Chuyên đề Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với xu thế hội nhập các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần văn phũng phẩm Cửu Long núi riờng cũng hoà mỡnh vào xu thế đó. Mặc dù đó cú những bước tiến quan trọng trong quá trỡnh chuyển đổi từ một doanh nghiệp Nhà nước sang cổ phần hoá, do vậy có sự chuyển đổi về mặt cơ cấu tổ chức và quản lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhưng phương pháp quản lý và tổ chức nhỡn chung vẫn đang theo phương pháp cũ trong thời kỳ là doanh nghiệp Nhà nước bao cấp. Do vậy, thách thức đặt ra đối với Công ty Cổ phần văn phũng phẩm Cửu Long đó là làm sao phải theo kịp được với môi trường bên ngoài.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xí nghiệp bao bì Lý do xuất kho: xuất để sản xuất vỏ bao xi măng Xuất tại kho : kho PP STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (SP hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Giấy Crapt Kg 15.280 8.200 125.296.000 2 Giấy Crapt Kg 28.001 8.800 246.408.800 Cộng 371.704.800 - Tổng số tiền (bằng chữ): Ba trăm bảy mươi mốt triệu bảy trăm linh bốn nghìn tám trăm đồng - Số chứng từ gốc kốm theo: 01 Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất vật tư và ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tập hợp các phiếu xuất kho và nhập kho để lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất rồi gửi lên phòng Kế toán. Kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ xuất để lập Bảng kê xuất vật tư cho từng phân xưởng cụ thể làm cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng. (Biểu số 2) Biểu số 2: Bảng kê xuất vật tư tháng 02/ 2008 cho xí nghiệp bao bì Bảng kê xuất vật tư cho xí nghiệp bao bì Tháng 02 năm 2008 C.từ Ngày Số Diễn giải Số tiền TK Nợ TK Có PX 05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt cho anh Mạnh 125.296.000 621PP 1521 PX 05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt cho anh Mạnh 246.408.800 621PP 1521 PX 10/02/08 013PPH Xuất chỉ may 9.019.661 621PP 1521 ….. …………………. PX 15/02/08 018PPH Xuất mực in bao PP 4.951.241 621PP 1521 …. ……….. Tổng cộng 1.537.531.789 Trên cơ sở bảng kê này, cuối tháng Kế toán vật tư lập Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn cho từng danh điểm vật tư. Việc nhập các Bảng kê này giúp cho kế toán theo dõi được tình hình Nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu. Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau: Giá trị NVL tồn kho cuối tháng = Trị giá NVL tồn kho đầu tháng + Trị giá NVL mua vào nhập kho trong tháng - Trị giá NVL xuất kho trong tháng Hàng tháng, kế toán chi phí sẽ tổng hợp và kiểm tra chứng từ rồi nhập thẳng dữ liệu vào máy là căn cứ để ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành đối với thành phẩm vỏ bao xi măng. Sau khi chứng từ được nhập vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự phản ánh các nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 621 – Xí nghiệp bao bì, sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621 và hàng tháng kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 của xí nghiệp bao bì và Sổ cái TK 154.( Biểu số 3; 4; 5) Biểu số 3 : Sổ chi tiết tài khoản 621 – Xí nghiệp bao bì Sổ chi tiết tài khoản Tháng 02 năm 2008 TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp bao bì C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ PX 05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt cho sản xuất 1521 371.704.800 PX 10/02/08 013PPH Xuất chỉ may cho sản xuất 1521 9.019.661 ….. ……………. PX 15/02/08 018PPH Xuất mực in bao PP cho sx 1521 4.951.241 …… ………………. PK 29/02/08 22 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu chính 154PP 11.537.531.789 Cộng số phát sinh trong kỳ 11.537.531.789 11.537.531.789 Số dư cuối kỳ Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài khoản 621- Xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 621- Tổ văn phòng phẩm tương tự như trên. Sau khi dữ liệu được Kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung. Biểu số 4 : Sổ nhật ký chung Nhật ký chung Tháng 02 năm 2008 Ct Ngày Số Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx PN 02/02/08 036PPH Nhập NVL theo hoá đơn 0097506 ngày 02/02/08 Giấy Crapt 1521 346.440.500 Thuế GTGT được khấu trừ 133 34.644.050 Phải trả c.ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ 331 HVT 381.084.550 PX 05/02/08 011PPH Xuất cho KHSX T2/2008 Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp bao bì 621PP 371.704.800 Giấy Crapt 1521 371.704.800 PX 10/02/08 013PPH Xuất cho KHSX T2/2008 Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp bao bì 621PP 9.019.661 Chỉ may 9.019.661 ……. PK 29/02/08 26 Kết chuyển chi phí NVL XN bao bì 621PP à 154PP CP sản xuất kinh doanh dở dang xí nghiệp bao bì 154PP 11.537.531.789 Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp bao bì 621PP 11.537.531.789 … ………………………. Cộng chuyển trang sau xxx xxx Biểu số 5 : Sổ cái tài khoản 621 Sổ cáI tài khoản Tháng 02 năm 2008 Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu tài khoản: 621 CT Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư đầu kỳ PX 04/02/08 005PET Xuất nhựa tráng cho xưởng PET 1521 224.885.852 ……. ……………… PX 05/02/08 011PPH Xuất giấy Crapt cho XN bao bì 1521 371.704.800 PX 10/02/08 013PPH Xuất chỉ may cho xí nghiệp bao bì 1521 9.019.661 PX 15/02/08 018PPH Xuất mực in bao PP cho XN bao bì 1521 4.951.241 ….. …………… PX 19/02/08 031VPP Xuất vật liệu cho tổ văn phòng phẩm để sxuất sphẩm 1521 46.208.603 …. ………………. PK 29/02/08 22 K.c chi phí NVLC của XN bao bì T2/2008 154PP 11.537.531.789 PK 29/02/08 23 Kết chuyển chi phí NVLC của xưởng chai PET T2 /2008 154PE 433.178.161 …… ………… Cộng p.sinh trong kỳ 12.018.890.951 12.018.890.951 Số dư cuối kỳ 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong Công ty chính là hao phí lao động sống mà Công ty đã bỏ ra để sản xuất các sản phẩm. Khi được tiền tệ hoá thì nó là khoản tiền mà Công