Mặc dù là một đơn vị mới thành lập và đi vào hoạt động, song công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình đã dần từng bước đi vào ổn định hoạt động. Đứng trước sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trường, công ty đã không ngừng nỗ lực tìm hướng đi đúng đắn trong sản xuất và quản lý nhằm tiết kiệm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với một doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có một vai trò quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong công tác kế toán ở doanh nghiệp sản xuất, góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp.
46 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK nông sản thực phẩm Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Thái Bình Foods được khép kín theo từng công đoạn.
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình sản xuất nhân điều
Bóc vỏ lụa
Sấy
Phân loại
Xử lý nguyên liệu (chao dầu)
Cắt tách
Thanh trùng, đóng gói
Quy trình công nghệ sản xuất nhân điều của công ty trải qua 5 bước cơ bản:
Bước 1: Xử lý nguyên liệu (chao dầu)
Chức năng của bước này là phân loại nguyên liệu ra từng loại, ngâm, chao nguyên liệu để điều ra bớt dầu và làm giòn vỏ điều sau đó chuyển vào công đoạn cắt hạt. Thành phẩm của giai đoạn này là hạt điều chao.
Bước 2: Cắt tách
Chức năng của bước này là cắt tách riêng vỏ và nhân điều ra khỏi nhau. Thành phẩm của bước này chính là nhân điều tươi.
Bước 3: Sấy
Bước này có chức năng sấy cho nhân điều giòn để bóc vỏ lụa cho dễ. Thành phẩm của bước này là nhân sấy.
Bước 4: Bóc vỏ lụa
Nhiệm vụ của bước này là bóc tách vỏ lụa để lấy nhân điều. Thành phẩm của bước này là nhân xô.
Bước 5: Phân loại nhân điều
Mục đích của bước này nhằm phân nhân hạt điều thành nhiều loại theo các tiêu chuẩn đã được định sẵn đồng thời tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm để chuẩn bị cho quá trình thanh trùng và đóng gói. Thành phẩm của bước này là nhân điều bán thành phẩm.
Bước 6: Thanh trùng và đóng gói nhân điều
Chức năng của bước này là khử trùng hàng hóa diệt sâu bọ, mối mọt còn sót lại trong nhân điều và tiến hành đóng gói, đóng catton rồi đưa vào kho thành phẩm bảo quản khô, lạnh và xuất đi nước ngoài. Thành phẩm của bước này là thành phẩm cuối cùng.
Các thành phẩm mà công ty thu được sau quy trình sản xuất được phân thành 2 nhóm chính là hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa. trong đó nhóm hàng xuất khẩu lại được phân thành 2 nhóm là hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và hàng xuất khẩu sang các nước khác.
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất trong công ty
Các phân xưởng sản xuất
Phân xưởng 1
Phân xưởng 4
Phân xưởng 2
Phân xưởng 5
Phân xưởng 3
Phân xưởng 6
Các phân xưởng
Nhà máy có 6 phân xưởng được phân chia theo 6 chức năng của quy trình sản xuất. Phân xưởng 1 làm nhiệm vụ xử lý nguyên liệu (chao dầu), phân xưởng 2 làm nhiệm vụ cắt tách điều thô, phân xưởng 3 có nhiệm vụ sấy hạt điều, phân xưởng 4 làm nhiệm vụ bóc vỏ lụa để lấy nhân hạt điều, phân xưởng 5 chịu trách nhiệm phân loại và chuyển sang cho phân xưởng 6 thanh trùng đóng gói.
Các phân xưởng chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc và có liên hệ mật thiết với các phòng ban trong công ty. Mỗi phân xưởng có một quản đốc phụ trách quản lý hoạt động trong phân xưởng mình, quản lý thời gian làm việc, chất lượng và tiến độ lao động đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động cũng như việc báo cáo trực tiếp với cấp trên.
Mỗi phân xưởng hoạt động như một bộ phận khép kín và thành phẩm của phân xưởng 1 (hạt chao) được chuyển giao sang phân xưởng 2 để cắt tách lấy nhân, nhân tươi được chuyển giao cho phân xưởng 3 để tiếp tục sấy khô, thành phẩm của phân xưởng 3 là nhân sấy được chuyển giao sang phân xưởng 4 để bóc vỏ lụa, thành phẩm của phân xưởng 4 (nhân xô) được chuyển giao cho phân xưởng 5 để phân loại nhân điều theo tiêu chuẩn đã định sẵn và cuối cùng thành phẩm của phân xưởng 5 (nhân điều bán thành phẩm) được chuyển sang cho phân xưởng 6 đóng gói và chờ đem xuất khẩu.
Trong mỗi phân xưởng lại được chia ra thành nhiều tổ và mỗi tổ có một tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các thành viên trong tổ, nhận kế hoạch sản xuất, nhận và bàn giao nguyên liệu, thành phẩm với quản đốc phân xưởng và tổ chức thực hiện kế hoạch, định mức đã nhận. Tổ trưởng giám sát lao động trong tổ, chấm công, ghi nhận khối lượng công việc hoàn thành của các lao động trong tổ để làm cơ sở cho việc trả lương. Tổ trưởng các tổ cũng chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp tình hình, kết quả hoạt động của tổ với quản đốc phụ trách tổ mình.
1.3 Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình được thành lập trên cơ sở góp vốn đầu tư của Donafoods Đồng Nai và công ty MWT của Australia. Đứng đầu công ty là Chủ tịch hội đồng thành viên – người đại diện cho 2 bên chủ đầu tư quản lý giám sát tổng thể toàn bộ hoạt động của công ty. Ban giám đốc công ty trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Ban giám đốc bao gồm 4 thành viên, đứng đầu là Giám đốc công ty và có 3 phó giám đốc chức năng là phó giám đốc công ty, phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc chất lượng. Ban giám đốc công ty có trách nhiệm quyết định các hoạt động và phương hướng sản xuất kinh doanh tại công ty. Các quyết định về chi phí về mua sắm TSCĐ với giá trị lớn, sửa chữa lớn TSCĐ hay các chi phí với mức giá trị lớn, các phương hướng hoạt động của Công ty trong giai đoạn thuận lợi cũng như khó khăn, ngoài sự phê duyệt của Ban giám đốc còn phải có sự phê duyệt của chủ tịch Hội đồng quản trị.
