Tiêu thụ hàng hoá có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt trong ngành kinh doanh thương mại tiêu thụ hàng hoá quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng là một phương thức quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một công việc phức tạp lâu dài .
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Từ cơ sở lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ hơn những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phương hướng hoàn thiện. Đó là quá trình nghiên cứu được trình bày trên cơ sở lý luận cơ bản và đựơc vận dụng vào thực tế ở Công ty. Các nhận xét này mong góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
38 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra, kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
2. ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá, các doanh nghiệp dịch vụ tạo ra các sản phẩm dịch vụ.... cung cấp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội ,thông qua nghiệp vụ bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường, sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được được thị trường chấp nhận về các phương diện: giá cả, chất lượng, mẫu mã...
Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc thoả thuận.
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là có lợi nhuận, làm thế nào doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao. Điều đó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh, đầu tư, hoạt động tài chính.... trong kỳ của doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải biết kinh doanh mặt hàng nào, sản xuất sản phẩm nào có hiệu quả cao, để đầu tư mở rộng kinh doanh chúng hoặc chuyển hướng sang kinh doanh hay sản xuất mặt hàng khác. Việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.Thông tin kế toán đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy cho chủ doanh nghiệp .
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu nhận, xử lý , cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính... để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính...
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ đề ra cho kế toán, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra.
- Ghi chép, phản ánh chính xác trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ kinh doanh.
- Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng ,quá trình quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá đã bán.
- Tính toán chính xác, kịp thời kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước.
4. Doanh thu bán hàng:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dược xác định theo công thức:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Khối lượng hàng hoá, dịch vụ được coi là tiêu thụ
x
Giá bán đơn vị
Để xác định được kết quả bán hàng, cần tính dược doanh thu thuần: Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản chiết khấu thương mại, giảm gía hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu(nếu có).
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá cho khách hàng.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa DTBH với các khoản chiết khấu thương mại giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo và các khoản phải nộp.
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ
Chiết khấu thanh toán:Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng bán hàng do các nguyên nhân đặc biệt: hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng muia hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng ký kết.
- Lãi gộp: Là tổng số lãi bán hàng sau khi lấy DDT trừ đi GVHB.
- Lãi thuần: Là chênh lệch giữa lãi gộp với các khoản CPBH,CPQLDN.
5. Kế toán doanh thu bán hàng:
5.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoaig giá bán.
5.2. Chứng từ kế toán sử dụng: Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
5.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do nhà nước ban hành, căn cứ vào quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp, kế toán trưởng tiến hành nghiên cứu cụ thể hoá và xác định hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong doanh nghiệp mình. Để theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 511.1 “ Doanh thu bán hàng hoá” được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá vật tư.
+ TK 511.2 “Doanh thu bán thành phẩm” phản ánh doanh thu của các sản phẩm đã bán, được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
+ TK 511.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ.(GTVT,Bưu điện, du lịch, công cộng )
+ TK 511.4 “Doanh thu trợ cấp trợ giá” ( phản ánh các khoản thu từ trợ cấp trợ giá)
* TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: Phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.TK 512 được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 512.1 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 512.2 “Doanh thu bán thành phẩm”
+ TK 512.3 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
* TK 531 “Hàng bán bị trả lại” phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại. Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần.
* TK 532 “Giảm giá hàng bán” TK nàydùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai qui cách hay cung cấp không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
* TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” được mở chi tiết các tài khoản cấp 2 như :
+ TK 333.1 “Thuế GTGT phải nộp”
+ TK 333.2 “Thuế TTĐB”
+ TK 333.3 “Thuế XNK”
+ TK 333.4 “Thuế TNDN”
+ TK 333.5 “Thu trên vốn”
+ TK 333.6 “Thuế tài nguyên”
+ TK 333.7 “Thuế nhà đất, tiền thuê đất”
+ TK 333.8 “Các loại thuế khác”
+ ..........
