Trong thời đại hiện nay, khi mà cạnh tranh là tất yếu của nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt chi phí cũng như tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là một trong những điểm tựa vững chắc nhất giúp mọi doanh nghiệp có thể đứng vững. Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 cũng nắm rõ được tất yếu trên mà đã không ngừng nỗ lực để hoàn thiện công tác kế toán tài chính cũng như công tác quản lý của đơn vị mình.
Nắm được rõ những tồn tại để khắc phục, hiểu được rõ những ưu điểm để phát huy, Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 đã, đang và sẽ đứng vững và phát triển không ngừng, trở thành một trong những đơn vị có uy tín trong nghành xây dựng cơ bản.
Trong thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cũng như các anh chị trong phòng kế toán công ty em đã rút ra những bài học bổ ích về thực tiễn cũng như lý thuyết áp dụng nhằm bổ sung cho những kiến thức đã được học tại trường.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ, kinh nghiệm bản thân của em còn hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em chân thành mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như của các anh chị trong phòng kế toán để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn.
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m của công ty CP đầu tư và xây dựng số 4
Do đặc thù của doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và sản phẩm xây dựng là quy mô lớn, thời gian hoàn thành dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc và thường là không đồng nhất về chi phí sản xuất nên việc xác định chi phí và tính giá thành cho sản phẩm sẽ khó khăn và phức tạp hơn so với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thông thường khác.
Thêm vào đó, do thị trường có tính cạnh tranh cao, nên việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành là một công việc rất quan trọng và cần được theo dõi sát sao trong công tác kế toán. Hiện nay, như hầu hết các công ty xây dựng khác, Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Ngoài ra, do Công ty là một đơn vị kinh doanh nên mục tiêu lớn nhất vẫn là lợi nhuận. Vì thế, để hoạt động kinh doanh có lãi mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu trên thì vai trò của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của bộ phận kế toán Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 được đánh giá là rất quan trọng.
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại công ty nói riêng cũng như các công ty xây dựng cùng nghành nói chung là chi phí chi ra trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lượng lao động và nguyên vật liệu chi ra trong một kỳ nhất định.
- Giá cả nguyên vật liệu đã chi ra và tiền lương trả cho công nhân.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4 được phân chia theo khoản mục tính giá thành và chia thành các loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm cần thiết để tham gia cấu thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, hạng mục công trình. Lương nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí máy sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao tài sản cố định… và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Việc phân loại và hạch toán chính xác các loại chi phí phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán. Trong hoạt động xây dưng cơ bản, khâu dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình là một khâu vô cùng quan trọng, nó giúp quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói chung là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý chi phí và tính giá thành. Việc xác định chính xác và hợp lý đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc quản lý chi phí sản xuất theo đối tượng giúp cho việc kiểm soát chi phí cũng như tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận đồng thời cung cấp các số liệu cần thiết một cách nhanh chóng và chính xác phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định các chỉ tiêu khác theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
Đối với Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 cũng như các công ty kinh doanh xây lắp nói chung đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình và hạng mục công trình.
2.1.4 Đối tượng tính giá thành tại công ty.
Để phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 cũng là các công trình và hạng mục công trình hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
2.1.5 Kỳ tính giá thành.
Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 áp dụng kỳ tính giá thành đối với sản phẩm xây lắp là hàng quý và cuối mỗi quý. Cuối mỗi quý, hệ thống tự động kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm của từng công trình và hạng mục công trình theo chương trình xác định. Sản phẩm dở dang được xác định dựa vào đánh giá của bộ phận riêng biệt là bộ phận quản lý kỹ thuật. Việc hạch toán độc lập và kiểm soát lẫn nhau giúp cho công việc định giá được chuyên môn hóa và chính xác hơn. Góp phần xác định chính xác khối lượng công việc và giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ để lên các báo cáo và tính các chỉ tiêu hợp lý.
Nhìn chung có thể nói, công tác quản lý chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Một là, xác định và tính giá thành sản phẩm chính xác và phù hợp cho từng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời thỏa mãn những yêu cầu do quản lý đề ra. Hai là, vận dụng các phương pháp tính giá thành và các phương pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, tài sản cố định…
2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP đầu tư và xây dựng số 4.
Xuất phát từ đặc thù sản phẩm của các công ty xây dựng là các công trình đơn chiếc, khác nhau về địa điểm sản xuất, quy mô sản xuất, đơn vị thi công…nên việc tập hợp chi phí vì thế mà đối tượng tập hợp chi phí cũng cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 đã và đang thực hiện rất nhiều những công trình,hạng mục công trình hoàn thành và chưa hoàn thành. Nhìn chung, có thể các công trình khác nhau về thời hạn hoàn thành, định mức chi phí, giá thành dự toán, nhưng về công tác kế toán thì đều được hạch toán giống nhau đối với mọi công trình.Trình tự ghi nhận chi phí, thời hạn kết chuyển…xác định giá thành của các công trình là giống nhau và theo một quy trình chuẩn được công ty áp dụng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4,do thời gian có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế, em xin được đi vào nghiên cứu việc ghi nhận chi phí cho một công trình cụ thể là công trình “Nhà máy Honda”. Đây là một trong những công trình lớn của công ty với tổng doanh thu là 29,700,931,592 VNĐ.