Phó giám đốc công ty là người giúp giám đốc quản lý chung trong công ty.
Phó giám đốc quản lý sản xuất là người chịu trách nhiệm quản lý sản xuất trong công ty.
Phó giám đốc chất lượng là người chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất.
Làm việc dưới Ban giám đốc là các phòng ban chức năng của Công ty, có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc về phương hướng, cách thức hoạt động sản xuất của công ty. Trong quá trình sản xuất, chức năng của các phòng ban cơ bản như sau:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác kí kết hợp đồng lao động, BHXH, BHYT chỉ đạo công tác nghiệp vụ cho nhân viên, người lao động. Hướng dẫn thực hiện ký kết hợp đồng lao động, BHXH, BHYT cho người lao động theo luật định. Giải quyết các vấn đề chế độ cho người lao động, phối hợp với cán bộ quản lý các phân xưởng để quản lý lao động. Thực hiện công tác hậu cần, quản lý hồ sơ công nhân, soạn thảo lưu trữ văn bản của công ty.
Đối với việc quản lý chi phí, phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý tốt các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động của phòng, tránh các khoản chi phí không cần thiết. Lập kế hoạch về người và quản lý về người nhằm xây dựng lực lượng lao động phù hợp với lượng công việc, giảm thiểu tối đa chi phí nhân công thừa. Xây dựng các chính sách chi trả lương hợp lý và tổ chức thực hiện sau khi đã trình lên Ban giám đốc phê duyệt.
Phòng kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong một năm giúp giám đốc sử dụng vốn, điều hành vốn và quản lý vốn hiệu quả, hạch toán kế toán – thống kê theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán, quan hệ với khách hàng, tìm thị trường mua và bán. Định kỳ hoặc khi có những sự kiện bất thường phòng kế toán có trách nhiệm báo cáo, tham mưu cho giám đốc những phương án kinh doanh hợp lý, từ đó giám đốc có phương hướng điều hành hợp lý. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ hạch toán lãi lỗ và cuối năm phải nộp báo cáo tài chính.
Đối với việc quản lý chi phí, đầu kỳ, phòng kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch về chi phí trong kỳ và xây dựng các phương án thực hiện kế hoạch, trình lên Ban giám đốc xét duyệt, lựa chọn phương án sau đó tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã duyệt. Trong kỳ, phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán chính xác, kịp thời các khoản chi phí phát sinh, xem xét mức độ hợp lý của các khoản chi phí trước khi xét duyệt với mức kế hoạch đã lập hoặc theo nhu cầu thực tế và báo cáo kịp thời những vấn đề bất thường với Ban giám đốc để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Phòng kế hoạch thị trường là bộ phận nghiên cứu thị trường, theo dõi thuế xuất nhập khẩu, bàn bạc dự thảo các hợp đồng xuất nhập khẩu, xác định và giải quyết các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Phòng kế hoạch thị trường cũng quyết định việc ký kết và giao nhận hàng theo hợp đồng và xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn khác.
Trong việc quản lý chi phí, phòng kế hoạch thị trường cũng có trách nhiệm quản lý tốt các chi phí phát sinh trong bộ phận mình, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, sử dụng hiểu quả các nguồn lực.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chủ yếu là gia công chế biến cho các đơn vị bên ngoài do đó nguyên vật liệu sử dụng trong công ty là rất ít, chủ yếu là nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu.
Công ty không sử dụng tài khoản hạch toán chi phí nguyên vật liệu riêng là TK 621 mà hạch toán hết vào tài khoản chi phí sản xuất chung với tài khoản chi tiết là TK 6272 - Chi phí vật liệu phụ (sẽ được nghiên cứu cụ thể trong phần kế toán chi phí sản xuất chung)
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương phần được tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đây là một khoản mục chi phí quan trọng. Đối với doanh nghiệp chi phí nhân công trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với người lao động, chi phí nhân công trực tiếp là động lực thúc đẩy tinh thần làm việc của người công nhân sản xuất, khuyến khích họ không ngừng sáng tạo, sản xuất, nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất, chất lượng giảm giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chủ yếu là gia công chế biến nên chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí lớn nhất và quan trọng nhất phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ công nhân khối sản xuất, các nhân viên đốc công, tổ trưởng các tổ. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất, cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng để phục vụ cho việc tính giá thành tại từng công đoạn.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản lượng cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cả công nhân sản xuất lẫn cán bộ quản lý đều được áp dụng hình thức này. Căn cứ vào tính chất công việc, trình độ tay nghề, chức vụ, vị trí của từng người mà công ty có các chế độ tính toán khác nhau. Chẳng hạn như công ty có các chế độ nhân thêm hệ số cho các nhân viên là tổ trưởng, quản đốc, nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý. Tùy vào từng bộ phận và chức vụ mà các mức hệ số là khác nhau.
Công thức tính tiền lương trong công ty:
Tiền lương trả theo sản phảm trực tiếp
Công thức:
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá (tính riêng cho từng công đoạn)
Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng với công nhân phục vụ sản xuất bao gồm công nhân vận chuyển vật liệu từ kho đưa vào phân xưởng và vận chuyển thành phẩm từ phân xưởng sản xuất vào kho, công nhân sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Công thức:
Tiền lương = Tiền lương công nhân x Tỷ lệ % được hưởng của công nhân
trực tiếp sản xuất sản xuất gián tiếp
Ngoài hình thức nêu trên còn có hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến, hình thức này thường áp dụng đối với những công việc mang tính chất khẩn trương. Theo hình thức này tiền lương được lãnh bao gồm 2 phần:
Phần sản phẩm hoàn thành theo định mức sẽ được hưởng lương theo đơn giá quy định.
