Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận thực tiễn về công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cho thấy kế toán có một vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Để góp phần cho hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc hoàn thiện kế toán Doanh thu - Chi phí và xác định kết quả kinh doanh bảo hiểm. Luận văn này đã tiếp cận và làm sáng tỏ một số vấn đề:
Về lý luận: Làm sáng rõ hơn Doanh thu - Chi phí và Xác định Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở phân tích đặc điểm kinh doanh bảo hiểm.
Trên cơ sở lý luận xem xét tình hình thực hiện công tác kế toán tại công ty BHNT Hà Nội từ đó có sự nhìn nhận đúng đắn cho việc hoàn thiện công tác này.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội được sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên phòng kế toán kết hợp với kiến thức đã học ở trường đại học cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo - TS. Nguyễn Thị Lời, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội”.
Do quy mô nghên cứu đề tài lớn, điều kiện thời gian thực tập ngắn, cơ sở số liệu không cho phép và trình độ nhận thức có hạn nên em chưa đề cập hết mọi vấn đề liên quan đến kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, một số giải pháp không tính toán cụ thể để minh hoạ mà chỉ đưa ra phương hướng hoàn thiện, nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
86 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu - Chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chối chưa
Phát hành hợp đồng
Trả lại phí thừa
( đã PHHĐ )
* Từ chối ( KH không đảm bảo sức khoẻ, KH
không tham gia ) chưa phát hành hợp đồng
1.2. Định kỳ: Khi phát sinh doanh thu phí bảo hiểm gốc phải thu thêm định kỳ của người tham gia bảo hiểm, kế toán ghi:
TK 511
TK 513
TK 131
TK 111, 112
Kết chuyển
( 3 )
( tự động )
Phát sinh
( 1 )
Thực thu
( 2 )
TK 33881
Phí thừa đã
PHHĐ
1.3. Hoàn phí 14 ngày ( Hợp đồng đã phát hành ).
TK 111,112
TK 33116
TK 5311
TK 511
Thực trả
Phát sinh
Kết chuyển
( 2 )
( 1 )
( 3 )
( tự động )
TK 511
TK 513
TK 131
TK 33882
TK 111, 112
K/C DT
P/S
Định kỳ
K/C vào DT
( 2b )
( 2a )
Thu trước
( 1 )
( tự động)
1.4.Thu trước định kỳ:
1.5. Thay đổi định kỳ:
TK 513
TK 131
P/S theo
định kỳ cũ
( huỷ )
TK 511
TK 513
TK 131
TK 33882
TK 111, 112
P/S theo
Đ/K mới
( 1b )
K/C theo
Đ/K mới
( 2 )
Tạm thu
( 1a )
TK 111,112
Phí thiếu
K/C DT
( tự động )
II.4. Kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm Nhân thọ:
II.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Vì hiện nay ở công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội chỉ có hoạt động kinh bảo hiểm gốc nên để quản lý, theo dõi chi phí , kế toán công ty sử dụng một số tài khoản sau:
TK 6241: Chi phí thanh toán kinh doanh bảo hiểm gốc:
TK 62411: Chi bồi thường, trả quyền lợi bảo hiểm
TK 62412: Chi hoa hồng.
TK 62418: Chi khác.
ở công ty bảo hiểm Nhân thọ không sử dụng 3 tài khoản cấp 3:
TK 62413: Dự phòng nghiệp vụ( Chi phí hoạt động tài chính ).
TK 62414: Chi giám định( chi phí quản lý ).
TK 62417: Chi trả lãi cho chủ hợp đồng( chi phí hoạt động tài chính ).
Công ty mở thêm một tài khoản cấp 3 khác:
TK 62419: Chi hoa hồng môi giới.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Một đặc trưng riêng của hệ thống tài khoản ở công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội là các tài khoản được công ty mở chi tiết cho từng nghiệp vụ theo các khoản mục nghiệp vụ và theo hoạt động.
Ví dụ: Tk 62411: chi bồi thường công ty mở chi tiết thêm cho tất cả các nghiệp vụ đã và đang được triển khai tại công ty.
TK 624: Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm.
TK 6241: Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc.
TK 62411: Chi bồi thường bảo hiểm gốc.
TK 62411.201: Bảo hiểm nhân thọ 5 năm BV/NA1/1996.
TK 62411.2014: Chết BV/NA1/1996.
Tất cả các sản phẩm khác tại công ty cũng được mở tương tự như TK 62411.201 chi tiết cho từng nghiệp vụ theo các khoản mục nghiệp vụ và theo hoạt động.
Kế toán chi bồi thường, trả quyền lợi bảo hiểm:
Đây là khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ Hà Nội. Các chi phí này được tính vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm của năm báo cáo toàn bộ các chi phí phát sinh thực chi, thực trích trong kỳ.
Các phiếu thanh toán tiền bảo hiểm là căn cứ để kế toán lập bảng kê trả tiền bảo hiểm hàng ngày, để có thể theo dõi một cách sát thực kịp thời đưa ra các quyết định quản lý. Căn cứ vào các phiếu thanh toán tiền bảo hiểm kế toán chi lập bảng kê thanh toán.
Bảng kê là cơ sở để đối chiếu số liệu tổng hợp tình hình thanh toán với các khách hành. Khi trả tiền bảo hiểm kế toán vẫn đồng thời lập 2 định khoản:
Nợ TK 33111( Chi tiết cho từng nghiệp vụ ): 155.000.000
Có TK 1111( Chi tiết cho từng nghiệp vụ ): 155.000.000
Đồng thời máy sẽ tự động chuyển:
Nợ TK 62411( Chi tiết cho từng nghiệp vụ ): 155.000.000
Có TK 33111( Chi tiết cho từng nhiệp vụ ): 155.000.000.
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Mẫu số: C01-DN
Ban hành kèm theo QĐ số 1796 TC/QĐ ngày 31/12/1996 của Bộ tài chính
Phiếu thanh toán tiền bảo hiểm số 1
Ngày 9/3/2002
(Liên 3: Nghiệp vụ)
Họ và tên người nhận tiền: Hoàng Văn Minh.
Địa chỉ: 246, Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Số chứng minh thư: 16456554644 Cấp tại TP Hà Nội ngày 1/5/1980.
Họ và tên người được bảo hiểm: Hoàng Văn Minh.
Hợp đồng bảo hiểm số: BV/NA1/200105795 ngày 30/4/2001
Hồ sơ số: 2075 , lập ngày 30/5/2001
Đơn vị tính: VNĐ.
STT
Nội dung thanh toán
Số tiền
Ghi chú
Trả tiền bảo hiểm cho hợp đồng
1
BV/NA1/96 do thương tật
35.000.000
toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Trả tiền bảo hiểm cho hợp đồng
2
BV/NA6/98 do thương tật
20.000.000
toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Trả tiền bảo hiểm khi đáo hạn
3
cho hợp đồng BV - NR7/2002
100.000.000
Cộng
155.000.000
Số tiền được thanh toán( Viết bằng chữ ): Một trăm năm mươi năm triệu đồng chẵn
Người giao tiền
( Ký, họ tên )
Người nhận tiền
( ký, họ tên )
Mẫu số : C01-DN
Ban hành theo QĐ số1796TC/QĐ
ngày 31/12/1996 của Bộ tài chính
Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty bảo hiểm Nhân thọ hà Nội
Phiếu thanh toán tiền bảo hiểm số 6
Ngày 9/3/2002
Liên 3: Nghiệp vụ
Họ và tên người nhận tiền: Nghiêm Bích Liên
Địa chỉ: Số 169, Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số chứng minh thư: 19456287258. Cấp tại TP Hà Nội ngày 1/5/1968
Họ và tên người được bảo hiểm: Nghiêm Thị Bích Liên
Hợp đồng bảo hiểm số: BV - NA8/200115986 ngày 16/2/2001
Hồ sơ số: 198623, lập ngày 16/3/2001.
