Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch kinh doanh được chính xác và có hiệu quả. Điều này lại một lần nữa chứng minh rằng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng. Vấn đề hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vững và mở rộng tiêu thụ cần được quan tâm tại các doanh nghiệp sản xuất. Điều đó cũng là vấn đề quan tâm của ban quản lý cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An. Ban giám đốc cũng như các cán bộ, nhân viên công ty đang nỗ lực đưa ra các kế hoạch kinh doanh có tính thực tế, khả thi và tối ưu nhất để giảm bớt những chi phí không cần thiết, tiết kiệm trong sản xuất. Cả công ty đang nỗ lực để công ty ngày một phát triển đi lên, sản phẩm có chất lượng và được người tiêu dùng chấp nhận và sử dụng
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An em đã học hỏi và rút ra được những kinh nghiệm thực tế về chuyên môn rất quan trọng và bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị phòng Tài vụ - Kế toán của công ty đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một cách thành công cùng sự nỗ lực đóng góp của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của Công ty. Với những thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất và sự cống hiến của mình suốt thời gian qua, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các bộ ngành và chính quyên địa phương tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý, nhiều bằng khen, giấy khen. Đặc biệt Công ty đã được Chính phủ tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
Năm 2007 Công ty kỷ niệm 50 năm ngày thành lập và đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì.
Hiện nay cán bộ công nhân viên của Công ty đang không ngừng cố gắng nỗ lực để cung cấp và phục vụ cho các đối tượng sử dụng với điều kiện tốt nhất và đang phát triển đi lên.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Là công ty cấp nước cho các đối tượng sử dụng chính vì vậy nước sạch là sản phẩm chính của công ty, và sản phẩm này đòi hỏi phải đúng như tên của nó là sạch, đủ tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất nước sạch của Công ty được diễn ra hoàn toàn khép kín, một cách liên tục, không có sự ngắt quãng.
Trạm bơm I
Bể lưu lưọng
Bể lọc nhanh trọng lực
Thiết bị trộn phèn tĩnh
Bể chứa
Bể phản ứng + Bể lắng
Trạm bơm II
Clo khử trùng
Tiêu thụ
Clo sơ bộ
Al2(SO4)3
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất nước sạch tại Công ty
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất nước sạch tại Công ty:
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
NM nước Hưng Vĩnh
CHủ TịCH CÔNG TY
GIáM ĐốC CÔNG TY
ĐOàN THANH NIÊN
CÔNG ĐOàN
P. GIáM ĐốC PHụ TRáCH Kỹ THUậT
P. GIáM ĐốC PHụ TRáCH PHáP LUậT
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng tài vụ kế toán
XN xây lắp nước
Phòng kinh doanh
Ban Thanh tra
Ban QLDA đầu tư
Phòng kiểm định chất lượng
XN cấp nước các TT miền núi
Phòng kế hoạch kỹ thuật
5 Chi nhánh cấp nước
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
HộI ĐồNG QUảN TRị
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
- Chủ tịch Công ty: Đại diện cho chủ sở hữu do UBND Tỉnh bổ nhiệm, là người cao nhất của Công ty có quyền thông qua những vấn đề, định hướng quan trọng như phương hướng sản xuất kinh doanh kế hoạch đầu tư dài hạn, thông qua báo cáo tài chính lập các quỹ các quyền và nhiệm vụ khác được quy định trong điều lệ của Công ty.
- Giám đốc: Đứng đầu Công ty là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại biểu pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn quyền lợi của công nhân viên toàn Công ty, chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật; Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, thực hiện chức năng điều hành về mặt kỹ thuật ở các Nhà máy nước, các chi nhánh cấp nước và phòng Kế hoạch kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ của công nhân.
- Phó giám đốc phụ trách pháp luật: giúp việc cho Giám đốc và pphụ trách về quản lý nhân sự, liên quan bên pháp luật.
Các phòng ban chức năng bao gồm: Phòng Tài vụ Kế toán, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh, và phòng Kế hoạch kỹ thuật.
- Phòng Tài vụ Kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong Công ty theo yêu cầu, chế độ kế toán Nhà nước, theo dõi hạch toán các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát và chịu trách nhiệm về kế hoạch tài chính, vốn đảm bảo cho Công ty có vốn liên tục hoạt động.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tổng hợp tham mưu và thực hiện công tác bộ máy cán bộ, công tác kiểm tra, công tác sử dụng lao động, tình hình nhân sự, xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng, thực hiện triển khai các chế độ chính sách của Nhà nước và công ty, quản lý hồ sơ cán bộ.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu thị trường, khai thác hợp đồng nhận thầu, lập các Hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ vẽ thiết kế và giám sát đối với xí nghiệp xây lắp, tham mưu cho Giám đốc trong công tác kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty còn có xí nghiệp xây lắp, Nhà máy nước Hưng Vĩnh, Nhà máy nước Miền núi.
- Nhà máy nước Hưng Vĩnh: Nhà máy sản xuất nước sạch cung cấp nước vào mạng lưới thành phố Vinh.
- Nhà máy cấp nước các thị trấn miền núi: Cung cấp nước sạch cho 7 huyện miền núi trong tỉnh.
- Xí nghiệp xây lắp: Tham gia xây lắp các công trình cấp thoát nước trong thành phố và các huyện xã lân cận.
2.2. Đặc điểm kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán XN xây lắp
Kế toán NM nước Hưng Vĩnh
Kế toán XN cấp nước miền núi
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi
Kế toán thuế
Kế toán vật tư
Kế toán bán hàng
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
.
Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ: là giám sát viên tài chính của Nhà nước đặt tại đơn vị mình chịu trách nhiệm giúp Giám đốc hạch toán SXKD và quản lý vốn, tài sản của đơn vị mình, trực tiếp quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kế toán và nhân viên thu ngân.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài vụ: có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, phụ trách phần hành kế toán TSCĐ ngoài ra còn tham mưu và giúp cho Kế toán trưởng quản lý, điều hành kế toán phần hành.
