Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành

Sau ba tháng thực tập vừa qua tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành, mặc dù thời gian không dài, song với những hiểu biết nhất định của mình về thực tế ở Công ty. Em thấy rằng công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thật sự là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản ly doanh nghiệp. Để thực hiện được tốt vấn đề này, biện pháp chủ yếu và quan trọng là luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc và chế độ tài chính của Nhà nước, kế toán đầy đủ mọi chi phí, đồng thời bố trí cân đối giữa các khâu, các bộ phận để đảm bảo công việc được tiến hành một cách nhịp nhàng, đều đặn và đạt hiệu quả cao. Để hoàn thành đề tài này em đã cố gắng trình bày tất cả những hiểu biết của mình về thực tiễn đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành. Song chắn chắn do trình độ còn hạn chế cả về lý luận và thực tiễn nên không thể chánh khỏi những thiếu sót nhất định.

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
154: quỹ khen thưởng TK 4155: quỹ phúc lợi TK 4211: lợi nhuận năm trước TK 4212: lợi nhuận năm nay chưa phân phối TK 5111: doanh thu bán hàng hoá (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) TK 5113: doanh thu bán hàng hoá khác TK 5121: doanh thu bán hàng hoá nội bộ TK 5151: lãi tiền gủi, lãi cho vay TK 5158: doanh thu tài chính khác TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) TK 622: chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) TK 623: chi phí máy thi công (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) TK 627: chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) TK 6321: giá vốn hàng bán (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) TK 6232: giá vốn bán hàng nội bộ TK 6351: chi phí đi vay TK 641: chi phí bán hàng TK 642: chi phí quản lý TK 7111: thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định TK 7118: thu khác TK 8111: chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định TK 9111: xác định kết quả kinh doanh TK 9112: kết quả hoạt động tài chính TK 9113: kết quả các hoạt động khác 4. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành - Theo chế độ kế toán hiện hành thì có bốn hình thức kế toán được áp dụng, mỗi doanh nghiệp đều căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ của cản bộ kế toán cũng như việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế toán mà lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán như nhật ký chứng từ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ gi sổ. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ kế toán của cán bộ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành thì hiện nay công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty được khác quát qua sơ đồ 4. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vao chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ các chứng từ gốc trước hết được tập hợp vào phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các số hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Sơ đồ 4: Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ (bảng phân bổ: TL, BHXH,NVL, CCDC, TSCĐ Bảng kê số 1, 2, 3, 4 , 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu kiểm tra Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Chứng từ gốc gồm hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu tiền, hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ, biên lai nộp thuế. Các loại sổ kế toán: . Các bảng kê . Các nhật ký chứng từ . Các sổ kế toán chi tiết . Sổ chi tiết bán hàng . Sổ chi phí quản lý . Sổ chi tiết phải thu khách hàng . Sổ lương theo từng bộ phân . Sổ quỹ tiền mặt . Sổ tiền gửi . Sổ chi tiết các tài khoản . Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá . Sổ cái các TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 152, TK 153, TK 154, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 315, TK 331, TK 338, TK 341, TK 511, TK 512, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911… 5. Hệ thống báo cáo - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính trên do kế toán trưởng lập được gửi tới cơ quan thuế, sở kế hoạch đầu tư hàng năm, và gửi hội đồng quản trị. Báo cáo doanh thu theo tháng, quý, báo cáo tình hình kinh doanh theo tháng, quý và một số báo cáo khác được trình lên ban lãnh đạo công ty. V. Khái quát một số phần hành cơ bản * Tổ chức hạch toán kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: được mô tả qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ 1,2 và khác Sổ chi tiết TK 111, 112 Sổ cái TK 111, TK 112 Bảng kê số 1, 2 Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng * Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ: được mô tả qua sơ đồ sau: Chøng tõ gèc B¶ng ph©n bæ sè 2 Sæ c¸i TK 152,153 B¶ng kª sè 3 B¶ng tæng hîp chi tiÕt 152,153 Sæ chi tiÐt 152,153 NhËt ký chøng tõ sè 7,1,2,5 * Tổ chức kế toán tài sản cố định: được mô tả qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ tài sản cố định Bảng phân bổ 3 Bảng tổng hợp chi tiết TK 211 Sổ cái TK 211,214,213 Nhật ký chứng từ (NKCT số 9) Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng * Tổ chức kế toán tiền lương: được mô tả qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ khác có liên quan Sổ lương Sổ cái TK 3341 Bảng tổng hợp chi tiết TK 3341 Bảng phân bổ số 1 Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng * Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: được mô tả qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng phân bổ số 1,2,3 Bảng kê số 4,5,6 Nhật ký chứng từ số 7 Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ tính giá thành Nhật ký chứng từ có liên quan khác Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 632. Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng Chuong II thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành I- khát quát chung về chi phí sx Đặc điểm chi phí sx: Trong doanh nghiệp việc lập dự toán xây dựng cơ bản được lập theo từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty có đặc điểm: Hạch toán chi phí được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán, xem xét nguyên nhân vượt hay hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, từ đó lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục và giai đoạn hạng mục. Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Khi nhận thiết bị do chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá thiết bị được ghi vào bên nợ TK 002- “ Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị truyền dẫn thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ… 2- Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty: Chi phí nguyên vật liệu, chi nhân công, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung. - Chi phí nguyên vật liệu gồm: Chi phí nguyên vật liệu được Công ty cung cấp cho đội theo kế hoạch sản xuất của từng công trình đang thi công và phần chi phí nguyên vật liệu của đội tự mua ngoài. - Chi phí nhân công gồm: Tiền lương và thu nhập theo lương của nhân công Công ty và tiền lương nhân công thuê ngoài. - Chi phí sử dụng máy gồm: chi phí máy thi công của đội và chi phí máy thuê ngoài. - Chi phí sản xuất chung tập hợp được phân bổ theo tiêu thức tiền lương cho từng công trình của các đội trong thi công. 3- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành: - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng được tiến hành liên tục, từ khi xuất vật tư vật liệu cho tới khi kết thúc, hoàn thành bàn giao cho bên B đưa công trình vào khai thác sử dụng, với sự kết hợp chặt chẽ giữa các đội, các bộ phận trong toàn Công ty. Mỗi công trình hạng mục công trình đều có dự toán riêng, sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm nói chung của công tác xây dựng là những công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Mặt khác ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành, khối lượng công tác xây dựng được khoán gọn cho từng đội đảm nhận thi công, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội sản xuất, các bộ phận sản xuất quản lý công trình đang thi công và tập hợp chung vào chi phí sản xuất của tổng công trình. 4- phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở Công ty hiện nay phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đang sử dụng phương pháp tính trực tiếp chi phí sản xuất, việc sử dụng phương pháp trực tiếp đưa việc tính toán giá thành sản phẩm xây dựng được chính xác và quản lý chặt chẽ (cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình). Hàng tháng các chi phí trực tiếp phát sinh như chi phí về nguyên vật liệu, các chi phí về nhân công phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc cung cấp nguyên vật liệu cho thi công công trình chủ yếu được Công ty cung ứng dựa trên kế hoạch và tiến độ thi công của công trình những vật tư chính Công ty cungứng tới chân công trình như xi măng, sắt thép xây dựng, panen ... ngoài ra giao cho các đội tự mua như cát, tre, giáo, đinh ... - Đối với vật liệu Công ty cung ứng được thực hiện do đội vật tư vận tải của Công ty trực tiếp khai thác từ các nguồn về nhập kho tại Công ty, hàng tháng từ ngày 1 tháng ngày 5 phải tiến hành xây dựng giá cung cấp xuống cho các đội thi công. Giá vật liệu phải được thông qua phòng kế toán tài vụ và trình giám đốc Công ty duyệt giá. - Đối với khoản chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đốitượng sử dụng và cho từng công trình. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty: 4 1 Chøng tõ gèc 1 1 B¶ng ph©n bæ sè 1, 2, 3 B¶ng kª sè 3 NhËt ký chøng tõ sè 1, 2, 5 2 3 3 5 2 B¶ng kª sè 11 B¶ng kª sè 4,5,6 4 4 3 NhËt ký chøng tõ sè 7 NhËt ký chøng tõ sè 8 4 5 Sæ c¸i 6 6 II- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty; Vật tư của các đơn vị thi công có thể là nhận tại kho Công ty hoặc tự khai thác, vật tư các đội nhận tại kho Công ty được chuyển dần tới kho thi công của các đội tại hiện trường xây dựng, các đội nhập kho và xuất dùng hàng ngày. Chứng từ được sử dụng để xuất vật tư từ Công ty cho các đội là "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". */ Những loại vật tư đội tự khai thác phục vụ thi công do nhân viên tiếp liệu của đội giao dịch mua bán, sốvật liệu do đội mua cũng phải tuân thủ nguyên tắc nhất định do Công ty quy định như đơn giá mua theo giá quy định của Công ty, đúng chủng loại và chất lượng theo thiết kế. - TK sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" - Phương pháp kế toán: Theo phương pháp kê khai thường xuyên */ Vật tư do Công ty cung cấp: Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ công trình đang thi công các đội đề xuất lên Công ty. Kế toán vật tư của Công ty căn cứ nhu cầu sử dụng của từng công trình, viết "phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Phiếu viết thành 3 liên 1 liên lưu tại phòng kế toán, liên 2 và liên 3 giao cho người nhận hàng của các đội xuống kho vật tư lĩnh vật liệu, người nhận hàng của các đội