5.4. Kế toán doanh thu bán hàng
5.4.1. P hương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Sau khi người mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng ngay hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá xác định là tiêu thụ. Lúc này, doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đã giao và kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.Trình tự hạch toán theo sơ đồ 4.
5.4.2. Phương thức bán hàng đại lý , ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý(gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.(Trình tự kế toán theo sơ đồ 5 và 6 )
5.4.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại được người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần giá gốc và một phàn lãi trả chậm. Theo phương thức này, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng được giao gọi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá. Phần lãi trả góp được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và không chịu thuế GTGT.Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp theo sơ đồ 7.
5.4.4. Phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng mà trong đó, người bán đem vật tư, sản phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá , sản phẩm của người mua. Lượng hàng đem đi trao đổi thực chất là lượng hàng xuất bán giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.Trình tự kế toán theo phương pháp hàng đổi hàng theo sơ đồ 8.
6. Kế toán giá vốn hàng bán
6.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, tức là bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
6.2. Phương pháp tính giá mua của hàng tiêu thụ
Hàng hoá được mua về từ những nguồn khác nhau, vào các thời điểm khác nhau vì vậy khi xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của chúng. Việc xác định đúng giá mua của hàng bán ra phải dựa trên nguyên tắc.
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản lý khác nhau nên có thể lựa chọn một trong các phương pháp dưới đây phù hợp với doanh nghiệp mình.
Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân.
Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế bình quân
=
Trị giá thực tế hàng đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số đầu kỳ và toàn bộ số nhập trong kỳ. Theo phương pháp này đơn giá bình quân có thể được tính liên tục trong cả kỳ cho mỗi làn xuất do vậy còn gọi là bình quân liên hoàn.
- Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước – xuất trước(FIFO):
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại( tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là gía thực tế của số hàng hoá thuộc các làn sau cùng.
- Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau – xuất trước(LIFO)
Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: T ính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của hàng hoá thuộc các lần nhập sau.
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô. Khi xuất hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho(mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Phương pháp tính giá thực tế theo hệ số giá:
Để tính được trị giá mua thực tế xuát kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào tình hình xuất kho hàng hoá để ghi vào bảng kê xuất kho theo giá hạch toán. Cuối tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán dể xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ, chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng như chi phí vận chuyển, bảo quản, thuê kho,bãi chứa, hao hụt định mức trong khi mua.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ
=
Chi phí thu mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua của hàng bán trong kỳ
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
6.3. Tài khoản sử dụng
TK 632 “ giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng bán và các TK liên quan 156 (TK 156.1 và TK 156.2), TK 157,TK 911
6.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên (sơ đồ 9)
Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 10)
7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
7.1. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng, quảng cáo, bảo hành, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng”
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
+Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
- TK641 có 7 TK cấp 2:
+ TK 641.1 “Chi phí nhân viên”
+ TK 641.2 “Chi phí vật liệu, bao bì”
+ TK 641.3 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
+ TK 641.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 641.5 “Chi phí bảo hành”
+ TK 641.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 641.8 “Chi phí bằng tiền khác”
* Trình tự kế toán.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng: được khái quát theo sơ đồ số 11.
7.2. Kế toán chi phí quản lý doamh nghiệp.
1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý chung toàn doanh nghiệp.Theo qui định chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí quản lý doamh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên có: Các khoản giảm chi
Kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- TK 642 có các tài khoản cấp 2
+ TK 642.1 “Chi phí nhân viên quản lý”
+ TK 642.2 “Chi phí vật liệu quản lý”
+ TK 642.3 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
+ TK 642.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 642.5 “Thuế, phí và lệ phí”
+ TK 642.6 “Chi phí dự phòng”
+ TK 642.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 642.8 “ Chi phí bằng tiền khác”
2.2. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ đồ số 12.
