Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cùng với những kiến thức đã học tại trường em đã đi sâu tìm hiểu những nội dung sau :kế toán tập hợp chi phí và giá thành, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ,kế toán nguồn vốn và tìm hiểu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp . Em đã thu được những kiến thức thực tế bổ ích ,qua thời gian ngắn thực tập tại doanh nghiệp em chắc hẳn sự tìm hiểu của em cũng chưa được sâu sắc .Tuy nhiên thời gian thực tập cũng là một thời gian tốt để em có những kiến thức thực tế và hiểu hơn những kiến thức trong sách vở. Được sự giúp đỡ và quan tâm tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú ,anh chị trong phòng tài vụ ,em đã hoàn thành bản báo cáo của mình .
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SDđầu tháng
20450
8400
171780000
1102
2/4
Nhập kho
20205
1580
31923900
2012
2/4
Xuất bán
20247
1500
30370500
Xuất bán
20247
1800
36444600
Nhập kho
20205
2415
48795075
Xuấtbán
20247
2000
40494000
…
…
…
….
…
…
…
…
Cộng PS
40215
812544075
44150
893905050
Tồn
4465
894419025
4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để theo dõi tình hình biến động thành phẩm kế toán sử dụng tài khoản 155:’’thành phẩm “
Quy trình hạch toán .
Khi các bộ phận sản xuất ở phân xưởng mang thành phẩm nhập kho kế toán ghi
Nợ TK155 : giá trị thực tế thành phẩm nhập kho
Có TK154:
Xuất kho bán sản phẩm cho khách hàng hay biếu tặng cán bộ công nhânviên trong công ty nhân dịp lễ tết .
Nợ TK632 giá vốn của số hàng xuất bán .
Có TK155
Trường hợp khách hàng trả lại hàng ,công ty đồng ý nhập kho
Nợ TK155 giá vốn của số hàng trả lại .
Có TK 632
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK155: giá tri thành phẩm thừa
Có TK632:thừa trong định mức
Có TK3381 :thừa chưa rõ nguyên nhân .
Kiểm kê phát hiện thiếu
Nợ TK1381:giá trị hang thiếu chưa rõ nguyên nhân .
Nợ TK632 :thiếu trong định mức .
Có TK155:giá trị thành phẩm thiếu
Sổ kế toán sử dụng theo dõi tổng hợp thành phẩm là bảng kê 8(báo cáo nhập –xuất –tồn thành phẩm )và sổ cái TK155.
Cơ sở lập bảng kê 8:là các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ,hoá đơn GTGT , sổ chi tiết thành phẩm .
Phương pháp lập:
Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm được mở theo dõi tình hình nhập –xuất –tồn kho của các loại thành phẩm ,mỗi loại thành phẩm ghi một dòng
Cột số dư đầu kỳ căn cứ vào số dư cuối kỳ của báo cáo N-X-T thành phẩm kỳ trước .
Cột nhập –xuất căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm .
Cột số dư cuối kỳ =SDđầu kỳ +nhập trong kỳ –xuất trong kỳ .
Sau số liêuk tổng hợp sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái TK155.
Sổ cái tk155
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các tài khoản ,đối ứng nợ tài khoản này
….
Tháng3
Tháng 4
….
Cộng
-154
12965070750
-632
14887500
Cộng phát sinh nợ
12979958250
Cộng phát sinh có
13265738214
Số dư cuối tháng [nợ
Có
450760780
164980816
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký họ tên)
B. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất qua đó giá trị của thành phẩm được thực hiện thông qua việc xuất giao sản phẩm cho các đơn vị mua và được khách hàng chấp nhận thnah toán .tiêu thụ là thời điểm kết thúc quá trình luân chuyển vốn ,doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn của mình dưới dạng tiền tệ để tái sản xuất .
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp
Công tycổ phầnbánh kẹo hải hà tiêu thụ thành phẩm theo hai phương thức chủ yếu .
1. Phương thức bán buôn trực tiếp
Khi có nhu cầu mua thành phẩm tại công khách hàng sẽ đến phong kinh doanh làm thủ tục .Nhân viên kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng ,đồng thời kiểm tra lượng hàng có trong kho ,và số dư nợ của khách hàng (nếu khách hàng thanh toán chậm ) .Sau khi xét các điều kiẹn daonh nghiệp và kháh hàng sẽ thoả thuận về giá cả phương thức vận chuyển ,thanh toán …Nếu hai bên chấp nhận thì phong kinh doanh sẽ tiến hành lập hoá đơn,sau đó chuyển sang cho phòng kế toán .ở đây kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hoá đơn ,nếu được sẽ ký nhậnvà lưu lại 1liên .Căn cứ vào hoá đơn kế toán sẽ xác định doanh thu bán hàng .Hiện nay công ty áp dụng linh hoạt các hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt ,chuyển khoản hoặc thanh toán chậm .
2. Phương thức bán lẻ .
Đây là một trong hai phương thức tiêu thụ tại công ty ,tiêu thụ theo phương thức bán lẻ được thực hiện tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các gian hàng tham gia hội chợ triển lãm …tiêu thụ theo phương thức này được áp dụng thanh toán ngay ,giá bán lẻ được liêm yết theo qui định của công ty .
Kế toán giá vốn hàng bán
ở công ty cổ phần bánh kẹo hải hà ,kế toán giá vốn hàng bán không theo dõi ,hạch toán chi tiết theo từng nghiệp vụ bán hàng mà chỉ lưu giữ số lượng thành phẩm xuất bán vào máy vi tính khi cập nhật hàng ngày .Nguyên nhân là do công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .Trong tháng ,kế toán tiêu thụ chỉ theo dõi thành phẩm xuất bán về hiện vật .Việc hạhc toán giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối kỳ sau khi tỏng hợp được số lượng của từng loại thnàh phẩm tiêu thụ trong kỳ và tính được giá bình quân cua mỗi loại thành phẩm .Sau khi xác định được giá thực tế của các loại thành phẩm xuất kho tiêu thụ trong kỳ kế toán tiêu thụ vào báo cáo N-X-Tthành phẩm ,phần tiêu thụ tiến hành kết chuyển sang TK911để xác định kết quả sản xuất kinh doanh .Số liệu tổng hợp sẽ được ghi vào sổ cái TK632 :giá vốn hàng bán .
sổ cái TK632
tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ TKnày
Tháng 1
….
Tháng 4.
….
Cộng
-155
13250850714
Cộng phát sinh nợ
13250850714
Cộng phát sinh có
13250850714
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày30 tháng 4 năm 2006
Kế toán doanh thu bán hàng
để theo dõi tình hình doanh thu công ty sử dụng tài khoản
TK 511”doanh thu bán hàng “
TK3331:giá trị gia tăng đầu ra .