Công trình do ông Trịnh Xuân Nam làm chủ nhiệm được khởi công vào tháng 9 năm 2007 và được hoàn thành bàn giao vào 30/09/2008.
Khái quát về kế toán chi phí tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 được hiểu như sau: Chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Điểm khác biệt so với kế toán của một số công ty xây lắp là Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 không sử dụng tài khoản Chi phí máy thi công. Chi phí này không được hạch toán riêng biệt mà đưa vào chi phí sản xuất chung tài khoản cấp 2 – Chi phí dụng cụ sản xuất (TK6273). Nguyên nhân là do công ty có một đơn vị chuyên cung cấp máy móc thi công cho các công trình xây dựng là Xí nghiệp Cơ giới. Xí nghiệp cơ giới là một trong 8 xí nghiệp trực thuộc công ty và có tổ chức kế toán riêng. Do vậy, hầu hết các máy thi công của công ty đều giao cho Xí nghiệp cơ giới quản lý và sử dụng. Nhiệm vụ của xí nghiệp cơ giới là bảo quản, sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Toàn bộ chi phí sử dụng máy phát sinh như: tiền lương nhân công điều khiển máy, nguyên liệu, khấu hao, … đều do Xí nghiệp cơ giới tính.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 4 là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và xác định giá thành sản phẩm khi kết thúc mỗi công trình hay hạng mục công trình. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Cứ thế cho đến khi công trình hoàn thành, kế toán lấy số lũy kế từ lúc khởi công để xác định giá thành trực tiếp của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Các khoản mục chi phí phát sinh ở công ty xây dựng số 4 được tập hợp một cách cụ thể như sau:
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với ngành xây dựng cơ bản, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường có những biến động trong những tháng khác nhau. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty và đặc biệt là phòng kế toán luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khâu xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công tại công trường.
Do các công trình, hạng mục công trình nằm ở các vị trí địa lý khác nhau, ngoài ra, đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là yêu cầu nguyên vật liệu số lượng lớn, chủng loại đa dạng tùy thuộc vào đặc điểm của từng công trình và hạng mục công trình cũng như từng giai đoạn thi công. Chính vì thế mà công ty mua ngoài nguyên vật liệu theo giá thị trường,nhập nguyên liệu tại chân công trình. Việc này giúp giảm chi phí lưu kho, vận chuyển vật liệu từ kho bãi tới công trình, giúp các tổ đội sản xuất chủ động trong việc thi công và tự đảm bảo về chất lượng vật liệu thi công. Tuy nhiên, việc này cũng gây khó khăn cho việc hạch toán định mức nguyên vật liệu do ảnh hưởng của những biến động của thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài, khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công, thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của tháng trước, quý trước về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình cụ thể để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ thi công cho từng tổ đội công trình. Do vật tư mua về thường là xuất dùng ngay tùy theo từng giai đoạn thi công cụ thể, nên để đảm bảo tính kịp thời và thuận tiện, thường phòng kế hoạch ủy quyền cho chủ nhiệm công trình chủ động đi mua vật tư, lên kế hoạch kiểm tra chất lượng và xuất dùng cho công trình.
Đối với nguyên vật liệu, một bộ chứng từ thanh toán gồm có:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Giấy đề nghị thanh toán
Phiếu chi
(Hóa đơn thanh toán với nhà cung cấp và các chứng từ kèm theo)
(cụ thể xem bảng2.1,2.2,2.3,2.4)
Theo yêu cầu về vật tư trong từng giai đoạn của công trình hay hạng mục công trình, chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng được phép chủ động mua và nhập vật tư. Khi mua vật liệu, chủ nhiệm công trình, thủ kho công trình và người giao vật liệu tiến hành cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho (Bảng2.1)
Cty CP đầu tư và xây dựng số 4
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141TC/CDKT
Ngày… của BTC
Họ và tên người giao hàng:
Nhập vào kho: Công trình xây dựng nhà máy Honda
Số phiếu …ngày 1/08/2007
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Xin nhập
Thực nhập
1
Thép hộp
m3
9,000
9,000
25,598
230,385,455
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng cộng
230,385,455
Bằng chữ:
Người giao
Thủ kho
Kế toán trường
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.1
Theo yêu cầu của chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình, căn cứ khối lượng vật tư cần thiết sử dụng để lập phiếu yêu cầu cho các tổ trưởng sản xuất làm thủ tục lĩnh vật tư và được chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình ký, thủ kho tiến hành xuất kho cho các đội xây dựng và lập phiếu xuất kho (Bảng2.2).
Cty CP Đầu tư và xây dựng số 4
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141TC/CDKT ngày…của BTC
Ngày01tháng08năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Xuân Nam
Lý do xuất:
Xuất tại kho: Công trình nhà máy Honda
STT
Tên hàng
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Xin xuất
Thực xuất
1
Thép hộp
9,000
9,000
25,598
230,385,455
Tổng cộng
230,385,455
Bằng chữ:
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập thành hai liên, một liên thủ kho đội giữ để theo dõi số lượng tại kho công trình, một liên gửi lên phòng tài vụ để thanh toán kèm theo hóa đơn bán hàng của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của đội trưởng công trình để xin thanh toán.
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho các đối tượng được thanh toán.
Chi tiết việc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục 1.