Đơn vị tính: VNĐ.
STT
Nội dung thanh toán
Số tiền
Ghi chú
1
Chi trả giá trị giải ước
do huỷ bỏ hợp đồng
15.500.000
Cộng:
15.500.000
Sau khi lập bảng kê trả tiền bảo hiểm hàng ngày, kế toán tiến hành lập phiếu chi:
Phiếu CHI
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Số 1380
Ngày 9/3/2002
Trang: 1
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
TT
Họ tên
Lý do chi
Số HSBT
Số tiền chi
TK đối ứng
Kỳ
1
Nghiêm Bích Liên
Chi trả giá trị giải ước
2398
15.500.000
33111.2317
Cộng
15.500.000
Bằng chữ: Mười năm triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.Chuẩn chi
Ngày 1 tháng 4 năm 2002
Người nhận
Thủ quỹ
Người lập
PT kế toán
Lãnh đạo duyệt
Tổng Công Ty Bảo Hiểm Việt Nam
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội
Mẫu C06-DN
Ban hành theo quyết định số 1296/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 31/12/1996 của Bộ Tài chính
Bảng kê trả tiền bảo hiểm hàng ngày
Lập ngày 09/03/2002
Tên cá nhân lập bảng kê: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Địa chỉ: Phòng TCKT - BHNT - HN
STT
Họ và tên người nhận tiền BH
Số hồ sơ bồi thường
Phiếu thanh toán tiền BH
Số tiền BH đã trả theo các nghiệp vụ
Tổng số tiền BH đã trả
Số
Ngày tháng
NA1
NA8
NA4
NR7
1
Hoàng Văn Minh
2075
1
06/03/2002
35.000.000
20000000
100.000.000
155.000.000
2
Trịnh Bích Hạnh
2076
2
25/03/2002
14.547.720
14.547.720
3
Phạm Thị Mai
1280
3
26/03/2002
13.000.000
13.000.000
4
Phan An Hoà
2750
4
2/3/2002
749.930
1355890
20.995.820
5
Lê Hoài Đức
3750
5
9/3/2002
9.731.200
9.731.200
6
Nghiêm Bích Liên
2398
6
9/3/2002
15.500.000
15.500.000
Tổng Cộng
42.479.930
39.778.920
33515890
113.000.000
228.774.740
Tổng số tiền bảo hiểm đã trả: Ba trăm hai ba triệu một trăm năm ba nghìn hai trăm bốn hai đồng chẵn.
Kèm theo 6 phiếu thanh toán tiền bảo hiểm.
Kế toán
( ký, họ tên )
Người lập bảng kê
( Ký, họ tên )
Người duyệt thanh toán
( Ký, họ tên )
Kế toán chi trả hoa hồng.
Vì hoạt động bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội mới đi vào hoạt động mà thời gian của hợp đồng bảo hiểm thường dài, trước mắt phần chi trả hoa hồng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cũng như chi trả bồi thường, trả quyền lợi bảo hiểm, số chi hoa hồng được tính vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ năm báo cáo là số thực chi, thực trích trong năm.
Công ty sử dụng TK 62412, TK 33112 và các TK có liên quan để hạch toán. Quản lý chi phí hoa hồng đòi hỏi phải thanh toán theo từng loại nghiệp vụ.
Bảng thanh toán hoa hồng do phòng quản lý hợp đồng tính toán và in chi tiết. Kế toán chỉ chi theo số đề xuất của phòng QLHĐ. Khi chi trả, mỗi đại lý phải ký nhận vào từng bảng kê chi tiết hoa hồng và kế toán chi lập phiếu chi theo từng phòng. Kế toán chi hoa hồng trên công ty căn cứ vào khoản này để định khoản:
Nợ TK 33112( Chi tiết cho từng nghiệp vụ ):
Có TK 1111( Chi tiết cho từng nghiệp vụ ):
Đồng thời máy sẽ tự động chuyển:
Nợ TK 62412( Chi tiết cho từng nghiệp vụ ):
Có TK 33112( Chi tiết cho từng nghiệp vụ ):
TK 111,112
TK 33111, 33112
TK6241,2
TK 911
TK 511
Thực chi
Chi phát sinh
(1)
khi có thông báo giải quyết của nghiệp vụ
K/C thực chi
TK 154
Dở dang
cuối kỳ
(3b)
(3a)
(2)
Sơ đồ: Trình tự kế toán chi trả quyền lợi BH, chi hoa hồng
Theo số liệu trên bảng thanh toán này kế toán chi sẽ giao cho kế toán chuyên thu tại các phòng khai thác chi trả hộ. Điều này giảm bớt khó khăn trong việc chi trả hoa hồng. Có thể khái quát trình tự chi hoa hồng, chi trả quyền lợi bảo hiểm theo sơ đồ sau:
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Mẫu số: C01-DN
Ban hành kèm theo QĐ số 1796 TC/QĐ ngày 31/12/1996 của Bộ tài chính
Phiếu thanh toán tiền hoa hồng bảo hiểm
Ngày 15/03/2002 Quyển số: 15
Liên 1: Kế toán Số: 175
Họ và tên( người hưởng hoa hồng): Lê Phương Lan.
Địa chỉ: Phòng khai thác BHNT số 3, Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hợp đồng đại lý: Số 2012 ngày 20/12/1998.
Hình thức thanh toán: Trả tiền trực tiếp
Kỳ thanh toán: Hàng tháng. Đơn vị tính: VNĐ
STT
Loại hình BH
Hợp đồng hoặc
bảng kê thu phí BH
Phí BH thực thu được
Số tiền hoa hồng thanh toán
Số
Ngày
Ngày
Số tiền
1.
BV-NA8/2001
3
1/1
2/1
2.489.250
449.685
2.
BV-NA13/2001
5
1/1
4/1
8.748.580
847.075
3.
BV-NR6/2001
6
5/1
7/1
758.760
62.288
4.
BV-ND2/2001
7
8/1
8/1
1.505.000
207.900
5.
BV-NA9/2001
6
8/1
10/1
60.8750
48.700
6.
BV-NA9/2001
6
10/1
13/1
1.222.000
343.200
7.
BV-NR4/1999
9
15/1
17/1
10.998.000
2.749.500
Tổng
26.375.344
4.648.348
Số tiền hoa hồng ( Viết bằng chữ ): Bốn triệu sáu trăm bốn tám nghìn ba trăm bốn mươi tám đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ: 31 phiếu thu phí bảo hiểm.
Kế toán
( ký, họ tên )
Người lập phiếu
( Ký, họ tên )
Người duyệt thanh toán
( Ký, họ tên )
Người nhận tiền
( Ký, họ tên )
Người giao tiền
( ký, họ tên )
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Trích bảng thanh toán tiền hoa hồng
Tháng 03/2002
Phòng khai thác BHNT số 3
Đơn vị tính: 1000VNĐ
STT
Họ và tên đại lý
Doanh thu
Tổng số hoa hồng được lĩnh
Ghi chú
( ký )
1.
