Qua thời gian ngắn tiếp xúc với sổ sách, chứng từ thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 với việc kết hợp những kiến thức đã học ở trường và tìm hiểu sổ sách, tham khảo, theo dõi số liệu ở phòng kế toán, qua đó em rút ra được một số nhận xét sau:
- Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 là công ty xây dựng có quy mô lớn, đối tượng tập hợp chi phí nhiều vì vậy đơn vị chọn mô hình kinh tế tập trung. Mô hình này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toanstrong công ty, cuung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hóa cán bộ kế toán, cơ giới hóa công tác kế toán.
- Công ty đã chọn hình thức” Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với trình độ chuyên môn của bộ phận kế toán, giúp cho bộ phận kế toán ghi chép, kiểm tra, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình sử dụng, quản lý vốn thuận lợi trong vấn đề thu chi của công ty.
- Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách đảm bảo phù hợp với hoạt động của công ty, tạo mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán. Các mẫu được thiết kế rõ ràng, gọn nhẹ để ghi chép theo dõi, bảo quản tất cả các tài liệu sổ sách, chứng từ kế toán lưu trữ, sắp xếp gọn gàng để thuận tiện cho việc tìm kiếm số liệu cũng như tiện cho việc kiểm tra khi cần thiết.
- Tại công ty có thuận lợi là tổ chức ứng dụng phần mềm kế toán chuyên dùng để hạch toán kế toán. Nhờ đó đã góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc của từng thành viên. Trang thiết bị máy tính trong các văn phòng đầy đủ nên thuận lợi trong việc tính toán chính xác, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ khi cần thiết.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 còn bắt gặp những khó khăn như sau:
- Trong cơ chế thị trường hiện nay, để đấu thầu và ký hợp đồng là một sự cạnh tranh đầy khốc liệt. Giá cả vật tư luôn biến động và ở mức cao, các công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư còn nợ nhiều. Thời tiết khắc nghiệt ở miền Trung đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thi công các công trình. Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm, gây trở ngại cho việc thi công.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 579, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động
+ Khi trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, phần được tính vào chi phí của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công do đội thi công xây lắp quản lý và nhân viên quản lý đội xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271): chi phí nhân viên đội xây lắp
Có TK 338(3382,3383,3384)
+ Khi xuất vật liệu theo yêu cầu quản lý đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6272): chi phí vật liệu
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ cho bộ phận quản lý đội xây lắp, loại phân bổ một lần, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6273): chi phí vật liệu sản xuất
Có TK 153: công cụ dụng cụ
+ Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý ở đội xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6274): chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214: hao mòn TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả như: điện, nước, sửa chữa doanh trại, đường xá, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6277): chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
+ Chi phí bằng tiền khác như: tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm, phòng chống bão lụt..., kế toán ghi:
Nợ TK 627(6278): chi phí bằng tiền khác
Có TK 111, 112
+ Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154(1541): xây lắp
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
TK 334 TK 627 TK 632
Tính tiền lương phải trả cho nhân viên
Định phí SXC
TK338 không phân bổ được
Các khoản trích theo lương của CN
Tính vào chi phí SXC trong kỳ
TK 152
Xuất vật liệu cho quản lý đội xây dựng
TK 153
Xuất CCDC phân bổ một lần , CCDC
Luân chuyển phân bổ từng kỳ
TK154(1541)
TK 141, 242
Xuất CCDC phân Phân bổ từng
Bổ nhiều lần lần vào CP SXC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
CP D.V mua ngoài, CP khác bằng tiền Cuối kỳ kết chuyển
Hoặc phân bổ
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
5. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
5.1 Thiệt hại phá đi làm lại.
Thiệt hại phá đi làm lại, kế toán cần mở sổ theo dõi riêng và được tập hợp bên nợ TK 154
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 111, 152, 334, 338
Xử lý thiệt hại
- Nếu do đơn vị xây lắp gây ra thì:
Nợ TK 152, 111,...: giá trị phế liệu thu hồiNợ TK 138: giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 821: giá trị được tính vào chi phí bất thường
Có TK 154: xử lý giá trị thiệt hại
- Nếu do đơn vị chủ đầu tư yêu cầu chịu bồi thường thì có hai cách xử lý:
+ Nếu khối lượng phá đi làm lại có giá trị lớn,có dự toán riêng thì xem như tiêu thụ khối lượng xây lắp đó:
Nợ TK 111,112: giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 632: gía trị thiệt hại thực
Có TK 154: giá trị thiệt hại
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131, 138: giá trị phải thu từ chủ đầu tư
Có TK 511: phản ánh doanh thu
+ Nếu khối lượng có giá trị nhỏ
Nợ TK 152, 111,112: giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131, 138: giá trị chủ đầu tư bồi thường
Có TK 154: giá trị thiệt hại
5.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất.
