Chuyên đề Hoàn thiện công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 19

Phải thừa nhận rằng hệ thống thông tin thị trường ở công ty cổ phần may 19 là cỏn rất yếu chính vì vậy mà trong thời gian tới công ty cần có một cách nhìn khác về vấn đề này. Công ty nên tạo lập hệ thống thông tin thông suốt giữa các bộ phần trong doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng vật tư cho mình. Công ty cần phải cho các nhà cung ứng biết được mình đang cần chủng loại vật tư nào, giá cả là bao nhiêu để thu hút nhiều nhà cung ứng vật tư đến với mình khi đó công ty sẽ có nhiều sự lựa chọn cho mình. Trong thời đại ngày nay thông tin là điều vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình thị trường đang hàng ngày, hàng giờ biến động. Công ty có thể sử dụng các liên kết điện tử trên cơ sở máy tính giữa các tổ chức và cài đặt hệ thống thực hiện một số nội dung có quan hệ thưong mại. Hình thức chủ yếu là thông qua thương mại điện tư, mạng Internet . Hiện nay công ty đã co trang Web riêng cho mình nhưng các thông tin trên đó còn chưa nhiều khiến cho khách hang khi muốn truy cập vào cũng sẽ không hiểu hết về công ty, trong thời gian tới công ty nên cử cán bộ chuyên môn phụ trách lĩnh vực này làm sao cho trang Web của công ty thu hút được nhiều nhà cung ứng vào.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường ngày 20/5/1991 bộ Quốc Phòng ra quyết định thành lập Xí nghiệp may đo X19. Từ đây xí nghiệp đã có một cơ sở vật chất khá ổn định để thâm nhập thị trường, tìm kiếm khách hang mới chứ không chỉ đơn thuần là may trang phục cho quốc phòng nữa Giai đoạn 3: Công ty 247( 1993_2005). Đây là giai đoạn mà đất nước có sự chuyển đổi lớn. Để phù hợp hơn với hoàn cảnh đó tháng 10/1996 theo quyết định của bộ quốc phòng. Xí nghiệp may đo X19 trở thành công ty 247. Là một doanh nghiệp nhà nước có tài khoản và con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập. Là một doanh nghiệp nhà nước công ty đã có khả năng trong việc nắm bắt các cơ hội thị trường và không ngừng mở rộng thị trường.Tuy là một doing nghiệp nhà nước của bộ Quốc Phòng nhưng tỷ lệ hàng may đo cho bộ Quốc Phòng chỉ chiếm 15% còn lại 85%là doanh nghiệp tự chủ động tìm kiếm các nguồn hàng bên ngoài. Từ năm 1997 công ty đã tham gia nhiều hội chợ quốc tế hang công nghiệp Việt Nam chất lượng cao với 17 huy chương Vàng, 8 huy chương Bạc và một bằng khen về chất lượng và mẫu mã sản phẩm Tháng 7/2001 công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng toàn diện theo tiêu chuẩn ISO 9001. Tháng 11/2001 tổ chức Quarcert cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho công ty. Vị thế và uy tín của công ty ngày càng nâng cao Giai đoạn 4: Công ty cổ phần may 19 ( Từ năm 2005 đến nay). Bắt đầu từ đây công ty trở thành một doanh nghiệp cổ phần hoá. Ngày 16/5/2005 bộ Quốc Phòng ra quyết định số 890/QĐ_BQP chuyển đổi công ty 247 thành công ty cổ phần may 19 và tiếp tục nhiệm vụ kinh doanh của nó.Trong quá trinh phát triển công ty không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên 64 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu sang các nước Hàn Quốc, Đài Loan, thị trường EU và ASEAN… c) Nhiệm vụ kinh doanh Nhiệm vụ chính của công ty là may quân tư trang cho cán bộ chiến sỹ Quân Chủng Phòng Không Không Quân, bộ Tư lệnh, bộ Công an, bộ đội Biên phòng, một số bệnh viện quân đội và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang khác. Phục vụ cho các ngành: bộ công an, viên kiểm sát ,kiểm lâm hải quan toà án, thi hành án, điện lực, hàng dân dụng đường sắt,quản lý thị trường và các đơn vị trong khối nội chính khác Ngoài ra công ty còn may hàng kinh tế phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt trên 64 tỉnh thành cả nước và xuất khẩu sang thị trường EU,Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan… d) Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu Các sản phẩm chính của công ty đó là đồng phục các ngành: Đồng phục ngành công an, đồng phục ngành kiểm lâm, Đồng phục ngành viện kiểm sát, đồng phục ngành quản lý thị trường, đồng phục ngành khác và một số hang đặt như: Comple, Veston, Măngtô, áo Jacket, Jile… Trong đó may quần áo là chính ngoài ra còn may mũ Kapi, mũ giã ngoại, Cờ bay …Bên cạnh đó công ty còn nhập một số trang phục đi kèm để đáp ứng đồng bộ cho các đơn vị như sao mũ, cành Tùng, cầu vai, quân hàm… e) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần may 19. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ. KỸ THUẬT GĐ.TÀI CHÍNH GĐ.PHÂN XƯỞNG GĐ. CHI NHANH P.KINH DOANH XNK P. KẾ HOẠCH P. KẾ TOÁN P.KỸ THUẬT P.CHÍNH TRỊ QĐ. XÍ NGHIỆP CẮT QĐ.XÍ NGHIỆP MAY 2 QĐ.XI NGHIỆP MAY 3 QĐ. XI NGHIỆP MAY 5 PHÒNG DAO_IMPORT KHO THÀNH PHẨM KHO NVL TỔ 1 TỔ 2 TỔ 3 TỔ 4 chức năng các phòng ban - Đại hội đồng cổ đông: Là tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhât của công ty. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, có quyền tổ chức lại giải thể công ty. Thông qua định hướng phát triển công ty, có quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại - Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý công ty.Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông - Tổng giám đốc Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người trực tiếp xây dựng chiến lược phát triển, bổ nhiệm,khen thưởng, kỹ luật, sa thải các cán bộ nhân viên theo điều lệ. Quyết định giá mua, giá bán cho sản phẩm … - Phó tổng giám đốc Là người giúp tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ thác của tổng giám đốc - Các giám đốc ( tài chính, kỹ thuật, phân xưởng, chi nhánh) Trực tiếp giúp việc cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Chức năng chính là khai thác mua vật tư, nguyên vật liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, ký các hợp đồng kinh tế và quảng cáo, tổ chức tiêu thụ sản phẩm …tiến hành các hoạt động chào hàng nhằm ký kết thêm nhièu hợp đồng. Đẩy mạnh các hoạt động bán hang với hiệu quả cao nhất - Phòng kỹ thuật Tổ chức thiết kế chế tạo các loại sản phẩm theo ý tưởng khách hang, kết hợp với phòng kinh doanh đua ra các nhiều mẫu hang đáp ứng người tiêu dung. Nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ để đảm bảo sản xuất đạt năng suất cao. Phối hợp các bộ phận để giải quyết những khiếu nại của khách hang về chất lượng sản phẩm - Phòng kế hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đôn đốc và giám sát thực hiện kế hoạch ở các phân xửng sản xuất. Cân đối vật tư cho sản xuất giải quyết mọi vướng mắc về vật tư trong cả quá trình lao đông sản xuăt kinh doanh của công ty - Phòng chính trị Trực tiếp chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị trong đơn vị. Chỉ đạo các hoạt động của các tổ chức quản lý. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả thực hiện các mặt công tác trên - Phòng kế toán Quản lý và đua vào sử dụng có hiệu quả cac loại vốn và quỹ công ty, thực hiện bảo toàn vốn - Các quản đốc phân xưởng Chịu trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi phân xửng mình phụ trách về các hoạt động cụ thể. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất của công ty có ảnh hưởng đến công tác hậu cần vật tư a) Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: Công ty cổ phần may 19 là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may đo theo quy trình công nghệ khép kín cắt _ may và hoàn thiện sản phẩm bằng các máy móc chuyên dụng, lượng sản phẩm tương đối lới về mặt số lượng và phong phú về mặt chủng loại, mẫu mã. Công ty tổ chức sản xuát kinh doanh theo 3 xí nghiệp chính, mỗi xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Nhiệm vụ chính của từng xí nghiệp như sau: Xí nghiệp may 19: ( Thành phố Hà Nội ) với hơn 1000 lao động là xí nghiệp chuyên sản xuất hàng may đo trong nước và xuất khẩu, có kinh nghiệm nhiều năm trong việc thiết kế, chế tạo các mẫu trang phục mớI cho khốI cơ quan nộI chính, đồng phục văn phòng, công sở… Xí nghiệp may II: ( Thành phố Hồ Chí Minh ) VớI 380 lao động là xí nghiệp chuyên sản xuất hang may đo, may gia công hang xuất khẩu cho các khách hang Bỉ, Nhật, Hàn Quốc… và hang xuất sang thị trường EU… Xí nghiệp may III: Liên doanh với công ty may Việt Tiến với hơn 1500 lao động chuyên sản xuất hang quần áo xuất khẩu. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty: Sơ đồ 3: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Khách hàng P. Kinh doanh_XNK P. Kế hoạch Kho NVL PX. cắt, vắt sổ PX. May cao cấp PX. May 3 PX. May 4 PX. May 5 Hoàn thiện sản phẩm Kho thành phẩm (6) (7) (8) (1)8) (2) (3) (4) (5) công ty cổ phần May 19 Qua sơ đồ trên ta có thể thấy được quy trình sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần may 19 như sau: Bước 1: Phòng kinh doanh_XNK có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và ký kết các hợp đồng với khách hàng Bước 2: Phòng kế hoạch căn cứ vào các hợp đồng kinh tế từ phòng kinh doanh chuyển sang. Phòng kế hoạch lập các kế hoạch sản xuất nhập kho đầu vào sao cho tối ưu nhất. Bước 3: Sau khi kế hoạch lập xong sẽ được tổng giám đốc duyệt sau đó chuyển tới kho nguyên vật liệu phù hợp. Bước 4: Phân xưởng cắt vắt sổ nhận lệnh sản xuất và các phiếu may đo từ phòng kế hoạch để cắt đúng loại vải, trang phục đúng kích cỡ của từng đơn vị ghi trên phiếu may sau khi thực hiện xong công đoạn cắt sẽ chuyển xuống cho xí nghiệp may. Bước 5, 6: Các phân xưởng may nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, công nhântiến hành may, bán thành phẩm được hoàn thiện ngay tại các phân xưởng và được sự kiểm soát của tổ trưởng. Sản phẩm hoàn thiện được chuyển qua kho thành phẩm để đóng gói. Bước 7: Kho thành phẩm nhận các thành phẩm từ các phân xưởng về kho sắp xếp theo đúng chủng loại quản lý theo dõi lượng hàng tồn kho, cung cấp hàng hoá cho khách hàng theo đúng thời gian, chủng loại, chất lượng. Bước 8: Khách hàng nhận sản phẩm theo đúng thời gian, chủng loại, chất lượng 2.1.3. Khái quát về tình hình tài chính của công ty: a) Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất: Là một doanh nghiệp mới cổ phần hoá thuộc bộ quốc phòng, hoạt động trong ngành may mặc, công ty cổ phần may 19 có những thuận lợi và khó khăn nhất định Thuận lợi: Công ty được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ và Bộ Tư Lệnh Quân chũng, sự giúp đỡ và hỗ trợ mọi mặt của thủ trưởng các cơ quan, ban ngành trong và ngoài quân chủng. Công ty đã có một nguồn lực mạnh mẽ, hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc chuyên dụng hiện đại. Có nhiều khách hàng lớn truyền thống trong và ngoài nước, thường xuyên gắn bó với công ty Công ty đã có một sự trưởng thành về mọi mặt, có cơ cấu bộ máy quản lý phù hợp và đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lao động lành nghề, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh co hiệu quả trong thời kỳ phát triển mới của công ty. Khó khăn: Hàng may đo trong nước không dàn trải đều, thường dồn về dịp cuối năm, hàng xuất khẩu có đặc điểm thời vụ, thời gian ngắn yêu cầu xuất hàng chặt chẽ kịp thời, do vậy công ty thường phải tổ chức làm thêm giờ. Trong giai đoạn mà công ty vừa tiến hành cổ phần hoá chưa được lâu thì sự xáo trộn mô hình tổ chức, hoạt động và tổ chức quản lý của công ty sẽ phần nào ảnh hưởng tới tính ổn định cho sản xuất kinh doanh can công ty Tiếp tục lộ trình trong cắt giảm thuế của AFTA, hết thời gian ưu đãi đối với sản phẩm dệt may của Việt Nam xuất sang Mỹ và sự cạnh tranh mạnh trên thị trường dệt may về: Kỹ thuật, lao động, giá cả, thương hiệu sản phẩm đối với những sản phẩm xuất sang EU Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua: Bảng biểu số 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng tài sản Triệu đồng 43453 46769 50125 2 Tài sản cố định Triệu đồng 32395 34837 37401 3 Tài sản lưu động Triệu đồng 11188 11932 12724 4 Tổng nợ phải trả Triệu đồng 29230 34213 37034 5 Doanh thu Triệu đồng 57691 61926 66295 6 Chi phí Triệu đồng 55106 59148 63288 7 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 2585 2778 3007 8 Thuế TNDN Triệu đồng 724 778 842 9 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1861 2000 2165 10 Tổng số lao động Người 1092 1100 1113 11 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 1120 1150 1193 12 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu % 3.2 3.23 3.26 13 Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh % 4.2 4.28 4.32 14 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 5.15 5.19 5.21 Công ty cổ phần may 19 hướng tới khách hàng chủ yếu là các đơn vị thuộc các ngành trong cả nước và may xuất khẩu nên vấn đề chất lượng luôn đựoc công ty đặt lên hàng đầu. Từ khi thànhg lập đến nay công ty đã xây dựng được thương hiệu và vị trí của mình đối với khách hàng. Kết quả nàylà sự cố gắng của các thế hệ công nhân viên công ty và sự quan tâm giúp đỡ của bộ quốc phòng và quân chủng phòng không. Nhìn chung trong những năm gần đây thì công ty vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng ổn định với quy mô của doanh thu năm sau cao hơn năm trước. * Về cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản: Tổng tài sản năm 2006 so với 2005 tăng 7,63% nă 2007 so với 2007 tăng 7,17% đây là tốc độ tăng trưởng khá ổn định và tương đối cao trong nganh may mặc của nước ta. Sở dĩ công ty có được độ tăng trưởng như vậy do công ty đã chú trọng hơn trong việc mua sắm, đổi mới máy móc trang thiết bị, công ty đã có một cơ sở sản xuất khá đầy đủ, trang thiết bị tốt phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. * Sự biến động của doanh thu: Doanh thu năm 2006 so với 2005 tăng 7,34% còn năm 2007 so với 2006 tăng 7,05% đây là một sự tưng trưởng cao hứa hẹn sự làm ăn có hiệu quả của công ty. Sở dĩ doanh thu của công ty tăng lên là do trong năm nhu cầu may quần áo của cơ quan đã tăng lên, công ty có thêm đơn đặt hàng mới bên cạnh đó thì cônmg ty còn tăng cường sản xuất hàng để xuất khẩu. * Tình hình nộp ngân sách: Hàng năm lượng tài sản công ty đóng cho ngân sách nhà nước là khá cao trung bình mỗi năm gần một tỷ đồng. Công ty luôn là đơn vị tiên phong trong việc hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước. Hiện nay công ty phải nộp cho ngân sách nhà nước một khoản thuế TNDN là 28% so với lợi nhuận thu được bên cạnh đó công ty cổ phần may 19 là một doanh nghiệp nhà nước có vốn doanh nghiệp nhà nước chiếm 51% điều đó có nghĩa ngoài các khoản nộp ngân sách thông thường còn có khoản nộp ngân sách lấy từ việc chia cổ tức trên số vốn mà nàh nước đóng góp. Do đó trong những năm tới tình hình nộp ngân sách sẽ không ngừng tăng qua từng năm. * Phân tích một số chỉ tiêu tiêu biểu: Bảng biếu số 5: Các chỉ tiêu dặc trưng của tài chính doanh nghiệp Chỉ tiêu So sánh Số chênh lệch Tỷ lệ (%) Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Đầu năm Cuối năm Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1.48 1.41 -0.07 -4.73 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1.1 1.04 -0.06 -5.45 Hệ số khả năng thanh toán 0.87 0.73 -0.14 -16.09 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh Đầu năm Cuối năm Hệ số nợ 0.63 0.71 0.08 12.70 Hệ số vốn chủ 0.37 0.29 -0.08 -21.62 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn 0.32 0.31 -0.01 -3.13 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn 0.68 0.69 0.01 1.47 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 1.02 0.92 -0.1 -9.80 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh Năm 2006 Năm 2007 Số vòng quay hàng tồn kho 8.41 6.14 -2.27 -26.99 Số vòng quay các khoản phải thu 6.53 5.36 -1.17 -17.92 Số lần luân chuyển vốn lưu động 5.19 5.21 0.02 0.385 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 4.14 4.08 -0.06 -1.45 Vòng quay tổng vốn 1.54 1.29 -0.25 -16.23 Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Năm 2006 Năm 2007 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0.0323 0.0326 0.0003 0.929 Tỷ suất sinh lời của tài sản 0.05 0.05 0 0.00 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 0.0428 0.0432 0.0004 0.9346 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0.11 0.12 0.01 9.09 Các hệ số phản ánh khả năng thành toán của doanh nghiệp đều có xu hướng giảm. Việc giảm các hệ số này là do xu hướng không tốt của doanh nghiêp., nó thể hiện khả năng thành toán của doanh nghiệp đang có xu hướng đi xuống, nó làm tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Các hệ số phản ánh tuy có giảm nhưng vẫn nằm trong khả năng an toàn, doanh nghiệp cần xem xét và theo dõi chặt chẽ các hệ số này tránh trường hợp đẩy doanh nghiệp lâm vào tình hình khó khăn về tài chính. Trong năm 2007 doanh nghiệp đã tăng hệ số nợ giảm hệ số vốn chủ. Chứng tỏ doanh nghiệp chú trọng việc sử dụng các nguồn vốn bên ngoài. tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn có xu hướng giảm trong khi đó thì tỷ suất đầu tư vào dài hạn lại tăng, chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp chưa chú trọng vào tài sản dài hạn. Sang kỳ doanh nghiệp nên nên xem xét lại chỉ tiêu này và có cơ cấu đầu tư cho phù hợp hơn. Số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu của công ty trong năm 2007 giảm. Nó thể hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, tồn đọng trong năm 2007 tăng lên. Đây là một bất lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sang năm tới công ty nên chú trọng tăng các hệ số này lên giảm lượng vốn bị chiếm dụng, tồn đọng. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty có xu hướng đi xuống công ty nên xem xét lại việc quản lý vốn cố định của mình. Vòng quay tổng vốn của công ty trong năm cũng giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm nay giảm so voía năm ngoái. Nói chung hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2006 đều giảm so với năm 2006 đây là một dấu hiệu không tốt cho công ty. Sang năm sau công ty nên chú trọng công tác quản lý của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty năm 2007 hầu như không có sự biến động, hoặc biến động không đáng kể so với năm 2006. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19: 2.2.1. Tình hình xác định nhu cầu vật tư và lập kế hoạch yêu cầu vật tư: Công ty cổ phần May 19 là một công ty chuyên may mặc chủ yếu là đồng phục cho quân đội. Tuy không phải là một công ty lớn trên thị trường nhưng công ty cũng đã gây dựng cho mình một uy tín trên thị trường may mặc trong nước cũng như nước ngoài, đặc biệt là thị trường đồng phục các ngành. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã ý thức được cho mình công tác xác định nhu cầu vật tư là quan trọng của mình. Công tác xác định nhu cầu vật tư và kế hoạch mua sắm vật tư của công ty chủ yếu do phòng kế hoạch đảm nhận. Phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình sản xuất tiêu thụ và giá cả thị trường các sản phẩm của công ty để ra quyết định mua sắm vật tư tiêu dùng và dự trữ vật tư để đảm bảo vật tư được cung cấp một cách kịp thời và đồng bộ về số lượng và chất lượng. Nct = Qcti *Mcti Để xác định số lượng vật tư công ty xác định theo phương pháp trực tiếp Trong đó: Nct: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất chi tiết sản phẩm i trong kỳ Qcti: Số lượng chi tiết sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch Mcti: Mức sử dụng vật tư cho đơn vị chi tiết sản phẩm i Bảng biểu số 6: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất một chiếc áo Jackét: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 BM07CBSX01 Định mức nguyên