Qua quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc được rằng: Hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giuáp công ty có cơ sở Xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty, từ đó đề ra những biện pháp kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để Công ty phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ Công ty nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả cảu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty nhằm phát huy vai trò kế toán đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, em nhận thấy công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty rất được chú trọng và được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty hiện nay. Tuy nhiên, vì mục tiêu phát triển chung của Công ty, công tác kế toán cũng cần có những bước đổi mới, hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là công ty quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm để phục vụ mục đích quản trị nội bộ. Nhận thức được điều đó nên em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên và hoàn thành chuyên đề của minh với nội dung: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1828 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
400
97.047.000
.......
..........
2.080.000
548.682.742
Cộng số phát sinh tháng 03
550.762.742
550.762.742
Số dư cuối tháng 03
-
-
Cộng luỹ kế từ đầu tháng:
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Chi phí tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành lên chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó, việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, CPNVLTT chiếm 15% - 20% trong giá thành sản phẩm. Về nội dung chi phí nhân công bao gồm các khoản như sau: Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương.
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Lương khoán đơn giá theo sản phẩm: Kế toán tiền lương căn cứ vào đơn giá tiền lương đã được xây dựng và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Kế toán phải căn cứ vào bảng báo cáo năng suất do tổ trưởng đã tập hợp được từ phiếu báo năng suất hàng ngày của từng công nhân, từng công đoạn và tổng hợp lại phải bằng số lượng sản phẩm thực tế nhập kho. Từ đó tính lương cho từng công nhân.
- Lương theo thời gian: Căn cứ vào bảng chấm công tháng, căn cứ vào hệ số, cấp bậc, căn cứ vào bảng thoả thuận lương để tính lương phải trả theo thời gian. Các bộ phận được áp dụng theo lương thời gian là khối hành chính, phòng kỹ thuật, bảo vệ, vệ sinh, nhà ăn và nhân viên kho. Còn lại tất cả các bộ phận khác áp dụng cách tính lương trả lương khoán sản phẩm. Vì vậy các bộ phận trả lương theo thời gian không sản xuất trực tiếp nên không được đưa vào CPNCTT mà đưa vào Chi phí quản lý để phân bổ.
Việc tính lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo hình thức trả lương cơ bản là hình thức tiền lương thời gian. Tức là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động, cấp bậc, đơn giá tiền lương cho một ngày công. Kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên như sau:
Lương cho CBCNV = Số ngày công làm việc x Đơn giá lương
Đơn giá lương Hệ số lương x lương cơ bản + phụ cấp lương
(1 ngày công) =
26
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK622 - CPNCTT
* Kết cấu TK 622:
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiệp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622: 54.100.031 đ
Có TK 334: 54.1010.031 đ
2. Căn cứ vào bảng lương kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tính vào chi phí 19%:
Nợ TK 622: 3.952.500 đ
Có TK 338: 3.952.500 đ
- 3383: 3.487.500 đ
- 3384: 465.000 đ
3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi:
Nợ TK 622: 1.219.682 đ
Có TK 335: 1.219.682 đ
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335: 1.219.682 đ
Có TK334: 1.219.682 đ
5. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Nợ TK 154: 59.272.213 đ
Có TK622: 59.272.213 đ
Căn cứ vào bảng kê chi tiết Nhân công trực tiếp sản xuất, bảng thanh toán tiền lương phải trả cho nhân viên ở bộ phận sản xuất, bộ phận quản lý Doanh nghiệp, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ cái TK622
Nhật Ký Chung
Sổ chi tiết TK622
Kế toán NCTT có thể hạch toán theo sơ đồ sau:
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Bảng chấm công
Bảng lương
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 03 năm 2009
ĐVT: đ
STT
Ghi Có TK
Đối tượng
sử dụng (Ghi Nợ
các TK)
TK334 - Phải trả người lao động
TK338 - Phải trả, phải nộp khác
TK335 - Chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng có TK334
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
(A)
(B)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
1.
2.
3.
4.
5.
TK622 - CPNCTT
PX: giấy Kraft
PX: Bao bì
Đội xe
..............
TK 627 - CPSXC
PX: Giấy Kraft
PX: Bao bì
.............
TK641 - CPBH
TK642 - CPQLDN
TK 335 - Chi phí phải trả
...........
115.609.980
48.676.656
45.333.324
21.600.000
........
9.250.000
3.700.000
5.550.000
.........
6.528.000
14.076.000
-
15.749.916
5.423.375
6.326.541
4.000.000
3.750.000
1.500.000
2.250.000
.............
522.240
2.252.160
131.359.896
54.100.031
51.659.865
25.600.000
.........
13.000.000
5.200.000
7.800.000
...............
7.050.240
16.328.160
-
260.000
104.000
156.000
.............
141.005
326.563
8.727.500
3.487.500
1.400.000
3.840.000
1.950.000
780.000
1.170.000
............
1.057.536
2.449.225
1.163.667
465.000
186.667
512.000
260.000
104.000
156.000
.............
141.005
326.563
9.891.167
3.952.500
1.586.667
4.352.000
2.470.000
988.000
1.482.000
.........