8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1. Khái niệm: Kết quả tiêu thụ hàng hoá là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận về tiêu thụ hàng hoá sau một kỳ kinh doanh nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Tài khoản sử dụng
ã Kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hoạt độnh SXKD. TK 911 có kết cấu như sau:
- Bên nợ:
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi)
- Bên có:
+ Kết chuyển thu nhập thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
+ Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lỗ)
ã Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” và TK 421 “Lãi chưa phân phối” TK 421 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lỗ)
- Bên có: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi)
3. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh được trình bày theo sơ đồ số 13.
Chương II
Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ.
I. quá trình hình thành và phát triển
Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ là một Công ty kinh doanh các mặt hàng về tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu,tư liệu tiêu dùng, máy văn phòng, với chức năng chính là: Nhập khẩu hàng hoá, gia công . Công ty được thành lập theo Quyết định số 01229 GP - UB ngày 30 / 05 / 1994 của UBND thành phố Hà Nội, có trụ sở tại 149 Đường Giảng Võ - Hà Nội
Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Qua 9 năm hoạt động Công ty không những có quan hệ buôn bán với các bạn hàng trong nước mà còn có quan hệ buôn bán với các bạn hàng nước ngoài như : Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc… Chính nhờ kiên trì mềm dẻo, tận dụng mọi thời cơ năng động .Công ty đã đứng vững trên thị trường và ngày càng mở rộng.
- Đối tượng kinh doanh chính của công ty là các măt hàng về vật liệu xây dựng như sắt thép....
- Khách hàng chính của công ty là các khối doanh nghiệp tư nhân,các công ty TNHH.....
- Với số vốn điều lệ : 5.433.000.000
- Vốn cố định của công ty : 1.257.000.000
- Vốn lưu động : 4.186.000.000
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của công ty
Đơn vị: Nghìn
TT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
Tỷ lệ (%)
02/01
1
Tổng doanh thu
9.770.400.000
14.120.900.000
144,52
2
Giảm giá hàng bán
7.500.000
3
Doanh thu thuần
9.762.900.000
14.120.900.000
144,63
4
Giá vốn hàng bán
8.722.900.000
13.216.800.000
151,51
5
Chi phí bán hàng
396.600.000
298.300.000
75,21
6
Chi phí QLDN
625.400.000
502.200.000
80,30
7
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
17.700.000
103.600.000
585,31
8
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
165.300.000
156.500.000
94,67
9
Lợi nhuận bất thường
73.200.000
155.000.000
211,74
10
Tổng lợi nhuận trớc thuế
256.200.000
415.100.000
162,02
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
81.984.000
132.832.000
162,02
12
Lợi nhuận sau thuế
174.216.000
282.268.000
162,02
1. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty
Nhiệm vụ hoạt động và kinh doanh chính của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại , dịch vụ..... theo đúng luật pháp của Nhà nước và theo đúng hướng dẫn của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội nhằm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, Công ty có quyền ký kết các hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài nhằm cung cấp cho nhau những tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, những loại máy móc hiện đại đang được thị trường thế giới ưa chuộng.
Là một Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ có quyền tự quyết định sử dụng vốn sao cho kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, Công ty có quyền huy động và phân phối vốn ở nhiều nguồn khác nhau. Theo luật định, có trách nhiệm chấp hành các chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các cam kết trong giấy phép đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng mục đích thành lập Công ty và theo ngành nghề đăng ký.
II đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để đảm bảo công việc kinh doanh được thực hiện một cách có hiệu quả, công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ có một tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu và tính chất của công ty
Từng phòng có chức năng nhiệm vụ rõ ràng , giữa các phòng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Phòng kế toán.
Phòng kế toán có chức năng và nhiệm sau:
+Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định mức chi phí văn phòng phẩm … trình Giám đốc.
+Tham mưu cho ban Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, các chiến lược kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính:
+Kiến nghị đề xuất lên Giám đốc việc tuyển chọn, đào tạo, mức lương, thưởng, tiêu chuẩn cần thiết của nhân viên .
+Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của Công ty, soạn thảo trình Giám đốc ký kết các hợp đồng lao động .