Phần sản phẩm vượt định mức sẽ được hưởng cao hơn đơn giá quy định.
Đây là hình thức tiền lương tiên tiến, nó đã thể hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động của công nhân, là nhân tố tích cực làm tăng năng suất lao động, kích thích người lao động duy trì cường độ làm việc ở mức tối đa nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định. Tuy nhiên việc trả lương theo hình thức này cũng làm tăng quỹ lương của doanh nghiệp, làm tăng chi phí và kéo theo làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Tiền lương tính cho cán bộ quản lý trong công ty được tính bằng số tiền được hưởng trên 1 tấn điều thô nhân với lượng điều thô chế biến trong tháng sau đó chia cho tổng số người trong bộ phận quản lý rồi nhân với hệ số lương của cấp bậc quản lý của người đó.
Bảng 3: Bảng đơn giá tiền công được áp dụng trong công ty
STT
Công đoạn
Đơn giá (đ/kg)
1
Xử lý
63
2
Cắt tách
Hạt số 1
3800
Hạt số 2
2950
Hạt số 3
1900
Hạt số 4
1650
3
Sấy nhân
80
4
Bóc vỏ lụa
Hạt số 1
2500
Hạt số 2
3850
Hạt số 3
3200
5
Phân loại
350
6
Thanh trùng đóng gói
60
Về các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất do công ty trả được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, ở công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chỉ bao gồm các khoản là BHXH (trích vào chi phí 15% trên lương cơ bản), BHYT (trích vào chi phí 2% của lương cơ bản) và KPCĐ (trích vào chi phí 2% lương cơ bản). Tuy nhiên 2 khoản BHXH và BHYT đều được hạch toán chung vào tài khoản 3383 : BHXH mà không sử dụng tài khoản 3384: BHYT riêng như theo quyết định 15 của BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Tổ chức công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng những chứng từ sổ sách sau:
Về chứng từ: công ty sử dụng Bảng chấm công; Bảng chấm công làm thêm giờ; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Bảng thanh toán lương, thưởng; Bảng kê trích nộp các khoản theo lương; Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH.
Sổ kế toán sử dụng có: Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp; Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả người lao động
Kết cấu tài khoản
Nợ TK334 Có
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế đã trả cho người lao động
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động
TK này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3348: Phải trả người lao động khác
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu tài khoản
Nợ TK622 Có
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kì
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
TK này được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 là:
TK 6221 : CPNCTT – GĐ1 – Xử lý nguyên liệu
TK 6222 : CPNCTT – GĐ2 – Cắt tách
TK 6223 : CPNCTT – GĐ3 – Sấy nhân
TK 6224 : CPNCTT – GĐ4 – Bóc vỏ lụa
TK 6225 : CPNCTT – GD5 – Phân loại
TK 6226 : CPNCTT – GD6 – Thanh trùng đóng gói
TK 6227 : CPNCTT – GD7 – Ép dầu
2.1.2.3 Quy trình hạch toán
Hàng ngày, tổ trưởng các bộ phận thuộc khối sản xuất có trách nhiệm quản lý thời gian làm việc và chấm công cho công nhân, nhân viên thuộc bộ phận mình trên bảng chấm công để theo dõi số ngày công làm việc, số ngày nghỉ việc có lý do và quan trọng nhất là sản lượng đạt được của từng người. Sau khi hoàn thành, các chứng từ trên được gửi lên cho kế toán lao động tiền lương để tính tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp và BHXH cho người lao động.
- Bảng chấm công (Phụ lục 1)
- Phiếu xác nhận thành phẩm (Phụ lục 2)
- Bảng thanh toán lương khối sản xuất (phụ lục 3)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (phụ lục 4)
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán nhập số liệu vào máy tính để lập các Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và Chứng từ ghi sổ về chi phí nhân công trực tiếp, sau đó tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi tiết TK 6222 (phụ lục 5)
- Chứng từ ghi sổ TK 622 (phụ lục 6)
- Sổ cái TK 622 (phụ lục 7)
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các khu vực sản xuất của doanh nghiệp. Ở công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nhân công
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí động lực)
Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác từ bên ngoài.
Sổ kế toán: Các sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, phiếu hạch toán, sổ cái TK 627.