+ Do thời tiết, thiếu nhiên liệu:
Nợ TK 821: giá trị được tính vào chi phí bất thường
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK334, 338
+ Do đặc điểm kỹ thuật
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334, 338
V. Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Tập hợp chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển ( hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
- Kết chuyển ( hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp giao cho nhà thầu phụ thực hiện một số khối lượng xây lắp, khi hoàn thành, nhưng chưa xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp đã bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành chưa bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 155: hoàn thành, chờ tiêu thụ
Có TK 154 (1541): chi tiết theo công trình, hạng mục công trình
- Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632: bàn giao cho chủ đầu tư
Có TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
TK 621 TK 154 ( 1541 ) TK 111, 138
Kết chuyển chi phí Giá trị thiệt hại thu hồi
Vật liệu trực tiếp bắt bồi thường
TK 622 TK 155, 632
Kết chuyển chi phí Sản phẩm xây lắp
Nhân công trực tiếp hoàn thành bàn giao
TK 623 TK 241
Kết chuyển chi phí Hoàn thành công trình
Sử dụng MTC có vốn đầu tư riêng
TK 627 TK 352, 641
Kết chuyển chi phí giá trị thiệt hại tính
Sản xuất chung vào chi phí bảo hành
2. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Khối lượng xây lắp dở dang là khối lượng xây lắp còn nằm trong quá trình xây lắp. Giá trị khối lượng xây lắp dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và xác định khối lượng xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ khối lượng xây lắp dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm xác định. Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành được bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí xây lắp đã phát sinh sẽ dược tính vào giá thành của thành phẩm. Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( xác định được giá dự toán) thì khối lượng xây lắp dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được xác định theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai đoạn tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Công thức tính như sau:
Chi phí xây lắp PSTK
Giá trị khối lượng xây lắp DDĐK
Giá trị khối lượng xây lắp DDCK
Giá trị dự toán khối lượng XL DDCK
+
=
Mức độ hoàn thành
Mức độ hoàn thành
Giá trị dự toán KLXL DDCK
Giá trị dự toán KLXL hoàn thành
*
+
*
*
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất đã được tập hợp là cơ sở để kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Việc tính chính xác giá thành sản phẩm nhằm xác định, đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp, quyết định kịp thời để mở rộng hay thu hẹp sản xuất. Do vậy, trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, tính chất sản phẩm và trình độ quản lý của doanh nghiệp để đáp ứng với yêu cầu quản trị kinh doanh
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
& XÂY DỰNG 579
A.Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Đẩu tư & Xây dựng 579 là Trung tâm Dịch vụ bảo trì và Đào tạo hướng nghiệp 579 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Công trình giao thông V, được thành lập vào ngày 01/09/2000. Trung tâm có chức năng bảo trì, bảo hành, sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cán thép, cấu kiện thép, các loại xe ô tô, sản phẩm cơ khí khác, cải tạo đóng mới tân trang thiết bị và phương tiện, thiết bị thi công, phương tiện giao thông vận tải, ô tô tải mua bán.
Đến ngày 04/04/2000 Trung tâm được chuyển thành Trung tâm kinh doanh địa ốc và Đầu tư phát triển 579 với chức năng và nhiệm vụ được nâng lên. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và sự phát triển của địa phương nói riêng, Trung tâm đã phát triển lên thành công ty.
Căn cứ Quyết định số 090/QĐ-BGTVT ngày 08/01/2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập Công ty Đầu tư và Xây dưng 579. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông V, trên cơ sở hợp nhất bốn đơn vị:
Xí nghiệp Xây dựng Công trình 546
Trung tâm Kinh doanh địa ốc Đầu tư và Phát triển Công nghệ 579
Xí nghiệp Xây dựng Công trình 331
Xí nghiệp Xây dựng Công trình 335 trực thuộc Tổng Công ty Tư vấn Giao thông 533
Tên đơn vị: Công ty Đầu tư và Xây dựng 579.
Tên tiếng Anh: Civil Engineering Construction & Investment Company 579
Tên viết tắt: CECICO 579
Trụ sở đặt tại: 12 Nguyễn Văn Linh – Thành phố Đà Nẵng
Công ty Đầu tư và Xây dựng 579 là doanh nghiệp nhà nước và phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông V, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng để quan hệ giao dịch, được hoạt động sản xuất kinh doanh theo ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty.
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty, chịu sự quản lý kiểm tra của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Được quan hệ với các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty được Tổng công ty giao vốn, tài sản để sản xuất kinh doanh được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện đúng theo pháp luật nhà nước, trong khuôn khổ điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và điều lệ riêng của Công ty do hội đồng của Tổng công ty ban hành.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
- Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ của Tổng công ty giao, được quy đinh tại giấy phép đăng ký kinh doanh được cơ quan thẩm quyên cấp trên cơ sở ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty Tổng công ty.
- Công ty được quan hệ giao dịch với các địa phương, chủ đầu tư, ban quản lý công trình, trung tâm tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát để thực hiện nhiệm vụ được giao, được ký các hợp đồng kinh tế theo quy định của Tổng công ty và phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc công ty. Được liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ chung của Tổng công ty và Công ty trên cơ sở phản ánh đã được Tổng Giám đốc công ty phê duyệt.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579:
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579:
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thủy điện
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư và khu đô thị, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất.
- Tư vấn xây dựng
- Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải phục vụ cho Tổng công ty
- Sản xuất kinh doanh nhập khẩu: Công cụ sản xuất, hàng tiêu dùng, các loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
- Cung ứng nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, ô tô vận tải
- Vận tải hành khách đường thủy, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Kinh doanh phục vụ khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế
- Bảo trì, bảo hành, sửa chữa các phương tiện thiết bị thi công và dầm cầu thép, sản phẩm thép và sản phẩm cơ khí khác
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ và mức độ phát triển theo đề nghị của Giám đốc công ty, Tổng công ty sẽ xem xét bổ xung các nhiệm vụ cho phù hợp với khả năng và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ 1
PHÓ TGĐ 2
PHÓ TGĐ 3
P. Tổ chức nhân sự
P. Đầu tư kỹ thuật
P. Tài chính kế toán
Ban quản lý DA Phú Mỹ An
Trung tâm Đào tạo & Dạy nghề 579
Công ty Cổ phần 579
579.2
Công ty Việt Thép
: Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ tham mưu, giúp việc
: Quan hệ kiểm tra, kiểm soát : Quan hệ phối hợp
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, quyết định và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo chính sách, pháp luật, trực tiếp chỉ đạo Giám đốc và Ban kiểm soát.
* Ban kiểm soát:
Là bộ phận quản lý tổng hợp của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quản lý về công tác pháp luật và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong phạm vi toàn công ty theo quy định, chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị công ty.