Cụ thể cho công trình nhà máy Honda, hạng mục xây dựng trong quý III năm 2008, công ty nhận được một số chứng từ Công nợ (CN) cho chi phí nguyên vật liệu như sau:
- Ngày 01/07/2008: CN chi phí vật tư thép hộp – công ty hòa phát – CT Honda 2 số tiền là 230.385.455đ
Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản như sau:
Nợ TK 152 : 230.385.455đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 23.385.455đ
Có TK 331: 253.770.910đ
Ngày 14/07/2008: CN chi phí bê tông thương phẩm – công ty Sông Đà 8 – CT Honda 2 số tiền là: 152.274.120đ VAT 10% là: 15.227.412đ. Chưa trả người bán
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 152.274.120đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 15.227.412đ
Có TK 331: 167.501.532đ
Ngày 14/07/2008 : CN chi phí vận chuyển bê tông thương phẩm – công ty Sông Đà 8 – CT Honda 2 số tiền là: 15.227.412đ và VAT 5% là 761.371đ Đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 15.227.412đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 761.371đ
Có TK 111: 15.988.783đ
Chi tiết các nghiệp vụ trên được ghi vào sổ Nhật ký chung như sau:
Đơn vị
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
Địa chỉ
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
ĐVT: VNĐ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích Quý 3/2008
NT
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đ/ứng
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
1/7/2008
25/06/2008
CN CP vật tư thép hộp - Honda2
152
230.385.455
133
23.385.455
331
253.770.910
CN CP bê tông thương phẩm-Honda2
621
152.274.120
14/07/2008
1/7/2008
133
15.227.412
331
167.501.532
14/07/2008
CP v/ch bê tông thương phẩm-Honda2
621
15.227.412
133
761.371
111
15.988.783
Cộng chuyển trang sau
xxx
xxx
xxx
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 2.3
Phần mềm kế toán tự động chuyển các bút toán đã ghi sang Sổ Cái các TK liên quan.
Cụ thể Sổ Cái TK 152, Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK 331 được lên như sau:
Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 621: 230.385.455đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 152: 230.385.455đ
Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động từ TK 621 sang TK 154
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 154: 538.884.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 621: 538.884.000đ
Các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào hệ thống sổ cụ thể như sau
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 152 - NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
ĐVT: VNĐ
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
xxx
HD2
01/08/2009
CN CP v/tư thép hộp Cty
331
23,038,545
Thành phát - CT Honda 2
30/09/2009
Xuất vật liệu Q3/2008
621
23,038,545
xxx
Người ghi sổ
KT trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.4
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CT Honda 2
ĐVT: VNĐ
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
598
1/07/2008
CN CP bê tông thương phẩm-Honda2
331
152.274.120
599
1/07/2008
CP v/ch bê tông thương phẩm-Honda2
111
15.227.412
…
30/09/2008
Xuất vật tư cho CT Honda 2
152
23,038,545
…
Cộng phát sinh
538,884,000
30/09/2008
K/chuyển CP NVL trực tiếp
538,884,000
Người nhận
Thủ kho
KT trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.5
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 331 - Thanh toán với nhà cung cấp
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
ĐVT: VNĐ
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
xxx
HD2
01/08/2008
CN CP v/tư thép hộp Cty
152
23,038,545
Thành phát - CT Honda 2
HD2
01/08/2008
Thuế VAT
133
2,303,855
CN CP bê tông thương phẩm - SĐà 8
621
152,274,120
Thuế VAT
133
15,227,412
Cộng phát sinh
xxx
xxx
Người ghi sổ
KT trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.6
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Ở công ty Đầu tư và xây dựng số 4, Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 10% trong giá thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện tiêu chí tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp cũng là một trong những khâu quan trọng và thiết yếu.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Và không bao gồm các khoản trích theo lương như Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp xây lắp.
Tiền lương cũng là một yếu tố trong việc xây dựng giá thành sản phẩm, nên tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí cụ thể, ở công ty Đầu tư và xây dựng 4 là từng công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay, số lao động trong biên chế chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kỹ thuật, đốc công… còn lại đa số là lao động hợp đồng và công ty tiến hành khoán gọn trong từng phân việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất.
Khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm các bộ phận:
Tiền lương các tổ sản xuất của công ty.
Tiền lương công nhân thuê ngoài.
Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán chi phí và giá thành.
Các chứng từ về lao động và tiền lương đối với các công việc tính lương theo thời gian như quản lý kỹ thuật, đốc công… bao gồm:
- Bảng chấm công: cho biết thời gian làm việc thực tế, số ngày vắng của từng người. Căn cứ này sau khi được kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất được chuyển về phòng lao động tiền lương ghi chép và theo dõi. Sau đó được chuyển về phòng kế toán làm cơ cấu tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản chi phí có liên quan.
Đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán thì chứng từ hợp lệ để tính và hạch toán tiền lương là hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán có thể được ký theo công việc, tổ hợp công việc hay giai đoạn công việc được dự toán, theo hạng mục công trình hay toàn bộ công trình.
Tùy theo tính chất và quy mô công của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một ngày hay vài tháng.
Yêu cầu về hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng, nội dung giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt và thành tiền…
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị làm khoán hợp đồng với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thỏa thuận trước..
Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng chấm công hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình. Cuối tháng, chứng từ được gửi về phòng tài chính kế toán Công ty. Kế toán hạch toán tiền công phát sinh ở công trình nào vào chi phí của công trình đó.