TK sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí phát sinh cụ thể, nội dung từng loại chi phí được cụ thể hóa trong bảng sau:
Bảng 4: Bảng chi tiết các tài khoản của TK 627
6270
Chi phí chế biến giai đoạn trước chuyển sang
62701
Chi phí chế biến GD1-> GD2
62702
Chi phí chế biến GD2-> GD3
62703
Chi phí chế biến GD3->GD4
62704
Chi phí chế biến GD4->GD5
62705
Chi phí chế biến GD5->GD6
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
62710
CP NVPX chung
62711
CP NVPX - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62712
CP NVPX– GD2 – Cắt tách
62713
CP NVPX – GD3 – sấy nhân
62714
CP NVPX – GD4 – bóc vỏ lụa
62715
CP NVPX – GD5 – phân loại
62716
CP NVPX – GD6 – thanh trùng đóng gói
62717
CP NVPX – GD7 – ép dầu
6272
Chi phí vật liệu phụ
62720
Chi phí vật liệu phụ chung
62721
Chi phí vật liệu phụ - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62722
Chi phí vật liệu phụ– GD2 – Cắt tách
62723
Chi phí vật liệu phụ – GD3 – sấy nhân
62724
Chi phí vật liệu phụ – GD4 – bóc vỏ lụa
62725
Chi phí vật liệu phụ – GD5 – phân loại
62726
Chi phí vật liệu phụ – GD6 – thanh trùng đóng gói
62727
Chi phí vật liệu phụ – GD7 – ép dầu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
62730
CPDCSX chung
62731
CPDCSX - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62732
CPDCSX– GD2 – Cắt tách
62733
CPDCSX – GD3 – sấy nhân
62734
CPDCSX – GD4 – bóc vỏ lụa
62735
CPDCSX – GD5 – phân loại
62736
CPDCSX – GD6 – thanh trùng đóng gói
62737
CPDCSX – GD7 – ép dầu
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
62740
Chi phí khấu hao TSCĐ chung
62741
Chi phí khấu hao TSCĐ - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62742
Chi phí khấu hao TSCĐ– GD2 – Cắt tách
62743
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD3 – sấy nhân
62744
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD4 – bóc vỏ lụa
62745
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD5 – phân loại
62746
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD6 – thanh trùng đóng gói
62747
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD7 – ép dầu
6275
Chi phí bao bì
62751
Chi phí bao bì - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62752
Chi phí bao bì– GD2 – Cắt tách
62753
Chi phí bao bì – GD3 – sấy nhân
62754
Chi phí bao bì – GD4 – bóc vỏ lụa
62755
Chi phí bao bì – GD5 – phân loại
62756
Chi phí bao bì – GD6 – thanh trùng đóng gói
62757
Chi phí bao bì – GD7 – ép dầu
6276
Chi phí BHLĐ
62760
Chi phí BHLĐ chung
62761
Chi phí BHLĐ - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62762
Chi phí BHLĐ – GD2 – Cắt tách
62763
Chi phí BHLĐ – GD3 – sấy nhân
62764
Chi phí BHLĐ – GD4 – bóc vỏ lụa
62765
Chi phí BHLĐ – GD5 – phân loại
62766
Chi phí BHLĐ – GD6 – thanh trùng đóng gói
62767
Chi phí BHLĐ – GD7 – ép dầu
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
62771
Chi phí điện
62772
Chi phí nước
62773
Chi phí bốc xếp
62774
Chi phí vận chuyển
6278
Chi phí bằng tiền khác
62780
Chi phí bằng tiền khác
62781
Chi phí bằng tiền khác - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62782
Chi phí bằng tiền khác – GD2 – Cắt tách
62783
Chi phí bằng tiền khác – GD3 – sấy nhân
62784
Chi phí bằng tiền khác – GD4 – bóc vỏ lụa
62785
Chi phí bằng tiền khác – GD5 – phân loại
62786
Chi phí bằng tiền khác – GD6 – thanh trùng đóng gói
62787
Chi phí bằng tiền khác – GD7 – ép dầu
6279
Chi phí sửa chữa
62790
Chi phí sửa chữa chung
62791
Chi phí sửa chữa - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62792
Chi phí sửa chữa– GD2 – Cắt tách
62793
Chi phí sửa chữa – GD3 – sấy nhân
62794
Chi phí sửa chữa – GD4 – bóc vỏ lụa
62795
Chi phí sửa chữa – GD5 – phân loại
62796
Chi phí sửa chữa – GD6 – thanh trùng đóng gói
62797
Chi phí sửa chữa – GD7 – ép dầu
Kế toán chi phí nhân công gián tiếp
Chi phí nhân công gián tiếp tính vào chi phí sản xuất chung trong công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NS TP Thái Bình là các khoản chi lương cho các bộ phận trung gian phục vụ cho quá trình sản xuất như bộ phận sản xuất chung, giám sát sản xuất, bộ phận vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm giữa các phân xưởng, lương nhân viên bảo trì, bảo dưỡng, nhân viên vệ sinh khu sản xuất,…
Chứng từ sử dụng là bảng chấm công, bảng tổng hợp công và ăn ca, bảng thanh toán lương. Quy trình hạch toán chi phí nhân công gián tiếp tương tự như hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ chi tiết TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng (phụ lục 8)
- Chứng từ ghi sổ TK 6271 (phụ lục 9)
Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK - NS TP Thái Bình hoạt động chủ yếu là gia công chế biến do đó chi phí công cụ dụng cụ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trính sản xuất.
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ các bộ phận viết giấy đề nghị xuất vật tư trong đó nêu rõ bộ phận sử dụng, loại nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ cần sử dụng, mục đích sử dụng, chủng loại và số lượng cụ thể. Giấy này được trình lên phòng kế toán để xét duyệt nhu cầu và sau đó kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: một liên lưu, một liên người nhận giữ, một liên chuyển cho thủ kho làm căn cứ để xuất kho và ghi thẻ kho sau đó chuyển lại cho bộ phận kế toán để nhập vào máy tính, trong kỳ xuất kho chỉ ghi lượng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp lượng xuất của từng loại vật tư và tính ra giá xuất của từng loại vật tư trên phần mềm kế toán đã được cài đặt. Công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất được phân bổ một lần vào chi phí. Tất cả các loại vật tư tại công ty Thái Bình Foods đều được tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền. Do đặc điểm công cụ dụng cụ được sử dụng tại công ty là giá trị nhỏ, số lượng và chủng loại lớn nên việc hạch toán như vậy sẽ làm giảm được khối lượng công việc kế toán.
- Giấy đề nghị xuất vật tư (phụ lục 10)
- Phiếu xuất kho vật tư (phụ lục 11)
Giá trị xuất kho của từng loại vật tư xuất dùng phục vụ cho quá trình sản xuất chính là chi phí từng loại vật tư cấu thành nên giá thành các sản phẩm nhân điều xuất khẩu. Sau khi, tính toán được giá trị xuất của từng loại vật tư kế toán cập nhật vào máy tính để lên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Trên bảng này, cũng đồng thời tập hợp chi phí từng loại vật tư xuất dùng cho sản xuất.
- Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu phụ và công cụ dụng cụ (Phụ lục 12)
- Chứng từ ghi sổ TK 6273 (phụ lục 13)
- Sổ chi tiết TK 6273 (phụ lục 14)
Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình là khấu hao của các TSCĐ dùng trực tiếp trong quá trình sản xuất và các TSCĐ có liên quan, phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty, bao gồm các nhóm tái sản như: nhóm tài sản xây dựng (nhà xưởng sản xuất chính); nhóm tài sản máy móc thiết bị (như máy sấy, máy ép dầu,…), thiết bị khác. Đây là các nhóm tài sản thuộc TSCĐ hữu hình. Chi phí khấu hao của các nhóm tài sản này sẽ được tập hợp và ghi nhận vào sổ chi tiết TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình cho sản xuất. TSCĐ ở công ty nói chung và ở khu vực sản xuất nói riêng được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều theo thời gian (phương pháp khấu hao đường thẳng) theo nguyên tắc tròn ngày. Số năm khấu hao quy định cho các nhóm TSCĐ ở khu vực sản xuất như sau:
Nhà cửa và vật kiến trúc: 5-50 năm
Nhà xưởng và máy móc: 7 năm
Phương tiện vận tải: 6 năm
Thiết bị văn phòng: 5 năm
TSCĐ khác: 4 năm
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ, các sổ sách về TSCĐ để xác định giá trị từng loại tài sản, dựa trên tỷ lệ khấu hao đăng ký hoặc thời gian sử dụng ước tính để tính khấu hao của từng tài sản và tổng khấu hao của nhóm tài sản trên bảng tính Excel.( Bảng chi tiết tăng-giảm-khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ)
Bảng chi tiết tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ chính là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh trong kỳ. Kế toán cập nhật số liệu vào màn hình chứng từ để lập các sổ chi tiết, phiếu hạch toán chi phí khấu hao và chuyển số liệu vào các sổ cái tài khoản thích hợp
Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty bao gồm các khoản chi phí về tiền điện, tiền nước phục vụ cho hoạt động sản xuất. Riêng đối với chi phí về tiền điện, theo quy định của nhà cung cấp là công ty điện lực Thái Bình, công ty tiến hành thống kê số điện tiêu hao và tính ra số tiền điện phải trả nhà cung cấp định kỳ 1 lần/tháng. Đồng thời kế toán ghi nhận vào chi phí và khoản chi phí này được tổng hợp và phân bổ vào cuối quý theo các tiêu thức như nhu cầu thực tế của từng phân xưởng, số lượng người của từng phân xưởng,… Các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại công ty như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hành sửa chữa máy móc sản xuất nhỏ chi bằng tiền, công tác phí cho cán bộ, nhân viên khối sản xuất, chi phí bảo hiểm thiết bị,...Các khoản chi phí này thường phát sinh bất thường với giá trị biến động nhỏ.
Để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập các sổ chi tiết chi phí cho từng loại chi phí phát sinh và lập các phiếu hạch toán, chuyển số liệu vào sổ cái TK 627.
- Sổ cái TK 62771 – Chi phí điện (phụ lục 15)
Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Các chi phí thuộc chi phí sản xuất chung, sau khi được tập hợp và phản ánh trên các sổ chi tiết và các phiếu hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí này về TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Số liệu kết chuyển sẽ tự động chạy vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (đã trình bày ở trên), phiếu hạch toán phản ánh bút toán kết chuyển, sổ cái TK 627 và sổ cái TK 154.
Các loại chi phí thuộc chi phí sản xuất chung trong công ty đều được tập hợp chung cho các phân xưởng và đến cuối tháng hoặc cuối quý mới tiến hành phân bổ. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, chẳng hạn chi phí điện phân bổ cho phân xưởng sấy và phân xưởng ép dầu nhiều hơn, chi phí nước phân bổ cho phân xưởng xử lý nhiều hơn hay phân xưởng nào sử dụng nhiều công nhân hơn, chi phí công cụ dụng cụ thì được tập hợp riêng ngay khi xuất dùng cho mỗi phân xưởng, phần chi phí chưa phân biệt được ngay mới tập hợp chung và phân bổ vào cuối kỳ.
- Sổ cái TK 627 (phụ lục 16)
2.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Tổng hợp chi phí sản xuất là công đoạn cuối cùng trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Ở công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NS TP Thái Bình, để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của từng bộ phận. Kế toán sau khi đã tập hợp hết các loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo 3 khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, sẽ tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ và chuyển vào sổ cái TK 154.
Các TK cấp 2 của TK 154 gồm có:
TK 1541: Chi phí SXKDDD GD1 – xử lý nguyên liệu
TK 1542 : Chi phí SXKDDD GD2 – cắt tách
TK 1543 : Chi phí SXKDDD GD3 – sấy nhân
TK 1544 : Chi phí SXKDDD GD4 – bóc vỏ lụa
TK 1545 : Chi phí SXKDDD GD5 – Phân loại
TK 1546 : Chi phí SXKDDD GD6 - Thanh trùng đóng gói
TK 1547 : Chi phí SXKDDD GD7 – Dầu ép
TK 1548 : Chi phí SXKDDD trong nông nghiệp
- Sổ cái TK 154 (phụ lục 17)
2.2 Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Như đã giới thiệu ở trên, quy trình sản xuất tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NS TP Thái Bình được chia thành 5 giai đoạn và công ty tiến hành tính giá thành sản xuất của từng giai đoạn trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Do đó đối tượng tính giá thành tại công ty cũng gồm 5 loại đó là Hạt điều chao – thành phẩm của giai đoạn 1, Nhân tươi – thành phẩm của giai đoạn 2, Nhân sấy – thành phẩm của giai đoạn 3, Nhân xô – thành phẩm của giai đoạn 4, Nhân bán thành phẩm – thành phẩm của giai đoạn 5 và giai đoạn 6 thành phẩm là Thành phẩm hoàn chỉnh nhập kho chờ xuất đi.