vật liệu/1sp Mã hàng: 3420+3420sb /450 Sản phẩm: Jackét Stt Tên nguyên liệu Đvt Định mức Tài liệu Thực tế 1 Vải chính_art 450 m 1.85 0.83 2 Vải phối I_art 450 m 0.26 0.26 3 Vải phối mũ_art 210 m 0.8 0.18 4 Lót nỉ_fleece Antip m 0.33 0.29 5 Lót lụa m 0.38 1.12 6 Lót túi m 1 0.37 7 Khoá nẹp ngực c 2 1 8 Khoá túi dưới c 1 2 9 Khoá mũ c 1 1 10 Khoá túi ngực c 4 1 11 Dây treo khoá Northmile c 8 4 12 Cúc dập_vế A c 10 8 13 Cúc dập_vế B c 1 10 14 Nhân may Northmile c 1 11 15 Nhân may cao su c 3 3 16 Dây lé đỏ c 1.3 1.3 17 Dây dệt Nepeo Northmile m 0.44 0.44 18 Chun 5 cm m 1.2 1.2 19 Dây lõi cotton 1mm m 1 1 20 Dây luồn chùm m 2+2 2+2 21 Chốt mũ, kẹp dây mũ m 1 1 22 Thẻ bài Northmile sp m 1 1 23 Thẻ bài Nano Cake m 0.04 0.04 24 Băng gai 1F m 0.12 0.12 25 Băng gai 2F m 0.12 0.12 2.2.2. Tình hình nghiên cứu thị trường cung ứng và xác định các đơn hàng: Khi đã xác định được nhu cầu vật tư của công ty thì công việc tiếp theo đó là nghiên cứu thị trường cung ứng vật tư. Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn cung ứng vật tư của công ty cổ phần may 19 cũng có các nguồn cung ứng vật tư đó là: a) Nguồn hàng vật tư đầu kỳ: Do công ty may sản phẩm theo hình thức đặt hàng tức là khách hàng đến đặt với số lượng bao nhiêu và đến hạn thì lấy ngay, chính vì vậy lượng hàng tồn kho đầu kỳ của công ty là không nhiều, chủ yếu là hàng hỏng không sửa được nên chấp nhận làm phế liệu để sản xuất sản phẩm khác mà thôi chính vì vậy đây không phải là nguồn vật tư chủ yếu của công ty. b) Nguồn động viên tiềm lực nội bộ: Đây cũng không phải là nguồn vật tư chủ yếu của công ty. Nguồn vật tư này có được do doanh nghiệp thực hiện quá trình tiết kiệm theo báo cáo của phòng kế hoạch thì công ty ngày càng sử dụng tiết kiệm vật tư thể hiện ở việc chi phí vật tư cho sản xuất sản phẩm áo chit gấu và Jackét của công ty năm 2007 giảm hơn năm 2006 là 42 triệu. Bên cạnh đó, công ty cổ phần may 19 là một công ty quân đội, chính vì vậy mà công ty đã có một nguồn động viên tiềm lực nội bộ khá tốt từ các cơ quan cấp trên cho việc may đồng phục cho cán bộ ban ngành. c) Nguồn mua trên thị trường: Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn cung ứng vật tư chủ yếu của mình là mua trên thị trường. Đây là nguồn quan trọng chủ yếu của việc bảo đảm vật tư cho doanh nghiệp. Đối với nguồn vật tư mua trên thị trường công ty chủ yếu mua của các doanh nghiệp như: Công ty X18_ Bộ quốc phòng, với các sản phẩm như: Vải len, Bay, Kate, Công ty dệt lụa Nam Định vớI các sản phẩm như: Vải Len, vải Bay, vải Pe_co, công ty TNHH phát triển sản xuất và thương mại Quang Phát cung cấp phụ liệu ngành may, công ty DNTN Dũng Đông chuyên cung cấp vải len, bay Nói chung thị trưòng cung ứng vật tư cho công ty là khá nhiều, có nhiều sự lựa chọn, tuy nhiên công ty cần phải có sự lựa chọn, và giữ mối liên hệ hoà hảo với ai. Còn tình hình xác định đơn hàng thì công ty thường mua hàng theo đơn hàng dài hạn để đảm bảo vật tư cho công việc mua sắm. 2.2.3. Tình hình đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng: Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng là công việc quan trọng đầu tiên trong đảm bảo vật tư cho doanh nghiệp. Để có được vật tư hàng năm công ty phải tiến hành lựa chọn các nhà cung cấp vật tư cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì có cầu ắt sẽ có cung, chính vì vậy mà có rất nhiều nhà cung ứng vật tư cho doanh nghiêp. Để lựa chọn cho mình nhà cung ứng vật tư phù hợp nhất, công ty luôn đưa ra những tiêu chí lựa chọn phù hợp với bản thân doanh nghiệp, cụ thể là: _ Nhà cung ứng có uy tín cao trên thị trường: Đó là nhưũng nhà cung ứng có chất lượng sản phẩm tốt, sẵn sang đáp ứng khi công ty cần đến vật tư với thời gian nhanh nhất thái độ phục vụ nhiệt tình nhất, trách nhiệm của nhà cung ứng với lượng vật tư cung cấp cho công ty, có thương hiệu tốt trên thị trường cung ứng vật tư. _ Giá cả vật tư hợp lý: gia scả vật tư phải hợp lý với chất lượng vật tư đồng thời phù hợp với gái cả thị trường _Ưu tiên những nhà cung ứng vật tư có quan hệ công tác làm ăn lâu năm và được sự tín nhiệm: Do công ty đã có một quá trình phát trine lâu dài chính vì vậy mà công ty có một số lượng nhà cung ứng là bạn hàng lâu năm và có sự tín nhiệm, công ty luôn có chinmhs sách ưu tiên hơn cho những nàh cung ứng này. Ví dụ: Để đánh giá nhà cung ứng là công ty TNHH Hương Sơn thì công ty đánh giá trên các tiêu chuẩn sau Tên đơn vị cung cấp: Công ty TNHH Hương Sơn Địa chỉ: 4E_ Hoàng Hoa Thám_ Tây Hồ_ Hà NộI Điện thoại: 047334467 Loại hình kinh doanh: Cung cấp phụ liệu ngành may Người đại diện: Trịnh Thị Thanh Yến Chủng loại vật tư cung cấp: Khoá quần, cúc quần, Méc, lót lụa Nội dung đánh giá: Chất lượng+dịch vụ+Thời gian giao hang+Số lượt Chất lượng sản phẩm (Đánh giá lạI, Qua mẫu) Vật tư chất lượng tốt, hàng màu sắc ổn định, số lượng cung cấp theo đơn đặt hang Thời gian giao hàng: Đúng theo hợp đồng đã đạt Dịch vụ sau bán hang: Tốt Nếu vật tư có bị sai sót màu sắc chủng loại, kích cỡ, giá cả công ty sẵn sàng đổi lại theo đúng yêu cầu 8, Kết luận: Vẫn giữ mối liên hệ tiếp tục đặt hàng. Hà Nội ngày04/01/2008 Người đánh giá Lãnh đạo duyệt Vũ Hồng Hạnh Phạm Duy Tân Sau khi hoàn thành xong một hợp đồng cung ứng vật tư nào doanh nghiệp cũng có cho mình một hồ sơ đánh giá nhà cung ứng để xem xét xem có giữ mối liên hệ thường xuyên với nhà cung ứng đó không. Chính vì vậy mà trong những năm qua công ty luôn có mối quan hệ rất tốt với các nhà cung ứng trong và ngoài nước và cũng không ngừng mở rộng thị trường cung ứng cho mình. Những nhà cung ứng chủ yếu của công ty là các xí nghiệp may quân đội như xí nghiệp may X18 hay các công ty liên doanh, công ty TNHH và các công ty nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản. Hình thức chủ yếu khi đặt hàng là gọi điện cho đối tác và đối tác vận chuyển vật tư đến công ty chính vì vậy mà đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển vật tư cho sản xuất kinh doanh. 