ty đã chi ra để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp không chỉ có ý nghĩa trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm mà nó còn cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự tại mỗi phân xưởng để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp. Tổ chức tốt công tác tiền lương sẽ làm cho người lao động thấy rõ sức lao động của mình được bù đắp như thế nào. Từ đó, họ có thể yên tâm làm việc với năng suất cao hơn, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo cho thu nhập của người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty bao gồm: chi phí về lương chính, lương phụ, phụ cấp trách nhiệm, lương ca3, lương làm thêm giờ,…của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương gồm KPCĐ, BHXH, BHYT. Phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo thời gian được áp dụng cho việc tính lương và trả lương cho cán bộ gián tiếp ở Công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các phân xưởng. Trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Đây là hình thức trả lương phù hợp với đơn vị sản xuất, gắn năng suất với thù lao lao động góp phần khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động. Cụ thể cách tính lương nhân công trực tiếp ở Công ty như sau: Tiền lương của nhân công trực tiếp được tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên thống kê phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở phiếu giao nhận sản phẩm do các tổ gửi đến hàng ngày, nhân viên thống kê phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho kế toán lao động tiền lương. Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo kết quả lao động của từng phân xưởng, kế toán lao động tiền lương lập Bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho toàn công ty. Lương sản phẩm cho từng cá nhân trực tiếp sản xuất = Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm x Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành trong tháng Lương phải trả = Lương sản phẩm + Lương nghỉ phép + Lương thêm giờ + Lương ca 3 + Lương nghỉ lễ,.. Lương cấp bậc = Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định x Hệ số cấp bậc ( Hiện nay, mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là: 540.000đ). Các tính các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất: Các khoản trích theo lương trong Công ty bao gồm : BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản trích theo lương được tính theo công thức sau: Đối với BHXH, BHYT = Tỉ lệ trích theo lương x Tiền lương cấp bậc Đối với KPCĐ = Tỉ lệ trích theo lương x Tiền lương phải trả Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân sản xuất theo tỉ lệ trích là 25%, trong đó: - 20% BHXH được trích theo lương cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó 15% BHXH được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 5% khấu trừ vào lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất. - 2% BHYT được trích theo lương cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó, 1% BHYT được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 1% trừ vào lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất. - 3% KPCĐ được trích theo lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó, 1% KPCĐ được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, 2% KPCĐ được khấu trừ vào lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất, trong đó 1% được hạch toán vào quỹ Đoàn hoặc quỹ Đảng( nếu có), 1% còn lại được hạch toán vào quỹ Công Đoàn của Công ty. Ví dụ : Trong tháng 02/2008, đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm của bộ phận tráng của xí nghiệp bao bì là: 30đ/ cái Có tài liệu về tiền lương của anh Đào Quang Dân là công nhân sản xuất của bộ phận tráng trong tháng 02/2008 như sau: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng là: 49.497 ( cái) Lương làm thêm giờ: 10.000đ Lương ca 3 : 127.337 đ Lương ngày nghỉ lễ: 221.192đ Hệ số cấp bậc : 2,13 ( Anh Dân là công nhân chưa vào tổ chức Đoàn và tổ chức Đảng) Như vậy, cách tính lương và các khoản trích theo lương của anh Dân như sau: à Lương sản phẩm của anh Dân là : 30 x 49.497 = 1.484.910 đ Lương cơ bản của anh Dân = 540.000 x 2,13 = 1.150.200đ Lương phải trả = 1.484.910 + 10.000 + 127.337 + 221.192 = 1.843.439đ Do đó: KPCĐ được trích theo lương là : 3% x 1.843.439 = 55.303 đ Trong đó: Tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 1% x 1.843.439 = 18.434 đ Nộp vào quỹ Công Đoàn là : 1% x 1.843.439 = 18.434 đ (Vì anh Dân không tham gia tổ chức Đoàn, tổ chức Đảng, nên anh Dân không phải nộp 1% phí Đoàn, phí Đảng.) BHYT được trích theo lương là: 2% x 1.150.200 = 23.004 đ Biểu số 6: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 02/2008. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội STT Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK Cộng Có tài khoản 334 TK 3382 (KPCĐ) TK 3383 (BHXH + BHYT) Cộng có tài khoản 338 1 2 3 4 5 6 1. TK 622 237.009.083 4.740.181 37.926.295 42.666.476 - Xí nghiệp bao bì 214.240.818 4.284.816 27.590.353 31.875.169 - Xưởng chai PET 15.853.377 317.067 6.531.758 6.848.825 ………………. 2. TK 627 54.000.000 1.080.000 6.214.369 7.294.369 - Xí nghiệp bao bì 53.500.000 1.000.000 4.206.277 5.206.277 - Xưởng chai PET 3.500.000 70.000 2.008.092 2.078.092 …………….. 