Trong cơ chế ngày nay để thu hút lao động có trình độ, tay nghề thì điều kiện tiên quyết là phải có một cơ chế trả lương hợp lý , Đánh giá về nội dung này chủ yếu là đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Qua nghiên cứu lý thuyết và quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long trong thời gian thực tập vừa qua em thấy công tác kế toán tiền lương ở công ty về cơ bản là hợp lý, tổ chức khoa học theo đúng trình tự, đảm bảo đúng yêu cầu pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế mà trong điều kiện ngày nay công ty hoàn toàn có thể khắc phục được trong thời gian tới.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng được gửi về phòng kế toán để kế toán tổng hợp số ca máy hoạt động của các công trình và lập bảng thanh toán tiền lương cho đội máy thi công.
2.4. Trả lương cho lao động quản lý tại các đội thi công
Lao động quản lý tại các đội thi công là những lao động thuộc khối lao động gián tiếp như đội trưởng, đội phó, kế toán đội... được tính lương theo thời gian. Để theo dõi thời gian làm việc của loại lao động này thì hàng ngày cũng thực hiện việc chấm công vào bảng chấm công. Cuối tháng kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương, phụ cấp để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội sau đó lập bảng thanh toán cho nhân viên quản lý đội.
Cụ thể ta xem xét thời gian lao động và việc tính tiền lương cho bộ phận quản lý đội của đội thi công số 2 trong tháng 3 năm 2005
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 Mẫu số: 01 – LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 năm 2005
Bộ phận quản lý đội
Số
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
...
31
Theo sp
Theo t gian
nghỉ việc hưởng lương theo %
1
Vũ Xuân Trường
5,5
+
+
+
+
...
+
27
K: Lương SP
2
Lê Việt Anh
5,0
+
+
+
+
...
+
26
+: Lương tgan
3
Nguyễn Thị Vân
4,5
+
+
+
+
...
+
26
Ô: ốm
4
Hoàng Văn Ba
4,5
+
+
+
+
...
+
25
Cô: Con ốm
Cộng
104
Người duyệt Kế toán trưởng Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ bảng chấm công kết hợp với hệ số tiền lương và phụ cấp để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội sau đó lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý đội.
Ví dụ: tính lương cho ông Vũ Xuân Trường trong tháng 3 năm 2005 có hệ số lương 5,5; hệ số phụ cấp trách nhiệm 0,1; phụ cấp lưu động 128.000
Tiền lương cơ bản trả ông Trường
=
350.000 x 5,5
31
X 27 =1.676.613(đ)
Tiền phụ cấp trách nhiệm trả ông Trường = 1.676.613 x 0,1 = 167.661(đ)
Phụ cấp lưu động trả ông Trường = 128.000(đ)
Tổng số tiền phải trả ông Trường:
1.676.613 + 167.661 + 128.000 = 1.972.274(đ)
Số tiền ông Trường tạm ứng kỳ I: 400.000(đ)
Trích 6% BHXH, BHYT: 1.676.613 x 6% = 100.597(đ)
Số tiền ông Trường thực lĩnh:
1.972.274 – 400.000 – 100.597 = 1.471.677(đ)
S
TT
Họ Tên
Hệ số lương
( cấp bậc)
Lương theo
thời gian
Lương theo
sản phẩm
Phụ cấp
Tổng
số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng
Kỳ I
Các khoản phải trả (6% BHXH...)
Kỳ II
được lĩnh
TN
LĐ
...
Số tiền
Số công
Số tiền
1
Vũ Xuân Trường
5,5
27
1.676.613
167.661
128.000
295.661
1.972.274
400.000
100.597
1.471.677
2
Lê Việt Anh
5,0
26
1.467.742
128.000
128.000
1.595.742
400.000
88.065
1.107.677
3
Nguyễn Thị Vân
4,5
26
1.320.968
128.000
128.000
1.448.968
400.000
79.258
969.710
4
Hoàng Văn Ba
4,5
25
1.270.161
128.000
128.000
1.398.161
400.000
76.210
921.952
Cộng
104
5.735 484
51. 000
679.661
6.415.145
1.600.000
344.129
4.471.016
ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BỘ PHẬN: ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 Mẫu số: 02 – LĐTL
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Bộ phận quản lý đội
ĐVT: Đồng
Bảng thanh toán tiền lương này là cơ sở để thực hiện chi trả lương cho những lao động quản lý tại các đội thi công. Việc chi trả này được thực hiện thông qua kế toán đội. Bảng này là cơ sở để lập bảng tổng hợp thanh toán lương của đội thi công, ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK623, 334, 338...
2.5. Trả lương cho lao động làm thêm giờ
Là một công ty xây dựng nên theo kịp tiến độ thi công công trình là một mục tiêu quan trọng trong uy tín cũng như sự phát triển của công ty. Vì thế việc công nhân viên của công ty phải làm thêm giờ là một điều thường xuyên nhất là đối với những công nhân trực tiếp thi công tại công trường. Việc công nhân làm thêm ngoài gìơ được hạch toán cụ thể chi tiết vừa đảm bảo phản ánh chính xác chi phí cũng vừa đảm bảo tính chính xác khoản phải trả của công nhân làm ngoài giờ. Ban đầu khi phát sinh vấn đề làm thêm ngoài giờ thì cá nhân người lao động phải lập phiếu báo làm thêm ngoài giờ và gửi cho người quản lý trực tiếp mình.
PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
Họ tên: Đỗ Văn Tuy
Nơi công tác: Tổ làm đường số 1
Ngày tháng
Công việc đã làm
Số công
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
6/3/2005
Thi công móng đường
1
150.000
150.000
13/3/2005
Thi công móng đường
1
150.000
150.000
27/3/2005
Thi công móng đường
1
150.000
150.000
Người duyệt Người kiểm tra Người báo làm thêm giờ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mỗi tổ đội có lao động làm thêm giờ tiến hành lập bảng chấm công làm ngoài giờ để theo dõi thời gian lao động làm ngoài giờ sau đó gửi cho kế toán đội để tính tiền công làm ngoài giờ cho từng lao động.
