Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ

Kế toán là một công cụ đắc lực và không thể thiếu được trong quá trình quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thực tế kế toán doanh nghiệp, các phần hành kế toán được xây dựng dựa trên cơ sở, các giai đoạn hay yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng nhưng lại có ý nghĩa quyết định đối với cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, sự sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc rất nhiều vào khâu tiêu thụ sản phẩm. Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, được xây dựng nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tính toán và xác định kết quả tiêu thụ một cách chính xác, kịp thời, phản ánh khách quan, trung thực hiệu quả kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận cần phải phối hợp tốt các yếu tố: tổ chức tiêu thụ, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả. Do vậy bên cạnh việc thúc đẩy tiêu thụ các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ và khoa học giữa lý luận và thực tế nhằm tìm ra những mô hình, những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, kết hợp với tình hình thực tế tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh, em đã mạnh dạn nêu ưu điểm cũng như nhược điểm trong công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty, và đưa ra một số ý kiến với mong muốn góp phần hoàn thiện phần hành kế toán quan trọng này. Do thời gian thực tập ngắn và sự thiếu kinh nghiệm của bản thân, đề tài của em vẫn còn những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn

doc67 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu quản lý và chế độ kế toán hiên hành áp dụng tại doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 911 – xác định kết quả kinh doanh Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ. Chi phí tài chính. Chi phí bán hàng và quản lý. Thu nhập hoạt động khác. Chi phí khác. Số lợi nhuận trước thuế trong kỳ. Bên Có: Doanh thu thuần của số hang bán. Doanh thu hoạt động tài chính. Thu nhập hoạt động khác. Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đếnhoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 Tài khoản 641: chi phí bán hàng Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau: + TK 6411: chi phí nhân viên + TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì + TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm + TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418: chi phí bằng tiền khác Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng TK 641 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 331, 111, 112 TK 133 Các chi phí liên quan khác Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí vật liệu dụng cụ Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng TK111, 112, 138… Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí TK 911 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp ma không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quảm lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng tài khoản 642 Tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: + TK 6421: chi phí nhân viên quản lý + TK 6422: chi phí vật liệu quản lý + TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425: thuế, phí và lệ phí + TK 6426: chi phí dự phòng + TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428: chi phí bằng tiền khác TK 111, 138, 139 TK 642 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 333, 111, 112 TK 139 TK 335, 142, 242 TK 331, 111, 112 TK 133 Chi phí khác Chi phí theo dự toán Chi phí dự phòng Thuế phí lệ phí Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí vật liệu dụng cụ Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK 911 Kết chuyển chi phí quản lý vào tài khoản xác định kết quả TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý DN Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh daonh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… Kết cấu tài khoản 911 như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhậo khác. Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 TK 632 TK 641,642 TK 142 Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 511, 512 Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá TK 421 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Sơ đồ: Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Các hình thức sổ sách áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ Hình thức nhật ký chung Hình thức Nhật ký - Sổ Cái Hình thức sổ kế toán chưng từ ghi sổ Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠi VÀ SẢN XUẤT ĐỨC ANH Một số nét khái quát về Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh được thành lập ngày 23/7/2001 tại 115 Yên Tân - Ngọc Thụy - Quận Long Biên - Hà Nội theo giấy phép kinh doanh số 01012009307, công ty có số vốn điều lệ là 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng), giấy chứng nhận đăng ký thuế số 0101388607. Ngay sau khi được thành lập, công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký là keo dán và các mặt hàng đi kèm (như paraphin, keo sữa, sơn bóng lót…). Mặt hàng keo dán mà công ty sản xuất đã được đăng ký bản quyền tác giả số 1051/2001/OTG và có bảng công bố tiêu chuẩn chất lượng keo dán số TC01/2001/ĐA. Ban đầu công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ với 13 công nhân sản xuất, đến nay toàn công ty đã có 37 người gồm: Công nhân bộ phận phân xưởng: 29 người Nhân viên phòng kinh doanh: 3 người Nhân viên phòng kế toán: 4 người Ban giám đốc: 1 người Đứng trước cơ chế thị trường ngày càng mở rộng, các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng nhiều, đời sống nhân dân được cải thiện nên đối tượng phục vụ của công ty là toàn bộ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… của nhà nước và của tư nhân cần sử dụng đến keo dán và mặt hàng đi kèm, và đáp ứng nhu cầu sử dụng keo dán của người dân. Trong thời gian đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng, đến nay dựa trên việc luôn đảm bảo tốt nhất chất lượng sản phẩm keo dán mà công ty sản xuất, công ty đã tạo được một thị trường tiêu thụ từ Nghệ An trở ra. Trong năm 2007 ban lãnh đạo công ty đang tiếp tục đẩy mạnh thị trường tiêu thụ từ Nghệ An vào đến Đà Nẵng và đề ra mục tiêu giữ vững uy tín và chất lượng sản phẩm để làm cho công ty ngày càng phát triển hơn. