Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản kiên quyết giúp cho các doanh nghiệp có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường. Bởi vì, trên cơ sở hạ giá thành, chất lượng sản phẩm tốt thì mới hạ được giá bán để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp khác, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Để hạ giá thành mà chất lượng, mẫu mã sản phẩm vẫn không thay đổi thì đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ. Tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm từ đó phân tích đề ra những biện pháp thiết thực để phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Những năm qua, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã thực sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời Nhà máy cần hoàn thiện hơn nữa công tác này theo hướng chính xác và khoa học hơn. Sau thời gian thực tập tại Nhà máy, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, nên bài viết của em chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Nhà máy, qua đó thấy được những ưu điểm, những mặt tốt cần được phát huy đồng thời cũng đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy. Trình độ nhận thức và đánh giá của em còn nhiều hạn chế, vì thế chuyên đề của em chắc không tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là PGS.TS Đặng Thị Loan và các cô chú phòng tổ chức, phòng kế toán tài chính của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị góp ý kiến để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị thực tiễn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Thị Loan và các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn!

doc104 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếu này có thể được lập cho một hoặc nhiều loại vật liệu tại cùng một đơn vị giao hàng. Biểu số 1 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Phiếu nhập kho Số: 150 Nợ: 1521 Có: 331 Ngày 01/06/2004 Họ tên người giao hàng: Công ty Thái Lan Theo số:…..ngày……tháng…..năm……….của…………………… Nhập tại kho: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị TT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Đường Kg 70.000 70.000 3.930 275.100.000 2 Bột mì Kg 500.000 500.000 3.430 1.715.000.000 Cộng 570.000 1.990.100.000 Số tiền (bằng chữ): Một tỷ chín trăm chín mươi triệu một trăm nghìn đồng chẵn Nhập ngày 01/06/2004 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đã ký Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (Ký, họ tên) Đã ký Đối với NVL xuất kho: Tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm, định mức sử dụng NVL chính cho một đơn vị sản lượng đối với từng loại sản phẩm mà phòng kế hoạch vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho NVL phục vụ sản xuất. Do đặc điểm sản xuất của Nhà máy mà số lần xuất kho là nhiều và liên tục nhưng số NVL nhập lại theo từng lần không liên tục, số lượng nhập là nhiều. Do đó, Nhà máy áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để xác định giá trị NVL xuất kho. Vì giá của từng lần nhập là ổn định và ít biến động nên giá của vật tư xuất kho cũng không biến động nhiều, đơn giá vật liệu xuất kho được xác định sau mỗi lần nhập. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn giá thực tế bình quân vật liệu xuất kho x Số lượng vật liệu xuất kho Trong đó: Đơn giá thực tế bình quân NVL xuất kho = Giá thực tế NVL tồn kho + Giá thực tế NVL Nhập kho Số lượng NVL Tồn kho + Số lượng NVL Nhập kho Căn cứ vào phiếu xuất kho số 208 ngày 03/06/2004 (Biểu số 2) xuất 5.210kg đường cho phân xưởng bánh kem xốp . Đường tồn cuối tháng 05/2004 được chuyển sang là 27.350kg với trị giá là 107.759.000đ. Như vậy đơn giá thực tế bình quân đường xuất kho là: Đơn giá thực tế bình quân đương xuất kho = 107.759.000 + 275.100.000 = 3932,8đ/kg 27.350 + 70.000 Suy ra trị giá đường xuất kho = 5.210 x 3.932,8 = 20.489.888 đ Biểu số 2 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Phiếu xuất kho Số: 208 Nợ: 621 Có: 1521 Ngày 03/06/2004 Họ tên người nhận hàng: Chị Lan Địa chỉ: Phân xưởng bánh kem xốp Xuất tại kho: Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị TT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Đường Kg 5.210 5.210 3932,8 20.489.888 2 Bột mì Kg 50.000 50.000 3.442 172.100.000 Cộng 55.210 192.589.888 Số tiền (bằng chữ): Một trăm chín mươi hai triệu năm trăm tám chín nghìn tám trăm tám tám đồng. Xuất ngày 03/06/2004 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đã ký Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (Ký, họ tên) Đã ký Phiếu xuất kho của Nhà máy được chia làm ba liên - Liên 1: Lưu lại ở bộ phận vật tư - Liên 2: Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho, cuối tháng thủ kho chuyển lên phòng kế toán để tập hợp và phân bổ. - Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư Đến cuối tháng kế toán NVL căn cứ vào các phiếu xuất kho, nhập kho và các chứng từ khác có liên quan, sau đó ghi vào sổ chi tiết NVL Trong đó, trị giá của NVL tồn kho cuối tháng được xác định theo công thức sau: Trị giá NVL tồn kho cuối tháng = Trị giá NVL tồn kho đầu tháng + Trị giá NVL nhập kho trong tháng - Trị giá NVL xuất kho trong tháng Sau đó kế toán NVL tiến hành tập hợp toàn bộ NVL, CCDC xuất kho để lập bảng phân bổ NVL, CCDC cho từng khoản mục chi phí, từng bộ phận và từng phân xưởng. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu để ghi vào sổ tập hợp chi phí – TK621 từ đó số liệu được sử dụng để lập sổ cái TK 621 đồng thời ghi vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7 phần I Biểu số 3 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sổ cái tài khoản 621 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK 621 Tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 … 1521 3.617.169.445 1522 252.185.779 1523 2.095.893.110 ……. Cộng Phát sinh Nợ 5.965.248.334 Có 5.965.248.334 Dư Cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và sổ cái TK 621 , kế toán định khoản. Nợ TK 621: 3.617.169.445 (CT: PX Bánh kem xốp: 998.157.892) (CT: PX Bánh quy: 1.010.206.364) (CT: PX Lương khô: 812.365.165) (CT: PX Kẹo: 565.136.254) (CT: PX Bánh ngọt, mứt tết: 231.303.770) Có TK 152: 3.617.169.445 (CT: TK 152.1: 3.617.169.445) Nợ TK 621: 252.185.779 (CT: PX Bánh kem xốp: 79.610.127) (CT: PX Bánh quy: 82.075.255) (CT: PX Lương khô: 40.230.100) (CT: PX Kẹo: 39.623.120) (CT: PX Bánh ngọt, mứt tết: 10.647.177) Có TK 152: 252.185.779 (CT: TK 152.2: 252.185.779) Nợ TK 621: 2.095.893.110 (CT: PX Bánh kem xốp: 590.127.569) (CT: PX Bánh quy: 586.216.147) (CT: PX Lương khô: 490.370.240) (CT: PX Kẹo: 302.316.182) (CT: PX Bánh ngọt, mứt tết: 126.862.972) Có TK 152: 2.095.893.110 (CT: TK 152.3: 2.095.893.110) 2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. * Nội dung: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân sản xuất. Ngoài ra còn bao gồm các khoản tiền trợ cấp, phụ cấp…Trong điều kiện hiện nay khi máy móc còn hạn chế thì chi phí NCTT vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Như vậy, tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất của Nhà máy. Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, việc tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên áp dụng hai hình thức tính lương đó là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho bộ phận lao động gián tiếp như các phòng ban, nhân viên phân xưởng. - Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng cho CNTT sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng. Việc hạch toán tiền lương của CNTT sản xuất ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được kế toán sử dụng tài khoản 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng phân xưởng. TK 622.1: Phân xưởng bánh kem xốp TK 622.2: Phân xưởng bánh quy TK 622.3: Phân xưởng lương khô TK 622.4: Phân xưởng kẹo TK 622.5: Phân xưởng bánh trung thu, PX mứt tết, PX bánh ngọt… * Trình tự kế toán: Việc tính lương cho nhân viên Nhà máy dựa trên cơ sở bảng chấm công, mức độ hoàn thành công việc, chức vụ, trình độ chuyên môn của mỗi người để tính lương. Nhà máy thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định. Cách tính lương ở Nhà máy: - Hạch toán tiền lương theo thời gian: Được áp dụng chủ yếu cho nhân viên ở các phòng ban, lực lượng lao động gián tiếp ở các phân xưởng. Công thức tính: Lương thời gian của một công nhân = Mức lương bình quân 1 ngày của 1 công nhân x Số ngày làm việc thực tế Trong đó: Mức lương bình quân 1 ngày của 1 công nhân = 290.000 x Hệ số cấp bậc Ngày làm việc theo chế độ Tiền lương phải trả cho công nhân hưởng lương thời gian. Lương phải trả cho một công nhân = Lương Thời gian + Lương sản phẩm + Các khoản phụ cấp Lương bổ sung của 1 nhân viên = Lương thời gian x Hệ số lương bổ sung Hệ số lương bổ sung được công ty và ban lãnh đạo Nhà máy quy định tuỳ theo từng tháng (hệ số lương bổ sung này chỉ áp dụng đối với nhân viên ở các phòng ban của Nhà máy). Các khoản phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, các phụ cấp khác, tiền ăn trưa, ăn ca…những khoản phụ cấp này cũng do công ty và ban giám đốc Nhà máy quy định. Ví dụ: Trong tháng 6/2004 ở bộ phận kem xốp 210gr (phân xưởng bánh kem xốp), công nhân Nguyễn Thị Hạnh là công nhân gián tiếp có hệ số cấp bậc là 2,28, số ngày làm việc thực tế là 23 ngày. Kế toán tính tiền lương phải trả cho công nhân Hạnh là 290.000 x 2,28 x 23 = 584.908 đ 26 - Hạch toán tiền lương theo sản phẩm: Nhà máy áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao NSLĐ, tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng bước công việc tại phân xưởng mà lao động được bố trí hợp lý, số lao động ở các phân xưởng được chia thành các tổ sản xuất. Tiền lương của 1 công nhân = Lương sản phẩm + Các khoản phụ cấp Lương sản phẩm của CNSX sản phẩm i Đơn giá lương của sản phẩm i Số lượng SP i hoàn thành + 26 (Ngày làm việc chế độ) = x Số CN thực tế SX Số ngày công thực tế SX Đơn giá tiền lương được tính trên cơ sở 1 tỷ lệ dựa trên định mức lao động do Bộ LĐ-TB-XH quy định cho từng ngành qua khảo sát thực tế và được Nhà máy duyệt. Đơn giá này có thể thay đổi tuỳ theo nhu cầu nhưng thường là một năm một lần. Ví dụ: Trong tháng 6/2004 ở tổ bánh kem xốp 210gr có số công nhân trực tiếp sản xuất là 15 người, 2 công nhân sản xuất gián tiếp. Trong đó tổ trưởng Vũ Ngọc Tân có ngày làm việc thực tế là 24 ngày, đơn giá lương của sản phẩm bánh kem xốp 210gr là 855,5 đ/kg. Sản lượng hoàn thành là 12.500 kg, phụ cấp trách nhiệm là 65.500đ/tháng. Kế toán tính tiền lương theo sản phẩm của công nhân Vũ Ngọc Tân được hưởng là: 855,5 x 12.500 x 24 = 658.077 đ 26 15 Như vậy, căn cứ vào bảng chấm công, bảng đơn giá tiền lương và các chi tiêu liên quan. Cuối tháng sau khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của CNSX, nhân viên kế toán tiến hành lập các bảng thanh toán lương và phụ cấp cho công nhân từng bộ phận, từng tổ sản xuất trong từng phân xưởng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương trong tháng của từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm lương chính, tiền ăn trưa, ăn ca, tiền làm thêm giờ, làm ca 3, ngày lễ…. Các khoản trích theo lương tuân theo chế độ hiện hành, Nhà máy trích 25% BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó 6% tính trừ vào lương của công nhân viên, còn lại 19% tính vào chi phí. Cụ thể: 15% BHXH tính trên lương cơ bản 2% BHYT tính trên lương cơ bản 2% KPCĐ tính trên lương thực tế Trong đó: Lương Thực tế = Lương chính (lương thời gian, lương SP) + Lương phụ (các khoản trợ cấp, ăn trưa) Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” kế toán định khoản: Nợ TK 622: 322.641.670 (CT:TK 6221: PX Bánh kem xốp: 69.449.876) (CT:TK 6222: PX Bánh quy: 76.877.134) (CT:TK 6223: PX Lương khô: 65.625.582) ……………… Có TK 334: 322.641.670 Nợ TK 622: 59.001.125 (CT:TK 6221: PX Bánh kem xốp: 12.551.334) (CT:TK 6222: PX Bánh quy: 13.796.328) (CT:TK 6223: PX Lương khô: 9.313.571) …………… Có TK 338: 59.001.125 (CT: TK 338.2: 6.452.833) (CT: TK 338.3: 46.366.140) (CT: TK 338.4: 6.182.152) Từ đó kế toán tập hợp số liệu ghi vào sổ tập hợp chi phí – TK622 đồng thời ghi vào bảng kê số 4. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 4 phần ghi Nợ TK 622- Có các TK liên quan để ghi vào sổ cái TK622. Từ đó số liệu được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 phần I Biểu số 4 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Trích sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK622 Tháng 6 năm 2004 TT Đối tượng Ghi Nợ TK 622, ghi Có các TK Ghi Có TK622, Nợ TK 154 TK 334 TK 338 ồNợ TK622 1 PX bánh kem xốp 69.449.876 12.551.334 82.001.210 82.001.210 2 PX bánh quy 76.877.134 13.796.328 90.673.642 90.673.642 3 PX lương khô 65.625.582 9.313.571 74.939.153 74.939.153 ....... Tổng cộng 322.641.670 59.001.125 381.642.795 381.642.795 Biểu số 5 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sổ cái tài khoản 622 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK 622 Tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 … 334 322.641.670 338 590.011.125 ………… Cộng Phát sinh Nợ 381.642.795 Có 381.642.795 Dư Cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. * Nội dung: Khoản mục chi phí SXC được tính trong GTSP là những chi phí phục vụ trong sản xuất nhưng mang tính chất toàn Nhà máy. Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn Nhà máy nên đối tượng chịu chi phí là tất cả các loại sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ chi phí SXC theo tiêu thức phù hợp. ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, chi phí sản xuất chung gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC dùng tại các phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng và các chi phí khác bằng tiền. Để hạch toán chi phí SXC kế toán sử dụng tài khoản 627-“Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết như sau: TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.2: Chi phí NVL dùng cho quản lý phân xưởng TK 627.3: Chi phí CCDC dùng cho quản lý phân xưởng TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền * Trình tự kế toán: a) Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng. ở các phân xưởng sản xuất hàng tháng Nhà máy không những phải trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất mà phải trả lương cho nhân viên quản lý phâ xưởng (lực lượng sản xuất gián tiếp) và hạch toán vào chi phí SXC để tính GTSP. Hàng tháng nhân viên kế toán căn cứ vào bảng chấm công nhân viên phân xưởng, kế toán tính lương và lập bảng thanh toán lương cho nhân viên phân xưởng. Sau đó căn cứ vào tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương , kế toán tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất gián tiếp ở phân xưởng bánh kem xốp trong tháng 6/2004 là 9.974.122 đ. Kế toán tiến hành ghi theo định khoản sau: Nợ TK 627: 9.974.122 (chi tiết TK 6271: PX bánh kem xốp: 9.974.122) Có TK 334: 9.974.122 Căn cư vào các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK 627: 1.810.266 (chi tiết TK 6271: PX bánh kem xốp: 1.810.266) Có TK 338: 1.810.266 (chi tiết TK 3382: 199.482) (chi tiết TK 3383: 1.421.280) (chi tiết TK 3384: 189.504) Tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị chi phí nhân viên cơ điện (phân xưởng sản xuất phụ) được hạch toán vào TK 627.1 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tập hợp số liệu ghi vào bảng kê số 4, sổ cái TK 627 và Nhật ký chứng từ 7. b) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng. Chi phí vật liệu trong Nhà máy bao gồm những chi phí về vật liệu dùng chung cho việc sản xuất sản phẩm. Trình tự hạch toán được hạch toán như kế toán NVL. Đến cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu sau đó lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , kế toán lập định khoản: Nợ TK 627: 197.012.145 (CT:TK 6272:PX Bánh kem xốp: 40.936.129) (CT:TK 6272:PX Bánh quy: 35.772.339) (CT:TK 6272:PX Lương khô: 23.996.876) ………….. Có TK 152: 197.012.145 (chi tiết TK 152.2: 197.012.145) Từ đó kế toán ghi vào bảng phân bổ NVL, CCDC từ đó làm cơ sở để ghi vào bảng kê số 4, sổ cái TK 627 và Nhật ký chứng từ 7. c) Hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. Trong quá trình sản xuất Nhà máy phải xuất dùng một số CCDC giúp quá trình sản xuất thực hiện tốt và công tác quản lý thuận lợi. Trong những CCDC đó có những loại giá trị nhỏ phân bổ vào một kỳ hạch toán và có những loại giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần vào nhiều kỳ hạch toán. Đối với CCDC xuất dùng một lần thủ tục xuất dùng như đối với NVL, căn cứ vào chứng từ xuất kho CCDC kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán định khoản: Nợ TK 627: 12.765.824 (CT: TK 6273: PX Bánh kem xốp:2.114.265) (CT: TK 6273: PX Bánh quy: 2.010.976) (CT: TK 6273: PX Lương khô: 182.263) ……… Có TK 153: 12.765.824 Đối với CCDC xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để trở thành TSCĐ (như bàn, ghế…) thì kế toán tiến hành phân bổ giá trị của CCDC, kế toán sử dụng TK 142- “Chi phí trả trước”. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 228 ngày 18/06/2004 xuất kho một bộ bàn ghế cho phân xưởng bánh quy trị giá 1.120.000đ, có giá trị sử dụng 2 năm (24 kỳ hạch toán). Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 142: 1.120.000 Có TK 153: 1.120.000 Nợ TK 627: 46.667 (chi tiết:TK 6273: PX bánh quy: 46.667 Có TK 142: 46.667 Ngoài ra đối với một số CCDC có giá trị lớn, kỳ sử dụng dài nhưng Nhà máy cũng vẫn phân bổ vào một kỳ hạch toán mà không phân bổ cho các kỳ liên quan như: máy đính hộp, kéo cắt…. Cuối tháng căn cứ vào số liệu đã tập hợp được kế toán tiến hành lập sổ cái TK627. d) Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định: Trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. Trích khấu hao TSCĐ là tính vào một phần giá trị hao mòn của TSCĐ để tạo nguồn tái sản xuất, mua sắm lại TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Tài sản cố định ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nhà xưởng….các tài sản này có nguồn gốc từ nhiều nơi khác nhau. Vì vậy phải quản lý và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Để tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tái sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải tạo được nguồn vốn tái tạo lại máy móc thiết bị một cách ổn định và vững chắc. nguồn vốn đó được hình thành từ việc tính khấu hao TSCĐ mà hàng tháng sẽ tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay Nhà máy sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nhà máy tiến hành trích khấu hao TSCĐ căn cứ vào thời gian sử dụng và nguyên giá của TSCĐ. Việc tính khấu hao hàng năm được đăng ký với cục quản lý vốn về tỷ lệ khấu hao sau đó mức khấu hao năm được phân bổ dần cho 12 tháng theo phương pháp bình quân. Công thức: Mức khấu hao năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao tháng của TSCĐ = Mức khấu hao năm 12 Để theo dõi tình hình biến động về khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng tài khoản 214 – “Hao mòn TSCĐ”. Cuối tháng, kế toán tính ra số khấu hao phải trích, xác định số khấu hao. Trong tháng phân xưởng nào sử dụng TSCĐ của Nhà máy thì số khấu hao TSCĐ và số tiền trích trước sửa chữa lớn TSCĐ (nếu có) sẽ được tính vào CPSX của phân xưởng, sản phẩm đó. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng 6/2004, phân xưởng bánh kem xốp có sử dụng một máy trộn bột. Nguyên giá là 120.000.000đ, thời gian sử dụng 8 năm. Như vậy kế toán tính ra số khấu hao tháng phải trích và định khoản như sau: Mức khấu hao TSCĐ trong tháng 6/2004 = 120.000.000 = 1.250.000 đ 8 x 12 Nợ TK 627: 1.250.000 (chi tiết:TK 6274:PX bánh kem xốp: 1.250.000 Có TK 214: 1.250.000 Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009: 1.250.000 Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu và lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 11) trong tháng của các phân xưởng. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành ghi vào bảng kê số 4 và sổ cái TK 627 e) Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài của Nhà máy bao gồm: dịch vụ điện, dịch vụ nước, dịch vụ diện thoại…. Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc khoản mục chi phí SXC của Nhà máy. Tại mỗi phân xưởng, mỗi phòng ban đều lắp đặt công tơ điện riêng, đồng hồ đo nước, hoá đơn sử dụng nước sạch của mỗi phân xưởng. Vì thế kế toán tính tiền chi phí điện (nước) tiêu hao cho một tấn sản phẩm theo công thức sau: Chi phí điện (nước) tiêu hao cho 1 tấn SP = Tổng chi phí điện (nước) tiêu dùng của PX Tổng sản lượng thực tế của PX (tấn) Phân xưởng sử dụng hết bao nhiêu thì phân bổ hết cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế. Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh đều được kế toán hạch toán ngay vào TK 6277. Nhà máy không thực hiện trích trước các khoản chi phí này. Ví dụ: Trong tháng 6/2004 phân xưởng bánh kem xốp phải trả các khoản tiền sau: - Tiền điện: 8.030.250 đ, VAT 10%. - Tiền điện thoại: 216.000 đ, VAT 10%. - Tiền nước: 567.900 đ, VAT 5%. Kế toán hạch toán và ghi sổ như sau: a) Nợ TK 627: 8.030.250 (chi tiết:6277: PX bánh kem xốp: 8.030.250) Nợ TK 133: 803.025 Có TK 331: 8.833.275 (chi tiết: TK 331: Cty điện: 8.833.275) b) Nợ TK 627: 216.000 (chi tiết:6277: PX bánh kem xốp:216.000) Nợ TK 133: 21.600 Có TK 331: 237.600 (chi tiết: TK 331: Cty bưu chính:237.600) c) Nợ TK 627: 567.900 (chi tiết:6277: PX bánh kem xốp:567.900) Nợ TK 133: 28.395 Có TK 331: 596.295 (chi tiết: TK 331: Cty nước sạch HN:596.295) Sau đó kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí điện, nước, điện thoại ở từng phân xưởng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 và sổ cái TK 627 f) Hạch toán chi phí khác bằng tiền. Chi phí bằng tiền khác tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị bao gồm các chi phí ngoài các chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu SXC của phân xưởng như chi phí giao dịch, in ấn tài liệu, phô tô, chi bồi dưỡng công nhân làm thêm giờ….các chi phí nêu trên phát sinh phục vụ cho phân xưởng nào thì được tập hợp vào chi phí SXC ở phân xưởng đó. Ví dụ: Căn cứ vào các chứng từ về chi phí SXC như phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán, tạm ứng…liên quan đến phân xưởng. Trong tháng 6/2004 các chi phí khác bằng tiền tính vào chi phí SXC của PX bánh kem xốp là: 1.890.120đ, toàn bộ chi phí này đã được phân xưởng trả hết bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627: 1.890.120 (chi tiết:TK 6278: PX bánh kem xốp: 1.890.120) Có TK 111: 1.890.120 Tất cả các loại chi phí sản xuất chung đều được kế toán tập hợp và phản ánh vào sổ tập hợp chi phí – TK627 , sổ cái TK 627. Biểu số 6 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sổ cái tài khoản 627 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK 627 Tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 … 111 1.890.120 152 197.012.145 …….. Cộng phát sinh Nợ 333.849.780 Có 333.849.780 Dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) * Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm: Sau khi đã tập hợp được chi phí SXC của Nhà máy, kế toán tiến hành tổng hợp lại trong từng phân xưởng. Trong từng phân xưởng, kế toán sử dụng khối lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm làm tiêu thức phân bổ chi phí SXC cho mỗi loại sản phẩm theo hệ số phân bổ được tính theo công thức. Hệ số phân bổ = Tổng chi phí SXC của phân xưởng Tổng số sản phẩm SX của phân xưởng Ví dụ: Trong tháng 6/2004 PX bánh kem xốp có số SP hoàn thành là: Sản phẩm Khối lượng Bánh kem xốp 210 gr: 12.500 kg Bánh kem xốp 200 gr: 10.114 kg Bánh kem xốp 300 gr: 12.925 kg ……….. …..……. Tổng cộng: 78.016 kg Chi phí SXC ở phân xưởng bánh kem xốp đã tập hợp được là: Chi phí Số tiền Chi phí nhân viên phân xưởng 11.784.388 Chi phí NVL 40.936.129 Chi phí CCDC 2.114.265 Chi phí khấu hao TSCĐ 4.445.180 Chi phí dịch vụ mua ngoài 8.814.150 Chi phí khác bằng tiền 1.890.120 Tổng cộng 69.984.232 Kế toán tính hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ = 69.984.232 = 897,05 78.016 Ta có chi phí SXC phân bổ cho các loại bánh ở PX bánh kem xốp là: Bánh kem xốp 210 gr: 12.500 x 897,05 = 11.213.125 đ Trong đó: Chi phí Số tiền Chi phí nhân viên phân xưởng 1.888.137 Chi phí NVL 6.558.932 Chi phí CCDC 338.755 Chi phí khấu hao TSCĐ 712.224 Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.412.235 Chi phí khác bằng tiền 302.842 Tổng cộng 11.213.125 Tương tự như vậy ta tính được chi phí SXC phân bổ cho các mặt hàng ở phân xưởng bánh quy, lương khô….. 2.