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM NGOÀI GIỜ
Tháng 3 năm 2005
Tổ làm đường số 1
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Ngệ An
STT
Họ tên
CN
CN
CN
CN
Tổng
1
Đỗ Văn Tuy
K
K
0
K
3
2
Lê Anh Trúc
K
K
K
0
3
3
Phạm Bá Cường
K
K
K
K
4
4
Trần Trung Kiên
0
0
K
K
2
Người duyệt Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trên cơ sở bảng chấm công làm ngoài giờ và đơn giá tiền lương khoán cho 1 giờ công làm thêm kế toán tính tiền lương làm them ngoài giờ cho người lao động theo công thức:
Tiền lương làm ngoài giờ = Số công ngoài giờ x Tiền lương 1 giờ công
Cụ thể tính tiền lương làm thêm ngoài giờ cho anh Đỗ Văn Tuy thuộc tổ làm đường số 1 có số công làm thêm ngoài giờ là 3 và đơn giá tiền công là
150.000
Số tiền làm ngoài giờ phải trả anh Tuy là: 3 x 150.000 = 450.000
Với cách tính tương tự lần lượt tính ra tiền lương của từng người làm ngoài giờ và lập bảng tổng hợp tiền lương làm thêm ngoài giờ.
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG LÀM NGOÀI GIỜ
Tháng 3/2005
Tổ làm đường số 1
Công trình: Đường ven sông Lam Nghệ An
ĐVT: Đồng
STT
Họ Tên
Số công
ĐG 1 giờ công
Tổng
Ký nhận
1
Đỗ Văn Tuy
3
150.000
450.000
2
Lê Anh Trúc
3
150.000
450.000
3
Phạm Bá Cường
4
150.000
600.000
4
Trần Trung Kiên
2
150.000
300.000
Tổng
12
1.800.000
Bằng chữ: Một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên bảng tổng hợp tiền lương làm ngoài giờ là cơ sở để chi trả lương làm ngoài giờ cho người lao động và là cơ sở để ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 338, 622, 627, 642...
2.6. Trả lương cho lao động thuê ngoài
Một đặc trưng riêng có trong hoạt động của ngành xây dựng là việc sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng (thi công các công trình) không tập trung trong một phân xưởng hay bến bãi xác định nào mà nằm phân tán khắp nơi nên việc đưa công nhân viên chính thức của công ty đến tận công trường là hết sức khó khăn và chi phí sẽ rất cao hơn nữa không phải lúc nào cũng có việc làm đều đặn cho công nhân như các ngành sản xuất khác vì thế công ty không thể tuyển nhiều lao động chính thức được. Do đó việc thuê nhân công bên ngoài ở địa phương nơi có công trình thi công là biện pháp tối ưu để giảm chi phí và đảm bảo đủ số lượng nhân công cho việc thi công công trình.
Đối với lực lượng thuê ngoài: sau khi đã có sự thoả thuận thống nhất về dơn giá đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng của tổ lao động thuê ngoài.
HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN NGOÀI
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
Hạng mục công trình: Đào đắp nền đường
Tổ trưởng: Phạm Tuấn Anh
STT
Nội dungcông việc
ĐVT
Giao khoán
Thời gian
KL
ĐG
TT
BĐ
KT
1
Đào đất cấp 3
M3
500
12.000
6.000.000
4/3
10/3
2
Đổ bê tông
M3
35
32.000
1.120.000
11/3
15/3
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
12.500.000
Sau khi ký hợp đồng thuê khoán ngoài cuối tháng hoặc khi kết thúc hợp đồng đội trưởng đội xây dựng công trình và nhân viên giám sát kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành. Cuối tháng hợp đồng thuê khoán ngoài được gửi lên phòng kế toán của công ty để thực hiện chi trả tiền công cho lao động thuê ngoài và làm căn cứ để lập bảng thanh toán tiền công thuê ngoài, ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK622, 334. Việc chi trả lương cho lao động thuê ngoài này cũng được thực hiện thông qua kế toán đội.
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long
3.1. Hạch toán tiền lương
Hạch toán tiền lương là một phần hành quan trọng không những trong công tác kế toán để kết chuyển tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở để trả công cho người lao động. Để thực hiện việc hạch toán tiền lương công ty sử dụng tài khoản chính là tài khoản 334.
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng và nội dung thanh toán. Tài khoản có kết cấu của một tài khoản nguồn:
Bên Nợ: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên;
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh;
Bên Có: - Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên;
Dư Có: Là số tiền còn phải trả cho công nhân viên;
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức;
Mỗi công ty khác nhau thì có chế độ quản lý tài chính khác nhau, sự khác biệt này càng rõ nét ở những công ty có loại hình kinh doanh khác nhau. Và ở mỗi công ty khác nhau thì có thể vận dụng các hình thức trả lương khác nhau vì thế việc vận dụng chứng từ là rất linh hoạt ở các công ty sao cho phù hợp với hình thức trả lương mà công ty mình vận dụng. Tuy nhiên dù công ty sử dụng chứng từ như thế nào thì vẫn phải tuân theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ lao động thương binh và xã hội để làm sao theo dõi được tình hình sử dụng lao động, các khoản thanh toán cho người lao động đồng thời cung cấp được những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện hạch toán tiền lương công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long cũng đã sử dụng các bảng biểu giống như các đơn vị khác và tuân theo quy định của Nhà nước như: Bảng chấm công hàng tháng, hợp đồng giao khoán nội bộ, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương...
Quá trình hạch toán tiền lương được bắt đầu từ việc hạch toán ban đầu đó là thiết lập các chứng từ ban đầu ở mỗi phòng (ban), tổ (đội). Trên cơ sở kết quả của hạch toán ban đầu là những chứng từ về tính lương kế toán tiến hành hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong công ty.
3.1.1. Hạch toán chi tiết
Tại các đội thi công: Hàng ngày căn cứ vào ngày công thực tế để thực hiện chấm công cho từng công nhân. Cuối mỗi tháng căn cứ vào khối lượng hoàn thành được nghiệm thu cùng một số các chứng từ khác như bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để lập bảng thanh toán tiền lương của các tổ... Từ các bảng thanh toán tiền lương của các tổ kế toán đội sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của cả đội. Cuối cùng bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ gốc đã dùng để lập bảng thanh toán tiền lương được chuyển về phòng kế toán để kế toán tiền lương kiểm tra tính chính xác của các chứng từ.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền lương định khoản và vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các TK3341, 3348, 622, 623, 627, 642... Cuối tháng kế toán tập hợp bảng thanh toán lương ở các đội thi công để lập bảng tổng hợp thanh toán lương cho từng đội thi công. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương ở các đội thi công và sổ chi tiết TK3341 kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng này chỉ được lập cho bộ phận công nhân chính thức của công ty còn đối với lao động làm thêm ngoài giờ và lao động thuê ngoài thì lập bảng tổng hợp tiền lương làm ngoài giờ và bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài. Đặc biệt công ty không hạch toán tiền lương phải trả cho lao động làm thêm giờ vào tài khoản 334 mà lại hạch toán vào tài khoản 3388, tiền lương làm thêm giờ cũng là một khoản thu nhập của người lao động hạch toán như thế thì sẽ không thể hiện đầy đủ được thu nhập của người lao động làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của những người có thu nhập cao. Cuối tháng từ số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản kế toán lên sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản. Sau khi đã thực hiện xong phần tính toán tiền lương phải trả công nhân viên thì kế toán lập phiếu chi đưa đến thủ quỹ để xuất tiền trả lương cho công nhân viên.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
Đội máy thi công
TT
HỌ TÊN
LOẠI MÁY
Lcb
Lương theo ca máy chạy
Lương
Phụ cấp lưu động
Tổng tiền lương
Kỳ I
6% BHXH
KỲ II
Số ca
Số tiền
Đường ven sông Lam
...