1.339.546
3.102.350
1.219.682
1.219.682
........
............
..........
141.251.063
59.272.213
53.246.532
29.952.000
.........
15.470.000
6.188.000
9.282.000
..........
8.389.786
19.430.510
-
Cộng
159.539.980
22.274.316
167.738.296
727.568
14.184.261
1.891.235
16.803.063
1.219.682
184.541.359
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
(Dùng cho các TK 621,622, 623, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 242, 335, 632)
Tài khoản: 622 - Chi phí Nhân công trực tiếp
Tên phân xưởng: Phân xưởng sản xuất giấy Kraft
Tên sản phẩm: Giấy Kraft
ĐVT: đ
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
Tổng số tiền
Ghi Nợ TK622
Số hiệu
Ngày, tháng
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(1)
31/03
31/03
31/03
CPTT05/09
BH122
BL03/09
10/03
31/03
31/03
Số dư đầu tháng:
Trích trước lương nghỉ phép của CNTT SX
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19%
Trả lương NCTT sản xuất
335
338
334
1.219.682
3.952.500
54.100.031
1.219.682
3.952.500
54.100.031
-Cộng số phát sinh trong tháng:
- Ghi có TK 622:
-Số dư cuối kỳ:
59.272.213
59.272.213
-
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
NHẬT KÝ CHUNG
TK622 – Chi phí Nhân công trực tiếp
Năm 2009 ĐVT: đ
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
ĐÃ GHI SỔ CÁI
STT DÒNG
SỐ HIỆU
TK
SỐ PHÁT SINH
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(G)
(H)
(1)
(2)
31/03
31/03
31/03
CPTT05/09
BH122
BL03/09
10/03
31/03
31/03
Số trang trước chuyển sang:
xxx
xxx
Trích trước lương nghỉ phép của CNTT SX
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19%
Trả lương NCTT sản xuất
x
x
x
x
x
x
622
335
622
338
622
334
1.219.682
3.952.500
54.100.031
1.219.682
3.952.500
54.100.031
Cộng chuyển trang sau:
59.272.213
59.272.213
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức NKC)
Năm 2009
Tên TK: Chi phí Nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
ĐVT: đồng
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT KÝ CHUNG
Số Hiệu TKĐƯ
Số tiền
SỐ HIỆU
Ngày, tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(G)
(H)
(1)
(2)
31/03
31/03
31/03
31/03
CPTT05/09
BH122
BL03/09
10/03
31/03
31/03
31/03
Số dư đầu tháng:
Số phát sinh trong tháng:
-
-
Trích trước lương nghỉ phép của CNTTSX
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19%
Trả lương cho CNTTSX
Kết chuyển CPNCTT sang TK 154
335
388
334
154
1.219.682
3.952.500
54.100.031
59.272.213
Cộng số phát sinh tháng 03
59.272.213
59.272.213
Số dư cuối tháng 03
-
-
Cộng luỹ kế từ đầu tháng:
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC):
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định 19% trên tiền lương phải trả của Nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất.
* Kết cấu TK 627 - CPSXC:
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở cho các tiểu khoản sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271):
Bao gồm các khoản lương và trích theo lương của cán bộ công nhân viên ở phân xưởng.
Cũng tương tự như tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương của bộ phận sản xuất cũng bao gồm:
- Lương trả theo thời gian: Kế toán công ty căn cứ vào bảng chấm công, mức lương cơ bản, cấp bậc và hiệu quả sản xuất làm cơ sở để tính lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
- Lương trả theo sản phẩm: Kế toán căn cứ vào đơn giá tiền lương đã xây dựng và được duyệt, khối lượng công việc hoàn thành và tỷ lệ % hưởng lương theo sản phẩm, trong đơn giá đó, số lượng về chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng được kế toán tập hợp và phân bô trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, đến cuối tháng tổng hợp số liệu theo định khoản sau:
Nợ TK6271: 6.188.000 đ
Có TK 334: 5.200.000 đ
Có TK 338: 988.000 đ
- 3382: 104.000 đ
- 3383: 780.000 đ
- 3384: 104.000 đ
Sau đó ghi vào sổ chi tiết TK 627 rồi vào Nhật Ký Chung, từ đó vào Sổ cái TK6271.
3.2. Chi phí vật liệu (6272):
Căn cứ vào phiếu xuất kho dùng cho nhu cầu ở phân xưởng, các khoản này được tập hợp lại và ghi vào bảng phân bổ tiền lương.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6272: 1.103.861 đ
Có TK 152: 1.103.861 đ
3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274):
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hao mòn TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng.