Đơn vị tính của các đối tượng tính giá thành đều là: kg
Kỳ tính giá thành: Công ty Thái Bình Foods tiến hành lập các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị hàng quý. Hàng ngày, kế toán nhập số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy tính, máy tính sẽ tự động chạy theo một trình tự đã được thiết lập sẵn, cuối quý kế toán viên chỉ lấy số liệu trên máy tính và làm báo cáo nộp lên Ban giám đốc. Do đó việc tính giá thành thành phẩm tại công ty được tính định kỳ hàng quý.
Do quy trình sản xuất của công ty trải qua nhiều giai đoạn nên công ty đã áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí trong việc tính giá thành. Theo phương pháp này, giá thành thành phẩm cuối cùng được xác định bằng cách:
Giá thành Hạt điều chao = Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 1
Giá thành Nhân tươi = Giá trị hạt điều chao GD1 được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 2
Giá thành Nhân sấy = Giá trị Nhân tươi được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 3
Giá thành Nhân xô = Giá trị Nhân sấy được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 4
Giá thành Bán thành phẩm = Giá trị Nhân xô được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 5
Giá thành Thành phẩm = Giá trị Nhân bán thành phẩm GD5 được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 6
Do đặc điểm sản phẩm dở dang trong công ty chính là thành phẩm của giai đoạn trước đó mà không có thêm bất kỳ một khoản phí nào trong nó nên mọi chi phí phát sinh trong giai đoạn nào được tính hết cho thành phẩm trong kì của giai đoạn đó.
2.2.2 Quy trình tính giá thành
Sau khi kết chuyển các khoản mục chi phí sản xuất sang tài khoản tính giá thành, máy tính nhận dữ liệu và lập các bảng tính giá thành của từng giai đoạn theo quy trình đã thiết lập.
- Thẻ tính giá thành sản xuất qua các giai đoạn (phụ lục 18, 19, 20)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành SP tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
3.1.1 Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán có vai trò quan trọng trong việc ghi chép, phản ánh và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng, đặc biệt là ban giám đốc. Thông tin tài chính kế toán chính là một trong những căn cứ quan trọng để ban giám đốc công ty đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Qua tìm hiểu về bộ máy kế toán tại công ty Thái Bình Foods em nhận thấy tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thái Bình Foods có nhiều mặt tích cực. Công ty đã tổ chức mô hình bộ máy kế toán theo hình thức trực tuyến kết hợp với hình thức tổ chức quản lý chức năng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, với mô hình tổ chức này, công ty cũng giảm được độ cồng kềnh cho bộ máy quản lý, tiết kiệm chi phí quản lý xuống mức tối thiểu làm tăng hiệu quả hoạt động cho công ty.
Mô hình tổ chức quản lý này còn đảm bảo sự phân công nhiệm vụ trong phòng kế toán được rõ ràng gắn liền với trách nhiệm cá nhân cũng như trách nhiệm của tập thể trong công ty, đảm bảo hoàn thành tốt các công việc đã giao, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc áp dụng mô hình này còn đem lại một ưu điểm cho công ty là góp phần tạo dựng tinh thần đoàn kết trong toàn công ty, sự hỗ trợ của cấp trên với cấp dưới, sự hợp tác làm việc của các phòng ban, các phân xưởng, các bộ phận trong công ty, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Về công tác tổ chức kế toán chi phí giá thành
Chi phí giá thành là một khoản mục quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán chi phí giá thành là một việc quan trọng trong doanh nghiệp. Tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK _ NSTP Thái Bình, công tác hạch toán chi phí giá thành rất được quan tâm và được xây dựng một cách khoa học.
Tất cả lao động kế toán trong công ty đều được trang bị máy vi tính để phục vụ cho công việc. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trên phần mềm kế toán SIS kết hợp với việc xử lý số liệu trên EXCEL. Việc áp dụng kế toán máy trong công tác tổ chức hạch toán đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong công ty: việc cập nhật số liệu trở nên dễ dàng và nhanh gọn, số liệu tính toán có độ chính xác cao, việc tìm kiếm dữ liệu và sửa chữa sai sót cũng đơn giản và nhanh chóng, thuận tiện và đảm bảo kiểm soát trong việc cung cấp thông tin kế toán giữa các phần hành kế toán với nhau, giảm áp lực cho lao động kế toán. Phần mềm kế toán của công ty cũng thường xuyên được cập nhật và nâng cấp cho phù hợp với những thay đổi về chế độ kế toán của nhà nước và những chính sách quản lý của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành cũng nhờ đó mà đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.
Hiện nay, việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty được thực hiện theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03 /2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quyết định mới nhất về chế độ kế toán trong doanh nghiệp.
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán trong công ty đều được xây dựng theo phần mềm kế toán máy trên cơ sở hướng dẫn của Quyết định 15 và đã đăng ký sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính về việc đăng ký và sử dụng hóa đơn, chứng từ trong doanh nghiệp. Tuy mẫu chứng từ và sổ sách của công ty một vài phần khác so với mẫu theo Quyết định 15 để phù hợp với nhu cầu sử dụng và quản lý trong nội bộ công ty, song vẫn đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin một cách đầy đủ và cụ thể cho quản lý.