Tổng
1
Vũ Tiến Đạt
Máy san
600.000
5
...
20
960.000
1.560.000
128.000
1.688.000
400.000
93.600
1.194.400
2
Đỗ Mạnh Ba
Máy lu
600.000
18
...
30
1.440.000
2.040.000
128.000
2.168.000
400.000
122.400
1.645.600
3
Đào Đình Văn
Máy xúc
600.000
10
...
25
1.200.000
1.800.000
128.000
1.928.000
400.000
108.000
1.420.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
....
Tổng
9.000.000
102
407
19.536.000
28.536.000
1.920.000
30.456.000
6.000.000
1.712.160
22.743.840
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
Đội thi công số 2
TT
Bộ phận
Tiền lương
Trợ cấp
Tổng lương
Ứng kỳ I
Trích 6% BHXH, BHYT
Thực lĩnh
TN
LĐ
...
Tổng
I
Bộ phận quản lý đội
5.735.484
167.661
512.000
679.661
6.415.145
1.600.000
344.129
4.471.016
II
Bộ phận công nhân trực tiếp
45.540.000
725.000
725.000
46.265.000
11.200.000
2.150.600
32.915.000
1
Tổ làm đường số 1
8.340.000
145.000
145.000
8.485.000
2.400.000
500.400
5.584.600
2
Tổ làm đường số 2
6.500.000
145.000
145.000
6.645.000
2.000.000
390.000
4.255.000
3
Tổ làm đường số 3
7.250.000
145.000
145.000
7.395.000
2.400.000
435.000
4.560.000
...
Tổng
46.275.484
892.661
512 000
1.404.661
52.680.145
12.800.000
2.494.729
37.386.016
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 3 năm 2005
Đội thi công số 2
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
STT
Bộ phận
Tổng số công
Đơn giá 1 giờ công
Số tiền
Ký nhận
I
Bộ phận quản lý đội
12
180.000
2.160.000
II
Bộ phận công nhân trực tiếp
63
150.000
9.450.000
1
Tổ làm đường số 1
12
150.000
1.800.000
2
Tổ làm đường số 2
19
150.000
2.850.000
3
Tổ làm đường số 3
10
150.000
1.500.000
...
...
...
...
Tổng
11.610.000
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG THANH TOÁN TIỀN CÔNG THUÊ NGOÀI
Tháng 3 năm 2005
Đội thi công số 2
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
STT
Đơn vị
Số tiền
Ký nhận
1
Phạm Tuấn Anh
12.500.000
2
Phạm Văn Thế
10.000.000
3
Nguyễn Ngọc Sơn
7.000.000
Tổng
29.500.000
Kế toán thanh toán Kế toán đội Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN CÔNG THUÊ NGOÀI
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
STT
Đơn vị
Số tiền
Ký nhận
1
Đội thi côg số 1
35.060.000
2
Đội thi công số 2
29.500.000
3
Đội thi công số 3
35.000.000
Tổng
99.560.000
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
TT
Đối tượng sử dụng
Ghi Có TK334
Ghi Có TK3383
I
Bộ phận công nhân trực tiếp (622)
153.860.630
26.156.307
1
Đội thi công số 1
55.430.250
9.423.143
2
Đội thi công số 2
52.680.145
8.955.625
3
Đội thi công số 3
45.750.235
7.777.540
II
Bộ phận máy thi công (623)
30.456.000
5.177.520
III
Bộ phận quản lý đội (627)
18.519.595
3.148.331
1
Đội thi công số 1
6.850.250
1.164.543
2
Đội thi công số 2
6.415.145
1.090.575
3
Đội thi công số 3
5.254.200
893.214
IV
Bộ phận quản lý công ty (642)
53.654.587
9.121.280
1
Phòng TC - KT
8.957.177
1.522.720
2
Phòng Kế hoạch
6.350.554
1.079.594
3
Phòng Tổ chức
8.565.255
1.456.093
...
...
V
Trừ lương công nhân viên (334)
15.389.449
1
Đội thi công số 2
2.494.729
2
Đội máy thi công
1.712.160
3
Phòng TC-KT
423.726
4
...
...
...
Tổng
256.490.812
58.992.887
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Số: 98
Nợ TK3341: 260.310.000
Có TK111: 260.310.000
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thuỷ
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Chi trả lương cho công nhân viên trong công ty
Số tiền: 260.310.000
(Hai trăm sáu mươi triệu ba trăm mười nghìn đồng)
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Hai trăm sáu mươi triệu ba trăm mười nghìn đồng
Thủ quỹ Ngày 31 tháng 3 năm 2005
(Ký, họ tên) Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TK 3341
Phải trả công nhân viên trong danh sách công ty
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
353.453.731
TU1
15/3
Tạm ứng lương kỳ I Phòng TC_KT
111
2.400.000
TT2
31/3
Phân bổ lương cntt đội thi công 2
622
46.265.000
TT2
31/3
Phân bổ lương quản lý đội thi công 2
627
6.415.145
PB3
31/3
Phân bổ lương đội máy thi công
623
30.456.000
PB3
31/3
Phân bổ lương phòng TC-KT
642
8.957.177
TT2
31/3
BHXH trừ lương cntt đội thi công 2
3383
2.150.600
TT2
31/3
BHXH trừ lương quản lý đội 2
3383
344.129
PB3
31/3
BHXH trừ lương đội máy thi công
3383
1.712.160
PB3
31/3
BHXH trừ lương phòng TC-KT
3383
423.726
PC2
31/3
Trả lương lần 2 cho cntt đội 2
111
37.386.016
PC2
31/3
Trả lương lần 2 cho quản lý đội 2
111
4.471.016
TT2
31/3
Trả lương lần 2 cho đội máy thi công
111
22.743.840
PCV1
31/3
Trả lương lần 2 cho phòng TC-KT
111
8.133.451
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
260.310.000
256.490.812
Số dư cuối kỳ
349.634.543
SỔ CHI TIẾT TK 3348
Phải trả công nhân viên thuê ngoài
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
134.562.000
...
