Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn”.
Kế toán là công cụ đắc lực không thể thiếu trong quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò rất quan trọng và xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động của Công ty, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định kinh doanh và nó thể hiện là công cụ trong tay hữu hiệu của các nhà quản lý doanh nghiệp.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t
Sổ Cái
Hệ thống chứng từ gồm:
Thẻ kho
Phiếu nhập (xuất) kho
Hoá đơn GTGT
Các giấy tờ xin tạm ứng
Bảng phân bổ
Bảng kê bán hàng
Hình thức Nhật ký - Chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.3
S¬ ®å h×nh thøc NhËt ký - Chøng tõ.
Chøng tõ gèc vµ c¸c b¶ng ph©n bæ
Sæ kÕ to¸n chi tiÕt
NhËt ký chøng tõ
B¶ng kª
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
Sæ C¸i
B¸o c¸o kÕ to¸n
Ghi chú:
Ghi ngµy:
Ghi ghi cuèi th¸ng:
§èi chiÕu :
Hàng ngày chứng từ gốc và các bảng phân bổ sau khi kiểm tra thì ghi Nhật ký - Chứng từ, trường hợp dùng bảng kê thì những chứng từ cùng loại được tập hợp ghi vào bảng kê, cuối tháng tổng cộng số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Chứng từ gốc sau khi ghi vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê thì ghi vào sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng từ các số liệu tổng hợp này lập bảng báo cáo chi tiết.
Về hình thức Nhật ký - Chứng từ: Cuối tháng tổng cộng từ Nhật ký - Chứng từ ghi vào sổ cái, tiếp đó cộng từng tài khoản trên sổ cái và rút số dư trên từng tài khoản sau khi khớp đúng giữa các tài khoản trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Nhật ký - Chứng từ là cơ sở để lập báo cáo kế toán. Cùng với việc áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ Công ty còn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập-xuất kho hàng hoá.
Nhận xét: Do đặc điểm đa dạng về mặt hàng sản xuất và cung ứng nên hình thức Nhật ký - Chứng từ được công ty sử dụng là hợp lý. Hình thức này phù hợp với những đặc điểm kinh doanh và cung ứng các sản phẩm vật tư nông nghiệp của Công ty, phù hợp với yêu cầu bố trí lao động kế toán và số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác đảm bảo sự thuận lợi khi ghi chép, đối chiếu và tổng hợp số liệu, tránh mọi sai sót.
1.2.3.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Niên độ kế toán: Để tiện cho viêc hạch toán Công ty tính niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu niên độ kế toán mới là ngày 01/01 dương lịch và ngày kết thúc niên độ kế toán là ngày 31/12 của năm.
Kỳ kế toán tính theo quý
Công ty sử dụng đơn vị tiền Việt Nam đồng để hạch toán và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho cho mỗi kỳ kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau theo từng loại hàng, từng loại khách hàng, từng thị trường, từng thời điểm khác nhau nhằm đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đến tay ngưòi tiêu dùng một cách nhanh nhất. Có thể áp dụng các phương thức như: Bán buôn, bán lẻ, bán trả góp hoặc ký gửi tại các đại lý. Đối với công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ, hàng hoá được trực tiếp bán cho người tiêu dùng, bán cho các đơn vị tập thể mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Công ty cung ứng hàng hoá cho các trạm vật tư nông nghiệp, các trạm sẽ bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán cho các đại lý, cửa hàng trong khu vực.
Công ty áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với các sản phẩm hàng hoá, và áp dụng hình thức tính giá nhập kho hàng hoá theo phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn giá của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập. Tức là hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời hạn nhập. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với khấu hao tài sản cố định.
Hiện nay Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính kèm theo các văn bản bổ sung.
Hệ thống tài khoản của Công ty đang sử dụng bao gồm các loại tài khoản sau:
- Nhóm các tài khoản loại 1: 111, 112, 113, 131, 136, 138, 139, 142, 151, 152, 153, 154, 156, 157, 159, 161.
Nhóm các tài khoản loại 2: 211, 213, 214, 241.
Nhóm các tài khoản loại 3: 311, 315, 331, 334, 336, 338, 341, 342.
Nhóm các tài khoản loại 4: 411, 413, 414, 421, 441, 461.
Nhóm các tài khoản loại 5: 511, 531, 532.
Nhóm các tài khoản loại 6: 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
Nhóm các tài khoản loại 7: 711
Nhóm các tài khoản loại 8: 811
Nhóm các tài khoản loại 9: 911
Theo qui định bắt buộc Công ty phải lập 04 báo cáo cơ bản như sau:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09- DN
Công ty lập báo cáo tài chính vào giữa niên độ là mỗi quý lập một lần. Cơ sở để lập các báo cáo tài chính là Sổ Cái, sau khi đã rút các số dư tài khoản ở cuối kỳ thì lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu khớp đúng với các tài khoản trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết, Sổ Cái, Nhật ký chứng từ và bảng kê là cơ sở để lập báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
2.1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ
Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là đơn vị chuyên cung ứng vật tư cho sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty là một đơn vị hoạt động độc lập được điều hành bằng luật doanh nghiệp cùng các công cụ quản lý cần thiết, trong đó kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chiếm vụ trí quan trọng và là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất. Nếu tổ chức tốt quá trình bán hàng sẽ đưa nhanh vốn trở lại phát huy hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng nắm bắt trên thị trường, tối đa hoá lợi nhuận tạo nguồn bổ xung vững chắc cho kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau theo từng loại hàng và từng loại khách, từng loại thị trường, từng thời điểm khác nhau nhằm đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến tay người có nhu cầu một cách nhanh nhất. Có nhu vậy mới thực hiện đưộc tốt kế hoạch tiêu thụ đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đạt được lợi nhuận cao nhất. Trên thực tế các doanh nghiệp thường bán hàng theo các phương thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp hoặc bán ký gửi đại lý. Tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn áp dụng các phương thức tiêu thụ sau:
Phương thức bán trực tiếp tại Công ty hoặc giao bán hợp đồng: Theo phương thức này sản phẩm được trao đổi trực tiếp đến tay người tiêu ùng, bán cho các đơn vị tập thể mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Hình thức thanh toán được thoả thuận giữa Công ty và khách hàng. Nếu khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán một phần để nhận hàng thì phần còn lại sẽ được trả dần trong thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất được quy định trước trong hợp đồng. Theo phương thức này việc thanh toán tiền hàng sẽ được thực hiện nhiều lần, phần lãi suất trả chậm được thanh toán vào doanh thu chưa thực hiện. Sau khi nhận toàn bộ tiền lãi khách hàng trả góp, kế toán chuyển toàn bộ sang tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
Phương thức chuyển gửi bán qua các trạm vật tư nông nghiệp và các cửa hàng: Theo phương thức này bên bán sẽ chuyển cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi xuất sản phẩm gửi bán Công ty sẽ lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, khi các cửa hàng thanh toán và lập phiếu báo cáo tiêu thụ phòng kế toán mới lập hoá đơn GTGT. Phương thức thanh toán chủ yếu giữa các cửa hàng và Công ty là bằng tiền mặt và trả chậm.