* Tổng Giám đốc công ty:
Là người quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn được giao, chỉ đạo Phó Tổng Giám đốc và các phòng ban.
* Phó Tổng Giám đốc:
Là người triển khai các quyết định chỉ đạo của Tổng Giám đốc công ty, giải quyết công việc trong phạm vi của mình, phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc của mình.
* Phòng Tổ chức nhân sự:
Tổ chức, sắp xếp, bố trí, phân công lao động trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương cho toàn công ty. Đề xuất vốn với Ban Giám đốc về xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên.
* Phòng Đầu tư kỹ thuật:
+ Chỉ đạo điều hành việc thực hiện yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm, vật tư, thiết bị.
+ Xây dựng việc kiểm tra chất lượng, giám sát các định mức kinh tế, kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật trong sản phẩm xây lắp.
* Phòng Tài chính kế toán:
+ Tham mưu, giúp Tổng Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, điều hành công ty. Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty đạt hiệu quả và đúng pháp luật, tìm kiếm khai thác nguồn vốn.
+ Xây dựng kế toán hành chính tổng hợp của công ty, hướng dẫn việc lập và giao kế hoạch tài chính, kế hoạch chi phí hàng năm cho các đơn vị trực thuộc.
+ Lập kế hoạch cân đối vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục vay trả vốn, vay cho các dự án, công trình đầu tư đã được phê duyệt. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan kiểm tra xét duyệt các dự án và quyết toán các công trình xây dựng hoàn thành theo đúng quy chế quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ phải thu, nộp quản lý, lưu giữ tài liệu theo đúng quy định nhà nước.
* Ban quản lý dự án Phú Mỹ An:
+ Điều hành thi công và quản lý việc khai thác đất theo nội dung của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức, giám sát tiến độ thi công công trình của các đơn vị thi công theo đúng quy định.
* Trung tâm Đào tào & Dạy nghề 579:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về các lĩnh vực liên quan đến công tác đào tạo nghề.
+ Thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài công ty thuộc lĩnh vực đào tạo nghề, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên thành thạo.
* Công ty Cổ phần 579 FAD:
+ Chủ động tìm kiếm các dự án khả thi liên doanh liên kết với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để tranh thủ các mô hình du lịch được xem là có tiềm năng tại địa phương.
*579.2:
Tổ chức thi công các công trình cầu đường, công trình dân dụng, công nghiệp thủy lợi. Tổ chức xây dựng thi công cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, cum dân cư và đô thị, tự chủ tìm kiếm các dự án khả thi và tổ chức thực hiện.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579:
2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
2.1 Sơ đồ bộ máy:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó Kế toán trưởng
Phụ trách tổng hợp
Kế toán thanh toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ, vật tư CCDC
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Phụ trách kế toán công trình
Phụ trách kế toán các trung tâm
Phụ trách kế toán nhà máy
Phụ trách kế toán ban điều hành
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
Kế toán trưởng:
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của công ty.
- Kiểm tra, giám sát, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc huy động vốn, phân phối và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong phòng.
- Xây dựng các kế hoạch tài chính của đơn vị.
Phó kế toán trưởng:
- Làm kế toán tổng hợp, xử lý kế toán máy vào thời điểm quyết toán, thường xuyên kiểm tra các định khoản trong kế toán máy.
- Lập báo cáo tài chính phục vụ cho Tổng công ty khi có nhu cầu. Theo dõi công nợ các đội của công trường 795(Xí nghiệp 331 cũ), kiểm tra cân đối sản lượng của các đội, theo dõi việc hoàn chứng từ và đề nghị xuất tạm ứng cho các đội thuộc công trường 795.
- Theo dõi công trình dự án nhà máy thép CIENCO 5-2 tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc - TP Hồ Chí Minh.
- Chịu trách nhiệm phần lưu trữ dữ liệu trong chương trình kế toán máy.
Kế toán thanh toán tiền mặt:
- Theo dõi công nợ , tạm ứng cá nhân của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đôn đốc thanh toán công nợ và thu hồi tạm ứng của từng cá nhân.
- Làm kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt các khoản thanh toán, thanh toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Làm báo cáo các quỹ hàng tuần vào ngày thứ hai hoặc đột xuất để báo cáo kế toán trưởng và giám đốc.
Kế toán công nợ, ngân hàng:
- Theo dõi phần thi công xây lắp dự án khu đô thị mới Phú Mỹ An (tạm ứng, thanh toán, hoàn ứng, chi phí...).
- Làm kế toán ngân hàng, theo dõi số dư nợ vay của từng ngân hàng, lập các thủ tục vay vốn, báo cáo và xử lý việc vay nợ đến hạn để làm gia hạn nợ khi cần thiết cho công ty.
Kế toán công nợ, TSCĐ:
- Theo dõi các công trình của công trường 795 (Xí nghiệp 335 cũ), công trường 793 (Xí nghiệp 546 cũ), theo dõi việc hoàn chứng từ, đề xuất tạm ứng của các đội thuộc công trường 793.
- Thu hồi công nợ với chủ đầu tư của tất cả các công trình.
- Theo dõi các công trình của Trung tâm 579 cũ.
- Theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ của toàn công ty, tổng hợp số liệu báo cáo Tổng công ty.
- Theo dõi trích và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty.
Kế toán công nợ:
- Theo dõi hoạt động của tàu cao ốc, hoạt động đào tạo, tư vấn thiết kế, theo dõi kho hàng, kiểm tra việc thanh toán văn phòng phẩm của công ty, đóng tập và lưu trữ chứng từ kế toán của công ty theo đúng quy định.
- Lập báo cáo thuế hàng tháng và quyết toán thuế hàng năm của công ty.