...
...
...
TTN2
31/3
Lương phải trả lao động thuê ngoài ĐVSL
622
29.500.000
TTN3
31/3
Lương phải trả lao động thuê ngoài ĐQL32
622
35.500.000
TTN3
PC99
31/3
Chi trả lương cho lao động thuê ngoài ĐVSL
111
29.500.000
..
...
...
...
Cộng số phát sinh
99.560.000
120.000.000
Số dư cuối kỳ
155.002.000
SỔ CHI TIẾT TK 3388
Phải trả khác
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
8.625.356
TL21
31/3
Tiền lương ngoài giờ tổ 1 đội 2
622
1.800.000
TL27
31/3
Trả lương ngoài giờ quản lý đội 2
627
2.160.000
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
568.976
5.565.727
Số dư cuối kỳ
13.622.107
SỔ CHI TIẾT TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 3 năm 2005
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Ngệ An
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
259.856.254
TL12
31/3
Phân bổ lương cntt tổ 1
334
8.485.000
TL12
31/3
Trích BHXH của cntt tổ 1
3383
500.400
KNA2
31/3
Phân bổ lương tổ thuê ngoài Phạm Tuấn Anh
3348
12.500.000
...
...
...
...
31/3
Kết chuyển chi phí
154
342.036.399
Cộng số phát sinh
82.180.145
342.036.399
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT TK 623
Chi phí đội máy thi công
Tháng 3 năm 2005
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
133.400.000
M2
31/3
Phân bổ lương tháng 3
3341
4.896.000
PC25
23/3
Mua nhiên liệu cho máy
111
4.500.000
PC26
23/3
Sửa chữa máy
111
750.000
...
...
...
...
K/ C1
31/3
Kết chuuyển chi phí
154
153.900.000
Cộng số phát sinh
20.500.000
153.900.000
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT TK 627
Chi phí sản xuất chung
Tháng 3 năm 2005
Công trình: Đường ven sông Lam tỉnh Nghệ An
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
90.523.755
TLĐ2
31/3
Phân bổ lương T3 quản lý đội
3341
6.415.145
TLĐ2
31/3
Trích BHXH
3383
344.129
...
...
...
...
K/C1
31/3
Kết chuyển chi phí
154
123.128.094
Cộng số phát sinh
32.604.339
123.128.094
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
180.895.000
TLC
31/3
Phân bổ lương phòng TC-KT
3341
8.957.177
TLC
31/3
Trích BHXH
3383
423.726
...
...
...
...
K/C1
31/3
Kết chuyển chi phí
154
267.481.245
Cộng số phát sinh
86.586.245
267.481.245
Số dư cuối kỳ
0
3.1.2. Hạch toán tổng hợp
Hàng ngày song song với việc vào sổ chi tiết các tài khoản thì kế toán cũng tiến hành vào sổ nhật ký chung trên cơ sở các chứng từ như: bảng tạm ứng lương kỳ I, bảng tổng hợp thanh toán lương của các đội, phòng ban, bảng tổng hợp tiền lương làm ngoài giờ, bảng tổng hợp thanh toán tiền công thuê ngoài... Cuối tháng căn cứ vào nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản: TK334, 622, 623, 627, 642... Sau khi đã vào sổ cái các tài khoản thì kế toán đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp chi tiết với sổ cái các tài khoản đó rồi lập bảng cân đối số phát sinh.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
...
...
...
...
15/3
TƯ1
15/3
Ứng lương lần I T3 cho phòng TC-KT
3341
111
2.400 .000
2.400.000
31/3
PB3
31/3
Phân bổ tiền lương cho bộ phận cntt
622
3341
153.860.630
153.860.630
31/3
PB3
31/3
Phân bổ tiền lương cho đội máy thi công
623
3341
30.456.000
30.456.000
31/3
PB3
31/3
Phân bổ tiền lương cho bộ phận quản lý đội
627
3341
18.519.595
18.519.595
31/3
PB3
31/3
Phân bổ tiền lương cho khối quản lý trên công ty
642
3341
53.654.587
53.654.587
31/3
PB3
31/3
Trích BHXH từ chi phí nctt
622
3383
26.156.307
26.156.307
31/3
PB3
31/3
Trích BHXH từ chi phí máy thi công
623
3383
5.177.520
5.177.520
31/3
PB3
31/3
Trích BHXH từ chi phí sản xuất chung
627
3383
3.148.331
3.148.331
31/3
PB3
31/3
Trích BHXH từ chi phí quản lý doanh nghiệp
642
3383
9 .121.280
9.121.280
31/3
PB3
31/3
Trích BHXH từ lương của công nhân viên
3341
3383
15.389.449
15.389.449
31/3
TG3
31/3
Tiền lương phải trả cho lao động làm thêm giờ của cntt
622
3388
9.450.000
9.450.000
31/3
TG3
31/3
Tiền lương phải trả cho lao động làm thêm giờ của quản lý đội
627
3388
2.160.000
2.160.000
31/3
TTN3
31/3
Tiền lương Phải trả cho lao động thuê ngoài
622
3348
29.500.000
29.500.000
31/3
PC98
31/3
Chi trả tiền lương cho công nhân viên
3341
111
260.310.000
260.310.000
31/3
PC99
31/3
Chi trả lương cho lao động thuê ngoài
3348
111
99.560.000
99.560.000
31/3
BH3
31/3
BHXH trả người lao động
3383
3341
985.500
985.500
...
...
...
...
