LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng lần VI được coi là mốc lịch sử cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Chủ trương chuyển đổi cơ chế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế phát triển. Đây được coi là bước đi đột phá trong đường lối chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam, góp phần bừng tỉnh nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng ở nước ta trưởng thành và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần tích cực vào thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh doanh phấn đấu bảo toàn vốn và có lãi nếu không sẽ không thể tồn tại trên thị trường trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Tồn tại và phát triển là mục tiêu hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, nhanh chóng thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường giữ vai trò là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Chỉ khi tiêu thụ thì giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện, hoàn thiện hơn về nhiều mặt nhờ đó đến tay người tiêu dùng và lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thể hiểu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là việc mua vào- dữ trữ và bán ra các loại hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Mỗi nghiệp vụ đều có ảnh hưởng nhất định đến kết quả kinh doanh, đều có tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp, song bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Bởi vì chỉ khi bán được hàng hoá và bán với khối lượng lớn thì doanh nghiệp mới có thể hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh, có thu nhập để bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra đặc biệt là trong quá trình tái sản xuất giản đơn tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và thực hiện giá trị của lao động. Đây cũng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tạo ra việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngược lại, những doanh nghiệp không bán được hàng hoá thì dần lâm vào tình trạng hoạt động khó khăn, kinh doanh kém hiệu quả và có thể đi tới chỗ phá sản.
Đó chính là vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì kết quả bán hàng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp thương mại.
Kế toán, với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh, tổ chức thông tin, phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kế toán mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để trên cơ sở đó, có một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là việc cần thiết đáp ứng đòi hỏi thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học được ở trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Tổng Công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin (EMICO) tôi đã đi sâu nghiên cứu vể tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của Tổng Công ty với đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN (EMICO).
Nội dung Chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu 3 chương:
- Phần 1: Tổng quan về Tổng công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin.
- Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin.
- Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Luân và Ban lãnh đạo Tổng Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN (EMICO). 4
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY EMICO. 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng Công ty EMICO. 4
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty EMICO: 6
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty: 6
1.2.2. Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý Tổng Công ty: 8
1.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty: 9
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN 12
2.1. Mô hình tổ chức Bộ máy kế toán tại Tổng Công ty: 12
2.2. Hình thức ghi sổ kế toán của Tổng Công ty: 13
2.3. Chính sách kế toán tại Tổng Công ty: 16
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN. 18
1. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN. 18
1.1. Các phương thức bán hàng tại Tổng Công ty: 18
1.2. Hạch toán Giá vốn hàng bán: 20
1.3. Hạch toán Doanh thu bán hàng: 24
1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ: 32
1.4.1. Hạch toán Giảm giá hàng bán: 32
1.4.2. Hạch toán Hàng bán bị trả lại: 35
2. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN 43
2.1. Kế toán Chi phí bán hàng trong Tổng Công ty: 43
2.2. Kế toán Chi phí quản lý Doanh nghiệp trong Tổng Công ty: 46
2.3. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh trong Tổng Công ty: 53
PHẦN 3::MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN. 58
1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY. 58
1.1. Về ưu điểm: 58
1.2. Về hạn chế: 59
2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY EMICO: 61
2.1. Những nguyên tắc cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty: 61
2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty EMICO 62
KẾT LUẬN 66
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin (emico), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hàng hoá trên thanh toán bằng tiền mặt 7.00.000 đồng (Chưa bao gồm thuế GTGT 5%)
Hàng hoá
Số lượng(Quyển)
Đơn giá (Đồng)
Thành tiền
Sổ Tổng hợp
2000
8000
16.000.000
Phòng kế toán tiến hành các công việc như căn cứ vào hoá đơn, viết phiếu xuất kho và tiến hành tính giá vốn hàng xuất bán: (Biểu số 1 và Biểu số 2)
Tính trị giá vốn của Sổ Tổng hợp loại A4 (210mm x 300mm) xuất bán trong tháng 04/2008: (Đơn vị: Đồng)
Tồn kho ngày 31/03/2008: 2200quyển x 6.500 = 14.300.000
Ngày 16/04/2008 xuất bán: 2000quyển x 6.500 = 13.000.000
Trong tháng Tổng công ty xuất bán 2000 quyển sổ. Cuối tháng, kế toán tính đơn giá của số hàng hoá tiêu thụ trên như sau:
Trị giá vốn của Sổ Tổng hợp xuất bán trong kỳ là:
2000 x 6.500 = 13.000.000 đồng.
-Kế toán ghi nhận doanh thu hàng hoá đã tiêu thụ đồng thời cuối kỳ phản ánh giá vốn hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 632: 13.000.000
Có TK 156.1: 13.000.000
Biểu số 1: Mẫu số 01/GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (Lưu)
Ngày 16 tháng 04 năm 2008
Ký hiệu: 02- B
Số: 2544
-Đơn vị bán hàng: Tổng công ty EMICO
-Địa chỉ: 5A Thi Sách - Hai Bà Trưng- Hà Nội.
-Mã số thuế: 0100102555
-Số điện thoại: 04-9784271
-Họ tên người mua hàng: Hà Thị Thắm
-Đơn vị: Công ty TNHH Tân An
-Địa chỉ: 135 Tôn Đức Thắng
-Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Sổ Tổng hợp
(210mm x 300mm)
Quyển
2000
8.000
16.000.000
Cộng tiền hàng
16.000.000
Thuế GTGT: 10%
1.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán
17.600.000
Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số 02 - VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 04 năm 2008
Số: 9421
Nợ TK 632: 13.000.000
Có TK 156.1: 13.000.000
-Họ tên người nhận hàng: Hà Thị Thắm
-Lý do xuất kho: Bán hàng hoá
-Xuất kho tại: 5A Thi Sách – Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sổ Tổng hợp
(210mm x 300mm)
02-B
Quyển
2.000
2.000
6.500
13.000.000
Cộng
13.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu đồng chẵn.
