Kế toán hạch toán nói chung và kế toán NVL nói riêng dù ở bất kỳ DN nào hay chế độ kinh tế tài chính nào vẫn luôn là công cụ đắc lực không thể thiếu. Vấn đề đặt ra là việc sử dụng công cụ ấy sao cho phù hợp phát huy được tối đa hiệu quả và hiệu năng của nó. Công cụ kế toán luôn được cải tiến và trải qua các cung bậc thăng trầm của tài chính của nền kinh tế sao cho ngày càng phù hợpnhất. Hạch toán NVL cũng là chi tiết không thể thiếu trong toàn bộ hệ thống ấy.Qua công tác hạch toán NVL cho ta thấy được tình hình quản lí và sử dụng tài nguyên, chi phí sản xuất cấu thành sản phẩm trong DN đã hợp lí hay chưa.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế xuất kho vật liệu được hạch toán.
NVl xuất dùng chủ yếu cho công tác sản xuất với các phần hành kế toán được thực hiện chủ yếu bằng máy tính vì vậy cuối kỳ sau khi hoàn thành lô hàng kế toán sẽ tiến hành tập hợp NVL xuất kho cho sản xuất tren số cái TK 621- TK chi phí NVL trực tiếp:
Ví dụ bút toán xuất dùng NVL chính cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621 13774023008
Có TK 1521 13774023008
Khi tiến hành sản xuất để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán công ty sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung nhằm theo dõi và phản ánh các yếu tố chi phí liên quan đến quản lí, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và chế tạo sản phẩm cụ thể là cho xưởng lắp ráp xe gắn máy của công ty. Tài khoản 627 được kế toán công ty tiến hành mửo theo đúng quy đinh về nội dung, kết cấu song không được tiến hành chi tiết thành từng tài khoản cấp 2 trong đó trong chi phí sản xuất chung không có chi tiết thành chi phí NVL trong sản xuất chung. ở công ty 1 lô hàng hình thành trong khoảng thời gian xấp sỉ 1 quý và được ghi nhận khoản chi phí về NVL cho sản xuất chung như sau theo bút toán :
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 1521 NVL chính
Khi xuất dùng NVL cho XNLR kế toán sẽ lập một danh sách gọi là danh mục các linh kiện, chi tiết giao cho xưởng lắp ráp xe máy. Bảng này được coi như loại chứng từ nội bộ lập ra nhằm tập hợp NVL xuất dùng cho sản xuất.
Các trường hợp biến động giảm còn lại được kế toán công ty tiến hành hạch toán theo đúng quy định ghi sổ áp dụng cho DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
4) Hệ thống sổ kế toán tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam
4.1 hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán tại công ty
Như trên đã nói công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Dựa vào sơ đồ hạch toán của hình thức này bắt đầu từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ. Chứng từ là cơ sở pháp lí cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán và các báo cáo kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán đồng bộ, khoa học, chính xác là đièu kiện tiên quyết đảm bảo cho công tác tính đúng, tính đủ chi phí sanr xuất và tính giá thành sản phẩm. Hệ thống chứng từ ban đầu ở các DN cần phản ánh cụ thể, rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh nói chung và các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán NVL nói riêng. Bộ tài chính đã ban hành chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc là hệ thống chứng từ đã được nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách, mẫu biểu , chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình DN. Đối với các DN hoàn thiện hệ thống này chủ yếu là công tác tổ chức thực hiện. Còn hệ thống kế toán hướng dẫn chủ yếu được sử dụng trong nội bộ DN . Nhà nước chỉ hướng dãn những chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng để trên cơ sở đó các DN vận dụng theo điều kiện, thiết kế cho phù hợp với DN của mình . Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong công tác hạch toán NVL đò hỏi chính xác về số lượng thông tin. Muốn vậy, các chứng từ, sổ sách phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu, thực tiễn của DN. Bên cạnh đó các chứng từ chỉ cung cấp thông tin kịp thời khi tổ chức luân chuyển hợp lí, các nội dung kinh tế phát sinh phải được vào sổ tương ứng kịp thời. Kế toán trưởng tiến hành quy định trình tự luân chuyển gồm các khâu lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ, kiểm tra chứng từ, lưu trữ chứng từ. Để có thể làm tốt công tác nghiệp vụ vào sổ đòi hỏi thông tin chứng từ phải hết sức chính xác. Căn cứ vào hệ thống tài khoản, các chế độ, thể lệ kiểm toán của nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nhân viên kế toán công ty áp dụng lựa chọn hình thức sổ theo hình thức nhật ký chung là phù hợp vơí quy mô hoạt động của công ty.
Trong hoạt động hạch toán NVL sổ sách phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đảm bảo đơn giản thuận tiện nhất cho tình hình biến động NVL hàng ngày. Số liệu trên sổ với yêu cầu dễ tổng hợp , đối chiếu với nhau phục vụ cho công tác quản lí. Với quy mô của nền sản xuất ngày càng cao hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty đang ngày càng thể hiện sao cho chặt chẽ, gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời , chính xác . Trong công tác hạch toán NVL tại công ty ngoài các sổ kẹp chứng từ riêng lẻ công ty còn lập hệ thống sổ chi tiết, tổng hợp cho công tác hạch toán NVL như các bảng kê danh mục chi tiết linh kiện giao cho XNLR hay các báo cáo số phát sinh tài khoản 331 theo dõi tình hình thanh toán với người cung cấp,báo cáo số phát sinh tài khoản 1521 theo dõi tình hình biến động NVL hàng ngày(NVL phụ công ty hầu như không có nhiều vì thế trong công tác hạch toán không kể đến NVL phụ).Ngoài ra còn có các sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết danh mục NVL giao cho xuất dùng sản xuất sản phẩm , bảng kê phát sinh tài khoản 1521- NVL chính. Các sổ cái tài khoản liên quan như tài khoản 331, 1521 được lập theo định kỳhàng tháng hay theo lô hàng hoàn thành nhập kho.
Tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam việc theo dõi hạch toán NVL cũng như tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu đều được thực hiện bằng phần mềm kế toán mới và hiện đại và mọi phần hành công việc đều được thực hiện tại văn phòng kế toán của công ty. Kế toán công ty trực tiếp nhận hoá đơn mua hàng, giải quyết các tình trạng thừa thiếu hay bất thường khác xảy ra trong công tác hạch toán biến động NVL, lập FNK khi nhập kho NVL, lập FXK khi xuất kho NVL...