SỔ CÁI TK 334
Phải trả công nhân viên
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
488.015.731
PB3
31/3
Tiền lương phải trả cntt T3
622
153.860.630
PB3
31/3
Tiền lương phải trả quản lý đội
627
18.519.595
PB3
31/3
Tiền lương phải trả đội máy thi công
623
30.456.000
PB3
31/3
Tiền lương phải trả đội khối văn phòng trên công ty
642
53.654.587
TN6
31/3
Tiền lương phải trả lao động thuê ngoài
622
120.000.000
PB3
31/3
BHXH trừ vào lương
3383
15.389.449
PC98
31/3
Chi trả lương cho công nhân viên
111
260.310.000
PC99
31/3
Chi trả lương cho lao động thuê ngoài
111
99.560.000
Cộng số phát sinh
375.259.449
376.490.812
Số dư cuối kỳ
489.247.094
SỔ CÁI TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.220.856.254
PB3
31/3
Phân bổ lương phải trả cntt T3
3341
153.860.630
PB3
31/3
Trích BHXH từ chi phí nctt
3383
26.156.307
TG3
31/3
Tiền lương phải trả lao động làm thêm giờ
3388
9.450.000
TN6
31/3
Tiền lương phải trả lao động thuê ngoài
3348
29.500.000
K/C
31/3
Kết chuyển chi phí
154
1.439.823.191
Cộng số phát sinh
218.966.937
1.439.823.191
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI TK 623
Chi phí máy thi công
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
586.324.255
...
...
...
...
PB3
31/3
Phân bổ lương phải trả công nhân lái máy T3
3341
30.456.000
...
...
...
...
K/C
31/3
Kết chuyển chi phí
154
375.575.300
Cộng số phát sinh
210.748.955
375.575.300
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI TK 627
Chi phí sản xuất chung
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
342.556.287
...
...
...
...
PB3
31/3
Phân bổ lương phải trả quản lý đội thi công
3341
18.519.595
PB3
31/3
Trích BHXH
3383
3.148.331
...
...
...
...
K/C
31/3
Kết chuyển chi phí
154
159.564.358
Cộng số phát sinh
182.991.929
159.564.358
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
358.568.321
...
...
...
...
PB3
31/3
Phân bổ tiền lương phải trả khối quản lý trên công ty
3341
53.654.587
PB3
31/3
Trích BHXH
3383
9.121.280
...
...
...
...
Kết chuyển chi phí
154
145.365.256
Cộng số phát sinh
213.203.065
145.365.256
Số dư cuối kỳ
0
3.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
3.2.1. Hạch toán chi tiết
Các khoản trích theo lương là một phần quan trọng trong việc hạch toán tiền lương, nó gắn chặt với lợi ích của người lao động do đó cần phải hạch toán chặt chẽ khoản này để đảm bảo cho đời sống của công nhân viên cũng như khuyến khích họ trong lao động. Để có thể hạch toán được các khoản trích theo lương công ty cũng sử dụng các chứng từ như Giấy báo nghỉ hưởng BHXH, giấy thanh toán tiền BHXH...
Hiện tại công ty chưa được phép thành lập công đoàn tại công ty nên công ty không tiến hành trích quỹ kinh phí công đoàn mà chỉ trích 17% BHXH, BHYT vào chi phí và 6% BHXH, BHYT trừ trực tiếp vào lương người lao động có danh sách trong công ty và những người có hợp đồng từ 6 tháng trở lên. Để hạch toán các khoản trích theo lương này công ty chỉ sử dụng tài khoản 3383 chung cho cả BHXH và BHYT.
Một số trường hợp được nghỉ hưởng BHXH của công ty như sau:
- Nghỉ ốm: Trường hợp người lao động bị ốm thì được hưởng trợ cấp nghỉ BHXH là 75% nhưng phải có điều kiện là người đó tham gia đóng BHXH và phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.
Số tiền BHXH trả công nhân viên
=
Lương cơ bản/tháng
26
x 75% x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
- Nghỉ đẻ: Lao động nữ đến thời khi gần sinh con thì được nghỉ 4 tháng theo chế độ và được hưởng số tiền trợ cấp là:
Tiền trợ cấp = Lương cơ bản x 4 tháng x Trợ cấp 1 lần sinh con
- Nghỉ con ốm: Khi con nhỏ bị ốm thì lao động nữ được nghỉ để trông con ốm theo số ngày nghỉ nhất định mà vẫn được hưởng lương bình thường còn nếu nghỉ hết số ngày cho phép mà con vẫn ốm thì vẫn được phép nghỉ nhưng không có lương.
Khi 1 công nhân viên trong chế độ nghỉ hưởng BHXH thì cần phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH. Phiếu này xác định số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản... Phiếu này có xác nhận của bác sĩ và được gửi cho người chấm công và cuối cùng được chuyển về phòng kế toán. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các phiếu nghỉ hưởng BHXH lập bảng thanh toán BHXH làm căn cứ thanh toán trợ cấp trả thay lương cho người lao động.
BHXH phải trả cho người lao động được tính theo công thức:
Lương bình quân ngày = Lương cơ bản / 26
Số tiền hưởng BHXH
=
Lương bình quân ngày
x
Tỷ lệ hưởng BHXH
x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
Cụ thể ta theo dõi việc hưởng BHXH của đội thi công số 2 trong tháng 3 năm 2005:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đội thi công số 2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ tên: Lê Anh Trúc
Bộ phận: Tổ làm đường số 1
Lý do nghỉ: Sốt thương hàn
Số ngày nghỉ: 3 (Từ 11/3 đến 13/3)
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghỉ hưởng BHXH: 3
Lương cơ bản tháng: 1.299.216
Lương bình quân ngày: 49.969,8
% hưởng BHXH: 75%
Số tiền BHXH được lĩnh:112.432
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2005
Bác sĩ Người phụ trách
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ những phiếu thanh toán cho cán bộ công nhân viên hưởng trợ cấp BHXH cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho từng đội.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đội thi công số 2 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
TT
Họ tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
...
Số tiền
Xác nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Lê Anh Trúc
3
112.432
112.432
2
Đào Tuấn Kim
2
46.000
46.000
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
985 500
Cuối mỗi tháng công ty đều tiến hành tính khoản tiền nghỉ hưởng BHXH trả cho người lao động nhưng công ty để luỹ kế cộng dồn đến cuối năm mới thanh toán cho người lao động.
Trên cơ sở Bảng thanh toán BHXH và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với các chứng từ gốc kèm theo kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK3383
SỔ CHI TIẾT TK 3383
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
50.781.783
PC31
3/3
Chuyển tiền nộp BHXH
111
50.781.783
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
622
26.156.307
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
627
3.148.331
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
623
5.177.520
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
642
9.121.280
PB3
31/12
BHXH thu của người lao động
3341
15.389.449
BH3
31/12
Tiền trợ cấp trả anh Trúc
3341
112.432
BH3
31/12
Tiền trợ cấp trả chị Kim
3341
46.000
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
51.767.283
58.922.887
Số dư cuối kỳ
57.937.387
3.2.2. Hạch toán tổng hợp
Cũng sử dụng bảng thanh toán BHXH, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi sổ nhật ký chung (đã trình bày ở phần hạch toán tổng hợp tiền lương). Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái TK3383
SỔ CÁI TK 3383
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
50.781.783
PC31
3/3
Chuyển tiền nộp BHXH
111
50.781.783
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
622
26.156.307
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
627
3.148.331
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
623
5.177.520
PB3
31/12
Phân bổ BHXH T3
642
9.121.280
PB3
31/12
BHXH thu của người lao động
3341
15.389.449
BH3
31/12
Tiền trợ cấp trả người lao động
3341
985.500
Cộng số phát sinh
51.767.283
58.922.887
Số dư cuối kỳ
57.937.387
Sau khi đã lên sổ cái các tài khoản cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh để xác minh lại tính chính xác của số liệu.