Ngày 16 tháng 04 năm 2008
Nguời lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.3. Hạch toán Doanh thu bán hàng:
Doanh thu của hàng xuất bán của loại Sổ Tổng hợp trong kỳ là:
2000 x 8000 = 16.000.000 đ
Thuế giá trị gia tăng của hàng bán:
16.000.000 x 10% = 1.600.000 đ
Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản:
-Căn cứ vào giá vốn, kế toán ghi: (Biểu số 2)
Nợ TK 632 13.000.000
Có TK 156.1 13.000.000
-Căn cứ vào giá bán, kế toán ghi: (Biểu số 1 và Biểu số 3)
Nợ TK 111 17.600.000
Có TK 511 16.000.000
Có TK 333.1 1.600.000
-Thanh toán chi phí vận chuyển bốc xếp khối lượng hàng hoá trên:
Nợ TK 156.2: 700.000
Nợ TK 133: 35.000
Có TK 111: 735.000
Biểu số 3:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số 01- TT
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 22 tháng 04 năm 2008 Quyển số:
Số: 5437
Nợ TK 111: 17.600.000
Có TK 511: 16.000.000
Có TK 333.1: 1.600.000
-Họ tên người nộp tiền: Hà Thị Thắm
-Địa chỉ : 135 Tôn Đức Thắng
-Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền mua Sổ Tổng hợp theo Hoá đơn GTGT số 2544.
-Số tiền: 17.600.000 đồng. (Viết bằng chữ): Mười bảy triệu sáu trăm nghìn
đồng chẵn.
Ngày 22 tháng 04 năm 2008
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
- Ngày 17/04/2008 Tổng Công ty ký biên bản nghiệm thu theo hợp đồng. Mặt hàng xuất bán là Tivi LG màn hình phẳng loại 21 inch. Số lượng xuất bán là 15 chiếc, đơn giá bán là 5.012.000 đồng/chiếc. Hàng được xuất kho ngày 17/04/2007, hoá đơn GTGT số 2548, phiếu xuất kho số 9423. Tổng giá trị hàng bán (chưa bao gồm thuế GTGT) là: 75.180.000 đồng. Chi phí vận chuyển lô hàng thanh toán bằng tiền mặt là 1.200.000 đồng (chưa bao gồm thuê GTGT 5%)
Giá vốn của lô hàng xuất bán là: 59.700.000 đồng. Khách hàng thực hiện thanh toán một lần bằng tiền gửi ngân hàng sau khi nhận được hàng.
Kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản:
-Căn cứ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi: (Biểu số 5)
Nợ TK 632 59.700.000
Có TK 156.1 59.700.000
-Căn cứ vào giá bán hàng kế toán ghi: (Biểu số 4)
Nợ TK 112 82.698.000
Có TK 511 75.180.000
Có TK 333.1 7.518.000
-Thanh toán chi phí vận chuyển lô hàng:
Nợ TK 156.2: 1.200.000
Nợ TK 133: 60.000
Có TK 111: 1.260.000
Biểu số 4: Mẫu số 01/GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (Lưu)
Ngày 17 tháng 04 năm 2008
Ký hiệu: 02- B
Số: 2548
-Đơn vị bán hàng: Tổng công ty EMICO.
-Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội
-Mã số thuế: 0100102555
-Số điện thoại: 04-9784271
-Họ tên người mua hàng: Hoàng Thuỳ Trang
-Đơn vị: Công ty Licogi 19
-Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc- Hà Nội
-Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Tivi LG màn hình phẳng 21 inch
Chiếc
15
5.012.000
75.180.000
Cộng tiền hàng
75.180.000
Thuế GTGT: 10%
7.518.000
Tổng cộng tiền thanh toán
82.698.000
Số tiền bằng chữ: Tám mươi hai triệu sáu trăm chín tám nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 5:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số 02 - VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 04 năm 2008
Số: 9423
Nợ TK 632: 59.700.000
Có TK 156.1: 59.700.000
-Họ tên người nhận hàng: Hoàng Thuỳ Trang
-Lý do xuất kho: Bán hàng hoá
-Xuất kho tại: 5A Thi Sách – Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tivi LG màn hình phẳng 21 inch
Chiếc
15
15
3.980.000
59.700.000
Cộng
59.700.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm mươi chin triệu bảy trăm nghìn đồng.
Ngày 16 tháng 04 năm 2008
Nguời lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
-Ngày 27/04/2008 Tổng Công ty xuất bán máy hút bụi TOSHIBA cho công ty CTTM & CNVT quốc tế FTC theo số hoá đơn GTGT số 2551, Phiếu xuất kho số 9426. Số lượng xuất bán 2 chiếc, giá bán 5.300.000 đồng/chiếc. Tổng giá thanh toán của hàng xuất bán (chưa bao gồm thuế GTGT) là 10.600.000 đồng. Số tiền này khách hàng chưa thanh toán, giá vốn của hàng bán là 8.780.000 đồng. Chi phí vận chuyển cho lô hàng này là 300.000 đồng (Chưa bao gồm thuế GTGT 5%).
Kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán trên máy bằng các định khoản sau:
-Căn cứ vào giá vốn hàng bán: (Biểu số 7)
Nợ TK 632 8.780.000
Có TK 156.1 8.780.000
-Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn kế toán ghi: (Biểu số 6)
Nợ TK 131 11.660.000
Có TK 511 10.600.000
Có TK 333.1 1.060.000
-Thanh toán chi phí vận chuyển lô hàng trên:
Nợ TK 156.2: 300.000
Nợ TK 133: 15.000
Có TK 111: 315.000
Biểu số 6: Mẫu số 01/GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (Lưu)
Ngày 27 tháng 04 năm 2008
Ký hiệu: 02- B
Số: 2551
-Đơn vị bán hàng: Tổng công ty EMICO.
-Địa chỉ: 5A Thi Sách - Hai Bà Trưng- Hà Nội.