+Tổ chức định biên lao động, xây dựng thang bảng lương cho toàn Công ty.
Phòng kinh doanh.
Có chức năng và nhiệm sau:
+ Tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của Công ty.
+ Quan hệ trực tiếp với khách hàng .
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và chịu trách nhiệm về kết quả bán hàng và thu hồi nợ cũng như mọi phát sinh.
3. Tổ chức công tác kế toán
3.1. Nhiệm vụ bộ máy kế toán
Công tác kế toán thực hiện tập trung với chức năng thu thập và sử lý thông tin, đồng thời cung cấp thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý.
- Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính của công ty nhằm đảm bảo duy trì sự tăng trưởng vững chắc của công ty .
Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán ( chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng). Không tổ chức kế toán riêng ở các bộ phận mà chỉ phân công công việc cho kế toán viên tạo điều kiện kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty.
- Tổ chức thống kê , ghi chép sổ sách ban đầu chính xác ,thống nhất biểu bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh cũng như phản ánh chính xác kịp thời giá thành sản phẩm.
III. đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ(Theo sơ đồ số 2)
Bộ máy kế toán ở công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ được tổ chức theo hình thức tập trung. Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty, tổ chức thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo tài chính, tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch chi phí kinh doanh, giải quyết quan hệ với các đơn vị liên quan, tài chính, tín dụng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc.
Các nhân viên của phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi lương toàn bộ công nhân viên trong công ty là người tập hợp số liệu vào sổ tổng hợp , lập báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý, nhập xuất tiền mặt , ngoại tệ tại quỹ, hàng ngày kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu , với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán.Ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ hàng ngày(1 lưu tại quỹ,1 chuyển kế toán).
- Kế toán thanh toán phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác số hiện có và tình hình luân chuyển của vốn bằng tiền.Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, quản lý ngoại tệ vàng bạc đá quý
- Kế toán theo dõi tiền gửi: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
1. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng
Doanh nghiệp sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định QĐ 1141 CĐ/KT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và chuẩn mực kế toán mới được ban hành .
1.1. Hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức “ Nhật ký chung ” và được thực hiện trên máy vi tính.
Hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào trong máy vi tính, máy sẽ sử lý số liệu và đưa vào sổ kế toán có liên quan như bảng kê, sổ thẻ chi tiết, sổ tổng hợp … bảng tổng hợp chi tiết, sau đó máy sẽ lập bảng cân đối phát sinh và lên báo cáo kế toán. Để đề phòng sự cố máy tính, kết hợp kế toán thủ công, sau khi tập hợp chứng từ vào máy, hàng ngày cho in số liệu, tập hợp bảng kê, sổ chi tiết, từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối phát sinh, cuối quý lên báo cáo tài chính.(được phản ánh ở sơ đồ số 3)
1.2. Hệ thống báo cáo
Theo quy định của Nhà nước,báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài những báo cáo tài chính trên ,doanh nghiệp còn phải lập thêm một số báo cáo khác như : Báo cáo công nợ, Báo cáo tình hình tài chính của công ty....... nhằm mục đích phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị nội bộ doanh nghiệp.
IV. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ
1. Kế toán bán hàng tại công ty
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại công ty
- Tại công ty, doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ:
+ Doanh thu bán hàng hoá
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, giấy báo có.
- Các chứng từ liên quan
1.3. Tài khoản sử dụng tại công ty
Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Các TK khác có liên quan: TK 111,112,131,3331.....
Kết cấu TK 511:
+ Bên nợ:
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh
+ Bên có:
Doanh thu bán hàng hoá của công ty thực hiện trong kỳ kế toán
1.4. Phương pháp hạch toán
- Tại kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho do bộ phận bán hàng viết để giao cho khách hàng theo đúng số lượng hàng ghi trên phiếu xuất kho. Cuối tháng thủ kho có nhiệm vụ nộp toàn bộ phiếu xuất kho lên phòng kế toán để làm căn cứ đối chiếu bán hàng.
