tên, nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4=2*3
1
Tôn3 ly
kg
1.000
1.000
5.000
5.000.000
2
Tôn 10 ly chịu nhiệt
kg
1.000
1.000
8.000
8.000.000
Cộng
13.000.000
Số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất đơn vị thi công làm phiếu xin lĩnh vật tưvà được phó giám đốc xét duyệt.
Do trong tháng trước số lượng cấp tồn đầu kỳ nên không có giá thực tế vật liệu xuất được tính đúng bằng giá vật liệu mua vào.
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Địa chỉ:
Mẫu số 02 – VT
Theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Số 104
Phiếu xuất kho
Ngày 27 tháng 5 năm 2002
Họ và tên người nhập: Chú Thắng xưởng cơ khí
Lý do xuất :
Xuất tại kho: kho vật tư công ty
Số tt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=2*3
1
Tôn 3 ly
kg
500
500
5.000
2.500.000
2
Tôn 10 ly chịu nhiệt
kg
400
400
8.000
3.200.000
Cộng
5.700.000
Số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Cung tiêu Thủ kho
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Thẻ kho
Tháng 5 năm 2002
Ngày lập thẻ:29/5/2002
Đơn vị:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : Tôn 3 ly
Đơn vị tính: kg
Mã số:
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
PN26
26/5
Nhập trong tháng
26/5
1.000
1.000
2
PX 104
27/5
Xuất cho xưởng cơ khí
27/5
500
500
Cộng
1.000
500
500
Thẻ kho
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm: tôn 10 ly chịu nhiệt
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
PN26
26/5
Nhập trong tháng
26/5
1.000
1.000
2
PX 104
27/5
Xuất cho xưởng cơ khí
27/5
400
600
Cộng
1.000
400
600
Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu
Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Tên vật liệu: Tôn 3 ly
Tháng 5 năm 2002 Quy cách:
ĐVT: Kg
CT
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
Ngày
L
T
L
T
L
T
Tháng 5
PH26
26/5
Nhập trong tháng
5.000
1.000
5.000.000
PX103
27/5
Xuất cho xưởng cơ khí
5.000
500
2.500.000
500
2.500.000
Cộng
1000
5.000.000
500
2.500.000
500
2.500.000
Sổ chi tiết vật liệu
Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Tên vật liệu: Tôn 10 ly chịu nhiệt
Tháng 5 năm 2002 Quy cách:
ĐVT: Kg
CT
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
Ngày
L
T
L
T
L
T
Tháng 5
PN26
26/5
Nhập trong tháng
8.000
1.000
8.000.000
PX103
27/5
Xuất cho xưởng cơ khí
8.000
400
3.200.000
600
4.800.000
Cộng
1000
8.000.000
400
3.200.000
600
4.800.000
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho CCDC
(Tháng 5 năm 2002)
TK 153
Số thẻ
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
L
T
L
T
L
T
L
T
04
Tôn 3 ly
1.000
5.000.000
500
2.500.000
500
2.500.000
06
Tôn 10 ly chịu nhiệt
1.000
8.000.000
400
3.200.000
600
4.800.000
Cộng
13.000.000
5.700.000
7.300000
Phương pháp tính giá vật liệu - công cụ dụng cụ, nhập , xuất kho áp dụng tại doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu hạch toán hàng ngày và tăng cường việc kiểm tra của kế toán đối với tình hình thu mua dự trữ và sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ. Tại công ty cơ điện và phát triển nông thôn việc tính giá vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành theo giá thực tế.
Đối với VL-CCDC nhập kho
Giá thực tế của vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho được tính như sau:
+ Đối với vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài và thường được cung cấp ngay tại kho của công ty thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho gồm:
Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí phát sinh (Vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản) + Thuế GTGT
Trong trường hợp nhập kho do mua ngoài kế toán ghi
Nợ TK 156(1561) Trị giá mua của hàng hoá
Nợ TK 156(1562) Ghi chi phí vận chuyển
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 331 Trị giá thanh toán
VD: Trong tháng 5 trên sổ kế toấn có số liệu sau:
Nhập thép U 100 của công ty 89 Bộ quốc phòng. Số tiền là 16.750.000 đồng
Thuế GTGT 10%.