Đối với Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, toàn bộ thiết bị máy xeo, máy nghiền, TSCĐ, nhà xưởng.... tham gia vào sản xuất đều được tính khấu hao và phân bổ vào chi phí sản xuất trong tháng. Mức khấu hao cơ bản áp dụng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/02/1999. Cách trích khấu hao được thống nhất trong năm tài chính và được áp dụng theo cách tính khấu hao tuyến tính (Hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng)
Nguyên giá TSCĐ
Mức Khấu hao TSCĐ =
Thời gian sử dụng
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 03/2009
ĐVT: đ
CHỈ TIÊU
TOÀN DOANH NGHIỆP
BỘ PHẬN SỬ DỤNG
Nguyên giá
Thời gian sd
(Năm)
Mức KH trung bình hàng tháng
Số ngày tính (Không tính) KH/số ngày trong tháng
Số KH tính (không tính) trong tháng
TK 627
TK 641
TK 642
Mức KH trung bình hàng tháng
Số KH tính (Không tính) trong tháng
Mức KH trung bình hàng tháng
Số KH tính (Không tính) trong tháng
Mức KH trung bình hàng tháng
Số KH tính (Không tính) trong tháng
1. Khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ hiện có đầu tháng
2. Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng:
- Ngày 06: Nhà xưởng
+ PX giấy kraft
+ PX vỏ bao bì
- Ngày 07: Nhà văn phòng
- Ngày 11: Dây truyền SX bao bì
- Ngày 16: Thiết bị văn phòng
- Ngày 21: Dây truyền SX giấy Kraft
- Ngày 25: Cửa hàng trưng bày sản phẩm
17.160.000.000
7.722.000.000
9.438.000.000
1.650.000.000
3.846.000.000
40.000.000
1.184.600.000
540.000.000
10
10
15
8
5
8
10
209.735.417
143.000.000
64.350.000
78.650.000
9.166.667
40.062.500
666.667
12.339.583
4.500.000
25/30
24/30
20/30
15/30
10/30
6/30
158.554.860
119.166.667
53.625.000
65.541.667
7.333.333
26.708.333
333.333
4.113.194
900.000
195.402.083
143.000.000
64.350.000
78.650.000
-
40.062.500
-
12.339.583
-
149.988.194
119.166.667
53.625.000
65.541.667
-
26.708.333
-
4.113.194
-
4.500.000
-
-
-
-
-
-
-
4.500.000
900.000
-
-
-
-
-
-
-
900.000
9.833.334
-
-
-
9.166.667
-
666.667
-
-
7.666.666
-
-
-
7.333.333
-
333.333
-
-
3. Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
4. Khấu hao TSCĐ tính trong tháng (4=1+2-3)
158.554.860
149.988.194
900.000
7.666.666
5. Khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ tính trong tháng (5=1+2-3)
209.735.417
195.402.082
4.500.000
9.833.334
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO TSCĐ ĐÃ ĐƯỢC PHÂN BỔ CHO PXSX GIẤY KRAFT
ĐVT: đ
CHỈ TIÊU
TK627 - CPSXC
Mức KH trung bình hàng tháng
Số KH thực tính trong tháng
Nhà xưởng
Dây truyền sản xuất giấy
64.650.000
12.339.583
53.625.000
4.113.194
Cộng
76.689.583
57.737.194
Căn cứ vào bảng phân bổ trên, kế toán tổng hợp rồi ghi vào sổ chi tiết TK 627
Nhật ký chung TK 627 Sổ cái TK627
Nợ TK6274: 57.737.194 đ
Có TK 214: 57.737.194 đ
3.4. Chi phí công cụ dụng cụ (6273):
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán ghi
Nợ TK 6273: 925.965 đ
Có TK153: 925.965 đ
3.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277) và chi phí bằng tiền khác (6278):
Chi phí bao gồm tiền điện, nước, điện thoại, tiếp khách, văn phòng phẩm. Khi nhận được hoá đơn của các dịch vụ trên, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK111, 627, Nhật ký chung và sổ cái TK627
- Căn cứ vào Sổ TK111, kế toán ghi:
Nợ TK 6278: 5.205.136 đ
Có TK 111: 5.205.136 đ
- Đối với tiền điện thoại, tiền điện..., kế toán căn cứ vào hoá đơn ghi:
Nợ TK 6277: 59.796.854 đ
Có TK 331: 59.796.854 đ
Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất chung ghi vào sổ chi tiết TK 627
Nợ TK 627: 130.957.010 đ
Có TK 152: 1.103.861 đ
Có TK 153: 925.965 đ
Có TK 214: 57.737.194 đ
Có TK 331: 59.796.854 đ
Có TK 334: 5.200.000 đ
Có TK 338: 988.000 đ
Có TK 111: 5.205.136 đ
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
(Dùng cho các TK 621,622, 623, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 242, 335, 632)
Tài khoản: 627 - Chi phí Sản xuất chung
Tên phân xưởng: Phân xưởng sản xuất giấy Kraft
Tên sản phẩm: Giấy Kraft
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
Ghi Nợ TK 627
Tổng số tiền
Chia ra
Số hiệu
Ngày, tháng
6271
6272
6273
6274
6277
6278
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
PX100
PX104DC
PC115/03
BL03/09
BL03/09
KH03/09
PTT03/09
05/03
10/03
20/03
31/03
31/03
31/03
31/03
Số dư đầu tháng:
Xuất NVL dùng cho phân xưởng
Xuất CCDC đùng cho phân xưởng
Chi tiếp khách, VPP bằng TM
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19%
Trả lương cho NVQLPX
Trích KHTSCĐ cho PX SX
Tiền điện thoại, tiền điện chưa TT
152
153
111
338
334
214
331
1.103.861
925.965
5.205.136
988.000
5.200.000
57.737.194
59.796.854
988.000
5.200.000
-
1.103.861
-
925.965
-
57.737.194
-
59.796.854
-
5.205.136
-Cộng số phát sinh trong tháng:
- Ghi có TK 627:
-Số dư cuối kỳ:
154
130.957.010
130.957.010
6.188.000
1.103.861
..........