- Tại cửa hàng: Nhân viên bán hàng hàng ngày ngoài việc ghi chép tình hình xuất bán hàng, còn là người trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng. Cuối ngày nhân viên viên bán hàng có trách nhiệm phải đưa phiếu bán hàng cùng toàn bộ tiền hàng về phòng kế toán của công ty. Toàn bộ số tiền hàng được nộp cho thủ quỹ của công ty.
- Tại phòng kế toán: Căn cứ phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT, hoá đơn này công ty sẽ lập làm 3 liên:
+ Liên 1 : Lưu tại phòng kế toán
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Làm căn cứ để thanh toán
Đồng thời tiến hành hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
* Phương pháp hạch toán:
1.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Thường áp dụng cho nhóm đối tượng khách hàng thường xuyên là cá nhân, tập thể mua với số lượng lớn.
Bên bán lập hoá đơn GTGT thành 3 liên (phụ lục 01),phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển (phụ lục 02), đồng thời ghi vào thẻ kho (phụ lục 03), kế toán lập phiếu thu tiền khách hàng (phụ lục 04), đồng thời phản ánh vào nhật ký chung (phụ lục 05).
Tại kho khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán, và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn. Đến cuối tháng thủ kho tính số tồn kho cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý và ký. Mỗi loại hàng hoá được sử dụng một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn GTGT, kế toán tra mã hàng bán để nhập vào máy tính đã được lập trình sẵn. Kế toán sử dụng hoá đơn, sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập, xuất , tồn.
*Trình tự hạch toán:
- Khi xuất kho bán trực tiếp, kế toán căn cứ vào phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng.
Nợ TK 111,112,131 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu KH
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cho hàng bán ra:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 1561: Hàng hoá
Có TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- Tính thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGTG được khấu trừ
Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Ví dụ 1: Ngày 12/03/2003 công ty bán hàng cho một chi nhánh tại TPHCM một số mặt hàng theo hoá đơn số 021216, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Tại phòng kế toán, căn cứ hoá đơn GTGT số 021216 và phiếu thu số T 29/10, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 2.219.482đ
Có TK 511 2.017.711đ
Có TK 333.1 201.771đ
1.4.2. Phương thức bán hàng theo hợp đồng
Trình tự kế toán: Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa khách hàng và công ty (phụ lục 11), Công ty chuyển hàng tới nơi tiêu thụ, khách hàng có thể trả tiền ngay hoặc chịu. Nhưng theo qui định của công ty trong 30 ngày khách hàng phải trả hết số nợ mới được tiếp tục mua chịu lần sau. Trong thời gian trả chậm đó công ty không tính lãi trả chậm nhằm khuyến khích khách hàng đến với công ty.
Trình tự hạch toán giống như phương pháp bán buôn trực tiếp.
Cuối tháng kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ.
1.4.3. Hạch toán theo phương thức bán lẻ hàng hoá.
* Chứng từ ban đầu:
Mạng lưới cửa hàng bán lẻ của công ty đều nằm trên địa bàn thành phố nhằm đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Việc bán lẻ chủ yếu là do các cửa hàng thực hiện.Hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ nhân viên bán hàng ghi hoá đơn GTGT, lập thẻ quầy hàng(phụ lục 12) và vào bảng kê bán lẻ hàng hoá (phụ lục 16).Cuối mỗi ngày các cửa hàng nộp tiền hàng và bảng kê bán lẻ hàng hoá về công ty.
Trình tự hạch toán giống như phương pháp bán buôn trực tiếp.
Ví dụ 2: Ngày 15/03/2003 sau khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá do chị Hiền gửi lên kế toán ghi sổ: ( Thuế GTGT đầu ra là 10%) Gía vốn thực tế là 11.082.500đ.