xuống kho vật tư lĩnh vật liệu, người nhận hàng giao lại cho thủ kho 1 liên, người nhận hàng giữ 1 liên để đối chiếu số lượng, quy cách phẩm chất vật liệu nhận và chuyển về công trình của đội đang thi công. Người duyệt phiếu xuất là thủ trưởng cơ quan do phó giám đốc phụ trách ký duyệt. Các thành phàn kế toán vật tư, người nhận, thủ kho đều phải ký vào phiếu theo quy định. "Trích phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội". phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số: 02C/BH Kho xuất vật tư: Kho Công ty Kho nhận vật tư: Đội xây dựng số 3 Lệnh điều động số: 123/VY Người áp tải hàng: Nguyễn Hoàng Anh Số giấy giới thiệu: Đơn vị vận chuyển: Đội vận tải Công ty Ngày đi; 20/02/2006 Hợp đồng số: Ngày đến: 20/02/2006 Số TT Loại vật liệu, qui cách ĐVT Khối lượng Ghi chú A B C D E 1 Xi măng PC 300X kg 10.00 Bỉm Sơn 2 Thép Tf 22 A2 kg 500 Thái Nguyên 3 Thép Tf 6 kg 4.000 Thái Nguyên 4 Thép Tf 18 A2 kg 2.500 Thái Nguyên 5 Thép góc L 63 x 5T kg 1.2500 Liên doanh (Năm loại) Ngày 20 tháng 02 năm 2006 Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng Công ty hiện nay áp dụng phương pháp ghi sổ song song, thủ kho cuối tháng lập báo cáo xuất vật tư theo từng vật liệu cụ thể, kèm theo các phiếu xuất kho gửi về kế toán vật tư. Kế toán vật tư vào sổ theo dõi tại phòng kế toán đối với vật tư do các đội tự khai thức: Định kỳ ngày 25 cuối tháng kế toán đội đối chiếu sổ sách, số nhập, xuất vật tư với thủ kho và lập báo cáo gửi về Công ty theo quy định chung như phần thủ kho xuất vật liệu tại Công ty gửi về kế toán vật tư gồm bảng kê các vật liệu đã mua ngoài. Kế toán căn cứ vào bảng kê và các chứng từ gốc của các kế toán đội gửi về vào sổ theo dõi xuất vật tư theo từng công trình và lập các bảng kê và sổ chi tiết vật tư vào bảng kê số 3 Bảng phân bổ số 2: Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ theo giá hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và theo từng nhóm nguyên vật liệu, vào bảng kê số 5, vào nhật ký chứng từ số 7 vào sổ cái TK 621. Bieồu 1.1 Trớnh soồ chi tieỏt TK 621 Quyự IV naờm 2006 Teõn TK: Chi phớ nguyeõn vaọt lieọu trửùc tieỏp Teõn coõng trỡnh: Trung Taõm xuực tieỏn vieọc laứm Chửựng tửứ ẹụn giaự TK ẹoỏi ửựng Soỏ tieàn SH NT Nụù Coự ... FX20 FX21 FX22 FX23 FX24 FX25 FX26 FX27 ... 09/BK ... 6/12 8/12 8/12 15/12 16/12 16/1217/12 18/12 ... 30/12 SDĐK ..... Xuất xi măng, cát, đá cho thi công Xuất phụ gia bê tông Xuất phụ gia bê tông Xuất xi măng cho thi công Xuất gạch cho thi công Xuất cát cho thi công Xuất thép cho thi công Xuất xi măng cho thi công .... K/C tiền vật tư T12 /02 .... ... 1521 1522 1522 1521 1521 1521 1521 1521 .... 15411 33 851 271 2 881 000 750 000 20 781 284 5 567 124 2 356 556 4 256 124 7 122 893 847 691 601 Coọng phaựt sinh SDCK 3 050 190 172 0 3 050 190 172 Ngửụứi laọp bieồu Keỏ Toaựn Trửụỷng Thuỷ Trửụỷng ủụn vũ Về công cụ, dụng cụ lao động nhỏ và vật liệu luân chuyển ở Công ty được hạch toán trực tiếp cho từng công trình và được tập hợp và chi phí sản xuất của tháng phát sinh các chi phí đó, các loại cốt pha như cốt pha gỗ, cốt pha bằng thép, đà giáo ... bất kỳ chúng có giá trị là bao nhiêu đều được phân bổ một lần vào giá thành phát sinh của công trình. Quá trình hạch toán giá trị công cụ, dụng cụ lao động nhỏ được tiến hành tương tự như vật liệu chính đã nêu ở phần trên. Kết quả tính toán và phân bổ giá trị vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ theo giá thực tế được thể hiện trên bảng phân bổ số 2 các số lieẹu ở bảng này được sử dụng để ghi vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để làm cơ sở cho việc tính giá thành. Ví dụ : Tại đội thi công xây dựng số 3 