- Kế toán xí nghiệp xây lắp: có trách nhiệm thực hiện tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của xí nghiệp như công trình xây lắp, quyết toán công trình và có nghĩa vụ báo sổ về kế toán tổng hợp của công ty.
- Kế toán xí nghiệp cấp nước miền núi: có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của xí nghiệp miền núi và hàng kỳ báo cáo về kế toán công ty.
- Kế toán Nhà máy nước Hưng Vĩnh: liệt kê khối lượng nước sản xuất để tính lương cho công nhân Nhà máy và thanh toán các khoản thuộc nội bộ Nhà máy, nhập xuất hoá chất để tập hợp và báo số liệu về công ty.
- Kế toán theo dõi tiền gửi: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của công ty qua khâu trung gian và hàng tháng đối chiếu với Ngân hàng, lập bảng kê quyết toán nộp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh thu chi của công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên công ty, cuối tháng lên bảng kê làm quyết toán nộp kế toán tổng hợp.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ doanh thu bán ra và doanh số mua vào để tính khấu trừ thuế, báo thuế với cơ quan thuế thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Kế toán theo dõi vật tư: có trách nhiệm nhập xuất toàn bộ hàng hoá vật tư của toàn công ty, hàng tháng lên bảng kê và cân đối số lượng nhập xuất, làm quyết toán rồi nộp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán theo dõi bán hàng: có nhiệm vụ nhận hoá đơn và nợ từ bộ phận lập chứng từ, vào sổ nợ cho từng thu ngân, theo dõi tiền thu về, đôn đốc và báo cáo kết quả thu tiền với kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
2.2.2. Hình thức kế toán tại công ty
- Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An áp dụng là hình thức vừa tập trung vừa phân tán
Chứng từ gốc, các bảng phân bổ
Ghi cuối ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Sơ đồ 4: Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty
- Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là hình thức Nhật ký Chứng từ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
Đ ơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Chế độ kế toán áp dụng là Chế độ kế toán DN Việt Nam hiện hành.
Tất cả các công tác liên quan đến hoạt động Kế toán Tài chính thì đều được Công ty thực hiện theo Quyết định số 15-2006/QĐ-BTC (thay thế cho Quyết định 1141- ban hành năm 1995) bao gồm : Hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán.
Hiện nay tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An đang đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm kế toán máy Bravo 6.0 nhằm hỗ trợ và giúp cho công việc của các kế toán viên được giảm bớt, nhẹ nhàng hơn. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ phát sinh rồi nhập liệu. kế toán luôn phải kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ thực hiện các bút toán hạch toán, phân bổ, kết chuyển. Đồng thời, các báo cáo kế toán sẽ được kết xuất từ các số liệu ban đầu sau một số thao tác nhất định trên phần mềm sử dụng.
Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán công ty tổ chức khai báo các tham số hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế toán của công ty và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. đồng thời mã hoá các danh mục đối tượng cần quản lý một cách hợp lý, khoa học.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tập hợp số liệu tổng hợp tháng
Lập chứng từ
Cập nhật vào máy
Lên báo cáo
Tổng hợp số liệu cuối tháng
báo cáo tài chính, sổ sách kế toán
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán
2.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
2.3.1. Phân loại chi phí
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An là Doanh nghiệp có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ cho các đối tượng sử dụng. Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp sản phẩm xây lắp thông qua các hoạt động như: thiết kế, thi công, lắp đặt, sửa chữa, các công trình và thiết bị ngành nước. Tuy nhiên chuyên đề này chỉ xin đề cập đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất nước sạch của công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên vật liệu chính: Nước sạch là sản phẩm sản xuất đặc thù, nguồn để sản xuất nước trước hết là mạch nước thô ở dưới lòng đất. Chính vì vậy, nước thô là nguyên vật liệu chính. Mặt khác, để sản xuất được nước sạch thì phải sử dụng các hoá chất như Clo, phèn để làm sạch và cũng được xếp vào nguyên vật liệu chính.
- Chi phí động lực: đó là điện năng trong sản xuất nước.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất nước sạch.
Chi phí sản xuất chung: Là khoản mục chi phí phát sinh rất nhiều vì nó là tập hợp của các loại chi phí:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của các nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm các nhiên liệu như xăng, dầu và các phụ tùng phục vụ trong nhà máy đề sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị
- Chi phí công cụ, dụng cụ: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, các dụng cụ sử dụng trong sản xuất và sử dụng trong nhà máy.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm chi phí khấu hao của các thiết bị, TSCĐ phục vụ cho sản xuất như: Nhà xưởng, kho chứa, hệ thống bể lọc, bể chứa, máy bơm, các phương tiện vận chuyển,..
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí điện, điện thoại, của bộ phận văn phòng quản lý phân xưởng sản xuất.
2.3.2.Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Vì đối tượng hạch toán chi phí trong công ty là theo từng hoạt động nên phương pháp tập hợp chi phí là theo phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn).
Theo phương pháp này giá thành hoạt động sản xuất nước = tổng chi phí hoạt động sản xuất nước phát sinh trong tháng. Do đặc điểm sản xuất nước là quy trình công nghệ khép kín với chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục và nước được sản xuất ra và được cung cấp ngay cho các nơi tiêu thụ nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chính vì vậy việc tính giá thành sản phẩm cũng đơn giản:Tổng giá thành sản xuất = Tổng chi phí sản xuất. Chi tiết công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tháng 12 năm 2009 tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An như sau:
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoạt động sản xuất nước là tập hợp tất cả các chi phí về nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất, được theo dõi trên TK 6211 ( TK 6212 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoạt động xây lắp ). Nguyên vật liệu của sản xuất là nước thô, hoá chất Phèn và Clo, các nhiên liệu. Nước thô được bơm từ sông lên và công ty phải thanh toán tiền cho Công ty Thuỷ Đông Nam theo giá 75đ /m3 nước được theo dõi trên TK 3311 - Phải trả cho người bán, hoặc 111, 112 nếu công ty thanh toán luôn.