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111: 12.726.750đ
Có TK 5111: 11.602.500đ
Có TK 3331: 1.160.250đ
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: 11.082.500đ
Có TK1561: 10.082.500đ
Có TK 1562: 1.000.000đ
1.4.4. Hạch toán theo phương thức gửi đại lý bán
Hàng gửi đại lý công ty không hạch toán riêng sang TK 157 mà vẫn coi như tồn kho tại các cửa hàng tại công ty
* Trình tự hạch toán:
Khi đại lý báo bán được hàng kế toán ghi kết chuyển hàng gửi đã bán và phản ánh doanh thu:
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131
Nợ TK 641
Có TK 5111
Có TK 3331
Ví dụ 3: Ngày 20/03/2003: Đại lý thông báo số hàng gửi bán đã được tiêu thụ với giá bán là 770.000đ/tấn, thuế GTGT 10%. Kế toán ghi:
Nợ TK 131: 84.700.000
Nợ TK 641: 2.700.000
Có TK 5111: 77.000.000
Có TK 3331: 7.700.000
- Đồng thời kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: 75.000.000
Có TK 156: 75.000.000
Cuối tháng các đại lý gửi bảng thanh toán hàng đại lý, ký (phụ lục 14) gửi về công ty kế toán tập hợp doanh thu vào sổ cái TK 511 tính toán số doanh thu trong tháng để kết chuyển tính kết quả bán hàng.
2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty
2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “ Gía vốn hàng bán”
Các TK liên quan như TK 156, TK 157
Hàng hoá sau khi xuất bán, được ghi nhận là tiêu thụ thì kế toán sẽ phản ánh giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán.
2.2. Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, mở sổ chi tiết TK này.
2.3. Phương pháp xác định giá vốn thực tế của hàng xuất tại công ty
Tại công ty kế toán trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế của hàng hoá mà chưa có chi phí thu mua, khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí bán hàng. Khi xuất kho, công ty tính trị gía hàng xuất theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Ví dụ 4: Theo số liệu trên TK 632 giá trị thực tế hàng xuất kho được tính như sau:
Tồn đầu kỳ của thép phi 25 LD 648 tấn đơn giá 5.900.000đ/tấn, nhập trong kỳ 2.020 tấn đơn giá 5.961.500đ/tấn
- Gía trị hàng tồn đầu kỳ : 648 x 5.900.000 = 3.823.200.000
Gía thành nhập kho trong kỳ: 2.020 x 5.961.500 = 12.042.230.000
Đơn giá thực tế bình quân: 3.823.200.000 + 12.042.230.000
= 594.656
6480 + 20.200
Giá trị thực tế của thép phi 25 LD xuất kho vận chuyện đường bộ:
21.593 * 594,656 = 12.840.407
2.4. Kế toán các khoản phải thu tại công ty
Tại công ty kế toán theo dõi công nợ của khách hàng qua sổ Nhật ký bán hàng (phụ lục 15). Sổ này thường xuyên đối chiếu với sổ cái TK 131 trên máy vi tính.
Ví dụ: Nhày 1/09/2003 sau khi bán thép cho công ty XD Hoà Phát kế toán ghi:
Nợ TK 131: 8.509.092
Có TK 5111 : 8.509.092
3. Kế toán doanh thu tại công ty
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty được tập hợp vào sổ nhật ký chung.
Để theo dõi doanh thu của hoạt động thép tại công ty kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cập nhật số liệu vào sổ nhật ký chung máy sẽ tự động phản ánh vào sổ cái TK 511.
Ví dụ : Theo số liệu trên sổ cái TK 511 ngày 1/4/2003 doanh thu bán thép được hạch toán như sau:
Nợ TK 5111 35.909.100
Có TK 131 35.909.100
Cuối tháng kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
4. Kế toán thuế GTGT
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 331(333.1) để phản ánh số thuế đầu ra của doanh nghiệp. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ, mức thuế xuất đối với hàng bán ra là 10%. Cuối tháng kết chuyển sang sổ cái TK 911 (phụ lục 17) để xác định kết quả bán hàng và xác định số thuế phải nộp.