4.2 Các sổ kế toán chủ yếu trong công tác hạch toán NVL taị công typhát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
Các mẫu sổ bảng kê chi tiết vật tư, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ tổng hợp thanh toán với người bán, sổ cái TK 331, sổ cái TK 1521 của công ty có mẫu biểu thể hiện công tác hạch toán NVL tại công ty như sau:
báo cáo số phát sinh tài khoản 1521: Báo cáo này được thực hiện ghi sổ hàng ngày theo chu kỳ hạch toán của công ty là một tháng. Căn cứ để lập sổ báo cáo phát sinh này là các chứng từ nhập kho, xuất kho NVL theo bộ định kỳ sẽ được hạch toán tính ra số lượng tồn kho cuối kỳ, tổng số nhập xuất tồn của NVL về cả mặt số lượng và giá trị cùng các tài khoản đối ứng với các nghiệp vụ biến động xảy ra.
Sổ cái kế toán tài khoản 1521 được lập dựa trên báo cáo số phát sinh tài khoản 1521 mà kế toán công ty tiến hành ghi chép hàng ngày và các bảng kê phát sinh chi tiết cho NVL biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sổ cái này với số liệu tổng hợp từ các sổ , chứng từ được lập định kỳgồm các số liệu phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu nămnhằ tạo điều kiện thuận tiện cho việc tổng hợp soó liệu cho công tác lập báo cáo cả năm cho toàn công ty
Báo cáo số phát sinh tài khoản 331- phải trả người bán; Bảng báo cáo này được lập hàng ngày dựa trên các hoá đơn mua hàng, chứng từ nhập kho NVL , phiếu thanh toán cho ngưới bán... Báo cáo này được lập cũng có thể được chi tiết cho từng người bán được thể hiện trên mẫu sổ được lọc ra trên máy tính của công ty bởi ta biết rằng trong công tác hạch toán kế toán của mình công ty hoàn toàn thực hiện các phần hành kế toán trên máy tính. Cơ sở số liệu lập báo cáo có thể được lấy từ các hoá đơn thanh toán cho ngưới bán, các chứng từ tạm ứng, các giấy nợ...hoặc được tổng hợp từ các sổ chi tiết có mẫu tương tự theo dõi cho từng nhà cung cấp.
Sổ cái kế toán tài khoản phải trả cho người bán tương tự như các sổ cái khác được lập dựa trên cơ sở số liệu các báo cáo tổng hợp, chi tiết tình hình thanh toán với người bán. Sổ cái tài khoản này cũng được lập định kỳ theo định kỳ hàng tháng hay theo số lô hàng hoàn thành nhập kho. Các số liệu phát sinh trong kỳ đố ứng với các tài khoản được thể hiện cùng với tính lũy kế từ đâù năm nhằm tạo điều kện thuận lợi cho công tác tổng hợp số liệu lên bảng báo cáo kế toán cả năm cuả công ty.
Các sổ kế toán sử dụng cho công tác hạch toán NVL lần lượt thể hiện như sau :
Chương III-
Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam(Detesco Việt Nam).
I - đánh giá một cách tổng quát công tác tổ chức hạch toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
Đứng trước những khó khăn trong công cuộc cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đặt ra cho mỗi DN mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn một cách hợp lí... luôn là mục tiêu hàng đầu cho ban lãnh đạo và nhân viên công ty. Từ một DN bước đầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường công ty ngay từ những ngày đầu thành lập đến nay đã trải qua những bước phát triển liên tục thay đổi cả về quy mô cũng như cung cách quản lí. Trên thị trường, công ty đã kịp thời nắm bắt, mạnh dạn chuyển hướng kinh doanh, tự khẳng định mình, luôn đứng vững trước “cơn lốc” thị trường, cơ chế. Sự tồn tại, phát triển của công ty chính là sự luôn coi trọng đến việc duy trì, báo đảm việc làm và thu nhập ổn định cũng như nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên công ty. Công ty hoạt động một cách độc lập, tự chủ không dựa vào hay ỷ lại mặc dù công ty cũng có vai trò như một DN nhà nước với nhiều ưu đaĩ. không như bao DN khác đững trước sự khó khăn của cơ chế chuyển đổi đều lâm vào tình trạng phải bù lỗ hay giải thể.. Công ty đã tự mình vượt lên khó khăn táo bạo và tự xem xét đánh giá năng lực của mình mà vươn lên trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Cho đến nay công ty đã trang bị cho mình cơ ngơi đủ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động sản xuất lắp ráp xe gắn máy công ty đã trang bị cho mình một dây chuyền thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất xe gắn máy các loại. Công ty không ngừng đổi mới đầu tư cả chiều dọc, chiều sâu nhắm phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. trong năm 2000-2001 công ty đã mạnh dạn loại bỏ những ngành nghề kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế thấp mà tập trung nguồn lực cải tiến, đầu tư vào hoạt động lắp ráp xe gắn máy. Đến năm 2001 công ty cố gắng đưa sản lượng xe xuất xưởng lên cao hơn, tiến hành đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất khung xe gắn máy nhằm tăng tỷ lệ nội địa hoá xe gắn máy trong nước. Công ty bên cạnh đó cũng có đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ, kinh nghiệm , nhiệt tình với công việc. Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn hiện nay công ty đã hoàn thành hệ thống quản lí nói chung và hệ thống kế toán nói riêng không ngừng được cải tiến, nâng cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty và dựa trên những nền tảng kiến thức cơ bản đã được trang bị tại trường đại học về hạch toán kế toán NVL tôi xin được phép đưa ra một vài nhận xét khái quát trong công tác hạchtoán kế toán của công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
1 Một số đánh giá khái quát về công tác kế toán ở công ty
1.1 Điểm nổi bật trong công tác kế toán
Với điều kiện, cơ chế quản lí mới tương ứng với mô hình quản lí và đặc điểm kinh doanh thì hệ thống kế toán công ty đưọc tổ chức tương đối gọn nhẹ và thống nhất. Trong hệ thống này các phần hành công việc đều được sáp xếp một cách có trật tự mang tính chất chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống dưới. công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực lại phân tán với nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung lại vừa phân tán hết sức phù hợp. Hình thức này tạo điều kiện cho kế toán thực hiện chức năng của mình một cách thuận lợi đó là cung cấp thông tin cho quản lí từ việc kiểm tra, giám sát hoạt động ở các bộ phận chi nhánh, các đơn vị trực thuộc cũng như toàn bộ công ty. cách tổ chức này cũng làm hạn chế bớt những khó nhăn trong công tác phan công lao động, chuyên môn hoá, nâng cao nghiệp vụ . Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán này văn phòng kế toán công ty sẽ trực tiếp hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên các hoá đơn , chứng từ, hợp đồng ... cùng các hạch toán ban đầu mà các chi nhánh không có tổ kế toán gửi về đầy đủ. Những chi nhánh nào mà thực hiện hạch toán đầy đủ thì hàng tháng phải gửi sổ, báo cáo về công ty. Từ các chứng từ hạchtoán, các sổ, báo cáo do các chi nhánh gửi về kế toán công ty sẽ tiến hành tổng hợp, lập báo cáo kế toán nhanh chóng, kịp thời hơn đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác cho công tác quản lí toàn công ty..