tham gia xây dựng công trình trung tâm xúc tiến việc làm. Kế toán căn cứ các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác tập hợp được - NVL chính: 43.311.591đ - NVL phụ: 8.926.233đ --------------- Cộng C: 52.237.814đ Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 154: 52.237.814đ Có TK 152: 52.237.814đ (Chi tiết NVL chính: 43.311.691 (Chi tiết NVL phụ : 8.926.233) 2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - Nội dung: Khoản mục chi phí nhân công ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành bao gồm: tiền lương các đội sản xuất, tièn công thuê ngoài, tiền lương của công nhân vận hành máy thi công do đội thuê ngoài. - Phương pháp tập hợp: tiền lương phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình đó. - TK sử dụng: TK 622 chi phí nhân công trực tiếp TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình - Phương pháp kế toán: chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công ở Công ty là bảng chấm công đối với công việc tính theo lương thời gian và các hoạt động làm khoán đối với công việc giao khoán cho các đội, các tổ thi công tiền lương trả cho các đội xây dựng và nhân viên thuê ngoài qua hợp đồng giao khoán. Trên các hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên đội trưởng, tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn giá giao khoán, thời gian khởi công, thời gian kết thúc công việc giao khoán (Trích hợp đồng giao khoán số 06) Tổng số tiền khoán chi cho từng công việc phải có chữ ký của đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình, chữ ký của người nhận làm khoán. Khi công việc hoàn thành phải lập biên bản nghiệm thu bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A (chủ đầu tư) Kỹ thuật của Công ty, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đối với hợp đồng làm khoán với bên ngoài khi các đội ký hợp đồng thi công phải thông qua Công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc Công ty. (Trích hợp đồng giao khoán, trích biên bản nghiệm thu, trích biên bản thanh lý hợp đồng, trích sổ chi tiết TK 622) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số S: 06/GK hợp đồng giao khoán tiền lương (Của công trình trung tâm xúc tiến việc làm) Hôm nay, ngày 03 tháng 03 năm 2006 Căn cứ hợp đồng số 15/XDKN ngày 15/02/2006 Chúng tôi gồm: - Ông: Hoàng Văn Vinh - Đội trưởng đội xây dựng người giao khoán tiền lương - Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Người nhận khoán 1.- Nội dung công việc giao khoán: Khoán tổng quỹ lương xây phần thô nhà làm việc 3 tầng của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm. 2.- Đơn giá giao khoán: Theo đơn giá đã được duyệt tại hồ sơ thiết kế thi công Tổng quỹ lương khoán: 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn) 3.- Thời gian thi công và thời gian kết thúc: từ 15/4 đến 25/5/2006 đảm bảo theo tiến độ tại hợp đồng số 15/XDKN. Hợp đồng lập thành 03 bản, 1 bản giao cho người nhận khoán, 1 bản lưu tại đội xây dựng số 3, 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty. người nhân khoán người giao khoán Nguyễn Tuần Anh Hoàng Văn Vinh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số S: 15/NT biên bản nghiệm thu Căn cứ hợp đồng giao khoán số 06/GK ngày 03/03/2006 Khoán tiền lương thi công phần xây thô Căn cứ hợp đồng số 15/XDKH Hôm nay, ngày 31 tháng 05 năm 2006. Hội đồng nghiệm thu gồm H: Bên B : Bà : Lê Vân - Kế toán đội Ông: Hoàng Văn Vinh - Đội trưởng đội xây dựng Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Tổ trưởng thi công Bên A : Ông: Nguyễn Văn Dũng - Kỹ sư giám sát kỹ thuật bên A Tiến hành kiểm nghiệm, nghiệm thu phần công trình xây thô cụ thể như sau: 1.