Đối với hoá chất có thể được mua về sử dụng luôn hoặc được nhập kho, khi cần sẽ được xuất kho.
Những vật tư mua về không nhập kho mà được đưa vào sử dụng ngay thì kế toán dựa vào hoá đơn mua hàng, phiếu chi... để hạch toán chi phí phát sinh này lên máy. Ngày 2/12 mua nguyên vật liệu về sử dụng cho sản xuất đã thanh toán tiền, với giá mua là: 1.750.000đồng. Kế toán dựa vào Hoá đơn mua hàng và phiếu chi của ngày 2/12 sẽ cập nhật lên máy tính tương ứng với đinh khoản hình thành:
Nợ TK 6211: 1.750.000
Nợ TK 1331: 175.000
Có TK 1111: 1.925.000
Việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất được quản lý chặt chẽ và tuân theo nguyên tắc sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bộ phận sản xuất sẽ lập một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu, trên phiếu ghi rõ danh mục, vật tư cần lĩnh. Phiếu này được gửi lên phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng kế hoạch kỹ thuật sau khi xem xét sẽ gửi cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào đó mà viết phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên: 1 liên lưu tại phòng kế hoạch kỹ thuật, 1 liên chuyển cho thủ kho để xuất hàng, 1 liên chuyển cho kế toán để đối chiếu.
Tại Công ty giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo giá đích danh, nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào thì dựa vào giá nhập của lô nguyên vật liệu đó để xác định giá vốn:
Ta có tình hình nhập xuất của hoá chất Clo, phèn của tháng 12 như sau:
Biểu 1:
Ngày tháng
Tình hình nhập xuất vật tư
Số lượng
(Kg)
Đ ơn giá
(đồng)
Thành tiền (đồng)
3/12
5/12
7/12
29/12
29/12
31/12
Nhập kho phèn Fac
Nhập kho Clo
Nhập kho phèn đơn
Xuất phèn đơn
Xuất phèn Fac
Xuất Clo
20.000
5.500
250.500
110.705
11.025
1.808
940
12.725.53
1.560
18.800.000
69.990.415
390.780.000
- Ngày 29/12 xuất phèn đơn và phèn Fac sử dụng làm sạch nước, phèn đơn lấy từ lô nhập ngày 7/12, vậy giá của lô 110.705 kg phèn xuất dùng là: 110.705 x 1.560 = 172.700.661 đồng. Phèn Fac lấy từ lô nhập ngày 3/12, giá vốn xuất kho của 11.025 kg phèn Fac là: 11.025 x 940 = 10.363.638 đồng
- Ngày 31/12 xuất Clo xử lý nước, lấy từ lô nhập ngày 5/12, vậy giá vốn của 1.808 kg Clo là: 1.808 x 12.725,53 = 23.007.766 đồng. Ta có phiếu xuất kho 1.808 Kg Clo ngày 31/12 như sau:
Biểu 2:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đ ăng Lưu TP Vinh Nghệ An
Mẫu số: 02 VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ– BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIếU XUấT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Số 2452
Họ và tên người nhận hàng: Đặng Bá Hoàn Địa chỉ: Nhà máy nước Hưng Vĩnh
Lý do xuất: Xuất Clo xử lý nước
Xuất tại kho (ngăn lô): Kho Hưng Vĩnh (K04) Địa điểm: Nhà máy nước Hưng Vĩnh
Stt
Tên, nhãn, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đ ơn vị tính
Số lượng
Đ ơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Clo lỏng
CLO
Kg
1.808
1.808
12.725,53
23.007.766
Cộng
1.808
1.808
23.007.766
Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Số tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu, không trăm linh bảy nghìn, bảy trăm sáu sáu đồng. /.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán sau khi xem xét về tính rõ ràng, hợp lý của Phiếu nhập kho sẽ cập nhật số liệu lên máy và tương ứng theo định khoản:
Nợ TK 6211: 23.007.766
Có TK 1521 : 23.007.766
Hệ thống phần mềm sẽ tự động chuyển các số liệu có liên quan đến các phân hệ kế toán và vào các sổ sách theo hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng.
Biểu 3:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ CHI TIếT TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 6211 Chi phí Nguyên vật liệu SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
02/12/09
1113
TT tiền mua vật tư
1111
1.750.000
29/12/09
2419
Xuất phèn đơn
1521
172.700.661
29//12/09
2421
Xuất phèn Fac
1521
10.363.638
30/12/09
PT03
Tiền nước thô
3311
132.857.143
31/12/09
2452
Xuất Clo xử lý nước
1521
23.007.766
31/12/09
02
K/c CPVL SX nước à TK 1541
1541
340.679.208
Tổng phát sinh
340.679.208
340.679.208
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 4:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ TổNG HợP TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 6211 Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp SX nước
Tk đối ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1111
Tiền mặt
1.750.000
1521
Nguyên vật liệu
206.072.065
3311
Phải trả người bán
132.857.143
1541
Chi phí SXKD dở dang
340.679.208
Tổng phát sinh
340.679.208
340.679.208
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 5:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
Sổ CáI TàI KHOảN
6211 Chi phí Nguyên vật liệu SX nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Tháng 12
Luỹ kế từ đầu năm
1111
1.750.000
1.750.000
1361
17.197.274
1521
206.072.065
2.692.494.544
3311
132.857.143
232.857143
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
340.679.208
340.679.208
2.738.327.028
2.738.327.028
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngoài nước thô, hoá chất và các nhiên liệu thì điện năng vận hành máy móc thiết bị để sản xuất nước cũng được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được theo dõi qua công tơ điện của bộ phận sản xuất. Chi phí điện năng tiêu thụ này không theo dõi trên TK 6211 như các Nguyên vật liệu khác mà được theo dõi riêng trên TK 621D đối ứng với các TK liên quan như 111, 112 (Nếu thanh toán luôn) 331 (Nếu chưa thanh toán). Tháng 12 chi phí điện năng tiêu thụ là 547.127.688 (đồng) bao gồm chi phí phát sinh trong tháng 12 là 540.078.370 (đồng) và một phần điện năng sử dụng của tháng 11 chưa được tính vào chi phí tháng 11 là 7.049.318 (đồng). Dựa vào hoá đơn tiền điện và các số liệu tổng kết, kế toán sẽ cập nhật hoá đơn này vào máy để tập hợp chi phí điện năng tiêu thụ trong sản xuất nước. Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật các số liệu này và đi đến các sổ chi tiết, tổng hợp, sổ cái của các tài khoản có liên quan và các Bảng kê, các Nhật ký chứng từ.
