Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gíá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tìm ra một hướng đi đúng nhằm mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh là vấn đề hàng đầu. Để làm được điều này có phần không nhỏ của bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc thành công của công tác quản lý. Nó cung cấp thông tin về các loại chi phí đã phát sinh, số liệu của giá thành để nhà quản trị có cơ sở so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, giá thành của đơn vị sản xuất ra so với giá thành bình quân của ngành, từ đó có định hướng điều chỉnh cho thích hợp. Đồng thời kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có mối liên hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác để phản ánh toàn diện về tình hình hoạt động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Luận văn tốt nghiệp của em nhằm phản ánh tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty và đưa ra một số phương hướng nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị. Để hoàn thành được luận văn này em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Hữu Đồng và các cô, chú trong phòng kế toán tại Công ty. Tuy đã cố gắng tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự nỗ lực của bản thân trong việc hoàn thành bản luận văn nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô và các cô chú kế toán trong Công ty.

doc108 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gíá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đầm 12 …. … … ……. Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Bảng 2.11: Phiếu theo dõi ca máy thi công 2.2.2.3.2 Máy thi công thuê ngoài Trong trường hợp tại Công ty không có máy phù hợp để tiến hành thi công công trình thì Công ty thuê ngoài máy thi công. Máy thi công thuê ngoài thường thuê trọn gói cả máy móc và người điều khiển máy. Tổ, đội xác định công việc cần dùng đến máy thi công rồi chuyển lên phòng kế hoạch - vật tư. Nếu không có đủ máy để điều động hoặc không có máy thích hợp thì nhân viên phụ trách xe máy sẽ đi thuê máy thi công bên ngoài. Khi thuê máy thi công cần có Hợp đồng kinh tế quy định những điều khoản rõ ràng về khối lượng công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện cũng như giá cả. Sau khi bên cho thuê hoàn thành công việc phải tiến hành nghiệm thu công việc hoàn thành để xem bên cho thuê có thực hiện đúng yêu cầu của Công ty đặt ra hay không. Căn cứ vào Hợp động kinh tế và Biên bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài hoàn thành (Phụ lục 10) bên cho thuê sẽ lập hoá đơn GTGT để gửi cho Công ty để thanh toán. Sau khi đã thanh toán thì lập Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy. Chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh tại công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình ấy. Các chứng từ trên cũng là căn cứ để tiến hành ghi sổ kế toán. Trích hợp đồng thuê máy CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ Số: 251 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ (Thuê máy móc thiết bị) Hôm nay ngày 01 tháng 11 năm 2007 tại văn phòng Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị, chúng tôi gồm: Đại diện bên A: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Người đại diện: Ông: Hoàng Văn Thận Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Đại diện bên B: Xí nghiệp cơ giới 78 Người đại diện: Ông Phan Đức Chí Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 27 Trần Hưng Đạo, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Sau khi đã bàn bạc hai bên đồng ý ký hợp đồng kinh tế với những điều khoản sau: Điều 1: - Bên A giao cho bên B thực hiện việc nạo vét, chuyển bùn đất tại công trình Trung tâm hội nghi để làm bể bơi theo đúng thiết kế kỹ thuật đã đề ra. - Khối lượng nạo vét và vận chuyển là: 789 m3 - Thời gian thực hiện: từ 02/11/2007 đến ngày 10/11 / 2007 Điều 2: - Đơn giá khoán: 108. 900đ/m3 (một trăm linh tám ngàn đồng chín trăm trên một mét khối) (Giá trên đã bao gồm thuế GTGT) - Giá trị hợp đồng: 108. 900 x 789 = 85 922 100(đ) - Bằng chữ: tám mươi lăm triệu chín trăm hai mươi hai nghìn một trăm đồng. - Phương thức thanh toán: 15 ngày sau khi nhận được hoá đơn GTGT của bên B bên A phải có nhiệm vụ thanh toán 50% giá trị hợp đồng, sau đó 30 ngày thanh toán hết số tiền còn lại. Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên Bên A có trách nhiệm: Tạo điều kiện để cho bên B tiến hành thực hiện công việc (không tiến hành thi công tại vị trí bể bơi). Hàng ngày có cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn và theo dõi nhân viên bên B thực hiện việc thi công. Bên B có nhiệm vụ: Hoàn tất công việc theo đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng. Nếu có sự cố về máy móc hoặc kỹ thuật dẫn đến không thực hiện được công việc phải báo cho bên A ngay lập tức để có phương án giải quyết. Đại diện bên A (Ký, họ tên) Đại diện bên B (Ký, họ tên) Bảng 2.12: Hợp đồng thuê máy thi công * Trình tự ghi sổ Căn cứ vào các chứng từ do các tổ, đội gửi lên kế toán tiến hành tập hợp chi phí máy thi công cho từng công trình và hạng mục công trình. Từ đó làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ rồi vào Sổ cái, cũng như Sổ chi tiết TK 623. Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 232 Tháng 11 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 693 11/11 Dầu Diezen dùng cho MTC công trình TTHN 623 152 5 976 000 694 13/11 Xăng dùng cho MTC công trình TTHN 623 331 12 537 000 … … ……. …. …. …… Cộng 34 789 000 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.13: Chứng từ ghi sổ SỔ CÁI TK 623 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền G C SH NT Nợ Có 208 31/10 CPVL của MTC TTHN 152 25 096 700 208 31/10 CP NC lái MTC công trình TTHN 334 37 008 650 ... … ……….. .. …. 231 30/11 CP thuê ngoài MTC công trình TTHN 331 107 035 000 232 30/11 CP VL của MTC công trình TTHN 152 34 789 000 ... … ……….. … …. 