3. TK 642 158.521.718 1.634.930 18.989.381 20.624.311 4. TK 334 22.281.192 Tổng cộng 449.530.801 7.455.111 63.130.045 92.866.348 Tháng 02 năm 2008 Trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán sẽ vào máy. Từ đó, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý để lên sổ chi tiết tài khoản 622, sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 622. (( Biểu số 7)) Trong đó : Tính vào chi phí nhân công trực tiếp là : 1% x 1.150.200 = 11.502 đ Khấu trừ vào lương của công nhân là : 1% x 1.150.200 = 11.502 đ BHXH được trích theo lương là : 20% x 1.150.200 = 230.040đ Trong đó: Tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 15% x 1.150.200 = 172.530 đ Khấu trừ vào lương của công nhân là : 5% x 1.150.200 = 57.510đ Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, kế toán tiền lương sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho toàn bộ Công ty để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Biểu số 7 : Sổ chi tiết tài khoản Sổ chi tiết tài khoản Tháng 02 năm 2008 TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp bao bì C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư đầu kỳ PK 29/02/08 V204 Phân bổ tiền lương T2/2008 cho công nhân trực tiếp sản xuất của xí nghiệp bao bì 334PP 214.240.818 PK 29/02/08 V205 Trích BHXH tháng 2/2008 3383 27.590.353 PK 29/02/08 V206 Trích KPCĐ tháng 2/2008 3382 4.284.816 PK 29/02/08 25 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp bao bì tháng 02/2008 154PP 246.115.987 Cộng số phát sinh trong kỳ 246.115.987 246.115.987 Số dư cuối kỳ Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài khoản 622- Xởng chai PET và sổ chi tiết TK 622- Tổ văn phòng phẩm tương tự như trên. Sau khi dữ liệu được Kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung. (Biểu số 8; 9) Biểu số 8 : Sổ nhật ký chung Nhật ký chung Tháng 02 năm 2008 CT Ngày Số Diễn giải TK P.sinh Nợ P.sinh Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương T2 /2008 Trích tiền lương T2 cho công nhân xí nghiệp bao bì 622PP 214.240.818 Trích tiền lương T2 cho công nhân xưởng chai PET 622PE 15.853.377 Trích tiền lương T2 cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì 627PP 53.500.000 …. ……………. Tiền lương tháng 2/2008 334 449.530.801 PK 29/02/08 V205 Trích BHXH T2/2008 Trích BHXH cho XN bao bì 622PP 27.590.353 Trích BHXH cho nhân viên quản lý XN bao bì 627PP 4.206.277 …………… Bảo hiểm xã hội T2/2008 3383 63.130.045 PK 29/02/08 V206 Trích kinh phí công đoàn T2 Trích KPCĐ cho XN bao bì 622PP 4.284.816 Trích KPCĐ cho công nhân của xưởng chai PET 622PE 317.067 ………. KPCĐ tháng 2/2008 3382 7.455.111 PK 29/02/08 25 K.c chi phí nhân công XN bao bì 622PP à 154PP Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154PP 246.115.987 Chi phí nhân công xí nghiệp bao bì 622PP 246.115.987 …. ………………… Cộng chuyển trang sau xxx xxx 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Nội dung các khoản mục chi phí sản xuất chung: Nội dung các khoản mục chi phí của chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng - Chi phí vật liệu phụ dùng cho phân xưởng - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. Phương pháp xác định và nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chung: Căn cứ xác định chi phí sản xuất chung là : Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý phân xưởng , Bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ phục vụ phân xưởng sản xuất, Bảng trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng của các dịch vụ mua ngoài, phiếu chi. Biểu số 9: Sổ cái tài khoản 622 Sổ cáI tài khoản Tháng 02 năm 2008 Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản: 622 C.từ Ngày Số Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư đầu kỳ PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương T2 công nhân sản xuất xí nghiệp bao bì 334PP 214.240.818 PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương T2 công nhân sản xuất xưởng chai PET 334PE 15.853.377 …………….. PK 29/02/08 V205 Trích BHXH T2 cho công nhân sản xuất xí nghiệp bao bì 3383 27.590.353 PK 29/02/08 V205 Trích BHXH T2 cho công nhân sản xuất xưởng chai PET 3383 6.531.758 ……. ………………. PK 29/02/08 V206 Trích KPCĐ T2 cho công nhân sản xuất xí nghiệp bao bì 3382 4.284.816 PK 29/02/08 V206 Trích KPCĐ T2 cho công nhân sản xuất xưởng chai PET 3382 317.067 …… ………………… PK 29/02/08 25 Kết chuyển chi phí nhân công T2/2008 của xí nghiệp bao bì 154PP 246.115.987 PK 29/02/08 26 Kết chuyển chi phí nhân công T2/2008 của xưởng chai PET 154PE 22.702.202 ….. ………………….. Cộng phát sinh trong kỳ 279.675.559 279.675.559 Số dư cuối kỳ Chi phí nhân công quản lý phân xưởng: Nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm: quản đốc, 2 phó quản đốc, thống kê. Lương của các nhân viên quản lý phân xưởng tính theo lương sản phẩm. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng được lấy ở Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội Chi phí vật liệu phụ phục vụ phân xưởng: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Biểu sổ 10 : Bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ Bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ Xí nghệp bao bì Tháng 02 năm 2008 C.từ Ngày Số Diễn giải Số tiền TK Nợ TK Có PX 13/02/08 025 Xuất băng dính cho ông Minh 2.518.600 627PP 1522 PX 15/02/08 028 Xuất chi tiết máy may cho chị Lựu 23.205.648 627PP 1522 PX 16/02/08 029 Xuất băng dính cho ông Minh 5.448.210 627PP 1522 …. …………….. Tổng cộng 56.087.474 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng: TSCĐ trong Công ty bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính: Nhà cửa, vật kiến trúc: 25 – 50 năm Máy móc, thiết bị: 5 – 12 năm Phương tiện vận tải: 6 – 10 năm Việc tính khấu hao được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Kế toán TSCĐ sẽ tính khấu hao theo công thức: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá tài sản cố định x Số ngày sử dụng thực tế trong tháng Số năm sử dụng x 12 x Số ngày sử dụng trong tháng Biểu số 11 : Bảng trích khấu hao TSCĐ bảng trích khấu hao tài sản Tháng 02 năm 2008 Tk Nợ Tên tài khoản nợ TK Có Tên tài khoản Có Giá trị phân bổ Nguồn ngân sách 283.315 627PE CP bằng tiền khác xưởng PET 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 119.048 642KD Chi phí bằng tiền khác kinh doanh 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 164.267 Nguồn vốn khác 9.527.012 627PE CP bằng tiền khác xưởng PET 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 8.687.432 627PE CP bằng tiền khác xưởng PET 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 8.190.475 627PE CP sản