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn Nhà máy. Việc tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào các đối tượng hạch toán CPSX. Mỗi đối tượng tập hợp CPSX được mở sổ theo dõi riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp CPSX toàn Nhà máy, kế toán sử dụng TK 154 – “Chi phí SXKD dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng Cuối tháng, sau khi đã tập hợp được số liệu CPSX toàn Nhà máy, kế toán tiến hành kết chuyển các loại chi phí vào bên nợ TK 154. * Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào bảng kế số 4 , kế toán ghi: Nợ TK 154: 5.965.248.334 (chi tiết: TK 154: PX bánh kem xốp: 5.965.248.334) Có TK 621: 5.965.248.334 * Kết chuyển chi phí NCTT căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán ghi: Nợ TK 154: 381.642.795 (chi tiết: TK 154: PX bánh kem xốp: 381.642.795) Có TK 622: 381.642.795 * Kết chuyển chi phí SXC căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán ghi: Nợ TK 154: 333.849.780 (chi tiết: TK 154: PX bánh kem xốp: 333.849.780) Có TK 627: 333.849.780 Từ các bảng phân bổ như: bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ NVL , CCDC , bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ và các sổ cái TK 621, 622, 627 cùng các tài liệu khác đã tập hợp được, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 154 (Biểu 14), bảng kê số 4, NKCT số 7 phần I. Biểu số 7 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Sổ cái tài khoản 154 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ TK 622 Tháng Cộng 1 2 3 4 5 6 … 621 5.965.248.334 622 381.642.795 627 333.849.780 ...... Cộng phát sinh Nợ 6.680.740.909 Có 6.680.740.909 Dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang. Do đặc điểm sản xuất của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là sản xuất hàng loạt sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn nhưng liên tục không ngắt quãng. Vì thế sản phẩm làm dở trong ca, trong ngày hầu như không có, nếu có thì cũng rất ít và không ổn định, do đó Nhà máy không hạch toán sản phẩm dở dang. Trong trường hợp mất điện hoặc máy móc hỏng đột xuất trong quá trình sản xuất thì sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất có thể chờ giải quyết sự cố trong một thời gian ngắn cho phép. Nếu không giải quyết được thì nó trở thành NVL của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc trở thành sản phẩm hỏng có thể thu hồi phế liệu. ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, sản phẩm là các loại bánh kẹo nên có chu kỳ rất ngắn, không có tình trạng NVL nằm trên dây chuyền sản xuất giữa ca này với ca khác. Đối với Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tình trạng máy móc tương đối ổn định và luôn được kiểm tra cẩn thận, xử lý kịp thời những trường hợp xảy ra trong quá trình sản xuất. Còn trường hợp mất điện đột xuất trong quá trình sản xuất thì Nhà máy đã có máy phát điện đủ đáp ứng kịp thời. Do đó khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều và tương đối ổn định, sản phẩm dở dang không có nên Nhà máy không hạch toán sản phẩm dở dang. 2.6 Tổ chức tính giá thành ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. * Nội dung: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Nhà máy, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và kliên tục, đối tượng tính giá thành định kỳ hàng tháng…Do đó, Nhà máy đã sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành. Công thức: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành Vì Nhà máy không đánh giá sản phẩm dở dang nên tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng loại sản phẩm cũng chính là giá thành của loại sản phẩm đó. Ví dụ: Sản lượng thực tế của bánh kem xốp 210gr trong tháng 6/2004 là 12.500 kg. Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng để sản xuất bánh kem xốp 210gr tập hợp được như sau: - Chi phí NVL TT: 280.986.598 đ - Chi phí NCTT: 13.219.129 đ - Chi phí SXC: 11.213.124 đ Tổng giá thành bánh kem xốp 210gr là: 280.986.598 + 13.219.129 + 11.213.124 = 305.418.851 đ Giá thành đơn vị 1kg bánh kem xốp 210 gr = 305.418.851 = 24.433,51đ/kg 12.500 Tương tự như vậy ta cũng xác định được tổng giá thành và giá thành đơn vị của các loại sản phẩm khác. Trên cơ sở số liệu đã tính toán và tập hợp được, kế toán lập bảng tính giá thành cho các loại sản phẩm của từng phân xưởng. Ví dụ: Bảng tính giá thành cho các loại SP của phân xưởng bánh kem xốp Biểu 8 Bảng tính giá thành sản phẩm bánh kem xốp Phân xương bánh kem xốp Tháng 6 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng Khoản mục chi phí Loại bánh kem xốp 210 gr 200 gr 300 gr …. I. Tổng chi phí PS 305.418.851 219.630.525 339.111.633 1. Chi phí NVLTT 280.986.598 198.646.994 311.498.163 2. Chi phí NCTT 13.219.129 11.118.252 14.616.307 3. Chi phí SXC 11.213.124 9.865.279 12.997.163 II. Tổng giá thành 305.418.851 219.630.525 339.111.633 III. KLSP hoàn thành 12.500 10.114 12.925 IV. Giá thành đơn vị 24.433,51 21.715,5 26.236,88 Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị i. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, em đã thấy được sự đi lên của Nhà máy kể từ ngày thành lập cho đến nay. Mặc dù với tuổi đời còn rất non trẻ, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã trải qua rất nhiều khó khăn thử thách và sự biến động của nền kinh tế nói chung. Dưới sự chỉ đạo của công ty thực phẩm Miền Bắc, cùng với sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên của Nhà máy làm cho Nhà máy không ngừng lớn mạnh, phát triển và hoà nhập với cơ chế thị trường. Nhà máy đã cho ra đời các mặt hàng bánh kẹo với đủ chủng loại, kích cỡ, màu sắc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế. Các sản phẩm của Nhà máy luôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Mặc dù vậy, Nhà máy vẫn không ngừng quán triệt nguyên tắc “tiết kiệm, hiệu quả”, tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất để sản phẩm có thể tiêu thụ nhanh hơn, nhiều hơn trên thị trường. Vì chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng SXKD, nên Nhà máy đã rất chú trọng tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhà máy đã tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý kinh doanh đặc biệt là công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm mà phòng tài chính kế toán đảm nhận. II- Những thành tích đã đạt được. 1. Về bộ máy kế toán: Kế toán đã thực sự được coi là một trong những công cụ quản lý quan trọng trong quản lý tài chính. Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ nhân viên kế toán non trẻ, có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững yêu cầu nhiệm vụ của mình, từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán được chính xác, đảm bảo sự giám sát chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán luôn luôn được đào tạo, tiếp cận với những kiến thức mới trong nghiệp vụ, trong việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào trong công tác kế toán để nâng cao hiệu quả, NSLĐ, xử lý và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các cấp quản lý, giảm chi phí cho công tác quản lý. Với đội ngũ kế toán có trình độ như vậy đã giúp cho việc phân công, phân nhiệm cũng như việc lưu chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán được tiến hành đều đặn, đảm bảo cho công tác kế toán nói chung cũng như công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện một cách chính xác và thống nhất. 2. Về hệ thống chứng từ kế toán. Các loại chứng từ kế toán được Nhà máy áp dụng đúng mẫu do Bộ Tài Chính ban hành và một số chứng từ được Nhà máy sửa đổi phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy. Việc ghi chép nội dung các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ ban đầu do các nhân viên nghiệp vụ thực hiện. Quá trình luôn chuyển chứng từ giữa các bộ phận có liên quan đều đặn, hợp lý và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà máy. 3. Về hệ thống tài khoản kế toán. Nhà máy đã áp dụng HTTK kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời còn mở chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của Nhà máy. Những tài khoản được mở chi tiết rất hợp lý, phù hợp cho việc tập hợp CPSX của từng đối tượng sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy. 4. Về hệ thống sổ kế toán. Nhà máy đã nghiên cứu và vận dụng hình thức sổ “Nhật ký chứng từ” một cách sáng tạo và có hiệu quả phù hợp với đặc điểm SXKD. Trong quá trình hạch toán Nhà máy sử dụng hệ thống sổ kế toán theo đúng quy định do Bộ Tài Chính ban hành. Nhìn chung các bộ phận sản xuất ở Nhà máy đều được nhân viên kế toán theo dõi. Nhờ vậy CPSX được theo dõi ngay tại thời điểm phát sinh, khuyến khích ý thức tiết kiệm CPSX góp phần hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao CLSP 5. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở Nhà máy được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm theo từng phân xưởng một cách chi tiết giúp cho việc giám sát, thực hiện kế hoạch chi phí giá thành được chính xác, giúp cho việc cung cấp thông tin kế toán cho các cấp quản lý kịp thời ra quyết định phù hợp cho quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí phản ánh đầy đủ rõ ràng các chi phí cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí được chính xác để từ đó có phương hướng biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp tính GTSP mà Nhà máy đang áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn, trực tiếp. Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất của Nhà máy đó là quy trình sản xuất liên tục, sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang trong ca, trong ngày hầu như không có, chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng, cho từng loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành…..tất cả những việc đó đã giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện giá thành, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý. 6. Về việc áp dụng vi tính trong công tác kế toán. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả, tốc độ xử lý thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý, nâng cao NSLĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như cập nhật, in ấn, lưu trữ các tài liệu có liên quan. Với những ưu điểm trên, công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị ngày càng được phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. III. Một số điểm hạn chế. Bên cạnh những thành tích mà Nhà máy đã đạt được, công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP còn có những tồn tại cần được khắc phục, đó là: Thứ nhất: Nhà máy đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán nhưng hiện nay máy vi tính mới chỉ được sử dụng để tính toán ghi số liệu, tập hợp số liệu mà chưa được cài phần mềm kế toán máy, hình thức kế toán máy vẫn chưa được áp dụng. Vì vậy dễ gây ra sự trùng lặp số liệu, việc sử lý thông tin kịp thời còn hạn chế. Từ đó dẫn đến việc chậm trễ trong quá trình cập nhật thông tin và in ấn sổ sách kế toán. Thứ hai: Khi hạch toán CCDC, với những CCDC có giá trị nhỏ, giá trị của chúng được phân bổ vào một kỳ hạch toán và có những loại có giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần vào nhiều kỳ hạch toán. Ngoài ra lại có những loại CCDC có giá trị lớn, kỳ sử dụng dài lại không được Nhà máy tiến hành phân bổ cho các kỳ có liên quan mà lại hạch toán như đối với CCDC xuất dùng một lần như: máy đính hộp, máy cắt…điều này dẫn đến việc hạch toán CPSX của kỳ đó và các kỳ có liên quan là không chính xác, từ đó làm cho việc tính GTSP cũng không chính xác. Thứ ba: Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Nhà máy vẫn hạch toán tiền lương và thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định nhưng chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX. Tất cả các khoản tiền như: lương nghỉ phép, ngày lễ và các khoản phụ cấp khác đều được hạch toán cùng với lương chính. Trong khi đó số lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, có thể phát sinh những đợt nghỉ phép mà hàng loạt công nhân cùng nghỉ. Như vậy, nếu tháng nào có công nhân nghỉ phép nhiều thì việc không trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ làm cho chi phí NCTT của tháng đó tăng lên do đó làm tăng GTSP. Thứ tư: Hiện nay Nhà máy không trích trước sửa chữa lớn TSCĐ mà chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh hạch toán toàn bộ vào TK 142-“Chi phí trả trước” rồi phân bổ cho các kỳ theo tiêu thức nhất định. Việc đó là hoàn toàn không đúng so với chế độ quy định. Nhưng theo cách này Nhà máy không chủ động được khoản chi phí mà mình phải bỏ ra để sửa chữa lớn TSCĐ, mà chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thường là rất