- Lưu giữ hóa đơn tài chính, viết hóa đơn tài chính và làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nộp Cục thuế theo quy định.
Thủ quỹ:
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty.
- Lưu trữ công văn của Phòng Tài chính Kế toán.
- Theo dõi các khoản chi phí điện thoại của toàn công ty
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty:
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
2.2. Trình tự ghi chép:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, vào sổ quỹ, có trường hợp từ chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi mới lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời, những chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết còn được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
- Từ chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Cuối kỳ, căn cứ số liệu từ các sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Đối chiếu Bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối tài khoản và đối chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản. Từ Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập Báo cáo tài chính.
Các sổ sách áp dụng: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
B. Tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
I. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Sản phẩm của công ty là sản phẩm riêng lẻ đơn chiếc nên công ty muốn theo dõi hết chi phí của từng công trình. Vì thế, công ty chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình.
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình nên công ty chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hạch toán chi phí theo từng công trình. Với phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp của công trình nào thì được hạch toán cho công trình đó, còn các chi phí nào phát sinh chung cho các công trình thì được tập hợp và sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng công trình.
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty là công ty xây lắp nên các công trình có thời gian thi công dài, cơ cấu công trình phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, công trình hoàn thành hay khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành.
Trong ngành xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thường phù hợp nhau.
2.2. Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí.
Công thức:
Giá thành = Giá trị sản + Chi phí phát - Giá trị sản phẩm
sản phẩm phẩm dỡ dang sinh trong kỳ dỡ dang cuối kỳ
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579
1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập xuất thẳng
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Bàn thanh toán tiền lương
- Phiếu chi
- Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
- Bảng phân bổ chi phí máy khấu hao máy thi công
- Bảng tổng hợp vật tư
- Bảng tổng hợp NVL máy thi công…
2. Tài khoản sử dụng
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 627: Chí phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
3. Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản.
- Sổ Cái tài khoản.
III. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Cụ thể tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công trình chợ Hòa Sơn.
1. Tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu được theo dõi tại công ty, chi phí này được tính trong giá trị thanh toán với các đội. Các đội tự quản chi phí nguyên liệu, vật tư của đội mình. Trong năm công ty chỉ ứng tiền cho các đội mua vật liệu thi công công trình với số tiền tiền là 50.000.000 đồng.
Cụ thể:
- Ngày 28/10/2006: Kế toán lập Phiếu chi số 26 tạm ứng cho đội 2 thuộc công trường 79.5 công trình chợ Hòa Sơn. Kế toán ghi:
Nợ TK 1412: 50.000.000 đồng
Có TK 111: 50.000.000 đồng
Sau đó Phòng Đầu tư và Phát triển thị trường lập thủ tục nhập xuất vật tư cho đội và đội mang thủ tục đến Phòng Kế toán lập bảng kê hoàn ứng:
Nợ TK 621: 50.000.000 đồng
Có TK 1412: 50.000.000 đồng
- Ngày 11/10/2006: Công ty mua và chuyển cho công trình chợ Hòa Sơn vật tư:
+ Đá 1 x 2: Thuế GTGT 5% : 187.488 đồng, trị giá 3.750.012 đồng.
+ Sắt Φ8: Thuế GTGT 5%, trị giá 38.500.000 đồng.
* Nợ TK 152: 3.750.012 đồng
Nợ TK 133: 187.488 đồng
Có TK 331: 3.937.500 đồng
* Nợ TK 152: 38.500.000 đồng
Nợ TK 133: 1.925.000 đồng
Có TK 331: 40.425.000 đồng
Căn cứ vào phiếu nhập thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 1412: 44.362.500 đồng
Có TK 152: 42.250.012 đồng
Có TK 133: 2.112.488 đồng
Đồng thời ghi:
Nợ TK 621: 44.362.500 đồng
Có TK 1412: 44.362.500 đồng
Căn cứ vào Phiếu nhập xuất thẳng do Phòng Đầu tư và Phát triển thị trường chuyển lên, kế toán hạch toán và nhập vào máy
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG 579
PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG Định khoản
Ngày 11/10/2006 Nợ: 621
Số 08 Có: 152
Tên, địa chỉ người nhận: Mai Văn Thái
Nhập tại kho: …………………………
Lý do: Thi công công trình chợ Hòa Sơn
STT
Tên vật tư sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
01
Đá 1 x 2
M3
31.5
119.048
3.750.012
02
Sắt Φ8
Kg
5.500
7.000
38.500.000
Tổng cộng
42.250.012
( Cộng tiền bằng chữ: Bốn mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn không trăm mười hai đồng)
Người nhập Người nhận P. TCKT Phụ trách đơn vị
Căn cứ vào các phiếu nhập xuất thẳng thủ kho công trường sẽ ghi vào Bảng theo dõi chi tiết vật tư do công trình mình phụ trách.
Cuối tháng căn cứ vào Bảng theo dõi chi tiết vật tư của công trường và kết quả kiểm kê ở công trường thủ kho sẽ tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu cho công trường mình phụ trách theo từng loại nguyên vật liệu cho công trường mình phụ trách theo từng loại nguyên vật liệu theo mẫu rồi mang nộp cho kế toán đội.
Bảng tổng hợp vật tư
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Tháng 10 năm 2006
STT
Tên vật tư sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
01
Đá 1x 2
m3
31,5
3.750.012
02
Sắt Φ8
Kg
5.500
38.500.000
03
Sắt Φ12
Kg
550
3.900.000
04
Gạch
Viên
81.020
40.510.000
05
Cát xây
m3
25
875.000
06
Xi măng
Tấn
10
6.590.910
…
…
…
…
…
Tổng cộng
110.934.255
Khi nhận được Bảng tổng hợp vật tư từ thủ kho công trường gởi về, kế toán đội sẽ lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của công trường mà đội mình được phân công thực hiện rồi mang tất cả chứng từ này về nộp cho Phòng Kế toán của công ty.