Chi tiết việc hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục 2.
Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà máy Honda 2 vào quý III năm 2009 được hạch toán như sau:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng mà chủ nhiệm công trình gửi lên, kế toán tiến hành chia lương và hạch toán vào từng công trình cụ thể phù hợp
Cụ thể bảng lương công nhân chi tiết cho công trình Honda 2 như sau:
Có bảng tính lương theo kế hoạch như sau:
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
BẢNG TÍNH LƯƠNG
Công trình nhà máy Honda
Tháng 9/Quý 3/08
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bê tông đúc sẵn cọc
công
1.83000
46,828
85,695
2
Cốt thép cọc đ/ kính<10mm
công
14.25000
50,743
723,083
…
…
Tổng cộng
X
X
30,035,000
Bảng 2.7
Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chung theo định khoản:
Ngày 31/07/2008
Nợ TK 622 : 30,035,000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda)
Có TK 334 : 30,035,000đ
Ngày 31/08/2008
Nợ TK 622 : 30,035,000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda)
Có TK 334 : 30,035,000đ
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 622 : 30,035,000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda)
Có TK 334 : 30,035,000đ
Cuối quý, hệ thống tự kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154: 90,105,000đ
(sổ chi tiết công trình Nhà máy Honda 2)
Có TK 622: 90,105,000đ
Các nghiệp vụ phát sinh tại các công trình, hạng mục công trình khác được hạch toán một cách tương tự.
Các nghiệp vụ trên được vào sổ cụ thể như sau:
Sổ cái TK 622
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TiẾP
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
ĐVT: VNĐ
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
6754
30/07/2008
CP TLương T7/08-CT Honda 2
334
30,035,000
6755
30/08/2008
CP TLương T8/08-CT Honda 2
334
30,035,000
6756
30/09/2008
CP TLương T9/08-CT Honda 2
334
30,035,000
K/C
30/09/2008
K/c CP TLương Q3/2008
154
90,105,000
Bảng 2.8
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271)
Chi phí nhân viên phân xưởng của công ty Đầu tư và xây dựng số 4 bao gồm các khoản như: Lương chính, lương phụ và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý xã hội của xí nghiệp, lương phụ và bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý kinh tế ở đội, công trình.
Lương của nhân viên phân xưởng được tính theo lương thời gian, các khoản trích theo lương được trích theo quy định: Bảo hiểm xã hội được trích 15% lương cơ bản, bảo hiểm y tế trích 2% lương cơ bản.
Cụ thể đối với công trình nhà máy Honda 2 số liệu trong quý III năm 2008 như sau:
Ngày 30/09/2008 kết chuyển CP Lương nhân viên phân xưởng quý 3/2008 số tiền: 14.400.000đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 622: 14.400.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 334
Ngày 30/09/2008 kết chuyển CP công đoàn theo quy định số tiền: 288.000đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 622 : 288.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 3382: 288.000đ
Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm các loại chi phí : chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí trang bị, dụng cụ văn phòng.
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp. Máy thi công của công ty hiện nay khá phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu thi công. Xí nghiệp cơ giới hiện đang quản lý và sử dụng một số chủng loại máy như
Máy làm đất: máy ủi, máy san, máy xúc
Máy xây dựng: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đóng cọc…
Máy vận chuyển ngang: máy kéo bánh xích, máy kéo bánh lốp, ôtô
Máy vận chuyển cao: cần cẩu tháp, cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích…
Các xí nghiệp tiến hành xây dựng công trình có nhu cầu sử dụng máy móc thi công phải ký hợp đồng thuê máy với Xí nghiệp cơ giới và phải thanh toán với Xí nghiệp cơ giới về dịch vụ sử dụng máy. Các khoản này được thanh toán nộ bộ thông qua tài khoản thanh toán nội bộ: TK 336 – Phải trả nội bộ và TK136 – Phải thu nội bộ.
Đối với các đội trực thuộc công ty, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với Xí nghiệp cơ giới về thuê máy phải trả Xí nghiệp cơ giới, Công ty sẽ đứng ra thanh toán số tiền thanh toán nội bộ đó và ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công TK 6273.
Chi tiết việc hạch toán Chi phí sản xuất chung được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục
Cụ thể với công trình Honda 2 như sau:
Ngày 01/07/2008 – thuê máy phục vụ cho công trình Honda 2 số tiền là: 64.164.200đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 6273: 64.164.200đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 336: 64.164.200đ
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274)
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
Cụ thể với công trình nhà máy Honda
Ngày 08/07/2008 ký hợp đồng thầu phụ với Công ty CENTEC số tiền là: 817.914.000đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 6278: 817.914.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 331: 817.914.000đ
Chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản sau:
Chi phí công tác
Chi phí bảo lãnh
Chi phí khám sức khỏe
Chi phí thẩm định
Chi phí mua văn phòng phẩm
Chi phí mua quần áo bảo hộ lao động
Chi phí thí nghiệm
Chi phí tiếp khách…
Các nghiệp vụ phát sinh tương tự cũng được hạch toán tương tự như các nghiệp vụ trên.