2.1.2.Kế toán doanh thu tiêu thụ
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thì việc bán hàng hoá là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán bàn hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” trên cơ sở giá trị thực tế. TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế doanh thu thực hiện được trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ khác như: bán hàng, cung cấp dịch vụ …
TK 511 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Doanh thu bàn hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Bên Có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
TK 511 không có số dư cuối kỳ và đươc chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cước trợ giá
Công ty tiền hàng bán hàng tại các trạm vật tư nông nghiệp, cửa hàng, đại lý. Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của Công ty thì giao dịch với Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng và căn cứ vào đó để xác định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Tuy nhiên đối với phương thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình bán hàng đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng thực hiện mua hàng trực tiếp và thanh toán tiền ngay.
Các chứng từ sử dụng gồm:
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để luân chuyển
Sau đó kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng, đơn giá của hàng bán.
Sau khi nhận được chứng từ, kế toán bán hàng sẽ nhập các thông tin vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý và lên các sổ sách theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Ví dụ: Ngày 18/11/2005 Công ty xuất bán cho Trạm vật tư nông nghiệp Huyện Na Rì 40 tấn đạm Urê. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán số 98888 thống nhất về giá cả.
Kế toán lập hoá đơn GTGT đồng thời lập phiếu xuất kho, trên phiếu xuất kho ghi số lượng không ghi đơn giá sau đó kế toán ghi thẻ kho và ghi giá vốn.Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Đến cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với “Sổ Chi tiết nhập - xuất - tồn” về mặt số lượng.
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán) GM/2006B
Ngày 18 tháng 11 năm 2005 0036451
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vật tư KTNN Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 4 - Phường Đức Xuân thị xã Bắc Kạn
Số Tài khoản: 3951000.0004532
Mã số:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Trạm vật tư nông nghiệp Na Rì
Địa chỉ: Thị trấn Na Rì
Số Tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Đạm Urê
Kg
10.000
4945
49.450.000
Thuế suất GTGT 5%
Cộng thành tiền
Tiền Thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
49.450.000
2.472.500
51.922.500
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Vật tư Mẫu số: 02 - VT
KTNN Tỉnh Bắc Kạn QĐ/15/BTC/CĐKT
Địa chỉ: Tổ 4-Phường Đức Xuân Ngày 20/03/2006
Thị Xã Bắc Kạn
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 11 năm 2005
Số:
Nợ TK: 632
Có TK: 156
Họ và tên người nhận hàng:
Địa chỉ: Trạm vật tư Nông nghiệp huyện Na Rì
Lý do xuất kho: bán hàng
Xuất tại kho: kho Công ty
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=3*2
01
Đạm Urê
Kg
10.000
10.000
4945
49.450.000
Cộng
49.450.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi chín triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Xuất ngày 18 tháng 11 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư Mẫu số: 06 – VT
KTNN tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 4-Phường Đức Xuân
Thị Xã Bắc Kạn
THẺ KHO
Lập thẻ tháng 11 năm 2005
Loại hàng hoá: Đạm các loại
NT
C.Từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dư
20/11
07
Xuất đạm urê
4945
10.000
49.450.000
Cộng phát sinh
Tồn
cuối kỳ
Tại phòng kế toán hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán sẽ kiểm tra phân loại chứng từ sau đó cập nhật vào máy tính, sau khi nhập các số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào bảng kê chi tiết hàng hoá bán ra, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn để quản lý cả về số lượng và giá trị của từng loại hàng hoá. Cuối tháng vào Nhật ký Chứng từ số 8 và ghi sổ chi tiết TK 131 của mỗi khách hàng, trên cơ sở đó lập báo cáo số dư. Từ báo cáo này sẽ thấy được tình hình thanh toán của khách hàng đồng thời đôn đốc những khách hàng nợ quá hạn tránh tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn quá nhiều.
Ví dụ: Ngày 20/11/2005 Trạm vật tư Nông nghiệp huyện Na Rì thanh toán tiền mua hàng vào ngày 18/11/2005, hoá đơn 00175 là 16.200.000 đồng bằng tiền mặt. Khi đó, tại phòng kế toán lập “phiếu thu” rồi ghi vào sổ “ Sổ thu tiền mặt”, thủ quỹ nhận tiền và ghi “Sổ quỹ tiền mặt”. Kế toán bán hàng căn cứ vào việc thanh toán của khách hàng để ghi vào “Sổ chi tiết TK 131” đồng thời vào bảng kê chi tiết hàng bán ra.