Sau đó kế toán công ty sẽ hạch toán và nhập máy cho từng loại chứng từ như sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng công trình, hạng mục công trình. Chứng từ ghi sổ, sổ Cái tài khoản 621 sau đó kế toán in ra đem trình ký và lưu chứng từ.
Mẫu sổ của TK 621:
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD 579
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý 4 năm 2006
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
10.725
31/10/06
Thanh toán CP NVLTT tháng 10
1412
82.934.255
44.919
31/11/06
Thanh toán CP NVLTT tháng 10
1412
85.089.745
00.057
31/12/06
Thanh toán CP NVLTT tháng 10
1412
89.717.972
Tổng cộng
257.741.972
Ngày 31 tháng 13 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Số: 24/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
04
31/12/06
Thanh toán CP NVLTT công trình chợ Hòa Sơn quý 4
621
1412
275.741.972
Tổng cộng
275.741.972
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD 579
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý 4 năm 2006
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
24
31/12/06
Thanh toán CP NVLTT cho đội quý 04/06
1412
257.741.972
Cộng số phát sinh
257.741.972
Số dư cuối kỳ
257.741.972
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
1.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty gồm:
* Tiền lương, phụ cấp của ban chỉ huy đội thi công.
* Tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp.
* Tiền lương của công nhân thiê ngoài.
Tại công ty, hàng tháng các bộ phận phòng ban lập bảng chấm công qua phồng tổ chức hành chính để duyệt. Sau đó chuyển về phòng kế toán để lập bảng lương cho cán bộ công nhân viên văn phòng. Các trình lương nộp lên phòng tài chính kế toán của công ty để đáp ứng trả tiền lương cho công nhân. Bảng lương này bao gồm cả lương công nhân xây lắp, ban chỉ huy đội, công nhân lao động trực tiếp và lương gián tiếp ở đội.
Hình thức tính lương cho cán bộ công nhân viên của đội gồm: Lương thời gian và lương sản phẩm.
+ Lương thời gian: Được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công công trình, lương thời gian dựa vào bảng chấm công do đội tổ chức theo dõi lấy xác nhận của tổ trưởng, đội trưởng. Cuối tháng nhân viên kế toán của đội lập bảng thanh toán lương nộp cho phòng tổ chức hành chính kiểm tra, sau đó phòng tổ chức hành chính chuyển lên phòng kế toán tạm ứng lương cho đội chi lương.
Công thức:
LTG =
Trong đó:
- Ltg: Lương thời gian
- Hcb: Hệ số lương cơ bản
- Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp
- Ni: Số ngày làm việc thực tế của nhân viên
+ Lương sản phẩm: Được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây lắp gồm: Công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân thuê ngoài.
Công thức:
Lsp =
Trong đó:
- Lsp: Lượng sản phẩm
- Qi: Khối lượng sản phẩm i hoàn thành được nghiệm thu
- Di: Đơn giá tiền lương
Trên cơ sở giá đã xác định khi có biên bản xác nhận của khối lượng công việc hoàn thành bảng chấm công trong kỳ. Kế toán đội sẽ lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng lao động và bảng tổng hợp lương của đội nộp lên phòng kế toán công ty. Khi đề nghị tạm ứng được duyệt kế toán căn cứ vào các chứng từ để tạm ứng cho đội.
Khi tạm ứng lương cho đội, chứng từ gồm có: Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi, Bảng chấm công của đội. Kế toán ghi chi tiết cho đội:
Nợ TK 1412: 31.811.000 đồng
Có TK 111: 31.811.000 đồng
Đội thanh toán lương:
Nợ TK 334: 31.811.000 đồng
Có TK 1412: 31.811.000 đồng
Đồng thời ghi:
Nợ TK 622: 31.811.000 đồng
Có TK 334: 31.811.000 đồng
Dưới đây là Giấy đề nghị tạm ứng, là cơ sở để kế toán lập Phiếu chi để chi lương cho đội thi công:
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5 Mẫu số: 03 - TT
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD 579
Ban hành theo QĐ 1864/1998/QĐ – BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998
của Bộ Tài Chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty Đầu tư & Xây dựng 579
Tôi tên là: Nguyễn Hữu Dương ………………………….
Địa chỉ: Đội trưởng đội số 2 ……………………………..
Đề nghị tạm ứng số tiền: 32.000.000 đồng
(Viết bằng chữ: ba mươi hai triệu đồng y) ………………
Lý do tạm ứng: Ứng chi lương cho đội tháng 10/2005 …
Thời hạn thanh toán: ……………………………………
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
Dựa vào Giấy đề nghị tạm ứng trên kế toán lập phiếu chi 46/64 ngày 03/11/2006
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5 Mẫu số: 02 - TT
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD 579 (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 03 tháng 11 năm 2006
Nợ TK: 1412
Có TK: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Hữu Dương
Địa chỉ: Đội trưởng đội số 2
Lý do chi: Tạm ứng chi lương đội 2
Số tiền: 32.000.000 đồng
(Viết bằng chữ: ba mươi hai triệu đồng y)
Kèm theo: …………… Chứng từ gốc
Ngày 03 tháng 11 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập Người nhận tiền
Sau đó kế toán đội sẽ lập Bảng thanh toán lương và dựa vào Bảng thanh toán lương để phát lương cho các bộ phận. Đồng thời kế toán đội sẽ dùng Bảng thanh toán lương nộp về công ty làm chứng từ hoàn tạm ứng.