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Tháng 3 năm 2005
ĐVT: Đồng
Số hiệu TK
Tên TK
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
334
Phải trả công nhân viên
488.015.731
375.259.449
376.490.812
489.247.094
622
Chi phí nhân công trực tiếp
1.220.856.254
218.966.937
1.439.823.191
0
623
Chi phí máy thi công
586.324.255
210.748.955
375.575.300
0
627
Chi phí sản xuất chung
342.556.287
182.991.929
159.564.358
0
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
358.568.321
213.203.065
145.365.256
0
3383
BHXH, BHYT
50.781.783
51.767.283
58.922.887
57.537.387
...
...
...
...
...
...
4. Tiền thưởng trả công nhân viên
Theo chế độ thì công ty phải thành lập quỹ khen thưởng để khi chi khen thưởng cho công nhân viên thì sẽ lấy từ quỹ khen thưởng nhưng công ty lại không có quỹ khen thưởng vì thế việc hạch toán tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ở công ty tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642). Ở công ty chế độ khen thưởng không được chú trọng, cả năm công ty chỉ tổ chức khen thưởng một lần vào cuối năm dưới hình thức là trả cho công nhân viên tháng lương thứ 13 và chế độ này chỉ áp dụng cho đội ngũ nhân viên chính thức của công ty.
Cuối năm kế toán tính ra tiền lương tháng 13 trả cho người lao động:
Nợ TK642
Có TK 3341
Khi chi trả tháng lương thứ 13 cho người lao động:
Nợ TK3341
Có TK111
PHẦN II
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1. Ưu điểm
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long em đã thu hoạch được nhiều điều thực tiễn về công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng thì công ty là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, luôn chấp hành quy định của Nhà nước cũng như chế độ kế toán Việt Nam.
Về bộ máy kế toán: Là một công ty trẻ mới thành lập nhưng công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học. Với cơ cấu tổ chức mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng và tổ chức bộ máy của công ty. Cán bộ trong phòng kế toán được phân chia nhiệm vụ theo các phần hành kế toán một cách khoa học nhằm đảm bảo sự liên kết giữa các phần hành để phản ánh hiệu quả nhất tình hình tài chính của công ty. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên kế toán được trẻ hoá, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán.
Để đáp ứng được khối lượng công việc khổng lồ và tránh sai sót việc làm kế toán bằng thủ công thì công ty đã sử dụng kế toán máy trong công việc kế toán với phần mềm kế toán Acersort được sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Điều này đã làm cho công việc kế toán trở nên khá gọn nhẹ, đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện để kế toán có thể đưa ra các báo cáo tài chính đúng kỳ. Cũng là để phụ vụ tốt công việc làm kế toán bằng máy nên công ty đã trang bị cho mỗi nhân viên kế toán một máy vi tính hiện đại để thực hiện công việc của mình.
Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán được công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Những quy định chủ yếu trong luật lao động về tiền lương, phụ cấp, khen thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...các quy định về lao động của bộ tài chính được công ty chấp hành nghiêm chỉnh. Công việc hạch toán tiền lương được hạch toán không những chỉ ở phòng kế toán mà tại các phòng ban, tổ, đội thi công cũng tiến hành hạch toán mặc dù chỉ là hạch toán ban đầu. Với hệ thống chứng từ của công ty thì người lao động có thể tự kiểm tra, đánh giá được hiệu quả công việc của mình, mức thù lao mà mình được hưởng. Công việc thanh toán lương cho người lao đông được làm tương đối tốt, người lao động luôn được nhận lương đúng kỳ. hệ thống chứng từ ban đầu đảm bảo phản ánh đầy đủ chất lượng và số lượng của người lao động. Trình tự luân chuyển chứng từ luôn theo đúng quy định, không làm tắt đốt cháy giai đoạn.
Về việc sử dụng tài khoản kế toán: Nhìn chung công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ, khoa học. Các chế độ kế toán mới được công ty vận dụng linh hoạt, sáng tạo để phù hợp với đặc điểm của công ty.
Về việc sử dụng sổ sách kế toán: Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, sử dụng hình thức nhật ký chung, kỳ kế toán theo năm. Công ty đã xây dựng quy trình kế toán trên máy. Các nhân viên hàng ngày thực hiện các thao tác trên máy nên các sổ kế toán và các bảng tổng hợp, báo cáo kế toán đều được thực hiện và lưu trữ trên máy nhưng định kỳ kế toán vẫn cho in sổ ra để bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định
2. Nhược điểm
Song song với những thành tích đã đạt được thì công tác kế toán nói chung và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long vẫn còn những hạn chế làm cho công việc kế toán cũng như việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương gặp khó khăn.
Một là: Về bộ máy kế toán: Tuy bộ máy kế toán của công ty đã có sự phân công nhiệm vụ giữa các phần hành kế toán nhưng do chưa tuyển thêm được cán bộ kế toán nên công ty vẫn không đảm bảo được mỗi phần hành một kế toán mà có khi một nhân viên kế toán phải phụ trách tới hai, ba phần hành. Một số nhân viên kế toán đội có trình độ chưa cao đôi khi hạch toán sai các chứng từ ban đầu phát sinh tại công trường gây khó khăn cho công việc kế toán trên phòng kế toán.
Hai là: Về phần mềm kế toán máy sử dụng: Mặc dù đã có những tiến bộ hơn trong công việc kế toán đó là công ty đã vận dụng hệ thống công nghệ thông tin cho công tác kế toán nhưng việc tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động cũng như việc lập bảng lương ở công ty vẫn còn thủ công. Khâu chủ yếu của phần mềm kế toán máy ở công ty mới chỉ là để tính chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp còn kế toán tiền lương chỉ được nối vào hệ thống để kết chuyển vào các sổ với mục đích tính chi phí sản xuất chứ chưa có mục đích là tính tiền lương và các khoản trích theo lương. Vì thế chưa phát huy hết được công dụng tối đa của công nghệ thông tin làm cho công tác kế toán tiền lương được tiến hành chưa thực sự gọn nhẹ.