2.2.4. Tình hình cung ứng vật tư: Tình hình cung ứng vật tư về mặt số lưọng: Bảng biểu số 7: tình hình cung ứng vật tư về mặt số lượng cho vải Bay VKS: Tên vật tư ĐVT Kế hoạch mua sắm Quý III/ 2007 TT của Quý III/2007 Mức độ hoàn thành kế hoạch KH không hoàn thành Số lượng hàng nhập từ những lần giao hàng của kỳ trước (%) Tổng số trong đó Hàng đã chuyển Hàng đã nhập Kế hoạch giao hàng Còn trên đường đi Vải Bay xanh VKS m 5500 5460 5440 98,9 1.1 0,7 0,4 0 Vải Bay tím VKS m 4700 4700 4680 99,6 0,4 0 0,4 0 Vải Bay tím VKS m 5250 5200 5200 99,0 1 1 0 4,8 Nhìn chung, tình hình cung ứng vật tư về mặt số lượng của công ty tương đối tốt, chỉ một số loại không hoàn thành so với kế hoạch đã đính chủ yếu do hai nguyên nhân là các nhà cung cấp không hoàn thành kế hoạch giao hanghoặc do hàng còn đi trên đường chưa về kho. b) Tình hình cung ứng vật tư về mặt chất lượng: Tiêu chuẩn chất lượng của nàh cung ứng luôn được công ty đánh giá hàng đầu, công ty luôn đánh giá các nhà cung ứng thông qua các thông số kỹ thuật của mình và một số cơ sở có trên thị trường: chất lượng hàng có tốt không? chất lượng phục vụ như thế nào?…Nhìn chung tất cả các nhà cung ứng vật tư cho công ty luôn đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lưọng của công ty nếu sản phẩm không đảm bảo đủ chất lượng như trong hợp đồng công ty có quyền bắt buộc nhà cung ứng phải đền bù thiệt hại cho mình. c) Tình hình cung ứng vật tư về mặt đồng bộ. kịp thời: Do đặc điểm sản xuất của công ty là cần nhiều loại vật tư khác nhau nên việc cung ứng vật tư về mặt đồng bộ, kịp thời là rất quan trọng. Xác định như vậy nên công ty luôn đặt ra tiêu chuẩn cho các nhà cung ứng là phải cung cấp vật tư phải luôn kịp thời và đồng bộ về chủng loại vật tư. Tuy nhiên có một số loại vật tư do điều kiện hoàn cảnh hay vì một lý do khchs quan nào đó nên đã không hoàn thành kế hoạch ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.Trong thời gian tới công ty sẽ có chính sách chặt chẽ hơn nữa đối với các nhà cung ứng làm sao cho việc cung ứng vật tư luôn tốt 2.2.5. Tình hình sử dụng vật tư cho sản xuất: Việc sử dụng vật tư cho sản xuất chủ yếu do phòng kinh doanh _XNK đảm nhận. Phòng kinh doanh _XNK phối hợp với kho, các phân xưởng sản xuất để cung ứng vật tư thật nhanh chóng, chính xác, kịp thời cho sản xuất. Để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm vật tư thì phòng kinh doanh tổ chức cấp phát vật tư cho các phân xưởng theo các định mức. Bảng biểu số 8: Lưọng vật tư tiêu dùng qua các năm được thống kê qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chi phí vật tư trực tiếp 16812671 16769120 16727158 Chi phí NVL chính 14401642 14309095 14217142 Vải các loại 9108817 9546764 10005768 Bông 5292825 4762331 4211374 Chi phí NVL phụ 2411029 2460025 2510015 Chỉ 1007143 1124256 1254987 Cúc 295371 325542 358794 Nhãn mác, bao bì 521644 489211 458794 Các NVL khác 586871 521016 437441 Thông qua bảng tập hợp chi phí NVL trực tiếp trên ta thấy: Chi phí vật tư trong năm 2007 giảm đi 42 triệu so với năm 2006, là do chi phí NVL chính giảm đi 91 triệu trong khi đó chi phí NVL phụ lại tăng lên 49 triệu đồng. Việc giảm chi phí NVL chính là do trong năm vừa qua, công ty thực hiện cơ chế xử phạt nghiêm minh những công nhân làm hỏng sản phẩm. Nên trong năm qua, xí nghiệp cắt đã thực hiện thắt chặt công tác quản lý giảm được khá nhiều sản phẩm bị cắt hỏng, bên cạnh đó, thì công nhân ở các xí nghiệp may cũng đã nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình để giảm được rất nhiều sản phảm may lỗI, may hỏng. Chi phí NVL phụ trong năm tăng lên là do trong năm công ty nhận được them nhiều đơn đặt hang từ bộ công an, từ viện kiểm sát các tỉnh nên phảI đầu tư mua them các phụ liệu để quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Do đặc điểm sản xuất ở công ty cổ phần may 19, toàn bộ NVL chính là các loạI vảI dung cho sản xuất do xí nghiệp cắt sử dụng, ở các xí nghiệp may chỉ sử dụng vật liệu phụ để hoàn thiện sản phẩm. Nên hàng tháng dựa trên kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất cho các xí nghiệp. Ở kho, căn cứ vào yêu cầu của lệnh sản xuất thì kho lập báo cáo chi tiết về từng laọI, thứ NVL cần dung trên cơ sở đó ban chuẩn bị sản xuất ghi phiếu xuất kho, ghi rõ số lượng, chủng laọi vật tư cần dùng để sản xuất cho từng loại sản phảm cụ thể Ví dụ: Phiếu xuất kho Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Văn Khương Địa chỉ: XN cắt Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Vật tư Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã ĐVT Số lượng Đơn giá / 1sp Thành tiền(đ) Yêu cầu Thực xuất 1 Vải len viện kiểm sát m 1.050 77.090 80.944.500 2 Vải lót lụa m 504 12.500 6.300.000 3 Vải lót trắng m 180,6 5,600 1.011.360 Tổng cộng 91.815.860 Cộng thành tiền (Bằng chữ) Chín mươi mốt triệu, tám trăm mười lăm nghìn, tám trăm sáu mươi đồng Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Tại xí nghiệp cắt, vật tư theo dõi trên phiếu theo dõi bàn cắt, xác định lượng vật tư thừa thiếu thanh toán với thống kê xí nghiệp tại kho, thủ kho mở sổ theo gõi tình hình nhập kho vật tư về mặt số lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán vật liệu. 2.2.6. Tình hình dự trữ vật tư hàng hoá: Do đặc điểm sản xuất của công ty là không lớn nên tình hình dự trữ vật tư của công ty khá dễ dàng. Công ty có một kho dự trữ vật tư với hai kế toán nguyên vật liệu và một thủ kho, các cán bộ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo quản, nhận và cấp phát vật tư. mỗi loại vật tư có một mức độ dự trữ khác nhau. Thông thường thì phòng kế hoạch sễ phối hợp với phòng kinh doanh_ XNK và kho vật tư để tính lượng vật tư cần dự trữ cho từng loại vật tư. Hệ thông nhà kho thoáng mát giúp bảo quản lượng vật tư để phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu của Việt Nam kết hợp vớI các phương tiện bảo quản không được tốt nên cũng gây hao hụt khối lượng nhỏ vật tư. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã xác định cho mình nhiệm vụ hậu cần vật tư là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Chỉ khi nào đảm bảo tốt các yếu tố đầu vào thì đầu ra mới thực hiện được tốt mà thôi. Đó là tiền đề cho việc đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục, đều đặn. Lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế được tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, thông qua việc thực tập một thời gian tại phòng kinh doanh _ XNK, sau hơn thời gian thực tập em đã có những hiểu biết nhất định. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về công tác hậu cần vật tư tại công ty cổ phần may 19. 