-Mã số thuế: 0100102555
-Số điện thoại: 04- 9784271
-Họ tên người mua hàng: Nguyễn Nhật Hoa
-Đơn vị: Công ty CTTM & CNVT Quốc tế FTC
-Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
-Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy hút bụi Toshiba
Chiếc
2
5.300.000
10.600.000
Cộng tiền hàng
10.600.000
Thuế GTGT: 10%
1.060.000
Tổng cộng tiền thanh toán
11.660.000
Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 7:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số 02 - VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 04 năm 2008
Số: 9426
Nợ TK 632: 8.780.000
Có TK 156.1: 8.780.000
-Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Nhật Hoa
-Lý do xuất kho: Bán hàng hoá
-Xuất kho tại: 5A Thi Sách – Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy hút bụi Toshiba
02-B
Chiếc
2
2
4.390.000
8.780.000
Cộng
8.780.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu đồng chẵn.
Ngày 27 tháng 04 năm 2008
Nguời lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ:
1.4.1. Hạch toán Giảm giá hàng bán:
-Ngày 28/04/2008 Liên doanh Vikowa in phong bì và letter head ở Tổng công ty, theo số hoá đơn GTGT 2553, Phiếu xuất kho số 9427. Tổng giá thanh toán là 76.005.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT) và thanh toán ngay bằng chuyển khoản. Trị giá vốn của lô hàng đó là 54.323.000 đồng. Theo quy định của Tổng công ty khách hàng được hưởng giảm giá hàng bán 2% giá trị hàng mua chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Tổng Công ty chi tiền mặt trả lại cho khách hàng. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt là 1.000.000 đồng (Chưa bao gồm thuế GTGT 5%).
Trị giá của số chiết khấu thanh toán trả lại cho khách hàng:
76.005.000 x 2% = 1.520.000 đồng
Kế toán hạch toán ghi sổ như sau:
-Căn cứ vào giá vốn hàng xuất bán kế toán ghi: (Biểu số 9)
Nợ TK 632 54.323.000
Có TK 156.1 54.323.000
-Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết kế toán viết phiếu xuất kho, lập hoá đơn GTGT, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán bằng định khoản:
Nợ TK 131 83.605.500
Có TK 511 76.005.000
Có TK 333.1 7.600.500
- Thanh toán chi phí vận chuyển lô hàng;
Nợ TK 156.2: 1.000.000
Nợ TK 133: 50.000
Có TK 111: 1.050.000
-Căn cứ tỷ lệ giảm giá trong công ty, kế toán viết phiếu thu và đồng thời thanh toán giảm giá cho khách hàng:
Nợ TK 532 1.520.000
Có TK 111 1.520.000
-Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511 1.520.000
Có TK 532 1.520.000
Biểu số 8: Mẫu số 01/GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (Lưu)
Ngày 28 tháng 04 năm 2008
Ký hiệu: 02- B
Số: 2553
-Đơn vị bán hàng: Tổng công ty EMICO.
-Địa chỉ: 5A Thi Sách - Hai Bà Trưng- Hà Nội.
-Mã số thuế: 0100102555
-Số điện thoại: 04-9784271
-Họ tên người mua hàng: Trần Thị Phương
-Đơn vị: Liên doanh Vikowa
-Địa chỉ: 38 Hang Gai – Hà Nội
-Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
In phong bỳ và leter head
76.005.000
Cộng tiền hàng
76.005.000
Thuế GTGT: 10%
7.600.500
Tổng cộng tiền thanh toán
83.605.500
Số tiền bằng chữ: Tám mươi ba triệu sáu trăm linh năm nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 9:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số 02 - VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 04 năm 2008
Số: 9427
Nợ TK 632: 54.323.000
Có TK 156.1: 54.323.000
-Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Phương
-Lý do xuất kho: Bán hàng hoá
-Xuất kho tại: 5A Thi Sách – Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
In phong bỳ và leter head
02-B
54.323.000
Cộng
54.323.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm tư triệu ba trăm hai ba nghìn đồng chẵn.
Ngày 28 tháng 04 năm 2008
Nguời lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.4.2. Hạch toán Hàng bán bị trả lại:
-Ngày 28/04/2008 phát sinh hàng bán bị trả lại Sổ Tổng hợp loại A4 (210mm x 300mm), số lượng là 150 quyển với số tiền là 1.200.000 đồng. Tổng Công ty đã bán hàng cho khách hàng theo hoá đơn GTGT số 2544 ngày 16/04/2008 và bị trả lại do chất lượng của giấy không đảm bảo, kế toán bán hàng đã ghi nhận số hàng bán bị trả lại, huỷ hoá đơn, phiếu xuất kho số lượng hàng bị trả lại và nhập hàng lại kho, phiếu nhập kho số 2534.