Cuối tháng, hệ thống tự động kết chuyển sang bên Nợ TK 154
Nợ TK 154: 4.402.878.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 627: 4.402.878.000đ
Sổ cái TK 627 được ghi như sau
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 627 - CHI PHÍ SẢN XuẤT CHUNG
ĐVT: VNĐ
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
0
01/0702008
CP-Máy thi công-Honda2
336
64,164,200
08/0702008
CN-CP Cty CENTEC-Honda2
331
817,914,000
30/09/2008
Lương NV P/xưởng Q3/08-Honda2
334
14,400,000
30/09/2008
KP CĐ Q3/08-Honda2
338
817,914,000
…
…
Cộng phát sinh
x
4,402,878,000
30/09/2008
k/chuyển CP SX chung Q3/2008
154
4,402,878,000
0
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng2.9
2.2.5 Tổng hợp chi phí toàn công ty
Đối tượng tập hợp chi phí của Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó từ lúc khởi công cho tới khi kết thúc.
Công việc tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty được tiến hành như sau:
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí bằng tiền khác vào bên Nợ TK 154 trên số Nhật ký chung và các sổ cái TK 154 và TK 621, TK 622, TK 627
Đồng thời kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng dụng cụ sản xuất, chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình. Có cột tổng hợp chi phí, cột dư đầu kỳ, cột dư cuối kỳ.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là khoản mục giá thành nên không được kết chuyển vào TK 154 mà kết chuyển thẳng vào TK 911 vào cuối tháng. Việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 được khái quát như trên sơ đồ sau
2.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang
Ở Công ty Đầu tư và Xây dựng số 4, đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu và được bên A chấp nhận thanh toán. Vì thế, những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao được coi là sản phẩm dở dang.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên kỳ tính giá thành tại Công ty Đầu tư và Xây dựng số 4 được xác định là hàng quý và vào thời điểm là cuối mỗi quý.
Để tính chính xác giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quý, đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.
Phòng kế toán sau khi nhận được bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau
+
x
Chi phí thực tế của KLXL DD cuối kỳ
=
CP tt của KLXLDD đầu kỳ
CP tt của KLXL DD trong kỳ
GT dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao cuối kỳ
GT dự toán của KLXL DD cuối kỳ
+
GT dự toán của KLXL DD cuối kỳ
Cụ thể số liệu cuối quý 3/2008 của công trình nhà máy Honda như sau:
Khối lượng dở dang phần mái tầng 5 công trình nhà máy Honda là: 780.000.000đ chưa được bên A chấp nhận thanh toán.
Trong kỳ, bên A chấp nhận thanh toán theo quyết toán hoàn thành từ tầng 1 đến tầng 4 là: 6.111.831.000đ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ (số liệu tính từ ngày 01/06 đến ngày 30/09/2008)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 538.884.000đ
Chi phí nhân công trực tiếp: 90.105.000đ
Chi phí khác: 4.402.878.000đ
Tổng cộng: 5,031,867,000đ
Chi phí dở dang đầu kỳ là: 355.054.000
Chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức được tính như sau:
780.000.000
x
CPtt KLXLDD cuối kỳ
=
= 609,678,092.803
Cách đánh giá và tính toán khối lượng dở dang ở các công trình khác cũng được thực hiện tương tự.
Số liệu này sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của từng công trình (cụ thể ở đây là công trình nhà máy Honda) để từ đó tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình nhà máy Honda thực hiện trong kỳ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản liên quan
Việc tổng hợp chi phí được ghi nhận trên sổ cái TK 154 như sau
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 154 - CHI PHÍ SẢN XuẤT KINH DOANH DỞ DANG
CT Honda 2
ĐVT: VNĐ
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
335,054,583
30/09/2009
k/chuyển CP NVL trực tiếp Q3
621
538,884,000
30/09/2009
K/c CP TLương Q3/2008
622
90,105,000
30/09/2010
k/chuyển CP SX chung Q3/2008
627
4,402,878,000
30/09/2011
k/chuyển xác định KQKD
911
4,128,254,490
Tổng cộng PS
5,031,867,000
4,128,254,490
609,678,093
Bảng 2.10
2.3 Tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.3.1 Đối tượng và kỳ hạn tính giá thành giá thành
Như đã trình bày ở trên, đối tượng xác định chi phí của Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 là các công trình và hạng mục công trình, vì thế, đối tượng tính giá thành của công ty cũng là các công trình và hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành bàn giao.
Kỳ hạn tính giá thành của công ty được xác định là từng quý và cuối thời điểm mỗi quý. Sau khi tính toán và xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, ta có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình
2.3.2 Phương pháp tính giá thành ở công ty CP đầu tư và xây dựng số 4
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Về bản chất, giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Những chi phí này được hạch toán trên sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty được tính theo công thức sau:
=
+
-
Giá thành thực tế KLXL trong kỳ
CP dở dang đầu kỳ
CP thực tế PS trong kỳ
CP dở dang cuối kỳ
Như vậy, theo công thức trên, giá thành của công trình nhà máy Honda được xác định như sau:
GTtt p/sinh trong kỳ
= 355.054.000 + 4.999.662.000 – 609,678,092.803 = 7,907.197
Cuối kỳ, kế toán lên bảng báo cáo giá thành cho từng công trình và tổng hợp cho toàn công ty. Bảng báo cáo giá thành được thực hiện như bảng sau:
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty CP đầu tư và xây dựng số 4
3.1 Đánh giá công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty CP đầu tư và xây dựng số 4
Qua thời gian thực tập em có một số nhận xét về công tác tính chi phí giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 như sau
3.1.1 Ưu điểm
Thứ nhất, công ty có một bộ máy quản lý nói chung và bộ máy quản lý kế toán nói riêng hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị và hoạt động có hiệu quả. Các phòng ban, tổ đội phối hợp, tạo điều kiện cũng như kiểm soát lẫn nhau giúp cho việc vận hành sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, tăng hiệu quả lao động, tiết kiệm tối đa chi phí, góp phần nâng cao lợi nhuận.