Từ số liệu trên kế toán ghi :
Nợ TK156 16.750.000
Nợ TK133 1.675.000
Có TK 331 18.425.000
+ Đối với loại trong nước không sản xuấthoặc sản xuất nhưng không đáp ứng đủ. Công ty phải nhập ngoài thì giá thực tế vật liệu-công cụ dụng cụ nhập kho gồm:
Giá mua ghi trên hoá đơn (cả thuế NK) + Thuế GTGT + Chi phí thu mua phát sinh.
+ Đối với những loại vật liệu nhập kho do công ty tự sản xuất thì trị giá thực tế nhập kho bao gồm:
Giá thực tế của vật liệu xuất kho + Chi phí chế biến phát sinh
Đối với VL- CCDC xuất kho
Tại công ty VL- CCDC có đặc điểm riêng khác nhau nên giá xuất được tính theo 2 phương pháp là giá bình quân gia quyền và nhập trước xuất trước.
+ Đối với VL- CCDC các loại giá hạch toán được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá hạch toánVL xuất kho
Trị giá HTVL tồn đầu kì+Trị giá HTVL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kì +Số VL nhập trong kỳ
=
Sau đó tính giá hạch toán của vật liệu xuất kho theo công thức
Giá HTVL xuất kho = Số lượng xuất kho * Đơn giá xuất kho
+ Giá thực tế xuất kho
Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ giá hạch toán và giá thực tế của VL-CCDC nhập kho trong kì. áp dụng phương pháp hệ số giá để tính hệ số giá hạch toán và giá thực tế VL- CCDCnhập kho trong kỳ. Sau đó căn cứ vào hệ số giá để điều chỉnh giá hạch toán của VL- CCDC theo giá thực tế xuất dùng.
Hệ số giá VL-CCDC
Giá TTVL-CCDC tồn đầu kỳ + Giá TTVL-CCDC nhập trong kỳ
Giá HTVL-CCDC tồn đầu kỳ + Giá HTVL-CCDC nhập trong kỳ
=
Giá thực tế VL xuất dùng = Giá hạch toán xuất dùng * Hệ số giá
VD:
Giá hạch toán của thép U 100 là 4.500 đồng/kg
Ngày 20/3/2002 xuất 500kg cho xưởng chế tạo để sản xuất sản phẩm
Giá thép xuất cho phân xưởng là:
500 * 4500 = 2250000 đồng
1.Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25(ngày 6/5/2002) phiếu lập được lập thành hai liên: 01 liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho còn 1 liên giao cho kế toán.
Kế toán nhận dược phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 : 35.000.000
Nợ TK 133: 3.500.000
Có TK 111: 38.500.000
Đồng thời ghi sổ chi tiết kế toán tổng hợp VL sẽ ghi vào nhật ký chứng từ số 1 và cột ghi nợ TK 152 (1522)
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 100 (ngày 21/5) phiếu xuất kho được lập thành liên
Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán VL - CCDC để ghi sổ kế toán
Theo phiếu xuất kho số 100 xuất cho xưởng chế tạo
Nợ TK 627 : 6.911.100
Có TK 152(1522) : 6.911.100
Theo phiếu xuất kho số 103 xuất cho phòng kỹ thuật
Nợ TK 621: 17.277.750
Có TK 152 (1522): 17.277.750
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111(tiền mặt)
Tháng 5 năm 2002(trích) (ĐVT: 1000đ)
Số TT
1
Ngày
Ghi có TK 111- Ghi Nợ TK khác
Cộng có
152
153
211
641
642
627
133
...