Trong công tác kế toán tại văn phòng công ty các phần hành công việc kế toán được phân công một cách tương đối rõ ràng đến từng khâu và cho từng nhân viên kế toán. Sự phân công này làm cho bộ máy hoạt động một cách nhịp nhàng, thống nhất với sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu để đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong hệ thống về phạm vi, phương pháp tính toán, ghi chép, đối chiếu số liệu. Từ đó tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu thuận tiện hơn, kịp thời có thể phát hiện ra được những sai sót từ nhỏ nhất để sữa chữa, chỉnh lí cho phù hợp. Việc này đảm bảo cung cấp thông tin một cách trung thực có độ chính xác cao cho ban lãnh đạo, các ngành chức năng liên quan, các tổ chức đối tượn có nhu cầu thông tin về công ty để đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ. Các thông tin này đồng thời cũng giúp công ty đưa ra các kế hoạch , mục tiêu xây dựng những kế hoạch kinh doanh phù hợp với quy mô, trình độ quản lí cũng như đối với nhu cầu thị trường.
Trong công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ công ty đã thực hiện đầy đủ quy định về sử dụng mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu quy định của bộ tài chính ban hành. tất cả mọi tác dộng qua lại của các hoạt động kinh tế làm nảy sinh các nghiệp vụ kinh tế đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ một cách phù hợp, chính xác về các chỉ tiêu của một chứng từ thông thường về số lượng, nguyên tắc ghi chép. Chứng từ được thực hiện tập hợp, lưu trữ theo đúng nguyên tắc trong quản lí chứng từ . Chúng ta biết rằng, chứng từ sinh ra bởi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các hình thức kế toán. Chứng từ được coi là cơ sở ban đầu cho mọi việc hạch toán do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự, thời gian và được kiểm tra một cách thường xuyên về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nội dung, nghiệp vụ kinh tế thể hiện trên các chứng từ gồm cả việc kiểm tra chừng từ gốc kèm theo đó là kiểm tra về con số, chỉ tiêu, các chữ ký của các đối tượng có kiên quan. Việc kiểm tra này xác nhận chứng từ sẽ giúp cho công tác tổng hợp, phân loại thông tin kinh tế để vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết tuỳ theo hình thức sổ kế toán áp dụng. Việc hợp lí hoá các thủ tục lập và xử lí chứng từ một cách thường xuyên cũng rất được coi trọng. Công việc này bao gồm các công việc cóliên quan như giao các thủ tụét duyệt, ký chứng từ chặt chẽ tới mức tối đa, đòng thời thực hiện khâu luân chuyển chứng từ theo đúng quy định và phù hợp với nhu cầu nghiệp vụ quản lí kinh doanh trong công ty.
Việc quản lí chặt chẽ, phân chia rạch ròi trong công tác quản lí chứng từ tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho công ty và các đối tượng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc kiểm tra, kê khai. Ví dụ, như khi áp dụng luật thuế GTGT, côn gtác quản lí thuế GTGT đầu vào và thuề GTGT đầu ra được phân chia thành hai mảng rõ ràng hêts sức thuận tiện cho công tác kê khai khấu trừ thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. NVL của công ty được nhập khẩu tới 60 % vì thế thuế nhập khẩu theo quy định cũng được công ty hachjtoán đầy đủ, chi tiết định kỳ nộp đủ, đóng đủ thuế theo đúng nghĩa vụ với nhà nước . Công ty sử dụng chứng từ thuế GTGT bên cạnh đó khi đóng thuế cho nhà nước ( tất cả các khoản thuée, ngân sách) công ty cũng thực hiện đầy đủ thủ tục giao nhận rất rõ ràng. Chứng từ tiêu biểu là giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản. Chứng từ này được ban hành theo đúng quy định thông tư của Bộ taì chính. Mẫu biểu chứng từ này đã được trình bày ở trên .
Ví dụ : giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản
Chứng từ này gồm 6 liên:
liên 1 lưư tại gốc
liên 2 lưu tại ngân hàng- kho bạc nhà nước nơi công ty nộp tiền mở tài khỏn
liên 3 giao cho người nộp
liên 4 lưu tại kho bạc nhà nước
liên 5 lưu tại cơ quan thu nơi quản lí trực tiếp đối tượng nộp tiền.
liên 6 lưu tại cơ quan tài chính đồng cấp với cơ qua thu
Có thể nói việc thực hiện đầy đủ chi tiết công tác chứng từ, luân chuyển đúng trình tự chứng từ làm cho công tác hạch toán của công ty thuận lợi hơn.
Trong công tác hạchtoán kế toán tại công ty, công ty chọn hình thức kế toán nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc sử dụng hình thức này làm cho quy trình hạch toán và tổ chức sổ sách kế toán đơn giản, dễ làm. áp dụng hình thức kế toán này cũng hết sức thuận tiện khi các phần hành công việc được thực hiện bằng máy tính. Công ty cũng đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại để có thể giảm bớt những khó khăn trong công tác kế toán của công ty tạo điều kiện cho ra những thông tin chính xác, hiệu quả quản lí tốt hơn trong hoạch định, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng hệ thống tài khoản kế toán mẫu của bộ tài chính ban hành. Đặc biệt hệ thống tài khoản kế toán mà công ty áp dụng trong hạch toán NVL được chi tiết phù hợp cho hoạt động nhập, xuất, tồn kho NVL thường xuyên của công ty.
Trong hạch toán hàng hoá, NVL tồn kho công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Có thể nói việc áp dụng phương pháp này ở công ty đảm bảo cung cấp thông tin một cách thường xuyên, chính xác tình hình biến động hàng hoá, NVL cũng như biến động chi phí sản xuất. Các NVL nhập về được quản lí một cách rõ ràng, chi tiết theo danh mục từng bộ, từng lô linh kiện ... cho từng nhà cung cấp NVL cho công ty trong nước và nước ngoài. NVL nhập kho và xuất kho đều được theo dõi chặt chẽ và hạch toán đầy đủ tránh được tình trạng ứ đọng thừa , thiếu,thất thoát NVL trong sản xuất cũng như trong các khâu nhập, xuất, tồn kho NVL .