Thứ hai, công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý kế toán khoa học hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Thứ ba, là đội ngũ cán bộ phòng kế toán bao gồm những nhân viên có năng lực, được phân chia công việc một cách hợp lý giúp việc vận hành công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ tư, về công tác chi phí giá thành, Công ty đã áp dụng đúng đắn theo quy định của chế độ kế toán ban hành. Đồng thời có những điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành nói chung cũng như đặc thù của công ty nói riêng.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bởi một phòng ban chuyên trách có kinh nghiệm giúp cho việc đánh giá sản phẩm dở dang có tính hợp lý cao, góp phần xác định giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp sát với thực tế hơn.
3.1.2 Nhược điểm
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng công ty cũng còn một số điểm còn tồn tại đáng lưu ý như sau:
Thứ nhất, do đặc thù của ngành xây dựng là sản phẩm quy mô lớn, đơn chiếc nên việc xác định sản phẩm dở dang cho từng công trình là không có một tiêu chuẩn nhất định. Việc xác định, đánh giá sản phẩm dở dang là phụ thuộc vào phòng quản lý chất lượng và thường là có sự chênh lệch giữa thực tế và dự toán. Việc chênh lệch này có thể ảnh hưởng tới việc xác định giá thành thực tế chính xác của công ty dẫn tới việc xác định sai lệch về kết quả kinh doanh của công ty.
Thứ hai là, do nguyên vật liệu cho từng công trình thường là mua trực tiếp nên việc xác định chính xác giá trị dự toán và lợi nhuận tạm tính là khá khó khăn. Thêm vào đó, việc mua vật liệu xuất tại chân công trình là hoàn toàn phù hợp với tình hình hình thực tế, song về mặt chứng từ vẫn cần có đầy đủ cả phiếu xuất kho và phiếu nhập kho. Việc bổ sung đầy đủ cả phiếu nhập kho và phiếu xuất kho trong trường hợp nhập hàng trực tiếp là không cần thiết vì nó làm tăng lượng chứng từ sổ sách cần lưu trữ.
Thứ ba là, vấn đề sử dụng và phân bổ khấu hao cho tài sản cố định.Ngoài các loại máy móc dùng cho thi công được quản lý bởi xí nghiệp cơ giới và có hạch toán riêng, về phía công ty cũng cần quan tâm tới việc xác định và phân bổ khấu hao những tài sản cố định liên quan tới việc sản xuất
Việc phân bổ công cụ dụng cụ như dàn giáo, cốp pha cho các công trình cũng là một vấn đề cần đề cập. Do việc hạch toán chi phí của nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định chi phí thực tế cho từng công trình một cách hợp lý.
Thứ tư là, việc hạch toán tiền lương nghỉ phép vào chi phí phát sinh trong kỳ là không hợp lý. Do ngày nghỉ phép của cán bộ nhân viên thường tập trung vào những khoảng thời gian đặc biệt như lễ, tết… mà không phân bổ đều trong các tháng trong năm. Việc hạch toán trực tiếp như thế tuy không làm ảnh hưởng tới tổng chi phí thực tế phát sinh nhưng nó ảnh hưởng tới tính chính xác trong việc tính giá thành theo kỳ tính giá của đơn vị. Vì vậy, đây cũng là một nhược điểm cần lưu ý đối với Công ty.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí
Như ta đã biết, công tác quản lý chi phí là một công tác vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định kết quả kinh doanh của công ty. Một công ty có khả năng quản lý chi phí tốt và hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận và hoạt động có hiệu quả cao.
Đặc biệt là trong thời gian này, kinh tế Việt Nam nói riêng cũng như kinh tế thế giới nói chung đang ở trong giai đoạn khó khăn và có những biến động bất thường. Chính vì thế mà công tác quản lý chi phí lại càng phải ra sức thể hiện vai trò quan trọng của nó.
Đối với công ty Đầu tư và xây dựng số 4 nói chung cũng như các công ty, doanh nghiệp khác, đã và đang không ngừng nỗ lực đổi mới cả về công tác quản lý lẫn kế toán để đứng vững và ngày càng phát triển. Trong đó, hoàn thiện công tác kế toán chi phí là một việc làm không thể thiếu.
3.3 Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty CP đầu tư và xây dựng số 4.
Việc hoàn thiện công tác chi phí và tính giá thành của Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 đặt ra phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
Một là, hạch toán các khoản mục chi phí phải chính xác. Tập hợp các khoản mục chi phí phải phù hợp với từng khoảng thời gian, từng đối tượng tập hợp chi phí.
Hai là, việc tính giá nguyên vật liệu, nhân công phải hợp lý. Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát chi phí sản xuất để đảm bảo việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu, nhân công là phù hợp với mục tiêu kế hoạch đã đặt ra. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản chi phí hạch toán nhằm thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí và giảm giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm.