Bảng thanh toán lương đội 2 thi công công trình Chợ Hòa Sơn tháng 10/2006
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD 579
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Tháng 10 năm 2006
STT
Bộ phận
Lương SP
Lương TG
Phụ cấp
Làm thêm
Trách
nhiệm
Thành tiền
I
Ban chỉ huy và nhân viên đội
10.480.000
1.320.000
40.000
II
Công nhân của công ty
3.174.000
5.889.000
1.517.500
536.000
50.000
1
Tổ xe máy
1.995.000
4.614.000
831.500
420.000
25.000
2
Tổ lao động
1.179.000
1.275.000
686.000
116.000
25.000
III
Công nhân thuê ngoài
1.576.000
4.720.000
1.191.000
1.589.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
4.750.000
21.089.000
4.028.500
2.125.000
90.000
31.810.500
Người lập Đội trưởng P. Kế toán Giám đốc
Mỗi lần phát sinh nghiệp vụ kế toán hạch toán và nhập vào máy để lập phiếu như phiếu chi số 46/Q4. Đến cuối quý, kế toán in sổ chi tiết TK 622 của công trình chợ Hòa sơn:
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý 4 năm 2006
TK 622 – CP NCTT
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/10/2006
Thanh toán CPNC tháng 10
1412
8.804.500
31/10/2006
Thanh toán CPNC tháng 10
334
3.281.000
30/11/2006
Thanh toán CPNC tháng 11
1412
9.203.000
30/11/2006
Thanh toán CPNC tháng 11
334
3.949.000
31/12/2006
Thanh toán CPNC tháng 12
1412
8.475.000
31/12/2006
Thanh toán CPNC tháng 12
334
2.648.000
Tổng cộng
36.360.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối quý kế toán sẽ hạch toán để lập và in chứng từ ghi sổ số 27/Q4, sổ Cái TK 622
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Số: 27/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
04
31/12/06
Tạm ứng thanh toán CPNC ctr chợ Hòa Sơn quý 4
622
1412
26.482.500
13
31/12/06
Thanh toán lương NC ctr chợ Hòa Sơn quý 4
622
334
9.878.000
Tổng cộng
36.360.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý 4 năm 2006
TK 622 – CP NCTT
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Tạm ứng thanh toán CP NC quý 4
1412
26.482.500
Thanh toán lương NC quý 4
334
9.878.000
Cộng số PS
36.360.500
Số dư cuối kỳ
36.60.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
1.3 Chi phí sử dụng máy thi công
+ Đối với chi phí phục vụ máy thi công căn cứ vào Bảng tính lương tính cho mỗi công trình, hạng mục công trình kế toán vào quỹ lương:
Hạch toán chi phí nhân công vận hành máy thi công:
Nợ TK 334: 7.885.500 đồng
Có TK 111: 7.885.500 đồng
Sau đó hạch toán kết chuyển chi phí nhân công vào công trình:
Nợ TK 623: 7.885.500 đồng
Có TK 334: 7.885.500 đồng
+ Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho công việc chạy máy kế toán đội và thủ kho công trình tổ chức chứng từ ban đầu theo dõi tương tự như chi phí NVLTT:
BẢNG TỔNG HỢP NVL MÁY THI CÔNG
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Tháng 10 năm 2006
STT
Tên nguyên liệu , nhiên liệu
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1
Xăng A 92
Lít
650
4.875.500
2
Disel
Lít
1.307,9
7.193.500
…
…
…
…
…
Tổng cộng
12.069.000
Khi nhận bảng trên từ thủ kho công trình gửi về, kế toán đội sẽ lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu rồi mang các chứng từ này nộp cho Phòng Kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ ghi:
Nợ TK 632: 12.068.500 đồng
Có TK 1412: 12.068.500 đồng
+ Đối với chi phí phục vụ thuê ngoài này căn cứ hợp đồng giữa các đội và bên cho thuê cùng với biên bản kiểm tra khối lượng công việc hoàn thành có xác nhận kỹ sư Phòng kỹ thuật giám sát công trình và đội trưởng các đội. Kế toán đội lập Bảng tổng hợp chi phí máy của các công trình đội máy thi công:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Tháng 10 năm 2006
STT
Tên nguyên liệu, nhiên liệu
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1
Máy đào
Cái
3
6.000.000
2
Máy lu
Cái
2
7.000.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
34.056.000
Cuối tháng sau khi lập được Bảng tổng hợp NVL máy thi công, kế toán đội mang nộp bảng này cùng các chứng từ liên quan lên phòng kế toán công ty. Tại đây, kế toán hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài như sau:
Nợ TK 6237: 34.056.000 đồng
Có TK 1412: 34.056.000 đồng
Kế toán tính hệ số phân bổ chi phí khấu hao máy thi công như sau:
Tổng CPKH máy thi công
Hệ số phân bổ CPKH =
máy thi công Tổng nhiên liệu vận hành máy thi công các công trình
Sau đó kế toán lập Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công:
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Quý 4 năm 2006
STT
Công trình , hạng mục
công trình
Hệ số
phân bổ
CP nguyên liệu
CPKH máy thi công
I
Tổng chi phí
0,3978
840.065.000
334.254.517
1
Chợ Hòa Sơn
59.783.100
2.781.717
Sau khi đã phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 6234: 23.781.717 đồng
Có TK 214: 23.781.717 đồng
Cuối kỳ có thể in sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ TK 623 như sau:
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT &XD 579
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Quý 4 năm 2006
TK 623 – CP sử dụng máy thi công
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/10/06
TT CPNC, MTC tháng 10
334
7.885.500
31/10/06
TT CP MTC thuê ngoài tháng 10
1412
12.068.000
30/11/06
TT CP mua dầu phục vụ thi công
1412
32.123.689
30/11/06
…
…
…
31/12/06
Phân bổ CP KH MTC
214
23.781.717
Tổng cộng
149.174.643
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ(Số: 27/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
26
31/12/2006
Thanh toán CP nhân công
623
334
7.885.500
26
31/12/2006
TT CP MTC thuê ngoài
623
1412
12.068.000
26
31/12/2006
TT CP mua dầu phục vụ thi công
623
1412
32.123.689
…
…
…
…
…
…
26
31/12/2006
Phân bổ CP KH MTC
623
214
23.781.717
Tổng cộng
149.174.643
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các đội công trình liên quan trực tiếp đến việc thi công công trình, hạng mục công trình. Kế toán cần phải tập hợp các chi phí này theo từng đội đến cuối quý tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp của mình.