Trần Việt Hạnh
135.400.000
33.850.000
2.
Vũ Đình Bảng
89.000.000
22.250.000
3.
Lương Thanh Huyền
76.500.000
19.125.000
4.
Lê Phương Lan
26.375.344
4.648.348
5.
Nguyễn Thu Trang
5.900.000
1.475.000
6.
Nguyễn Tùng Lâm
11.560.000
2.890.000
7.
Vũ Ngọc Hương
36.200.000
9.050.000
8.
Nguyễn Hà Thuỷ
112.056.000
28.014.000
9.
Đàm Minh Anh
56.550.000
14.137.500
10.
Hoàng Bình Quân
19.201.658
4.800.415
Tổng
566.524.658
140.240.263
Kế toán chi phí quản lý:
TK 3341,33432
TK 6421, 6422
TK 214
TK 111, 112
Lương, BHXH, KPCĐ
TK 33111
Chi phí khấu hao
Chi phí giám định
Chi phí khác
Giảm chi
Sơ đồ: Trình tự hạch toán kế toán chi phí quản lý
Việc hạch toán chi phí quản lý có thể được tóm tắt theo sơ đồ sau đây:
TK 111,112
Chi quản lý:
Tại công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội không có khoản chi phí bán hàng, tất cả các khoản chi phí phát sinh ngoài chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm đều được đưa vào chi phí quản lý.
Chi phí quản lý bao gồm: Lương, tiền công tác phí, tiền ăn ca, chi phí vật liệu, văn phòng phẩm, các hợp đồng phát thanh, chi giám định, chi trích lập khấu hao TSCĐ, chi thuế môn bài...
Mẫu số: 02.TT
Quyển số: 1
Số : 15
Nợ TK : 6421
Có TK : 111
+ Chi giám định: Theo lý thuyết, chi phí giám định được công ty hạch toán vào tài khoản 6241- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm nhưng tại công ty bảo hiểm lại đưa vào chi phí quản lý. Căn cứ vào các phiếu chi được lập để kế toán hạch toán.
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 20/03/2002.
Họ và tên người nhận tiền: Lương thị Vân Anh.
Địa chỉ: Trung tâm Y tế đa khoa Ngọc Khánh.
Lý do chi: Trả tiền thù lao khám sức khoẻ khách hàng.
Số tiền: 8.200.000đ( Viết bằng chữ: Tám triệu hai trăm nghìn đồng chẵn).
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Tám triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ quỹ
( Ký, họ tên )
Người nhận tiền
( ký, họ tên )
Kế toán công ty tiến hành ghi bút toán như sau:
Nợ TK 642: 8200.
Có TK 111: 8200
+ Kế toán chi trả lãi cho chủ hợp đồng:
Hàng năm vào ngày kỷ niệm hợp đồng, với hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, phòng nghiệp vụ mà cụ thể là phòng quản lý hợp đồng gửi thông báo lãi chia thêm cho khách hàng kèm gửi liên cho phòng kế toán. Kế toán công ty nhận được thông báo lãi chia thêm định khoản
Nợ TK 811: 11.500.000
Có TK 1111: 11.500.000
+ Kế toán chi trích lập khấu hao TSCĐ (theo phương pháp đường thẳng)
Báo cáo tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Tháng 3 năm 2002
Đơn vị:1000đ
TT
Tên TS
Số tháng
còn KH
TSCĐ đầu kỳ
Tăng trong tháng
Giảm trong tháng
Số dư CK
Mức trích KH thực tế
NG
HM
GTCL
Ngày
NG
GTCL
Ngày
NG
GTCL
NG
GTCL
1
Máy lọc nước
15
2.000
500
1500
2.000
1.400
100
2
Máy in laser
27
12.000
1200
10.800
12.000
10.400
400
3
Máy điện thoại
20
1500
500
1000
1.500
950
50
4
Máy điều hoà
46
7500
600
6900
7.500
6.750
150
5
Máy vi tính
40
9.000
1000
8000
9.000
7.800
200
6
Máy photocopy
26
15.000
2000
13000
15.000
12.500
500
7
Cầu thang máy
110
660.000
55.000
605.000
660.000
595.000
5500
8
Quạt thông gió
60
120.000
2000
118.000
120.000
113.500
4500
Tổng cộng
11.400
Bảng lương
Trong tháng 03 năm 2002
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày công
Lương được nhận
Các khoản khấu trừ vào lương
Ký nhận
1
Phạm Việt Hoà
4
30
1.000.000
190.000
2
Nguyễn Lê Hải
5
30
1.250.000
237.500
3
.....................
..........................
........................
4
.......................
...........................
........................
5
Nguyễn Mai Phương
4
30
1.000.000
190.000
6
.........................
............................
......................
7
..........................
.............................
......................
8
Cao xuân Sơn
5
30
1.250.000
237.500
Tổng cộng
127.000.000
23.880.000
Kế toán các khoản điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm:
ở công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội đối với các chi phí phát sinh khi khách hàng huỷ bỏ hợp đồng đã có quyết định nhưng chưa nhận lại tiền, muốn tiếp tục hợp đồng kế toán ghi giảm chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm.
Cụ thể: Khi phát sinh huỷ bỏ hợp đồng nhưng chưa nhận tiền kế toán ghi:.
Nợ TK 6241:(chi tiết theo hoạt động)
Có TK 3311: :(chi tiết theo hoạt động)
Khách hàng không nhận tiền xin khôi phục, kế toán ghi đỏ bút toán sau:
Nợ TK 6241: :(chi tiết theo hoạt động)
Có TK 3311: :(chi tiết theo hoạt động)
Tổng công ty bảo hiểm Việt nam
công ty bhnt hà nội
chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
kèm theo chừng từ gốc số 15 loại 005 trang: 1
STT
Họ và tên
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền
1
Công ty BHNTHN
Trả tiền bồi thường BH
62411
33111
228.774.740
2
Công ty BHNTHN
Chi trả hoa hồng
62412
33112
140.240.263
Cộng
369.015.003
Chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2002
Kèm theo chứng từ gốc Số Loại trang
STT
Họ và tên
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Công ty BHNT HN
Tính lương và CP
642
3341
127.000.000
Công ty BHNT HN
Trích BHXH
642
3383
19.050.000
Công ty BHNT HN
Trích BHYT
642
3384
2.415.000
Công ty BHNT HN
Trích KPCĐ
642
3382
2.415.000
Công ty BHNT HN
Tiền công tác phí
642
1111
15.000.000
Công ty BHNT HN
Tiền ăn ca( trưa )
642
3342
30.000.000
Công ty BHNT HN
Chi phí VL, NL
642
152
100.000.000
Công ty BHNT HN
Văn phòng phẩm
642
152
200.000.000
Công ty BHNT HN
In ấn chỉ
642
152
10.000.000
Công ty BHNT HN
Trích KHTSCĐ
642
214
11.400.000
Công ty BHNT HN
Thuế môn bài
642
1111
115.000.000
Công ty BHNT HN
Chi trả lãi cho chủ hợp đồng
642
1111
11.500.000
Công ty BHNT HN
Các HĐ phát thanh
642
1111
250.000.000
Công ty BHNT HN
Chi đào tạo đại lý
642
1111
10.000.000
Công ty BHNT HN
Chi giám định
642
1111
8.200.000
Công ty BHNT HN
Thuê văn phòng
642
1111
150.000.000
Công ty BHNT HN
Các khoản chi khác
642
1111
50.000.000
Tổng Cộng
1.111.980.000
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Sổ chi tiết Tài khoản 624
Chi phí trực tiếp kinh doanh BH gốc
Trong tháng 03 năm 2002.