925.965
..........
57.737.194
.........
59.796.194
.........
5.205.136
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
NHẬT KÝ CHUNG
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Năm 2009 ĐVT: đồng
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
ĐÃ GHI SỔ CÁI
STT DÒNG
SỐ HIỆU
TK
SỐ PHÁT SINH
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(G)
(H)
(1)
(2)
Số trang trước chuyển sang:
xxx
xxx
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
PX100
PX104DC
PC115/03
BL03/09
BL03/09
05/03
10/03
20/03
31/03
31/03
Xuất NVL dùng cho phân xưởng
Xuất CCDC đùng cho phân xưởng
Chi tiếp khách, VPP bằng TM
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19%
Trả lương cho NVQLPX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6272
152
6273
153
6278
111
6271
338
6271
334
1.103.861
925.965
5.205.136
988.000
5.200.000
1.103.861
925.965
5.205.136
988.000
5.200.000
Cộng chuyển trang sau:
13.422.962
13.422.962
Trang trước chuyển sang:
13.422.962
13.422.962
31/03
31/03
KH03/09
PTT03/09
31/03
31/03
Trích KHTSCĐ cho PX SX
Tiền điện thoại, tiền điện chưa TT
x
x
x
x
6274
214
6277
331
57.737.194
59.796.854
57.737.194
59.796.854
Cộng chuyển trang sau:
130.957.010
130.957.010
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức NKC)
Năm 2009
Tên TK: Chi phí Sản xuất chung
Số hiệu: 627 ĐVT: đồng
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT KÝ CHUNG
Số Hiệu TKĐƯ
SỐ TIỀN
SỐ HIỆU
Ngày, tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(G)
(H)
(1)
(2)
Số dư đầu tháng:
Số phát sinh trong tháng:
-
-
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
PX100
PX104DC
PC115/03
BL03/09
BL03/09
KH03/09
PTT03/09
05/03
10/03
20/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
Xuất NVL dùng cho phân xưởng
Xuất CCDC đùng cho phân xưởng
Chi tiếp khách, VPP bằng TM
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19%
Trả lương cho NVQLPX
Trích KHTSCĐ cho PX SX
Tiền điện thoại, tiền điện chưa TT
Kết chuyển CPSXC sang TK154
152
153
111
338
334
214
331
154
1.103.861
925.965
5.205.136
988.000
5.200.000
57.737.194
59.796.854
130.957.010
Cộng số phát sinh tháng 03
130.957.010
130.957.010
Số dư cuối tháng 03
-
-
Cộng luỹ kế từ đầu tháng:
4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Mọi chi phí sản xuất liên quan đến quá trình sản xuất phát sinh trong kỳ sau khi tập hợp riêng cho tưng đối tượng chi phí (Từng mã hàng) cần được kết chuyển vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
*Kết cấu TK 154:
- Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí NVLTT, CPNCTT và CPSXC)
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
-Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Từ các bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh ta tập hợp chi phí sang TK154 để tính giá thành.
Nợ TK 154: 738.911.965 đ
Có TK 621: 548.682.742 đ
Có TK 622: 59.272.213 đ
Có TK 627: 130.957.010 đ
III. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
Do đặc điểm của công ty là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng nên mỗi đơn hàng hoàn thành thí ta tính được CPNVLTT và CPNCTT một cách chính xác. Còn CPSXC đến cuối tháng, để tính được giá thành cho từng mặt hàng, kế toán mới tập hợp và phân bổ TK 627 cho từng đơn hàng.
Tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên việc phân bổ chi phí sản xuất cung cho từng sản phẩm dựa vào việc đánh giá sản phẩm đó thuộc loại thành phẩm nào, ở đây thành phẩm được chia thành 3 loại:
- Loại 1 (Giấy K115): Là thành phẩm có giá bán từ 8.100 đ/kg trở lên
- Loại 2 ( Giấy K100): Là thành phẩm có giá bán từ 7.100đ/kg ÷ 8.000đ/kg
- Loại 3 (Giấy K80): Là thành phẩm có giá bán từ 6.500 đ/kg ÷ 7.000 đ/kg
- Thành phẩm loại 1 gồm có 18.778 kg thành phẩm
- Thành phẩm loại 2 gồm có 31.359 kg thành phẩm
- Thành phẩm loại 3 gồm có 50.325 kg thành phẩm
Do đặc điểm riêng của sản phẩm, cũng như tính chất riêng của ngành nghề sản xuất đơn vị sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Vì vậy khi kết thúc đơn hàng thì cũng là lúc giá thành sản phẩm được tính chính xác.
CPNVLTT, CPNCTT được tính đích danh cho từng mã sản phẩm.