418 31/12 CPVL của MTC TTHN 152 37 986 050 … … …. … … 328 31/12 K/c CP sử dụng MTC cho công trình TTHN 154 253 098 500 329 31/12 K/c CP sử dụng MTC cho CT trường LD 154 189 789 500 Cộng quý IV 1 273 089 500 1 273 089 500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2.14: Sổ cái TK 623 Trích sổ chi tiết TK 623: SỔ CHI TIẾT TK 623 Tên công trình: Trung tâm hội nghị Quý IV năm 2007 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 581 2/10 NC điều khiển máy 334 16 459 000 582 3/10 CP NVL cho MTC 152 18 567 000 … … ……… … … 693 11/11 Dầu Diezen cho MTC 331 5 976 000 … … ….. … ….. 701 30/11 Chi phí khấu hao máy thi công 241 10 320 754 … … …. … … 801 12/12 CP NVL cho MTC 152 21 876 000 … … ……….. … ….. 31/12 K/c chi phí sử dụng MTC quý IV 154 253 098 500 Cộng phát sinh quý IV 253 098 500 253 098 500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.15: Sổ chi tiết TK 623 2.2.2.4 Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC. Tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị chi phí sản xuất chung thường bao gồm: lương nhân viên quản lý tổ, đội; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ 19% trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý phân tổ, đội thi công; chi phí NVL; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác… * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tại Công ty sử dụng TK 627. TK này được mở chi tiết thành các tiểu khoản theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. * Trình tự hạch toán: Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội: nhân viên quản lý đội bao gồm đội trưởng, tổ tưởng, thủ kho,… Chi phí này bao gồm: các khoản lương chính, lương phụ, lương làm thêm, phụ cấp lao động phải trả cho nhân viên quản lý đội và khoản trích BHYT, BHXH và KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên lương phải trả nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của Công ty). Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng của đội trưởng thi công để tính lương gián tiếp cho nhân viên theo công thức sau: Tiền lương trả cho nhân viên trong tháng = Lương cơ bản x Số ngày công Số ngày làm việc trong tháng Trong đó: Lương cơ bản = (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) x 450.000đ Cuối tháng, kế toán lập bảng tính lương và thanh toán tiền lương nhân viên gián tiếp tại đội. Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý công trình Trung tâm hội nghị (Phụ lục 11). - Căn cứ vào bảng lương kế toán tiến hành phân bổ tiền lương của các bộ phận gián tiếp như sau: Nợ TK 6271: chi phí nhân công (chi tiết theo từng công trình) Có TK 334: phải trả công nhân viên Kế toán tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 6271: chi phí nhân công (chi tiết theo từng công trình) Có TK 338: Phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: các nguyên vật liệu phục vụ cho việc làm lán, trại cho công nhân làm việc nghỉ tại công trường, các công cụ dụng cụ phục vụ cho việc thi công tại các đội như giáo, đà…, một số loại công cụ lao động cầm tay như bay, thước, bàn xoa…Việc xuất dùng các vật liệu, công cụ dụng cụ này được thể hiện qua phiếu xuất kho. Căn cứ vào đó cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ vào tài khoản 6272 và chi phí phát sinh tại công trình nào thì được tính trực tiếp tại công trình đó. Nợ TK 6272: chi phí vật liệu (chi tiết theo công trình) Có TK 152: nguyên vật liệu Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì dùng TK 153 còn nếu có giá trị lớn phải phân bổ dần thì sử dụng TK 142 Nợ TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất (chi tiết từng công trình) Có TK 153: công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ Có TK 142: chi phí trả trước ngắn hạn Chi phí khấu hao TSCĐ: tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng trị các TSCĐ do Công ty quản lý và trích khấu hao, ở đội không có trách nhiệm và quyền quản lý việc trích khấu hao các TSCĐ.Vì vậy trong chi phí sản xuất chung của Công ty không có chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác: các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước,... Cuối mỗi tháng tổ, đội gửi chứng từ gốc lên cho phòng kế toán của Công ty. Chi phí phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Nợ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài (chi tiết từng công trình) Nợ TK 133: VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết từng công trình) Có TK 627: chi phí sản xuất chung (chi tiết từng công trình) Dựa trên những chứng từ gốc liên quan kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 627 cho từng công trình, lập chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi sổ cái. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 278 Tháng 11 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 712 30/11 Tiền lương nhân viên quản lý công trình TTHN 627 334 29 904 600 712 30/11 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ nhân viên quản lý công trình TTHN 627 338 5 681 874 … … …. … … …. Cộng 132 567 034 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Bảng 2.16: Chứng từ ghi sổ Trích sổ cái TK 627: SỔ CÁI TK 627 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 234 31/10 Lương nhân viên quản lý công trình TTHN 334 27 890 000 234 31/10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công trình TTHN 338 5 937 000 … … …… … ……… 278 30/11 Lương nhân viên quản lý công trình TTHN 334 29 902 600 279 Lương nhân viên quản lý CT trường Lê Duẩn 334 27 904 600 … … ……. … … 302 31/12 Lương nhân viên quản lý công trình TTHN 334 29 892 000 … … …. … … 327 31/12 K/c CPSXC công trình TTHN 154 308 936 740 329 31/12 K/c CPSXC công trình trường Lê Duẩn 154 282 789 500 .. .. …. … ………. Cộng phát sinh quý IV 1 778 538 000 1 778 538 000 Bảng 2.17: Sổ cái TK 627 Trích sổ chi tiết TK 627: SỔ CHI TIẾT TK 627 Tên công trình: Trung tâm hội nghị Quý IV năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK đối úng Số tiền SH NT Nợ Có … .. ……… … … 601 31/10 Tiền lương nhân viên quản lý 334 27 890 000 ... ... ………………… … …. 