Ctừ
Số CT
Ngày
Đại diện
khách hàng
Nội dung
hạch toán
Bên Nợ
Bên Có
TK Đ.Ư
Số tiền
TK Đ.Ư
ST
9/3/2002
Hoàng Văn Minh
BV/NA1/96
33111
35.000.000
9/3/2002
Hoàng Văn Minh
BV/NA6/98
33111
20.000.000
9/3/2002
Hoàng Văn Minh
BV/NR7/2002
33111
100.000.000
9/3/2002
Nghiêm Bích Liên
BV/NA8/2001
33111
15.500.000
9/3/2002
Phạm Thị Mai
BV/NR7/2002
33111
13.000.000
9/3/2002
Phan An Hoà
BV/NA8/2002
33111
20.995.820
9/3/2002
Trịnh Bích Hạnh
BV/NA8/2002
33111
14.547.720
9/3/2002
Lê Hoài Đức
BV/NA8/2002
33111
9.731.200
15/3/2002
Lê Phương Lan
Trả tiền hoa hồng
33112
4.648.348
15/3/2002
Trần Việt Hạnh
Trả tiền hoa hồng
33112
33.850.000
15/3/2002
Vũ Đình Bảng
Trả tiền hoa hồng
33112
22.250.000
20/3/2002
Lương Thanh Huyền
Trả tiền hoa hồng
33112
19.125.000
20/3/2002
Ngyễn Thu Trang
Trả tiền hoa hồng
33112
1.475.000
20/3/2002
Nguyễn Tùng Lâm
Trả tiền hoa hồng
33112
2.890.000
29/3/2002
Vũ Ngọc Hương
Trả tiền hoa hồng
33112
9.050.000
29/3/2002
Nguyễn Hà Thuỷ
Trả tiền hoa hồng
33112
28.014.000
29/3/2002
Đàm Minh Anh
Trả tiền hoa hồng
33112
14.137.500
29/3/2002
Hoàng Bình Quân
Trả tiền hoa hồng
33112
4.800.415
Tổng
369.015.003
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty BHNT Hà Nội
Sổ chi tiết Tài khoản 642
Chi phí Quản Lý Doanh Nghiệp
Trong tháng 03 năm 2002.
Ctừ
Số CT
Ngày
Đại diện
khách hàng
Nội dung
hạch toán
Bên Nợ
Bên Có
TK Đ.Ư
Số tiền
TK Đ.Ư
ST
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Tính lương và CP
3341
127.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Trích BHXH
3383
19.050.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Trích BHYT
3384
2.415.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Trích KPCĐ
3382
2.415.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Tiền công tác phí
1111
15.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Tiền ăn ca( trưa )
3342
30.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Chi phí VL, NL
152
100.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Văn phòng phẩm
152
200.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
In ấn chỉ
152
10.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Trích KHTSCĐ
214
11.400.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Thuế môn bài
1111
115.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Chi trả lãi cho chủ hợp đồng
1111
11.500.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Các HĐ phát thanh
1111
250.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Chi đào tạo đại lý
1111
10.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Chi giám định
1111
8.200.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Thuê văn phòng
1111
150.000.000
001
31/03/02
Công ty BHNT Hà Nội
Các khoản chi khác
1111
50.000.000
Tổng cộng
1.111.980.000
Sổ cái tài khoản 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
31/3/2002
Lương
3341
127.000.000
31/3/2002
Trích BHXH
3383
19.050.000
31/3/2002
Trích BHYT
3384
2.415.000
31/3/2002
Trích KPCĐ
3382
2.415.000
31/3/2002
Tiền công tác phí
1111
15.000.000
31/3/2002
Tiền ăn ca( trưa )
3342
30.000.000
31/3/2002
Chi phí VL, NL
152
100.000.000
31/3/2002
Văn phòng phẩm
152
200.000.000
31/3/2002
In ấn chỉ
152
10.000.000
31/3/2002
Trích KHTSCĐ
214
11.400.000
31/3/2002
Thuế môn bài
1111
115.000.000
31/3/2002
Chi trả lãi cho chủ hợp đồng
1111
11.500.000
31/3/2002
Các HĐ phát thanh
1111
250.000.000
31/3/2002
Chi đào tạo đại lý
1111
10.000.000
31/3/2002
Chi giám định
1111
8.200.000
31/3/2002
Thuê văn phòng
1111
150.000.000
31/3/2002
Các khoản chi khác
1111
50.000.000
Tổng
1.111.980.000
Sổ cái tài khoản 624
Chi phí trực tiếp kinh doanhbảo hiểm
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
31/3/2002
Trả tiền bồi thường, giải quyết quyền lợi BH
33111
228.774.740
31/3/2002
Trả tiền hoa hồng
33112
140.240.263
Tổng
369.015.003
II.5. Kế toán xác định kết quả tại công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội.
Do là một đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam , công ty bảo hiểm nhân thọ đang tiến hành hạch toán phụ thuộc vào tổng công ty. Hiện nay tại công ty hầu như không có nghiệp vụ xác định kết quả, nên ngoài việc thực hiện các bút toán kết chuyển vào cuối mỗi niên độ kế toán ( thông qua TK 911 và chỉ dừng lại ở TK 911), tất cả các số liệu công ty tiếnhành truyền lên tổng công ty để tổng công ty lập các báo cáo lỗ lãi, báo cáo hiệu quả quy ước của tổng công ty...và phần lợi nhuận tính được sẽ phân phối đều trong ngành bảo hiểm.
Cuối kỳ hạch toán công ty BHNT đã tiến hành xác định kết qủa trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có được những thông tin kế toán định kỳ phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp( không trình lên tổng công ty).
Kết quả hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh đầu tư và tài chính.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh bất thường.
Do đặc trưng của một doanh nghiệp thành viên nên hiện nay công ty BHNT chỉ lập một số báo cáo kế toán cuối niên độ kế toán để phục vụ cho nhu cầu quản lý của công ty. Hệ thống báo cáo để xác định kết quả kinh doanh của công ty hiện nay như sau:
Báo cáo tổng hợp thu chi kinh doanh.
Báo cáo hiệu quả quy ước.
Báo cáo để lập quyết toán.
Báo cáo lãi lỗ( Do tổng công ty lập cho toàn ngành bảo hiểm ).
Bảng cân đối số phát sinh.