Việc sử dụng TK 6211 cho tất cả các nguyên vật liệu và TK 621D cho điện năng tiêu thụ điện là không cần thiết. Chính như vậy khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của sản xuất nước sẽ rắc rối.
Biểu 6:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ CHI TIếT TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 621D Chi phí điện năng tiêu thụ SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
30/12/09
297
TT tiền điện QT T11/08
1121
7.049.318
30/12/09
298
TT tiền điện T12/08
1121
540.078.370
31/12/09
01
K/c CPNVL SX nước 621Dà TK 1541
1541
547.127.688
Tổng phát sinh
547.127.688
547.127.688
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 7:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
Sổ CáI TàI KHOảN
621D Chi phí điện năng tiêu thụ SX nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Tháng 12
Luỹ kế từ đầu năm
1121
547.127.688
6.040.706.735
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
547.127.688
547.127.688
6.040.706.735
6.040.706.735
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, các khoản phụ cấp, thưởng và các khoản trích theo lương của các công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất nước sạch. Bao gồm các công nhân đứng máy, các kỹ sư, kỹ thuật viên và phụ trách quản lý, theo dõi và thực hiện vận hành, sửa chữa máy móc.
Các kỹ sư hàng ngày xuống phân xưởng sản xuất giám sát và theo dõi tình hình sản xuất và cuối ngày về báo cáo lên Công ty. Họ chịu sự quản lý trực tiếp của văn phòng Công ty chứ không phải là nhà máy. Chính vì vậy lương của họ cũng được kế toán công ty tính và cho vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương của văn phòng công ty. Tuy nhiên bộ phận Kế toán lại tập hợp tiền lương và BHXH của các kỹ sư này vào chi phí nhân công trực tiếp. Điều này là không đúng. Các nhân viên này làm việc trực tiếp ở nhà máy và lương của họ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp thì các chi phí phát sinh liên quan đến các khoản lương, đãi ngộ của họ phải được tập hợp theo bộ phận nhà máy. Mặt khác như vậy dễ gây nhầm lẫn trong việc tính chi phí nhân công trực tiếp khi hệ thống phần mềm kế toán máy của công ty mới được đưa vào hoạt động, chưa hoàn thiện. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm, không chính xác.
Lương tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An được tính theo hệ số:
Lương được hưởng = (Lương cơ bản x Hệ số lương) + Các khoản phụ cấp + Các khoản khác
Các khoản trích theo lương tại Công ty được tính theo quy định của Nhà Nước: 25% lương trong đó 19% tính vào chi phí và 6% tính vào lương của công nhân viên:
- BHXH là loại quỹ được hình thành nhằm đảm bảo đời sống cho ngưòi lao động trong trường hợp người lao đông tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
Quỹ BHXH = Tiền lương cơ bản * 20%
Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% tính vào thu nhập của người lao động
- BHYT được hình thành nhằm trợ giúp một phẩn cho người lao động trong trường hợp phòng và khám chữa bệnh khi ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông.
Quỹ BHYT = Tiền lương cơ bản * 3%
Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% tính vào thu nhập của người lao động
- KPCĐ được hình thành nhằm trợ giúp cho các tổ chức công đoàn hoạt động để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho ngưòi lao động. Quỹ KPCĐ tính hết vào chi phí sản xuất
Quỹ KPCĐ = Tiền lương thực tế * 2%
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 622 chi tiết 6221: Chi phí nhân công trực tiếp SX nước
Tk 334 chi tiết 3341: Phải trả công nhân viên _ SX nước
TK 338: Phải trả phải nộp khác, chi tiết
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Tk 3384: Bảo hiểm y tế
Tk 154 chi tiết 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SX nước
Và các Tk có liên quan
Cuối tháng dựa vào bảng chấm công kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho Nhà máy nước Hưng Vĩnh, các chi nhánh cấp nước và văn phòng công ty. Sau đó, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sau đây là mẫu Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH của Bộ phận sản xuất của Công ty (Biểu 8)
Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán sẽ cập nhật số liệu vào phần mềm Bravo cho Nhà máy, các chi nhánh và văn phòng công ty theo mã riêng đã được cài đặt sẵn. Định khoản kế toán cũng được phản ánh ngay trên chứng từ này
Biểu 8:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
BảNG PHÂN Bổ TIềN LƯƠNG Và BảO HIểM Xã HộI - Bộ phận sản xuất
Tháng 12 năm 2009
TK 3341 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 335
Chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có
TK 334
KPCĐ (2%)
BHXH (15%)
BHYT (2%)
Cộng Có
TK 338
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TK 6221
283.915.000
12.061.500
595.911.400
5.678.300
42.645.900
5.678.300
54.002.500
649.913.900
CN Chinh nhánh số 5
28.850.000
185.800
29.035.800
577.000
4.327.000
577.000
5.481.000
34.516.800
CN Chinh nhánh số 4
25.265.000
228.800
25.493.800
505.300
3.789.400
505.300
4.800.000
30.293.800
CN Nhà máy Hưng Vĩnh
156.950.000
11.102.600
168.052.600
3.139.000
23.601.000
3.139.000
29.879.000
197.931.600
…………………
…………
..
..
..
.....
.....
………
.....
………
.....