xuất chung PET 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2.910.055 627PE Chi phí sản xuất chung PET 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 686.526 627PP CP nhân viên xí nghiệp bao bì 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 9.849.227 627PP CP nhân viên xí nghiệp bao bì 242PP Chi phí trả trớc dài hạn PP 9.592.533 627VP CP khấu hao TSCĐ tổ GT 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 845.555 642CT Chi phí bằng tiền khác Công ty 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2.960.413 642CT Chi phí bằng tiền khác Công ty 242PET Chi phí trả trước dài hạn PET 4.757.952 642CT Chi phí bằng tiền khác Công ty 242QL Chi phí trả trước dài hạn quản lý 164.583 642KD Chi phí bằng tiền khác kinh doanh 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 1.026.814 642PP CP bằng tiền khác XN bao bì 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 763.056 642PP CP bằng tiền khác XN bao bì 242PP Chi phí trả trước dài hạn PP 155.800 642VPP Chi phí bằng tiền khác VPP 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 8.936.591 Tổng cộng 9.810.327 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Theo hoá đơn giá trị gia tăng số 6959862 ngày 28/02/2008 của Công ty điện lực Hai Bà Trng, chi phí tiền điện phục vụ phân xưởng sản xuất trong tháng 2/2008 là : 132.064.800 đ. Trong tháng 02/2008 chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại xí nghiệp bao bì là: - Chi phí tiền điện là theo PK V201 ngày 29/02/08 là : 76.043.800 - Chi phí gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 ngày 20/02/08 là : 2.555.000đ Chi phí khác bằng tiền: Trong tháng 02/2008, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại xí nghiệp bao bì là : trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công theo PC 103 ngày 27/02/08, số tiền : 670.000đ Mẫu chứng từ 02 : Phiếu chi Đơn vị: Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long Địa chỉ: 536A - Minh Khai - HàNội Phiếu chi Ngày 27 tháng 02 năm 2008 Số : 103 Nợ: TK 627 Có: TK 111 Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Duy Hộ Địa chỉ: Phòng Kinh doanh Lý do chi: Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công Số tiền: 670.000đ Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Tất cả các chứng từ về các khoản mục chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp như trên, hàng tháng sẽ được chuyển đến kế toán chi phí để vào máy. Từ đó, phần mềm Bravo 5.0 sẽ xử lý và đa số liệu lên sổ chi tiết TK 627 của xí nghiệp bao bì, Sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 627.( Biểu số 12) Biểu số 12 : Sổ chi tiết tài khoản Sổ chi tiết tài khoản Tháng 02 năm 2008 Tk 627: Chi phí sản xuất chung Xí nghiệp bao bì CT Ngày Số Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ PX 13/02/08 025 Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 1522 2.518.600 … ……………….. PK 20/02/08 V108 Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 331PP 2.555.000 PC 27/02/08 103 Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công 1111 670.000 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao tài sản 214 149 849 227 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao tài sản 242PP 9.592.533 ………. PK 29/02/08 V201 Trích tiền điện T2/2008 331CT 76.043.800 PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì 334PP 53.500.000 PK 29/02/08 V205 Trích BHXH cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì 3383 4.206.277 PK 29/02/08 V206 Trích KPCĐ cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao bì 3382 1.000.000 PK 29/02/08 28 K.c chi phí sản xuất chung T2/2008 của xí nghiệp bao bì 154PP 391.879.511 Cộng số phát sinh 391.879.511 391.879.511 Số dư cuối kỳ Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết tài khoản 627- Xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 627- Tổ văn phòng phẩm tương tự như trên. Sau khi dữ liệu được kế toán nhập vào máy, phần mềm Bravo 5.0 sẽ phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ Nhật ký chung. (Biểu số 13; 14) Biểu số 13: Sổ nhật ký chung Nhật ký chung Tháng 02 năm 2008 C.t Ngày Số Diễn giải TK P.sinh Nợ P.sinh Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx PX 13/02/08 025 Xuất NVLP cho sx XN bao bì CP sản xuất chung của XN bao bì 627PP 2.518.600 Băng dính 1522 2.518.600 PK 20/02/08 V108 Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 ngày 20/02/2008 CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 2.555.000 Phải trả cho người bán 331PP 2.555.000 PC 27/02/08 103 Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 670.000 Tiền Việt Nam 1111 670.000 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao tài sản CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 149.849.227 Hao mòn TSCĐ hữu hình 214 149.849.227 PK 29/02/08 K/chuyển chi phí sản xuất chung XN bao bì 622PP à 154PP CP sản xuất kinh doanh dở dang 154PP 391.879.511 CP sản xuất chung XN bao bì 627PP 391.879.511 …. ………………… Cộng chuyển trang sau xxx xxx Biểu số 14 : Sổ cái tài khoản 627 Sổ cáI tài khoản Tháng 02 năm 2008 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung Số hiệu tài khoản: 627 C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư đầu kỳ PX 13/02/08 025 Xuất băng dính cho sản xuất 1522 2.518.600 PK 20/02/08 V108 Gia công chi tiết máy theo hoá đơn 0076182 331PP 2.555.000 PC 27/02/08 103 Trả tiền chở khuôn, trục gá đi gia công 1111 670.000 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao TSCĐ 2141 205.252.682 PK 29/02/08 Phân bổ khấu hao TS 242PET 23.754.001 ……. PK 29/02/08 V201 Trích tiền điện tháng 2/2008 331CT 132 064 800 PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương cho nhân viên quản lý XN bao bì 334PP 53.500.000 PK 29/02/08 V204 Trích tiền lương cho nhân viên quản lý xởng chai PET 334PE 3.500.000 ….. ………….. PK 29/02/08 28 K.chuyển CP sxuất chung T2/2008 của XN bao bì 154PP 391.879.511 PK 29/02/08 29 K.chuyển CP sxuất chung T2/2008 của xưởng chai PET 154PE 110.524.957 ….. …………………… Cộng số phát sinh 505.555.268 505.555.268 Số dư cuối kỳ 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty cổ phần VPP Cửu Long Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ cuối kỳ Kế toán trên cơ sở các bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Từ sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho từng phân xưởng, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ xử lý để đa số liệu lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Sổ này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Vì thế số liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất của sản phẩm nào sẽ được kết chuyển vào sổ chi tiết 154 của phân xưởng đó. 2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long: 2.3.