Hạch toán nhân công trực tiếp thuộc chi phí sản xuất chung
Hạch toán các khoản trích theo lương
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Cuối quý tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong đội trên sổ chi tiết Tài khoản 627.
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý 4 năm 2006
TK 627 – Chi phí SXC
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12/06
TT CPNC tháng 12
334
118.400.000
31/12/06
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
8.981.284
31/12/06
TT tiền điện, nước, điện thoại
1412
4.562.302
…
…
…
…
Tổng cộng
120.425.801
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Sau khi kế toán hạch toán và nhập vào máy tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của TK 627.Cuối kỳ kế toán in chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627 như sau:
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Số:23/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
23
31/12/06
Thanh toán CPNC
6271
334
11.840.000
23
31/12/06
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
6271
338
8.981.284
23
31/12/06
TT CP mua dầu phục vụ thi công
6278
1412
4.562.302
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
120.425.801
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý 4 năm 2006
TK 627 – CP SXC
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Cộng số phát sinh
120.425.801
Số dư cuối ky
120.425.801
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2. Hạch toán chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dỡ dang
2.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tại công ty toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp trong quý, trong năm được tập hợp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang” tài khoản này được theo dõi từng công trình cho toàn bộ công ty.
Bên Nợ TK 154 bao gồm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Cuối tháng, kế toán làm định khoản các bút toán kết chuyển sau:
+ Căn cứ vào số phát sinh Nợ trên sổ chi tiết tài khoản 621 kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 154 : 257.741.972 đồng
Có TK 621 : 257.741.972 đồng
+ Căn cứ vào số phát sinh Nợ trên tài khoản 622 kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154 : 36.360.500 đồng
Có TK 622 : 36.360.500 đồng
+ Căn vào tổng số phát sinh Nợ trên sổ chi tiết tài khoản 623, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 149.174.643 đồng
Có TK 623 : 149.174.643 đồng
+ Căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ trên sổ chi tiết tài khoản 627, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 120.425.801 đồng
Có TK 627 : 120.425.801 đồng
Sau đây là các chứng từ ghi sổ thể hiện các bút toán kết chuyển qua tài khoản 154 mà kế toán đã in từ trong máy:
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP DT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Số: 33/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
33
31/12/06
KC CP NVLTT công trình chợ Hòa Sơn vào CP SXKDDD
154
621
257.741.972
Tổng cộng
257.741.927
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP DT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Số: 34/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
34
31/12/06
KC CPNCTT công trình Chợ Hòa Sơn vào CPSXKDDD
154
622
36.360.500
Tổng cộng
36.360.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP DT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Số: 35/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
35
31/12/06
KC CP sử dụng MTC công trình chợ Hòa Sơn vào CPSXKDD
154
627
149.174.643
Tổng cộng
149.174.643
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP DT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ (Số: 36/Q4)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
04
31/12/06
KC CPSXC công trình chợ Hòa Sơn vào CPSXKDDD
154
627
120.425.801
Tổng cộng
120.425.801
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Qúy 4 năm2006
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang
Công trình: Chợ Hòa Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
33
31/12
KC CP NVL TT CT chợ Hòa Sơn vào CP SXKD dd
621
257.741.927
34
31/12
KC CP NC TT CT chợ Hòa Sơn vào CP SXKD dd
622
36.360.500
35
31/12
KC CP sử dụng MTC chợ Hòa Sơn vào CP SXKD dd
623
149.174.643
36
31/12
KC CP SXC CT chợ Hòa sơn vào CP SXKD dd
627
120.425.801
Tổng cộng
563.702.871
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Sau đó kế toán lập sổ chi tiết tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang”
Ở công ty sẽ tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình nên việc tập hợp chi phí cũng chi tiết riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, công ty sử dụng hệ thống phần mềm kế toán rất dễ dàng trong việc theo dõi riêng lẻ từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán có thể in ra sổ Cái TK 154 tổng hợp tất cả các công trình phát sinh trong kỳ và cũng có thể in ra sổ Cái TK 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình tùy theo cách chọn và in trong phần mềm.
Sau đây là mẫu sổ Cái TK 154
TÔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4 năm 2006
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
172.412.058
Cộng số phát sinh
563.702.871
Số dư cuối kỳ
736.114.929
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
2.2 Đánh giá sản phẩm dỡ dang
Vào thời kỳ hạch toán, ngoài việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang, lãi lỗ của từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành công ty còn tiến hành đánh giasanr phẩm dỡ dang để xác định năng suất lao động. Chất lượng công tác là cơ sở để cung cấp số liệu tính giá thành công trình và lập báo cáo sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm dỡ dang bao gồm:
- Công trình, hạng mục công trình
- Những giá trị công trình dỡ dang được hạch toán chi tiết TK 154. Số liệu này là cơ sở để xác định công trình đã hoàn thành hay chưa.
Công thức:
Giá trị SPDD CK = Giá tị SPDD Đk + Chi phí PSTK
3. Tính giá thành sản phẩm
3.1 Đối tượng tính giá thành
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty là công ty xây lắp, các công trình có thời gian thi công dài, cơ cấu công trình phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, công trình hoàn thành hay khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành.