Công ty không thực hiện các khoản giảm giá hay chiết khấu mà tính thẳng các khoản giảm trừ vào giá bán của sản phẩm ,do vậy không sử dụng TK521,532.
Ngoà ra kế toán doanh thu còn phảitheo dõi các tài khoản liên quan như TK111,112,131…
Khi có khách hàng đến mua thành phẩm căn cứ vào hoá đơn kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy và tién hành định khoản
Nợ TK111,112,131..:Tổng giá thanh toán
Có TK511 :Doanh thu
Có TK3331:thuế GTGT đầu ra tương ứng .
Các chỉ tiêu về doanh thu được theo dõi trên sổ chi tiết doanh thu ,sổbáo cáo bán hàng ,sổ cái TK511
Sổ chi tiết bán hàng được thiết kế theo mẫu quy định cuả BTC .Căn cứ vào hoá đơn GTGT,hàng ngày kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết bán hàng các chỉ tiêu như số lượng bán,đơn giá ,doanh thu ,các khoản giảm trừ cua rtừng loại thành phẩm .Mỗi hoá đơn được ghi mộtdòng trên sổ chi tiết bán hàng .
Côngty cổ phần sổ chi tiết bán hàng
Bánh kẹo Hải Hà Tên sản phẩm :kẹo chew nhân bắp
Năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Doanh thu
Các khoản trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
531
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2/4
1235
2/4
Bán hàng chưa thu tiền
131
1500
22695
34042500
3/4
1236
3/4
Bán hàng
111
1000
22695
22695000
10/4
1265
10/4
Thanh mai
131
2050
22695
46524750
13/4
1274
13/4
Hồng hà
111
755
22695
17134725
…
…
…
…
…
…
…
…
..
Cộng
*
44150
100198425
Bên cạnh việc theo dõi doanh thu chi tết , kế toán còn theo dõi tổng hợp doanh thu theo hoá đơn và hình thức thanh toán bằng “báo cáo doanh thu bán hàng “
Phương pháp ghi ;
Cột 1,2:ghi ngày tháng và sổ hiệu của hoá đơn .
Cột 3 :tên khách hàng trên hoá đơn .
Cột 4,5:phản ánh định khoản kế toán .
Cột 8:phản ánh cộng tiền hàng trên mỗihoá đơn khi kế toán nhập chứng từ váo máy .Căn cứ vào định khoản ,máy sẽ tự động đó là doanh thu thanh toán ngay hay trả chậm vào cột 6,7.
Công ty cổ phần Báo cáo doanh thu bán hàng
bánh kẹo Hải Hà từ ngày 01/4đến 30/4năm 2006
Chứng từ
Đối tượng
Tài khoản
Doanh thu
SH
NT
Nợ
có
TT ngay
Trả chậm
Tổng cộng
02/4
1865
CôngtyTP Vĩnh Phúc
131
511
1830600
1830600
…
…
…
…
…
…
…
…
12/4
1875
Phạm Minh Huấn
111
511
890450
890450
13/04
1876
Siêu thị Strabowl
112
511
5180000
5180000
15/4
1878
Hoàn Văn Hải
131
511
790000
790000
….
…
…
…
…
….
….
…
Cộng
*
*
9662850000
6227875000
15890725000
Báo cáo doanh thu chỉ phản ánh một cách tổn hợp chung doanh thu của tất cả các loại thành phẩm bán trong kỳ .Do vậy để dễ dàng xem xét số lượng ,doanh thu của hàng bán và bị trả lại cua rtừng thành phẩm cuối tháng kế toán in ra bảng sản lượng tiêu thụ .
Bảng sản lượng tiêu thụ là bảng theo dõitổng hợp tình hình tiêu thụ của tấtcả các loại thành phẩm trong doanh nghiệp .Trong mỗi cột phản ánh cácchỉ tiêu số lượng ,doanh thu tiêu thụ của mỗi loại thành phẩm ,số lượng và doanh thu của hàng bán bị trả lại .
Bảng sản luợng tiêu thụ sẽ giúp cho kế toán dễ dàng đánh giá tình hình tiêu thụ của từng loại mặt hàng trong tháng ,xem xét thành phẩm nào có khả năng tiêu thụ cao mang lại doanh thu lớn ,thành phẩm nào có tỷ lệ nhập lại cao từ đó cung cấp cho phòng kinh doanh để đánh giá nhu cầu của thị trường đối với mỗi loại thành phẩm .
Bảng sản lượng tiêu thụ
Tháng 4năm 2006
Thành phẩm
Xuất bán
Nhập lại
Mã
Tên thành phẩm
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
SPCB
Bánh
B08
Bánh bông lúa
13425
339652500
50
126500
B3
Bánh bích quy
10872
231573600
B21
Bánh kem xốp
11850
303715500
40
1025200
…
….
…..
……
….
…..
SPCK
kẹo
K18
kẹo bắp
8042
152999050
K24
kẹo gôm
873
13095000
K8
kẹo chewtaro gối
8050
197225000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
648680
15890725000
650
15925000
Ngày30 tháng4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên)
Số liệu tổng hợp doanh thu được phản ánh trên sổ cái TK511
Sổ cái
TK 511:Doanh thu bán hàng
Tháng 4 năm 2006
Ghi co các TK ,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
…
Tháng 4
….
Cộng
531
15925000
911
15874800000
Cộng phát sinh nợ
15980725000
Cộng phát sinh có
15980725000
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Kế toán hàng bán bị trả lại .
Do đặc điểm sản phẩm của công tydễ hỏng ,để giữ uy tín và long tin của khách hàng công ty chấp nhạn lại những sản phẩm không đảnbảo chất lượng như kẹo chảy ,bánh vỡ …. để xuất tái chế .Khi phát sinh các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại ,kế toán căn cứ vào hoá đơn để nhập dữ liệuvào máy và định khoản
Nợ TK531
Nợ tk3331
Có TK111,112,131,..
Cuối kỳ kết chuyển để xác định doanh thu thuần .
Nợ TK511:15.925.000
CóTK531: 15.925.000.
Cùng với việc hạch toán doanh thu ,kế toán của công ty đã tiến hành theo theo phản ánh số thuế GTGTphải nộp trong tháng .Các thông tin trên hoá đơn GTGTkhi kế toán tiến hành nhập vào máy sẽ cập nhật vào :Bảng kê hoá đơn ,chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra .
Kết cấu bảng gồm :số hiệu ,ngày tháng của chứng từ ,tên khách hàng, doanh thu chưa có thuế ,thuế GTGT,tổng tiền thanh toán …
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
(Kèm tờ khai thuế GTGT)
Tháng 4 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh :công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Mã số :0100100914
địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội .
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số chưa có GTGT
Thuế GTGT
Ghi chú
SH
NT
1865
02/4
Công ty TP Vĩnh Phúc
1830600
183060
1866
02/4
Cửa hàng Hoàng Long
5480800
548080
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng 4(A)
15890725000
1589072500
2041
10/4
Nguyễn thanh tùng
1265000
126500
…
…
..
…
….
…
Cộng hàng trả lại (B)
15925000
1592500
Tổng (A-B)
15874800000
1587480000
Trên cơ sở bảng kê hoá đơn ,chứng từ dịch vụ bán ra ,cùng với việc theo dõi các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ ở khâu mua hàng hoá ,kế toán lập tờ khai thuế GTGT tính ra số thuế phải nộp nhà nước trong kỳ .
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 4 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh :Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Mã số thuế :0100100914
Địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội .
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
15874800000
1587480000
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế
3
Hàng hoá chịu thuế 0%
4
Hàng hoá chịu thuế 5%
5
Hàng hoá chịu thuế 10%
15874800000
1587480000
6
Hàng hoá chịu thuế 20%
7
Hàng hoá dịch vụ mua vào
10520742500
1052074250
8
Thuế GTGTcủa hàng hoá mua vào
1052074250
9
Thuế GTGTđược khấu trừ
1052074250
10
Thuế GTGTphải nộp
535405750
11
Thuế GTGTkỳ trước chuyển sang
12
Nộp thiếu
13
Nộp thừa hoặc chưa khấu trừ
5350000
14
Thuế đã nộp trong tháng
15
Thuế GTGTđược hoàn trả trong tháng
16
Thuế GTGTphải nộp trong tháng
530055750
Doanh gnhiệp có được doanh thu đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã tiêu thụ .Chính vì vậy mà đi đôi với với theo dõi doanh thu kế toán công ty phải tiến hành theo dõicông nợ (tình hình thanh toán với khách hàng )trên TK131 :Phải thu của khách hàng .bằng sổ chi tiết công nợ và bảng theo dõi số dư của khách hàng .
Sổ chi tiết công nợ
TK 131:Phải thu của khách hàng
Đối tượng :Nguyễn Minh Huấn
SDđ.kỳ
25750600
PSnợ
41250550
PScó
45000000
SDc.kỳ
22001150
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1952
05/4
Bán hàng chưa thu tiền
511
25250000
3331
2525000
102
07/4
Thanh toán nợ kỳ trước
111
30000000
1789
Hàng bán trả lại
531
505000
3331
50500
1958
15/4
Bán hàng chưa thu tiền
511
12250500
3331
1225050
…
…
…
….
Cộng
*
41250550
45000000
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên )
Sổ chi tiết công nợ giúp kế toán tiêu thụ theo dõimột cách liên tục quá trình thanh toán và mua chịu cuả khách hàng .Cung cấp số dư cho phòng kinh doanh để có biện pháp đôn đốc thu hồi nợ và quyết định những biện pháp thích hợp trong bán hàng .
Các số liệu trên sổ chi tiết được tổng hợp vào bảng theo dõi số dư của khách hàng .Cuối kỳ in ra để tiện theo dõi cho khách hàng và các phong ban liên quan .
(trích bảng theo dõi số dư của khách hàng ).
Bảng theo dõi số dư của khách hàng
Tháng 4 năm 2006
TK131:Phải thu khách hàng
đối tượng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Mã
Tên KH
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nguyễn minh Huấn
25750600
41250550
45000000
Siêu thị bigC
80753650
40491000
50702900
70541750
Cửa hàng số 5
17137400
24528700
35700000
5976000
….
….
….
….
…
….
….
Cộng
5025945000
920565000
9762853000
4512650000
25600500
Kế toán chi phí bán hàng .
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng ,chi phío dụng cụ quảng cáo …Cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải năng động ,sáng tạo ,tiếp cận với thị trường và có những phương thức bán hàng quảng bá sản phẩm thích hợp để thu hút khách hàng .Chính vì vậy mà chi phí bán hàng không thể thiếu trong khâu tiêu thụ .ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ,chi phí bán hàng bao gồm :chi phí nhân viên bán hàng ,chi phí công cụ dụng cụ ,kháu hao tài sản cố định ở khâu bán hàng ,các dịch vụ mua ngoài phục vụ khâu bán hàng và các chi phí khác bằng tiền …nhưng khong được chi tiết thành tiểu khoản mà tạp hợp chung trong TK641:chi phí bán hàng .
Hạch toán chi phí
Trong kỳ tập hợp chi phí bán hàng phát sinh .
Nợ TK641:Tập hợp chi phí bán hàng
Có TK334,338:chi phí nhân viên
Có TK153,111,331:chi phí dụng cụ ,chi phí bằg tiền khác ,dịch vụ mua ngoài
Có TK214:khấu hao ở bộ phận bán hàng .
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết qua kinh doanh .
Nợ TK911:
Có TK641
Số liệu của tài khoản 641 được theo dõi trên các bảng phân bổ ,các nhật ký chứng từ liên quan và tổng hợp trong bảng kê 5 ,cuối thnág ghi vào sổ cái TK641.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào .Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh ,chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác .
Chi phí quản lý tại công ty bao gồm chi phí nhân viên quản lý ,vật liệu quản lý ,đồ dùng văn phòng ,chi phí khấu hao tài sản cố định ,chi phí dự phòng ,dịch vụ mua ngoài ,và các chi phí bằng tiền khác …được tập hợp chung trong TK642
“chi phí quản lý doanh nghiệp “.
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong kỳ kế toán tập hợp chi phí qunả lý doanh nghiệp phát sinh
Nợ TK642:
Có TK334,338: Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 152,153:Chi phí vật liệu dụng cụ quản lý
Có TK214:chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 331,111:Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền .
Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả hoạt động kinh doanh .
Nợ TK911
Có TK642
Cũng như chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào các bảngphân bổ ,các nhật ký chứng từ khác và được tập hợp váo bảng kê 5 ,cuối tháng vào sổ cái TK642.
Sổ cái TK641
Tháng 4 năm2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TKđối ứng nợ TKnày
Tháng 1
….
Tháng 4
….
Cộng
-142
30780250
-152
445780000
-153
40530750
-334
60860500
-338
11563495
-331
130750000
-111
320480500
Cộng phát sinh nợ
1040745495
Cộng phát sinh có
1040745495
Số dư cuối tháng [nợ
có
Sổ cái TK642
Tháng 4 năm 2006
Ghi có các TK đối ứng nợTK này
Tháng 1
….
Tháng 4
…..
Cộng
-142
50000000
-152
84475000
-153
20680500
-334
230750000
-338
43842500
-214
75181036
-331
80950650
Cộng phát sinh nợ
585879686
Cộng phát sinh có
585879686
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh thực chất là kết quả hoạt động bán hàng ,cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ .kết quả này được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là các chi phí liên quan đã tiêu thụ trong kỳ .