Biểu 2.4: Bảng kê chi tiết hàng bán ra:
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
Tháng 11 năm 2005
Cơ sở kinh doanh: Chi nhánh VTNN Chợ Đồn
Địa chỉ: Thị trấn Bằng Lũng – Huyện Chợ Đồn
Tên hàng hoá
ĐVT
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
01
Đạm ure
Kg
4.945
20.650
102.114.250
02
Kaly
Kg
4.675
9.450
38.508.750
03
NPK Lâm thao
Kg
2.028
24.000
48.672.000
….
….
…
…
…
…
07
Thuốc LiPusin
Chai
7000
10
70.000
08
Ngô P 903
Kg
27.000
15
405.000
…
……
…
…
…
…
…
……
…
…
…
…
Cộng
282.292.590
Biểu 2.5: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư Mẫu 01 – VT
KTNN tỉnh Bắc Kạn Ban hành theo QĐ 15/TC/CĐKT
Địa chỉ: Tổ 4 -Phường Đức Xuân Ngày 20/03/2006 của BTC
Thị Xã Bắc Kạn
PHIẾU THU
Ngày 18 tháng 11 năm 2005
Quyển số:
Số:
Nợ TK 111: 16.200.000
Có TK 131: 16.200.000
Họ tên người nộp tiền: Trần văn Nam
Địa chỉ: Trạm vật tư Nông nghiệp huyện Na Rì
Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 16.200.000
Viết bằng chữ: Mười sáu triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 16.200.000 (viết bằng chữ): Mười sáu triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
(Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày …tháng …năm …
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Qua việc tìm hiểu về kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty ta thấy kế toán doanh thu đã theo dõi khá chi tiết, cụ thể tình hình bán hàng tại Công ty. Do đặc điểm của Công ty là có nhiều trạm vật tư Nông nghiệp và cửa hàng có chức năng bán hàng nên việc theo dõi có phức tạp hơn.
2.1.3.Về các khoản thanh toán với khách hàng
Kế toán sử dụng TK 131 - Phải thu khách hàng để hạch toán với người mua. TK khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên mỗi khách hàng được mở một trang sổ riêng. Đối với khách hàng không thường xuyên thì được ghi trên cùng một trang sổ.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy nhận Nợ và các chứng từ có liên quan kế toán bàn hàng nhâp số liệu vào máy. Hàng ngày lên Sổ chi tiết TK 131 từ đó vào báo cáo số dư khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và bảng kê số 11, cuối quý lên Nhật ký Chứng từ số 8.
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 131
SỔ CHI TIẾT
TK 131 – Chi nhánh VTNN Chợ Mới
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
N-T
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư
482.505.000
393
06/11
Thu tiền hàng
1111
125.500.000
357.015.000
DT
13/11
Báo cáo DT tháng 10
5111
169.945.000
526.960.000
….
Ngày … tháng …năm …
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 2.7: Trích bảng kê số 11
B¶ng kª sè 11
Quý IV/2005
Ghi nî TK 131 - Ph¶i thu cña kh¸ch hµng
Sè d nî ®Çu kú: 15.144.200.281
Ph¸t sinh Nî: 3.156.125.383
Ph¸t sinh Cã: 13.150.901.785
Sè d nî cuèi kú: 5.149.423.879
Chøng tõ
Néi dung
Sè tiÒn
Ghi nî TK 131 - Ghi cã c¸c TK
Ngµy
Sè
333
338
511
2/10
5743
XuÊt b¸n hµng ho¸ tr¹m VTNN
163.352.400
7.778.686
155.573.714
5/10
5755
XuÊt b¸n hµng ho¸ tr¹m VTNN
233.269.156
11.108.056
222.161.100
. . .
. . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . .
. . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
10/11
5889
XuÊt b¸n hµng ho¸ kho C«ng ty
391.269.998
18.631.905
372.638.093
. . .
. . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . .
. . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
22/12
5890
Thu l·i c¸c ®¬n vÞ quý IV/2005
202.157.000
202.157.000
. . .
. . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
. . . .
Céng
3.156.125.383
130.997.345
285.181.137
2.739.946.901
(Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô)
Ngày …tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Về các khoản thanh toán với ngân sách
Hiện nay Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy hàng hoá chính thức được tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu, kế toán phải hạch toán thuế GTGT với các mức thuế 0%, 5%, 10% áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể khác nhau.
Công ty sử dụng TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ và TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp để hạch toán.
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan kế toán lập “bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào”, và “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” và ghi vào sổ chi tiết TK 133 và sổ chi tiết TK 3331
Cuối quý kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà nước theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Sau đó căn cứ vào các bảng kê để lập tờ khai thuế GTGT, tờ khai được lập thành hai bản một bản nộp chi cục thuế, một bản lưu tại Công ty. Việc nộp thuế do kế toán thanh toán và thủ quỹ thực hiện nộp tại kho bạc Nhà nước.
2.1.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được áp dụng để khuyến khích tiêu thụ hàng hoá hoặc để phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
Trong quá trình bán hàng hóa ở các doanh nghiệp thường phát sinh các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán …Các khoản đó cần phai được theo dõi trên tài khoản 521, 531
Tuy nhiên tại Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn hàng hoá bán ra chủ yếu là xuất kho theo các hợp đồng kinh tế đã ký. Trong đó giá bán của hàng hoá là do hai bên đã thoả thuận trên cơ sở phù hợp với lợi ích kinh tế giữa hai bên. Nếu có giảm trừ, chiết khấu thì được tính ngay vào giá bán. Vì vậy các khoản này hầu như không phát sinh.
2.1.5.Kế toán giá vốn hàng bán
Hiện nay, kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng hoá xuất kho.