- Khối lượng và chất lượng: Công trình thi công phù hợp với thiết kế đã được duyệt. 2.- Kinh phí thực hiện: Theo dự toán duyệt chi phí nhân công bằng: 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn) Hợi đồng nghiệm thu cấp cơ sở quyết định chấp nhạn nghiệm thu phần xây thô và nhất thanh toán như tổng kinh phí đã ghi. Biên bản được lập thành 03 bản, 1 bản bên A gửi, 1 bản bên B giữ 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty. giám sát bên a đại diện bên B® Nguyễn Văn Dũng Hoàng Văn Vinh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán tiền lương thi công Căn cứ hợp đồng giao khoán số 06 ngày 03/03/2006 Căn cứ biên bản nghiệm thu số 15 ngày 31/05/2006 Chúng tôi gồm: 1.- Ông: Hoàng Văn Vinh - Đội trưởng đội xây dựng 2.- Ông: Nguyễn Tuấn Anh - Tổ trưởng thi công Tiến hành thanh lý hợp đồng số 06 Theo biên bản nghiệm thu số 15 Tổ đồng chí Nguyễn Anh Thơ đã tiến hành thi công đảm bảo phần công trình được giao, không phát sinh các chi phí khác về nhân công. Chúng tôi thanh lý hợp đồng số 06 nói trên, với tổng số tiền lương tổ được nhận là: 50.320.000đ (năm mươi triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn) Biên bản được lập thành 02 bản, 1 bản lưu tại đội, 1 bản gửi về phòng kế toán Công ty. đội trưởng xây dựng tổ trưởng thi công Hoàng Văn Vinh Nguyễn Tuấn Anh Bieồu 1.2 Soồ chi tieỏt TK 622 Quyự IV naờm 2006 Teõn TK: Chi phớ nhaõn coõng trửùc tieỏp Teõn coõng trỡnh: Trung taõm xuực tieỏn vieọc laứm Chửựng tửứ Dieón giaỷi TK ẹoỏi ửựng Soỏ tieàn SH NT Nụù Coự 52LT/11 52LT/11 64LT/12 64LT/12 30/11 30/11 31/12 31/12 SDẹK ... Tieàn lửụng CN thaựng11 /06 K/C tieàn lửụng CN thang 11/06 .... Tieàn lửụng CN thaựng 12/06 K/C tieàn lửụng CN thaựng 12/06 ... ... 334 15412 ... 334 1542 0 124.654.400 205.501.000 124.654.400 205.501.000 Coọng phaựt sinh SDCK 528 655 400 0 528 655 400 Ngửụứi laọp bieồu Keỏ Toaựn Trửụỷng Thuỷ trửụỷng ủụn vũ Khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng. Công ty xẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thoả thuận trong hợp đồng giao nhận làm khoán và biên thanh lý hợp đồng. Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và lập bảng lương theo từng người, sau đó gửi về đội kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán. Nhân viên kế toán đội cuối tháng căn cứ vào bảng tính lương và các hợp đồng làm khoán để tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lương của các đội theo các tổ và cho từng hạng mục công trình và gửi báo cáo này cho phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán Công ty căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương của các đội và bảng lương khối văn phòng để tổng hợp lương toàn Công ty. Trích: Bảng phân bổ tiền lương của đội cho từng nhóm, từng tổ cụ thể tại công trình Trung tâm xúc tiến việc làm: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển hạ Tầng Phúc Thành Đội xây dựng số 3 bảng phân bổ tiền lương của đội cho từng nhóm, từng tổ Tháng 5 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Số TT Họ và tên Số tiền Chi tiết Ghi chú QLý đội Chi phí NC A Nhân công thuộc biên chế: 41.471.255 2.070.000 39.401.255 1 Hoàng VHn Vinh 450.000 450.000 (Bảo vệ) 2 Hồ Văn QuảngH 10.800.000 10.800.000 3 Phạm Quang VinhP 1.620.000 1.620.000 4 Nguyễn Hải BìnhN 8.440.000 8.440.000 5 Lê Việt CườngL 1.795.780 1.795.780 6 Đỗ Văn Dự§ 5.795.000 5.795.000 7 Nguyễn TuN 3.720.000 3.720.000 8 Mai Hải HàM 8.850.475 8.850.475 B Thuê lao động ngoàiT 1331.525 0 1.331.525 1 Trần Quang HuyT 850.000 850.000 2 Đặng Tiến Lâm§ 481.525 481.525 Cộng C (A + B) 42.802.780 2.070.000 40.732.780 Người lập biểu Đội trưởng Căn cứ bảng phân bổ trên kế toán