CPSXC tập hợp cuối kỳ phân bổ cho các đơn hàng, các loại sản phẩm.
Vì vậy giá thành ở đây được tính rất rõ ràng và chính xác cho từng mã sản phẩm. Cách phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm như sau:
Vì chi phí sản xuất của 1 sản phẩm loại 1 = 3lần sản phẩm loại 3 = 2lần sản phẩm loại 2.
Giả sử: sản phẩm loại 3 là X (X Є N)
Ta có: 50.325X + 31.359 x 2X + 18.778 x 3X = 130.957.010 đ
X x (50.325 + 31.359 x 2 + 18.778 x 3) = 130.957.010 đ
169.377 X = 130.957.010 đ
130.957.010
=> X = = 773,17 (đ/kg)
169.377
Vậy: - Chi phí cho 1kg thành phẩm loại 1: 2.319,51 (đ/kg)
- Chi phí cho 1kg thành phẩm loại 2 : 1.546,34 (đ/kg)
- Chi phí cho 1kg thành phẩm loại 3: 773,17 (đ/.kg)
=> Chi phí sản xuất chung cho:
- Thành phẩm loại 3: 773,17 x 50.325 = 38.909.780 đ
- Thành phẩm loại 2: 1.549,34 x 31.359 = 48.585.753 đ
=> Thành phẩm loại 1: 130.957.010 - (48.585.753 + 38.909.780) =43.461.477 đ
Từ các chứng từ trên ta vào sổ Nhật ký chung TK 154
NHẬT KÝ CHUNG
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Năm 2009
ĐVT: đ
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
ĐÃ GHI SỔ CÁI
STT DÒNG
SỐ HIỆU
TK
SỐ PHÁT SINH
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(G)
(H)
(1)
(2)
Số trang trước chuyển sang:
xxx
xxx
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
Kết chuyển CPNVLTT ở PX giấy Kraft
Kết chuyển CPNCTT ở PX giấy Kraft
Kết chuyển CPSXC ở PX giấy Kraft
x
x
x
x
x
154
621
154
622
154
627
548.682.742
59.272.213
130.957.010
548.682.742
59.272.213
130.957.010
Cộng chuyển trang sau:
738.911.965
738.911.965
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức NKC)
Năm 2009
Tên TK: Chi phí Sản xuất, kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NHẬT KÝ CHUNG
Số Hiệu TKĐƯ
Số tiền
SỐ HIỆU
Ngày, tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(G)
(H)
(1)
(2)
Số dư đầu tháng:
Số phát sinh trong tháng:
-
-
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
31/03
Kết chuyển CP NVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
621
622
627
548.682.742
59.272.213
130.957.010
Cộng số phát sinh tháng 03
738.911.965
Số dư cuối tháng 03
Cộng luỹ kế từ đầu tháng:
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG Ngày 31 tháng 03 năm 2009
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) GIÁM ĐỐC
* Cơ sở, phương pháp ghi vào sổ tính giá thành sản phẩm:
Cơ sở ghi sổ: Căn cứ vào thẻ tính giá thành kỳ trước và sổ chi tiết chi phí Sản xuất Kinh doanh kỳ này để ghi số liệu vào Bảng tính giá thành.
Phương pháp ghi vào sổ tính giá thành sản phẩm:
+ Cột A: Ghi tên và các chỉ tiêu, khoản mục chi phí
+ Cột 1: Ghi tổng số tiền của từng chỉ tiêu, khoản mục chi phí
+ Cột 2: Tổng giá thành từng khoản mục chi phí
+ Cột 3: Tính giá thành đơn vị của từng khoản mục chi phí ( Lấy cột 2/ số lượng sản phẩm hoàn thành)
Cuối bảng, cộng tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành
Trích bảng tính giá thành của sản phẩm giấy Kraft:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Tên công ty: Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
- Mã số doanh nghiệp: 0205.000.401
- Hợp đồng kinh tế số: 03/KR/2009
- Tên sản phẩm: Giấy Kraft K115
- Số lượng: 18.778 kg
Khoản mục chi phí
Tổng chi phí sx
Giá thành
Giá thành đơn vị
(A)
(1)
(2)
(3)
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
98.321.608
19.707.163
43.461.477
98.321.608
19.707.163
43.461.477
5.236
1.049,5
2.314,5
Cộng
161.490.248
161.490.248
8.600
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
- Tên công ty: Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
- Mã số doanh nghiệp: 0205.000.401
- Hợp đồng kinh tế số: 04/KR/2009
- Tên sản phẩm: Giấy Kraft K100
- Số lượng: 31.359 kg
Khoản mục chi phí
Tổng chi phí sx
Giá thành
Giá thành đơn vị
(A)
(1)
(2)
(3)
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
164.666.109
21.951.300
48.585.753
164.666.109
21.951.300
48.585.753
5.251
700
1.549
Cộng
235.203.162
235.203.162
7.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
I. NHẬN XÉT CHUNG
Trong thời gian học tại trường, em đã được tập thể các thầy, cô giảng dạy với một lượng kiến thức chuyên môn phong phú, cụ thể với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các trường hợp khác nhau về kế toán doanh nghiệp sản xuất.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo PGS – TS Nguyễn Thị Lời, em đã hoàn thành báo cáo thực tập với đề tài: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phấm của mình.