2.3.1.Những thành tựu đã đạt được trong công tác hậu cần vật tư: Trước hết một điều dễ nhận thấy nhất là công tác hậu cần vật tư tại công ty cổ phần may 19 được tiến hành chặt chẽ và có hệ thống các chỉ tiêu chất lượng và số lượng vật tư được tập hợp một cách kịp thời. Điều này sẽ không có thể thực hiện tốt nếu công ty không có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và ý thức chuyên môn, luôn tìm tòi sáng tạo. Đây chính là cơ sở cho việc công ty phấn đấu tiết kiệm vật tư. a) Về công tác xác định nhu cầu vật tư và xây dựng kế hoạch yêu cầu vật tư: Đây là công việc được công ty thực hiện đầu tiên trong quy trình đảm bảo vật tư cho sản xuất. Công ty đã có một độI ngũ cán bộ để xác định chính xác nhất lượng vật tư cần dung trong kỳ. Xác định nhu cầu vật tư là xác định quy cách, mẫu mã, số lượng, chất lượng của vật tư. Tôn chỉ của công ty đó là “ Chất lượng lao động, chất lượng sản phẩm là khẳng định sự tồn tại phát triển của công ty. Tất cả vì khách hàng”. Chính vì vây chất lượng, mẫu mã vật tư là yếu tố vô cùng quyết định chất lượng sản phẩm, Để xác định chất lượngvật tư của nàh cung ứng công ty có lập phiếu điều tra tình hình ở các phân xưởng may xem vật tư đó có đảm bảo dể sử dụng hay không. Còn để xác định số lượng vật tư công ty thực hiện theo phương pháp trực tiếp đây là phương pháp được các xí nghiệp may hiện nay vẩn hay sử dụng vì nó đơn giãn và không tốn kém. b ) Công tác thực hiện kế hoạch mua sắm: Công ty căn cứ vào số liệu về nhu cầu thực tế, nguồn dự trữ sản xuất, nguồn tiết kiệm để doanh nghiệp tính lương vật tư cần thiết mua sắm. Với bề dày hơn 20 năm trong nghề may mặc đồng phục quân độI và gần đây đã bước chân sang lĩnh vực may mặc dân sinh, công ty đã có cho mình nhiều mối quan hệ với bạn hàng cung cấp vật tư trong và ngoài nước như xí nghiệp X18, công ty dệt may 8_3, công ty dệt may thăng long, và các công ty dệt may nước ngoài như các nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản để cung cấp vật tư cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra công ty luôn tìm cách thay thế những vật liệu nhập ngoạI bằng những vât liệu sản xuất trong nước mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, giúp cho giá thành sản phẩm hạ tạo tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. c) Công tác quản lý vật tư nội bộ: Là một công ty may mặc chủ yếu đồng phục cho quân đội và gần đây là may mặc cho thị trường dân sinh, chính vì vậy mà chủng loạI sản phẩm của công ty khá phong phú. Nên việc xác định mức vật tư cho từng laọi sản phẩm là cần thiết do mỗi loại sản phẩm cần cần một số lượng vật tư khác nhau dựa trên các kinh nghiệm về sản xuất sản phẩm năm trước, công ty xây dựng mức tiêu dung vật tư cho các sản phẩm trong kỳ tới. Hiện nay công ty có một phòng kế hoạch vật tư phối hợp với phòng kinh doanh_XNK và kho vật tư để đưa ra nhiều phương pháp hoàn thiện mức vật tư. Điều chỉnh mức vật tư cho phù hợp vớI điều kiện thực tế. Hiện nay công ty đang áp dụng những thành tựu về khoa học và kỹ thuật để làm giảm mức, hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Khi cấp phát vật tư cho các phân xửng thì thủ kho quản lý mức chặt chẽ mức vật tư cấp phát. Mỗi loại vật tư cấp phát cho các phân xưởng đều có phiếu xuất kho vật tư, không để tình trạng thiếu hụt vật tư cho sản xuất. Tại kho vật tư công ty bố trí các thủ kho, kế toán NVL, để giám sát việc cung ứng vật tư ở các đơn vị, tránh tình trạng thất thoát vật tư, công tác dự trữ vật tư và bảo quản vật tư cũng được thực hiện khá tốt. Công ty có một cơ sở kho hàng, máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình dự trữ vật tư. Tuy nhiên, công ty cũng có biện pháp để tránh tình trạng ứ đọng vật tư khi sử dụng không hết. Tôn chỉ của công ty là “ không để tồn đọng vật tư từ năm này qua năm khác”. Điều đó là do công ty đã xây dựng cho mình một lượngk mức khá sát vớI thực tế sản xuất. d) Về cơ sở kho tàng dự trữ vật tư: Hiện nay công ty đã có một cơ sở kho tàng thiết bị máy móc khá chuyên dụng cho việc bảo quản và dự trữ vật tư. Các thiết bị máy móc trong kho chủ yếu là nhập từ Nhật Bản và Hàn Quốc các thiết bị này nhìn chung là khá tốt, chỉ có một số thiết bị máy móc là đã cũ và cần phải thay thế mà thôi. 2.3.2. Những hạn chế trong công tác hậu cần vật tư đối với công ty cổ phần may 19: Công ty cổ phần may 19 đã tồn tại và phát triển lớn mạnh với bề dày lịch sử hơn 20 năm. Mặc dù vậy do đặc thù ngành may mặc khối lưọng hàng hoá chủng loại đa dạng. Nhiều vật tư phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nên bên cạnh những ưu điểm trên công ty cổ phần may 19 còn tồn tại những hạn chế trong công tác hậu cần vật tư. Thứ nhất là công tác nghiên cứu thị trường cung ứng vật tư của công ty là còn kém do trước đây công ty cổ phần may 19 là một doanh nghiệp nhà nước nên vật tư thông thường được cấp phát từ nhà nước, khi đã là một công ty cổ phần tách ra khỏi quân đội công ty phải tự xây dựng cho mình mối liên hệ với các nhà cung ứng bên ngoài. Công tác marketing của công ty còn yếu nên để nghiên cứu tình hình các nhà cung ứng vật tư trên thị trường là không được tốt. Hiện nay công ty đã có hệ thống trang Web riêng cho mình nhưng chưa ý thực được rằng công nghệ thông tin là rất quan trọng trong thế kỹ 21 này. Tình hình sử dụng vật tư là tốt tuy nhiên vâbx còn một số tồn tạI như việc thực hiện mức còn tuỳ thuộc vào tính chủ quan của các xưởng may dẫn đến tình trạng thừa vật tư không sử dụng hết. Công tác sử dụng vật tư đôi khi là không hợp lý. Cấp phát quá nhiều vật tư gây lãng phí, công tác xây dựng vật tư không hợp lý gây ứ đọng nguồn vốn mua vật tư và tồn kho. Việc tập hợp chi phí NVLTT là một khâu quan trọng liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm. Ở công ty, khối lượng NVL xuất kho đã sản xuất trong kỳ là rất lớn, phục vụ cho việc sản xuất quần áo ban ngành, cho các cơ quan nhà xưởngvà phục vụ xuất khẩu. Với mỗi loại sản phẩm trong quá trình sản xuất đề có NVL phát sinh, thừa hoạc thiếu. Công ty đã không tiến hành mở bảng khai chi tiết NVL, CCDC phát sinh cho từng laọI sản phẩm sản xuất trong kỳ mà chỉ theo dõi quản lý trên các phiếu xuất kho. Do đó đã làm hạn chế việc tập hợp chi phí NVL vào cuốI kỳ. Tuy công ty đã rất giám sát việc thực hiện sản xuất ở các xí nghiệp để tránh tình trạng sản phẩm hỏng lỗi nhưng tỷ lệ phế phẩm vẫn rất cao. Nguyên nhân do ý thức trách nhiệm, trình đọ lao động cò thấp, công nhân chưa có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình sản xuất, tay nghề còn kém. Bên cạnh đó, công ty chưa có biện pháp triệt để để nâng cao ý thức của người lao động. Trình độ cán bộ quản lý là còn kém. Ngân sách quỹ khen thưỡng còn hạn chế nên đã hạn chế sự phấn đấu của công nhân xuất cán bộ quản lý chưa có sự đào tạo chuyên sâu nên thiếu cái nhìn toàn diện về cách bố trí kho, cách làm việc còn khá manh mún. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1.1. Hoàn thiện công tác thị trường và lập kế hoạch mua sắm. Trong thời gian tới đây, tất cả các công ty nói chung cũng như công ty cổ phần may 19 đều có xu hướng là mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà công tác nghiên cứu thị trường vật tư là rất quan trọng để công ty có thể yên tâm với đầu vào của mình. Công ty cần đưa ra các chỉ tiêu và công thức tính toán nhu cầuh vật tư và lập kế hoạch yêu cầu là công việc không thể thiếu trong công tác hậu cần vật tư của doanh nghiệp. Hiện nay công ty đã có phòng Kế hoạch vật tư tuy nhiên, trong thời gian tới, công ty cần lựa chọn những cán bộ trẻ đi bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn đồng thời cử những cán bộ có năng lực trình độ để tính toán nhu cầu mua sắm, nhu cầu dự trữ và đưa ra các công thức tính toán cụ thể cho từng đối tượng. Về công tác dự trữ, công ty sẽ xác định lưọng mức dự trữ cụ thể cho từng năm, từng quý, từng tháng trên cơ sơ thực tế sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy là một công ty có thế mạnh về đồng phục cho cán bộ ban ngành, nhưng công ty còn yếu trong lĩnh vực may mặc dân sinh nên trong thời gian tới công ty cần mở rộng thị trường cung ứng vật tư ở các thị trường này sao cho đảm bảo đầu vào tốt thì đầu ra cũng sẽ tốt. 3.1.2. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị, máy móc, bảo quản cho kho vật tư. Nhìn chung hiện nay công ty đã có một cơ sở thiết bị máy móc cho kho vật tư hàng hóa khá tốt. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư thêm nhiều trang thiết bị mới của Nhật Bản và Hàn Quốc để thay thế cho những thiết bị đã bị lổi thời từ nhiều năm trước. Hiện nay công ty đang có 13506m2 nhà xưởng, 859 chiếc máy may công nghiệp một kim, 230 chiếc máy may chuyên dụng các loại, 6 ôtô chuyên dùng làm phương tiện vận tải các vật tư. Vơi một cơ sở tảng thiết bị như thế công ty sẽ phải bố trí mở rộng quy mô sản xuất để phát huy hết tất cả các công suất của thiết bị máy móc đồng thời phải làm sao sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Trong thời gian tới công ty sẽ tu sửa và xây mới lại hạ tầng cơ sở và thiết bị của nhà kho, thường xuyên theo dõi mái nàh kho, nền kho phải luôn giữ khô nhất là trong điều kiện mùa mưa ở Việt Nam… Doanh nghiệp sẽ đầu tư hệ thống giá để vtj liệu, máy hút ẩm do đặc thù nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là vải, sợi rất dễ hút ẩm và mốc 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ TRONG CÔNG TY Bắt đầu từ tháng 4 năm 2005 vừa qua, công ty cổ phần may 19 đã cổ phần hoá thành công ty đi vào hoạt động thay thế công ty 247, đây là một bước ngoặt mới quan trọng nhằm khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong sự cạnh tranh găy gắt của thị trường may mặc cả trong và ngoài nước. Từ đó đòi hỏi công ty phải có nhiều thay đổi về tư duy, chiến lược, sách lược kinh doanh. Bên cạnh đó công ty phải có sự đổi mới hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý, nhất là công tác quản lý hậu cần vật tư bởi vì: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải mua các yếu tố đầu vào, đó là yếu tố của quá trình sản xuất để từ đó doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận. Nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm dẫn đến ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy để hoàn thiện hơn công tác hậu cần vật tư công ty cổ phần may 19 em xin đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường đặc biệt là thị trường nhà cung ứng: Phải thừa nhận rằng hệ thống thông tin thị trường ở công ty cổ phần may 19 là cỏn rất yếu chính vì vậy mà trong thời gian tới công ty cần có một cách nhìn khác về vấn đề này. Công ty nên tạo lập hệ thống thông tin thông suốt giữa các bộ phần trong doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng vật tư cho mình. Công ty cần phải cho các nhà cung ứng biết được mình đang cần chủng loại vật tư nào, giá cả là bao nhiêu… để thu hút nhiều nhà cung ứng vật tư đến với mình khi đó công ty sẽ có nhiều sự lựa chọn cho mình. Trong thời đại ngày nay thông tin là điều vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình thị trường đang hàng ngày, hàng giờ biến động. Công ty có thể sử dụng các liên kết điện tử trên cơ sở máy tính giữa các tổ chức và cài đặt hệ thống thực hiện một số nội dung có quan hệ thưong mại. Hình thức chủ yếu là thông qua thương mại điện tư, mạng Internet…. Hiện nay công ty đã co trang Web riêng cho mình nhưng các thông tin trên đó còn chưa nhiều khiến cho khách hang khi muốn truy cập vào cũng sẽ không hiểu hết về công ty, trong thời gian tới công ty nên cử cán bộ chuyên môn phụ trách lĩnh vực này làm sao cho trang Web của công ty thu hút được nhiều nhà cung ứng vào. 3.2.2. Tăng cường công tác định mức kinh tế kỹ thuật: Đối với các khoản nguyên vật liệu thông thường những khoản này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty. Nên tiết kiệm được khoản chi phí này thì sẽ tác động rất lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nó phụ thuộc vào hai yếu tố là: lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu. Muốn giảm chi phí nguyên vật liệu thì phải xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở quản lý đồng thời phải kiểm tra chặt chẽ của từng hoá đơn nguyên vật liệu mua về Hiện nay công ty đã có định mức tiêu hao cụ thể cho từng nguyên vật liệu. tuy nhiên, trong quá trình thực hiện mức vẫn còn một số bất cập đó là điều chỉnh tay nghề công nhân cùng với ý thức chưa cao trong sử dụng vật tư là nguyên nhân chính làm mức sử dụng vật tư cao. Xây dựng mức cần phải tiến hành chính xác, tỷ mĩ về các yếu tố cấu thành nên mức. Một số phương pháp để tiến hành xây dựng mức là: Phương pháp thống kê báo cáo và phương pháp phân tích tính toán cả hai phương pháp này đều có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là thử nghiệm nhiều dẫn đến hao phí vật tư và đòi hỏi cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao. Công ty cần xây dựng chế tài thưởng phạt hợp lý trong vấn dề sử dụng tiết kiệm và lãng phí vật tư. Ngoài ra công ty cần kiểm kê vật tư thường xuyên hơn nữa để đảm bảo vật tư luôn ở trong tình trạng sẵn sàng sử dụng. Hoàn thiện việc tổ chức lao động và sử dụng con người: Muốn tiêt kiệm vật tư cho sản xuất thì yếu tố con người là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy mà công ty phải đẩy mạnh quá trình chuyên môn hoá, phân công lao động cho phù hợp. Công