711 30/11 Tiền điện, nước 111 15 245 000 712 30/11 Tiền lương nhân viên quản lý 334 29 902 600 … … ……………… … …. 817 31/12 Tiền điện, nước 111 17 845 000 819 31/12 19% BHXH, BHYT, KPCĐ 338 6 986 460 327 31/12 K/c CP SXC quý IV 154 308 936 740 Cộng phát sinh 308 936 740 308 963 740 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.18: Sổ chi tiết TK 627 2.2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2.2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Tổng hợp chi phí sản xuất là giai đoạn cuối của công tác chi phí. Tại Công ty, hàng tháng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản tương ứng. Cuối mỗi quý kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và kết chuyển vào tài khoản 154. Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất là mọi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. * Tài khoản sử dụng : TK 154 - TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này có số dư bên nợ và được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. VD: TK 154 – TTHN: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình trung tâm hội nghị. * Trình tự hạch toán Cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào các số liệu về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết từng loại tài khoản của từng công trình để lập Sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình, lập chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi Sổ Cái TK 154. Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 327 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Trung tâm hội nghị quý IV 154 621 1 986 050 000 K/c chi phí nhân công trực tiếp công trình Trung tâm hội nghị quý IV 154 622 526 680 000 K/c chi phí sử dụng máy thi công công trình Trung tâm hội nghị quý IV 154 623 253 098 500 K/c chi phí sản xuất chung công trình Trung tâm hội nghị quý IV 154 627 308 936 740 Cộng 3 074 765 240 Kèm theo 04 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.19: Chứng từ ghi sổ Trích sổ cái TK 154: SỔ CÁI TK 154 Quý IV năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 8 345 760 000 327 31/12 K/c CP NVLTT công trình TTHN quý IV 621 1 986 050 000 327 31/12 K/c CP NCTT công trình TTHN quý IV 622 526 680 000 327 31/12 K/c CP sử dụng MTC công trình TTHN quý IV 623 253 098 500 327 31/12 K/c CP SXC công trình TTHN quý IV 627 308 936 740 … … …. .. …. 328 31/12 K/C CP NVLTT công trình trường Lê Duẩn quý IV 621 745 965 000 .. … ……… .. .. 330 31/12 K/c giá vốn công trình TTHN quý IV 632 4 099 333 240 .. … …. … ….. Cộng 10 567 890 350 11 745 980 700 Số dư cuối kỳ 7 167 669 650 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Bảng 2.20: Sổ cái TK 154 Trích sổ chi tiết TK 154: SỔ CHI TIẾT TK 154 Tên công trình: Trung tâm hội nghi Quý IV năm 2006 CT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1 024 568 000 327 K/c12 Kết chuyển CPNVL trực tiếp 621 1 986 050 000 327 K/c12 Kết chuyển CPNC TT 622 526 680 000 327 K/c12 Kết chuyển CP sử dụng MTC 623 253 098 500 327 K/c12 Kết chuyển CP SXC 627 308 936 740 330 K/c Kết chuyển giá vốn 632 4 099 333 240 Cộng 3 074 765 240 4 099 333 240 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.21: Sổ chi tiết TK 154 2.2.2.5.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình chưa đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định trong hồ sơ thi công hoặc chưa được nghiệm thu thanh toán. Tại Công ty việc quyết toán khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao được tình theo quý. Theo đó, phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là kiểm kê cuối quý và được tính theo công thức: Giá trị khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ x Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành + Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Công trình Trung tâm hội nghị do đến cuối tháng 12 là hoàn thành bàn giao, vì vậy giá trị khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ bằng 0. 2.2.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp tính được giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất. Tại Công ty cổ phần đầu từ và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Kỳ tính giá thành tại Công ty là theo quý, vào cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập các báo quý và lập thẻ tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hiện nay, Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ - Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Áp dụng cho công trình Trung tâm hội nghị Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = 1 024 568 000 + 3 074 765 240 - 0 = 4 099 333 240 đồng THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Tên công trình: Trung tâm hội nghị Tháng 12 năm 2007 Khoản mục chi phí Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD DDCK Giá thành sản phẩm Chi phí NVL trực tiếp 640 355 000 1 986 050 000 0 2 626 405 000 Chi phí NC trực tiếp 207 890 500 526 680 000 0 734 570 500 Chí phí máy thi công 93 754 098 253 098 500 0 346 852 598 Chi phí SXC 82 568 402 308 936 740 0 391 505 142 Cộng 1 024 568 000 3 074 765 240 0 4 099 333 240 Bảng 2.22: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Công trình hoàn thành bàn giao kế toán ghi sổ Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ 3.1 Đánh giá chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị 3.1.1 Những ưu điểm 3.1.1.1 Về bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ và bố trí khá rõ ràng, các phòng ban vừa tách biệt nhau đảm bảo các công việc chủ động, chính xác nhưng đồng thời cũng có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ đắc lực cho nhau nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin quan trọng cho ban lãnh đạo Công ty thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Công