Ba là, định kỳ lập báo cáo chi phí, báo cáo giá thành… để nhà quản lý có những thông tin cần thiết về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhằm đưa ra những biện pháp kịp thời phù hợp đảm bảo thực hiện những mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.
Việc tìm kiếm những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành cần tôn trọng những nguyên tắc sau:
Một là, mọi biện pháp đặt ra cần tôn trọng Luật, Chuẩn mực, Chế độ kế toán. Công ty hoạt động theo những quy định của chế độ kế toán hiện hành nên việc tuân thủ theo đúng Chuẩn mực, Chế độ kế toán là nguyên tắc thiết yếu hàng đầu cần quan tâm đối với những thay đổi nhằm cải tiến hệ thống kế toán.
Hai là, mọi biện pháp đề ra đều phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm. Nói tóm lại, mọi biện pháp đề ra cần phải dựa trên thực tế sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Mọi thay đổi đều phải tuân theo mục tiêu chung của hoạt động nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình và nâng cao uy tín của Công ty.
Ba là, những biện pháp đề ra cần phải phù hợp với sự phát triển của công nghệ tin học. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ tin học và việc ứng dụng của tin học tới mọi mặt của đời sống cũng như kinh tế xã hội, những cải tiến về lĩnh vực chuyên môn luôn luôn gắn liền với cải tiến về công nghệ tin học. Việc áp dụng công nghệ tin học một cách khoa học và phù hợp với thực tế của công ty là vô cùng quan trọng. Nó giúp cho công việc kế toán đơn giản hơn, khoa học hơn và nâng cao được hiệu quả trong công tác kế toán.
Nói tóm lại, công tác kế toán chi phí và tính giá thành phải đáp ứng được trong điều kiện thực tế của công ty cũng như phù hợp trong mục tiêu `phát triển trong tương lai.
3.4 Giảp pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty CP đầu tư và xây dựng số 4.
Qua thời gian thực tập cùng với sự giúp đỡ của các anh/chị trong phòng kế toán Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành như sau:
Thứ nhất là, đề ra những tiêu chuẩn nhất định và không ngừng cập nhật mới trong công tác đánh giá sản phẩm dở dang tại phòng quản lý kỹ thuật. Những tiêu chuẩn này phải được thông qua bởi ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán. Những tiêu chuẩn này phải được áp dụng chung cho toàn công ty: các tổ đội, xí nghiệp cũng như các công ty con.
Thứ hai là, có tiêu chuẩn để đánh giá phân chia tài sản cố định phù hợp để trích lập khấu hao hợp lý. Việc dựa vào giá trị của tài sản để phân chia thành : tài sản cố định, công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần hay công cụ dụng cụ phân bổ một lần.
Thứ ba là, cần đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát đối với khoản mục tiền lương. Do đặc điểm của ngành là nhân công thuê theo thời vụ, tùy từng giai đoạn của công trình mà số lượng, chi phí tiền lương khác nhau, loại hợp đồng đối với nhân công cũng khá đa dạng nên việc hạch toán và phân bổ tiền lương là rất khó khăn.
Thứ tư là, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí. Công ty có thể giảm chi phí lãi vay bằng cách đẩy mạnh công tác thu hồi vốn, có chế độ chiết khấu phù hợp cho khách hàng khi ứng trước hoặc thanh toán trước. Cũng có thể huy động vốn từ cán bộ nhân viên trong công ty bằng các chính sách chế độ phù hợp.
Thứ năm là, đối với những thiệt hại trong sản xuất. Trong kinh doanh xây lắp, thiệt hại do sản xuất là không thể tránh khỏi và mức chi phí cho thiệt hại đôi khi có thể lên rất cao. Vì thế mà việc quản lý thiệt hại sản xuất là một trong những khâu quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành. Trước hết là việc xác định trách nhiệm trong công tác quản lý thiệt hại ngừng sản xuất. Cần xác định rõ nguyên nhân gây thiệt hại, là chủ quan hay khách quan nhằm có những biện pháp xử lý phù hợp.
Với trường hợp thiệt hại sản xuất do cá nhân, cần xác định rõ cá nhân và trách nhiệm của cá nhân đó với thiệt hại về sản xuất. Từ đó có những biện pháp xử lý hợp lý.
Với trường hợp thiệt hại sản xuất do yếu tố khách quan, cần có những kế hoạch thực tế và trích lập dự phòng, mua bảo hiểm cho mỗi công trình. Việc làm này cần cân nhắc giữa sự phù hợp chi phí và nâng cao tính bảo đảm cho công trình cũng như tạo uy tín đối với chủ đầu tư.
Thứ sáu là, các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. Đối với chi phí nguyên vật liệu, cần xây dựng những định mức tiêu hao phù hợp. Qua việc so sánh giữa nguyên vật liệu thực tế tiêu hao với nguyên vật liệu định mức, kế toán quản trị có thể có những đánh giá tổng quan về việc thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí của từng bộ phận, tổ đội, từng công trình.