lớn. Như vậy, nếu có khoản chi phí sửa chữa lớn phát sinh quá lớn sẽ rất khó khăn cho Nhà máy trong quá trình phân bổ thích hợp khoản chi phí này, điều này nó sẽ làm thay đổi GTSP. Thứ năm: Trong quá trình hạch toán chi phí SXC, hiện nay Nhà máy đang thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng và phân bổ chi phí SXC theo khối lượng sản phẩm hoàn thành trong mỗi phân xưởng. Cách chọn tiêu thức phân bổ này là chưa hợp lý, nó làm giảm sự chính xác trong việc xác định hiệu quả sản xuất của từng phân xưởng cũng như của các loại sản phẩm. Vì các sản phẩm được sản xuất theo từng quy trình công nghệ sản xuất khác nhau do đó có loại sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi phải có sự tham gia kết hợp của nhiều loại máy móc cũng như nhân lực làm việc và nhiều yếu tố khác, nhưng sản lượng sản xuất lại không cao và ngược lại có những loại sản phẩm chỉ cần ít chi phí nhưng lại có thể đem lại khối lượng sản phẩm nhiều…Điều đó có nghĩa là nếu lấy tiêu thức là sản lượng sản phẩm hoàn thành để phân bổ chi phí SXC sẽ không chính xác, ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm khi tính giá thành. IV. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Như đã biết, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao CLSP, hạ giá thành là một biện pháp tốt để các doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Chính vì vậy công tác kế toán CPSX và tính GTSP là một khâu hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện và nâng cao công tác này là hoàn toàn cần thiết và cũng là vấn đề thiết thực. Tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đội ngũ kế toán với trình độ và kinh nghiệm dầy dặn đã không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn và công tác của mình. Tuy nhiên do sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế và hệ thống kế toán nên trong công tác kế toán của Nhà máy cũng còn một vài hạn chế nhỏ. Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính GTSP sẽ góp phần khắc phục phần nào những hạn chế đó. Thêm nữa, việc hoàn thiện công tác này sẽ giúp cho việc tập hợp CPSX tại Nhà máy được rõ ràng hơn. Từ đó công tác tính GTSP tại Nhà máy sẽ chính xác và phù hợp hơn. Điều này sẽ giúp cho những nhà quản trị của Nhà máy đưa ra những đánh giá nhận xét đúng đắn, phù hợp hơn. V. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 1. Về việc áp dụng hình thức kế toán máy. Hiện nay, Nhà máy đã trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán nhưng lại chưa được cài đặt phần mềm kế toán. Vì vậy, theo em Nhà máy thực hiện cài đặt phần mềm kế toán để giảm bớt thời gian và công sức của các nhân viên phòng tài chính kế toán. Bằng cách này thì việc cập nhật thông tin được chính xác và nhanh nhất. Từ đó giúp cho công tác quản lý của Nhà máy dễ dàng hơn và có thể đưa ra được những quyết định kịp thời. 2. Về việc phân bổ công cụ dụng cụ: Đối với nhiều loại CCDC có giá trị lớn, được sử dụng ở nhiều kỳ hạch toán như: máy đính hộp, kéo cắt bánh…thì Nhà máy lại không phân định rõ ràng mà lại tiến hành phân bổ hết giá trị thực tế xuất dùng của những CCDC đó vào một kỳ hạch toán. Điều này dẫn đến việc hạch toán chi phí sản xuất của kỳ đó và các kỳ liên quan là khôngchính xác làm cho giá thành không ổn định. Vì vậy, Nhà máy cần xem xét lại vấn đề này, phải tuỳ vào đặc điểm tính chất, giá trị sử dụng và thời gian sử dụng của từng loại CCDC rồi tiến hành phân nhóm chúng để thuận tiện cho việc phân bổ chính xác vào các đối tượng sử dụng là một lần hay nhiều lần. Đối với CCDC phân bổ một lần: Được áp dụng đối với CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn. Khi xuất dùng CCDC, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho CCDC để tính ra giá trị thực tế CCDC xuất dùng rồi tính, phân bổ ngay một lần toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273): Nợ TK 641 (6413): Nợ TK 642 (6423): Có TK 153: Đối với những CCDC phân bổ nhiều lần áp dụng đối với những CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài (có thể từ hai kỳ hạch toán trở lên). Kê Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành tính toán phân bổ dần giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải chịu. Số phân bổ cho từng kỳ được tính theo công thức sau: Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ cho từng kỳ = Giá trị thực tế CCDC xuất dùng Số kỳ sử dụng Trường hợp CCDC chỉ phân bổ hai lần thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của CCDC hư hỏng vào chi phí SXKD của đơn vị hay bộ phận báo hỏng. Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào giá trị thực tế khi xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí SXKD của từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 142: Chi phí trả trước Ví dụ: Trong tháng 6/2004 phân xưởng bánh kem xốp xuất dùng một số CCDC cùng nhóm có giá trị thực tế xuất kho là: 868.400đ có thể sử dụng ở 4 kỳ hạch toán. Như vậy: Giá trị CCDC xuất dùng trong tháng 6/2004 = 868.400 = 217.100 đ 4 Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 142: 868.400 Có TK 153: 868.400 Nợ TK 627: 217.100 Có TK 142: 217.100 Khi đó, chi phí SXC ở phân xưởng bánh kem xốp sẽ giảm đi: 868.400 – 217.100 = 651.300 đ Do vậy sẽ giảm được giá thành sản phẩm 3. Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Hiện nay, Nhà máy đã thực hiện viểc trích các khoản theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định. Nhưng Nhà máy lại không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân chính trực tiếp sản xuất. Do đó đã làm cho giá thành sản phẩm không ổn định khi công nhân nghỉ phép nhiều. Vì vậy, để giá thành sản phẩm được ổn định hơn giữa các kỳ hạch toán thì Nhà máy nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính ở phân xưởng. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX sẽ góp phần làm ổn định chi phí giá thành sản phẩm. Tuỳ theo từng doanh nghiệp quy định mà có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX theo một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch Tổng tiền lương phải trả CNSX theo kế hoạch Nếu Nhà máy thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX chính trực tiếp thì kế toán hạch toán như sau: Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính trực tiếp, kế toán định khoản: Nợ TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335 – “Chi phí phải trả” Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả, kế toán ghi; Nợ TK 335 – “Chi phí phải trả” Có TK 334 – “Phải trả công nhân viên” Ví dụ: Sang tháng 6/2004 Nhà máy thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX với tỷ lệ 3% trên lương chính của CNSX chính. Lương chính trong tháng 6/2004 của CNSX chính là 290.395.670 đ. Kế toán hạch toán như sau: Tiền lương trích trước của CNSX chính là: 290.395.670 x 3% = 8.711.870 đ Kế toán ghi: Nợ TK 622: 8.711.870 Có TK 335: 8.711.870 Khi đó sẽ làm tăng chi phí NCTT trong kỳ lên 8.711.870 đ, nhưng nó sẽ làm ổn định khoản chi phí này khi có biến động về số ngày nghỉ phép của công nhân. Khi đó bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ có dạng như sau: 4. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Hiện nay Nhà máy đang thực hiện tập hợp chi phí SXC theo từng phân xưởng và phân bổ chi phí SXC theo khối lượng sản phẩm hoàn thành riêng mỗi phân xưởng. Cách chọn tiêu thức phân bổ này là chưa hợp lý do các loại sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất phát sinh theo sản lượng là không chính xác. Vì vậy Nhà máy nên chọn một tiêu thức khác hợp lý hơn, có thể là: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí định mức…Trong đó đơn giản nhất lại đảm bảo tính chính xác, hợp lý đó là tiêu thức chi phí NCTT. Theo cách này, kế toán chỉ việc xác định chi phí NCTT của từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng và tổng chi phí SXC của phân xưởng đó rồi yính theo công thức: Chi phí SXC của từng loại SP = Tổng đại lượng cần phân bổ x Từng tiêu thức phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Ví dụ: Trong tháng 6/2004 chi phí SXC tập hợp được ở PX bánh kem xốp là 69.984.232 đ. Chi phí NCTT ở phân xưởng bánh kem xốp là: 82.001.210 đ Trong đó: - Bánh kem xốp 210gr: 13.219.129 đ - Bánh kem xốp 200gr: 11.118.252 đ - Bánh kem xốp 300gr: 14.616.307 đ …………. Khi đó kế toán phản ánh như sau: Hệ số phân bổ = 69.984.232 = 0,85345 82.001.210 Vậy chi phí SXC sẽ được phân bổ như sau: - Bánh kem xốp 210gr: 13.219.129 x 0,85345 = 11.281.866 đ - Bánh kem xốp 200gr: 11.118.252 x 0,85345 = 9.488.872 đ - Bánh kem xốp 300gr: 14.616.307 x 0,85345 = 12.474.287 đ ………. 5. Về việc trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định Công việc sửa chữa lớn tài sản cố định thường có chi phí sửa chữa nhiều và được tiến hành theo kế hoạch. Nhà máy đã không thực hiện việc trích trước sửa chữa lớn TSCĐ điều này làm cho Nhà máy không chủ động được chi phí mà mình bỏ ra để sửa chữa lớn TSCĐ mà chi phí sửa chữa lớn thường là rất lớn. Như vậy, Nhà máy cần phải trích trước khoản chi phí này sao cho phù hợp với quá trình SXKD. Khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được hạch toán vào TK 335 “Chi phí phải trả”. Khi doanh nghiệp thực hiện trích trước sửa chữa lớn TSCĐ: - Căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí SXKD, kế toán ghi; Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335 – Chi phí phải trả (chi tiết trích trước sửa chữa lớn TSCĐ) - Trường hợp CF sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị nhỏ, kế toán kết chuyển toàn bộ vào chi phí SXKD có hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang - Trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn cuối niên độ kế toán xử lý chênh lệch giữa khoản đã ttrích trước và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo quy định hiện hành của cơ chế tài chính. Nếu số trích trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí. Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 627, 641, 642 Nếu số chi phí thực tế phát sinh về sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số trích trước, thì số chênh lệch được tính vào chi phí: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335 – Chi phí phải trả Kết luận Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản kiên quyết giúp cho các doanh nghiệp có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường. Bởi vì, trên cơ sở hạ giá thành, chất lượng sản phẩm tốt thì mới hạ được giá bán để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp khác, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Để hạ giá thành mà chất lượng, mẫu mã sản phẩm vẫn không thay đổi thì đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ. Tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm từ đó phân tích đề ra những biện pháp thiết thực để phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Những năm qua, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã thực sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời Nhà máy cần hoàn thiện hơn nữa công tác này theo hướng chính xác và khoa học hơn. Sau thời gian thực tập tại Nhà máy, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, nên bài viết của em chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Nhà máy, qua đó thấy được những ưu điểm, những mặt tốt cần được phát huy đồng thời cũng đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy. Trình độ nhận thức và đánh giá của em còn nhiều hạn chế, vì thế chuyên đề của em chắc không tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là PGS.TS Đặng Thị Loan và các cô chú phòng tổ chức, phòng kế toán tài chính của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị góp ý kiến để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn và có giá trị thực tiễn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Thị Loan và các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán Nhà máy bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT . Chủ biên : PTC Nguyễn Văn Công . 2. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp. Chủ biên: PGS. PTS Nguyễn Đình Kiệm PTS Nguyễn Đăng Nam. 3. Kế toán tài chính. Chủ biên : Th. S Bùi Văn Dương PTS Võ Văn Nhị PTS Hà Xuân Thạch. 4. Kế toán quản trị Chủ biên: PGS-TS Vương Đình Huệ TS Đoàn Xuân Tiên 5. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp Chủ biên: TS Nguyễn Thế Khải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0091.doc
Tài liệu liên quan