tác bố trí sắp xếp lao động vào các vị trí ở các phòng ban trong công ty cũng rất hợp lý và khoa học đảm bảo đúng người đúng việc nên phát huy được năng lực của công nhân viên trong Công ty, tạo điều kiện cho lãnh đạo Công ty có thể quản lý tốt tình hình lao động trong đơn vị mình. 3.1.1.2 Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Kế toán trưởng. Quy trình làm việc khá khoa học, nhân viên trong phòng kế toán được bố trí phù hợp với trình độ và năng lực nên các hoạt động kinh tế, tài chính được quản lý khá chặt chẽ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh rõ ràng, chính xác và kịp thời. Nhân viên kế toán của Công ty phần lớn có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán ngành xây lắp, sử dụng thành thạo máy vi tính… cho nên hầu hết mọi nhiệm vụ của các phần hành kế toán đều được thực hiện tốt. 3.1.1.3 Về tổ chức công tác kế toán Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty về cơ bản là đúng với quy định của chế độ hiện hành và phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất tại Công ty, cụ thể như: Tổ chức chứng từ kế toán: Các chứng từ ban đầu tại Công ty đầy đủ và hợp lệ theo quy định của Bộ tài chính, quy trình luân chuyển chứng từ khá chặt chẽ, rõ ràng phân định rõ được trách nhiệm của từng thành viên trong các khâu luân chuyển chứng từ tạo điều kiện cho việc đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ cũng như quy rõ trách nhiệm của cá nhân có liên quan. Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản của Công ty được áp dụng theo quy định của Bộ tài chính đảm bảo được việc phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, nhiều tài khoản được chi tiết hoá theo các công trình để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí và tình giá thành sản phẩm xây lắp. Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là một trong những hình thức đơn giản, thuận tiện trong việc phân công lao động kế toán. Việc thực hiện công tác kế toán trên máy tính đã giúp giảm bớt thời gian lao động kế toán đồng thời đảm bảo sự chính xác trong tính toán các con số cũng như việc chuyển sổ vì được thực hiện bởi máy tính. 3.1.1.4 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty là tương đối chính xác. Giữa kế toán giá thành và các phần hành kế toán khác có sự phối hợp khá nhịp nhàng, chặt chẽ và đồng bộ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là theo bốn khoản mục chi phí của từng công trình, hạng mục công trình nên tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mỗi công trình đều có một giá dự toán riêng, do đó việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh với giá dự toán giúp Công ty có thể đưa ra những biện pháp điều chỉnh khi có những khoản chi phí bất hợp lý, góp phần tích cực vào mục tiêu giảm chi phí sản xuất. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Việc tổ chức kho tại ngay công trình giao cho đội quản lý và nguyên vật liệu do hai nguồn cung cấp là phòng kế hoạch - vật tư và đội tự tổ chức thu mua đến tận chân công trình làm giảm chi phí vận chuyển cũng như giúp đội thi công chủ động trong công việc và bảo quản, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu. Công ty đã tạo được những mối quan hệ tốt, tìm được các nhà cung cấp uy tín đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu để phục vụ cho công trình. Về chi phí nhân công trực tiếp: Áp dụng hình thức lương khoán theo khối lượng công việc hoàn thành đã có tác dụng kích thích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công. Về chi phí sử dụng máy thi công: áp dụng linh hoạt giữa sử dụng máy thi công của Công ty và thuê ngoài đảm bảo cho tiến độ thi công được kịp thời, nâng cao chất lượng công trình. Về chi phí sản xuất chung: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó đã phản ánh đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất chung của từng công trình góp phần tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp. 3.1.2 Những tồn tại 3.1.2.1 Về tổ chức sản xuất, thi công Tại Công ty việc tổ chức sản xuất thi công vẫn còn điểm chưa hợp lý. Tất cả mọi vấn đề liên quan đến thi công các công trình đều do Ban giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo làm cho các đội, tổ mất tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất cũng như làm chậm tiến độ thi công của công trình. 3.1.2.2 Về tổ chức nhân sự kế toán Kế toán trên máy tính đã được áp dụng tại Công ty khá lâu và làm giảm bớt lao động trong kế toán tuy nhiên kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành và kế toán trưởng lại chỉ có một người. Điều này gây khó khăn cho kế toán trưởng khi phải một mình xử lý quá nhiều công việc cũng như làm chậm thời gian hoàn thành công việc hạch toán, tính giá thành sản phẩm…Do chỉ có một người phải đảm trách nhiều công việc nên không có sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau giữa kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán giá thành nên dễ xảy ra sai sót hoặc gian lận mà Công ty khó có thể phát hiện được. 3.1.2.3 Về tổ chức luân chuyển chứng từ Tại Công ty, các chứng từ của các đội gửi về phòng kế toán thường bị chậm trễ làm cho quá trình hạch toán không phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Điều này làm cho công việc kế toán tập trung nhiều vào cuối kỳ trong khi đầu kỳ và giữa kỳ nhiều khi không có chứng từ để hạch toán hoặc phải ghi bút toán tạm tính. 3.1.2.4 Về công tác kế toán hạch toán các khoản mục chi phí * Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện tại Công ty sử dụng hai TK để theo dõi các khoản phải trả cho công nhân là: TK 334 dùng để theo dõi nhân công trong danh sách của Công ty và TK 331 để theo dõi những khoản phải trả cho công nhân ngoài danh sách của Công ty. Điều này chưa đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành và gây khó khăn cho kế toán khi phải theo dõi những khoản thanh