Kế toán lập chứng từ và ghi vào sổ kế toán liên quan bằng các định khoản:
-Phản ánh giá vốn hàng bị trả lại: (Biểu số 10)
Nợ TK 156.1 975.000
Có TK 632 975› 00
-Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại vào tài khoản giảm trừ:
Nợ TK 531 1.200.000
Nợ TK 333.1 1.200.000
Có TK 111 1.320.000
-Phản ánh ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 531 1.200.000
Có TK 112 1.200.000
-Kết chuyển hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511 1.200.000
Có TK 531 1.200.000
Biểu số 10:
Đơn vị: Tổng Công ty EMICO Mẫu số 01 - VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 04 năm 2008
Số: 2534
Nợ TK 156.1: 975.000
Có TK 632: 975.000
-Họ tên người giao hàng: Hà Thị Thắm
-Theo hoá đơn GTGT số 2544 ngày 16 tháng 04 năm 2008
-Lý do nhập kho: Hàng không đảm bảo chất lượng
-Nhập kho tại: 5A Thi Sách – Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sổ Tổng hợp A4
(210mm x 300mm)
02-B
Quyển
150
150
6.500
975.000
Cộng
975.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín trăm bảy lăm nghìn đồng
Ngày 28 tháng 04 năm 2008
Nguời lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Từ các hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu nhập kho kế toán Tổng Công ty mở Sổ chi tiết theo dõi Giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm hàng hoá:
Biểu số 11:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S36- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 632
Ngày Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ
TK 632
Cộng Có TK 632
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
2
30/04
30/04
30/04
30/04
30/04
2544
2548
2551
2553
2544
16/04
17/04
27/04
28/04
28/04
-Số phát sinh trong kỳ:
+Xuất bán Sổ Tổng hợp
+Xuất bán Tivi LG
+Xuất bán Máy hút bụi
+Xuất in phong bì
+Hàng bán trả lại
156.1
156.1
156.1
156.1
156.1
13.000.000
59.700.000
8.780.000
54.323.000
975.000
-Cộng phát sinh:
-Ghi Có TK 632:
911
135.803.000
975.000
134.828.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Cuối kỳ Kế toán Tổng Công ty tiến hành tổng hợp chi phí thu mua (Vận chuyển, bốc xếp) khối lượng hàng hoá xuất bán trong tháng 04/2008 bằng bút toán:
Nợ TK 632: 3.200.000
Có TK 156.2: 3.200.000
* Từ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 632, cuối kỳ Kế toán Tổng Công ty lập Nhật ký chứng từ Số 8: (Biểu số 12)
Biểu số 12:
Đơn vị: Tổng Công ty EMICO Mẫu số S04a8- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TRÍCH NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 04 năm 2008
TT
Số hiệu
TK ghi
Nợ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
Có TK 156.1
Có TK
156.2
Có TK 632
Cộng
A
B
C
1
2
3
1
632
Giá vốn hàng bán
135.803.000
3.200.000
139.003.000
2
156.1
Giá mua hàng hoá
975.000
975.000
Cộng
135.803.000
3.200.000
975.000
139.978.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 632 và Nhật ký chứng từ Số 8, cuối kỳ Kế toán Tổng Công ty lập Sổ cái TK 632: (Biểu số 13)
Biểu số 13:
Đơn vị: Tổng Công ty EMICO Mẫu số S05- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
TK 632 (Tháng 04/2008)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/04
Giá vốn hàng hoá
156.1
134.828.000
30/04
Chi phí vận chuyển hàng hoá phân bổ cho số hàng hoá tiêu thụ
156.2
3.200.000
30/04
Kết chuyển sang xác định kết quả kinh doanh
911
138.028.000
Cộng
138.028.000
138.028.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
* Từ các hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Phiếu nhập kho kế toán Tổng công ty EMICO mở Sổ chi tiết Bán hàng TK 511: (Biểu số 14)
Biểu số 14:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S35- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tài khoản: 511
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
TK 511
Các khoản tính trừ
(TK 521, 531, 532)
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
2
30/04
30/04
30/04
30/04
30/04
2544
2548
2551
2553
2544
16/04
17/04
27/04
28/04
28/04
- Số phát sinh trong kỳ:
+Xuất bán Sổ Tổng hợp
+Xuất bán Tivi LG
+Xuất bán Máy hút bụi
+Xuất in phong bì
+Hàng bán trả lại
111
112
131
112
531
16.000.000
75.180.000
10.600.000
76.005.000
1.520.000
1.200.000
- Cộng phát sinh:
- Doanh thu thuần:
- Giá vốn hàng bán:
- Lãi gộp:
177.785.000
175.065.000
138.028.000
37.037.000
2.720.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Từ Sổ chi tiết Bán hàng TK 511, cuối kỳ Kế toán Tổng Công ty lập Nhật ký chứng từ Số 8: (Biểu số 15)
Biểu số 15:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S04a8- DN
Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TRÍCH NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 04 năm 2008
TT
Số hiệu
TK ghi
Nợ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
Có TK 511
Có TK 531
Có TK532
Cộng
A
B
C
1
2
3
1
111
Tiền mặt
16.000.000
16.000.000
2
112
Tiền gửi Ngân hàng
151.185.000
151.185.000
3
131
Phải thu khách hàng
10.600.000
10.600.000
4
511
Doanh thu bán hàng
1.200.000
1.520.000
2.720.000
Cộng
177.785.000
1.200.000
1.520.000
180.505.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Từ Sổ chi tiết Bán hàng TK 511 và Nhật ký chứng từ Số 8, cuối kỳ Kế toán Tổng Công ty lập Sổ cái TK 511: (Biểu số 16)
Biểu số 16:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S05- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
TK 511 (Tháng 04/2008)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/04
Tiền mặt
111
16.000.000
30/04
Tiền gửi Ngân hàng
112
151.185.000
30/04
Phải thu khách hàng
131
10.600.000
30/04
Giảm giá hàng bán
532
1.520.000
30/04
Hàng bán bị trả lại
531
1.200.000
30/04
Kết chuyển sang xác định kết quả kinh doanh
911
175.065.000
Cộng
177.785.000
177.785.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng giấu)
2. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN
2.1. Kế toán Chi phí bán hàng trong Tổng Công ty:
* Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kế toán Tổng Công ty sử dụng Tài khoản 641- Chi phí bán hàng- để phản ánh các khoản chi phí bán hàng trong kỳ kế toán.
Hạch toán tài khoản này Kế toán Tổng Công ty cần phải tôn trong một số quy định sau:
- Cuối kỳ, kế toán Tổng Công ty kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với những hoạt động kinh doanh có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 2.2
* Chi phí chờ kết chuyển.
* Hạch toán các nghiệp vụ về Chi phí bán hàng của Tổng Công ty trong tháng 4/2008 như sau:
- Ngày 25/04/2008, Tổng Công ty đi mua bộ Vinakit của công ty TNHH Đại Đức phục vụ cho công tác bán hàng. Số hiệu chứng từ 02-B, sô tiền là 550.000 đồng.
- Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi sổ kế toán bằng các định khoản sau:
Nợ TK 641: 550.000
Có TK 111: 550.000
- Ngày 29/04/2008, Số liệu chứng từ 04-B tính lương cho nhân viên bán hàng 3.500.000 đồng và thanh toán lương cho nhân viên bằng tiền mặt.