Lương tháng 13
299.934.900
299.934.900
TK 6271
44.415.000
2.857.000
59.091.600
888.300
6.654.600
888.300
8.431.200
67.522.800
VP Chi nhánh số 1
5.773.950
343.500
6.117.450
115.479
866.093
115.479
1.097.051
7.214.501
VP Chi nhánh số 2
5.329.800
336.000
5.665.800
106.596
799.470
106.596
1.012.662
6.678.462
........
.....
..
………
....
....
…………
………
..
....
....
VP Nhà máy Hưng Vĩnh
13.324.500
900.500
14.225.500
266.490
1.998.675
266.490
2.531.655
16.756.655
Lương Tháng 13
20.240.800
20.240.800
Tổng cộng
328.329.000
2.847.000
12.061.500
655.003.000
6.566.600
49.300.500
6.566.600
62.433.700
717.436.700
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập
Biểu 9:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
Sổ CHI TIếT TàI KHOảN
Tháng 12 Năm 2009
Tài khoản: 6221 Chi phí nhân công SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12/09
PBL005
Phân bổ lương chi nhánh 5 T12/2009
3341
29.035.800
31/12/09
PBL005
Phân bổ lương chi nhánh 5 T12/2009
3382
577.000
31/12/09
PBL005
Phân bổ lương chi nhánh 5 T12/2009
3383
4.327.000
31/12/09
PBL005
Phân bổ lương chi nhánh 5 T12/2009
3384
577.000
31/12/09
PBL004
Phân bổ lương chi nhánh 4 T12/2009
3341
25.493.800
..
...
………
.....
......
......
31/12/09
PBL008
Phân bổ lương Hưng Vĩnh T12/2009
3341
102.089.200
31/12/09
PBL008
Phân bổ lương Hưng Vĩnh T12/2009
3382
1.858.000
31/12/09
PBL008
Phân bổ lương Hưng Vĩnh T12/2009
3383
14.000.000
31/12/09
PBL008
Phân bổ lương Hưng Vĩnh T12/2009
3384
1.858.000
31/12/09
PBL007
Phân bổ lương văn phòng công ty T12/2009
3341
65.963.400
31/12/09
PBL007
Phân bổ lương văn phòng công ty T12/2009
3382
1.281.000
31/12/09
PBL007
Phân bổ lương văn phòng công ty T12/2009
3383
9.601.000
31/12/09
PBL007
Phân bổ lương văn phòng công ty T12/2009
3384
1.281.000
31/12/09
PBL007
Phân bổ lương văn phòng công ty T13/2009
3341
299.934.900
31/12/09
03
K/c CP NCSX nước à TK 1541
649.913.900
Tổng phát sinh
649.913.900
649.913.900
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 10:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ TổNG HợP TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 6221 Chi phí nhân công trực tiếp SX nước
Tk đối ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
3341
Phải trả người lao động
595.911.400
338
Phải trả phải nộp khác
54.002.500
3382
Kinh phí công đoàn
5.678.300
3383
Bảo hiểm xã hội
42.645.900
3384
Bảo hiểm y tế
5.678.300
1541
Chi phí SXKD dở dang
649.913.900
Tổng phát sinh
649.913.900
649.913.900
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 11:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ CáI TàI KHOảN
6221 Chi phí nhân công Sản xuất nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Tháng 12
Luỹ kế từ đầu năm
3341
595.911.400
3.959.816.800
338
54.002.500
648.075.700
3382
5.678.300
68.226.800
3383
42.645.900
507.189.600
3384
5.678.300
72.359.300
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
649.913.900
649.913.900
4.607.892.500
4.607.892.500
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn cấu thành nên giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty. Rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phân xưởng sản xuất, chính vì vậy chi phí sản xuất chung được chia ra thành nhiều bộ phận nhỏ, hệ thống chứng từ sổ sách, tài khoản sử dụng cũng nhiều. Như đã nói tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An gồm có hai hoạt động đó là sản xuất nước và lắp đặt. Chi phí sản xuất chung của hoạt động sản xuất nước được theo dõi trên TK 627 Chi phí sản xuất chung. Và được chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6273: Chi phí nguyên vật liệu
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6276: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6278: Chi phí bằng tiền khác
Có thể nhận thấy TK 6272 không được sử dụng bởi vì TK này được sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung cho hoạt động lắp đặt của công ty.
Sau đây là trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty:
Chi phí nhân viên phân xưởng theo dõi trên TK 6271: Khoản mục chi phí này cũng được tập hợp tính toán tương tự như đối vói chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ như Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán cũng nhập dữ liệu và định khoản cho các chứng từ trên máy theo mã riêng của từng bộ phận
Chi phí nguyên vật liệu (TK 6273), Chi phí công cụ dụng cụ (TK 6276): Khoản mục chi phí này được tập hợp tính toán tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập dữ liệu và định khoản trên máy theo mã được cài đặt sẵn cho các bộ phận.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất chung của công ty hiện nay. Hàng tháng, kế toán TSCĐ tiến hành tính giá trị khấu hao TSCĐ trong tháng cho các bộ phận. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Giá trị khấu hao trong kỳ
(Tháng)
=
Nguyên giá TSCĐ
Số kỳ khấu hao (Tháng)
Sau khi tính toán và xác định số khấu hao cho các bộ phận, nhà máy kế toán sẽ tiến hành lập Bảng phân bổ khấu hao.
Biểu 12:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
BảNG PHÂN Bổ KHấU HAO
Tháng 12 năm 2009
Chỉ tiêu
Khấu hao TSCĐ
TK 6272
TK 6274
TK 6414
TK 6424
1. Nhà cửa vật kiến trúc
132.326.253
11.240.078
100.889.425
20.196.750
2. Máy móc thiết bị
417.838.795
17.564.632
400.274.163
3. Phương tiện truyền dẫn
23.104.170
23.104.170
4. TSCĐ dùng cho quản lý
61.052.085
18.786.541
17.130.286
25.135.258
Tổng
632.321.303
28.804.710
543.054.299
17.130.286
45.332.008
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Vậy, tổng chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất nước của công ty trong tháng 12 năm 2009 là 543.054.299 đồng. Kế toán sẽ tiến hành cập nhật vào hệ thống phần mềm để các số liệu tự động đến các phần hành, sổ sách có liên quan
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277), Chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất của phân xưởng, bộ phận chi phí sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại...