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Lĩnh vực kinh doanh: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký là sản xuất keo dán, kinh doanh keo dán và các mặt hàng đi kèm sản phẩm keo dán. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm keo dán của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh: Quy trình công nghệ sản xuất keo dán của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh được tiến hành theo sơ đồ sau: Mua vật liệu Nhập kho vật liệu Tổ pha chế nguyên liệu Nước keo Tổ nhựa Đóng lọ Nhập kho thành phẩm Xuất ra thị trường Kho vật liệu nhựa: parafin, nhựa tổng hợp… Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Trong doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng bởi vì nếu nó thích nghi được với môi trường thì doanh nghiệp sẽ tồn tại và làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại bộ máy tổ chức sơ cứng sẽ làm cho sản xuất kinh doanh trì trệ cản trở sản xuất, không theo kịp được sự biến động của thị trường. Vì vậy tuy Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh là một công ty có quy mô nhỏ nên số nhân viên văn phòng của công ty còn hạn chế, do vậy mỗi nhân viên có thể kiêm nhiều nhiệm vụ thể hiện qua sơ đồ sau Giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Xưởng sản xuất Tổ nhựa Tổ pha chế và đóng gói Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty, là người điều hành cao nhất trong công ty. Phòng kinh doanh: Làm công việc giới thiệu sản phẩm, bán sản phẩm.Các nhân viên trong phòng kinh doanh có trách nhiệm tự giao dịch, chăm sóc khách hàng quen, tự lập ra các chương trình thu hút khách hàng và cuối tháng lập báo cáo doanh thu thực tế trên địa bàn phụ trách và nộp lên cho giám đốc. Ở Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh phòng kinh doanh có 4 nhân viên, mỗi người phụ trách 1 địa bàn kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh ở địa bàn đó. Xưởng sản xuất: gồm 1 quản đốc phân xưởng và 2 tổ sản xuất là tổ nhựa và tổ pha chế-đóng lọ, 2 nhân viên thuộc phân xưởng. Quản đốc phân xưởng: Nhận nguyên vật liệu chuyển về cho các tổ sản xuất.Hàng ngày quản đốc phân xưởng theo dõi và chấm công cho người lao động, cuối tháng gửi bảng chấm công lên cho kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, nghiệm thu sản phẩm hoàn thành và nhập kho thành phẩm. Tổ nhựa: sản xuất lọ đựng keo để chuyển qua tổ pha chế-đóng lọ. Tổ pha chế-đóng lọ: Nhận vật liệu pha chế keo từ quản đốc sau đó tiến hành pha chế keo và đổ nước keo vào lọ tạo ra sản phẩm keo dán hoàn chỉnh. Phòng kế toán: có trách nhiệm ghi chép, tính toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một các chính xác, kịp thời, đầy đủ, trung thực các số liệu về tình hình luân chuyển và sử dụng tài chính của công ty. Tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Thủ quỹ Thủ kho Kế toán chi tiết Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng: là người kiểm tra, tổ chức công tác kế toán tại công ty, ngoài ra kế toán trưởng còn thực hiện công việc của kế toán tổng hợp. Kế toán chi tiết: theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng phần hành theo yêu cầu quản lý của công ty Thủ kho: theo dõi số lượng vật liệu, hàng hóa,thành phẩm trong kho, hàng ngày ghi việc tăng giảm VL_HH_TP trong kho về mặt số lượng vào thẻ kho để định kỳ tiến hành đối chiếu về mặt số lượng với phòng kế toán. Thủ quỹ: Làm công việc thu, chi, lưu giữ tiền trong két của công ty. Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê tiền mặt trong quỹ và khớp sổ quỹ với sổ kế toán. Việc chi tiền của thủ quỹ đều phải có chứng từ kế toán hợp lệ và có chữ ký xác nhận của giám đốc. Các chính sách kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thường xuyên, qua lượng hàng xuất và nhập để tính ra lượng hàng tồn cuối kỳ. Qua các hóa đơn và chứng từ liên quan để phản ánh gía trị tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán một các thường xuyên theo qui định. Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức: Tiền thuế GTGT phải nộp = Tiền thuế GTGT đầu ra - Tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Giá tính thuế X thuế suất thuế GTGT (10%) Tiền thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế X thuế suất thuế GTGT (10%) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp tháng đó. Phương pháp tính giá vật tư, hàng hóa, thành phẩm xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình cuối kỳ Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Tình hình công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức này là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép toàn bộ các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở nhật ký chung để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết có liên quan. Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi cuối tháng, cuối kỳ Ghi hàng ngày Đối chiếu Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau Chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho (MS 02-VT (QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Phiếu nhập kho (MS 01-VT (QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Hóa đơn GTGT (MS 01GTKT – 3LL(QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Thẻ kho(MS S12-DN(QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Phiếu thu (MS 01-TT (QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Phiếu chi (MS 02-TT (QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Bảng tính lại giá vốn (Mẫu công ty) Bảng tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng (Mẫu công ty) Bảng tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn (Mẫu công ty) Sổ chi tiết thành phẩm- hàng hóa (MS S10-DN(QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Sổ chi tiết giá vốn sản phẩm, hàng hoá (Mẫu công ty) Sổ chi tiết doanh thu (Mẫu công ty) Sổ nhật ký chung (MS S03a-DN(QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Sổ chi tiết thanh toán với người mua (MS S31-DN(QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Sổ cái TK 155, 156, 157, 511 , 632, 641, 642, 911…(MS S03b-DN(QĐ số 15/ 2006/Q Đ-BTC)) Sơ đồ luân chuyển chứng từ Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tại kho thủ kho vào thẻ kho, tại phòng kế toán kế toán chi tiết lên sổ chi tiết sản phẩm-hàng hoá, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết sản phẩm-hàng hoá lên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn. Từ phiếu xuất kho, kế toán chi tiết lên sổ chi tiết giá vốn sản phẩm-hàng hoá. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, HĐ GTGT kế toán chi tiết lên sổ chi tiết công nợ, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết công nợ lên bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng. Căn cứ vào HĐ GTGT bán hàng kế toán chi tiết lên sổ chi tiết doanh thu. Kế toán tổng hợp, hàng ngày căn cứ vào HĐ GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vào sổ nhật ký chung, định kỳ 10 ngày 1 lần vào sổ cái các TK có liên quan. Quy trình luân chuyển chứng từ: Sổ cái TK 131, 632, 511… Sổ cái TK 911 Bảng tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn Sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết giá vốn sản phẩm hàng hoá Phiếu thu, Phiếu chi Nhật ký chung Hoá đơn GTGT Sổ chi tiết doanh thu Sổ chi tiết công nợ Bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối kỳ Đối chiếu Bảng cân đối Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 155 “Thành phẩm” - Tài khoản 156 “Hàng hoá” - Tài khoản 157 “Hàng gửi bán” - Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” - Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng ”: Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Tác dụng: Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu bán hàng hoá thực tế công ty thực hiện được trong một kỳ. Kết cấu: Nợ TK 5111 Có * Số phát sinh Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần do bán hàng hoá vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh * Số phát sinh Có: - Tổng số doanh thu do bán hàng hoá thực tế của công ty trong kỳ. Tài khoản 5112 “Doanh thu bán sản phẩm keo dán”: Tác dụng: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán keo dán thực tế công ty thực hiện được trong một kỳ. Kết cấu: Nợ TK 5112 Có * Số phát sinh Nợ: - Trị giá keo dán bị trả lại, số chiết khấu bán keo dán, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuấn do bán keo dán vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. * Số phát sinh Có: - Tổng số doanh thu do bán keo dán thực tế của công ty trong kỳ. Tài khoản 521 “Chiết khấu bán hàng” Tài khoản 521 được chia thành 2 TK cấp 2: Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá Tài khoản 5212: Chiết khấu sản phẩm keo dán Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” Tài khoản 531 được chia thành 2 TK cấp 2: Tài khoản 5311: Hàng hoá bị trả lại Tài khoản 5312: Sản phẩm keo dán bị trả lại Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” Tài khoản 532 được chia thành 2 TK cấp 2: Tài khoản 5321: Giảm giá hàng hoá Tài khoản 5322: Giảm giá sản phẩm keo dán Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản 632 được chia thành 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6321: Giá vốn hàng hoá Tài khoản 6322: Giá vốn sản phẩm keo dán Tài khoản 6321 “Giá vốn hàng hoá”: Tác dụng: Tài khoản này sử dụng theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. Kết cấu: Nợ TK 6321 Có * Số phát sinh Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. * Số phát sinh Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911. Tài khoản 6322 “Giá vốn sản phẩm keo dán”: Tác dụng: Tài khoản này sử dụng theo dõi trị giá vốn của sản phẩm keo dán xuất bán trong kỳ. Kết cấu: Nợ TK 6322 Có * Số phát sinh Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm keo dán đã xuất bán trong kỳ. * Số phát sinh Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911. Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Kế toán doanh thu theo các phương thức tiêu thụ Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi) Khi doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên đại lý (ký gửi) để bán, thủ kho viết phiêu xuất kho và viết thành 2 liên: 1 liên lưu, 1 liên chuyển lên phòng kế toán đồng thời thủ kho ghi vào thẻ kho (biểu 10) Ngày 06/03/07 xuất hàng gửi đại lý S với số lượng 100 lọ keo M với đơn giá 1700đ/lọ thuế GTGT 10% Tại đại lý khi bán được hàng đại lý yêu cầu xuất Hoá đơn GTGT để trả cho khác hàng khi đó phòng kế toán viết Hoá đơn GTGT số 002901 bán cho Công ty thương mại và sản xuất Tiến Đạt (biểu 1) Đồng thời tại phòng kế toán xác định kết quả kinh doanh cho số hàng tiêu thụ và lên sổ chi tiết sản phẩm – hàng hoá để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ của keo cả về mặt số lượng và giá trị Biểu1 Đơn vị:Công ty Đức Anh Mẫu số: 01GTKT-3LL Địa chỉ: 115 Yên Tân - Long Biên (Ban hành theo Q Đ số 15/2006/Q Đ-BTC H à Nội ngày 20/03/2006 c ủa Bộ trưởng BTC) HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2 Ngày 09 tháng 03 năm 2007 Ký hiệu: Số: 002901 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên-Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 0101388607 Họ tên người mua hàng: Công ty thương mại và sản suất Tiến Đạt Đơn vị: Địa chỉ: Đức tùng - Đức Thọ - Nghệ Tĩnh Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Keo voi M lọ 100 1.700 170.000 Cộng tiền hàng: 170.000 Thuế suất GTGT: 10 (%) Tiền thuế GTGT: 17.