- Kế toán căn cứ vào bảng chi lương, ghi sổ kế toán bằng các định khoản sau:
Nợ TK 641: 3.500.000
Có TK 334: 3.500.000
-Trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm Y tế và Bảo hiểm Xã hội, kế toán Tổng Công ty ghi:
Nợ TK 641: 665.000
Nợ TK 334: 210.000
Có TK 338: 875.000
- Thanh toán lương cho nhân viên bán hàng, kế toán Tổng Công ty ghi vào sổ các bút toán sau:
Nợ TK 334: 3.290.000
Có TK 111: 3.290.000
- Ngày 30/04/2008, kể toán Tổng Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí bán hàng là 450.000 đồng
- Cuối kỳ, kế toán Tổng Công ty ghi vào sổ kế toán bằng các định khoản:
Nợ TK 641: 450.000
Có TK 214: 450.000
* Từ các hoá đơn GTGT, Bảng kê lương và Bảng kê trích Khấu hao Tài sản cố định, Kế toán Tổng Công ty mở Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 641: (Biểu số 17):
Biểu số 17:
Đơn vị: Tổng Công ty EMICO Mẫu số S36- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 641
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ
TK 641
Cộng Có TK 6641
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
2
30/04
30/04
30/04
30/04
02-B
04-B
25/04
29/04
29/04
30/04
-Số phát sinh trong kỳ:
+Thanh toán tiền phục vụ cho công tác bán hàng
+Tính lương cho nhân viên bán hàng
+Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
+Trích khấu hao TSCĐ
111
334
338
214
550.000
3.500.000
665.000
450.000
-Cộng phát sinh:
-Ghi Có TK 641:
911
5.165.000
5.165.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Kế toán Chi phí quản lý Doanh nghiệp trong Tổng Công ty:
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành chính, tổ chức và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kế toán Tổng Công ty sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp- dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Hạch toán tài khoản này kế toán Tổng Công ty cần tôn trong một số quy định sau:
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp mà TK642 có thể được mở thêm tài khoản cấp 2
- Cuối kỳ, kế toán Tổng Công ty kết chuyển các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với những hoạt động kinh doanh có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, thì cuối kỳ kế toán Tổng Công ty kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 142.2- Chi phí chờ kết chuyển.
* Hạch toán các nghiệp vụ về Chi phí quản lý Doanh nghiệp của Tổng Công ty trong tháng 04/2008 như sau:
- Ngày 24/04/2008, Tổng Công ty mua sổ sách theo quy định của Phòng kinh tế Hà Nội. Tổng số tiền mua là 140.000 đồng theo số hiệu A23/2007, thanh toán bằng tiền mặt.
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán Tổng Công ty tiến hành vào sổ kế toán bằng các bút toán:
Nợ TK 642: 140.000
Có TK 111: 140.000
- Ngày 30/04/2008 tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý số tiền là 6.000.000 đồng theo chứng từ A25/2007.
- Kế toán Tổng Công ty tiến hành ghi vào sổ kế toán bằng bút toán:
Nợ TK 642: 6.000.000
Có TK 111: 6.000.000
- Trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm Y tế và Bảo hiểm Xã hội, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 642: 1.140.000
Nợ TK 334: 360.000
Có TK 338: 1.500.000
- Thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý, kế toán Tổng Công ty ghi vào sổ kế toán bằng bút toán:
Nợ TK 334: 5.640.000
Có TK 111: 5.640.000
-Ngày 30/04/2008, kế toán trích khấu hao Tài sản cố định vào chi phí quản lý doanh nghiệp là 500.000 đồng, kế toán ghi vào sổ định khoản sau:
Nợ TK 642: 500.000
Có TK 214: 500.000
* Từ các hoá đơn GTGT, Bảng kê lương và Bảng kê trích Khấu hao Tài sản cố định, Kế toán Tổng Công ty mở Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 642: (Biểu số 18):
Biểu số 18:
Đơn vị: Tổng Công ty EMICO Mẫu số S36- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 642
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ
TK 642
Cộng Có TK 642
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
2
30/04
30/04
30/04
30/04
A23
A25
A25
24/04
30/04
30/04
30/04
-Số phát sinh trong kỳ:
+Thanh toán tiền phục vụ cho CPQL
+Tính lương phải trả cho nhân viên quản lý
+Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
+Trích khấu hao TSCĐ
111
334
338
214
140.000
6.000.000
1.140.000
500.000
-Cộng phát sinh:
-Ghi Có TK 642:
911
7.780.000
7.780.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Từ cách hoá đơn thanh toán tiền mua hàng hoá, Kế toán Tổng Công ty lập Nhật ký chứng từ số 1: (Biểu số 19)
Biểu số 19:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S04a1- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TRÍCH NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có TK 111- Tiền mặt
Tháng 04 năm 2008
Số TT
Ngày
Ghi Có Tài khoản 111, Ghi Nợ các Tài khoản
TK 641
TK 642
Cộng Có TK 111
A
B
1
2
3
1
25/04
550.000
140.000
690.000
Cộng
550.000
140.000
690.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
* Từ Nhật ký chứng từ số 1, Bảng kê tiền lương, Bảng trích khấu hoa Tài sản cố định, Kế toán Tổng Công ty lập Bảng kê Số 5: (Biểu số 20)
Biểu số 20:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S04b5- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 5
Tập hợp: - Chi phí bán hàng (TK 641)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 241
TK 334
TK 338
NKCT
số 1
Cộng
A
B
1
2
3
4
5
1
TK 641- CPBH:
-Chi phí đồ dùng
-Chi phí nhân viên
-Chi phí khấu hao
450.000
3.500.000
665.000
550.000
550.000
4.165.000
450.000
Cộng
450.000
3.500.000
665.000
550.000
5.165.000
2
TK 642- CPQLDN
-Chi phí đồ dùng
-Chi phí nhân viên
-Chi phí khấu hao
500.000
6.000.000
1.140.000
140.000
140.000
7.140.000
500.000
Cộng
500.000
6.000.000
1.140.000
140.000
7.780.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Từ Bảng kê Số 5 và Nhật ký chứng từ số 1, Kế toán Tổng Công ty vào Nhật ký Chứng từ Số 7: (Biểu số 21)
Biểu số 21:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S04a7- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Ghi Có TK 214, 334, 338, 111
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 241
TK 334
TK 338
NKCT
số 1
Cộng
A
B
1
2
3
4
5
1
TK 641- CPBH:
450.000
3.500.000
665.000
550.000
5.165.000
Cộng
450.000
3.500.000
665.000
550.000
5.165.000
2
TK 642- CPQLDN
500.000
6.000.000
1.140.000
140.000
7.780.000
Cộng
500.000
6.000.000
1.140.000
140.000
7.780.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
* Từ Bảng kê Số 5 và Nhật ký Chứng từ Số 7, Kế toán Tổng Công ty vào Sổ Cái TK 641 và Sổ Cái TK 642: (Biểu số 22 và Biểu số 23)
Biểu số 22:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S05- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
TK 641 (Tháng 04/2008)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
25/04
Thanh toán tiền phục vụ bán hàng
111
550.000
29/04
Tính lương nhân viên bán hàng
334
3.500.000
29/04
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
338
665.000
30/04
Trích khấu hao TSCĐ
214
450.000
30/04
Kết chuyển sang xác định kết quả kinh doanh
911
5.165.000
Cộng
5.165.000
5.165.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 23:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S05- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
TK 642 (Tháng 04/2008)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
25/04
Thanh toán tiền phục vụ quản lý
111
140.000
29/04
Tính lương nhân viên quản lý
334
6.000.000
29/04
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
338
1.140.000
30/04
Trích khấu hao TSCĐ
214
500.000
30/04
Kết chuyển sang xác định kết quả kinh doanh
911
7.780.000
Cộng
7.780.000
7.780.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh trong Tổng Công ty:
Cùng với việc tổ chức bán hàng, việc xác định kết quả kinh doanh cũng là vấn đề được đặc biệt quan tâm đối với lãnh đạo Tổng Công ty EMICO, vì kết quả bán hàng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp thương mại, nó thể hiện kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh.