Với khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn non yếu, em xin rút ra một số nhận xét sau:
Tuy mới thành lập chưa lâu, nhưng công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên đã tự khẳng định ưu thế của mình trong các lĩnh vực xuất bao bì, vận chuyển hàng hoá và cho thuê kho bãi…. Những kết quả đạt được trong mấy năm qua đã chứng tỏ Công ty lựa chọn hướng đi cho mình là hoàn toàn đúng đắn. Máy móc, thiết bị của công ty đều mới 100% và được nhập ngoại từ các nước Đức, Nhật. Công ty có nhiều chế độ ưu đãi tới cán bộ công nhân viên. Mặt khác, cán bộ công nhân viên trong công ty đều rất yêu ngành, yêu nghề và nguyện sẽ gắn bó lâu dài với công ty, sẵn sàng tăng ca giúp công ty hoàn thành các hợp đồng lớn theo đúng thời hạn. Công ty cũng thực hiện cải cách bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Trong những năm qua, bộ máy kế toán của công ty đã góp phần tích cực vào việc lành mạnh hoá trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Mặt khác, công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc cần thiết và quan trọng đối với tất cả các Doanh nghiệp, nó giúp cho bộ máy quản lý và các thành viên trong Doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch chi phí giá thành, cung cấp những tài liệu xác thực để phân tích đánh giá tình hình sản xuất, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Từ đó, ban lãnh đạo sẽ khai thác và huy động mọi khả năng tiềm tang nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Công ty không thể không quan tâm và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cùng với việc gia nhập WTO (07/11/2006), nền kinh tế của nước ta đã có sự biến đổi lớn theo hướng tích cực, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng biến đổi theo. Sự biến đổi này được thể hiện thông qua quy trình tổ chức bộ máy quản lý của công ty, sự nỗ lực của công nhân viên chức trong toàn công ty…. nhằm khắc phục những khó khăn, vươn lên để tự khẳng định mình với thị trường trong nước và thị trường quốc tế… Cùng với sự biến đổi trên, hệ thống kế toán tài chính cũng không ngừng được thay đổi và hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và phương pháp hạch toán kế toán nhằm thích nghi với sự thay đổi chung của nền kinh tế
Trong thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, em nhận thấy công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chặt chẽ, gọn nhẹ, hiệu quả, nhanh chóng cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo công ty giúp cho ban lãnh đạo nắm rõ được tình hình biến động các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.Từ đó giúp công ty có biện pháp quản lý thích hợp nhằm giảm chi phí, tiết kiệm Nguyên vật liệu, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty, đồng thời tạo điều kiện để Công ty chủ động trong sản xuất và kinh doanh, quan hệ tốt với khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường.
Mô hình quản lý theo trực tuyến chức năng, đồng thời vẫn có quy định về quyền hạn, nghĩa vụ cụ thể cho từng vị trí chức danh tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi quyền hạn của mình. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
1. Những ưu điểm
Về cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán theo hình thức tập trung được Công ty tổ chức chặt chẽ với quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán có trình độ, năng lực và nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, công tác kế toán làm tốt góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động nề nếp, đã phát huy tốt vai trò của mình, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ cho ban giám đốc trong việc kịp thời đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh, giảm rủi ro và tăng tính hữu ích cao.
Về hình thức chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng
Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ, chính sách, quy định kế toán hiện hành, vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Đồng thời công ty đã trang bị “Tủ sách công ty” và trích quỹ để đầu tư, mua sắm sách báo, tài liệu cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là các văn bản, các quyết định về chế độ kế toán mới đã được sửa đổi, bổ sung để phòng kế toán thường xuyên cập nhật thông tin và làm việc đúng nguyên tắc, đúng quy định của Bộ tài chính.
Về hệ thống sổ sách kê toán: Việc sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất của công ty. Hệ thống sổ sách có cấu trúc đơn giản, dễ theo dõi, dễ kiểm tra đối chiếu tạo khả năng tổng hợp xử lý và cung cấp thông tin kịp thời. Đồng thời, với việc sử dụng phần mềm kế toán ACMAN và chương trình kế toán riêng dành cho kế toán giá thành đã giúp cho việc tính toán và vào sổ sách đơn giản đi rất nhiều. Trong khi đó, các báo cáo đầu ra của phần mềm kế toán mà công ty sử dụng khá đa dạng, ngoài các Báo cáo theo mẫu của Bộ tài chính, kế toán có thể cung cấp thêm các Báo cáo quản trị khi có yêu cầu của nhà quản lý.
Về hệ thống tài khoản và chứng từ: Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và đã tuân thủ đúng theo hệ thống tài khoản mà chế độ kế toán Việt Nam đã quy định. Hệ thống tài khoản của công ty có nhiều tài khoản được chi tiết đến tài khoản cấp hai nên đã phản ánh được khá đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức tương đối tốt, được vận dụng khá linh hoạt mà vẫn đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo đúng quy định
Về công tác hạch toán kế toán
Công ty hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng và yêu cầu cung cấp các thông tin thường xuyên, kịp thời của công tác quản lý tại công ty
Vì việc hạch toán kế toán được hạch toán bằng phần mềm kế toán nên việc hạch toán kế toán được thực hiện dễ dàng, chính xác và nhanh chóng.