Cuối cùng các phần hành công việc kế toán trong công ty được thực hiện một cách thống nhất, ăn ý với nhau do côn gty có đội ngũ cán bộ và chuyên viên kế toán có trình độ nghiệp vụ nắm vững, am hiểu kỹ thuật hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho NVL nói riêng và các phần hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công việc kế toán nói chung. Đội ngũ cán bộ, chuyên viên có trình độ đồng đều và không ngừng được công ty tạo mọi điều kiện để có thể nâng cao trình độ và cập nhật thường xuyên các chế định tài chính và thanh toán theo đúng quy định. Bên cạnh sự vững chẵc về chuyên môn họ còn có trình độ về ngoại ngữ và đặc biệt rất nhiệt tình với công việc đồng thời có trách nhiệm cao trong công việc được giao.
1.2 Một số vấn đề cần nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam
NVL của công ty chủ yếu được mua ngoài, đặc biệt chủ yếu là được nhập khẩu từ nước ngoài do đó từ khi NVL được xác định là mua cho tới khi NVL nhập kho của công ty có một thời gian tương đối dài. Chúng ta biết rằng khi NVL được xác định là mua thì đó đã là tài sản của DN vì thế một cách chính xác cần hạch toán riêng vào tài khoản gọi là tài khoản hàng mua đi trên đường khi NVL chưa về nhập kho của công ty hay đang được gửi tại kho người bán. Việc hạch toán vào tài khoản này chủ yếu vì lí do thông tin, nó sẽ cung cấp chính xác hơn tình hình tài sản hiện thời của DN. Tuy nhiên, kế toán công ty lại không tiến hành hạch toán NVL chưa về nhập kho công ty vào tài khoản này. Tại công ty khi hoá đơn mua NVL đã về tới văn phòng kế toán nhưng NVL lại chưa về nhập kho kế toán công ty tiến hành lưu các chứng từ, hoá đơn áy vào tập hàng đã mua nhưng chưa về và chờ cho tới khi NVL về nhập kho mới tiến hành ghi sổ kế toán hạch toán số lượng NVL trên lê tài khoản liên quan vào kỳ hạch toán mà khi NVL nhập kho. Như vậy, Việc hạch toán kiểu này chỉ phù hợp khi hoá đơn đã về NVL chưa về trong tháng đó. Trong tháng đó, để chờ NVL về kế toán có thể lưu lại chưa giải quyết chứng từ đó và chưa ghi sổ kế toán. Trong tháng đó khi NVL về nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn, kiểm nhận hàng hoá lập phiếu nhập kho và hạch toán bình thường. Song trong trường hợp đến cuối tháng NVL vẫn chưa về thì vì lí do thông tin néu kế toán không tiến hành hạch toán ghi sổ theo tài khoản hàng đang đi trên đường có thể sẽ làm cho nguồn thông tin về tài sản của DN khi cung cấp sẽ thiếu chính xác. Bởi NVL đã được DN mua có thể đã chấp nhận thanh toán cho người cung cấp hay đã thanh toán do đó đã thuộc quyền sở hữu của DN và nó đã là một phần tài sản của DN.
NVL của công ty được chi tiết thành NVL chính, NVL phụ trong đó chủ yếu là NVL chính đó là các bộ, linh kiện, chi tiết đồng thời khi xuất cũng theo bộ, linh kiện, chi tiết nhưng mỗi bộ, linh kiện, lại có nhiều chi tiết nhỏ. NVL nhập kho cũng có khá nhiều linh kiện, chi tiết nhỏ rất khó quản lí song tất cả đều được hạch toán chung chỉ vào các bảng kê phát sinh các tài khoản 1521, tài khoản 1522 như vậy việc nhập xuất vật liệu nhỏ sẽ khó quản lí trong công tác kiểm kê, hạch toán vật liệu xuất dùng tình trạng thất thoát dễ xảy ra. Thiết nghĩ công ty có thể tiến hành lập sổ danh điểm vật liệu và tổng hợp trên bảng nhập, xuất, tồn vật liệu mà số liệu có thể căn cứ vào thẻ kho đã được lập chi tiết cho từng loại vật tư khi tiến hành nhập, xuất kho vật liệu nhằm giúp kế toán công tycó thể nắm bắt kịp thời số liệu về NVL trong kho ở bất kỳ thơì điểm nào mà không cần trực tiếp tiến hành kiểm tra thường xuyên. Việc làm này phần nào có thể làm hạn chế bớt khối lượng công việc cho kế toán vật liệu công ty mỗi khi NVL về nhập kho hay xuất kho. Bởi mỗi khi NVL nhập về thì phòng kế toán công ty đều tiến hành mọi thủ tục từ khâu nhận hoá đơn cho đến việc xác nhận hoá đơn, lập FNK, kiểm kê vật tư... lập các bảng kê chi tiết vật liệu... nếu lập sổ danh điểm vật liệu, thẻ kho cho vật liệu sẽ phần nào giúp cho công tác kế toán thuận tiện lại có thể dễ dàng đối chiếu, kiểm tra số liệu một cách chi tiết ở bất kỳ thời điểm nào. Tại kho công ty, thủ kho nên tiến hành lập thẻ kho theo dõi số lượng NVL tại kho một cách chi tiết về số lượng biến động NVL. Việc lập thẻ kho được tiến hành tại kho nhằm cung cấp, đối chiếu số liệu một cách chính xác, kịp thời với số liệu tại phòng kế toán công ty.
Hiện tại công ty đang thực hiện áp dụng thống nhất giá thực tế NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh nghĩa là NVL nhập về theo giá nào thì sẽ được xuất theo giá đó. Việc thực hiện tính giá xuất kho theo phương pháp này làm cho khối lượng công việc ghi chép nhiêù, trùng lặp, lại phải thực hiện ghi sổ nhiều lần. Vả lại phương pháp này còn bị hạn chế bởi giá thực tế nhập NVL trong kỳ phải phụ thuộc vaò chứng từ nhập, nếu khi xuất dùng NVL cho sản xuất thì dễ gây ra ảnh hưởng nhiều tới giá thực tế xuất kho NVL. NVL xuất dùng cho sản xuất ở công ty có tính đồng nhất cao NVL đi theo bộ, linh kiện, chi tiết vì thế công ty có thể thay đổi phương pháp tính giá thực tế xuất kho NVL theo phhương pháp khác cho phù hợp song việc thay đôỉ này nên được tiến hành một cách thống nhất trong một kỳ hạch toán. Khi muốn thay đổi phương pháp tính giá nào cần có sự công khai và phổ biến tới từng nhân viên kế toán.