Khi tính thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 333.1 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112: Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
5.1. Kế toán chi phí bán hàng:
TK sử dụng
Toàn bộ chi phí bán hàng ở công ty phát sinh trong kỳ đều tập hợp vào TK 641. Bao gồm các khoản như khuyến mại mua sắt thép, hoa hồng đại lý, thuê kho, thuê nhà làm việc, các trung tâm,chi phí vận tải , bốc xếp...
* Qui trình hạch toán:
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong tháng đều được tập hợp vào sổ cái TK 641(phụ lục18) .
Ví dụ: Ngày 1/09/2003 tập hợp chi phí như sau:
Khuyến mại mua sắt thép ghi:
Nợ TK 641 500.000
Có TK 131 500.000
Chi tiền hoa hồng đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 641: 1.020.000
Có TK 111: 1.020.000
Chi phí tiền thuê kho kế toán ghi:
Nợ TK 641: 5.524.428
Có TK 335: 5.524.428
Chi phí vận chuyển thuê ngoài, cùng các dịch vụ thuê ngoài khác kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 641 38.452.475
Có TK 335: 38.452.475
Toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc bán hàng được tập hợp toàn bộ và ghi trên sổ cái TK 641:
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào sổ cái TK 911 dể xác định kết quả kinh doanh.Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 911: 10.587.644.682
Có TK 641: 10.587.644.682
5.2. Kế toán tập hợp chi phí QLDN
Để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ cũng phải bỏ ra một khoản chi phí phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.Khoản chi phí này dùng để trả lương cho công nhân viên trong công ty, các đồ dùng văn phòng, các loại thuế, lệ phí phải nộp... có liên quan đến quá trình quản lý doanh nghiệp.
Chi phí QLDN tại công ty bao gồm các khoản như tiền điện nước, tiếp khách, tiền công tác phí...
Ví dụ: Theo số liệu trên sổ cái TK 642 (phụ lục 22) trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Ngày 05/04/2003 hạch toán xăng dầu cầu đường phục vụ bộ phận quản lý ghi:
Nợ TK 642 : 1.772.220
Có TK 111: 1.772.220
Cũng giống như chi phí bán hàng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí vào sổ cái TK 642 rồi kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nghiệp vụ đó như sau:
Nợ TK 911 : 1.692.613.740
Có TK 642: 1.692.613.740
6. Kế toán các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Các khoản thu nhập khác trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm thu tiền phạt trả chậm sắt thép, tiền cho thuê kho bãi, doanh thu vận chuyển hàng hoá...
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tập hợp vào TK 711 – Thu nhập khác ghi:
Nợ TK 131: 467.190
Có TK 711: 467.190
( số liệu ngày 1/09/2003 trên sổ cái TK 711 phụ lục 23)
Cuối tháng kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động SXKD ghi:
Nợ TK 711: 738.075.495
Có TK 911 : 738.075.495
7. Nghiệp vụ xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong công ty, trong một thời gian nhất định. Hoạt động trong Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ hạch toán theo tháng. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty lỗ hay lãi .
Kết quả kinh doanh
=
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+
Kết quả hoạt động tài chính
+
Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu bán hàng trong kỳ
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý DN
Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cuối tháng kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ ghi:
Nợ TK 911 : 7.775.065.262
Có TK 632: 7.775.065.262
Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ:
Nợ TK 511: 17.337.671.236
Có TK 911: 17.337.671.236
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 911: 845.378.608
Có TK 641: 845.378.608
Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911: 683.291.589
Có TK 642: 683.291.589
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515: 340.179.233
Có TK 911 : 340.179.233
Kết chuyển thu nhập khác ghi:
Nợ TK 711: 358.514.495
Có TK 911: 358.514.495
Kết quả hoạt động SXKD = 17.337.671.236 – 7.775.065.262 – 8.451.378.607 – 683.291.589 = 434.935.776
Kết quả kinh doanh = 434.935.776 + 340.179.233 + 358.514.495 = 1.133.629.504
Theo kết quả trên trong tháng 4 năm 2003 doanh nghiệp kinh doanh có lãi, số liệu được phản ánh chính xác trên sổ cái TK 911 sau khi đã xác định được kết quả kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 1.133.629.504
Có TK 421: 1.133.629.504
Chương III
đánh giá chung và một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ
I. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ:
Từ khi thành lập tới nay,Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ đã có nhiều cố gắng trong quản lý chi phí sản xuất, kinh doanh, ngày càng có uy tín trên thị trường, tăng phần đóng góp cho ngân sách nhà nước và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Qua thơì gian tìm hiểu và tiếp cận công tác quản lý em xin trình bày một số ưu nhược điểm của Công ty.