Dưới đây là một số mẫu báo cáo kế toán mà công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội lập để xác định kết quả kinh doanh :
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội
Báo cáo Tổng hợp thu chi hoạt động kinh doanh BH gốc
Tháng 03 năm 2002
Hoạt động: Nhân thọ
STT
Nội dung thu
Thực thu
Tỷ lệ thu
Nội dung chi
Thực chi
Tỷ lệ chi
1
Thu phí BH gốc
7.161.748.850
Chi BH gốc
1.480.995.003
- Chi hoa hồng
140.240.263
- Chi trả quyền lợi bảo hiểm
228.774.740
- Chi quản lý
1.111.980.000
Cộng:
7.161.748.850
Cộng:
1.480.995.003
5
Tổng cộng:
7.161.748.850
Tổng cộng:
1.480.995.003
Hà Nội ngày 29 tháng 03 năm 2002
Kế toán
( ký, họ tên )
Người lập biểu
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội
Báo cáo hiệu quả quy ước cuối năm
Năm 2001
Hoạt động: Nhân thọ
TT
Nội dung thu
Số tiền
Nội dung chi
Số tiền
1
Thu kinh doanh bảo hiểm gốc:
120.000.000.000
Chi kinh doanh bảo hiểm gốc:
30.000.000.000
- Thu phí bảo hiểm gốc
120.000.000.000
- Chi trả quyền lợi bảo hiểm
10.000.000.000
Hoàn nhập dự phòng phí năm trước
15.000.000.000
- Chi hoa hồng
13.000.000.000
- Chi quản lý
7.000.000.000
Trích dự phòng phí năm nay
10.000.000.000
Cộng:
135.000.000.000
Cộng:
40.000.000.000
4
Chênh lệch thu chi
105.000.000.000
Chênh lệch thu chi
105.000.000.000
Hà Nội ngày tháng năm 2001
Kế toán
( ký, họ tên )
Người lập biểu
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Chương III:
một số Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm nhân thọ hà nội.
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội
3.1.1. Những ưu điểm:
Mặc dù mới thành lập chưa đầy 6 năm song Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội đã đạt được những bước phát triển rất khả quan. Số hợp đồng khai thác cũng như doanh thu phí bảo hiểm của Công ty không ngừng gia tăng qua các năm khẳng định vị thế của Công ty cũng như Tổng công ty trên thị trường bảo hiểm Việt Nam .
Để ngang tầm với sự lớn mạnh của Công ty công tác tài chính kế toán cũng từng bước được hoàn thiện
+ Thứ nhất: Bằng việc áp dụng tin học, hầu hết các phần hành kế toán tài chính đều được thực hiện trên một hệ thống máy vi tính với phần mềm kế toán bảo hiểm khá ưu việt đã giúp cho kế toán được thuận lợi giảm đáng kể khối lượng công việc .
Hệ thống báo cáo tài chính báo cáo kế toán, sổ kế toán đều được lập trên máy vi tính và định kỳ được in ra để phục vụ công tác kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả
+ Thứ hai: Việc thanh toán hoa hồng cho trung gian thông qua kế toán chuyên thu tại phòng khai thác trên cơ sở bảng tính sẵn hoa hồng của Công ty đã làm cho việc hạch toán được nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian chi phí, cụ thể
- Tạo điều kiện chi trả hoa hồng cho trung gian được dễ dàng
- Kiểm tra số phải trả, số đã trả, số còn phải trả nhanh gọn hơn.
- Đảm bảo chứng từ phát sinh ít đơn giản thủ tục xử lí chứng từ.
- Tăng cường chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán
+ Thứ ba: Hệ thống tài khoản áp dụng thống nhất và được mở rất chi tiết theo từng nghiệp vụ và đối tượng nghiệp vụ nên rất phù hợp với hình thức kế toán máy
Bộ máy kế toán tài chính được bố trí theo mô hình tập trung kết hợp với phân tán ở mức thấp phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty đặc biệt công tác kế toán được chuyên môn hoá ở mức rất cao đảm bảo cho các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, nhịp nhàng chính xác
Bên cạnh những ưu điểm, kế toán doanh thu chi phí kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội cũng không thể tránh khỏi những khó khăn vướng mắc cần hoàn thiện. Đặc biệt với việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm theo quyết định số 1296 TC/QĐ/CĐ kế toán ngày 31/12/1996 của Bộ Tài chính thì có nhiều thay đổi cần khắc phục.
3.1.2. Những tồn tại
Do việc chuyên môn hoá rất cao nên khó khăn trong việc thay thế cán bộ chuyên trách khi vì một lý do nào đó cán bộ chuyên trách đi vắng
Do đặc trưng kinh doanh bảo hiểm trên địa bàn rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng nhiều , ở mỗi phòng khai thác có một kế toán chuyên thu trong khi đó tất cả các khiếu nại đều phải mang nên trên Công ty giải quyết. Như vậy công việc kế toán ở đây đơn giản và không phức tạp trong khi đó Công ty công việc lại nhiều hơn gây lãng phí nguồn lực.
Các kế toán chuyên thu tại các phòng khai thác đều kiêm nhiệm việc thu tiền, quản lý tiền, nộp tiền giống như một thủ quỹ. Điều này chưa đúng với nguyên tắc tổ chức kế toán và vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Công tác kiểm tra kế toán tuy đã thực hiện khá thường xuyên song do chưa có bộ phận kiểm tra kế toán riêng nên công tác kiểm soát nội bộ còn đôi chỗ lỏng lẻo chưa thực sự đem lại hiệu quả cao.
Công ty áp dụng hình thức sổ kể toán “chứng từ ghi sổ” song lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Về chi phí quản lý doanh nghiệp
Khoản chi giám định theo quyết định của Công ty đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy việc áp dụng này chưa đúng với quy định của chế độ kế toán bảo hiểm và bản chất của khoản chi này.
Khoản chi trả lãi cho chủ hợp đồng được Công ty đưa vào chi phí hoạt động tài chính, mà ở Công ty do đặc trưng của ngành bảo hiểm, các phí thu được đều chuyển về Tổng công ty để Tổng công ty chịu trách nhiệm đầu tư tài chính như vậy Công ty không có nhiệm vụ đầu tư tài chính. Điều này dẫn đến mâu thuẫn gây khó khăn cho công tác theo dõi các khoản chi phí phát sinh.
Để nâng cao hiệu quả quản lý doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà kế toán với vai trò là công cụ quan trọng nhất trong các công cụ quản lý cần thiết phải thực hiện một số biện pháp từ việc xác định lại các khoản mục chi phí cho đến việc tổ chức ghi chép, hạch toán cho phù hợp và mang lại kết quả cao nhất. Hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được tiến hành trên cơ sở, điều kiện nhất định.
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc tạo công ty BHNT Hà Nội
+ Hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả kinh doanh bảo hiểm phải phù hợp với yêu cầu cải cách kế toán nói chung. Bởi vì nó chỉ là một bộ phận nhỏ trong công cụ lớn kế toán nên khi hoàn thiện cần phải phù hợp với đặc điểm kế toán Việt Nam, phù hợp với thông lệ chuẩn mực kế toán quốc tế và định hướng cơ giới hoá công nghệ thông tin về kế toán.
+ Hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả kinh doanh bảo hiểm phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh bảo hiểm để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của công ty cả về quy mô và đầu tư công nghệ kinh doanh bảo hiểm.
+ Hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo cung cấp thông kịp thời đầy đủ chính xác.
Xuất phát từ thực tế khách quan là các hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý kinh tế tài chính đòi hỏi cần phải có thông tin về các hoạt động một cách toàn diện: đầy đủ kịp thời, chính xác, khách quan và có hệ thống. Do vậy hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí kinh doanh bảo hiểm cũng phải đảm bảo các yêu cầu trên.
- Tính đầy đủ đảm bảo cho các nhà quản lý, các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có thể nhận biết một cách toàn diện bao quát các hoạt động kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó có biện pháp điều hành, đảm bảo tính hiệu qủa cao.
- Tính kịp thời cũng giúp chi các nhà quản lý, các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có được thông tin kịp thời để đưa ra đúng lúc thích hợp và có hiệu quả .