Công ty sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, TK 632 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Trị giá của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn
Bên Có: Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Mọi nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá đều được phản ánh hàng ngày vào các chứng từ gốc rồi chuyển đến phòng kế toán tài vụ, cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn để theo dõi cả về mặt giá trị lẫn hiện vật. Số liệu trên bảng tổng hợp này sẽ phải khớp với thẻ kho về mặt số lượng, khớp với “Bảng tổng hợp hàng bán ra” và “Bảng tổng hợp hàng mua vào” về mặt giá trị.
Hàng tháng khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, chứng từ có liên quan để nhập số liệu vào máy và máy sẽ tự động lên “Bảng kê chi tiết hàng mua” và “Bảng tổng hợp hàng mua” “Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn” đồng thời còn tự động tính giá vốn, lên sổ chi tiết giá vốn, cuối quý vào Nhật ký Chứng từ số 8.
Sổ chi tiết được mở riêng cho từng loại hàng và do kế toán mua hàng theo dõi nên cần phải có sự đối chiếu thường xuyên. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ và tính đúng giá vốn của hàng xuất kho.
Ví dụ: Trong quý IV/2005 giá vốn hàng bán của Công ty đươc xác định là: 23.642.918.906 đồng. Kế toán lập chứng từ phản ánh giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 23.642.918.906 đ
Có TK 156: 23.642.918.906 đ
Cuối quý kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 23.642.918.906 đ
Có TK 632: 23.642.918.906 đ
Biểu 2.8: Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
BẢNG KÊ NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng 11 năm 2005
STT
Tên hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
I.
Phân bón
1
Đạm các loại
66.506
203.275.000
4000
15.200.000
20.000
77.764.000
50.058.000
140.710.000
2
Kaly
263.096
1.114.727.110
48.975
199.539.277
146.926
618448.326
165.746.200
695.818.011
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
II
Ngô giống
1
Ngô PC 999
100
3.750.000
0
0
78
2.925.000
22
825.000
2
Ngô NK 4300
8.805
308.175.000
0
0
166
5.810.000
8639
302.365.000
…
…..
…
…
…
…
…
…
…
…
III
Thóc giống
1
Tạp giao I
28
798.000
56.920
1.401.598.080
0
0
56.506
1.398.799.050
…
….
…
…
…
…
…
…
…
…
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
2.2.1.Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình bán hàng, Công ty phải bỏ ra các khoản chi phí phát sinh liên quan đến khâu bán hàng như: tiền lương của nhân viên bán hàng, chi phí bốc dỡ, chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển …Kế toán cần hạch toán riêng các khoản chi phí bán hàng phát sinh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và làm căn cứ tiến hành phân tích chi phí xem khoản nào tăng, giảm nguyên nhân do đâu, khoản chi nào có thể cắt giảm được. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí bán hàng trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
TK sử dụng 641: Chi phí bán hàng, tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
Từ các chứng từ gốc như hợp đồng, giấy báo nợ, cước phí vận chuyển…Kế toán sẽ tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục và nhập vào máy. Máy tính sẽ tự tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp trên sổ chi tiết bán hàng và theo dõi trên bảng kê số 5. Đến cuối kỳ tổng cộng chi phí bán hàng được ghi vào Nhật ký Chứng từ số 8
Chi phí bán hàng của Công ty chủ yếu phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, các chi phí liên quan đến việc bán hàng hoá nên TK 641 được chi tiết theo từng nội dung cụ thể.
Ví dụ: Ngày 09/11/2005 Công ty chi tiền tạm ứng cho cước vận chuyển đạm, số tiền là 1.500.000 đồng.
Căn cứ vào các hoá đơn, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi. Phiếu chi được in thành 2 bản, một bản để lưu trữ cùng với các chứng từ gốc, một bản giao chi người nhận tiền để đưa cho thủ quỹ chi tiền, từ đó máy sẽ chuyển lên Sổ chi tiết TK 641, bảng kê số 5 và Nhật ký Chứng từ số 8.
Cuối quý kế toán tính tổng các chi phí bán hàng phát sinh trong tháng rồi máy tính sẽ thực hiện kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911: 1.500.000 đ
Có TK 641: 1.500.000đ
Biểu 2.9: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư Mẫu số: 01 - VT
KTNN tỉnh Bắc Kạn Ban hành theo QĐ 15/TC/CĐKT
Địa chỉ: Tổ 4- phường Đức Xuân Ngày 20/03/2006 của BTC
Thị Xã Bắc Kạn
PHIẾU CHI Liên 01
Ngày 09 tháng 11 năm 2005
Số: 157
Nợ TK:
Có TK:
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mây
Địa chỉ: Trạm vật tư Na Rì
Lý do chi: Chi tạm ứng cước vận chuyển
Số tiền: 1.500.000 đồng
Bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
(Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký. họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày…tháng …năm…
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.10: Trích bảng kê số 5
B¶ng kª sè 5
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi Cã TK
Ghi Nî TK
142.2
152.2
334
NKCT sè 1
(111)
NKCT sè 2
(112)
NKCT sè 7
(153)
NKCT sè 10
(333,338)
Céng CPPS
TK 614 CP b¸n hµng
49.005.463
56.134.524
795.360.110
60.000.119
13.718.383
88.661.785
1.182.246.104
Cp nh©n viªn (641.1)
795.360.110
795.360.110
Cp vËt liÖu, bao b×(642.2)
49.005.463
49.005.463
Cp vËt liÖu, ®å dïng (641.3
13.718.383
13.718.383
Cp KHTSC§ (641.4)
56.134.524
56.134.524
CP dÞch vô mua ngoµi(641.7)
60.000.119
103.512.608
Cp bµng tiÒn kh¸c (641.8)
88.661.785
164.515.016
Cp QLDN (642)
11.987.976
458.005.623
228.794.990
19.633.023
228.794.990
Cp nh©n viªn QL (642.1)
228.794.990
228.794.990
Cp vËt liÖu QL(642.2)
14.468.723
CP ®å dïng VP (642.3)
4.069.954
Cp KHTSC§ (642.4)
48.005.623
48.005.623
ThuÕ, phÝ, lÖ phÝ(642.5)
2.403.218
2.403.218
CP DV mua ngoµi (642.7)
78.094.363
Cp b»ng tiÒn kh¸c (642.8)
11.987.976
17.229.805
541.901.394
11.987.976
49.005.463
104.140.147
1.024.155.110
60.000.119
13.718.383
108.294.808
2.081.445.692
(Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô)
Ngày … tháng… năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán sử dụng TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán. TK này dùng để theo dõi các khoản chi phí bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền khác phục vụ cho công tác quản lý. Chi phí doanh nghiệp tại Công ty được phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân bổ cho từng loại hàng hoá bán ra.
Việc hạch toán tài khoản này tương tự như TK 641-chi phí bán hàng. Từ các chứng từ gốc như hợp đồng, thuế, phí, …kế toán cũng tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục và nhập vào máy tính, máy tính sẽ tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp trên sổ chi tiết TK 642, đến cuối kỳ tập hợp chứng từ và ghi vào Nhật ký Chứng từ số 8, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ Cái TK 642 rồi kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
Ví dụ: Ngày 20/11/2005 anh Hoàng thanh toán tiên tạm ứng cho sửa chữa thiết bị văn phòng tại Công ty số tiền là 12.000.000 đồng
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn để lập phiếu chi và ghi vào sổ chi tiết TK 642 và Nhật ký Chứng từ số 8.
Phiếu chi tương tự mẫu như trên.
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 642
SỔ CHI TIẾT TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 11 năm 2005 Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
211
20/11
Chi tạm ứng cho sửa chữa thiết bị văn phòng
141
12.000.000
242
21/11
Chi mua văn phòng phẩm
1111
1.000.000
321
21/11
Chi phí khác
1111
754.000
…
….
….
…
….
…
30/11
Kết chuyển sang TK 911
19.689.000
Cộng phát sinh trong tháng
19.689.000
19.689.000
Đến cuối kỳ kế toán tính ra tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng và máy tính sẽ thực hiện bút toán kết chuyển tự động về TK 911. Ghi:
Nợ TK 911: 19.689.000
Có TK 642: 19.689.000
2.2.3.Kế toán kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Việc xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng nó phản ánh tình hình kinh doanh cua Công ty trong năm lỗ hay lãi. Kết quả này được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý và các đối tượng quan tâm khác như: Cục thuế, đối tác, ngân hàng … Và vậy báo cáo phải được phản ánh chính xác và kịp thời.
Kết quả hoạt động bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu của hoạt động tài chính với giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
KQHĐKD = (DTT+ DTHĐTC) - (GVHB + CPTC + CPBH + CPQLDN)
Kế toán sử dụng TK 911-Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán kết quả bán hàng của Công ty.
Vào cuối mỗi kỳ kế toán khi các hoạt động được xác định đã kết thúc kế toán dựa vào sổ Cái các tài khoản sau khi đã rút ra số dư rồi thực hiện kết chuyển doanh thu và chi phí. Kế toán không xác định kết quả bán hàng đối với từng loại sản phẩm mà tiến hành xác định chung kết quả bán hàng của tất cả các hàng hoá theo từng quý. Căn cứ vào các sỏ chi tiết, sổ tổng hợp của các phần hành có liên quan, sổ Cái các TK 511, TK 632,…Cuối quý kế toán tổng hợp lên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để thấy được tình hình kinh doanh của Công ty.
Biểu 2.12: Nhật ký Chứng từ số 8
Bộ:…………………..
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư KTNN tỉnh Bắc Kạn
NhËt ký chøng tõ sè 8
Ghi cã c¸c TK 156,159,131,511,632,641,642,911 . . . . .
Quý IV/ 2005
C¸c TK
ghi Cã
C¸c TK
ghi Nî
156
632
511
131
641
642
. . .
421
911
Cộng
632
23.624.918.906
411
138
641
156
19.153.820
111
15.424.003.329
1.923.072.524
112
7.586.445.407
905.848.000
331
131
2.739.946.901
531
20.479.897
333
1.023.995
511
25.729.915.803
911
23.605.765.086
23.605.765.086
Tæng
23.605.765.086
25.750.395.700
25.750.395.700
. . .
1.182.246.104
899.199.588
. .
42.705.025
25.729.915.803
(Nguån: Phßng kÕ to¸n tµi vô)
Đã ghi sổ Cái ngày…tháng…năm… Ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.13: Trích sổ Cái TK 632
Bộ:…………………
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư KTNN
Tỉnh Bắc Kạn
SỔ CÁI
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Quý IV/2005
156
1.416.104.000
…
….
…
…
…
….
…
…
Cộng phát sinh Nợ
1.416.104.000
23.642.918.906
Cộng phát sinh Có
1.416.104.000
23.642.918.906
Số dư cuối kỳ
(Nguồn phòng kế toán tài vụ)
Ngày …tháng… năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.14: Trích sổ Cái TK 641
Bộ: ………………..
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư KTNN
Tỉnh Bắc Kạn
SỔ CÁI
TK 641 – Chí phí bán hàng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Quý IV/2005
1111
37.025.000
….
….
119.365.720
141
20.000.000
….
….
49.005.436
334
45.510.000
….
….
795.360.110
…
…
…
…
…
338
10.402.000
…
…
73.744.938
Cộng phát sinh Nợ
242.937.000
1.182.246.104
Cộng phát sinh Có
242.937.000
1.182.246.104
Số dư cuối kỳ
(Nguồn phòng kế toán tài vụ)
Ngày …tháng… năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.15: Trích Sổ Cái TK 911
Bộ:…………….