Kết quả hoạt =DT - giá vốn - chi phí - chi phí
động KD thuần hàng bán bán hàng qldn.
để theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh ,kế toán sử dụng tài khoản 911
“xác định kết quả kinh doanh “.
Sơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
TK 511, 512
TK 911
TK 632
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển doanh
thu thuần
TK 641, 642
TK 421
Trừ vào thu nhập trong kỳ
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
Sổ cái TK911
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi cócác TK ,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
….
Tháng4
…
Cộng
632
13250850714
641
1040745495
642
585879686
421
997324105
Cộng phát sinh nợ
15874800000
Cộng phát sinh có
15874800000
Só dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
III. Kế toán nguồn vốn
1. Vốn là điều kiện không thể thiếu ,một đièu kiện tiên quyết để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh .Chính vì vậy mà công tác hạch toán quản lý nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp .
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước được tiến hành cổ phần hoá năm 2003 nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 51% vốn do nhà nước đầu tư và 49%vón do các cổ đông đóng góp.
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được dùng vào mục đích hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Số vốn này được hình thành khimới thành lập doanh nghiệp và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh .
Để theo dõi nguồnn vốn kế toán sử dụng TK411:”Nguồn vốn kinh doanh “.
Sổ cái TK 411
Quý 2 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
250944503137
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK này
…
Tháng6
Cộng
111
480754215
311
648937420
Cộng phát sinh nợ
1128691635
Cộng phát sinh có
6432996555
Số dư cuối kỳ [ nợ
có
256158808057
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Phân phối lợi nhuận
Theo chế độ hiện hành số lợi nhuận doanh nghiệp nhà nước được dùng để bù đắp số lỗ năm trước theo quy của luật thuế thu nhập doanh nghiệp vànộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau ;
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có)
- Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được bù trừ vào lợi nhuận trước thuế.
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa.
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù pháp luật quy định phải trích lập.
Số còn lại sau khi lập các quỹ trên được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
Phần lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau :
trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
trích tối đa 5% lập quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quý do hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của ban chấp hành công đoàn công ty.
Số phân phối chính thức cho các lĩnh vực trên phải căn cứ vào số lợi nhuận thực tế được xét duyệt (duyệt quyết toán năm ). Tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu cho các lĩnh vực khác hàng tháng (quý ), trên cơ sở thực lãi và kế hoạch phân phối, doanh nghiệp tiến hành tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch. Sang đầu năm sau, khi quyết toán được duyệt, sẽ thanh toán chính thức.
2. Kế toán các loại quỹ của công ty.
Các loại quỹ tại công ty cổ phần xây dựng số 2 gồm : quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi. Các quỹ này được hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận để lại doanh nghiệp theo quy định của chế độ tài chính và từ một số nguồn khác.
2.1. Quỹ đầu tư phát triển .
Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng cho mục đích mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu, mua sắm, xây dựng TSCĐ, cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất, bổ xung vốn kinh doanh, trích nộp lên cấp trên.
Quỹ này được trích tối thiểu 50% từ lợi nhuận của công ty.
để phản ánh quỹ đầu tư phát triển kế toán sử dụng TK 414.
2.2. Quỹ dự phòng tài chính .
- nguồn hình thành: trích từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp với tỷ lệ 10%, khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa.
Quỹ dự phòng tài chính của công ty nhận được do cấp trên cấp .
phạm vi sử dụng: Bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm .
Để phản ánh quỹ dự phòng tài chính hiện có và tình hình tăng giảm quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 415 “quỹ dự phòng tài chính “
2.3 Quỹ khen thưởng phúc lợi .
Qũy khen thưởng và phúc lợi được hình thành từ việc trích 15% lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp hoặc được cấp trên cấp.
Quỹ khen thưởng dùng khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp khen thưởng thi đua cuối quý, cuối năm, trích lập quỹ lên cấp trên.
Quỹ phúc lợi: dùng chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khăn, mục đích từ thiện , trích nộp quỹ lên cấp trên, sửa chữa và xây dựng công trình phúc lợi.
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm qũy khen thưởng, phúc lợi kế toán sử dụng TK 431”quỹ khen thưởng”.
Sổ cái tk431
Quý 2 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
450253654
Ghi có cá TK,đốiứng nợ TK này
…
….
Tháng6
Cộng
414
72500000
111
230740000
Cộng phát sinh nợ
304240000
Cộng phát sinh có
222556241
Số sư cuối kỳ [nợ
có
368568895
Ngày tháng năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu )
Sổ cái tk414
Quý 2 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
568624985
Ghi có cá TK,đốiứng nợ TK này
…
….
tháng6
Cộng
411
120456500
111
40000000
Cộng phát sinh nợ
160456500
Cộng phát sinh có
157556500
Số sư cuối kỳ [nợ
có
565624985
Ngày tháng năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu )
Sổ cái tk421
Quý 2 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
3258896542
Ghi có cá TK,đốiứng nợ TK này
…
….
Tháng6
…
Cộng
414
157556500
431
222556241
111
309538221
Cộng phát sinh nợ
689650962
Cộng phát sinh có
Số sư cuối kỳ [nợ
Có
565624985
Ngày tháng năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu )
IV. Tìm hiểu báo cáo kế toán của doanh nghiệp .
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính ,kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp .
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu ,những số liệu chỉ tiêu đáng tin cậy ,là căn cứ quan trọng cho việc phân tích những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp ,đồng thời là căn cứ để xây dựng các kế họach kinh tế –kỹ thuật …
Chính những đặc điểm trên mà trong nền kinh tế thị trường ngày nay bao cáo tài chính là đối tượng quan tâm của nhiều người , các nhà đầu tư, hội đồng quản trị ,nguời cho vay ,cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp .
Tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ,báo cáo tài chính được lập theo quý và báo cáo năm được lập ngày 31tháng 12 của năm tài chính .Thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là sau 20 ngày với báo cáo quý –kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm –kể từ ngày kết thúc năm tài chính .
nơi nộp báo cáo :cơ quan tài chính ,cơ quan thuế ,cơ quan thống kê ,cơ quan đăng ký kinh doanh .
bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
- BCĐKT là báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thờ điểm nhất định (cuối quý ,cuối năm ).
- BCĐKT sử dụng tại công ty là mẫu theo kiểu một bên gồm hai phần : phần tài sản và phần nguồn vốn .
+ Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiẹn có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tịa dưới các hình tháinhư tiền mặt tại quỹ ,tiền gửi ngân hàng ,các khoản đầu tư tài chính ,các khoản phải thu, hàng tồn kho ,các khoản đầu tư dài hạn ,tài sản cố định hữu hình ,vô hình…. Căn cứ vào nguồn số liệu này ,trên cơ sở tổng tài sản và kết cấu tài sảnhiện có mà đánh giá khát quát qui mô tài sản ,năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời nó phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn :phản ánh nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn chủ sở hữu ,nợ phải trả ..) thể hiện quy mô tài chính thực trạng tài chính và nội dung tài chính của doanh nghiệp .Đồng thời thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về só tài sản đang quản lý sử dụng với nhà nước ,với cấp trên ,ngân hàng ,các đơn vị kinh tế khác và công nhân viên .
Căn cứ để lập BCĐKT
+BCĐKT cuối kỳ trước
+Sổ cái các TK tổng hợp và phân tích
+Bảng cân đối tài khoản
+Các số liệu liên quan khác (sổ chi tiết ,bảng tổng hợp chi tiết ,bảng kê ,nhật ký chứng từ …)
Nguyên tắc và phương pháp lập
-Khoá sổ kế toán của các sổ tổng hợp và sổ chi tiết
Những tài khoản có số dư bên nợ được dùng ghi bên tài sản
Những tài khoản có số dư bên có được dùng ghi bên nguồn vốn .
-Tuy nhiên có một số trường hợp đặc biệt
+các chỉ tiêu về hao mòn ,dự phòng TK214, TK159,TK129, TK139, TK229 có số dư bên có nhưng được dùng ghi bên tài sản và ghi âm
+ Các chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối ,chênh lệch tỷ giá , đánh giá lại tài sản .
TK421,TK412,TK413 nếu dư nợ thì vẫn ghi bên nguồn vốn và ghi âm.
(trích bảng cân đối kế toán )
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lượccác khoản doanh thu ,chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt đọng bán hàng ,hoạt động tài chính ,và hoạt động khác )
Căn cứ để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước
+sổ kế toán tổng hợp các tài khoản từ loại 5-9
+Sổ chi tiết 3334-thuế thu nhập doanh nghiệp .
Phương pháp lập
1)Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :số liệu mục này là tổng luỹ kế phát sinh bên có TK511.
2)các khoản giảm trừ :luỹ kế phát sinh nợ TK511 đối ứng với TK531,TK532,TK521.
3)Doanh thu thuần :luý kế phát sinh có TK511 đối ứng có TK911
4)Gía vốn hàng bán :Luỹ kế phát sinh bên có TK632 đối ứng nợ TK911
5)lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cáp dịch vụ:5=3-4.
6).doanh thu tài chính :luỹ kế phát sinh nợ tài khoản 515,đối ứng có TK911.
7)chi phí tài chính :luỹ kế phát sinh có TK 635 đối ứng nợ TK911.
8)chi phí bán hàng ;luỹ kế phát sinh có TK641,1422(chi tiết 641)đối ứng nợ TK911.
9)chi phí QLDN:luỹ kế phát sinh có TK642,1422(chi tiết642)đối ứng nợ TK911.
10)lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh :[5+6-(7+8+9)]
11)thunhập khác :luỹ kế phát sinh nợ TK711đối ứng có TK911.
12)Chi phí khác :luỹ kế phát sinh có TK811đối ứng nợ TK911.
13)Lợi nhuận khác (11-12).
14)Tỏng lợi nhuận trước thuế :[10+13].
15)Thuế thu nhập doanh nghiệp:lũy kế phát sinh bên có TK3334đối ứng nợ TK421
16)Lợi nhuận sau thuế :[14-15].
đơn vị :công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Bảng cân đối kế toán
Quý II - 2006
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1
2
3
4
A. tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (100=110+120+130+140+150+160)
100
Tiền
110
194411631680
23801451130
1.Tiền mặt tại quỹ
111
9120850700
11256580500
2.Tiền gửi ngân hàng
112
10320780980
12544870630
3.Tiền đang chuyển
113
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2.Đầu tư ngắn hạn khác
128
3.Dự phòng giảm giá ĐTngắn hạn
129
Các khoản phải thu
130
9985965740
13656713998
1.Phải thu khách hàng
131
5025945000
7586895526
2.Trả trước cho người bán
132
245658600
3.Thuế GTGTđược khấu trừ
133
4.Phải thu nội bộ
134
-Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
4562896520
5464985652
-Phải thu nội bộ khác
136
5.Các khoản thu khác
138
397124220
359174220
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
Hàng tồn kho
140
993954203
1214022185
1.Hàng mua đang đi đường
141
2.Nguyên vật liệu tồn kho
142
502442843
563566785
3.Công cụ ,dụng cụ trong kho
143
40750580
42564480
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5.Thành phẩm tồn kho
145
450760780
607890920
6.Hàng hoá tồn kho
146
7.Hàng gửi đi bán
147
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
Tài sản lưu động khác
150
111308136
90437815
1.Tạm ứng
151
31182771
12179160
2.Chi phí trả trước
152
80125365
78258655
3.Chi phí chờ kết chuyển
153
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5.Các khoản thế chấp ,ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
Chi phí sự nghiệp
160
1.Chi phí sự nghiệp năm trước
161
2.Chi phí sự nghiệp năm nay
162
B.tài sản cố định và đầu tư dài hạn
(200=210+220+230+240+241)
200
Tài sản cố định
210
228079428164
223013380937
1.Tài sản cố định hữu hình
211
228079428164
223013803937
-Nguyên giá
212
230548878900
225478658587
-Giá trị hao mòn
213
2469450736
2464854650
2.Tài sản cố định thuê tài chính
214
-Nguyên giá
215
-Giá trị hao mòn
216
3.Tài sản cố định vô hình
217
-Nguyên giá
218
-Giá trị hao mòn
219
Các khoản đầu tư dài hạn
220
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2.Góp vốn liên doanh
222
3.Đầu tư dài hạn khác
223
4.Dự phong giảm giá ĐT dài hạn
228
Chi phhí xây dựng cơ bản dở dang
229
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn .
230
Chi phí trả trước dài hạn
240
Tổng cộng tài sản (250=100+200)
250
258612287923
262589947065
Nguồn vốn
A.nợ phải trả (300=310+320+330)
300
3361509605
2899450548
Nợ ngắn hạn
310
3361509605
2899450548
1.Vay ngắn hạn
311
2000800500
1687550900
2.Nợ dài hạn đén hạn trả
312
3.Phải trả cho người bán
313
947319746
816225753
4.Người mua trả trước tiền hàng
314
25124520
5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
102408066
84339162
6.Phải trả công nhân viên
316
47338900
52778250
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
51645255
46258857
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
318
211997138
187173106
Nợ dài hạn
320
1.Vay dài hạn
321
2.Nợ dài hạn
322
Nợ khác
330
1.Chi phí phải trả
331
2.Tài sản thừa chờ xử lý
332
3.Nhận ký quỹ ,ký cược dài hạn
333
B.nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
255250868318
259690748517
Nguồn vốn , quỹ
410
254800614664
259322178622
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
250944503137
256158808057
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
413
4.Quỹ đầu tư phát triển
414
568624985
565624985
5.Quỹ dự phong tài chính
415
28500000
28500000
6.Lợi nhuận chưa phân phối
416
3258896542
2569245580
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
450253654
368569895
1.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
421
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
422
450253654
368569895
3.Quỹ quản lý cấp trên
423
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5.Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản
427
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400
430
258612287923
262589947065
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối
chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1.Vật tư thuê ngoài
2.Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4.Nợ khó đòi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại
6.Hạn mức kinh phí còn lại .