Kế toán kho được hạch toán chính xác, theo dõi các Nguyên vật liệu được nhanh chóng, dễ dàng........
Về công tác hạch toán chi phí:
Công tác hạch toán chi phí được xác định là phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và kỳ tính giá thành là từng loại sản phẩm theo từng tháng là phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý về thời gian, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Hình thức trả lương này đã gắn thu nhập của người lao động với chất lượng, hiệu quả công việc, khuyến khích tinh thần lao động, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Có được những thành tựu trên đây là do sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, trong đó có một phần đóng góp không nhỏ của phòng kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý tài chính của mình
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty. Điều này được thể hiện bằng các hợp đồng đối với các chi phí được sản xuất theo từng phân xưởng đối với các sản phẩm được sản xuất hàng loạt và theo đơn đặt hàng. Việc tập hợp chi phí đều chi tiết cho từng khoản mục. Nhìn chung những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được bộ phận kế toán tập hợp chặt chẽ, hợp lý với đối tượng sử dụng và nhu cầu quản lý của công ty. Đối tượng tính giá thành là giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành là tháng, phù hợp với kỳ báo cáo, nhanh gọn và phù hợp với đặc điểm sản xuất ở công ty
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm công ty vẫn còn một số mặt hạn chế sau:
2 Những hạn chế
Về tổ chức bộ máy kế toán
Như đã trình bày, bộ máy kế toán công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, vì thế nên ngoài phần hành chính thì nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác. Chính vì lý do này đôi khi làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc của từng người, gây nên những hạn chế nhất định trong hiệu quả chung.
Về phương pháp tính trị giá vật liệu xuất kho
Công ty tính trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước. Phương pháp này tính toán tương đối đơn giản, tuy nhiên nó làm cho Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Mặt khác, nguyên liệu để sản xuất ra giấy Kraft lớn và nhiều loại, phát sinh nhập - xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Về việc hạch toán các khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất:
Qua thời gian tìm hiểu thực tế, em thấy công ty chưa hạch toán khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất, theo em công ty nên theo dõi và hạch toán khoản chi phí này để có thể biết rõ được nguyên nhân, nếu thiệt hại quá lớn sẽ gây ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của công ty, chi phí bỏ ra lớn mà sản lượng hoàn thành không đạt kế hoạch sẽ gây thiệt hại cho công ty và ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm hỏng càng nhỏ thì hạn chế được chi phí và từ đó cũng hạ được giá thành sản phẩm.
Về việc tính Khấu hao Tài Sản Cố Định:
Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định của công ty được tuân thủ theo các quy định hiện hành và nằm trong khung thời gian khấu hao quy định của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, sản lượng sản xuất của công ty không đều, năm sau cao hơn năm trước làm cho giá thành sản phẩm không ổn định (Do chi phí khấu hao chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong giá thành sản xuất sản phẩm của công ty). Từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Về các khoản phụ cấp
Nhìn vảo bảng lương của các tổ sản xuất và bảng lương của nhân viên văn phòng thì thấy có sự chênh lệch tương đối lớn trong việc tính phụ cấp. Phụ cấp cho người lao động dưới các phân xưởng có người cao nhất chỉ được 100.000, trong khi phụ cấp cho các trưởng phòng lên tới 900.000. Sự chênh lệch này có thể không khuyến khích được người lao động trong sản xuất. Do đó, Công ty cũng nên xem xét để giảm khoảng cách chênh lệch quá lớn trong việc tính các khoản phụ cấp này.
Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
Các khoản chi phí sản xuất chung mà không thể tập hợp riêng theo từng sản phẩm, cuối kỳ không được phân bổ vào chi phí sản xuất của các sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Cách hạch toán này tuy không làm ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh chung, nhưng không xác định được chính xác lãi gộp tính riêng cho từng sản phẩm, từng đơn hàng; làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm sản xuất, làm cho giá thành sản phẩm được xác định thấp đi một cách không hợp lý.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
1. Sự cần thiết để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải xác định hoạt động kinh doanh có lợi nhuận. Việc tối đa hoá lợi nhuận đi đôi với việc hạ giá thành bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn và quản lý tốt các nguồn lực…
Để làm được điều đó, các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên nói riêng phải làm tốt nhiều mặt đặc biệt là công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Cho nên, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên quan.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
Về việc tính các khoản phụ cấp vào lương:
Công ty nên có một văn bản quy định rõ ràng về các khoản phụ cấp mà người lao động sẽ được hưởng. Đồng thời nên xem xét, cân nhắc để giảm khoảng cách chênh lệch giữa các khoản phụ cấp đối với người lao động và phụ cấp đối với nhân viên văn phòng. Qua đó sẽ tạo động lực giúp người lao động làm việc tốt hơn
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Một bộ máy kế toán gọn nhẹ và hiệu quả luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp, tuy nhiên như đã trình bày ở trên, việc tổ chức bộ máy kế toán quá đơn giản so với khối lượng công việc thì lại rất nhiều đã gây ra những khó khăn nhất định trong công tác kế toán chung. Nhất là công việc của kế toán giá thành là rất nhiều.