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách... của phân xưởng sản xuất.
Chính vì đặc điểm của 2 loại chi phí này thường phát sinh nhiều và nhỏ lẻ, hàng ngày kế toán sẽ tiến hành tập hợp chứng từ và các giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn, phiếu chi....và định khoản, cập nhật lên máy:
Nợ TK 6277
Nợ TK 6278
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331...
Tất cả các nghiệp vụ chi phí trên phát sinh sẽ được cập nhật lên phần mềm kế toán dựa vào các chứng từ gốc và đi đến các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ Cái TK 627 và các sổ sách có liên quan.
Biểu 13:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu - Tp Vinh - Nghệ An
Sổ CHI TIếT TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 627 Chi phí sản xuất chung SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
10/12/09
2418
Xuất nguyên vật liệu
1521
15.996.765
14/12/09
PC 521
Tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu
141
10.600.000
15/12/09
PC 527
Tạm ứng tiền công tác phí
141
15.013.728
17/12/09
PC 535
Thanh toán tiền thuê ngoài sửa chữa máy móc
1111
30.579.500
....
..........
.......................
...........
..............
..............
31/12/09
PBKH 12
PBKH T12/2009
2141
543.054.299
31/12/09
PBL 001
PBL CN1 T12/2009
3341
6.117.450
31/12/09
PBL 001
PBL CN1 T12/2009
3382
115.479
31/12/09
PBL 001
PBL CN1 T12/2009
3383
866.093
31/12/09
PBL 001
PBL CN1 T12/2009
3384
115.479
31/12/09
BC 0023
Thanh toán một phần tiền điện
1112
1.662.481
31/12/09
..............
...................
..........
............
...........
31/12/09
04
K/c Chi phí SX chung SX nước àTK 1541
1541
832.783.929
Tổng phát sinh
832.783.929
832.783.929
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu 14:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ TổNG HợP TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 627 Chi phí sản xuất chung SX nước
Tk đối ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1111
Tiền mặt
90.897.747
1121
Tiền gửi ngân hàng
1.662.481
141
Tạm ứng
25.613.728
1521
Nguyên vật liệu
15.996.765
214
Hao mòn TSCĐ
543.054.299
3311
Phải trả người bán
79.604.909
3341
Phải trả người lao động
67.522.800
338
Phải trả phải nộp khác
8.341.200
1541
Chi phí SXKD dở dang
832.783.929
Tổng phát sinh
832.783.929
832.783.929
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 15:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu - TP Vinh - Nghệ An
Sổ CáI TàI KHOảN
627 Chi phí sản xuất chung SX nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Tháng 12
Luỹ kế từ đầu năm
1111
90.897.747
442.129.408
1121
1.662.481
94.858.807
141
25.613.728
65.481.174
1521
15.996.765
66.128.131
153
5.660.550
214
543.054.299
6.046.292.635
3311
79.604.909
213.283.709
3341
67.522.800
696.560.900
338
8.341.200
104.175.600
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
832.783.929
832.783.929
7.819.915.208
7.819.915.208
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Dựa vào các khoản mục chi phí sản xuất đã được tập hợp, cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ các khoản chi phí này để làm căn cứ tính tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất được theo dõi trên TK 154 Chi phí SXKD dở dang, chi tiết cho sản xuất nước là TK 1541. Như đã nói nước là một sản phẩm đặc thù, đặc điểm sản xuất là quy trình công nghệ khép kín, chu trình sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở dang. Cho nên TK 1541 không có số dư đầu kỳ hay cuối kỳ.
Sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ của tài khoản chi phí, kế toán sẽ thực hiện thao tác kết chuyển trên máy. Máy sẽ tự động phản ánh dữ liệu lên các sổ sách có liên quan
Biểu 16:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu - Tp Vinh - Nghệ An
Sổ CHI TIếT TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 1541 Chi phí SXKD dở dang SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
31/12/09
01
K/c CPVL SX nước 621Dà 1541
621D
547.127.688
31/12/09
02
K/c CPVL SX 6211à 1541
6211
340.679.208
31/12/09
03
K/c CPNC sản xuất nước 6221 à1541
6221
649.913.900
31/12/09
04
K/c CPSXC SX nước 627 à 1541
6271
75.864.000
31/12/09
05
K/c CPSXC SX nước 627 à 1541
6273
26.596.765
31/12/09
06
K/c CPSXC SX nước 627 à 1541
6274
543.054.299
31/12/09
07
K/c CPSXC SX nước 627 à 1541
6277
176.842.656
31/12/09
08
K/c CPSXC SX nước 627 à 1541
6278
10.426.209
31/12/09
09
K/c chi phí SX nước 1541 à 6321
6321
2.370.504.726
Tổng phát sinh
2.370.504.726
2.370504.726
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 17:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu - Tp Vinh - Nghệ An
Sổ TổNG HợP TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 1541 Chi phí SXKD dở dang SX nước
Tk đối ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
621D
Chi phí điện năng tiêu thụ
547.127.688
6211
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
340.679.208
6221
Chi phí nhân công trực tiếp
649.913.900
627
Chi phí sản xuất chung
832.783.929
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
75.864.000
6273
Chi phí nguyên vật liệu
26.596.765
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
543.054.299
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
176.842.656
6278
Chi phí bằng tiền khác
10.426.209
6321
Giá vốn hàng bán
2.370.504.726
Tổng phát sinh
2.370.504.726
2.370.504.726
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 18:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu - TP Vinh - Nghệ An
Sổ CáI TàI KHOảN
1541 Chi phí SXKD dở dang SX nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Tháng 12
Luỹ kế từ đầu năm
621D
547.127.688
6.040.706.735
6211
340.679.208
3.640.018.317
6221
649.913.900
5.970.895.886
627
832.783.929
7.819.915.208
6271
75.864.000
723.540.210
6273
26.596.765
242.889.930
6274
543.054.299
6.057.731.833
6277
176.842.656
764.835.402
6278
10.426.209
30.917.833
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
2.370.504.726
2.370.504.726
23.471.536.146
23.471.536.146
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 19:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đ ăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
NHậT Ký CHứNG Từ Số 7
Phần I: Tập hợp chi phí SXKD - Tháng 12 năm 2009
TT
TK CP
111
112
152
…
214
331
3341
338
621
622
627
1
154
887.806.896
649.913.900
832.783.929
2
241
49.389.917
3
621
1.750.000
547.127.688
206.072.065
132.857.143
4
622
595.911.400
54.002.500
5
627
90.897.747
1.662.481
15.996.765
543.054.299
79.604.909
67.522.800
8.431.200
6
Cộng A
92.647.747
548.780.169
271.458.747
543.054.299
212.462.052
663.434.200
62.433.700
887.806.896
649.913.900
832.783.929
7
111
102.560.000
3.000.000
32.359.208
8
112
325.200.000
9
128
10
131
11
133
57.748.133
12
136
65.239.010
1.500.000.000
229.069.304
13
141
25.613.296
14
144
15
152
…
..