Quy trình lập, luân chuyển, kiểm tra chứng từ được thực hiện một cách chặt chẽ song không quá rườm rà, tránh được những ảnh hưởng đến tiến trình giải quyết nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp được tổ chức hợp lý, được chi tiết cụ thể thành các tiểu khoản cấp 2, cấp 3 phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thuận tiện cho việc tập hợp, theo dõi và quản lý các đối tượng, đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Các tài khoản dùng để tập hợp chi phí giá thành được chi tiết cụ thể theo từng nội dung chi phí rất thuận tiện cho việc tập hợp, phản ánh và theo dõi các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Các bảo cáo của công ty được lập theo quý, tuy nhiên hàng tuần công ty cũng có tổ chức cuộc họp ngắn các ban lãnh đạo bắt đầu từ tổ trưởng các tổ sản xuất để báo cáo tình hình hoạt động, sản xuất trong tuần vừa qua đồng thời nhấn mạnh nhiệm vụ, kế hoạch cho tuần mới. Điều này đã nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý cũng như trong công tác hạch toán và báo cáo thông tin của bộ phận kế toán. Kịp thời xử lý các tình huống bất thường trong quá trình hoạt động.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng công đoạn. Cách xác định này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Mặt khác còn giúp doanh nghiệp đánh giá được một cách chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, kiểm soát được chi phí phát sinh trong mỗi giai đoạn từ đó có những giải pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả.
Về kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá
Công ty áp dụng kỳ báo cáo là theo quý do đó kỳ tính giá thnahf cũng là theo quý. Công ty áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí trong việc tính giá thành sản phẩm là rất phù hợp với đặc điểm và quy trình sản xuất của công ty, vừa rõ ràng vừa dễ kiểm soát.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho toàn bộ quy trình sản xuất, chung cho tất cả các phân xưởng. Sau đó được phân bổ cho từng phân xưởng theo tiêu thức số lượng công nhân. Việc hạch toán như vậy giảm thiểu được khối lượng công việc cho công tác kế toán.
Công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đây là một hình thức hay, rất phù hợp với công ty, giúp công ty tiết kiệm được chi phí nhân công trực tiếp, thúc đẩy công nhân sản xuất nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra, trong công ty còn có các định mức chất lượng công việc đã được tính toán thử nghiệm sau đó giao khoán cho công nhân. Ví dụ như công ty quy định tỷ lệ hạt nguyên, hạt bể, hạt vụn,... cho bộ phận cắt tách. Đây cũng là một biện pháp quản lý hiệu quả, kiểm soát được chất lượng công việc, tránh thất thoát, lãng phí.
Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Các sổ chi tiết chi phí sản xuất chung không những được phân loại, chi tiết thành các khoản mục theo đúng hướng dẫn của chế độ mà trong mỗi khoản mục lại được chi tiết cụ thể đến từng nội dung chi phí phát sinh, như trong chi phí sản xuất chung khoản mục chi phí vật liệu, dụng cụ còn được chi tiết thành chi phí của từng loại vật liệu, dụng cụ cụ thể. Việc theo dõi chi tiết giúp cho nhà quản lý thấy được tỉ lệ, vai trò, chức năng của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất để từ đó có phương hướng, kế hoạch quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh trong khu vực sản xuất không thể hạch toán riêng biệt ngay cho từng bộ phận do đó tổng hợp chung vào TK 627 và cuối kỳ phân bổ là rất hợp lý.
3.1.2 Nhược điểm
Với những ưu điểm đã làm được, công tác kế toán ở công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK NSTP Thái Bình đã đáp ứng được yêu cầu của quản lý, đảm bảo phản ánh và cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và các nghiệp vụ về chi phí-giá thành nói riêng phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác kế toán cũng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ tuy nhiên kế toán không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ một mặt có tác dụng quản lý các chứng từ ghi sổ, một mặt là tài liệu quan trọng để kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán với bảng cân đối số phát sinh. Không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dẫn đến việc quản lý các chứng từ ghi sổ thiếu chặt chẽ, không thuận lợi. Mặt khác, thiếu đi một khâu để đối chiếu tính chính xác của số liệu kế toán giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh.
Hầu hết sổ sách, tài liệu kế toán của công ty đều được lưu trữ trên máy tính, tuy thuận tiện cho việc trao đổi, tìm kiếm thông tin song lại có nhược điểm là trong trường hợp hệ thống máy tính của công ty bị vi-rút, hệ thống sổ sách, dữ liệu kế toán có thể bị mất hoặc bị phá hủy, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho sản xuất được tính theo giá bình quân gia quyền, cách tính giá này tuy có ưu điểm là đơn giản song nhược điểm là có độ chính xác không cao, hơn nữa việc tính giá phải đợi đến cuối tháng, sau khi có số liệu tổng hợp về lượng và giá trị tồn, nhập trong cả tháng mới tính được giá xuất, công việc tính toán dồn vào cuối tháng sẽ gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty hạch toán chung toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ sau đó đến cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho các phân xưởng trong khi hoàn toàn có đủ điều kiện để hạch toán riêng chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng, việc áp dụng này tuy làm giảm khối lượng công việc kế toán nhưng độ chính xác chưa cao.
Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
Tại công ty, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, tuy nhiên có những công cụ dụng cụ không phải chỉ dùng trong một kỳ sản xuất mà thực tế có thể dùng qua nhiều kỳ, điều này dẫn đến việc phản ánh chi phí công cụ dụng cụ nằm trong giá thành sản phẩm có thể không chính xác.
Tại công ty, việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không lập thẻ kho, không lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Điều này sẽ gây khó khăn cho quá trình kiểm tra, đối chiếu độ tin cậy của thông tin.
Một nhược điểm nữa của công tác kế toán tại công ty Thái Bình Foods là kỳ hạch toán là theo quý, dài hơn thời gian của một quy trình sản xuất rất nhiều như vậy việc tính toán chi phí – giá thành sẽ bị chậm chễ, ảnh hưởng tới việc kiểm soát các khoản chi phí sản xuất, mặt khác tập trung công việc vào cuối quý, gây áp lực công việc lớn.