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư KTNN
Tỉnh Bắc Kạn
SỔ CÁI
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Quý IV/2005
632
1.416.104.000
…
….
23.642.918.906
641
242.937.000
…
…
1.182.246.104
642
196.399.000
…
…
889.199.588
421
14.235.009
…
…
42.705.025
Tổng phát sinh Nợ
1.869.675.009
…
…
25.757.069.623
Tổng phát sinh Có
1.869.675.009
…
…
25.757.069.623
Số dư cuối kỳ
(Nguồn phòng kế toán tài vụ)
Ngày…tháng….năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.16: Báo cáo KQKD
B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh
Quý IV/2005
PhÇn I: L·i, lç
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
1.DTBH và cung cấp dịch vụ
01
0
25.757.069.623
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
03
0
0
Chiết khấu thương mại
04
0
0
Hàng bán bị trả lại
05
0
0
Giảm giá hàng bán
06
0
0
3.DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
0
25.757.069.623
4.Giá vốn hàng bán
11
0
23.642.918.906
5.Lãi gộp về BH
20
0
2.062.660.564
6.Doanh thu tài chính
21
0
103.291.742
7.Chi phí tài chính
22
0
80.320.342
Lãi vay phải trả
23
0
8.Chi phí bán hàng
24
0
1.182.246.104
9.Chi phí QLDN
25
0
889.199.588
10.Lợi nhuận từ HĐKD
30
30=20+(21-22)-(24+25)
0
14.186.272
11.Thu nhập khác
31
0
217.039.647
12.Chi phí khác
32
0
300.000
13.Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40
0
216.739.212
14.Tổng LN trước thuế
(50=30+40)
50
0
230.925.484
15.Thuế TNDN phải nộp
51
0
64.984.879
16.Lợi nhuận sau thuế
60
0
165.940.605
Từ báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa và cung ứng vật tư nông nghiệp của Công ty có nhiều chuyển biến tốt quý sau tăng so với quý trước của năm. Doanh thu hàng hoá quý IV/2005 đạt 25.757.069.623 đồng và lợi nhuận đạt được 165.940.605 đồng. Có được kết quả trên là do Công ty đã tăng khối lượng cung ứng hàng hoá, đa dạng các phương thức cung ứng, đặc biệt có sự đổi mới trong phương thức bán hàng nhất là khâu bán lẻ làm cho nhu cầu được đáp ứng tối đa. Công ty đã xây dựng đươc chữ tín trong kinh doanh tạo điều kiện cho Công ty mở rộng thị trường, phát triển bền vững và ổn định.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
3.1.NHẬN XÉT CHUNG
Ra đời năm 1997, trải qua 10 hoạt động cùng với biến đổi thăng trầm của thị trường Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp đã đạt được những thành tích đáng kể, phát triển ngày càng lớn mạnh và hoà nhập với môi trường kinh doanh trong nước. Mặc dù chặng đường hoạt động của Công ty cũng gặp những khó khăn không nhỏ nhưng Công ty đã cố gắng vượt qua và tìm cho mình một hướng đi phù hợp với nguồn lực của mình. Khai thác tối đa những lợi thế cộng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo toàn Công ty và tác phong làm việc nghiêm túc, có hiệu quả của toàn thể các bộ công nhân viên trong Công ty đã mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và cung cấp dịch vụ. Đặc biệt hàng hoá của Công ty đã được nhiều người tiêu dùng tin cậy, Công ty đã từng bước cải thiện cho lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế luôn luôn vận động và phát triển mạnh mẽ, thị trường cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt thì đối với doanh nghiệp thương mại thì khâu bán hàng là một trong những yếu tố rất quan trọng. Trong chiến lược kinh doanh của mình, Công ty không chỉ quan tâm đến lợi nhuận, xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận mà còn quan tâm tới việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, đảm bảo tính chủ động trong lĩnh vực kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, tính chính xác, kịp thời của hệ thống thông tin kế toán cho ban lãnh đạo của Công ty. Có được kết quả này là do công tác kế toán được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phát huy được vai trò là công cụ quản lý hữu hiệu của mình.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty và đi sâu vào công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ em xin đưa ra một số ưu, nhược điểm sau:
3.1.1. Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, cán bộ phòng kế toán có cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị và các nhân viên thống kê từ các chi nhánh vật tư nông nghiệp, cửa hàng. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ các nghiệp vụ phát sinh, lưu trữ các chứng từ của các chi nhánh vật tư nông nghiệp gửi lên.
Mô hình kế toán tập trung đã đảm bảo được sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán tại Công ty. Kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, giúp lãnh đạo nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để có phương hướng điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Về tổ chức hạch toán: Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là một Công ty có quy mô hoạt động rộng, đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ, hình thức này đã giúp Công ty giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, do việc ghi sổ theo quan hệ đối ứng tài khoản ngay trên tờ sổ kết hợp với kế toán tổng hợp, chi tiết trên cùng một trang sổ. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành thường xuyên nên cung cấp số liệu kịp thời cho việc lập báo cáo tài chính và việc phân tích báo cáo tài chính phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Nhờ đó mà công việc nhập số liệu rất nhanh gọn, không mất nhiều thời gian, cả việc sai sửa cũng rất dễ dàng. Việc tìm kiếm lưu trữ số liệu trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Tóm lại việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty đã mang lại nhiều lợi ích, tiết kiệm được thời gian, công sức…và lợi ích vô hình như chất lượng thông tin, hiệu quả trong việc ra quyết định tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng và phát triển của Công ty trong tương lai.
Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng: Việc sử dụng chứng từ trong qúa trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế. Các chứng từ được sử dụng theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành và lưu trữ bảo quản cẩn thận. Kế toán phần hành nào thì lưu trữ chứng từ phần hành đó, không chồng chéo, phân công phân nhiệm rõ ràng. Quá trình luân chuyển chứng từ từ khâu bán hàng đến phòng kế toán tài vụ được thực hiện một cách khẩn trương, liên tục và đầy đủ. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng qui định của Bộ Tài Chính, mặt khác cũng đã cụ thể hoá một số tài khoản nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Về hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ sách của Công ty được sử dụng một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán.
Để đảm nhiệm tốt vai trò của mình, các cán bộ phòng kế toán Công ty đã phải thường xuyên cập nhật những kiến thức, những chính sách và chế độ kế toán mới được ban hành và áp dụng hiện nay. Đi sâu tìm hiểu đặc trưng ngành nghề hoạt động của Công ty, cán bộ phòng kế toán đã vận dụng một cách sáng tạo các qui định và chế độ kế toán mới hiện hành để áp dụng vào Công ty cho phù hợp.
Về bộ máy quản lý: Nhìn chung mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng tương đối hợp lý và phù hợp với môi trường cạnh tranh. Nhờ vậy từ một cơ sở kinh doanh nhỏ ban đầu, số lượng công nhân ít ỏi, ngày nay Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn đã phát triển lớn mạnh gồm 8 chi nhánh vật tư nông nghiệp và nhiều cửa hàng trực thuộc. Hàng hoá bán ra của Công ty ngày càng đa dạng, phong phú và ngày càng có uy tín trên thị trường.
3.1.2.Những tồn tại
Về hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty có nhiều ưu điểm nhưng hình thức này thích hợp hơn với các doanh nghiệp có phạm vi hoạt động tập trung trong một địa bàn nhất định. Trong khi đó Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn hiện nay có 08 chi nhánh vật tư Nông nghiệp và nhiều của hàng trực thuộc, các đơn vị này đóng tại các huyện xa trụ sở chính của Công ty nên việc luân chuyển chứng từ gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay phòng kế toán Công ty chỉ có 05 người nên khối lượng công việc phải đảm nhận khá lớn, do đó nguyên tắc bất kiêm nhiệm bị vi phạm
Do số liệu kế toán được theo dõi trên nhiều loại chứng từ và phải theo dõi từ các trạm, cửa hàng vật tư trực thuộc Công ty nên khối lượng chứng từ cần cân đối rất lớn, nếu chứng từ không được luân chuyển một cách nhanh chóng sẽ gây khó khăn cho công việc tổ chức hạch toán và gây ra tình trạng khi nhàn rỗi, khi căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán.
Về phương pháp tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu rất quan trọng trên báo cáo kết quả kinh doanh. Hiện nay Công ty sử dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn, phương pháp này đơn giản dễ tính nhưng độ chính xác không cao.
Về thanh toán công nợ: Tuy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện tốt nhưng đối với các khoản thanh toán công nợ còn gặp nhiều khó khăn, số lượng vốn bị chiếm dụng tương đối lớn. Khi vốn của Công ty không nhiều phần lớn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty là vay vốn Ngân hang trong trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn đã gây khó khăn cho Công ty trong việc quay vòng vốn.
Về hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký Chứng từ mà Công ty đang sử dụng bộc lộ nhiều nhược điểm là mẫu sổ phức tạp. Bên cạnh đó nó không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, nhất là hiện nay Công ty đang thực hiện tự động hoá công tác kế toán.
Thực tế hiện nay việc bán phân bón trả chậm cho hộ nông dân thường theo quan hệ tín chấp, sản xuất nông nghiệp lại dễ bị rủi ro như: thiên tai, sâu bệnh, hàng nông sản giá bấp bênh, khó tiêu thụ làm cho việc trả nợ của nông dân không đúng thời hạn, kéo theo đó là khả năng thanh toán của các trạm vật tư Nông nghiệp đối với Công ty cũng không đúng thời gian qui định. Các trạm chiếm dụng vốn của Công ty khá lớn, điều đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả quay vòng vốn cũng như sử dụng vốn của Công ty.
3.2.MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, cung cấp thông tin trực tiếp về bán hàng, khả năng chi phí bù đắp tạo lợi nhuận, khả năng thu hồi và phát triển vốn. Thông tin do kế toán bán hàng cung cấp sẽ làm cơ sở để các nhà quản trị đưa ra các giải pháp, phương hướng hoạt động và có những chính sách thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Những hạn chế trong công tác kế toán bán hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác và kịp thời của thông tin cung cấp, hoạt động bán hàng của Công ty diễn ra thường xuyên và liên tục vì vậy hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề cần thiết và là một yêu cầu đặt ra đối với các cán bộ phòng kế toán trong Công ty. Tuy nhiên việc hoàn thiện cũng cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Hoàn thiện trước hết là phải dựa vào trên cơ sở tôn trọng các chế độ tài chính, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Cải biên công tác kế toán sao cho phù hợp với doanh nghiệp là hợp lý nhưng luôn luôn phải dựa trên cơ sở kế toán và nằm trong khuôn khổ của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
Hoàn thiện cũng phải dựa vào thực tế của doanh nghiệp sao cho phù hợp với tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện phải đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, các nhà đầu tư và những người quan tâm đến lĩnh vực kế toán tài chính của doanh nghiệp.