1
15/4
3000
-
4800
-
-
800
780
9380
2
28/4
-
1500
-
-
-
-
150
1650
3
16/5
35000
-
-
-
-
-
3500
38500
4
38000
1500
4800
-
-
800
4430
49530
Ngày 30 tháng 5 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Kế toán tổng hợp Nhập – Xuất - Tồn CCDC
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 26 sau khi nhập vật liệu thủ kho ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho còn kế toán ghi:
Nợ TK 153 : 13.000.000
Nợ TK 133: 1.300.000
Có TK 331: 14.300.000
Sau đó công ty thanh toán cho người bán
Nợ TK 331 : 14.300.000
Có TK 112: 14.300.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 104 xuất cho xưởng cơ khí thủ kho ghi vào thẻ kho còn kế toán ghi sổ
Nợ TK 621: 5.700.000
Có TK 153: 5.700.000
Đợn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Nhật ký chừng từ số 2
(Ghi Có TK 112- TGNH)
Tháng 5 năm 2002(trích) ĐVT: 1000Đ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 112- Ghi Nợ các TK khác
Thành tiền
SH
Ngày
111
152
331
133
...
1
15/4
Rút tiền
50000
-
50000
2
26/5
Mua hàng của công ty KD
-
-
14300
14300
50000
-
14300
64300
Ngày 30 tháng 5 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên)
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Nhật ký chứng từ số 5
Tháng 5 năm 2002(trích) ĐVT: 1000 đồng
STT
Tên đơn vị
Dư đầu kỳ
Ghi Có TK 331- Nợ TK
Nợ TK 331- Có TK
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
154
331
111
112
Cộng 331
Nợ
Có
CTy ĐL Hải Phòng
289.700
14.300
14.300
275.400
Cộng
289.700
14.300
14.300
275.400
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Sổ chi tiết thanh toán với người bán(TK 331)
Tháng 5-2002
Đối tượng thanh toán: Công ty kinh doanh thiết bị HN(ĐVT:1000 Đ)
Ngày
Chứng từ
Diến giải
TK đối ứng
Thời hạn hưởng triết khấu
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư quý I
289.700
CTKD thiết bị HN
112
143.000
Số dư quý II
275.400
Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, các chứng từ kế toán mở sổ cái , sổ cái là sổ tổng hợp được mở cho cả năm, sổ cái được ghi vào cuối tháng
Bộ, tổng cục....
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Sổ cái
Tháng5/2002
TK 152
Số dư đầu năm
Nợ
Có
39.000.000
Ghi có TK đối ứng với TK này
Tháng 1
...
Tháng 5
...
Tháng 12
Cộng
TK 111
35.000.000
Cộng phát sinh Nợ
35.000.000
Tổng phát sinh Có
24.188.850
Số dư cuối kỳ Nợ
91.411.150
Ngày ... Tháng ... Năm...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bộ, tổng cục ....
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Sổ cái
Tháng5/2002
TK 153
Số dư đầu năm
Nợ
Có
39.000.000
Ghi có TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
...
Tháng 5
...
Tháng 12
Cộng
TK 141
13.000.000
Cộng phát sinh Nợ
13.000.000
Tổng phát sinh Có
5.700.000
Số dư cuối kỳ Nợ
7.300.000
Ngày ... Tháng ... Năm...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bộ, tổng cục...
Đơn vị : Công ty Cơ Điện và phát triển Nông thôn
Sổ cái
Tháng5/2002
TK 331
Số dư đầu năm
Nợ
Có
39.000.000
Ghi TK đối ứng có với TK này
Tháng 1
...
Tháng 5
...
Tháng 12
Cộng
TK 112
14.300.000
Cộng phát sinh Nợ
14.300.000
Tổng phát sinh Có
5.700.000
Số dư cuối kỳ Nợ
275.400.000
Ngày ... Tháng ... Năm...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
nhận xét của đơn vị thực tấp
..
....................................................
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
..
....................................................
Contents
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT536.doc