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại Công ty Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm. Chính vì thế, tại Công ty, đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành nhập kho. Xí nghiệp bao bì chỉ sản xuất ra sản phẩm là vỏ bao xi măng. Vì vậy, đối tượng tính giá thành của xí nghiệp bao bì là sản phẩm vỏ bao xi măng hoàn thành nhập kho. Kỳ tính giá thành của Công ty là khi thành phẩm hoàn thành nhập kho, thường là vào cuối mỗi tháng, quý. 2.3.2. Phương pháp tính giá thành: Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần thiết phải sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Xuất phát từ đối tượng tính giá thành thì phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh của sản phẩm nào sẽ được tập hợp riêng cho sản phẩm đó và giá thành thực tế của từng sản phẩm sẽ được tính dựa vào công thức sau: Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ _ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm Số lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho Ví dụ : Đối với thành phẩm : vỏ bao xi măng trong tháng 02 năm 2008 : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ : 2.058.289.523 đ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ : 11.537.531.789 đ Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ: 246.115.987 đ Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: 391.879.511 đ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là : 3.111.637.123 đ Số lượng vỏ bao xi măng hoàn thành nhập kho trong kỳ là: 3.475.681 ( cái) à Tổng giá thành sản xuất vỏ bao xi măng là : 2.058.289.523 + ( 11.537.531.789 + 246.115.987 + 391.879.511) – 3.111.637.123 = 11.122.179.688 đ. Giá thành sản xuất đơn vị của vỏ bao xi măng = 11.122.179.688 = 3.200 ( đ / cái) 3.475.681 Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất, cuối tháng kế toán lập Thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm ( Biểu số 15) Biểu số 15: Thẻ tính giá thành sản phẩm Thẻ tính giá thành sản phẩm Tên sản phẩm: Vỏ bao xi măng Tháng 02 năm 2008 Sản phẩm: 3.475.681 (cái) Khoản mục chi phí Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất sản phẩm Giá thành đơn vị sphẩm 1. Chi phí NVL trực tiếp 2.058.289.523 11.537.531.789 3.111.637.123 10.484.184.180 3.016,44 2.Chi phí nhân công trực tiếp - 246.115.987 - 246.115.987 70,81 3.Chi phí sản xuất chung - 391.879.511 - 391.879.511 112,75 Tổng cộng 2.058.289.523 12.175.527.280 3.111.637.123 11.122.179.688 3.200 2.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Đối với Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và có tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Vì vậy, để xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang, Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính. Giá trị vật liệu chính nằm trong sp dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở dang Biểu số 16 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Tháng 02 năm 2008 STT Tên phân xưởng TK 621 TK 622 TK 627 Tổng cộng 1 Xí nghiệp bao bì 11.537.531.789 246.115.987 391.879.511 12.175.527.280 2 Xưởng chai PET 433.178.161 22.702.202 110.524.907 566.405.270 …………… Tổng cộng 12.018.890.951 279.675.559 505.555.268 12.804.121.778 Vào cuối tháng, trên cơ sở các số liệu trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, Kế toán chi phí tính ra chi phí sản xuất cho từng phân xưởng theo các khoản mục là cơ sở để lập thẻ tính giá thành từng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đồng thời, các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất sẽ được phần mềm kế toán Bravo 5.0 đa lên sổ chi tiết TK 154 cho từng phân xưởng, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 154.( Biểu số 17) Biểu số 17: Sổ chi tiết tài khoản 154 Sổ chi tiết tài khoản Tháng 02 năm 2008 TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Xí nghiệp bao bì C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 2.058.289.523 PN 20/02/08 SPT2PP1 Nhập thành phẩm T2 của XN bao bì. 155PP 1.972.032.188 …. …………… PN 29/02/08 SPT2PP4 Nhập thành phẩm T2 của XN bao bì. 155PP 4.569.153.861 PK 29/02/08 22 K.chuyển chi phí NVL trực tiếp T2 của XN bao bì 621PP 11.537.531.789 PK 29/02/08 25 K.chuyển CP nhân công trực tiếp T2 của XN bao bì 622PP 246.115.987 PK 29/02/08 28 K.chuyển chi phí sx chung T2 của XN bao bì 627PP 391.879.511 Cộng phát sinh trong kỳ 12.175.527.280 11.122.179.688 Số dư cuối kỳ 3.111.637.123 Đối với xưởng chai PET và tổ văn phòng phẩm cũng vào sổ chi tiết Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xưởng chai PET và sổ chi tiết TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tổ văn phòng phẩm. Sau khi nhập các chứng từ vào máy, phần mềm kế toán Bravo 5.0 sẽ tự phản ánh các số liệu trên vào Sổ Nhật ký chung. Kết cấu và cách vào sổ Nhật ký chung tương tự như các phần trước đã trình bày ở trên.