Trong ngàng xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thường phù hợp với nhau. Đối tượng tập hợp chi phí cũng là căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Ở đây đối tượng tính giá thành là công trình chợ Hòa sơn.
3.2 Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí.
Công thức:
Giá thành sản phẩm = Giá trị SPDD ĐK + Chi phí PSTK + Giá trị SP DD CK
3.3 Kỳ tính giá thành
Ở đây kỳ tình giá thành là hàng quý
3.4 Số liệu tính giá thành
Vào cuối kỳ hạch toán, sau khi kết thúc toàn bộ chi phí vào TK 154 chi tiết từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết TK 154 và sau đó tiến hành kết chuyển sang TK 632” Giá vốn hàng bán” để xác định giá thành, hạng mục công trình được tiêu thụ.
Xác định giá vốn sản phẩm kế toán kêt chuyển từ TK 154 sang TK 632:
Nợ TK 632
Có TK 154
Bút toán náy được hạch toán riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao cho bên thầu để đua vào sử dụng.
Công thức:
Giá trị sản phẩm = Tổng chi phí thực + Giá trị DDĐk+ Giá trị DDCK
Kết chuyển giá vốn tế phát sinh
= 563.702.916 + 172.412.058 – 0 = 736.114.974
Sau khi kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sang TK 632 thì nhập vào máy sau đó in chứng từ ghi sổ số 46/Q4 ra như sau:
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
CHỨNG TỪ GHI SỔ( Số: 46/Q6)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
46
31/12/06
K/C CP SXKD DD công trình chợ Hòa Sơn sang Giá vốn hàng bán
632
154
736.114.974
Tổng cộng
736.114.974
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập phiếu Kế toán trưởng
TỔNG CÔNG TY XDCTGT 5
CÔNG TY CP ĐT & XD 579
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Công trình: chợ Hòa Sơn
Quý 4 năm 2006
Khoản mục chi phí
Tài khoản
Chi phí SXKD DDĐK
Chi phí SXKD DDTK
Chi phí SXKD DDCK
Tổng giá thành
Chi phí NVL TT
621
106.769.089
257.741.972
-
364.511.061
Chi phí NC TT
622
61.248.000
36.360.500
-
97.608.500
Chi phí Sd MTC
623
149.174.643
-
149.174.643
Chi phí SXC
627
4.394.969
120.425.801
-
124.820.770
Tổng cộng
172.412.058
563.702.916
-
736.114.974
Đà Nẵng ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
PHẦN III:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
& XÂY DỰNG 579
I.Nhận xét, đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian ngắn tiếp xúc với sổ sách, chứng từ thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 với việc kết hợp những kiến thức đã học ở trường và tìm hiểu sổ sách, tham khảo, theo dõi số liệu ở phòng kế toán, qua đó em rút ra được một số nhận xét sau:
- Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 là công ty xây dựng có quy mô lớn, đối tượng tập hợp chi phí nhiều vì vậy đơn vị chọn mô hình kinh tế tập trung. Mô hình này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toanstrong công ty, cuung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hóa cán bộ kế toán, cơ giới hóa công tác kế toán.
- Công ty đã chọn hình thức” Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với trình độ chuyên môn của bộ phận kế toán, giúp cho bộ phận kế toán ghi chép, kiểm tra, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình sử dụng, quản lý vốn thuận lợi trong vấn đề thu chi của công ty.
- Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách đảm bảo phù hợp với hoạt động của công ty, tạo mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán. Các mẫu được thiết kế rõ ràng, gọn nhẹ để ghi chép theo dõi, bảo quản tất cả các tài liệu sổ sách, chứng từ kế toán lưu trữ, sắp xếp gọn gàng để thuận tiện cho việc tìm kiếm số liệu cũng như tiện cho việc kiểm tra khi cần thiết.
- Tại công ty có thuận lợi là tổ chức ứng dụng phần mềm kế toán chuyên dùng để hạch toán kế toán. Nhờ đó đã góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc của từng thành viên. Trang thiết bị máy tính trong các văn phòng đầy đủ nên thuận lợi trong việc tính toán chính xác, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ khi cần thiết.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 còn bắt gặp những khó khăn như sau:
- Trong cơ chế thị trường hiện nay, để đấu thầu và ký hợp đồng là một sự cạnh tranh đầy khốc liệt. Giá cả vật tư luôn biến động và ở mức cao, các công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chủ đầu tư còn nợ nhiều. Thời tiết khắc nghiệt ở miền Trung đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thi công các công trình. Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm, gây trở ngại cho việc thi công.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
- Công ty cần có những quy định cụ thể hay những nguyên tắc hiện hành và tạo điều kiện để cán bộ kế toán thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển ngành nghề kinh doanh xây dựng định hướng phát triển theo luật doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ đạo nhiệt tình của Giảng viên hướng dẫn Phan Thanh Hải, các anh chị trong Phòng kế toán của công ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, đánh giá của Giảng viên hướng dẫn và các anh chị trong công ty để Chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ Giảng viên hướng dẫn và các anh chị Phòng kế toán của công ty.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Phúc Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất – chủ biên: Nguyễn Đình Đỗ
Nhà xuất bản tài chính Hà Nội tháng 12 năm 2000
2.Kế toán tài chính, Trường ĐH TC KT Hà Nội – Chủ biên: Nguyễn Đình Đỗ, Ngô Thế Chi
Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội tháng 10 năm 1999
3. Kế toán xây dựng cơ bản – Th.S Nguyễn Phi Sơn
4. Kế toán Tài chính doanh ngiệp 3 – Th.S Hồ văn Nhàn,
Th.S Nguyễn Hữu Phú
5. Một số tài liệu kế toán của công ty
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18007.doc