toán cho nhân công trên cả hai tài khoản. Mặt khác, TK 331 dùng để vừa theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp vừa theo dõi tiền lương phải trả cho nhân công ngoài công ty dễ gây nhầm lẫn hoặc sót chi phí nhân công ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp chưa được hạch toán đúng quy định hiện hành. * Chi phí sử dụng máy thi công Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn nên nếu trong kỳ có nhiều máy móc thiết bị phải tiến hành sửa chữa, thay thế phụ tùng nhiều sẽ ảnh hưởng hoặc phản ánh không chính xác giá thành trong kỳ đó. Phần hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có điểm chưa đúng với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp đó là phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển xe, máy không được hạch toán vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công mà phải hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung. * Chi phí sản xuất chung Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân điều khiển máy thi công vẫn chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất chung theo chế độ kế toán hiện hành. Mặc dù chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình nào hạch toán trực tiếp vào công trình đó tuy nhiên có nhiều khoản phát sinh có giá trị nhỏ không có chứng từ kèm theo nên khó để biết được chi phí đó có thực sự có hay không 3.1.2.5 Về kế toán quản trị Kế toán quản trị chiếm một vai trò quan trọng không kém so với các bộ phận kế toán khác của doanh nghiệp. Đặc biệt với cơ chế đấu thầu công khai và sự cạnh tranh về giá khốc liệt như hiện nay, việc cung cấp những thông tin mang tính hoạch định chiến lược là rất cần thiết, kế toán quản trị sẽ đáp ứng được những yêu cầu nói trên một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cho đến nay việc áp dụng kế toán quản trị vào công tác kế toán của Công ty vẫn chưa được triển khai. 3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tìm ra một hướng đi đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề hàng đầu. Một công cụ vô cùng quan trọng, trợ giúp đắc lực cho quản lý là thông tin kế toán, trong đó thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một công cụ không thể thiếu được. Nếu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành mắc sai sót sẽ dẫn đến một loạt các sai sót về sau như giá vốn hàng bán sai, kết chuyển lãi, lỗ sai và do đó dẫn đến việc xác định kết qủa kinh doanh sai. Điều này nói lên rằng: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay, hầu như không có sự độc quyền về giá dưới mọi hình thức mà ngược lại các doanh nghiệp còn sử dụng giá làm phương tiện cạnh tranh sắc bén. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xây lắp, giá của các công trình được biết một cách công khai khi tham gia đấu thầu, vì vậy mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống tính giá thành khoa học nhằm đáp kịp thời cho công tác quản lý của lãnh đạo cấp trên. Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu quan trọng nhằm phản ánh tổng hợp kết quả nhiều mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để đánh giá kết quả quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là hết sức cần thiết và là một trong những điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển mạnh. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu công tác quản lý đặt ra. - Tính toán, phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ tất cả những chi phí sản xuất theo yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tính toán kịp thời, chính xác giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành làm cơ sở xác định giá bán hợp lý. - Kiểm tra việc hạ giá thành sản phẩm theo từng công trình, hạng mục công trình để tìm ra những biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. - Xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định, từ đó lập các báo cáo kịp thời cho ban giám đốc để có biện pháp quản lý hợp lý và hiệu quả hơn. Để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty phải tuân theo những nguyên tắc chung sau: - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trước tiên phải phù hợp với chính sách kinh tế, tài chính và các chế độ kế toán hiện hành. - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ chính đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị 3.2.2.1 Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ Chứng từ ban đầu là chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đây là cơ sở để vào sổ kế toán, kiểm tra tính hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế. Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ tạo quyết định tới tính chính xác và tin cậy của số liệu, phương pháp kế toán tiếp theo. Nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đặc biệt là phục vụ cho công tác kê khai thuế GTGT hàng tháng đúng thời gian quy định, Công ty cần phải có quy định cụ thể là từ ngày 30 đến mồng 5 hàng tháng các đội phải nộp các chứng từ, hoá đơn liên quan lên phòng kế toán. 3.2.2.2 Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc sử dụng TK 331 để theo dõi các khoản phải trả cho công nhân nằm ngoài danh sách của Công ty là chưa đúng với quy định hiện hành và gây nên những bất cập. Do tài khoản này vừa dùng để hạch toán khoản phải trả cho nhà cung cấp vừa hạch toán tiền công cho công nhân ngoài danh sách của Công ty dễ dẫn đến việc tập hợp thiếu hoặc nhầm lẫn. Công ty chỉ cần sử dụng một TK 334 (Phải trả người lao động) nhưng chi tiết rõ ràng cho từng loại công nhân: - TK 3341: Phải trả công nhân viên. - TK 3348: Phải trả người lao động khác. Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp phải hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung mới đúng với chế độ kế toán hiện hành. 3.2.2.3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn nên nếu trong kỳ có nhiều máy móc, thiết bị phải sửa chữa, thay thế phụ tùng sẽ ảnh hưởng đến giá thành trong kỳ đó. Công ty cần phải trích trước đề phòng cho máy móc bị hư hỏng nặng: - Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa MTC vào chi phí kinh doanh theo dự toán kế toán ghi: Nợ TK 627 – Trích trước chi phí sửa chữa MTC Có TK 335 – Chi phí trả trước - Khi công việc sử chữa lớn MTC diễn ra, tập hợp chi phí sửa chữa MTC: Nợ TK 2413 – Chi phí sử chữa MTC Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ( nếu có) Có TK 111, 112, 152, 331,…. yếu tố chi phí Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán tính giá thành thực tế của công việc sửa chữa và tiến hành kết chuyển. - Trường hợp sửa chữa lớn theo kế hoạch, căn cứ vào giá thành thực tế của công việc sửa chữa, giá thành dự toán đã trích trước kế toán ghi: Nợ TK 335 – Giá thành dự toán đã trích trước Nợ TK 627 - Phần dự toán thiếu Có TK 2413 – Giá thành thực tế Có TK 627 - Phần dự toán thừa. Trường hợp sửa chữa lớn ngoài kế hoạch Nợ TK 242 - Nếu phân bổ cho năm sau Nợ TK 627 – Phân bổ chi phí vào năm nay Có TK 2413 Khi phân bổ chi phí sửa chữa lớn ngoài kế hoạch vào chi phí năm nay: Nợ TK 627 Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Các khoản trích BHYT, BHXH và KPCĐ của công nhân điều khiển máy thi công phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung để theo đúng chế độ kế toán hiện hành. 3.2.2.4 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty cần có một số quy định cụ thể về việc xác định và hạch toán những khoản mục được coi là hợp lý, hợp lệ để tránh tình trạng đưa những chi phí không hợp lý làm ảnh hưởng đến giá thành xây lắp. Khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe máy phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung để đúng với quy định kế toán hiện hành. 3.2.2.5 Hoàn thiện hạch toán chi phí bảo hành công trình Chi phí bảo hành công trình là một trong những yếu tố chi phí giúp doanh nghiệp tạo được uy tín và đuợc khách hàng tin tưởng. Việc đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đơn vị nhận thầu là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty nên đưa thêm chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. Thời gian bảo hành công trình tuỳ thuộc vào loại và cấp công trình - Khi trích trước chi phí sử chữa và bảo hành công trình: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 352 - Dự phòng phải trả - Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338… - Cuối kỳ, tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến bảo hành công trình xây lắp và tính giá thành bảo hành: Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung - Khi công việc bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang - Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về bảo hành còn lại: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 711 – Thu nhập khác 3.2.2.6 Hoàn thiện hạch toán thiệt hại trong sản xuất Các công trình xây dựng thường chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên do đó các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình thi công chắc chắn có xảy ra. Bên cạnh đó cũng có những thiệt hại như phá đi làm lại do không đúng yêu cầu kỹ thuật hay do sự thay đổi của chủ đầu tư… Tại Công ty không theo dõi khoản mục này một cách chính xác và đầy đủ, toàn bộ chi phí vẫn được tính vào các khoản mục chi phí để tính giá thành công trình. Tuy nhiên, theo chế độ hiện hành thì không phải khoản thiệt hại nào cũng được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp mà chỉ có những khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch thì mới hạch toán vào chi phí sản xuất. Đối với thiệt hại phá đi làm lại trong quá trình xây lắp kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại được tập hợp vào bên Nợ của TK 138 (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý) Nợ TK 1381 Có TK 111, 112, 152, 331, 334……. - Khi có quyết định xử lý thiệt hại: Nợ TK 111, 152 – Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138 (1388), 334 – Giá trị cá nhân phải bồi thường Nợ TK 632 - Thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán Nợ TK 811 - Thiệt hại tính vào chi phí khác Có TK 138 (1381) – Tài sản thiếu chờ xử lý - Nếu do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi thường Nợ TK 111, 152 – Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 131 – Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường Có TK 138(1381) – Tài sản thiếu chờ xử lý KẾT LUẬN Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tìm ra một hướng đi đúng nhằm mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh là vấn đề hàng đầu. Để làm được điều này có phần không nhỏ của bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc thành công của công tác quản lý. Nó cung cấp thông tin về các loại chi phí đã phát sinh, số liệu của giá thành để nhà quản trị có cơ sở so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, giá thành của đơn vị sản xuất ra so với giá thành bình quân của ngành, từ đó có định hướng điều chỉnh cho thích hợp. Đồng thời kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có mối liên hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác để phản ánh toàn diện về tình hình hoạt động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Luận văn tốt nghiệp của em nhằm phản ánh tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty và đưa ra một số phương hướng nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị. Để hoàn thành được luận văn này em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Hữu Đồng và các cô, chú trong phòng kế toán tại Công ty. Tuy đã cố gắng tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự nỗ lực của bản thân trong việc hoàn thành bản luận văn nhưng vẫn không thể tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô và các cô chú kế toán trong Công ty. Xin chân thành cám ơn! PHẦN PHỤ LỤC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ Mẫu số: 03 