Thêm vào đó , khi tiến hành xuất dùng NVL cho sản xuất chung bởi các chi phí sản xuất chung đều được kế toán coong ty hạch toán chung vào tài khoản 627- chi phí sản xuất chung mà không được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như:
TK 6271- chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272- chi phí NVL
TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- chi phí bằng tiền khác
Trong các chi phí ấy chia thành các tiểu khoản có các khoản chi phí NVL vì thế nếu không phản ánh chi tiết thành tiểu khoản chi phí vật liệu 6272 sẽ không phân biệt được chi tiết NVL chính hay NVL đã xuất dùng cho sản xuất chung vì vậy việc kiểm soát, phân tích các yếu tố chi phí vật liệu cấu thành nên giá thành đơn vị sản phẩm gặp nhiều khó khăn, dễ bị nhầm lẫn trong khâu hạch toán vật liệu xuất dùng để tổng hợp chi phí sản xuất do đó khó có thể đánh giá được tỷ lệ yếu tố chi phí NVL trong chi phí sản xuất chung nhằm tính giá thành sản phẩm.
Tóm lại, để theo dõi một cách chi tiết hơn nữa tình hình xuất dùng NVL kế toán có thể chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp giá hạch toán đồng thời lập bảng phân bổ NVL chi tiết cho hoạt động xuất dùng NVL cho sản xuất sản phẩm. Thực hiện điều này sẽ làm cho công tác hạch toán kế toán NVL tại công ty trở nên chặt chẽ, việc ghi sổ, đối chiếu kiểm tra sẽ dễ dàng thuận tiện..
II- Một số ý kiến đóng góp cho công tác hoàn thiện hạch toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam( Detsco Việt Nam)
Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập NVL.
Như ta đã biết ở trên NVL của công ty thường được nhập từ nước ngoài là chủ yếu( trên 60%), NVL từ khi được xác định là đã thuộc quyển sở hữu của công ty cho tới lúc về nhập kho của công ty có khoản thời gian đi đương tương đối dài hoặc vì lí do nào đó phải gửi tại kho người bán. Cách giải quyết của công ty hiện nay thường là khi công ty nhận được hoá đơn bán hàng mà hàng vânx chưa về nhập kho của công ty kế toán công ty tiến hành kẹp hoá đơn đó vào tập riêng gọi là tập hoá đơn hàng chưa về và chờ cho đến khi hàng về nhập kho công ty mới tiến hành hạch toán số NVL đó vào tài khoản có liên quan và ghi sổ kế toán. Song, vì lí do thông tin và vì NVL đã xác định là mua và công ty đã chấp nhận thanh toán hay đã thanh toán rồi thì số NVL đó đã thuộc quyền sở hữu của công ty vì vậy khi NVL chưa về có thể kẹp hoá đơn và tập riêng cho số hàng đang đi trên đường và chờ NVL về nhập kho tiến hành hạch toán bình thường trong tháng đó. Còn khi NVL đén cuối tháng vẫn chưa về thì vì lí do thông tin và nhằm phản ánh chính xác tình hình hiện tại của công ty thì kế toán công ty có thể mở tài khoản 151- hàng đang đi trên đường. Tài khoản này thường dùng nhằm phản ánh tất cả các NVL, hàng hoá mua vào đã thuộc quyền sở hữu của công ty, nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Tài khoản này có nội dung, kết cấu.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi trên đường
Bên Có : Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi trên đường đã về nhập kho.
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi trên đường chưa về nhập kho.
Với việc mở sổ tài khoản 151 theo dõi riêng cho các loại vật tư đã mua và đang đi trên đường làm cho thông tin kế toán đưa ra chính xác chi tiết hơn. Nó phản ánh được bức tranh hiện tại của công ty. Sử dụng tài khoản 151 để hạch toán NVL đi trên đường như vậy kế toán công ty có thể tiến hành hạch toán theo các bước sau:
- Đầu tháng khi công ty tiến hành mua NVL và hàng đang trên đường về, hoá đơn về trước. Cuối tháng hàng về tiến hành hạch toán như bình thường nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về:
Nợ TK 151: Giá mua hàng chưa thuế( NVL đang đi đường)
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK : 111,112,331,...: Giá thanh toán
Sang đầu tháng sau khi hàng về nhập kho công ty kế toán có thể ghi sổ như sau:
Nợ TK 152( chi tiết): Giá trị hàng nhập kho theo gía thực tế
Có TK 151 : Giá trị hàng đi trên đường đã về nhập kho
Nếu số hàng đang đi đường tháng trước đã về và được sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lí phân xưởng, quản lí DN kế toán có thể tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 621,627,642
Có TK 151
Vấn đề quản lí NVL trong kho
Về vấn đề quản lí NVL tại kho từ trước tới nay từ khâu nhập NVL đến khâu xuất dùng NVL, hạch toán hàng tồn kho, kiểm tra quy cách, chủng loại, số lượng vật tư.. của NVL đều do văn phòng kế toán công ty tiến hành trực tiếp chỉ đạo và thực hiện. Để có thể thuận tiện hơn trong công tác quản lí NVL tại kho kế toán công ty nên lập ra thẻ kho và một sổ danh điểm vật liệu.Thẻ kho được lập nhằm theo dõi NVL về mặt số lượng theo số lượng thực nhập, thực xuất. Cuối tháng, cuối kỳ cộng tổng số nhập, tổng số xuất để tính ra số lượng tồn kho thực tế. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên sổ sách với số tồn kho hiện vật trên thực tế sau khi đã ghi chép vào thẻ kho. Khi NVL nhập, xuất, tồn kho thực tế thủ kho sẽ tiến hành theo dõi số lượng NVL biến động trên thẻ kho đồng thời định kỳ gửi thẻ về phòng kế toán đối chiếu số liệu trên với sổ chi tiết và các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho của kế toán. Sổ này sẽ liệt kê toàn bộ NVL có trong kho, trong công ty kể cả NVL chính hay NVL phụ. NVL công ty nhập xuất mang tính thống nhất và đồng bộ cao vì thế lập sổ danh điểm vật liệu có thể thống nhất tên gọi, quy cách, đơn vị tính, giá thực tế nhập, giá thực tế xuất của NVL. thêm vào đó, việc lập sổ danh điểm vật liệu lại khá thuận tiện khi thao tác trên máy tính. Việc này sẽ giúp cho kế toán theo dõi NVL được chính xác , kịp thời bởi khi cần chỉ việc đặt tên, mã số cho số vật liệu và bấm tìm đúng mã số đó là trên màn hình thể hiện ra đúng,. Như vậy, có thể tiết kiệm được thời gian đồng thời cung cấp thông tin kịp thời khi cần thiết. Xây dựng được sổ danh điểm vật liệu giúp kế toán công ty lập ra bảng nhập xuất tồn kho của vật liệu cuối kỳ. Làm như vậy kế toán công ty có thể vẫn phân chia rõ ràng NVL chính NVL phụ và chỉ cần lên sổ cái tổng hợp tài khoản 152 khi tiến hành tổng hợp NVL cuối kỳ nhằm đối chiếu số liệu, lên các báo cáo. Bảng Nhập, xuất, tồn kho của vật liệu sẽ được lập vào cuối tháng
Giá trị vật liệu Giá tri vật liệu Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
tồn kho cuối tồn kho đầu nhập trong xuất dùng
tháng tháng tháng trong tháng
Việc lập bảng nhập, xuất, tồn kho sẽ giúp cho kế toán nắm bắt kịp thời các số liệu về NVL trong kho đồng thời có thể tách bạch chi tiết tình hình NVL theo số lượng, giá trị thực tế cung cấp thông tin,c hính xác kịp thời cho công tác quản lí tại công ty.