7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có .
Lập, ngày 30 tháng 6 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu)
đơn vị :công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quý năm
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
1
2
3
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
35250645200
46562854500
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
10520500
20152600
-chiết khấu thương mại
04
-Giảm giá hàng bán
05
-Hàng bán bị trả lại
06
10520500
20152600
Thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất khẩu ,thuếGTGTtheo phương pháp TTp nộp
07
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
38240124700
46542701900
2.Giá vốn hàng bán
11
32992845221
40935875650
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
5247279479
5606826250
4.Doanh thu hoạt dộng tài chính
21
5.Chi phí tài chính
22
-Lãi vay phải trả
23
6.Chi phí bán hàng
24
2825654980
3050654547
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1423500624
1487853920
8.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)
30
9.Thu nhập khác
31
10.Chi phíkhác
32
11.Lợi nhuận khác
40
12.Tổng lợi nhuận trước thuế (40=31-32)
50
998123875
1068317783
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
279474685
299128979
14.Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
718649190
769188804
Phần III:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại doanh nghiệp .
Nhận xét
Trải qua hơn bốn mươi năm xây dựng và hoạt động công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã không ngừng phát triển và lớn mạnh .Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh bình đẳng như hiện nay ,là một daoanh nghiệp mới được cổ phần hoá với 51%vốn nhà nước và 49%vốn góp của các cổ đông công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã nỗ lực phấn đấu tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty đã năng động sáng tạo tìm nhiềubiện pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu ,đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi từ đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước tăng tích luỹ nội bộ nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên .Cùng với sự phát triẻn của toàn bộ công ty công tác ké toán cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý .
Những ưu điểm
- Bộ máy kế toán của công ty tại phòng tài vụ được tổ chức gọn nhẹ gồm 8 người ,luôn phối hợp với nhau nhịp nhàng trong công việc hoàn thành tôt những nhiệm vụ đã đề ra .
- Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ ,nhiệt tình năng động và có trình độ chuyên môn và được phân công chuyên sâu vào từng phần hành kế toán .
- Là một doanh nghiệp lớn công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà gồm nhiều đơn vị thành viên nên số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Vì vậy để đơn giản hoá công tác kế toán công ty đã trang bị cho phong kế toán một hệ thống máy vi tính hiện đại ,máy in ,máy photo,…tạo điều kiện tốt cho các nhân viên kế toán phát huy cao nhất năng lực hiện có .các phần hành kế toán nhờ có sự giúp đỡ của phần mềm kế toán nên đã kết hợp giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp của hình thức nhạt ký chứng từ hiệu quả hơn . Sự chính xác của kế toán máy làm cho nhân viên kế toán không mất nhiều thời gian cho việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợ mà hệ thống sổ vẫn được kiểm soát chặt chẽ .
- Hình thưc sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chứng từ đáp ứng được nhu cầu vàthông tin chính xác ,giảm nhẹ khối lượng công việc trong công tác kế toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán thực hiện phân công lao động hợp lý .
Quá trình công nhệ sản xuất tại công ty theo kiểu chế bién liên tục, khép kín ,sản xuất một mẻ lớn .Qúa trình san xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hóa kết hợp thủ với công các xí nghiệp sản xuất chính có các dây truyền sản xuất từng sản phẩm riêng biệt (kẹo cứng ,mềm…).Do chu kỳ sản xuất ngắn và sản phẩm sản xuất là bánh kẹo nên ngay sau khi kết thúc ca máy thì sản phẩm được hoàn thành ,sản phẩm hỏng được tái chế ngay trong ca làm việc nênđặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang do vậy công tác k ế toán tại phòng tài vụ không gặp nhiều khó khăn như các doanh nghiệp khác .
Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu
Do nguyên liệu có giá trị lớn trong giá thành thành phẩm ,quá trình sản xuất không có phế liệu cũng như chất lượng sản phẩm có thể kiểm soát được nên định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm dễ dàng và khá hoàn thiện .Ngoài ra công ty sử dụng mức khoán cho các sản phẩm chính nên công viếc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trở nên đơn giản hơn ,theo dõi chi tiét nguyên vật liệu đến từng loại sản phẩm .
Trong côngtác hạch toán tiền lương .
Công ty luôn coi trọng yếu tố con người là nhân tố quyết đinh cùng với các yếu tố khác sẽ làm nên thắng lợi trong sự nghiệp sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Kế toán lương vầ các khoản trích theo lương luôn được quan tâm chú trọng .
Chính vì thế mà lương của công nhan viên trong công ty khá ổn định phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra .Ngoài ra trong công tác tiền lương công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ cán bộ công nhân viên được trợ giúp hưởng những chế độ thưởng ,tai nạn ,thai sản .. bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinhphí công đoàn theo quy định của nhà nước .
Trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
Do dây truyền công nghệ sản xuất liên tục không có sản phẩm dở dnag nên công tác kế toán giá thành sản phẩm trở nên đơn giản theo cách tổng cộng các chi phí trực tiép phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung .Kế toán chi phí và giá thành đã cải tiến một số sổ sách trong việc theo dõi chi phí và giá thành lam cho viẹc hạch toán đơn giản hơn.
Trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .
Công tác thành phẩm và tiêu thụ tại công ty được tiến hành dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của công ty và vận dụng sáng tạo linh hoạt chế độ kế toán hiện hành,phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp .
Đối với phần hành kế toán tiêu thụ kế toán sử dụng một số lượng ssỏ sách khá phong phú ,phản ánh được thông tin trên nhiều khía cạnh khác nhau ,trở thành công cụ dắc lực cho quản trị và phân tích kinh doanh .Cuối kỳ kế toán mở sổ nhật ký chứng từ 8 phản ánh khát quát tình hình tiêu thụ thành phẩm tình hình thanh toán với người mua ,từ đó xác đinh đúng đắn kết qủa kinh doanh trong kỳ .