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 15 tháng 11 năm 2007 Số : 149 Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Tôi tên là : Nguyễn Thuận Văn Địa chỉ : Phòng kế hoạch – vật tư Đề nghị Công ty tạm ứng cho tôi số tiền là 76 000 000đ Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi sáu triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng : Mua gạch phục vụ công trình trung tâm hội nghị tỉnh Thời hạn thanh toán: Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) Phụ lục 1: Giấy đề nghị tạm ứng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO NHẬN Số: 24 Hôm nay, ngày 17 tháng 11 năm 2007 - Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế số 32 ngày 11 tháng 11 năm 2007 - Tại địa điểm giao nhận: Trung tâm hội nghị tỉnh Quảng Trị Đại diện bên giao hàng : Công ty cổ phần gạch ngói Quảng Trị Ông: Lê Đức Tú Chức danh: nhân viên giao nhận Đại diện bên nhận hàng: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Ông: Đoàn Công Thuyết Chức danh : Thủ kho Trả hàng tại: Trung tâm hội nghị tỉnh STT Hàng hoá Số lượng(viên) 1 Gạch 4 lỗ 56 000 2 Gạch đặc 39 000 ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN HÀNG ĐẠI DIỆN BÊN GIAO HÀNG (Ký tên) (Ký tên) Phụ lục 2: Biên bản giao nhận Trích hoa đơn GTGT: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 22 tháng 11 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần gạch ngói Quảng Trị Địa chỉ : Km 10, Quốc lộ 9 , thị trấn Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Số điện thoại:………………………………………………… Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thuận Văn Địa chỉ : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, Quảng Trị Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gạch 4 lỗ Viên 56 000 785,181 43 970 136 2 Gạch chỉ Viên 39 000 821,256 32 028 984 Cộng tiền hàng : 75 999 120 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 7 599 912 Tổng cộng tiền thanh toán: 83 599 032 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi ba triệu năm trăm chín mươi chín nghìn không trăm ba mươi hai đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Phụ lục 3: Hoá đơn GTGT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ Mẫu số: 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 17 tháng 11 năm 2008 Số: 305 Nợ : 152 Có: 331 Người giao hàng : Lê Đức Tú Theo Biên bản giao nhận số 24 Nhập tại kho: Trung tâm hội nghị STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Gạch chỉ 56 000 56 000 785,181 43 970 136 2 Gạch 4 lỗ 39 000 39 000 821,256 32 028 984 Cộng 75 999 120 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy mươi lăm triệu chín trăm chín mươi chín nghìn một trăm hai mươi đồng - Số chứng từ gốc kèm theo : 03 Ngày 17 tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ lục 4: Phiếu nhập kho CTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ 53 LÊ LỢI – TX ĐÔNG HÀ Mẫu số:02- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 21 tháng 11 năm 2007 Số: 316 Nợ : 621 Có : 152 Họ và tên người nhận : Nguyễn Văn Rành Lý do xuất : Thi công công trình trung tâm hội nghị Xuất tại kho: Kho trung tâm hội nghị TT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Gạch chỉ viên `12 000 12 000 821,256 9 855 072 2 Xi măng COSCO Kg 5 000 5 000 835 4 175 000 Cộng 14 030 072 Số tiền bằng chữ : Mười bốn triệu không trăm ba mươi nghìn không trăm bảy mươi hai đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Ngày 21 tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phục lục 5: Phiếu xuất kho BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH Công trình: Trung tâm hội nghị tỉnh Hạng mục: Hàng rào - Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của hạng mục công trình hàng rào của công trình TTHN - Căn cứ vào hợp đồng làm khoán giữa: Đại diện bên khoán: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Họ và tên: Nguyễn Quang Quỳnh Chức vụ: Kỹ sư giám sát Đại diện bên nhận khoán: Họ và tên: Nguyễn Văn Rành Chức vụ: Tổ trưởng Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và yêu cầu công trình: - Đào đất : 59 m3 - Xây móng bằng bơ lô : 74 m3 - Đổ bê tông giằng móng: 21m3 - Xây hàng rào: 87m3 - Quét sơn hàng rào: 97,5m3 Ngày 01 tháng 12 năm 2007 Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Người lập biên bản (Ký, họ tên) Phụ lục 6: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG (Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007) Công trình: Trung tâm hội nghị Hạng mục công trình: Hàng rào Đại diện bên nhận khoán: Nguyễn Văn Rành Chức vụ: tổ trưởng Căn cứ vào hợp đồng giao khoán số 57/HĐGK đã ký ngày 01/11/2007 Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành ngày 30/11/2007 Hai bên nhất trí thanh toán khối lượng công việc như sau: TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Định mức Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Đào đất m3 59 1,32 52 000 4 049 760 2 Xây móng bằng bờ lô m3 74 1,02 39 000 2 943 720 3 Đổ bê tông giằng móng m3 21 1,86 53 000 2 070 180 4 Xây hàng rào m3 87 1,20 45 000 4 698 000 5 Quét sơn hàng rào m3 97,5 0,98 58 000 5 541 900 Tổng cộng 19 303 560 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người nhận khoán Người giao khoán Phụ lục 7: Bảng thanh toán khối lượng BẢNG CHẤM CÔNG Công trình: Trung tâm hội nghị Tổ : Nguyễn Văn Rành STT Họ và tên Ngày trong tháng TS ngày công thực tế Cộng thêm giờ, phép 1 2 3 … 14 15 16 … … 29 30 31 1 Lê Văn Ánh + + + … V + + .. .. + + 27 2 Nguyễn Viết Hào + + + .. + + + … … + + 28 3 Ngô Văn Lanh V + + .. V + + … … + + 24 … ……. … … … … … … … … … … … … 11 Nguyễn Văn Sành + + + … + + + … … + + 30 Tổng cộng 254 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người chấm công Đội trưởng Kỹ thuật viên công trình Phụ lục 8: Bảng chấm công công nhân trực tiếp xây lắp BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG Công trình: Trung tâm hội nghị STT Tên MTC Tổng mức KH Tổng số giờ máy Số giờ máy tại công trình TTHN Khấu hao MTC tại công trình Trung tâm hội nghị 1 Máy đào 28 654 000 214 56 749 824 2 Máy ủi 32 800 000 306 102 1 093 333 … … … .. … … 11 Máy trộn bê tông 19 890 000 217 63 577 452 Cộng 587 10 320 754 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ lục 9: Bảng phân bổ khấu hao máy thi công BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI HOÀN THÀNH Công trình: Trung tâm hội nghị Thời gian nghiệm thu: ngày 11 tháng 11 năm 2007 Các bên tham gia nghiệm thu: Bên A: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng trị + Ông: Nguyễn Văn Hưng Chức vụ: Đội trưởng thi công + Ông: Lê Đình Lưu Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật Bên B: Xí nghiệp cơ giới 78 + Ông: Ngô Văn Tâm Chức vụ: Phó giám đốc + Ồng: Nguyễn Huy Minh Chức vụ: Tổ trưởng - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 251/HĐKT hai bên đã ký kết ngày 01/11/2007. - Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng hoàn thành như sau: Bên B đã hoàn thành việc đào và vận chuyển 789m3 (bảy trăm tám mươi chín mét khối) đất đá tại vị trí bể bơi theo đúng với yêu cầu kỹ thuật của bên A đề ra và hoàn thành đúng thời hạn quy định trong hợp đồng giữa hai bên. Ngày 11 tháng 11 năm 2007 Đại diện bên A (Ký, họ tên) Đại diện bên B (Ký, họ tên) Phụ lục 10 : Bảng nghiệm thu khối lượng thuê ngoài hoàn thành Công ty Cổ phần Đầu tư & PTCS hạ tầng Quảng Trị Bộ phận: Quản lý công trình Trung tâm hội nghị BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 11 năm 2007 STT Họ và tên Chức vụ Lương thời gian Các khoản phải khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận Số công Số tiền BHXH BHYT Tổng cộng 1 Trần Hữu Mạnh Tổ trưởng 25 2 590 600 129 530 25 906 155 436 2 435 164 2 Nguyễn Văn Hào Kỹ sư 26 3 650 000 182 500 36 500 219 000 3 431 000 3 Ngô Văn Hiếu Đội trưởng 26 4 534 500 226 725 45 345 272 070 4 262 430 … …. … … … … … … …. 9 Đoàn Văn Thuyết Thủ kho 21 1 540 000 77 000 15 400 92 400 1 447 600 Tổng cộng 264 29 904 600 1 495 230 299 046 1 794 276 28 110 324 Kế toán thanh toán (ký, họ tên) Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán trưởng (ký, họ tên) Phụ lục 11: Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý công trình TTHN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học kinh tế quốc dân - Chủ biên: GS.TS Đặng Thị Loan. Hệ thống tài khoản kế toán – NXB Tài chính (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006). Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán – NXB Tài chính (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006). Kế toán trong cac doanh nghiệp xây lắp – NXB Tài chính năm 2005 - Nguyễn Văn Bảo. Luận văn tốt nghiệp của các tác giả khác. Quy chế, điều lệ, lịch sử hinh thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị Các báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn CP Chi phí CT Chứng từ CTGS Chứng từ ghi sổ CK Cuối kỳ ĐK Đầu kỳ GTGT Giá trị gia tăng K/c Kết chuyển V Vắng NCTT Nhân công trực tiếp NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp MTC Máy thi công NT Ngày tháng SH Số hiệu SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định KH Khấu hao LNST Lợi nhuận sau thuế UBND Ủy ban nhân dân TTHN Trung tâm hội nghị LD Lê Duẩn DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty 5 Sơ đồ 2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức 8 Sơ đồ 2.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 11 Sơ đồ 2.4 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS 16 Bảng 2.1 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty 6 Bảng 2.2: Chứng từ ghi sổ 23 Bảng 2.3 Sổ cái TK 621 24 Bảng 2.4 Sổ chi tiết TK 621 25 Bảng 2.5: Hợp đồng giao khoán 28 Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp 29 Bảng 2.7: Chứng từ ghi sổ 31 Bảng 2.8: Sổ cái TK 622 32 Bảng 2.9: Sổ chi tiết TK 622 33 Bảng 2.10: Phiếu theo dõi ca máy thi công 38 Bảng 11: Hợp đồng thuê máy thi công 39 Bảng 12: Chứng từ ghi sổ 39 Bảng 13: Sổ cái TK 623 40 Bảng 14: Sổ chi tiết TK 623 41 Bảng 15: Chứng từ ghi sổ 44 Bảng 16: Sổ cái TK 627 45 Bảng 17: Sổ chi tiết TK 627 46 Bảng 18: Chứng từ ghi sổ 48 Bảng 19: Sổ cái TK 154 49 Bảng 20: Sổ chi tiết TK 154 50 Bảng 21: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp 52 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14 Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng. 15 Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí SDMTC trong trường hợp có tổ chức đội máy thi công hỗn hợp 16 Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí SDMTC thuê ngoài 16 Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung 17 Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 18 Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 22 Sơ đồ 1.9: Hạch toán CPSX theo kế toán Mỹ (Phương pháp KKTX) 23 Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí sản xuất theo kế toán Pháp 24 Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty 27 Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức. 30 Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 33 Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS 38 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty 28 Bảng 2.2: Hợp đồng kinh tế 44 Bảng 2.4: Sổ cái TK 621 46 Bảng 2.5: Sổ chi tiết TK 621 47 Bảng 2.6: Hợp đồng giao khoán 50 Bảng 2.7: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp 52 Bảng 2.8: Chứng từ ghi sổ 53 Bảng 2.9: Sổ cái TK 622 54 Bảng 2.10: Sổ chi tiết TK 622 55 Bảng 2.11: Phiếu theo dõi ca máy thi công 58 Bảng 2.12: Hợp đồng thuê máy thi công 61 Bảng 2.13: Chứng từ ghi sổ 61 Bảng 2.14: Sổ cái TK 623 62 Bảng 2.15: Sổ chi tiết TK 623 63 Bảng 2.16: Chứng từ ghi sổ 66 Bảng 2.17: Sổ cái TK 627 67 Bảng 2.18: Sổ chi tiết TK 627 68 Bảng 2.19: Chứng từ ghi sổ 70 Bảng 2.20: Sổ cái TK 154 71 Bảng 2.21: Sổ chi tiết TK 154 72 Bảng 2.22: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36732.doc
Tài liệu liên quan