Tại Tổng công ty EMICO, kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả hoạt Doanh thu Giá vốn hàng Chi phí bán hàng và
động bán hàng = thuần - bán - Chi phí QLDN tính
cho hàng đã bán
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Các khoản Chiết khấu Giảm giá Giá trị hàng bán
giảm trừ = thương mại + hàng bán + bị trả lại
Kế toán Tổng Công ty phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình thanh toán với người mua và kết quả đạt được của Tổng Công ty trong kỳ kế toán.
* Trong tháng 4 năm 2008 Kế toán Tổng Công ty đã hạch toán kết quả bán hàng của Tổng Công ty như sau: (Đơn vị tính: Đồng):
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng:
Nợ TK 511: 175.065.000
Có TK 911: 175.065.000
- Kết chuyển Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 138.028.000
Có TK 632: 138.028.000
- Kết chuyển Chi phí bán hàng của Tổng Công ty:
Nợ TK 911: 5.165.000
Có TK 641: 5.165.000
- Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp của Tổng Công ty:
Nợ TK 911: 7.780.000
Có TK 642: 7.780.000
- Kết quả tháng 04 năm 2008 được kế toán xác định như sau:
175.065.000 – 138.028.000 – 5.165.000 – 7.780.000 = 24.092.000
- Kết chuyển lãi của hoạt động kinh doanh trong tháng, kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 911: 24.092.000
Có TK 421: 24.092.000
* Từ các Sổ Cái TK 632, TK 511, TK 642, TK 642, Kế toán Tổng Công ty lập Sổ Cái TK 911- Xác đinh kết quả kinh doanh: (Biểu số 24)
Biểu số 24:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số S05- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
TK 911 (Tháng 04/2008)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/04
Kết chuyển Doanh thu bán hàng
511
175.065.000
30/04
Kết chuyển Giá vốn hàng bán
632
138.028.000
30/04
Kết chuyển Chi phí bán hàng
641
5.165.000
30/04
Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
7.780.000
30/04
Lãi kinh doanh
421
24.092.000
Cộng
175.065.000
175.065.000
Ngày 30/04/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nhận xét: Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty EMICO trong tháng 04 năm 2007 có lợi nhuận là 24.092.000 đồng. Điều này là đúng vì phản ánh kết quả làm việc tốt và tích cực có hiệu quả của tất cả các nhân viên trong Tổng Công ty. Tuy nhiên cần phải phát huy hơn nữa phong cách làm việc, tích cực, sáng tạo để đạt kết quả cao hơn nữa trong kỳ kế toán tiếp theo.
Biểu số 25:
Đơn vị: Tổng công ty EMICO Mẫu số B02- DN
Địa chỉ: 5A Thi Sách – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1- Doanh thu Bán hàng
01
177.785.000
2- Các khoản giảm trừ doanh thu
02
2.720.000
3- Doanh thu thuần: (10 = 01 – 02)
10
175.065.000
4- Giá vốn hàng bán
11
138.028.000
5- Lợi nhuận gộp: (20 = 10 -11)
20
37.037.000
6- Doanh thu hoạt động tài chính
21
-
7- Chi phí tài chính:
+ Chi phí lãi vay
22
23
-
-
8- Chi phí bán hàng
24
5.165.000
9- Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
7.780.000
10- Lợi nhuận thuần từ Hoạt động Kinh doanh: [30= 20+(21-22)-(24+25)]
30
24.092.000
11- Thu nhập khác
31
-
12- Chi phí khác
32
-
13- Lợi nhuận khác: (40 = 31 – 32)
40
-
14- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: (50 = 30+40)
50
24.092.000
15- Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
6.745.760
16- Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
-
17- Lợi nhuận sau thuế: (60 = 50- 51- 52)
60
17.346.240
18- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
-
Lập, ngày 30/04/2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN.
1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY.
Cùng với sự lớn mạnh của Tổng công ty, công tác tổ chức kế toán không ngừng trưởng thành về mọi mặt, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đúng theo quy định của Bộ Tài chính. Sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin (EMICO) được quan sát thực tế công tác kế toán của Tổng công ty với những kiến thức đã học tại trường, tôi xin đưa ra một vài nhận xét về công tác kế toán của Tổng Công ty như sau:
1.1. Về ưu điểm:
1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán: Tại Tổng công ty có đội ngũ kế toán có kinh nghiệm phối hợp ăn ý nên công tác kế toán thường được tiến hành chính xác, chặt chẽ. Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất đối với công tác kế toán trong Tổng công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình.