3.2.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
`Mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là rất quan trọng. Nó không những góp phần tạo ra doanh thu của Công ty mà còn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn, em thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng khá hoàn thiện. Tuy nhiên để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của công việc thì việc không ngừng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là điều cần thiết. Vậy em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau:
Về công tác kế toán: Trong công tác kế toán, hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán nên việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chứng từ không còn phù hợp nữa do hệ thống sổ sách khá phức tạp do đó Công ty nên sử dụng hình thức Chứng từ Ghi sổ, đây là loại sổ đơn giản, dễ theo dõi và khối lượng sổ ít thích hợp cho các doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
Công ty cần chú trọng hơn trong việc đưa tiến độ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. Cần có hệ thống kế toán máy ở tất cả các trạm, vì sử dụng kế toán máy sẽ làm giảm đáng kể khối lượng công việc thủ công, đẩy nhanh tiến độ công việc. Mặt khác từ các trạm vật tư nông nghiệp huyện đến Công ty khá xa nên các trạm sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đi lại bàn giao công việc với Công ty. Vì vậy nếu có một hệ thống nối mạng kế toán của Công ty đến từng trạm thì sẽ tăng cường được hiệu quả công việc và giảm được chi phí cho Công ty.
Công ty nên thành lập phòng nghiên cứu thị trường vừa để nghiên cứu nhu cầu thị trường vừa tìm cách thúc đẩy quá trình bán hàng. Đồng thời củng cố thị trường cũ, tìm hiểu thị trường mới tăng sự phong phú của các mặt hàng hoá.
Hiện nay Công ty đang hạch toán TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối trên Nhật ký Chứng từ số 8, song Công ty nên đưa vào Nhật ký Chứng từ số 10 để đúng theo mẫu qui định của Bộ Tài Chính.
Về hệ thống tài khoản: Công ty nên đưa TK 136-Phải thu nội bộ vào để theo dõi riêng các khoản phải thu đốI với các chi nhánh Vật tư Nông nghiệp vì quan hệ thanh toán giữa Công ty và các chi nhánh diễn ra thường xuyên song Công ty chỉ sử dụng duy nhất TK 336 để theo dõi thanh toán nội bộ. Điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi các nghiệp vụ thanh toán không được bù trừ.
Về thanh toán công nợ: Các đòn bẩy kinh tế mà Công ty áp dụng chưa đủ sức thuyết phục khách hàng, nhiều biện pháp tài chính khác vẫn chưa được áp dụng để thúc đẩy việc bán hàng, việc thanh toán công nợ của khách hàng. Chính vì vậy nguồn vốn kinh doanh bị chiếm dụng khá lớn là do khách hàng thanh toán chậm. Tư thực tế đó Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, chiết khấu hàng bán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền nợ để có tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này cũng không quá thấp cũng không quá cao vì nó có thể ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo nguyên tắc thận trọng và giảm tới mức tối đa những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thẻ xảy ra.
Với đặc thù của Công ty là có rất nhiều các chi nhánh, cửa hàng nên Công ty cần cải tiến máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sửa chữa nâng cấp và đầu tư xây dựng các cửa hàng để nâng cao chất lượng phục vụ tạo niềm tin trong khách hàng.
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn”.
Kế toán là công cụ đắc lực không thể thiếu trong quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò rất quan trọng và xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động của Công ty, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định kinh doanh và nó thể hiện là công cụ trong tay hữu hiệu của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Trong chuyên đề này, vận dụng những kiến thức đã học và kiến thức thực tế trong quá trình thực tập em đã trình bày những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn. Do trình độ lý luận và thực tế còn hạn chế nên trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các Thầy cô giáo, cán bộ phòng kế toán tài vụ Công ty cùng toàn thể các bạn.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Thầy giáo Trương Anh Dũng cùng toàn thể cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ma Thị Tám
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm
Biểu 1.2: Tình hình lao động của Công ty
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Biểu 2.3: Thẻ kho
Biểu 2.4: Bảng kê chi tiết hàng bán ra
Biểu 2.5: Phiếu Thu
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 131
Biểu 2.7: Bảng kê số 11
Biểu 2.8: Bảng kê Nhập-xuất-tồn
Biểu 2.9: Phiếu chi
Biểu 2.10: Trích bảng kê số 5
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 642
Biểu 2.12: Nhật ký - Chứng từ số 8
Biểu 2.13: Sổ Cái TK 632
Biểu 2.14: Sổ Cái TK 641
Biểu 2.15: Sổ Cái TK 911
Biểu 2.16: Báo cáo kết quả kinh doanh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên
TK
Tài khoản
GTGT
Giá trị gia tăng
KTNN
Kỹ thuật Nông nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Điều lệ Công ty Cổ phần Vật tư KTNN tỉnh Bắc Kạn
Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Vật tư KTNN tỉnh Bắc Kạn
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty
Hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty
Hệ thống báo cáo và sổ kế toán sử dụng trong Công ty
Hướng dẫn chuẩn mực kế toán Việt Nam – NXB Tài Chính – 2004
Quyết định 48 Ngày 14/09/2005 của Bộ Tài Chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế 7
Biểu 1.2 : Tình hình Lao động của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn trước khi cổ phần hoá như sau: 9
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT 26
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho 27
Biểu 2.3: Thẻ kho 28
Biểu 2.4: Bảng kê chi tiết hàng bán ra: 30
Biểu 2.5: Phiếu thu 31
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 131 33
Biểu 2.7: Trích bảng kê số 11 34
Biểu 2.8: Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn 38
Biểu 2.9: Phiếu chi 40
Biểu 2.10: Trích bảng kê số 5 41
Biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 642 43
Biểu 2.12: Nhật ký Chứng từ số 8 45
Biểu 2.13: Trích sổ Cái TK 632 46
Biểu 2.14: Trích sổ Cái TK 641 47
Biểu 2.15: Trích Sổ Cái TK 911 48
Biểu 2.16: Báo cáo KQKD 49
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn 11
Sơ đồ: 1.2 : S¬ ®å bé m¸y kÕ to¸n cña C«ng ty cæ phÇn vËt t KTNN B¾c K¹n. 15
Sơ đồ: 1.3 : S¬ ®å h×nh thøc NhËt ký - Chøng tõ. 18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32151.doc