Đối với thành phẩm và kế toán thành phẩm ,công ty có sự quan tâm lớn .Việc quản lý ,bảo quản tưng loại thành phẩm đạt được hiệu quả cao thông qua cách bố trí hệ thống kho hàng hợp lý khoa học ,qua việc xác định đúng đắn ,rõ ràng nội quy ,quy chế ,trách nhiệm của các phòng ban (KCS, kho, kế toán) tránh hiện tuợng nhầm lẫn hao hụt ,mất mát tạo điều kiện cho việc nhập ,xuất kho thành phẩm thuận lợi và nhanh chóng .
Mặt khác công tác quản lý bán hàng ,theo dõi thanh toán công nợ của từng khách hàng được tiến hành liên tục ,đều đặn ,phù hợp với tình hình thực tế của công ty .Với sự nhạy bén của mình kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình .
Doanh thu tiêu thụ được kế toán phản ánh một cách kịp thời và chi tiết theo hoá đơn ,theo từng loại thành phẩm và theo hình thức thanh toán do áp dụng kế toán máy trong hạch toán doanh thu chi tiết như vậy tương đối chính xácvà không mất nhiều thời gian của nhân viên kế toán .
Những tồn tại và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp
Bên cạnh những ưu điểm nói trên tổ chức công tác kế toán của công ty vẫn còn một số tồn tại cần được cải tiến và hoàn thiện hơn .Trong điều kiện ngàynay nền kinh tế đất nước đang chuyển mình nhanh chóng ,tác động của quy luật cạnh tranh ngày càng gay gắt đặc biệt là mặt hàng bánh kẹo vấn đề tồn tại và phát triển là một nội dung có ý nghĩa quan trọng đến sự thành bại của các doanh nghiệp .
Hiện nay, xu hướng chung của các doanh nghiệp là phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí ,hạ giá thành sản phẩm thay đổi mẫu mã và cải tiến chất lượng theo thị hiếu của ngườit tiêu dùng .Nằm trong số đó công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cũng không ngừng đổi mới trong sản xuất nâng cao năng suất và tạo niềm tin cho người tiêu dùng .Mặc dù vậy song cũng chưa thể tránh khỏi những nhược điểm .Là một sinh viên trong thời gian thực tập tìm hiểu tại doanh nghiẹp em xin đưa ra một số ý kiến của mình nhằm góp phần cải thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
-Thứ nhất :Công ty ngày càng mở rộng qui mô các chi nhánh tại các tỉnh như Đà Nẵng ,Nam Định .thành phố Hồ Chí Minh …nên công tác kế toán gặp một số khó khăn trong tập hợp số liệu . Hiện nay công nghệ thông tin hiện đại công ty có thể nối mạng với các chi nhánh để có thể tổng hợp số liệu kịp thời đảm bảo tốt cho công tác hạch toán kế toán .
-Thứ hai :đối với thành phẩm nhập kho tại công ty ,chứng từ đi kèm là phiếu nhập kho thành phẩm .Phiếu này được lập tại phòng kinh doanh sau khi sản phẩm đã được nhập kho như vậy khi nhập kho sản phẩm và chứng từ bị tách rời nhau trong khi đó theo quy định thì sản phẩm phải đến kho cùng phiếu nhập kho. Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý thì người đến lập phiếu đồng thời là người mang sản phẩm đến nhập kho để tránh gian lậnvà có cơ sở truy xát trách nhiệm nếu có hao hụt mất mát hư hỏng .Song tại công ty do có nhiều ca sản xuất và người lập phiếu và người giao sản phẩm là hai người hoàn toàn khác nhau .
. Để khắc phục nhược điểm này thì sau khi sản xuất xong ,sản phẩm càn được kiểm tra nếu đủ tiêu chuẩn sẽ lập phiếu nhập kho .Người trưởng ca sản xuất có sản phẩm hoàn thnàh sẽ lên phong fkinh doanh lập phiếu nhập khocăn cứ vào số xin nhập .Sau khi đã lập phiếu nhập kho trưởng ca sản xuất sẽ xuống kho tiến hành nhập kho thành phẩm căn cứ vào số thực nhập thủ kho sẽ điền số lượng thành phẩm nhập kho vào cột thực nhập .Sau đó ký xác nhận rồi chuyển cho phòng kế toán để có cơ sở hạch toán ban đầu thành phẩm .
-Thứ ba :Việc theo dõi biến bộng thành phẩm tại công ty còn trung lắp giữa các bộ phận .Trên thực tế việc theo dõi về số thành phẩm ở công ty được thực hiện ở bốn bộ phận phong kinh doanh ,phòng kế toán ,bộ phận sản xuất và kho .trong đó ở kho và phòng kinh doanh đều theo dõi về mặt số lượng nhập xuất tồn thành phẩm ,phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị . Việc theo dõi ở phòng kinh doanh chỉ nhằm mục đíchlà nắm bắt số lượng nhập –xuất –tồn thành phẩm để có kế hoạch cho sản xuất và tiêu thụ cho kỳ sau .như vậy công việc hạch toán ở phòng kinh doanh là không cần thiết .Để tránh sự trùng lắp giữa các bộ phận trong theo dõi thành phẩm, việc hạch toán chi tiết thành phẩm chỉ cần tiến hành ở hai bộ phận là kho và phòng kế toán .Phòng kinh doanh chỉ cần lấy số liệu do kế toán tổng hợp cung cấp .
Thứ tư :về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán .ở công ty kế toán không hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán đối với hàng bán vì các khoản này được phong kinh doanh tính thẳng vào giá bán khi lập hoá đơn giá trị gia tăng .Việc định giá như vậy cũng không khác lắm so với việc đặt tỷ lệ chiết khấu ,giảm giá cố định trên tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn ,hơn nữa làm như vậy công việc hạch toán có thể ít phức tạp hơn.Song nhìn vào đây ta không thấy hợp lý vì các khoản giảm giá ,chiết khấu có nộ dung khác nhau .Mặt khác trong một chừng mực nào đó giảm giá ,chiết khấu có tính linh hoạt kích thích người mua ,còn khi tính trực tiếp vào giá bán người mua sẽ khó nhận biết là doanh nghiệp đã thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ . hơn nữa việc hạch toán trực tiếp vào giá bán không phản ánh thực chất các khoản giảm trừ doanh thu .Khi tính trực tiếp vào giá bán thì ta không phân biệt tổng hợp được các khoản giảm giá hàng bán là do lỗi chủ quan của doanh nghiệp (như sản phẩm chất lượng không đạt yêu cầu ) với khoản bớt giá cho khách hàng mua khối lượng hàng hoá lớn tron gmột hoá đơn hay khoản chiết khấu dành cho khách hàng thanh toán ngay.ngoài ra việc hạchtoán vào chi phí bán hàng sẽ dẫn tới sự không chính xác khi xác định lãi gộpvà chi phí bán hàng phát sinh trong công ty mặc dù không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuốicùng nhưng sẽ gây sai lệch khi đánh giá và phân tích các chỉ tiêu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Như vậy theo em công ty nên hạch toán riêng những khoản giảm giá hàng bán trong kỳ thay vì việc hạch toán trực tiép vào giá bán như hiện nay .