1.1.2. Về luân chuyển chứng từ: Tổng Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Có sự đối chiếu giữa phòng kế toán với kho và phòng sản xuất kinh doanh đảm bảo cho các nghiệp vụ này hạch toán, ghi sổ kịp thời, đầy đủ, chính xác.
1.1.3. Về cơ sở vật chất: Công tác kế toán của Tổng công ty hiện nay đã được vi tính hoá. Việc mở sổ kế toán ghi chép trên máy vi tính của công tác kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nhìn chung đảm bảo đúng nguyên tắc. Do áp dụng kế toán máy nên lượng sổ sách phải ghi chép tại Tổng công ty giảm đi rất nhiều mà vẫn đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Trong phòng kế toán, máy tính được nối mạng tạo điều kiện truy nhập dữ liệu giữa các phòng kế toán riêng biệt, thuận lợi cho việc tính toán. Đồng thời nhờ đó các bộ phận có thể dễ dàng kiểm tra lẫn nhau, đối chiếu số liệu kịp thời, phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán.
1.1.4. Về tổ chức công tác kế toán bán hàng: Kế toán bán hàng ghi chép tình hình biến động hàng hoá một cách kịp thời, rõ ràng, đầy đủ, chính xác và hợp lý. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù, sáng tạo và có trách nhiệm của bộ phận kế toán bán hàng.
1.2. Về hạn chế:
Mặc dù công tác kế toán tại Tổng Công ty EMICO đã đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của Tổng công ty nhưng vẫn còn tồn tại một số sai sót, hạn chế mà cần khắc phục nhằm ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán tại Tổng Công ty.
1.2.1. Xác định kết quả bán hàng:
Hiện nay, Tổng công ty xác định kết quả tiêu thụ gộp, tức là xác định kết quả tiêu thụ chung cho tất cả các sản phẩm. Như vậy người quản lý sẽ không thấy hết sản phẩm nào tiêu thụ tốt, sản phẩm nào tiêu thụ kém để có biện pháp quản lý nhanh chóng, kịp thời, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm đó.
1.2.2. Về lập dự phòng phải thu khó đòi:
Mạng lưới tiêu thụ hàng hoá trong phạm vi thành phố Hà Nội của Tổng công ty khá rộng, bên cạnh khách hàng thường xuyên, lâu dài Tổng công ty luôn luôn mở rộng quan hệ và tìm khách hàng mới. Do đó cũng thường phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi nhưng hiện nay Tổng công ty không tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.3. Về báo cáo tài chính:
Hiện nay, Báo cáo tài chính mà Tổng Công ty sử dụng gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản Thuyết minh báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 nhưng do bộ phận kế toán của Tổng Công ty chưa được đào tạo và hướng dẫn chi tiết cách lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính cho nên việc giải thích, bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động tài chính của Tổng Công ty còn nhiều thiếu sót và gặp nhiều khó khăn trong cách trình bày.
1.2.4. Về chính sách khuyến khích tiêu thụ:
Đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá là một trong những mục tiêu của Tổng công ty đặt ra nhằm không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tăng nhanh vòng luân chuyển vốn và ngày càng thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, hiện nay Tổng công ty chưa có chính sách phù hợp trong việc khuyến khích tiêu thụ như: Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá, bớt giá mà chỉ giảm giá trong từng trường hợp cụ thể.
1.2.5. Hạch toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Hiện nay, hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Tổng công ty chỉ đơn thuần theo yếu tố chi phí nhưng chưa chi tiết cho từng mặt hàng kinh doanh nên chưa xác định được chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng để lựa chọn mặt hàng kinh doanh cho kỳ tới, không xem xét được chi phí cơ hội cho từng mặt hàng kinh doanh cụ thể.
1.2.6. Hạch toán kế toán của Công ty:
Việc hạch toán kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm kế toán của Tổng công ty tin học bên ngoài. Do vậy, cần thiết sửa đổi, bổ sung hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán gặp nhiều khó khăn đòi hỏi phải sửa lại các chương trình đã cài đặt từ trước. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký- Chứng từ sẽ là một khó khăn lớn trong việc ứng dụng hệ thống máy vi tính và công tác kế toán, đặc biệt là khó mã hoá trên máy.
1.2.7. Về hình thức sổ kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung, Nhật ký- Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký- Chứng từ. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm riêng và điều kiện áp dụng thích hợp. Hiện nay, Tổng công ty sử dụng loại sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ. Qua nghiên cứu tình hình thực tế, tôi nhận thấy hình thức Nhật ký- Chứng từ mà doanh nghiệp đang áp dụng có một số ưu điểm nhưng do kết hợp nhiều chỉ tiêu trên một trang sổ nên mẫu sổ trở nên phức tạp, cồng kềnh và không phù hợp với việc làm kế toán trên máy vi tính.
2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY EMICO:
2.1. Những nguyên tắc cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty:
-Việc hoàn thiện phải đảm bảo, tuân thủ đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước.
-Hoàn thiện kế toán phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng với kế toán chi tiết.
-Các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán đưa ra cần mang tính khả thi, có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
-Cuối cùng, việc hoàn thành công tác kế toán phải đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ quản lý.
2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty EMICO
2.2.1. Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khản năng trả nợ nhưng Tổng Công ty chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Thực chất của việc lập dự phòng phải thu khó đòi là cho phép doanh nghiệp được tính dự phòng bằng cách trích một phần lợi nhuận kinh doanh trong năm để chuyển sang năm sau nhằm để trang trải nợ phải thu khó đòi có thể phát sinh trong năm nhằm không làm ảnh hưởng kết quả kinh doanh năm sau.
Theo quy định về lập dự phòng phải thu khó đòi thì điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi là:
+ Khoản công nợ phải thu có thời hạn từ 3 năm trở lên.