Sổ danh điểm vật liệu có thể lập theo mẫu như sau:
Ví dụ: Sổ danh điểm NVL
Ký hiệu: TK 152
Loại: NVL chính
ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
Mã NVL
Danh điểm
Tại kho công ty thủ kho hay người chịu trách nhiệm trong công tác nhập xuất tồn kho vật liệu tiến hành lập thẻ kho và định kỳ gửi thẻ kho theo dõi cho từng loại vật liệu về phòng kế toán công ty nhằm thực hiện công tác đối chiếu kiểm tra độ chính xác của số liệu thực tế. Thẻ kho có thể được lập như sau:
Thẻ kho
Tháng...
Số thẻ:
Tên vật tư:
ở kho nào:
Đơn vị tính:
chứng từ
Số lượng
SH
NT
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu kỳ
Nhập100 bộ chế hoá khí
Xuất 500 bộ chế hoá khí
Xuất 100 bộ chế hoà khí
100
500
100
1000
1100
600
500
Tổng phát sinh
Tồn cuối kỳ
100
600
500
* mẫu bảng kê nhập, xuất, tồn kho NVL có thể lập:
Bảng kê nhập- xuất- tồn NVL
Tháng3 năm 2001
Số chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị tính
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngáy/Tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ:.
.....
...
...
...
Cộng cuối kỳ:
Công tác xuất dùng NVL tại công ty
Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam sử dụng phương pháp giá thực tế trực tiếp( giá thực tế đích danh) cho công tác xuất dùng NV. Với kỳ tính giá thành theo từng quý và theo từng lô hàng. Vậy kỳ tính giá thành theo quý, kế toán công ty có thể thay đổi sử dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo giá hạch toán. Có thể nói giá hạch toán là loaị giá có tính chất ổn định trong kỳ và có thể sử dụng là giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và được sử dụng thống nhất trong cả kỳ hạch toán. Khi sử dụng giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh tỷ giá hạch toán sang giá thực tế trên cơ sở các số liệu trên sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nVL.
theo phương pháp này:
Giá hạch toán Số lượng NVL Giá hạch
NVL xuất mỗi xuất dùng trong * toán đơn
lần trong kỳ lần đó vị
Để theo dõi giá thực tế NVL kế toán có thể lập bảng GTT NVL trong kỳ để tiến hành đối chiếu điều chỉnh.Bảng này được gọi là bảng kê tính giá thực tế NVL được lập nhằm theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất tồn NVL, công cụ dụng cụ theo giá ổn định và giá thực tế
Bảng kê này gọi là BK 3- tính GTT vật liệu( công cụ dụng cụ)
Tháng..... năm....
Chỉ tiêu
TK 1521: NVLC
TK 153: CCDC
GHT
GTT
GHT
GTT
I, Số dư đầu tháng
II, Nhập trong tháng
TK 331
TK 112
TK 111
III, cộng dư đầu kỳ và nhập trong kỳ
IV, Hệ số giá
V, Xuất dùng trong tháng
VI, Tồn kho cuối tháng
Bảng kê này có thể lập căn cứ vào bảng tính giá thực tế vật liệu tháng trước, căn cứ vào số liệu đã ghi sổ kế toán về nhập NVL, ccdc có liên quan đến nghiệp vụ mua hàng từ người cung cấp. Phần chi về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có liên quan đến việc mua hàng, thanh toán các khoản chi phí vân chuyển, bốc dỡ, thuế nhập khẩu... từ nơi mua về tới công ty. Số liệu liên quan đến người tạm ứng khi xuất tiền tạm ứng để mua NVL hoặc thanh toán các khoản chi phí. Số liệu trên sổ kế toán về vật liệu tự chế hay thuê ngoài chế biến. Ngoài ra còn có thể căn cứ vào số liệu tổng hợp của bảng phân bổ vật liệu, ccdc để ghi vào chỉ tiêu xuất dùng trong tháng. Chỉ tiêu về tồn kho cuối tháng là hiệu số giữa chỉ tiêu tổng số dư đầu kỳ + nhập trong kỳ trừ đi xuất dùng trong kỳ. Chỉ tiêu này sẽ được đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn cuối kỳ đó.
Trở lại công thức tính giá hạch toán NVL xuất mỗi lần trong kỳ trong đó: Giá hạch toánđơn vị thường được chọnlà giá kế hoạch hoặc giá thực tế NVL đó tồn cuối kỳ. Đến cuối kỳ kế toán xác định giá thực tế xuất NVL đó xuất mỗi lần trong kỳ và cả kỳ thông qua hệ số giá. Như vậy có:
Giá thực tế của NVL Giá hạch toán NVL đó * Hệ số
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá
Hệ số Giá thực tế nhập của NVL đó( tồn đầu kỳ+ nhập cả kỳ)
giá Giá hạch toán của NVL đó( tồn đầu kỳ+ nhập trong kỳ)
Đồng thời cuối kỳ kế toán xác định chênh lệch giá trị NVL xuất kho giữa giá thực tế và giá hạch toán, sau đó kế toán ghi bổ sung bút toán điều chỉnh giá trị NVL theo số chênh lệch được xác định:
Chênh lệch giá Số lượng Giá thực tế Giá hạch toán
trị NVL xuất NVL * đơn vị đơn vị
kho xuất kho NVL NVL
Kế toán có thể ghi sổ theo các bút toán sau:
Nếu là chênh lệch tăng kế toán ghi bổ sung chênh lệch
Nợ TK 621,6272,642,...
Có TK 152(1,2)
Nếu là chênh lệch giảm kế toán thực hiện ghi bút toán đảo
Nợ TK 152(1,2)
Có TK 621,6272,642,...
Phương pháp giá hạch toán khắc phục được khó khăn trong công tác hạch toán tổng hợp vật liệu hàng ngàykhi tính giá thực tế NVL. Hàng ngày, NVL có sự biến động nếu cứ tính giá thành thực tế sau mỗi lần nhập cho mỗi lần xuất thì krrs toans gập khó khăn rất nhiều, lại mất nhiều công sức do đó khi dùng giá hạch toán trong công tác tính giá NVL xuất dùng thì việc tính giá NVL hàng ngày sẽ đơn giản và giảm được phần nào khối lượng công việc của kế toán.