( Biểu số 18; 19) Biểu số 18: Sổ Nhật ký chung Nhật ký chung Tháng 02 năm 2008 C.t Ngày Số Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx PN 20/02/08 SPT2PP1 Nhập sản phẩm T2/2008 của XN bao bì Vỏ bao xi măng 155PP 1.972.032.188 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154PP 1.972.032.188 ….. …………… PN 29/02/08 SPT2PP4 Nhập sản phẩm T2/2008 của xí nghiệp bao bì Vỏ bao xi măng 155PP 4.569.153.861 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154PP 4.569.153.861 ….. …………………… Cộng chuyển sang trang sau xxx xxx Biểu số 19 : Sổ cái TK 154 Sổ cáI tài khoản Tháng 02 năm 2008 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu :TK 154 C.từ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 2.787.434.284 PN 18/02/08 SPT2PE1 Nhập sp T2 của xưởng chai PET 155PE 449.211.385 PN 20/02/08 SPT2PP1 Nhập sphẩm T2 của XN bao bì 155PP 1.972.032.188 PN 23/02/02 SPT2VP1 Nhập sản phẩm T2 của tổ VPP 155VPP 57.651.465 …. …………. PN 29/02/08 SPT2PP4 Nhập sphẩm T2 của XN bao bì 155PP 4.569.153.861 PK 29/02/08 22 K/c chi phí NVL trực tiếp của XN bao bì 621PP 11.537.531.789 PK 29/02/08 23 K/c chi phí NVL trực tiếp xưởng chai PET 621PE 433.178.161 ….. ………….. PK 29/02/08 25 K/c CP nhân công trực tiếp của XN bao bì 622PP 246.115.987 PK 29/02/08 26 K/c CP nhân công trực tiếp xưởng chai PET 622PE 22.702.202 ….. ……………. PK 29/02/08 28 K/c CP SXC xí nghiệp bao bì 627PP 391.879.511 PK 29/02/08 29 K/c CP SXC xưởng PET 627PE 110.524.907 Cộng phát sinh trong kỳ 12.804.121.778 11.863.459.018 Số dư cuối kỳ 3.728.097.044 Phần ba hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu long 3.1. Đánh giá chung Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long là một trong những Công ty có uy tín và chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường trong nhiều năm. Hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã có một có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong việc góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng tương đối hợp lý và thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với môi trường cạnh tranh. Bộ máy quản lý được tổ chức trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp với đơn vị sản xuất. Mô hình kết hợp trực tuyến chức này được xem là mô hình hoàn hảo hiện nay vì nó vừa đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng. Bộ máy công ty gọn nhẹ, hiệu quả. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống và luôn có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau. 3.1.1 Ưu điểm Về bộ máy Kế toán: Bộ máy Kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tạo được sự thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Với hình thức bộ máy kế toán tập trung, Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán. Phòng kế toán bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với các khâu của công việc, các phần hành kế toán thực hiện toàn bộ các công tác kế toán của đơn vị. Mặc dù áp dụng hình thức kế toán tập trung, tại các phân xưởng vẫn có các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ, theo dõi và tập hợp tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, và các khoản chi phí khác góp phần làm giảm khối lượng công việc của Phòng kế toán, giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp tăng lợi nhuận. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, giúp lãnh đạo Công ty nắm được tình hình hoạt động của Công ty một cách nhanh chóng thông qua các thông tin kế toán cung cấp, thực hiện kiểm tra, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty. Từ đó tạo điều kiện trang bị và ứng dụng phương tiện ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại bằng máy vi tính. Đồng thời, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên Kế toán. Việc phân chia các phần hành kế toán cụ thể không những giúp Phòng kế toán bao quát được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày với khối lượng lớn và phức tạp mà còn đảm bảo được sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên Kế toán. Công ty đã trang bị máy cho các nhân viên Kế toán. Đồng thời, công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán Bravo 5.0 trong công tác kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty đã giúp việc nhập số liệu rất nhanh gọn, không mất nhiều thời gian như kế toán thủ công, làm giảm khối lượng công việc hạch toán kế toán, giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, cung cấp kịp thời hệ thống báo cáo cho ban quản trị. Thành phẩm trong Công ty rất đa dạng, bên cạnh đó Công ty lại áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau vì vậy công nợ theo dõi rất phức tạp, nhưng nhờ có máy vi tính và phần mềm kế toán Bravo 5.0 thích ứng đã giúp cho kế toán toán giảm nhẹ được phần nào công việc cung cấp thông tin trong mọi thời điểm cần thiết. Việc tìm và sử sai cũng rất đơn giản vì số liệu trên các sổ và các báo cáo kế toán đều được chương trình xử lý trực tiếp từ chứng từ gốc. Nếu xảy ra sai sót thì chỉ cần kiểm tra lại số liệu trên chứng từ gốc. Việc tìm kiếm một hay một nhóm chứng từ nào đó trên máy để sửa được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Việc lưu giữ số liệu cũng đơn giản vì công ty không cần tốn nhiều giấy mực, kinh phí để lưu trữ, bảo quản tất cả những chứng từ, sổ sách kế toán các loại như trong kế toán thủ công mà chỉ càn giữ các thông tin trên các chứng từ là đủ. Rõ ràng việc sử dụng phần mềm ké toán vào công tác kế toán trong Công ty đã mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc….. Bên cạnh đó còn làm tăng chất lượng thông tin, hiệu quả trong việc ra quyết định và tạo nền tảng cho việc mở rộng, phát triển Công ty trong tương lai. Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán. Hình thức sổ này đơn giản, thuận tiện và phù hợp với quy mô của Công ty. Mặt khác,việc tổ chức ghi sổ theo hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán,đặc biệt thuận lợi trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán Bravo 5.0 hiện nay của Công ty. Về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tập hợp được chi phí sản xuất, cung cấp những thông tin quản trị quan trọng. Hệ thống sổ và tài khoản áp dụng cho phân hệ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá đầy đủ và phù hợp với chế độ kế toán. 3.1.2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán của Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần phải khắc phục như sau: - Hiện nay, sức cạnh tranh trên thị trường là rất lớn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, Công ty cần có các các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tăng năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. - Tình hình tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn: Nguồn vốn dùng vào việc đầu tư chủ yếu là vay của ngân hàng, lãi suất cao nên hiệu quả kinh doanh mang lại chưa được như mong muốn. - Tại Công ty, chức năng Kế toán mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những thông tin mang tính sơ bộ, tổng thể. Do đó, không phản ánh được những xu hướng biến động của chi phí và nguyên nhân gây ra những biến động này. Chính vì thế, công tác quản lý chi phí của Công ty còn mang tính bị động, chỉ dựa vào chức năng giám sát của hạch toán kế toán mà chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể để chủ động kiểm soát chi phí phát sinh. Do đó, cần phải kết hợp giữa Kế toán quản trị trong hệ thống Kế toán tài chính của Công ty. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long: 3.2.1. Về quy trình công nghệ sản xuất: Muốn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng một quy trình sản xuất hợp lý, hiệu quả mang tính chuyên môn cao, áp dụng những quy trình công nghệ mới. Muốn vậy, Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, tăng cường sử dụng các thiết bị, máy móc tiến tiến, hiện đại, tổng kết và hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 3.2.2. Về tình hình quản lý chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay, Công ty luôn bị động về nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thành phẩm của Công ty như: nhựa kéo PP, nhựa PET, giấy Crapt,… đều phải nhập khẩu trong khi đó giá các nguyên vật liệu này thì tăng liên tục dẫn đến chi phí sản xuất cao trong khi giá bán không thể tăng, mức tiêu thụ có lúc lại giảm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần phải đôn đốc, nhắc nhở công nhân viên sử dụng tiết kiệm, không lãng phí nguyên vật liệu. Công ty nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các bạn hàng, tìm và sử dụng vật liệu thay thế trong nước sản xuất, tận dụng phế thải, phế liệu để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Tăng năng suất lao động: Việc tăng năng suất lao động là cơ sở để giảm hao phí lao động, từ đó làm giảm chi phí nhân công trực tiếp. Để thực hiện được điều này, Công ty phải lắp đặt thêm máy móc thiết bị hiện đại, thường xuyên ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty cần phải có một chế độ tiền lương hợp lý và linh hoạt cùng với chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích lao động tăng năng suất lao động. Cụ thể, căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành của công nhân sản xuất, các tổ trưởng có thể đề nghị khen thởng. Mức thưởng là 100.000 – 200.000 đ/người nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất. Đặc biệt, Công ty cần quan tâm tới chính sách thu hút và chế độ đãi ngộ đối với những thợ có tay nghề cao, tiến hành đào tạo lại tay nghề cho các công nhân để họ có tinh thần làm việc và sức khoẻ tốt nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao. 3.2.3. Về tình hình tài chính: Để tăng nguồn vốn kinh doanh, Công ty nên huy động vốn bằng các hình thức như: huy động vốn đóng góp của các cổ đông, điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của Công ty, tiếp nhận vón góp của thành viên mới. Đặc biệt, Công ty có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tham gia vào thị trường giao dịch chứng khoán để thu hút nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi từ bên ngoài,….. 3.2.4. Về chính sách chiết khấu: Hiện tại, Công ty không sử dụng chính sách ‘ Chiết khấu thương mại”. Để thu hút khách hàng, theo em Công ty nên sử dụng thêm hình thức chiết khấu này. TK sử dụng : TK 521 – “ Chiết khấu thương mại”, được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Kết cấu: - Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá hồi khấu) chấp nhận cho người mua hàng. - Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào Bên Nợ TK 511, 512. TK 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + TK 5211: “ Chiết khấu hàng hoá” + TK 5212: “ Chiết khấu thành phẩm” + TK 5213: “ Chiết khấu dịch vụ”. Phương pháp hạch toán: Các khoản chiết khấu thương mại ( bớt giá, hồi khấu – nếu có) được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại loại lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn làn cuối cùng thì phải chi tiền trả cho người mua. Cần lưu ý rằng, nếu khách hàng mua với số lượng lớn thì được hưởng bớt giá trên hoá đơn là giá đã bớt ( đã trừ chiết khấu thương mại) thì số chiết khấu thơng mại không được hạch toán vào TK 521. Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua Có TK 338 ( 3388): Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. 3.2.5. Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo em, Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, bởi vì không phải khi nào giá cả trên thị trường cũng ổn định, đặc biệt trong điều kiện hiện nay sẽ có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và vấn đề cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Vấn đề dự phòng giảm gi0á hàng tồn kho được lâp cho các loại vật tư dùng cho kinh doanh, các loại hàng hoá tồn kho mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi trên sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mức dự phòng cần lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho thực tế và mức giảm giá của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán. Mức dự phòng giảm giá vật tư thành phẩm = Lượng vật tư thành phẩm thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho ban hành kèm theo quyết định số 149 /2001/ QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho ( giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành thành phẩm và chi phí tiêu thụ ( ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán ( giá thành toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của Công ty. Tài khoản sử dụng: Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được Kế toán theo dõi trên tài khoản 159 – “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ , chi tiết theo từng loại hàng tồn kho mà Công ty đã lập dự phòng. - Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến. - Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - D Có : Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có. Phương pháp hạch toán: - Tại thời điểm lập dự phòng, nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuận có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì Công ty không phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì Công ty trích thêm vào giá vốn hàng bán của Công ty phần chênh lệch. Nợ TK 632: Có TK 159: - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá thì Công ty phải hoàn nhập phần chênh lệch. Nợ TK 159: Có TK 632: 3.3.6. Kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị nhằm quản lý chi phí và tính giá thành: Công ty nên thiết lập một bộ phận kế toán làm công tác quản trị để luôn theo dõi và báo cáo tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo. Khi theo dõi sự biến động của giá thành sản phẩm,kế toán quản trị có thể lập một bảng phân tích giá thành theo mẫu sau: bảng phân tích giá thành Sản phẩm: Năm: Khoản mục chi phí Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Chênh lệch Số tuyệt đối Số tươngđối 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Trên cơ sở so sánh trên kế toán sẽ làm rõ được nguyên nhân của những biến động của chi phí. Điểu này giúp cho các nhà quản lý phát hiện được những chênh lệch và nắm được nguyên nhân biến động để có những biện pháp quản lý hiệu quả. Bên cạnh đó, Công ty cần phải hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị chi phí sản xuất và giá thành trên cơ sở tập hợp toàn bộ thông tin trong nội bộ Công ty, phân loại những thông tin thuộc phạm vi của kế toán quản trị chi phí và giá thành. Các báo cáo này có thể gồm: - Dự toán các khoản mục chi phí - Báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận - Báo cáo sản xuất và giá thành - Báo cáo thu nhập theo bộ phận sản xuất Việc kết hợp kế toán quản trị cùng với hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp luôn là một trong những biện phát hiệu quả nhất để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Qua những công cụ phân tích của kế toán quản trị, các thông tin về kinh tế, tài chính sẽ là cơ sở quan trọng để có các quyết định đem lại nhiều lợi nhuận trong kinh doanh cũng như tính khoa học trong quản lý. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cựng với xu thế hội nhập cỏc doanh nghiệp núi chung và Cụng ty Cổ phần văn phũng phẩm Cửu Long núi riờng cũng hoà mỡnh vào xu thế đú. Mặc dự đó cú những bước tiến quan trọng trong quỏ trỡnh chuyển đổi từ một doanh nghiệp Nhà nước sang cổ phần hoỏ, do vậy cú sự chuyển đổi về mặt cơ cấu tổ chức và quản lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhưng phương phỏp quản lý và tổ chức nhỡn chung vẫn đang theo phương phỏp cũ trong thời kỳ là doanh nghiệp Nhà nước bao cấp. Do vậy, thỏch thức đặt ra đối với Cụng ty Cổ phần văn phũng phẩm Cửu Long đú là làm sao phải theo kịp được với mụi trường bờn ngoài. Qua một thời gian thực tập tại cụng ty Cổ phần văn phũng phẩm Cửu Long em đó hoàn thành bài chuyên đề thực tập trên. Cũng trong thời gian này em đó thấy được thực trạng cụng tỏc sản xuất kinh doanh của cụng ty. Mặc dự đó cú sự cố gắng, song cỏch giải quyết vấn đề cũng như cỏch trỡnh bày của em cũn nhiều thiếu sút. Cho nên em mong nhận được sự quan tâm cũng như những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cụ và cỏc bạn để chuyờn đề tốt nghiệp này của em được hoàn thành tốt hơn. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn TS Phạm Thị Bích Chi và cỏc cỏn bộ tại Phũng Kế toán của Cụng ty cổ phần Văn phũng phẩm Cửu Long đó tận tỡnh giỳp đỡ em, để em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Em hy vọng sẽ nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô, và các bạn trong thời gian tới để bài viết chuyên đề tốt nghiệp của em ngày càng được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên : Phan Thị Thu Trang Mục lục Trang danh mục sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất chai nhựa PET 7 Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng PP 7 Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất giấy than 8 Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất mực 8 Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm 9 Cửu Long 9 Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán chi sản xuất và tính giá thành: 14 Biểu số 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm( 2005 - 2007) 11 Biểu số 2: Bảng kê xuất vật tư tháng 02/ 2008 cho xí nghiệp bao bì 18 Biểu số 3 : Sổ chi tiết tài khoản 621 – Xí nghiệp bao bì 19 Biểu số 4 : Sổ nhật ký chung 20 Biểu số 5 : Sổ cái tài khoản 621 21 Biểu số 6: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 02/2008. 26 Biểu số 7 : Sổ chi tiết tài khoản 27 Biểu số 8 : Sổ nhật ký chung 28 Biểu số 9: Sổ cái tài khoản 622 30 Biểu sổ 10 : Bảng kê xuất sử dụng vật liệu phụ 31 Biểu số 11 : Bảng trích khấu hao TSCĐ 32 Biểu số 12 : Sổ chi tiết tài khoản 35 Biểu số 13: Sổ nhật ký chung 36 Biểu số 14 : Sổ cái tài khoản 627 37 Biểu số 15: Thẻ tính giá thành sản phẩm 41 Biểu số 16 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 42 Biểu số 17: Sổ chi tiết tài khoản 154 43 Biểu số 18: Sổ Nhật ký chung 44 Biểu số 19 : Sổ cái TK 154 45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33397.doc
Tài liệu liên quan