Vì vậy công ty có thể tuyển dụng thêm một hoặc hai nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn,đủ năng lực để có thể cùng đảm nhiệm phần kế toán này, nâng cao tính hiệu quả trong công tác kế toán chung.
Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Đối với các khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ: Ta có thể sử dụng chỉ tiêu “Tiền lương khoán trả cho công nhân trực tiếp sản xuất” làm tiêu thức phân bổ các khoản chi phí sản xuất chung này vào chi phí nhân công trực tiếp của từng sản phẩm trong kỳ.
Điều kiện thực hiện các giải pháp
Công ty muốn đứng vững và tồn tại lâu dài thì trước hết hoạt động của công ty phải trên cơ sở tuân theo chính sách pháp luật và cạnh tranh lành mạnh, không lợi dụng kẽ hở pháp luật để thu lợi nhuận.
Việc hạch toán của công ty phải dựa trên các quy định ban hành của bộ tài chính về hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán và tuân theo các chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Đặc biệt, Công ty phải thường xuyên cập nhật các thông tin kế toán và các chuẩn mực kế toán mới để phản ánh kịp thời, đúng theo quy định.
Phải tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành, tránh tình trạng “lãi giả lỗ thật”.
Công ty cần chú trọng yếu tố con nguời, nhất là đội ngũ kế toán viên: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên hiện có... Đồng thời, Công ty nên có những chính sách đãi ngộ hợp lý, thu hút nhiều tài năng để góp phần giúp công ty vững bước đi lên.
Phải luôn cải tiến công nghệ, máy móc, thiết bị vào hoạt động vì năng lực của máy móc hiện đại sẽ gấp rất nhiều lần lao động thủ công. Vì vậy, muốn sản xuất nhanh với số lượng nhiều các sản phẩm thì công ty nên kết hợp tối đa giữa máy móc và thủ công.
Đặc biệt, công ty nên nâng cấp và trang bị thêm máy tính cho các phòng ban nhằm tăng tốc độ xử lý thông tin, góp phần hoàn thiện hơn bộ máy kế toán của công ty.
KẾT LUẬN
Qua quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc được rằng: Hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giuáp công ty có cơ sở Xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty, từ đó đề ra những biện pháp kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để Công ty phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ Công ty nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả cảu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty nhằm phát huy vai trò kế toán đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên, em nhận thấy công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty rất được chú trọng và được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty hiện nay. Tuy nhiên, vì mục tiêu phát triển chung của Công ty, công tác kế toán cũng cần có những bước đổi mới, hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là công ty quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm để phục vụ mục đích quản trị nội bộ. Nhận thức được điều đó nên em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên và hoàn thành chuyên đề của minh với nội dung: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
Trong bài viết của mình em dã có những phân tích, đề xuất dưới góc nhìn của một sinh viên kế toán đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên. Ngoài ra, do thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán của công ty để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Lời cùng các thầy cô giáo khoa kế toán trường Đại học kinh tế Quốc Dân, cảm ơn ban lãnh đạo và các cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI CÔNG TY TNHH CHUNG PHÁT HƯNG YÊN
Dây truyền sản xuất giấy bao bì tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
Phân xưởng sản xuất giấy KRAFT của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
MỤC LỤC
DIỄN GIẢI
TRANG
Lời nói đầu..............................................................................
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên.....
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên ..............................................................................................
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên ....................................................................................
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên ....................................................................
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên ..........................................................................................
Ban giám đốc ..........................................................................
Các phòng chức năng ............................................................
III. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm........................................................................................................
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên .......................................................................................................
1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên....................................................................................................
2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ......................
1
3
3
3
5
7
7
8
9
11
11
12
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên .......................
I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên.........................................
1. Chi phí sản xuất............................................................................
1.1. Khái niệm..................................................................................
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................
2. Giá thành sản phẩm........................................................................
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm................................................
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm...................................................
II. Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên................................................................
Hạch toán CPNVLTT..................................................................
Hạch toán CPNCTT.....................................................................
Hạch toán CPSXC......................................................................
Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.......................................
III. Tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên
16
16
16
16
17
18
18
18
21
21
34
41
52
53
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên........................
I. Nhận xét chung: …………………………………………………….
1. Những ưu điểm...........................................................................
2. Những hạn chế...........................................................................
II. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên.....................
1.Sự cần thiết để hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm...........................................................
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chung Phát Hưng Yên …………………………………………………………………..
Kết luận: ……………………………………………………………..
59
59
61
64
66
66
67
69
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hưng Yên , Ngày ........ Tháng 04 năm 2009
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu, họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN H ƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hưng Yên , Ngày ........ Tháng 04 năm 2009
GIÁO VIÊN
(Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21530.doc