lập bảng kê số 4 Theo định khoản: Nợ TK 622: 40.732.780đ Có TK 334: 40.732.780đ (Chi tiết: TT xúc tiến việc làm) 3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: - Nội dung: Đối với máy thi công của Công ty, các loại máy lớn do Công ty quản lý điều hành, như máy đào, máy xúc, máy ủi, ô tô vận chuyển, càn cẩu ... các đội khi có nhu cầu sử dụng máy phải lập kế hoạch thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào nhu cầu của đơn vị để điều hành máy. Đối với những công việc cần đến các loại máy móc thi công lớn mà Công ty không thể đáp ứng được, các đội phải lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng gửi về phòng kế hoạch kỹ thuật xem xét và trình lãnh đạo duyệt loại máy, số ca máy và giá thuê máy. - TK sử dụng: TK 627 Các chi phí về nguyên, nhiên vật liệu, công nhân điều khiển máy được tập hợp vào chi phí sản xuất chung TK 627 để tính giá thành. - Phương pháp hạch toán: Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công ở Công ty như sau: * Đối với máy thi công của Công ty: Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao máy thi công và chi phí sử dụng máy ở bảng phân bổ số 2. (Nguyên nhiên vật liệu sử dụng máy) (Trích bảng phân bổ số 2 xem chi tiết công trình TTXTVL) Kế toán tổng hợp ghi chi phí sử dụng máy gồm: + Khấu hao . + Chi phí về nguyên nhiên vật liệu dùng cho máy . Cụ thể đối với tháng 5/2006 căn cứ vào bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ ghi nợ TK 627 số khấu hao máy móc thi công là: 4.037.025đ, Kế Toán Định Khoản Nợ TK 627: 4.037.025đ Có TK 214: 4.037.025đ Từ bảng phân bổ số 2 phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ ghi: Nợ TK 521 Có TK 152, 153 Nguyên vật liệu dùng cho máy thi công là: 218.365đ Số tiền này được chuyển ghi vào bảng kê Nợ TK 621: 218.365đ Có TK 152: 218.365đ Tổng số chi phí sử dụng máy là: 4.255.390đ Việc phân bổ chi phí sử dụng máy ở Công ty không theo nguyên tắc nào cả, do quá trình theo dõi ca máy hoạt động không được liên tục và chính xác. Vì thế trong tháng 5 năm 2005 chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ một cách ước lượng. Công trình nào sử dụng nhiều được phân bổ nhiều hơn, công trình nào sử dụng ít thì phân bổ ít. Cụ thể chi phí sử dụng máy thi công của tháng 5 năm 2006 là: 4.255.390đ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau: - Công trình nhà máy nước: 1.966.153đ - Công trình Trung tâm xúc tién việc làm: 1.205.692đ - Công trình Bệnh viên Y học dân tộc: 1.083.545đ Kết quả phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng tập hợp chi phí sử dụng máy được chuyển ghi vào bảng kê . * Đối với máy thi công thuê ngoài: Căn cứ vào hợp động kinh tế và thanh lý hợp đồng thuê và các phương thức trả tiền cho bên thuê maý, kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ, nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5 (TK331) và các tờ kê chi tiết cuối tháng được tổng hợp ghi vào bảng kê Nợ TK 627 Có TK 111, 112, 331 Công ty thanh toán tiền cho bên thuê máy tháng vào thì được tập hợp vào chi phí sản xuất của tháng đó bất kể hợp đồng kéo dài bao lâu, cụ thể trong tháng 5 năm 2005 Công ty thanh toán số tiền thuê máy phục vụ công trình trung tâm xúc tiến việc làm với số tiền là 875.580đ trả bằng tiền séc. Kề toán phản ánh vào nhật ký chứng từ só 2 và tổ kê chi tiết cuối tháng ghi vào bảng kê khoản mục chi phí máy thi công. Theo định khoản: Nợ TK 627: 875.580 đ Có TK 112: 875.580 đ Cho đối tượng sử dụng máy là công trình trung tâm xúc tiến việc làm Trính sổ chi tiết TK 6232,6231 Bieồu 1.2 Soồ chi tieỏt TK 6232 Quyự IV naờm 2006 Teõn taứi khoaỷn: Chi phớ vaọt lieọu maựy thi coõng Teõn coõng trỡnh: Trung taõm xuực tieỏn vieọc laứm Chửựng tửứ Diễn giải TK ẹoỏi ửựng Soỏ tieàn SH NT Nụù Coự .... NK108 NK109 FX322 NK112 .... 