..
..
.....
..
……………
.....
.....
…………
.....
.....
.....
39
Cộng B
365.250.367
185.896.572
65.239.010
1.514.146.190
498.386.550
371.974.200
477.546.755
40
Tổng
457.898.114
734.676.741
336.697.757
2.057.200.489
710.848.602
1.078.934.000
539.980.455
887.806.896
649.913.900
832.783.929
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
2.3.2.5. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
Do đặc điểm riêng của quy trình sản xuất nước sạch như đã trình bày ở các phần trước nên công ty tổ chức tính giá thành sản phẩm hàng tháng. Bên cạnh đó không có sản phẩm dở dang nên phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này, tổng giá thành sản phẩm nước sạch được tính trên toàn bộ chi phí sản xuất nước đã được tập hợp trong kỳ. Kế toán sẽ tiến hành cộng các khoản mục chi phí đã được tập hợp: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính ra tổng chi phí sản xuất nước trong tháng. Do đặc điểm của sản phẩm nước sạch là sau khi sản phẩm hoàn thành được bơm vào bể chứa bao nhiêu sẽ bơm vào mạng lưới cung cấp bấy nhiêu cho nên kế toán không sử dụng TK 155 Thành phẩm mà thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất nước sang TK 6321 Giá vốn hàng bán SX nước. Sau khi đối chiếu các số liệu, kế toán thực hiện thao tác kết chuyển trên máy, hệ thống phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển đến các sổ kế toán có liên quan.
Biểu 20:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ CHI TIếT TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 6321 Giá vốn hàng bán SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
31/12/09
09
K/c Chi phí SX nước 1541 à 6321
1541
2.370.504.726
10
K/c giá vốn HB nước máy 6321 à9111
9111
2.370.504.726
Tổng phát sinh
2.370.504.726
2.370.504.726
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 21:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
Sổ TổNG HợP TàI KHOảN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 6321 Giá vốn hàng bán SX nước
Tk đối ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1541
Chi phí SXKD dở dang
2.370.504.726
911
Xác định KQKD
2.370.504.726
T ổng ph át sinh
2.370.504.726
2.370.504.726
Số dư cuôi kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 22:
CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
Sổ CáI TàI KHOảN
6321 Giá vốn hàng bán SX nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Tháng 12
Luỹ kế từ đầu năm
1541
2.370.504.726
23.471.536.146
Cộng số phát sinh Nợ
Cộng số phát sinh Có
2.370.504.726
2.370.504.726
23.471.536.146
23.471.536.146
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Nhìn vào các Sổ TK 6321 có thể thấy tổng giá thành sản phẩm nước sản xuất trong tháng 12 năm 2009 của công ty là 2.370.504.726 đồng. Đơn vị tính của sản phẩm nước sạch là m3. Để tính được giá thành sản xuất của 1m3, kế toán dựa vào tổng sản lượng nước sạch đã được sản xuất trong tháng, mà sản lượng nước này được ghi từ đồng hồ nước của Nhà máy, bao nhiêu nước bơm vào mạng lưới sẽ được đo qua đồng hồ. Theo kết quả chốt đồng hồ nước của tháng 12 thì sản lượng nước đã được sản xuất là 471.930 m3. Vậy giá thành sản phẩm của 1m3 nước là:
Giá thành
1m3 nước sạch
=
2.370.504.726 đồng
=
5.026,12 (đồng)
471.930 m3
CHƯƠNG 3: MộT Số GIảI PHáP NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
3.1. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ an
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty cơ bản đáp ứng được yêu cầu của việc hạch toán kế toán tại công ty, với số lượng là 10 người thuộc phòng Kế toán tại công ty và các nhân viên kế toán tại các Nhà máy, Xí nghiệp. Phản ánh được nhanh chóng chính xác, kịp thời thông tin cần thiết cho quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình biến động của vốn, tài sản. đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay kế toán công ty đang đi vào sử dụng và ứng dụng phần mềm kế toán máy chứng tỏ kế toán công ty đã biết ứng dụng công nghệ mới. Điều này sẽ giúp cho công tác hạch toán của công ty được giảm nhẹ hơn vì sử dụng phần mềm kế toán máy, sau khi phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh từ các chứng từ thì phần mềm sẽ tự động tổng hợp và lên các sổ sách có liên quan.
Tuy nhiên sau thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu quy trình kế toán của công ty, tôi xin nêu một vài ý kiến cá nhân nhằm đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế đã nêu ở chương 2 để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An.