Ba là:Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Đối với công ty xây dựng như Thành Long thì vấn đề làm thêm ngoài giờ là thường xuyên xảy ra để kịp tiến độ thi công công trình. Vì thế giấy báo làm thêm giờ là một chứng từ quan trọng phụ vụ việc hạch toán tiền công cho nhân viên và tính giá thành nhưng mẫu của loại phiếu này không được thống nhất giức các tổ đội thi công, có khi chỉ là một bản viết tay của cá nhân người lao động. Việc luân chuyển chứng từ ở công ty tuy là đúng theo trình tự nhưng mà do các công trình thi công ở xa hoặc các kế toán đội còn thiếu kinh nghiệm nên có thể việc hạch toán bị chậm do đó sự luân chuyển chứng từ còn chậm. Đôi khi làm ảnh hưởng đến công việc kế toán trên phòng kế toán dẫn đến tình trạng nhân viên phòng kế toán phải ngồi đợi chứng từ về.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở để vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan nên phải được lập một cách phù hợp nhất nhằm cung cấp thông tin thuận lợi nhưng công ty lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương chưa thực sự khoa học và chặt chẽ. Trên bảng phân bổ mà công ty mở trong phần tiền lương kế toán chỉ ghi tổng số lương mà không chi tiết lương chính, lương phụ. Điều này gây khó khăn khi kế toán muốn kiểm tra chi tiết tiền lương chính, các khoản phụ cấp ở từng phòng ban, tổ đội.
Bốn là:Về việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Tiền lương làm thêm giờ công ty không hạch toán vào tài khoản 334 mà lại cho vào tài khoản 3388. Thực ra thì tiền lương làm thêm giờ cũng là một khoản thuộc quỹ tiền lương nên khi công ty hạch toán vào tài khoản 3388 thì không phản ánh được các khoản thu nhập thực tế của công nhân viên làm ảnh hưởng tới nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của những người có thu nhập cao.
Công ty không sử dụng tài khoản 335 trích trước tiền nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, mà thực tế khi nào phát sinh chi trả tiền nghỉ phép thì công ty hạch toán trực tiếp vào chi phí. Điều này không những làm cho chí phí không ổn định có khi tăng vọt đột ngột mà còn tạo ảnh hưởng tâm lý không tốt cho công nhân. Đặc biệt trong trường hợp người lao động nghỉ phép nhiều trong cùng một tháng thì khối lượng sản phẩm hoàn thành sẽ giảm đột ngột gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của công ty
Năm là: Về chế độ kế toán: Công ty đã gộp 2 quỹ BHXH và BHYT làm một và dùng TK 3383 để hạch toán, điều này sai với quy định của chế độ kế toán. Việc hạch toán như vậy làm cho người lao động khó phân tách được khi nào thì mình được hưởng trợ cấp của hình thức nào bởi vì bản chất hai quỹ này hoàn toàn khác nhau.Quỹ BHXH để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp BHXH trong các trường hợp họ bị mất lao động như ốm đau, còn quỹ BHYT được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp BHYT trong các trường hợp khám chữa bệnh. Hơn nữa tuy 2 quỹ đều được trích theo tỷ lệ phần trăm tính trên mức lương cơ bản của người lao động nhưng tỷ lệ trích này là khác nhau.
Công ty trích quỹ BHXH, BHYT phân bổ vào chi phí của các bộ phận sai với chế độ. BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp thì tính 17% vào chi phí nhân công trực tiếp (622), của công nhân lái máy thi công thì tính vào chi phí máy thi công (623). Về mặt giá trị thì giá thành công trình không đổi nhưng mà việc hạch toán này làm phân bổ chi phí không chính xác.
Sáu là: Về việc tính lương: Công ty áp dụng hình thức tính lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành cho khối lao động trực tiếp một mặt phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động nhưng mặt khác việc tính lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành cũng có mặt tiêu cực đó là vào những mùa vụ mưa bão thời tiết xấu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công nên khối lượng hoàn thành kém là nguyên nhân dẫn đến thu nhập người lao động giảm.
Bảy là: Về chế độ khen thưởng: Công ty không trích lập quỹ khen thưởng, không chú trọng chế độ khen thưởng cho người lao động. Cả năm chỉ có một lần thưởng vào cuối năm dưới hình thức trả tháng lương thứ 13 cho người lao động. Điều này không khuyến khích người lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động vì ai cũng được thưởng như nhau.
Tám là: Về việc thực hiện công tác quản lý quỹ tiền lương: Vấn đề mâu thuẫn giữa tốc độ tăng năng suất lao động bình quân với tốc độ tăng tiền lương bình quân của một công nhân thuê ngoài. Đôi khi tổng tiền lương phải thanh toán vượt quá dự toán thuế ngoài khiến cho công ty phải lúng túng không biết xử lý như thế nào.
II PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty em có đưa ra một số nhận xét của mình về công tác kế toán tại công ty chủ yếu là về hạc toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau đây là một số ý kiến của em nhằm khắc phục những hạn chế của công ty. Mong là những ý kiến này sẽ đóng góp hữu ích cho việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty nói chung và việc hạc toán tiền lương cũng như các khoản trích theo lương nói riêng.
Một là: Về bộ máy kế toán: Công ty nên tổ chức các cuộc thi tuyển để tuyển thêm nhân viên kế toán có trình độ, kinh nghiệm để đảm bảo các phần hành kế toán được phân nhiệm rõ ràng. Thường xuyên cập nhật các công văn, thông tư hướng dẫn cho nhân viên kế toán đặc biệt là kế toán đội để đảm bảo việc cập nhật và chấp hành các chế độ mới.
Hai là: Về phần mềm kế toán máy sử dụng: Để khắc phục tình trạng phần mềm kế toán máy không thể tự động tính lương được mà phải tính thủ công sau đó nhập lại vào chương trình để hạch toán chi phí tiền lương thì cần phải xây dựng phần mềm chương trình có thể tự tính lương và các khoản trích theo lương cũng như hạch toán tiền lương phải trả và tính vào chi phí bộ phận sử dụng lao động. Để có thể thực hiện được việc tính lương tự động thì phần mềm cần xây dựng được phương thức tính lương từ đó tự động tạo bảng tính lương và các khoản trích theo lương sau đó tự động kết chuyển tiền lương phải trả cho người lao động vào chi phí. Để chương trình có thể sử lý tiền lương của người lao động vào chi phí của bộ phận sử dụng lao động thì trong phần mềm có thể đặt mã cho bộ phận sử dụng lao động và người lao động của bộ phận nào sẽ mang mã của bộ phận đó. Như vậy với việc tính lương tự động sẽ giảm bớt rất nhiều công việc tính toán và có thể tính lương nhanh chóng, kịp thời để trả lương cho người lao động. Việc tính lương và trả lương tự động giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành nhanh chóng kịp thời.