+ Đơn vị đã giải thể, phá sản, đã ngừng hoạt động hoặc trong thời hạn nợ chưa quá 3 năm nhưng chưa có đầy đủ bằng chứng về việc đơn vị giải thể, phá sản.
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi phải lập chi tiết cho từng khoản nợ phải thu khó đòi. Cuối kỳ khi lập xong báo cáo tài chính căn cứ vào số dư chi tiết của tài khoản phải thu khó đòi để lập dự phòng hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ.
- Trình tự kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi:
Cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính căn cứ vào số dư chi tiết của tài khoản phải thu khó đòi để lập dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập.
+ Nếu dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán Tổng Công ty ghi như sau:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, Kế toán Tổng Công ty ghi như sau:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Các khoản nợ phải thu khó đòi được xác định là không đòi được thì được phép xoá nợ, Kế toán Tổng Công ty ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
- Đồng thời ghi: Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã được xử lý.
+ Với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán Tổng Công ty căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được để ghi vào sổ cho phù hợp:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 711: Thu nhập khác.
- Đồng thời Kế toán Tổng Công ty ghi: Có TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
2.2.2. Về chính sách khuyến khích tiêu thụ:
Hiện nay Tổng Công ty EMICO chưa có hình thức chiết khấu thương mại cho những đơn vị mua hàng với số lượng lớn. Thiết nghĩ nếu Tổng công ty áp dụng chính sách này thì sẽ hấp dẫn khách hàng hơn và vì vậy sẽ thiết lập được mỗi quan hệ lâu dài với khách hàng.
Để hạch toán nghiệp vụ này, Tổng Công ty phải sử dụng TK 521- Chiết khấu thương mại.
-Khi phát sinh Chiết khấu thương mại, kế toán Tổng Công ty ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 111, 112, 131:
-Đồng thời ghi giảm Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
2.2.3. Về xác định kết quả bán hàng:
Trong hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty EMICO, Tổng Công ty đã xác định kết quả bán hàng gộp chung cho tất cả các sản phẩm như vậy Tổng Công ty không theo dõi sát sao được tình hình tiêu thụ hàng hoá của từng mặt hàng cụ thể. Tổng Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng khác nhau nhằm biết được sự biến động về giá cả của thị trường cũng như nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, để từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra những quyết định về tiêu thụ trong kỳ kế toán tiếp theo hàng hoá nào nên bán, hàng hoá nào nên không bán và bán ra với số lượng bao nhiêu để đạt được lợi nhuận cao nhất và chắc chắn cung cấp cho thị trường những hàng hoá hữu ích, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân và xã hội. Để làm được điều này Tổng Công ty phải tổ chức phòng kế toán theo dõi chặt chẽ hàng hoá và ghi chép phản ánh số liệu kế toán trung thực, chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, Tổng Công ty cần có các biện pháp tìm hiểu nhu cầu của thị trường như tiến hành thăm dò, phỏng vấn trong dân cư để biết yêu cầu, thẩm mỹ, chất lượng của những hàng hoá mà Tổng Công ty đang và sẽ cung cấp.
2.2.4. Về Báo cáo Tài chính:
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 thì trong Báo cáo Tài chính của Công ty ngoài Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn phải lập thêm Bản Thuyết minh Báo cáo tài chính. Nhưng do bộ phận kế toán của Tổng công ty chưa được hướng dẫn cụ thể và chi tiết cách lập Thuyết minh báo cáo tài chính cho nên khi áp dụng và thi hành quyết định đã gặp rất nhiều khó khăn như chưa cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý cũng như những người cần biết thông tin chính xác về tình hình tài chính của đơn vị.
Cơ sở lập Thuyết minh Báo cáo Tài chính:
Thuyết minh Báo cáo Tài chính được lập căn cứ vào các số liệu trong:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo
+ Bảng Cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu số B01- DN)
+ Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu số 02- DN)
Phương pháp chung lập Thuyết minh Báo cáo tài chính:
+ Phần trình bày bằng lời văn ngắn gọn, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất số liệu trên các báo cáo khác.
+ Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ rang lý do thay đổi.
+ Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột số thực hiện thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
+ Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong Thuyết minh Báo cáo tài chính năm.
KẾT LUẬN
Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại với vốn dự trử hàng hoá lớn chiếm khoảng 80-90% trong tổng số lượng vốn lưu động của doanh nghiêp. Vì vậy, bán hàng luôn giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong các hoạt động của doanh nghiệp thương mại.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường bán hàng vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vừa là phương tiện để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Do đó, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một trong những đòi hỏi cấp thiết luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Chỉ có như vậy kế toán mới có thể phát huy hết vai trò của mình trong việc phản ánh, giám sát một cách chặt chẽ toàn diện về tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để lãnh đạo doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Là một sinh viên chuyên ngành khoa kế toán, qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Tổng Công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình Thông tin, tôi nhận thấy tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Tổng công ty về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo Tổng công ty, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, Tổng công ty cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để góp phần nâng vị thế của Tổng công ty lên một tầm cao mới trên thương trường, gặt hái được nhiều thành công, tạo uy tín ngày càng lớn trong lòng khách hàng.
Trên đây là một số ý kiến và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Phát triển Phát thanh Yuyền hình Thông tin (EMICO) . Tuy nhiên để đạt được kết quả cao hơn nữa trong công việc, Tổng Công ty cần phải có những biện pháp cụ thể như sau:
- Tổng Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán Tổng công ty.
- Tổng Công ty cần phải trang bị cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ cho phòng kế toán.
- Tổng Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
Những nhận xét và ý kiến của tôi trong chuyên đề tốt nghiệp này được rút ra từ những kiến thức đã học trong nhà trường cũng như thực tế tại Tổng Công ty. Hy vọng rằng những ý kiến đó sẽ góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán Bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Tổng Công ty trong thời gian tới.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài tôi đã nhận được nhiều sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các cô, các chú và các anh chị trong phòng kế toán của Tổng Công ty EMICO và cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Luân đã góp ý và hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiêm thực tiễn nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO
TỔNG CÔNG TY EMICO
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT45.docx