-Tính chính xác hệ thống giúp cho người sử dụng thông tin nhận biết một cách đúng đắn, sát thực với thực trạng hoạt động của đơn vị, từ đó có những quyết định đúng đắn sát với thực tế của doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm và có tính khả thi:
Bất kỳ công tác quản lý nào cũng phải tính đến khả năng thực hiện có hiệu quả, trong đó có công tác kế toán. Bởi vậy, việc hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc cũng hướng tới việc bảo đảm công tác có hiệu suất cao, dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát góp phần cùng các bộ phận khác tổng công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm Nhân thọ.
+ Hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng ...
3.2. Những điều kiện để hoàn thành kế toán doanh thu chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc:
Để có thể thực hiện tốt hoàn thiện kế toán cần thiết phải có sự cải cách ở cả tầm vĩ mô và vi mô của doanh nghiệp bảo hiểm.
3.2.1. Về phía nhà nước:
Tiếp tục cải cách hệ thống luật pháp kế toán, tạo khuân khổ pháp lý cho sự phát triển kinh tế. Trong điều kiện thị trường bảo hiểm mở cửa và hội nhập, sự tham gia của các tổ chức ASEAN, APEC, WTO, sự ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ ... đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh đồng bộ phù hợp với các hoạt động kinh doanh bảo hiểm tạo điều kiện thực hiện thoả thuận cơ sở để chúng ta giành được lợi ích trong khuân khổ các tổ chức này. Vấn đề trọng tâm trước mắt là Việt Nam phải hoạch định chính sách luật tài chính kế toán phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế cũng như các tổ chức khu vực và thế giới.Cụ thể:
+ Quy định sử dụng hình thức kế toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm trong đó có DNKD bảo hiểm nhân thọ. Bởi vì chế độ kế toán hiện hành quy định các doanh nghiệp bảo hiểm phải áp dụng thống nhất hình thức chứng từ ghi sổ, quy định này quá cứng nhắc không phù hợp với yêu cầu thực tế. Hiện nay các DNBH đã thực hiện các công việc kế toán bằng máy vi tính, mỗi công ty bảo hiểm đòi hỏi phải có phòng tin học riêng, tự xây dựng chương trình phần mềm theo hình thức, yêu cầu quản lý. Các quy định chỉ nên mang tính hướng dẫn để các công ty chủ động hạch toán để phù hợp với tình hình doanh nghiệp mình và tuân thủ chung các quy định về kế toán.
+ Quy định thời điểm xác định doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ cho phù hợp với thông lệ chuẩn mực quốc tế. Hiện nay quy định về doanh thu chi phí làm căn cứ tính thuế còn nhiều bất cập, mâu thuẫn: Doanh thu làm căn cứ tính thuế TNDN theo quy định của thuế là doanh thu phải thu trong kỳ được coi là chi phí hợp lệ lại là chi phí thực chi , thực trả trong kỳ. Như vậy có nghĩa có các chi phí cuối kỳ chưa chi: hoa hồng, trả tiền là chi phí dở dang phải chuyển sang niên độ sau nên sẽ không tương xứng với doanh thu phải thu.
Để tạo điều kiện hội nhập, phát triển nghành bảo hiểm, quy định này cần được nhà nước nghiên cứu, thay đổi cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
+ Luật pháp hoá nguyên tắc tính dự phòng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Dự phòng toán học, dự phòng cam kết chia lời có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp bảo hiểm Nhân thọ, nó đảm bảo cho khả năng chi trả của DNBH. Tuy nhiên cho tới thời điểm này chưa có một văn bản chính thức nào đưa ra cách tính toán cụ thể mà mới chỉ quy định chung chung. Thông tư số 45 TC/CĐTC ngày 30/5/1994 không còn phù hợp với hoạt động kinh doanh bảo hiểm cần được rà soát và sửa đổi theo kinh nghiệm của các nước việc trích lập dự phòng kỹ thuật này nên đưa vào quy định tại luật kinh doanh bảo hiểm.
3.2.2. Về phía tổng công ty bảo hiểm Việt Nam:
+ Chủ động đưa ra phương pháp tính và trích lập cũng như hạch toán quỹ dự phòng nghiệp vụ cho từng công ty thành viên trong đó có BHNT Hà Nội. Xuất phát từ tình hình thực tế, Hoạt động bảo hiểm nhân thọ ngày càng tăng mạnh với nhiều hợp đồng, mà việc trích lập dự phòng phải được tính chính xác cho từng hợp đồng. Hiện nay việc trích lập dự phòng nghiệp vụ trong đó có dự phòng toán học và cam kết chia lời được tổng công ty tính toán và phân bổ xuống các công ty. Việc tính toán này còn gặp nhiều khó khăn phức tạp mới chỉ dựa vào cân đối các khoản thu, chi chứ chưa thực sự dựa vào trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm thực sự phải đối mặt với những cam kết với người được bảo hiểm.
+ Hoàn thiện sổ kế toán: Bảo Việt cần đưa ra hình thức kế toán bằng máy đang được áp dụng phổ biến hiện nay không nên áp dụng qúa cứng nhắc xuống từng công ty theo quy định của chế độ kế toán.
+ Về công tác xác định kết quả: Hiện nay tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm thành viên trực thuộc tổng công ty bảo hiểm hầu như không làm công tác xác định kết quả, ngoài báo cáo tổng hợp thu chi kinh doanh, tất cả các công ty thành viên đều phải đưa lên tổng công ty để tổng hợp báo cáo lãi lỗ, xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính đồng thời lập thêm báo cáo hiệu quả quy ước của tổng công ty ( đã trích lập dự phòng cho năm sau ). Điều này dẫn đến các công ty thành viên hoàn toàn thụ động trong công việc kinh doanh gây giảm hiệu quả kinh doanh. Tổng công ty nên tạo điều kiện để các đơn vị thành viên tự xác định kết quả nhằm chủ động trong kinh doanh
3.2.3. Về phía công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội:
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp và khoa học. Mô hình tổ chức mạng lưới khai thác rộng khắp như hiện nay tại các địa bàn trên thành phố khiến cho công tác thu phí bảo hiểm gặp nhiều khó khăn và rất phức tạp đồng thời không kiểm soát được các khoản chi. Để đảm bảo cho quản lý và hạch toán thuận tiện nên chăng Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội cần kiến nghị lên tổng công ty bảo hiểm Việt Nam áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán đáp ứng quá trình kinh daonh bảo hiểm.
+ Đầu tư thích đáng để đào tạo các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như kiến thức tin học không ngừng xây dựng cơ sở vật chất, hoàn thiện các phần mềm vi tính trong đó có phần mềm kế toán trên máy để tạo điều kiện cho việc lập báo cáo kịp thời chính xác .
Nói tóm lại để hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí bảo hiểm, cần phải có sự tác động từ nhiều phía. Một mặt, công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội cần chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình , tập trung áp dụng phương pháp tính toán, trích lập, hạch toán doanh thu và chi phí, tôn trọng pháp luật , đồng thời có kiến nghị với tổng công ty bảo hiểm Việt Nam để sửa đổi hạch toán cho phù hợp. Mặt khác, nhà nước cần chuẩn hoá và ban hành những văn bản pháp quy phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế, làm cơ sở cho việc hạch toán đạt hiệu quả.