Cần phát huy tối đa vai trò của bộ phận thu mua nguyên vật liệu. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,cần lưu ý giảm chi phí không đồng nghĩa với giảm chất lượng sản phẩm. Vì thế mà bộ phận thu mua phải tìm kiếm những nguồn cung ứng đảm bảo. Bên cạnh đó, cũng cần có những bộ phận kiểm tra chéo để hạn chế việc gian lận, thông đồng với nhà cung cấp.
Muốn khâu thu mua đạt hiệu quả cao nhất, Công ty cần có những quy định cụ thể, hợp lý trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ thu mua cũng như cán bộ quản lý nguyên vật liệu. Cần có những chính sách khen thưởng cho bộ phận hoàn thành tốt kế hoạch hoặc tìm ra những nguồn cung ứng mới giúp tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Thứ bẩy là, các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí nhân công. Trong thực tế mà nền kinh tế nói chung đang gặp khó khăn thì việc nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Vì vậy, so sánh giữa việc thuê lao động mới có tay nghề cao với việc đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ công nhân cũ để có những biện pháp sử dụng công nhân hợp lý, tăng năng suất cũng như tăng chất lượng sản phẩm.
Cuối cùng là việc quản lý và sử dụng máy móc thi công. Máy móc thi công là do một xí nghiệp độc lập quản lý do đó chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán bằng tài khoản phải trả nội bộ. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm là công trình, hạng mục công trình mang tính đơn chiếc, và ở những vị trí địa lý khác nhau nên việc vận chuyển máy móc thi công tới chân công trình đôi khi khá khó khăn. Vì thế cần cân nhắc hợp lý, linh hoạt giữa việc thuê ngoài và thuê nội bộ.
3.5 Điều kiện thực hiện
3.5.1 Về phía nhà nước
Để thực hiện được những biện pháp trên thì sự tham gia giúp đỡ từ phía nhà nước đóng một vai trò khá quan trọng.
Nhà nước, cụ thể là Bộ xây dựng cũng như Bộ Tài chính cần có những chính sách tích cực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 nói riêng có thể hoàn thành tốt công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành của mình. Bộ Xây dựng cần đưa ra các chuẩn mực cụ thể về việc đánh giá sản phẩm dở dang nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa dự toán và chi phí thực tế.
Về phía nền kinh tế, cần có những biện pháp nhằm ổn định chi phí nguyên vật liệu đầu vào trong một khoảng thời gian nhất định để tránh những thay đổi đột ngột giữa dự toán và chi phí thực tế, ảnh hưởng lớn đến giá thành tạm tính và giá thành thực tế ban đầu.
3.5.2 Về phía công ty
Về phía công ty, cần đóng vai trò chủ động trong mọi quyết định về quản lý và công tác kế toán.
Thứ nhất, cần có các chương trình nhằm đào tạo, không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên. Luôn luôn đáp ứng được với sự thay đổi của khoa học công nghệ, ứng dụng những công cụ lao động mới cho công tác kế toán nói riêng cũng như trong mọi công tác quản lý hay hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Thứ hai, về công tác kế toán, cần có định hướng trong công tác hiện đại hóa tin học. Không ngừng nâng cấp phần mềm kế toán sử dụng để phù hợp, phục vụ tốt cho công tác kế toán nói riêng cũng như công tác quản trị nói chung.
Thứ ba, về công tác kế toán chi phí, để thực hiện được việc tính toán chính xác chi phí thực tế và xác định giá thành của sản phẩm, người làm kế toán cần có nắm bắt nhanh nhạy và có những dự đoán hợp lý về những biến động của thị trường. Cần trích lập những khoản dự phòng hợp lý nhằm tính toán giá thành dự toán một cách chính xác nhất nhưng cũng đảm bảo có lãi để phục vụ mục tiêu giành được các đơn đặt hàng.
Thứ tư, cần quan tâm hơn nữa đến công tác kế toán quản trị nói chung và công tác quản trị chi phí nói riêng. Công tác quản trị tốt giúp việc quản lý chi phí hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành.
Kết luận
Trong thời đại hiện nay, khi mà cạnh tranh là tất yếu của nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt chi phí cũng như tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là một trong những điểm tựa vững chắc nhất giúp mọi doanh nghiệp có thể đứng vững. Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 cũng nắm rõ được tất yếu trên mà đã không ngừng nỗ lực để hoàn thiện công tác kế toán tài chính cũng như công tác quản lý của đơn vị mình.
Nắm được rõ những tồn tại để khắc phục, hiểu được rõ những ưu điểm để phát huy, Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 đã, đang và sẽ đứng vững và phát triển không ngừng, trở thành một trong những đơn vị có uy tín trong nghành xây dựng cơ bản.
Trong thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cũng như các anh chị trong phòng kế toán công ty em đã rút ra những bài học bổ ích về thực tiễn cũng như lý thuyết áp dụng nhằm bổ sung cho những kiến thức đã được học tại trường.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ, kinh nghiệm bản thân của em còn hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em chân thành mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như của các anh chị trong phòng kế toán để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
GS.TS Đặng Thị Loan Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB: Đại học Kinh tế quốc dân.
Bộ Tài chính. Hệ thống Kế toán Việt Nam Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển1 NXB: Thống kê – Hà Nội 2008
Bộ Tài chính. Hệ thống Kế toán Việt Nam Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển2 NXB: Thống kê – Hà Nội 2008
Một số luận văn của Khoa Kế toán Kiểm toán khóa 45, 46
Webside: www.webketoan.com
Phần phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21842.doc