Để đảm bảo, đánh giá một cách đúng đắn tỷ lệ chi phí NVL chiếm trong chi phí sản xuất chung kế toán nên hạch toán chi phí NVL vào tài khoản cấp 2 có số hiêh là 6272. điều này có nghĩa là nên phân chia TK 627 - chi phí sản xuất chung thành các tiểu khoản. Việc hạch toán như vậy làm cho công tác tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể rõ ràng hơn cho biết tỷ lệ chi phí NVL chiếm bao nhiêu , từ đó có thể đánh giá được tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí NVL trong toàn bộ chi phí sản xuất chung. Khi sử dụng nhóm tài khoản chi tiết thì chi phí NVL có thể được hạch toán ghi sổ:
Nợ TK 6272: Chi phí NVL
Có TK 152(1,2)
Tổng hợp lại toàn bộ chi phí, dựa vào đó để phân tích đánh giá tình hình xuất dùng NVL được thuận tiện đồng thời kế toán cũng có thể mở thêm bảng phân bổ chi phí NVL theo từng đối tượng tập hợp chi phí . bảng này có thể lập theo mẫu như sau:
Bảng phân bổ NVL
Tháng ... năm...
Đơn vị tính :....
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 1521: NVLC
153:CCDC
GHT
GTT
GHT
GTT
TK 621
XNLR
Tk 6272
TK 642
TK 142(1421)
Cộng
Việc lập bảng phân bổ NVL cho sản xuúat thường căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu để tổng hợp lại đồng thời căn cứ vào hệ số giá trên bảng kê tính giá thực tế vật liệu để tình giá thực tế cho NVL xuất dùng trênn bảng phân bổ NVL. Số dòng cộng trên bảng phân bổ phải được đối chiếu với số liệu xuất dùng NVL trên bảng tổng hợp Nhập, xuất, tồn kho NVL.
Công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty.
Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là một DN nhà nước hạch toán độc lập vậy theo thông tư số 64-TC/TCDN ngày 15/9/1997- BTC thì vào thời điểm khoá số cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính DN kế toán công ty nên tiéen hành lập và hoàn nhập các khoản dự phòng trong đó có cả trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho NVL. Việc trích lập dự phòng là sự xác nhận về phương diện hạch toán tài khoản giảm giá trị tài sản do nguyên nhân mà hậu quả của chúng là không chắc chắn. Khoản dự phòng này rất quan trong đối với DN biểu hiện trên các mặt kinh tế thì thông qua các khoản dự phòng, giảm giá làm cho bảng cân đối kế toán của DN phản ánh được giá trị thực có của tài sản. Về mặt tài chính do các khoản dự phòng được tính trước vào chi phí hoạt động của năm vì thế báo cáo ghi nhận trước các khoản tổn thất có thể xảy rảtong năm kế hoạch do đó nó làm giảm số lãi của năm báo cáo. Nhưng trong đó nó lại giúp cho DN có nguồn tài chính để bù đắp các khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh. Về mặt thuế khoá dự phòng giảm giá được ghi nhận như là khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của DN do đó nó làm giảm đi một lượng tương ứng số lãi của DN. Việc hạch toán giảm giá hàng tồn kho cho DN có thể lập vào cuối tháng , hany cuối niên độ kế toán , đó là số dự phòng phần giá trị bị tổn thất ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh do giảm giá trị vật tư tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. NVL tồn kho có giá trị trên thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán là đối tượng cần lập dự phòng. KHi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho điều kiện ở đây là vật tư tại thơì điểm lập báo cáo tài chính NVL có giá thị trường thấp hơn giá hạch toán ghi sổ kế toán và số NVL phaỉ có chứng từ, hoá đơn hợp lệ hoặc các chứng từ chứng minh giá vốn vật tư... Việc xác định mức giảm giá là phải lập hội đồng thẩm định mức độ giảm giá của vật tư.
Căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng tồn kho thựctế của từng loại vật tư để xác định mức lập dự phòng. Mức lập dự phòng thường được tính theo công thức:
Mức lập Số lượng vật tư Giá ghi Giá thực tế
dự phòng hàng hoá tồn sổ kế trên thị
giảm giá kho tại thời điểm * toán _ trường tại
hàng tồn kho 31/12 năm báo cáo thời điểm
31/12
Khi lập dự phòng thường tính riêng cho từng loại vật tư bị giảm giá và phải được tổng hợp lại trên bản kê để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lí DN. Trước khi trích lập dự phòng giảm giá năm kế hoạch cần tiến hành hoàn nhập số đã lập dự phòng giảm giá năm trước vào hoạt đọng thu nhập bất thườmg. Trong hạch toán kế toán có thể sử dụng TK dự phòng giảm giá hàng tồn kho có số hiệu tài khoản 159. Tài khoản này có nội dung, kết cấu :
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có : Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm kế hoạch
Dư có : phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Phương pháp hạch toán khi tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể diễn ra như sau:
- Cuối niên độ kế toán hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm trước:
Nợ TK 159: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước
Có TK 721: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước
- Khi phản ánh mức trích lập dự phòng giảm giá cho năm kế hoạch kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642(6426): Mức trích lập dự phòng giảm giá
Có TK 159: hàng tồn kho cho năm kế hoạch
Kết luận
Kế toán hạch toán nói chung và kế toán NVL nói riêng dù ở bất kỳ DN nào hay chế độ kinh tế tài chính nào vẫn luôn là công cụ đắc lực không thể thiếu. Vấn đề đặt ra là việc sử dụng công cụ ấy sao cho phù hợp phát huy được tối đa hiệu quả và hiệu năng của nó. Công cụ kế toán luôn được cải tiến và trải qua các cung bậc thăng trầm của tài chính của nền kinh tế sao cho ngày càng phù hợpnhất. Hạch toán NVL cũng là chi tiết không thể thiếu trong toàn bộ hệ thống ấy.Qua công tác hạch toán NVL cho ta thấy được tình hình quản lí và sử dụng tài nguyên, chi phí sản xuất cấu thành sản phẩm trong DN đã hợp lí hay chưa.
Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam cho thấy yếu tố NVL trong công ty từ khâu đầu vào cho đến khâu xuất dùng, quản lí tồn kho là yếu tố quan trọng trong sự vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế đòi hỏi công tác kế toán sản xuấtcó sự cải tiến sáng tạo cho cả công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán NVL nói riêng sao cho thực sự phù hợp với thực tiễn của công ty, sáng tạo nhưng vẫn bám chắc những chế độ quy định mà nhà nước ban hành hợp lí, hợp lệ.