1. Ưu điểm.
- Công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, cung cấp các số liệu chính xác và cần thiết để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho Công ty thị trường kinh doanh rộng lớn và ngày càng có uy tín trên thị trường.
- Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế” do đó khách hàng luôn được phục vụ tận tình, chu đáo.
- Đội ngũ nhân viên kế toán được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đầy đủ. Hình thức kế toán áp dụng thích hợp.
- Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ đã vận dụng linh hoạt lý luận ké toán vào thực tế, đua ra hệ thống sổ sách ghi chép chính xác.
- Công ty làm tốt việc theo dõi thanh toán của từng hóa đơn, đây là kết quả làm việc cần cù và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
2. Nhược điểm
- Cty chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hóa tránh nhầm lẫn việc quản lý hàng hóa trên máy vi tính. Cty chưa lập được dự phòng giảm giá để giảm rủi ro tài chính, nằm trong giới hạn cho phép.
- Công ty đang tính giá trị vốn của hàng hóa xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền nên việc phẩn ánh số tiền tồn kho hàng hóa không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được.
- Trong hoạt động kinh doanh Công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ nhưng Cty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Cty nên lập dự phòng thu khó đòi để hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong 1 kỳ kế toán.
- Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn, trang bị vật chất đầy đủ cho phòng kế toán. Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
II. Nhận xét
1. Tình hình theo dõi công nợ
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
2. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ, xây dựng được hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng
hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi) đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hoá xuất bán. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ.
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ:
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định kết quả ở Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ tôi nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty.
1. ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng.
2. ý kiến về hoàn thiện kế toán hàng hoá
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng hoá
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 711 – Thu nhập khác
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 632: - Gía vốn hàng hoá
Có TK 159: - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3. ý kiến về giá vốn hàng hoá
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
4. ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính.
- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp làm thủ tục xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu khách hàng trả lại, khi thu tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi vào bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau:
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ xung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
Sử dụng TK 157 khi áp dụng hình thức bán hàng tại cửa hàng và bán hàng gửi đại lý.
Hiện tại công ty hạch toán thẳng. Nợ 632, có156 khi bán hàng, còn chuyển hàng từ kho đại lý, hoặc cửa hàng thì không hạch toán, nếu hạch toán như vậy thì không phản ánh theo dõi được hàng tại kho hay hàng ở quầy hàng,hay ở kho đại lý,không đúng với chế độ.
Kết luận
Tiêu thụ hàng hoá có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt trong ngành kinh doanh thương mại tiêu thụ hàng hoá quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng là một phương thức quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một công việc phức tạp lâu dài .
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tại Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Từ cơ sở lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ hơn những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phương hướng hoàn thiện. Đó là quá trình nghiên cứu được trình bày trên cơ sở lý luận cơ bản và đựơc vận dụng vào thực tế ở Công ty. Các nhận xét này mong góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Thời gian thực tập ở Công ty là cơ hội để em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế trong thời gian này. Em đã cố gắng học hỏi trao đổi kiến thức để hoàn thành luận văn với đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở Công ty hỗ trợ các hợp tác xã và xí nghiệp nhỏ ”. Tuy vậy trong bài viết này sẽ không tránh khỏi những sai sót qua cách trình bày và nhận xét vấn đề em mong được các thầy cô các cán bộ của Công ty thông cảm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thu Hằng cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành luận văn này .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29222.doc