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 187.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm tám mươi bảy nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Kế toán còn viết phiếu chi trả tiền hoa hồng bán hàng cho đại lý S với hoa hồng đại lý được hưởng là 10 % trên tổng giá thanh toán Biểu 2 Đơn vị: Công ty Đức Anh Mẫu số: 02 – TT Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 09 tháng 03 năm 2007 Số:138 Nợ: 641 Nợ: 133 Có: 131 (Đại lý S) Họ và tên người nhận tiền: Đại lý S Địa chỉ: Nghệ Tĩnh Lý do chi: Trả tiền hoa hồng Số tiền: 18.700 (viết bằng chữ) : Mười tám nghìn bảy trăm đồng chẵn Kèm theo: 1 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Mười tám nghìn bảy trăm đồng chẵn Ngày 09tháng 03 năm 2007 Thủ quỹ (ký, họ và tên) Từ các hoá đơn, phiếu chi, sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá phòng kế toán lấy đó làm căn cứ vào sổ Nhật ký chung Phương thức tiêu thụ trực tiếp Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, nhân viên bán hàng viết Hoá đơn GTGT, Hoá đơn GTGT đuợc viết thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua, liên 3 nhân viên bán hàng sử dụng để xuống kho nhận hàng giao cho khách hàng. Ngày 04/03/2007 bán keo dán cho công ty thương mại và sản xuất Minh Tiến, theo Hoá đơn số 002346, số lượng là 300 lọ keo voi M, Đơn giá 1.700đ/lọ, keo voi S: 100 lọ, Đơn giá: 2.200đ/lọ, Thuế GTGT 10% Biểu 3 Đơn vị:Công ty Đức Anh Mẫu số: 01GTKT-3LL Địa chỉ: 115 Yên Tân - Long Biên (Ban hành theo Q Đ số 15/2006/Q Đ-BTC H à Nội ngày 20/03/2006 c ủa Bộ trưởng BTC) HOÁ ĐƠN GTGT Liên 3 Ngày 04 tháng03 năm2007 Ký hiệu: Số: 002346 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên-Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 0101388607 Họ tên người mua hàng: Công ty thương mại và sản suất Minh Tiến Đơn vị: Địa chỉ: 14 Yên Phụ - HN Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Keo voi M lọ 300 1.700 510.000 2 Keo voi S lọ 100 2.200 220.000 Cộng tiền hàng: 730.000 Thuế suất GTGT: 10 (%) Tiền thuế GTGT: 73.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 803.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám trăm lẻ ba ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Khi khách hàng thanh toán tiền hàng (nhân viên bán hàng sẽ thu tiền hàng sau đó nộp cho phòng kế toán), kế toán chi tiết sẽ lập phiếu thu và chuyển qua cho thủ quỹ tiến hành thu tiền (kèm theo chứng từ có liên quan). Tương tự, nếu phát sinh các nghiệp vụ mà phải trả lại tiền hàng cho khách hàng (như trả lại tiền hàng của hàng bán bị trả lại …) thì kế toán chi tiết lập phiếu chi sau đó chuyển cho thủ quỹ chi tiền. Phiếu thu và phiếu chi được lập thành 2 liên: 1 liên lưu, 1 liên thuỷ quỹ chuyển cho thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền mặt sau đó chuyển lại phòng kế toán để ghi vào các sổ kế toán có liên quan. Khách hàng thanh toán tiền hàng, theo Hoá đơn GTGT số 002346 ngày 04/03/2007, kế toán lập phiếu thu sau Biểu 4 Đơn vị: Công ty Đức Anh Mẫu số: 01 – TT Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU THU Quyển số: Ngày 4 tháng 3 năm 2007 Số:135 Nợ: 111 Có: 131 (Minh Tiến) Họ và tên người nộp tiền: Đặng Xuân Lộc Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do nộp: Nộp tiền hàng của công ty Minh Tiến theo HĐ 002346 Số tiền: 401.500 (viết bằng chữ) Bốn trăm lẻ một ngàn năm trăm đồng chẵn. Kèm theo: 1 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Bốn trăm lẻ một ngàn năm trăm đồng chẵn Ngày 4 tháng 3 năm 2007 Thủ quỹ (ký, họ và tên) Trong trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại thì bên mua sẽ lập 1 Hoá đơn GTGT bán lại cho công ty số hàng đem trả lại với đơn giá bằng đơn giá mua, căn cứ vào Hoá đơn GTGT này kế toán sẽ tiến hành bù trừ công nợ nếu bên mua chưa thanh toán tiền của lần mua hàng mà có hàng hoá bị trả lại, nếu bên mua đã thanh toán tiền thì kế toán viết phiếu chi trả lại tiền hàng của số hàng hoá bị trả lại đó. (Trong tháng 3 công ty không phát sinh trường hợp trả hàng nào nên không lấy số liệu ví dụ). Đồng thời căn cứ vào Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi kế toán chi tiết lên sổ chi tiết công nợ, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết công nợ lên bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng của toàn công ty. Sổ chi tiết thanh toán với người mua : Sổ này dùng theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, sổ được mở chi tiết cho từng khách hàng. (Biểu 5) Bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng: Bảng này theo dõi tổng quát công nợ của tất cả khách hàng của công ty. (Biểu 6) Căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán chi tiết lên sổ chi tiết doanh thu của sản phẩm keo dán và hàng hoá, cuối tháng lên Bảng tổng hợp doanh thu. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 002346 ngày 04/03/07 kế toán chi tiết lên sổ chi tiết doanh thu của sản phẩm keo dán đã bán ra trong kỳ Sổ chi tiết doanh thu: Sổ này phản ánh số tiền bán hàng đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong kỳ. (Biểu 7) Bảng tổng hợp doanh thu: Bảng này dùng theo dõi tổng hợp toàn bộ doanh thu do bán hàng hoá và keo dán của công ty trong kỳ. (Biểu 8) Biểu 8 Đơn vị: Công ty Đức Anh Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng Tháng 3 năm 2007 Đơn vị tính: đồng STT Tên sản phẩm, hàng hoá Số phát sinh NỢ CÓ 1 2 3 4 I Keo dán: 1 Keo voi M 29.999.900 2 Keo voi S 26.998.400 3 Keo bond 14.103.600 …. …… …… …… Cộng 115.468.100 II Hàng hoá: 1 Keo sữa 9.000.000 …. …… …… …… Cộng 29.121.300 Cộng tổng doanh thu 144.589.400 Ngày 31tháng 3 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (ký ,họ tên) Hàng ngày, từ các hoá đơn, chứng từ được gửi lên phòng kế toán,cùng với kế toán chi tiết kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian nhận được hoá đơn, chứng từ, định kỳ 10 ngày kể toán tổng hợp lên sổ cái các TK liên quan 155, 156, 632, 521, 531, 532… Từ các Hoá đơn GTGT số 002346 ngày 04/03/2007, phiếu xuất kho, phiếu thu của các ví dụ trên, kế toán tổng hợp lên sổ nhật ký chung, sổ cái TK liên quan: Sổ cái: Sổ này dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ theo TK kế toán được quy định trong hệ thống TK áp dụng tại công ty.(Biểu 9) Kế toán giá vốn Tại kho: Khi nhân viên bán hàng mang Hoá đơn GTGT xuống kho để nhận hàng, thủ kho viết phiếu xuất kho, đồng thời ghi vào thẻ kho. Thủ kho chỉ ghi phiếu xuất kho về số lượng hàng hoá thực tế xuất kho, không ghi đơn giá xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 thủ kho dùng ghi thẻ kho và cuối ngày, thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán cùng với Hoá đơn GTGT kèm theo. Khi nhân viên bán hàng mang hoá đơn bán hàng số 002346 ngày 04/03/2007 xuống kho thủ kho lập phiếu xuất kho (ghi số lượng hàng thực xuất) và vào thẻ kho. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ kho ghi vào thẻ kho: Trong hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, thẻ kho dùng cho thủ kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại sản phẩm, hàng hoá ở từng kho.Thẻ kho dùng làm căn cứ xác định số lượng tồn kho của sản phẩm, hàng hoá và là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Biểu 10 Đơn vị: Công ty Đức Anh Mẫu số: S12 -DN Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/03/2007 Tờ số: Tên, nhãn, hiệu, quy cách vật tư: Keo voi M Đơn vị tính: Lọ Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Dư đầu tháng 3.576 1 01 01/03/07 Nhập kho thành phẩm 01/03/07 4.238 … … ….. …… …… …. …. . 09 04/03/07 Xuất bán cho công ty TM và SX Minh Tiến 04/03/07 300 11 06/03/07 Hàng gửi đại lý S 06/03/07 100 … . …… ……. ….. …. …. . Cộng 18.942 17.647 4.871 Sổ này có 5 trang, đánh từ trang 1 đến trang 5 Ngày mở sổ: 1/3/2007 Ngày30tháng3năm2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giámđốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Tại phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ phát sinh trong ngày được gửi lên, kế toán chi tiết căn cứ vào Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết sản phẩm-hàng hóa, sổ chi tiết giá vốn sản phẩm-hàng hoá có liên quan. Do doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ nên cuối tháng mới tính được giá thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất kho vì vậy khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán ghi giá vốn sản phẩm, hàng hoá theo giá tạm tính, cuối kỳ khi tính được giá thực tế sản phẩm xuất kho thì ghi bổ sung sau. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết sản phẩm-hàng hoá kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn.Giá thành sản phẩm nhập kho cũng được tính theo giá tạm tính (1.000đ/1sp) cuối tháng tính được giá thành sản phẩm thì ghi bổ sung. Nhận được chứng từ của thủ kho chuyển lên, kế toán chi tiết ghi vào phiếu xuất kho đơn giá xuất kho của keo voi M theo đơn giá tạm tính, sau đó lên sổ chi tiết sản phẩm- hàng hóa và sổ chi tiết giá vốn sản phẩm hàng hoá. Giá tạm tính của keo voi M và S là đơn giá bình quân của 2 loại keo này của tháng trước, tại phòng kế toán phiếu xuất kho như sau:(Biểu 11) Biểu 11 Đơn vị: Công ty Đức Anh Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU XUẤT KHO Số:152 Ngày 04 tháng 03 năm 2007 Nợ: 632(6322) Có: 155 Họ tên người nhận hàng: Đặng Xuân Lộc Địa chỉ (bộ phận): phòng kinh doanh Lý do xuất kho: Bán hàng cho công ty TM và SX Minh Tiến Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu vật tư (sp, hh) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Keo voi M lọ 300 300 1.138 341.400 2 Keo voi S lọ 100 100 1.576 157.600 Cộng x x 400 400 X 499.000 Xuất, ngày 04 Tháng 3 Năm2007 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Bảng tính lại giá vốn (Biểu 12): là căn cứ ghi bổ sung giá vốn Biểu 12 Đơn vị: Công ty Đức Anh Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên Hà Nội BẢNG TÍNH LẠI GIÁ VỐN CHO SẢN PHẨM KEO DÁN Số: 01/BSGV Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Đơn vị tính: đồng STT Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền Chênh lệch Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế A B 1 2 3 4 = 1 x 2 5 = 1 x 3 6 = 5– 4 1 Keo voi M 17.647 1.138 1.210 20.082.286 21.352.870 1.270.584 2 Keo voi S 12.272 1.576 1.586 19.340.672 19.463.392 122.720 3 Keo bond 3.358 3.187 3.210 10.701.946 10.779.180 77.234 … …… …. …. …. …. …. …. Cộng 42.075 68.234.586 77.315.685 9.081.099 Ngày 31tháng 3 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (ký ,họ tên) - Cột 3,5,6 được tính như sau: Căn cứ vào Bảng tính giá thành sản phẩm có giá thực tế nhập kho trong tháng và số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng. Áp dụng công thức tính đơn giá bình quân ta có đơn giá bình quân sản phẩm, hàng hoá tháng này, lấy đơn giá bình quân nhân số lượng sản phẩm, hàng hoá bán ra trong tháng được giá thực tế xuất kho trong tháng, lấy giá thực tế xuất kho trong tháng trừ đi giá hạch toán ta có số chênh lệch giá sản phẩm, hàng hoá xuất kho cần bổ sung. Ví dụ: Với sản phẩm keo voi M: Cột 3: Đơn giá bình quân keo voi M = 4.069.488 + 23.185.008 = 1.210 (đ/sp) 3.576 + 18.942 Cột 5: Thành tiền thực tế = 17.647 x 1210 = 