Nội dung cơ bản của việc hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
Đối với doanh thu kinh đoanh bảo hiểm gốc:
Giải pháp 1: Về công tác thu phí bảo hiểm gốc tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội.
Như đã biết, đối với công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội thì hạch toán doanh thu và chi phí là 2 mảng quan trọng nhất, gồm 2 hoạt động chính là thu phí bảo hiểm gốc và chi phí kinh doanh bảo hiểm. Hiện nay công tác thu phí bảo hiểm gốc tại công ty còn có khá nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn đòi hỏi phải có sự hoàn thiện để đảm bảo cho kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất: Về công tác tổ chức thu phí bảo hiểm gốc hiện nay:
Các kế toán chuyên thu tại các phòng khai thác đều kiêm nhiệm việc thu tiền, quản lý tiền, giữ tiền, nộp tiền giống như một thủ quỹ. Điều này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm và chưa đúng với nguyên tắc tổ chức kế toán. Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội cần có biện pháp bổ sung thêm cán bộ quản lý tiền tại các phòng khai thác. Mặt khác, khối lượng công tác kế toán tổng hợp, kế toán thu quá lớn và không đều đặc biệt với các kế toán chuyên thu vào cuối mỗi tháng khốilươngj thu phí rất lớn vừa phải thu tiền, vừa phải thu hoá đơn nhập, hoá đơn nộp tiền ngay trong ngày nên công việc rất vất vả.
Thứ 2 : Công tác quản lý thu phí:
Để quản lý công tác thu phí công ty cần tổ chức việc thu phí theo địa bàn. Tổ chức kiểm tra thường xuyên hơn công tác thu phí của đại lý.
Phối hợp với tổ trưởng chuyên thu theo dõi tiến độ thu phí hàng ngày, tăng cường kiểm tra khách hàng vào đầu tháng.
Xây dựng chương trình quản lý hoá đơn và theo dõi tiến độ thu phí, đảm bảo tổng hợp được số liệu thu phí hàng ngày của toàn công ty.
Giải pháp 2: Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc để phù hợp với điều kiện kinh doanh trên địa bàn.Các văn phòng đại diện hoạt động độc lập riêng rẽ nhau, công ty nên xác định đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh bảo hiểm ở từng phòng khai thác. Điều này phù hợp bởi vì:
Thứ nhất: Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng phòng khai thác sẽ phản ánh đúng và đầy đủ các chi phí thực sự phải chi ra ở đây. Đặc biệt trong điều kiện các nghiệp vụ ngày càng phát sinh nhuều ở các phòng khai thác sẽ nâng cao nên tránh lãng phí nguồn lực, mặt khác tạo điều kiện cho kế toán trên văn phòng công ty có thời gian nghiên cứu tham mưu cho lãnh đạo làm tốt hơn.
Thứ 2: Việc tập hợp chi phí kinh doanh theo từng phòng khai thác còn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí , đánh giá tình hình quản lý kinh doanh được sát sao hơn đây chính là tiền đề cho việc gắn trách nhiệm, quy trách nhiệm cho từng phòng khai thác, từng cán bộ với hoạt động kinh doanh góp phần thúc đẩy hạ được chi phí trực tiếp có thể, hạ mức bảo hiểm để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Theo cách này, TK 6241 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc được mở chi tiết cho từng phòng khia thác.
TK 6241A: Chi phí trực tiếp phòng khai thác 1
TK 6241A: Chi phí trực tiếp phòng khai thác 2
TK 6241A: Chi phí trực tiếp phòng khai thác 3.
.
.
.
TK 6241Q:Chi trực tiếp phòng khai thác 17.
Giải pháp 3: Về hạch toán chi trả giá trị giải ước.
Như chúng ta đã biết, GTGƯ là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trả lại cho khách hàng có hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên khi người tham gia bảo hiểm gặp khó khăn phải huỷ bỏ hợp đồng.
Giá trị giải ước được tính bằng công thức:
GTGƯ = Dự phòng phí - phí giải ước.
Dự phòng phí được tính trong bảo hiểm Nhân thọ là dự phòng toán học đã được trình bày ở trên. Việc hoàn lại giá trị giải ước này thực chất phải được coi là khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. Hiện nay ở BHNT Hà Nội khoản chi phí này được tính vào chi phí trực tiếp khi kinh doanh bảo hiểm theo phiếu thanh toán trả tiền bảo hiểm số... ngày ... tháng ... năm 2001kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6241.2071: 18.654.732
Có TK 331.2071: 18.654.732
Khi thực trả:
Nợ TK 3311.2071 18.654.732
Có TK 111.2071 18.654.732.
Với việc hạch toán này sẽ làm tăng thêm một lượng chi phí rất lớn( trong năm 2001công ty phải chi trả trên 7.5 tỷ VNĐ ) mà thực chất nó lại không phải là chi phí. Vì thế sẽ gây ra biến động lớn cho chi phí kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của công ty. Theo em khoản chi phí này nên hạch toán vào khoản hàng bán bị trả lại để cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu, kế toán sẽ hạch toán lại như sau:
Khi phát sinh:
Nợ TK 5311( chi tiết theokhoản mục):
Có TK 3311( chi tiết theokhoản mục):
Khi thực trả:
Nợ TK 3311( chi tiết theokhoản mục):
Có TK 111,112( chi tiết theokhoản mục):
Giải pháp 4: Về việc hạch toán các khoản dự phòng
Dự phòng toán học và cam kết chia lời đối doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có một vai trò quan trọng. Để khắc phục tình trạng dự phòng phân bổ từ trên tổng công ty ước tính theo số chi phí thu chi, tạo điều kiện chủ động kinh doanh chi bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội, công ty cần có kiến nghị với Tổng công ty được tiến hành trích lập ngay tại đơn vị mình và thay đổi cách hạch toán phù hợp. Đây thực chất là khoản nợ của nhà bảo hiểm đối với khách hàng và trên bảng cân đối kế toán có chiếm một tỷ trọng rất lớn( có công ty lên tới 90%). Khoản trích lập này cũng được hạch toán vào khoản chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm. Vì vậy để thay đổi tình hình trích lập sử dụng ngoài TK 3351, kế toán cần mở chi tiết thêm TK 624131: Chi dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc.
Cuối kỳ khi trích lập dự phòng kế toán ghi(Khi phân bổ tính toán lãi chia )
Nợ TK 624131
Có TK 3351
Giải pháp 5: Về công tác hạch toán chi trả lãi cho chủ hợp đồng.
Dự phòng chi trả lãi cho chủ hợp đồng được được tổng công ty phân bổ xuống và kế toán hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Điều nàykhông đúng với chế độ kế toán quy định cho doanh nghiệp bảo hiểm và chưa sát với bản chất của các khoản chi. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh các khoản phí thu được, doanh thu trong kỳ đều được chuyển tập trung về tổng công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm đầu tư tài chính về các khoản này. Vì vậy dưới công ty có thể nói hoạt động đầu tư tài chính này không có, chỉ mới có nghiệp vụ cho vay theo hợp đồng. Do đó việc hạch toán va theo dõi gặp khó khăn, mâu thuẫn ảnh hưởng tới tới công tác quản trị doanh nghiệp. Khoản chi này chiếm tỷ trọng không đáng kể nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm , tạo điều kiện khuyến khích khách hàng tham gia tăng uy tín của doanh nghiệp.để đảm bảo thuận lợi cho công tác hạch toán được chặt chẽ, kkế toán khi nhận được lãi chia và phân bổ cho hợp đồng phải định khoản:
Nợ TK 62417
Có TK 33117
Khi thực trả:
Nợ TK 33117
Có TK 112,13111
Giải pháp 6: Hạch toán các khoản chi phí quản lý ( chi phí giám định )
Các khoản chi giám định hiện nay của công ty được hạch toán như sau:
Nợ TK 6421( chi tiết theo từng nghiệp vụ )
Có TK 111.