Thứ năm: Về hệ thống sổ sách kế toán của công ty ,khi lập bảng kê 5 để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ,kế toán không phản ánh chi tiết theo khoản mục mà chỉ theo dõi chung trên TK 641,TK642, nếu muốn biết từng khoản mục thì lại phải xem lại các bảng phân bổ ,bảng kê và các nhật ký chứng từ có liên quan ,điều này gây khó khăn cho việc kế toán tổng hợp khi phản ánh số liệu lên NKCT7 vì vậy chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý doanh nghiệp trong phân tích đánh giá nội dung các chi phí .Chính vì vậy màviệc chi tiết tiểu khoản cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là cần thiết .
Thứ sáu :phương thức tiêu thụ của công ty chủ yếu là bán buôn trực tiếp và khách hàng đều là những khách hàng quenthuộc và thường thanh toán chậm .Do đó việc quản lý và thu hồi công nợ gặp không ít khó khăn .Bên cạnh những khách hàng thanh toán nhanh đúng kỳ hạn vẫn còn những khách hàng chiếm dụng vốn của công ty hoặc không có khả năng thanh toán nợ
Tuy nhiên trong kỳ số lượng này thường rất ít nên kế toán công ty không thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó khó đòi vào cuối kỳ kế toán ,hơ nữa việc lập đòi hỏi quá nhiều quy định do vậy đôid với các khoản nợ không có khả năng thu hồi khi có quyết định xử lý của ban giám đốc ,kế toán hạch toán trực tiếp vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK642:chi pjí quản lý doanh nghiệp .
Có TK131 ;Xoá sổ nợ không đòi được .
Thứ bẩy: Để hoàn thiện hơn công tác phân bổ chi phí sản xuất của xí nghiệp phụ trợ theo em công ty nên có sự theo dõi chi phí phát sinh ở xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp nào nhờ đó có thể tập hợp luôn chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp .Xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vu là sửa chữa ,gia công cung cấp hơi …, cho các xí nghiệp chính của công ty có thể tập hợp chi phí và tính giá thành như các phân xưởng khác .Đói tượng tập hợp chi phí và giá thành là từng hoạt động :sữa chữa , sanư xuất thiết bị ,phụ tùng …sau đó sẽ phân bổ trực tiếp cho các đối tượng sử dụng (xí nghiệp bánh ,xí nghiệp kẹo ..)việc phân bổ chi phí sản xuất của xí nghiệp phụ trợ giúp hco việc hạch toán chi phí và tính giá thành được chính xác hơn .
Thứ tám :hoàn thiện việc phân bổ chi phí điện nước ,than ,dầu cho các xí nghiệp .
Vì mức tiêu hao năng lượng của mỗi sản phẩm trong cùng một xí nghiệp là hoàn toàn khác nhau ,nên việc phân bổ chi phí nhiên liệu năng lượng cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản phẩm sẽ làm cho độ chính xác của giá thành đơn vị sản phẩm bị sai lệch ,nên không biết được mức độ hiệu quả của từng sản phẩm .
Tại phòng kỹ thuật công ty đã xây dựng định mức tiêu hao năng lượng của từng loại sản phẩm do vậy công ty hoàn toàn có thể phân bổ năng lượng cho từng sản phẩm theo định mức tiêu hao năng lượng và sản lượng thực tế sản xuất .
Thứ chín :Về tình hình tổ chức cong tác kế toán ,phòng kế toán lưu giữ tài liệu ,sổ sách báo cáo nhưng chủ yếu là trong máy tính ,số lượng sổ in ra rất ít .Việc này có ưu điểm là tiết kiệm chi phí cho công tác kế toán nói chung và công tác lưu trữ tài liệu nói riền .Tuy nhiên trong thực tế việc lưu giữ tài liệu như vậy có một số rủi ro nhất định .Các máy móc thiết bị xảy ra sự cố là không thể tránh khỏi .Hơn nữa nếu không thực hiện tốt việc quản trị người dùng có thể xảy ra việc thất lạc thông tin gây ra hậu quả khó khắc phục .Do vậy ,việc lập các phương án dự phòng trường hợp chương trình kế toán xảy ra sự cố là cần thiết và quan trọng.Hệ thống ké toán máy phải đảm bảo tính chính xác và bảo mật thông tin trong nhiều trường hợp .
Phần kết luận
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cùng với những kiến thức đã học tại trường em đã đi sâu tìm hiểu những nội dung sau :kế toán tập hợp chi phí và giá thành, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ,kế toán nguồn vốn và tìm hiểu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp .. Em đã thu được những kiến thức thực tế bổ ích ,qua thời gian ngắn thực tập tại doanh nghiệp em chắc hẳn sự tìm hiểu của em cũng chưa được sâu sắc .Tuy nhiên thời gian thực tập cũng là một thời gian tốt để em có những kiến thức thực tế và hiểu hơn những kiến thức trong sách vở. Được sự giúp đỡ và quan tâm tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú ,anh chị trong phòng tài vụ ,em đã hoàn thành bản báo cáo của mình .
Trong quá trình thực hiện báo cáo ,do trình độ và sự hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bản báo cáo này .Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến ,phê bình ,đánh giá của công ty và các thầy cô giáo để báo cáo của em đượchoàn thiện hơn .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú ,anh chị trong phòng tài vụ đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này .
Sinh viên thực tập
Lương Thị Thuỷ
trích bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 4 năm 2006
STT
Ghi nợ các tài khoản
Ghi có TK152
1
TK621:Chi phí nuyên vật liệu trực tiếp
9780650500
-Xí nghiệp bánh
3342854350
+bánh kem xốp
216743682
+bánh cẩm chướng
220061500
+bánh thuỷ tiên
80560895
……..
……..
-Xí nghiệp kẹo
2980780800
+kẹo cứng nhân cam
480843250
+kẹo cứng nhân dứa
540732000
……
……..
-Xí nghiệp kẹo chew
3457015350
+kẹo chew taro gối
329365595
+kẹo chew đậu đỏ
248950780
+kẹo chew nho đen
354695875
…..
…….
2
TK627:Chi phí sản xuất chung
800128850
-Xí nghiệp bánh
305236580
-Xí nghiệp kẹo
256890578
Xí nghiệp kẹo chew
238001692
3
TK641:Chi phí bán hàng
445780000
4
TK642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
84475000
Cộng
11111034350
Mục lục
Lời mở đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32661.doc