ty cũng phải quan tâm đến khâu đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho nhân viên của mình, giúp cho nhân viên của mình nâng cao tay nghề để họ có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó có thể tiết kiệm vật tư cụ thể là: - Công ty cần giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động về vấn đề hiệu quả và tiết kiệm trong sản xuất. Để làm được điều này công ty cần phối hợp với tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, mặt khác công ty nên tổ chưc các buổi sinh hoạt văn hoá, giao lưu và khuyến khich mọi người cùng tham gia để nâng cao ý thức của họ. - Công ty nên mở các lớp bồi dưỡng tay nghề, các khoá học nâng cao trình độ cho cán bộ trực tiếp xác định mức. - Xây dựng chế độ giao nhận, chế độ trách nhiệm vật chất, quản lý sử dụng máy móc thiết bị rõ rang để người lao động chấp hành kỹ luật lao động. Nâng cao công tác huy động sử dụng có hiệu quả nguồn vật tư kỹ thuật: Nhìn chung hiện nay công ty đã có một cơ sở thiết bị máy móc cho kho vật tư hàng hóa khá tốt. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư thêm nhiều trang thiết bị mới của Nhật Bản và Hàn Quốc để thay thế cho những thiết bị đã bị lổi thời Trong công tác tổ chức sản xuất công ty nên tiến hành công tác kiểm tra giám sát đốc thúc công nhân. Bên cạnh đó thì cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên ở các xí nghiệp sản xuất nhằm năng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân trong việc thực hiện tiết kiệm vật tư. Hạn chế sử dụng vật tư một cách bừa bãi không tính toán. Công ty tiếp tục đề ra và thực hiện một cách nghiêm túc hơn hình thưc xử phạt đối với những công nhân làm hỏng sản phẩm, sử dụng vật tư không tiết kiệm. Trong công tác thu mua nguyên vật liệu trên thị trường. Bên cạnh các nhà cung cấp truyền thống và ổn định công ty nên tham khảo thị trường tìm hiểu và tìm kiếm các đối tác mới trong việc cung cấp nguyên vật liệu. Xem xét kỹ lưỡng đơn giá chất lượng của nguyên liệu nếu nguồn cung cấp nào tốt hơn, giá cả phải chăng hơn thì công ty nên tính đến xiệc chuyển sang nguồn cung câp đó. Nhưng vấn đề này khá nhạy cảm, công ty nên cân nhắc kỹ lướng trước khi quyết định. Trước khi nhập nguyên vật liệu về kho công ty nên cử cán bộ kỹ thuật co trình độ tinh thần trách nhiệm đẻ kiểm tra tránh nhập phảI những nguyên liệu không đảm bảo chất lượng. Công ty nên đầu tư nghiên cứu việc phát hiện và đưa những nguyên liệu mới có giá rẻ hơn vào sản xuất nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Nếu không thì sẽ lâm vào tình trạng bị khách hàng quay lưng. Công ty nên đầu tư đổi mới công nghệ, thay thế những dây chuyền sản xuất cũ bằng các dây chuyền sản xuất mới hiện đại như máy may, máy cắt, máy vắt sổ… Đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng công nhân làm giảm bớt sự lãng phí nguyên vật liệu. Xây dựng và giám sát mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, từng xí nghiệp cụ thể. Co chính sách khuyến khích khen thưởng cho nhũng tập thể các cá nhân có thực hiện sản xuất sản phẩm với mức tiêu hao dưới định mức mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. KẾT LUẬN Hậu cần vật tư là đặc biệt quan trọng trong công ty cổ phần may 19 nói riêng và trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Nó là đầu vào quan trọng cho bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn hoạt động, tuy nhiên trong nhiều năm qua các công ty không quan tâm nhiều đến vấn đề này họ chỉ chú trọng đến dầu ra cuỷa sản phẩm xem mức doanh lợi mình có được là bao nhiêu mà quên đi rằng chỉ cần tiết kiệm một lượng vật tư nhất định cho sản xuất sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên rất nhiều. Với bề dày lịch sử phát triển thăng trầm hơn 20 năm, công ty cổ phần may 19 đã đạt được những thành tựu to lớn với một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, tổ chức hệ thống công tác hậu cần vật tư chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Tuy vậy, để đứng vững và phát triển vững mạnh trong thời kỳ đổi mới của ngành dệt may và sự cạnh tranh găy gắt trên thị trường trong nước và quốc tế, công ty cổ phần may 19 cần phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại trong công tác hậu cần vật tư. Trong chuyên đề này, em đã trình bày khá đầy đủ các vấn đề liên quan đến hậu cần vật tư trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và công ty cổ phần may 19 nói riêng, từ đó em cũng mạnh dạn trình bày quan điểm của mình và đề xuất những giãi pháp nhằm hoàn thiện công tác hậu cần vật tư taị công ty cổ phần may 19. Tuy nhiên với kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề của em còn có nhiều thiếu sót và hạn chế em rất mong được sự thông cảm và đóng góp sửa chữa để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Giáo trình Thương mại doanh nghiệp_Trường Đại học Kinh tế quốc dân_Bộ môn Kinh tế thương mại_Chủ biên: GS.TS. Đặng Đình Đào_Nhà xuất bản Thống Kê. Giáo trình Kinh tế thương mại _Trường Đại học Kinh tế quốc dân_Bộ môn Kinh tế thương mại_Chủ biên: GS.TS. Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân_Nhà xuất bản Thống Kê. Giáo trình Kinh doanh kho và bao bì_Trường Đại học Kinh tế quốc dân_Bộ môn kinh doanh thương mại _ Chủ biên: PGS.PTS. Hoàng Minh Đường_ Nhà xuất bản Giáo Dục Giáo trình Hậu cần vật tư doanh nghiệp_ Biên soạn: Th.s Lê Thanh Ngọc_ Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình Định mức kinh tế - kỹ thuật cơ sở của quản trị kinh doanh_Trường Đại học Kinh tế quốc dân_Bộ môn kinh tế và kinh doanh thương mại_ Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân Giáo trình Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại_Trường đại học kinh tế quốc dân_Bộ môn kinh tế và kinh doanh thương mại_Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Luật thương mại năm 2005_Nhà xuất bản Tư pháp Báo tạp chí thương mại, Thời báo kinh tế Viêt Nam. Các chuyên đề có liên quan đến đề tài, trang web bộ Thương mại Các tài liệu thu thập được của công ty cổ phần may 19. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét:……………………………………………………. Chức vụ:……………………………………………………………………… Nhận xét chuyên đề thực tập Sinh viên : Trần Thị Nga. Lớp : QTKD thương mại 46B. Khoá 46 Đề tài: Hoàn thiện công tác hậu cần vật tư cho sản xuất, kinh doanh ở công ty cổ phần May 19. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà nội, ngày tháng năm 2008 Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11572.doc
Tài liệu liên quan