Qua thời gian học tập lý thuyết thông qua quá trình thực tập tại công ty tôi đã có những kiến thức hết sức bổ ích. Việc nghiên cứu thực tiễn đã giúp tôi có thể vận dụng lý thuyết, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học hơn. Với một số ý kiến đóng góp nhỏ bé của mình tôi hy vọng các ý kiến này sẽ được công ty nghiên cứu áp dụng trong công tác hạch toán NVL.
Để hoàn thiện chuyên đề một cách tốt nhất tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các anh chị, các bác ,những cán bộ công nhân viên đặc biệt là các chuyên viên kế toán của công ty.Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hưỡng dẫn của giáo viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thiện chuyên đề một cách tốt nhất.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam và cô giáo!
Mục lục
Lời nói đầu................................................................................ 1
Chương I: Một số vấn đề lí luận trong công tác
hạch toán NVL trong DN sản xuất.... 3
I- Những vấn đề chung về công tác hạch toán
nguyên vật liệu......................................................................... 3
1, Khái niệm và đặc điểm NVL................................................. 3
1.1 Khái niệm....................................................................................3
1.2 Đặc điểm.....................................................................................3
2, Phân loại NVL...............................................................................3
2.1 NVL chính...................................................................................4
2.2 NVL phụ......................................................................................4
2.3 Vật liệu và nhiên liệu...................................................................4
2.4 Phụ tùng.......................................................................................4
2.5 Vật liệu khác...............................................................................4
3, Đánh giá NVL:..............................................................................4
3.1 Khái niệm đánh giá NVL............................................................4
3.2 Tính giá NVL..............................................................................5
3.2.1 Tính giá thực tế nhập cho NVL.........................................5
3.2.2 Xác định giá thực tế xuất cho NVL..................................6
II- Kế toán chi tiết vật liệu..............................................................8
1, Khái niệm hạch toán chi tiết NVL................................................8
1.1 hạch toán chi tiết NVL................................................................8
1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL ..................................8
1.2.2 Phương pháp ghi thẻ song song..........................................8
1.2.2 Phương pháp sổ số dư......................................................10
1.2.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển............................11
III- kế toán tổnghợp NVL.............................................................12
1, Các phương pháp hạch toán NVL...............................................12
1.1 Phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên..........................12
1.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ...................................................12
2, Bảng phân bổ NVL......................................................................12
3, Nhiệm vụ hạch toán NVL...........................................................13
4, Công tác hạch toán NVL theo phương pháp
kê khai thường xuyên......................................................................14
4.1 Tài khoản sử dụng ....................................................................14
4.2 Thủ tục, chứng từ.......................................................................16
4.3 Sơ đồ khái quát hạch toán NVL
theo phương pháp kê khai thường xuyên.........................................17
4.3.1 Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.......................................................17
4.3.2 Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.....................................................18
5, Công tác hạch toán NVL theo phương pháp
kiểm kê định kỳ..............................................................................18
5.1 Tài khoản sử dụng.....................................................................18
5.2 Sơ đồ hạch toán tổng quát biến động NVL
theo phương pháp kiểm kê định kỳ...........................................19
5.2.1 DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ........20
5.2.2 DN áp dụng thuế GTGTG theo phương pháp trực tiếp.....21
Chương II- Thực trạng tổ chức hạch toán NVL tại công typhát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam( DETESCO VN)............................................................................................................22
I- Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức công tác kế toán
tại công ty phát triển kinh tế kỹ thật Việt Nam.........................22
1, Đặc điểm tổ chức kinh doanh.....................................................22
1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................22
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty..........22
2, Tổ chức bộ máy công ty DETESCO VN ...................................23
2.1 Văn phòng công ty....................................................................23
2.2 Phòng tài vụ..............................................................................24
2.3 Phòng tổ chức cán bộ................................................................24
2.4 Các trung tâm, xí nghiệp, chi nhánh.........................................24
2.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty phát triển
kinh tế kỹ thuật Việt Nam...............................................................25
3, Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty...........................27
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................27
3.1.1 Phòng kế toán công ty.......................................................27
3.1.2 Các đơn vị trực thuộc không có tổ kế toán........................27
3.1.3 Các đơn vị trực thuộc có tổ chức tổ kế toán......................27
3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..................................28
3.3 Hình thức kế toán vận dụng.......................................................29
3.3.1 Hình thức kế toán vận dụng...............................................29
3.3.2 Sơ đồ tổ chức hình thức kế toán nhật ký chung.................29
II- Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty
Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam..........................................31
1, Kế toán NVL tại công ty.............................................................31
1.1 Đối tượng NVL tại công ty.......................................................31
1.2 Nhiệm vụ hạch toán NVL tại công ty........................................31
1.3 Tài khoản sử dụng chủ yếu tại công ty.....................................34
2, Trình tự kế toán NVL tại công ty................................................36
2.1 Hạch toán chi tiết NVL tại công ty..........................................36
2.2 Đối tượng và phương pháp tính giá NVL tại công ty................38
2.2.1 Đối tượng NVL tại Công ty..............................................38
2.2.2 Phương pháp tính giá NVL...............................................39
3, Kế toán tổng hợp NVL tại công ty.............................................40
3.1 Phương pháp hạch toán NVL tại công ty..................................40
3.2 Công tác hạch toán biến động NVL tại công ty........................40
3.2.1 Hạch toán biến động tăng NVL.......................................40
3.2.2 Hạch toán biến động giảm NVL.....................................42
4, Hệ thống sổ kế toán hạchtoán NVL tại công ty..........................44
4.1 Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán NVL tại công ty...............44
4.2 Các sổ kế toán chủ yếu trong công tác
hạch toán NVL tại công ty.............................................................45
1. báo cáo phát sinh TK 1521.......................................................45
2. Sổ cái kế toán TK 1521.............................................................46
3. Báo cáo phát sinh TK 331..........................................................46
4. Sổ cái kế toán TK 331................................................................46
Chương II- Phương hướng hoàn thiện công tác
hạch toán NVL tại công ty phát triển kinh tế
kỹ thuật VIệt Nam( DETESCO VN)................................47
I- Đánh giá tổng quát công tác tổ chức hạch toán NVL
Tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật VIệt Nam.....................47
1, Một số đánh giá khái quát về công tác kế toán tại công ty.........48
1.1 Điểm nổi bật trong công tác kế toán taị công ty... ...................48
1.2 Một số vấn đề càn nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện
công tác hạch toán NVL tại công ty.........................................51
II- Một số ý kiến đóng góp cho công tác hoàn thiện
hạchtoán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật VN.............53
1, Phương hướng hoàn thiện hạhc toán các nghiệp vụ
nhập NVL.................................................................................53
2, Vấn đề quản lí NVL trong kho..................................................54
3, Công tác tính giá thực tế xuất NVL tại công ty..........................57
4, công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho....................60
Kết luận...............................................................................63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34105.doc