3.1.1. Việc sử dụng hệ thống tài khoản trong tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất nước tại công ty sử dụng TK 6211 cho tất cả các nguyên vật liệu và TK 621D cho điện năng tiêu thụ điện có thể gây rắc rối khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của sản xuất nước. Nên sử dụng TK 6211 để theo dõi cho tất cả các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất nước và chi tiết cho các loại nguyên vật liệu trên các TK cấp 3 như:
TK 62111: Chi phí nước thô
TK 62112: Chi phí hoá chất phèn, Clo
TK 62113: Chi phí điện năng sử dụng
TK 62114: Chi phí của các nguyên vật liệu khác
Việc sử dụng tài khoản 627 chi phí sản xuất chung: Chi tiết cho hoạt động xây lắp là 6272, tất cả các tài khoản cấp 2 còn lại của 627 sử dụng để theo dõi cho hoạt động sản xuất nước. Điều này là không phù hợp. Công ty nên mở chi tiết 2 tài khoản cấp hai cho 2 hoạt động:
+ TK 6271: Chi phí sản xuất chung Sản xuất nước và chi tiết các tài khoản cấp 3 cho các khoản mục nhỏ:
TK 62711: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 62712: Chi phí Nguyên vật liệu
TK 62713: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 62714: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 62717: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 62718: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 6272: Chi phí sản xuất chung xây lắp và chi tiết các tài khoản cấp 3 cho các khoản mục nhỏ tương tự như hoạt động sản xuất nước
3.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
- Công ty nên xây dựng định mức chi phí nhằm quản lý tốt hơn và tránh biến động chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Như vậy Công ty sẽ chủ động hơn trong việc tính giá thành sản xuất.
- Việc tập hợp tiền lương và BHXH của các kỹ sư làm việc tại nhà máy ở trên văn phòng công ty nhưng lại tính vào chi phí nhân công trực tiếp là không đúng. Các nhân viên này làm việc trực tiếp ở nhà máy và lương của họ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp thì các chi phí phát sinh liên quan đến các khoản lương, đãi ngộ của họ phải được tập hợp theo bộ phân nhà máy. Bộ phận Kế toán nên tập hợp tính toán các khoản lương, phụ cấp, các khoản trích lương của các kỹ sư này vào bảng phân bổ, bảng thanh toán lương của Nhà máy để tránh nhầm lẫn và thiếu chính xác khi tiến hành tính giá thành sản phẩm.
- Tại công ty hiện nay không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán
Nợ TK 622
Có TK 334
Như vậy nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí công nhân trực tiếp tăng kéo theo giá thành sản phẩm cũng tăng từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty
Vì vậy, để chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân công trực tiếp sản xuất để đảm bảo đúng chế độ quy định cũng như đảm bảo cho việc phản ánh chi phí được chính xác. Mục đích của công việc này nhằm lấy số tiền lương nghỉ phép của những tháng có công nhân nghỉ phép ít bù vào những tháng có số công nhân nghỉ phép nhiều.
- Hiện nay do những đặc điểm của quy trình sản xuất, công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Để tính giá thành sản xuất của 1m3 nước, kế toán căn cứ vào tổng giá thành sản phẩm được tập hợp trên TK 6321 và tổng sản lượng nước được sản xuất ra. Kế toán không lập Bảng tính giá thành cho sản phẩm nước theo khoản mục chi phí. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến việc theo dõi, quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Như chúng ta biết khi nhìn vào bảng tính giá thành sản phẩm sẽ dễ dàng phân tích để biết được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, biết được giá thành sản phẩm tăng hày giảm và do ảnh hưởng của yếu tố, khoản mục chi phí nào, từ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra được các biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm hợp lý và đúng đắn. Chính vì vậy cuối tháng kế toán nên lập bảng tính giá thành sản phẩm cho sản phẩm nước sạch. Ta có thể lập bảng tính giá thành sản phẩm nước sạch của tháng 12/2009 theo các số liệu đã có ở trên như sau
BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM - NƯớC SạCH
Tháng 12 năm 2009
Sản lượng: 471.930m3
Đ ơn vị tính: đồng
Khoản mục
Phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
887.806.896
887.806.896
1.881.22
2. Chi phí nhân công trực tiếp
649.913.900
649.913.900
1.377,14
3. Chi phí sản xuất chung
823.783.929
823.783.929
1.767,76
Tổng
2.370.504.726
2.370.504.726
5.026,12
Như vậy qua bảng giá thành có thể biết được giá thành đơn vị của 1m3 nước là 5.026, 12 đồng trong đó chi phí nguyên vật liệu nhiều nhất là 1.881, 22 đồng còn chi phí nhân công trực tiếp là là ít nhất 1.377,14. Chi phí sản xuất chung là 1767,76.
KếT LUậN
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch kinh doanh được chính xác và có hiệu quả. Điều này lại một lần nữa chứng minh rằng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng. Vấn đề hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vững và mở rộng tiêu thụ cần được quan tâm tại các doanh nghiệp sản xuất. Điều đó cũng là vấn đề quan tâm của ban quản lý cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An. Ban giám đốc cũng như các cán bộ, nhân viên công ty đang nỗ lực đưa ra các kế hoạch kinh doanh có tính thực tế, khả thi và tối ưu nhất để giảm bớt những chi phí không cần thiết, tiết kiệm trong sản xuất. Cả công ty đang nỗ lực để công ty ngày một phát triển đi lên, sản phẩm có chất lượng và được người tiêu dùng chấp nhận và sử dụng
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An em đã học hỏi và rút ra được những kinh nghiệm thực tế về chuyên môn rất quan trọng và bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị phòng Tài vụ - Kế toán của công ty đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Quyển 1: Hệ thống tài khoản Kế toán
Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Quyển 2: Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán
Bộ Tài chính.2006. Quyết định số 15/2006/QĐ -BTC
Công ty TNHH môt thành viên cấp nước Nghệ An. Các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty.
PGS. TS Đặng Thị Loan. 2006: Giáo trình Kế toán tài chính Doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26084.doc