Ba là: Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Để khắc phục việc sử dụng phiếu báo làm thêm giờ không thống nhất thì công ty thiết kế một mẫu phiếu làm thêm giờ thống nhất. Khi phát sinh làm thêm giờ thì chỉ cần điền thông tin vào phiếu. Cần phải đôn đốc nhắc nhở kế toán đội cũng như phải bồi dưỡng thêm kiến thức cho kế toán đội để việc hạch toán các chứng từ ban đầu được nhanh chóng.
Trong bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán nên ghi chi tiết tiền lương chính và tiền lương phụ để giúp cho việc ghi sổ cũng như kiểm tra, đối chiếu số liệu. Mẫu của bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương công ty có thể mở như sau:
TK ghi Có
TK ghi Nợ
334
338
Lương chính
Lương phụ
Khác
Cộng
3383
3384
Cộng
Cộng
Bốn là: Về việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Vì tiền lương làm thêm giờ cũng là một khoản thu nhập của người lao động, cũng là một khoản thuộc quỹ tiền lương nên không cần thiết phải hạch toán riêng trên tài khoản 3388 khiến cho công việc kế toán thêm vất vả mà có thể hạch toán chung trên tài khoản 334. Như thế sẽ đơn giản hơn rất nhiều, vừa hạn chế được khối lượng công việc vừa theo dõi được thu nhập thực tế của người lao động.
Để phản ánh đúng đắn chi phí phát sinh trong kỳ cũng như để tạo tâm lý yên tâm cho người lao động tham gia sản xuất thì công ty nên trích trước tiền nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp và hạch toán thông qua tài khoản 335.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép
=
Tiền lương chính của cntt
x
Tỷ lệ trích theo KH
Tỷ lệ trích trước
=
Số tiền lương nghỉ phép phải trả cho cntt theo KH trong năm
Tổng tiền lương chính phải trả cho cntt theo KH
X 100
Khi thực hiện tính xong khoản trích trước kế toán định khoản:
Nợ TK622
Có TK335
Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế phản ánh số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trong kỳ:
Nợ TK335
Có TK334
Năm là: Về chế độ kế toán :Để giúp cho người lao động có thể phân biệt rõ hình thức bảo hiểm nào được trợ cấp khi ốm đau và sử dụng có hiệu quả hai quỹ BHXH, BHYT cũng là để việc hạch toán của công ty theo đúng chế độ kế toán ban hành thì công ty nên tách và hạch toán riêng 2 quỹ này bằng cách sử dụng hai tài khoản khác nhau
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Công ty nên trích BHXH, BHYT theo đúng đối tượng như trong chế độ quy định. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp, công nhân lái máy thì hạch toán vào chi phí quản lý chung (627) .
Sáu là: Về việc tính tiền lương: Để khắc phục điểm hạn chế của việc tính lương theo sản phẩm hoàn thành thì công ty nên chú ý tới các biện pháp nhằm ổn định về số lượng, giá trị. Công ty có thể trích quỹ phân phối trợ cấp, trong những tháng sản xuất ít thì công ty sẽ dùng quỹ này để trợ cấp.
Bảy là: Để khuyến khích người lao động công ty nên có chính sách khen thưởng kịp thời và đa dạng, công ty nên trích lập quỹ khen thưởng. Bên cạnh chính sách khen thưởng công ty cũng nên quan tâm tới chế độ phạt đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm quy chế công ty làm ảnh hưởng đến công ty.
Tám là: Về việc thực hiện công tác quản lý sử dụng quỹ tiền lương: Để khắc phục mâu thuẫn giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân một công nhân thuê ngoài và tốc độ tăng năng suất lao động bình quân công ty nên mở rộng nội dung phân tích, tổ chức riêng về năng suất lao động bình quân của công nhân thuê ngoài trong kỳ. Phương pháp phân tích cần tiến hành như phân tích về năng suất lao động bình quân của công nhân sản xuất nói chung. Nếu tốc độ tăng năng suất lao động của công nhân thuê ngoài tương ứng hoặc nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân của người lao động thì là một biểu hiện tốt cần duy trì phát huy, nếu ngược lại thì công ty cần nhanh chóng khắc phục. Để đảm bảo công tác này hiệu quả và có ý nghĩa thực tiễn cao thì việc tổ chức phân tích nội dung này cần phải được cung cấp đầy đủ các tài liệu chi tiết về ngày công, khối lượng hoàn thành... của các đội công trình. Đồng thời việc lập kế hoạch cũng phải theo sát tình hình thực tế của công ty.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế ngày nay để thu hút lao động có trình độ, tay nghề thì điều kiện tiên quyết là phải có một cơ chế trả lương hợp lý , Đánh giá về nội dung này chủ yếu là đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Qua nghiên cứu lý thuyết và quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long trong thời gian thực tập vừa qua em thấy công tác kế toán tiền lương ở công ty về cơ bản là hợp lý, tổ chức khoa học theo đúng trình tự, đảm bảo đúng yêu cầu pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế mà trong điều kiện ngày nay công ty hoàn toàn có thể khắc phục được trong thời gian tới.
Qua chuyên đề này em đã nêu lên những đánh giá chủ quan của mình về đặc điểm của công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long nói chung và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Trong chuyên đề này em cũng đã nêu một số kiến nghị của mình để có thể hoàn thiện công tác hạch toán tioền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long.
Với góc nhìn của một sinh viên còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập tại công ty bị giới hạn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong sự chỉ bảo bổ sung của các anh chị phòng kế toán cũng như của thầy giáo Trần Đức Vinh.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như trong việc hoàn thành chuyên đề này
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Khoa kế toán trường ĐHKTQD
Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Tác giả học viện tài chính
Giáo trình quản trị nhân lực – Khoa kinh tế lao động và dân số trường ĐHKTQD
Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán - Bộ tài chính
Một số bài luận văn của sinh viên K41, 42, 43 trường ĐHKTQD...
MỤC LỤC
Trang
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TÂP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32340.doc