3.2 Phương hương hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành SP tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý của một doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập kinh tế thế giới, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao sức mạnh của mình. Để thực hiện điều đó trước hết và tiên quyết, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tài chính vững mạnh, trong đó việc xây dựng một hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả, cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin phục vụ nhu cầu quản lý là một nhiệm vụ quan trọng. Một doanh nghiệp làm công tác kế toán tốt sẽ góp phần quản lý tốt hơn. Vì vậy, đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là một nhu cầu tất yếu của quản lý, nhằm góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là không ngừng gia tăng lợi nhuận, tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Để gia tăng lợi nhuận, bên cạnh việc đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu thì các doanh nghiệp còn cần phải chú trọng đễn việc sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Với chức năng theo dõi, ghi chép, phản ánh, tính toán, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp thông tin về các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm trên cơ sở đó để các nhà quản lý đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm và đề ra các biện pháp để quản lý chi phí một cách hữu hiệu. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý ở công ty Thái Bình Foods, đặc biệt là trong điều kiện như hiện nay khi thị trường xuất khẩu điều đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ có thị trường trong nước mà thị trường thế giới cũng có nhiều sự phát triển vược bậc. Mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức, các quốc gia xuất khẩu điều ngày càng lớn, nhu cầu cũng như yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, ảnh hưởng của sự biến động giá cả, biến động về tỷ giá cũng là những yếu tố ảnh hưởng không nhở tới hợt động của công ty. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, góp phần quản lý tốt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ giúp Công ty Thái Bình Foods thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt này, phát triển ổn định và bền vững.
Yêu cầu hoàn thiện
Việc hoàn thiện phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán đã ban hành.
Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, gắn với những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đưa ra những giải pháp phù hợp với những đặc điểm đó.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo mang lại hiệu quả về mặt tài chính và phải có tính khả thi.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác cho ban lãnh đạo công ty, giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả của bộ máy kế toán.
3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
Thứ nhất: Công ty nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh, tăng cường kiểm soát chặt chẽ số liệu và thông tin kế toán. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo quyết định 15
Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP T.Bình
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm…
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Sổ tiền
Ngày, tháng
A
B
1
A
B
1
+Cộng tháng
+Cộng lũy kế từ đầu quý
+Cộng tháng
+Cộng lũy kế từ đầu quý
Sổ này có…trang, đánh số từ trang số 01đến trang…
Ngày mở sổ…
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày…tháng…năm…
Giám đốc
Thứ 2: Công ty nên lưu giữ sổ sách, tài liệu kế toán cả trên máy tính và in ra giấy đề phòng trường hợp dữ liệu trên máy tính bị mất hay bị phá hủy do virut.
Thứ 3: Công ty nên tiến hành lập thẻ kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để thuận lợi hơn trong quá trình đối chiếu, kiểm tra số liệu, dễ phát hiện sai sót để kịp thời điều chỉnh.
Giữa kế toán theo dõi các loại nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ và thủ kho phải thường xuyên có sự đối chiếu số liệu, sổ sách để bảo đảm tính chính xác và khớp đúng của số liệu.
Công ty cũng nên thay đổi phương pháp tính giá xuất vật tư, công cụ dụng cụ. Công việc kế toán ở công ty đã được thực hiện trên máy vi tính với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán nên việc tính toán trở nên đơn giản, dễ dàng hơn, do đó đối với việc tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho công ty có thể tính giá theo phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập thay cho phương pháp tính giá bình quân gia quyền như hiện nay để tránh công việc kế toán bị dồn đọng vào cuối kỳ.
Thứ 4: Công ty nên tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chi phí nhân công riêng biệt cho từng phân xưởng để nâng cao độ chính xác trong quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, từ đó có đánh giá chính xác hơn cho từng công đoạn.
Thứ 5: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung
Đối với những công cụ dụng cụ nếu được sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất thì khi xuất dùng phải ghi vào chi phí trả trước (TK 142 hoặc TK 242-nếu thời gian sử dụng trên 1 năm). Định khoản:
Nợ TK 142 (hoặc 242): Giá trị dụng cụ xuất dùng
Có TK 152: Giá trị dụng cụ xuất dùng
Sau đó định kỳ hàng tháng, phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất trong kỳ căn cứ vào thời gian sử dụng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 627…: Giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK 142 (242): Giá trị phân bổ trong kỳ
KẾT LUẬN
Mặc dù là một đơn vị mới thành lập và đi vào hoạt động, song công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình đã dần từng bước đi vào ổn định hoạt động. Đứng trước sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trường, công ty đã không ngừng nỗ lực tìm hướng đi đúng đắn trong sản xuất và quản lý nhằm tiết kiệm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với một doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có một vai trò quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong công tác kế toán ở doanh nghiệp sản xuất, góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu ở công ty em nhận thấy công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thái Bình Foods về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của quản lý, áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, trong đó có kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn một số tồn tại. Trong chuyên đề của mình, trên cơ sở những kiến thức được đào tạo trong trường đại học em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, phương hướng để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thép VSC-POSCO, góp phần phục vụ cho công tác quản lý chi phí được tốt hơn.
Với nhận thức của một sinh viên, kiến thức làm việc trong thực tế chưa nhiều do đó bài viết của em khó tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn- giảng viên Nguyễn Hữu Đồng, Ban lãnh đạo công ty và các anh chị trong bộ phận kế toán của công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
PHỤ LỤCDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XNK – NSTP: xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm
ĐVT: đơn vị tính
BTC: Bộ tài chính
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
GD: Giai đoạn
BVL: Bóc vỏ lụa
CPSX: Chi phí sản xuất
CCDC: Công cụ dụng cụ
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31484.doc