Việc hạch toán như vậy là không đúng với bản chất và quy định của chế độ kế toán hiện hành. Thực tế khoản chi này trong côngty bảo hiểm không lớn lắm nhưng ảnh hưởng tới việc phân tích tình hình chi phí quản lý kinh doanh bảo hiểm Nhân thọ. Chi phí giám định bao gồm: số tiền trả cho các trung tâm y tế, các bác sĩ kiểm tra sức khoẻ, chi sao hồ sơ tại bệnh viện ... việc tính toán các chi phí này là hoàn toàn đúng nhưng việc hạch toán chưa hợp lý. Điều này chưa phản ánh chính xác ở từng lĩnh vực hoạt động trực tiếpvà quản lý chung của doanh nghiệp nên không báo cáo được thông tin đúng về tình hình chi phí quá trình kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Để khắc phục tình trạng này, kế toán nên hạch toán như sau:
Khi phát sinh các khoản chi giám định
Nợ TK 6412
Có TK 33113
Khi thực chi
Nợ TK 33113
Có TK 111
Giải pháp 7: Về công tác xác định kết quả kinh doanh cuối năm TC
Do điều kiện là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nên hiện nay ở công ty không lập Bảng cân đối kế toán còn Báo cáo kết quả kinh doanh thì mới chỉ dừng lại ở mức báo cáo sơ bộ. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính hầu như đều do phòng tài chính kế toán đảm nhận. Điều này góp phần làm hạn chế việc tự chủ của công ty. Vì vậy thời gian tới công ty nên đề nghị Tổng công ty cho phép lập Bảng cân đối kế toán đồng thời tổ chức phân tích, đánh giá các chỉ tiêu TC quan trọng, điều đó sẽ giúp công ty chủ động hơn về tài chính cúng như chủ động hơn trong kinh doanh. Nhất là trong điều kiện hiện nay việc cạnh tranh thị trường bảo hiểm đang ngày càng gay gắt thì việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp công ty thêm sức mạnh.
Giải pháp 8: Hoàn thiện kế toán quản trị
Kế toán quản trị là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát doanh thu chi phí, thu nhập, tính toán hiệu quả quá trình kinh doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn.
Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được doanh thu và chi phí của từng hạt động kinh doanh hay từng địa điểm kinh doanh, phân tích chi tiết được kết quả của từng hoạt động, loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó. Ngoài ra kế toán quản trị còn phải tính toán nhu cầu thị trường nhằm có kế hoạch ổn định đưa ra các biện pháp cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát triển doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất.
Kế toán quản trị có 3 chức năng: Chức năng hoạch định, chức năng đánh giá, kiểm tra và chức năng phân tích. Chính vì vậy, kế toán quản trị gắn với khoa học phân tích hoạt động kinh doanh, đặc biệt vấn đề phân tích trước và phân tích trong quá trình kinh doanh để hỗ trợ các quyết định kinh daonh của nhà quản lý. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp bảo hiểm phải xác định kết quả kinh doanh bảo hiểm chi tiết theo từng nghiệp vụ.
Tổ chức kế toán quản trị để theo dõi doanh thu chi phí kinh doanh theo từng nghiệp vụ bảo hiểm là việc làm hết sức cần thiết. Căn cứ vào mức độ rủi ro sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng tiềm năng của thị trường và có kế hoạch triển khai nghiệp vụ.
Việc theo dõi thu chi kinh doanh bảo hiểm sẽ giúp cho doanh nghiệp trích lập dự phòng bảo hiểm chính xác, phục vụ cho việc cung cấp thông tin chi tiết giúp cho kế toán quản trị và doanh nghiệp bảo hiểm thấy được mối quan hệ giữa doanh thu chi phí và lợi nhuận của từng nghiệp vụ để doanh nghiệp có các quyết định tối ưu trong quá trình kinh doanh.
Tổ chức tốt kế toán quản trị nhằm cung cấp doanh thu chi phí theo từng nghiệp vụ bảo hiểm là một công việc tương đối khó khăn cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Công việc này đòi hỏi cán bộ kế toán trong toàn doanh nghiệp cấp trên cho đến đơn vị cấp dưới phải hiểu biết bảo hiểm để phân loại chi tiết, chi phí cho từng nghiệp vụ. Đồng thời nó còn phụ thuộc vào khả năng xử lý thông tin bằng tin học hoá công tác kế toán.
Trên đây là một vài giải pháp trước mắt nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội. Xét về lâu dài, nhằm đẩy mạnh quá trình tin học hoá kế toán ngày càng hiện đại, thay vì sử dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” kế toán như hiện nay, công ty có thể áp dụng các hình thức kế toán khác phù hợp hơn. Mặt khác, công ty phải tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như có kiến thức tin học vững chắc đảm bảo ứng dụng khoa học kỹ thuật có hiệu quả và nâng cao vai trò của kế toán trong quản lý tại công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội.
Giải pháp 9: Về hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Do quy định chung tất cả các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đều phải sử dụng hình thức “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên nếu so với lý thuyết hình thức sổ Công ty đang áp dụng còn chưa đầy đủ thiếu “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Như vậy việc ghi sổ theo trình tự thời gian đã bị dồn sang ghi kèm với nội dung kinh tế trên sổ cái. Vì vậy Công ty nên mở thêm “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” để ghi tách việc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
Mặt khác, do trung thành tuyệt đối với quy định, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” trong điều kiện tin học hoá công tác kế toán ngày càng hiện đại cũng có những bất cập. Với hình thức này công tác kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ làm cho thời gian công tác kế toán phân bố không đều, thường đầu tháng công việc còn ít cuối tháng các công việc lại dồn ứ nhiều ảnh hưởng đến việc lập báo cáo kế toán gây tình trạng chậm trễ về thông tin ảnh hưởng đến các quyết định quản lý
Kết luận
Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận thực tiễn về công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cho thấy kế toán có một vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Để góp phần cho hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc hoàn thiện kế toán Doanh thu - Chi phí và xác định kết quả kinh doanh bảo hiểm. Luận văn này đã tiếp cận và làm sáng tỏ một số vấn đề:
Về lý luận: Làm sáng rõ hơn Doanh thu - Chi phí và Xác định Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở phân tích đặc điểm kinh doanh bảo hiểm.
Trên cơ sở lý luận xem xét tình hình thực hiện công tác kế toán tại công ty BHNT Hà Nội từ đó có sự nhìn nhận đúng đắn cho việc hoàn thiện công tác này.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội được sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên phòng kế toán kết hợp với kiến thức đã học ở trường đại học cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo - TS. Nguyễn Thị Lời, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội”.
Do quy mô nghên cứu đề tài lớn, điều kiện thời gian thực tập ngắn, cơ sở số liệu không cho phép và trình độ nhận thức có hạn nên em chưa đề cập hết mọi vấn đề liên quan đến kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, một số giải pháp không tính toán cụ thể để minh hoạ mà chỉ đưa ra phương hướng hoàn thiện, nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0128.doc