21.352.870 (đ) Cột 6: Chênh lệch = 21.352.870 – 20.082.286 = 1.270.584 (đ) Sổ chi tiết sản phẩm-hàng hoá: Sổ này dùng theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ của keo cả về mặt số lượng và giá trị. (Biểu 13) Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn: Bảng này dùng theo dõi tổng quát giá trị của keo dán nhập xuất tồn trong kỳ theo 2 thước đo giá trị và số lượng. (Biểu 14) Bảng tổng hợp giá vốn: Bảng này dùng theo dõi tổng quát giá vốn của hàng hoá và keo dán bán ra trong kỳ. (Biểu 15) Biểu 15 Đơn vị: Công ty Đức Anh Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN Tài khoản: 632- Giá vốn hàng bán Tháng 3 năm 2007 Đơn vị tính: đồng STT Tên sản phẩm, hàng hoá Số phát sinh NỢ CÓ 1 2 3 4 I Keo dán: 1 Keo voi M 21.352.870 2 Keo voi S 19.463.392 3 Keo bond 10.779.180 …. …… …… …… Cộng 77.315.685 II Hàng hoá: 1 Keo sữa 8.310.960 …. …… …… …… Cộng 23.414.362 Cộng tổng giá vốn 100.730.047 Kế toán các khoản giảm trừ Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu cho khách hàng, căn cứ vào HĐ GTGT hoặc chứng từ có liên quan, kế toán chi tiết vào sổ chi tiết TK 531, 521, 532. Trên thực tế, tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh gần như không phát sinh các nghiệp vụ này vì vậy các sổ chi tiết này không có số liệu. (Về kết cấu các sổ chi tiết TK 521, 531, 532 giống sổ chi tiết TK 511) Kế toán xác định kết quả tiêu tụ tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Kế toán chi phí bán hàng Toàn bộ các hoá đơn, chứng từ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh của công ty được chuyển về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ đó để vào sổ nhật ký chung, định kỳ 10 ngày 1 lần kế toán tổng hợp lên sổ cái TK 641, 642. Ở công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh không mở sổ chi tiết cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngày 15/03/07 công ty mua bao bì đóng gói của công ty TNHH Cửu Long, theo chứng từ số 012590, số lượng là 128kg với đơn giá 500đ/kg thuế GTGT 10% (Biểu 16) Biểu 16 Đơn vị: Công ty Đức Anh Mẫu số:01GTKT – 3LL Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) HOÁ ĐƠN GTGT Liên 2 Ngày 15 tháng03 năm2007 Ký hiệu: Số: 012590 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Cửu Long Địa chỉ: Lạc Long Quân- HN Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Đơn vị: Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên-Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0101388607 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Bao bì đóng gói kg 128 500 64.000 Cộng tiền hàng: 64.000 Thuế suất GTGT: 10 (%) Tiền thuế GTGT: 6.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 70.400 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Hoá đơn GTGT này được chuyển về phòng kế toán để lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: thủ quỹ gữi 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu (Biểu 17) Biểu 17 Đơn vị: Công ty Đức Anh Mẫu số: 02 – TT Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 15tháng 3năm 2007 Số:135 Nợ: 641 Nợ: 133 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Đặng Minh Quân Địa chỉ: Công ty TNHH Cửu Long Lý do chi: Trả tiền hàng của công ty TNHH Cửu Long theo HĐ 012590 Số tiền: 70.400 (viết bằng chữ) Bảy mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn. Kèm theo: 1 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Bảy mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn Ngày 15 tháng 03 năm 2007 Thủ quỹ (ký, họ và tên) Từ Hoá đơn GTGT số 012590 ngày 15/03/2007, phiếu chi của ví dụ trên, kế toán tổng hợp lên sổ nhật ký chung, sổ cái TK 641 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Trong doanh nghiệp kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận công viêc phức tạp. Việc tính chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho cơ quan phúc lợi xã hội Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các sổ sách chứng từ chủ yếu sau: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương… Tại bộ phận quản lý doanh nghiệp trong tháng 03 hàng ngày trưởng phòng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày tương ứng với các cột phản ánh các ngày trong tháng. Bộ phận quản lý doanh nghiệp có bảng chấm công như sau (biểu 18) Cuối tháng sau khi trưởng phòng ký bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: giấy xin nghỉ viêc không hưởng lương… sễ chuyển lên bộ phận kế toán. Kế toán sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu qui ra công để tính lương và BHXH và căn cức vào các ký hiệu tính chấm công của từng người để tính ra ngày công theo từng loại tương ứng. Bộ phận quản lý doanh nghiệp có bảng lương như sau (biểu 19) Cuối tháng kế toán lập phiếu chi để chi trả lương cho nhân viên (Biểu 20) Biểu 20 Đơn vị: Công ty Đức Anh Mẫu số: 02 – TT Địa chỉ: 115 Yên Tân-Long Biên (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Chi trả lương Tháng 3 cho nhân viên Quyển số: Ngày 30tháng 03 năm 2007 Số:135 Nợ: 334 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Địa chỉ: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Lý do chi: Trả tiền lương cho nhân viên tại phòng quản lý theo chứng từ BTTLVP Số tiền: 8.507.000 (viết bằng chữ) Tám triệu năm trăm lẻ bảy nghìn đồng chẵn. Kèm theo: 1 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập phiếu (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Tám triệu năm trăm lẻ bảy nghìn đồng chẵn Ngày 30 tháng 03 năm 2007 Thủ quỹ (ký, họ và tên) Từ bảng chấm công và bảng lương kế toán tổng hợp lên sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 642 Trích sổ cái 642 của công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh. (Biểu 21) Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nó được thể hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. Đây là các bút toán xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp (dòng “kết chuyển sang TK xác định kết quả kinh doanh”) được ở sổ tổng hợp (sổ cái) TK 511, 632, 641, 642 để kết chuyển sang sổ cái TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Nếu số chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí là âm (tổng chi phí lớn hơn doanh thu) thì kết quả kinh doanh là lỗ, khoản lỗ này sẽ bù đắp bằng lợi nhuận chưa phân phối. Nếu số chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí là dương (tổng chi phí nhỏ hơn doanh thu ) thì kết quả kinh doanh là lãi. khoản lãi này được kết chuyển sang lợi nhuận chưa phân phối. Trích sổ cái TK 911, xác định kết quả kinh doanh tháng 3 năm 2007 (Biểu 22) Cơ sở để vào sổ cái TK 911 là sổ cái các TK 511, 632, 641, 642, 421 Trích sổ cái TK 421 (Biểu 23): Sổ nhật ký chung: Sổ này dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK để phục vụ việc ghi sổ cái. (Biểu 24) CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐỨC ANH Nhận xét, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh tính đến nay đã thành lập được 6 năm (2001 – 2007) được xem là một doanh nghiệp non trẻ về tuổi đời hoạt động xong trong suốt 6 năm qua doanh nghiệp luôn không ngừng tìm tòi, học hỏi và vươn lên để trở thành một doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và cạnh tranh ngày nay. Là một doanh nghiệp nhỏ mỗi cá nhân thương phải làm một lúc nhiều công việc nhất là các cán bộ của phòng kế toán chính vì vậy các cán bộ kế toán của công ty luôn không ngừng học hỏi, bổ sung những kiến thức mới không ngừng hoàn thiện mình, nâng cao kiến thức đáp ứng cho yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý. Đóng một vai trò không nhỏ trong những thành công của công ty trong suốt thời gian qua và cả sau này thì không thể không nói đến vai trò của bộ máy kế toán đặc biềt là công viêc kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh. Ưu điểm Sau đây là một số những ưu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Về hình thức sổ kế toán sử dụng: Để theo dõi tình hình tài chính doanh nghiệp, kế toán công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp. Đây chính là hình thức được sử dụng phổ biến tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với đặc điểm là sổ kế toán tổng dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái. Theo hình thức này hệ thống sổ sách kế toán đã được phát huy ưu điểm là đơn giản, trình tự ghi chép rõ ràng, dễ hiểu tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý nắm rõ biến động về tài chính của đơn vị. Về tài khoản kế toán Ngoài sử dụng tài khoản theo chế độ ban hành như: TK 511, 632, 641, 642…. kế toán công ty đã áp dụng một cách rất linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty đã chi tiết các tài khoản thành tiểu khoản nhằm mục đích theo dõi tỷ mỷ, sát sao hơn tình hình kinh doanh các mặt hàng. Về hệ thống chứng từ và sổ kế toán áp dụng Các chứng từ sử dụng tại công ty nói chung và chứng từ theo dõi hàng tồn kho, bán hàng nói riêng được tổ chức theo mẫu quy định, phương pháp và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý Việc công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung là hợp lý. Hình thức này phù hợp với quy mô, đặc điểm của công ty, đồng thời đảm bảo thuận lợi cho kế toán ghi chép, đối chiếu, tổng hợp số liệu. Bộ sổ kế toán dùng hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng, theo dõi sát tình hình tiêu thụ, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Về cơ cấu bộ máy kế toán Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức tương đối hợp lý, chặt chẽ, nhìn chung hoàn thành tốt chức năng quản lý tài chính. Số lượng nhân viên phòng kế toán tuy ít nhưng phối hợp rất nhịp nhàng và có kết quả tốt. Những tồn tại chủ yếu Nhìn chung tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định cần cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thực hiện tốt hơn vai trò của kế toán trong quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Về phương pháp tính giá xuất kho Phương pháp thành phẩm xuất kho được sử dụng tại công ty là phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ. Tuy có ưu điểm là cách tính đơn giản chỉ phải thực hiện một lần vào cuối tháng nhưng không phản ánh hết được những biến động về gía cả các yếu tố đầu vào do đó không phản ánh giá thực tế thành phẳm từng thời điểm. Về phương pháp mở rộng thị trường Là một công ty nhỏ ít được mọi người biết đến công ty lại không chú trọng đến việc quảng cáo thương hiệu cho mình nên việc mở rộng thị trường của công ty là rất hạn chế. Về mặt nhân lực Là một doanh nghiệp mới thành lập nên số nhân viên của công ty còn hạn chế những công nhân ở phân xương công ty chỉ ký hợp đồng ngắn hạn nên công ty không nộp bảo hiểm cho công nhân, công nhân làm viêc không có gì đảm bảo cho cuộc sống của họ sau khi nghỉ việc sẽ ảnh hương đến năng xuất lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty Về tổ chức bộ máy kế toán Do đặc điểm tổ chức phân công lao động trong bộ máy kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dẫn đến mỗi nhân viên kế toán chỉ đi chuyên sâu nghiên cứu hoàn thành công việc của mình còn không nắm vững phần công việc của người khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty khi có một cán bộ kế toán nghỉ thì sẽ làm gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ chung của công ty. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ Trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò rất quan trọng đến quyết định của các nhà quản trị, nhất là thông tin tài chính kế toán. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn và công tác kế toán.Thông qua việc kiểm tra tính toán phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpbăng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán: chứng từ, đối ứng tài khoản,tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác. Các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy viêc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường là việc lamg hết sức cần thiết và cần được quan tâm. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quá trình bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ giữ một vị trí quan trọng, hoang thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là cần thiêt trong mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nó riêng. Làm được điều đó thì đội ngũ kế toán thục sự là công cụ quản lý hữu hiệu. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán được thực hiệ theo đúng quy định đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán của bộ tài chính và các quy định của Nhà nước. phù hợp với thực tế sản xuât kinh doanh và điều kiện cảu công ty, đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh và thông tin tài chính kế toán. Bên cạnh đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ chưc thật sự hoàn hảo. Với tư cách là một sinh viên thực tập, trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có mà còn dừng ở lý thuyết, sau quá trình đi sâu tìm hiểu em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến Về phòng kế toán Hiện nay, doanh nghiệp chưa áp dụng nhiều về kế toán máy. Công việc kế toán vẫn dựa trên việc tính toán và vào sổ bằng tay. Công việc đó đòi hỏi sự tỉ mỉ và cận thận rất cao. Nhưng khi làm bằng tay thì xác xuất sai sót là có. Vì vậy phòng kế toán nên xin ý kiến lãnh đạo về việc mua phần mềm kế toán máy. Khi có phần mềm này rồi thi công việc kế toán sẽ trở nên chính xác hơn và đặc biệt tiết kiệm được đáng kể thời gian và sức lao động. Công việc ké toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Nhập số liệu hàng ngày In số, báo cáo cuối kỳ Sơ đồ: kế toán trên máy vi tính Về báo cáo tài chính: Việc tiến hành kết quả kinh doanh tại công ty hiện nay đã đảm bảo được yêu cầu chính xác, kịp thời. Bên cạnh những báo cáo đã lập, kế toán công ty nên lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh từng mặt hàng, cung cấp tài liệu cho công tác quản lý. Về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhằm tăng lãi thuần, hay bằng cách tăng doanh số tiêu thụ, giảm các chi phí kinh doanh tương ứng. Tăng doanh thu bán hàng bằng cách đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, đồng thời giảm bớt các khoản giảm trừ doanh thu, đặc biệt là đối với hàng hoá kém phẩm chất, hàng hoá bị trả lại do vi phạm hợp đồng Tiết kiệm chi phí là tiết kiệm chi phí như: chi phí thu mua hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty nên năng động trong việc tìm đối tác kinh doanh để có thể chọn được nhà cung cấp với giá mua thấp nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, quy cách, phẩm chất. Công ty cũng cần thực hiện tốt các vấn đề về nhân sự, trình độ tổ chức sắp xếp và phân công, phân nhiệm trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra để tăng hiệu quả kinh doanh cần có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong công ty.Trong đó công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng đắc lực. Về phương pháp mở rộng thị trường Công ty cần thường xuyên tham gia các hội chợ để có thể giói thiệu về công ty, về các loại mặt hàng của công ty. Qua đó tìm kiếm được khách hàng mới, nên tổ chức các đợt khuyến mại, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo giữa các doanh nghiệp trong nước nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường về các loại hàng hoá và dịch vụ. Vê bao bì xuất dùng Chi phí thu mua bao bì doanh nghiệp chuyển hết vào tài khoản 641 trong kỳ không phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng tồn kho như vậy là không đúng với chế độ kế toán. Theo chế độ kế toán Khi mua bao bì luân chuyển về nhập kho Nợ TK 1532 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Khi xuất bao bì đểa dùng Nợ TK 142 Có TK 1532 Giá trị bao bì hao mòn trong quá trình sử dụng Nợ TK 152, 156 Có TK 1532 Giá trị còn lại của bao bì nhập kho Nợ TK 1532 Có TK 142 KẾT LUẬN Kế toán là một công cụ đắc lực và không thể thiếu được trong quá trình quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thực tế kế toán doanh nghiệp, các phần hành kế toán được xây dựng dựa trên cơ sở, các giai đoạn hay yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng nhưng lại có ý nghĩa quyết định đối với cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, sự sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc rất nhiều vào khâu tiêu thụ sản phẩm. Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, được xây dựng nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tính toán và xác định kết quả tiêu thụ một cách chính xác, kịp thời, phản ánh khách quan, trung thực hiệu quả kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận cần phải phối hợp tốt các yếu tố: tổ chức tiêu thụ, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả. Do vậy bên cạnh việc thúc đẩy tiêu thụ các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ và khoa học giữa lý luận và thực tế nhằm tìm ra những mô hình, những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, kết hợp với tình hình thực tế tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Đức Anh, em đã mạnh dạn nêu ưu điểm cũng như nhược điểm trong công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty, và đưa ra một số ý kiến với mong muốn góp phần hoàn thiện phần hành kế toán quan trọng này. Do thời gian thực tập ngắn và sự thiếu kinh nghiệm của bản thân, đề tài của em vẫn còn những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36844.doc
Tài liệu liên quan