09/BK ..... 7/12 7/12 8/12 8/12 .... 31/12 SDẹK ..... Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải Xuất vật tư cho MTC Thanh toaựn daàu nhụứn vanel KC tiền vật tư tháng 12/02 1111 1111 152 1111 15413 0 573 849 783 256 348 500 250 400 13 476 723 Coọng phaựt sinh SDCK 28 312 890 0 28 312 890 Ngửụứi laọp bieồu Keỏ toaựn trửụỷng Thuỷ Trửụỷng ủụn vũ Bieồu 1.3: Soồ chi tieỏt TK 6231S Quyự IV naờm 2006 Teõn TK: Chi phớ CN sửỷ duùng maựy thi coõng Teõn coõng trỡnh: Trung taõm xuực tieỏn vieọn laứm Chửựng tửứ Dieón giaỷi TK ủoỏi ửựng Soỏ tieàn SH NT Nụù Coự 52LT/11 52LT/11 64LT/12 64LT/12 30/11 30/11 31/12 31/12 SDẹK ... Tieàn lửụng NV xe taỷi T11 /06 KC t.lửụng NV xe taỷi T11 /06 .... Tieàn lửụng NV xe tai T12 /06 KC t.lửụng NV xe taỷi T12 /06 ... ... 334 15413 ... 334 1543 0 42 697 235 36 942 794 42 697 235 36 942 794 Coọng phaựt sinh SDCK 104 868 932 0 104 868 932 Ngửụứi laọp bieồu Keỏ toaựn trửụỷng Thuỷ trửụỷng ủụn vũ 4- Kế toán chi phí sản xuất chung: TK 627 ở Công ty xây bao gồm: - Nội dung : Chi phí sản xuất chung Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí sản xuất chung chủ yếu phản ánh các chi phí sản xuất phát sinh ở các đội thi công như: + Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội + Các khoản trích theo chế độ quy định: BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn (19%). Những khoản chi phí khác phát sinh ở các đội như lán trại tạm thời, chi bải vệ công trình. - Chi phí quản lý doanh nghiệp như: + Tiền lương cán bộ công nhân viên văn phòng Công ty + Các khoản trích theo chế độ quy định: BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. + Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý và sử dụng chung toàn Công ty. + Các khoản thu tiền thuế vốn, thuế đất, thuế môn bài + Chi phí vật liệu ở văn phòng Công ty. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ, bảng kê số 1 phân bổ tiền lương vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ số 3, tổng hợp khấu hao tài sản cố định, cùng các nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 10 ... để tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn Công ty vào bảng kê số 5. Số liệu trên bảng kê chi phí sản xuất chung được ghi tiếp vào bảng theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng đối tượng tập hợp theo khoản mục chi phí. Đối với bảng phân bổ số 1 phân bổ tiền lương, BHYTế, KPCĐ, kế toán căn cứ vào bảng tổng hựop phân bổ tiền lương hàng tháng để ghi vào cột TK 334, TK338 tương ứng với TK 627 và TK 642 trên bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương tháng 5 năm 2006 có chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng là: 10.664.642đ và chi phí quản lý doanh nghiệp là: 14.653.840đ được ghi vào bảng phân bổ số 1 theo định khoản: Nợ TK 627: 10.664.620đ Nợ TK 642: 14.653.840đ Có TK 334: 25.318.460đ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn được tính trên bảng tổng hợp phân bổ tiền lương như sau: = - x 19% Cụ thể tháng 5 năm 2006 khoản chi phí BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn là: 47.334.320đ số tiền này được ghi vào bảng phân bổ số 1 theo định khoản: Nợ TK 627: 44.550.090đ Nợ TK 642: 2.784.230đ Có TK 338: 47.334.320đ Trên bảng phân bổ số 2 phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ, chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý là: 552.942đ được ghi theo các định khoản: Nợ TK 642: 5.270.095đ Có TK 152: 5.270.095đ và : Nợ TK 642: 552.942đ Có TK 153: 552.942 và : Nợ TK 627: 1.896.027đ Có TK 153: 1.896.027đ Trên bảng phân bổ số 3 phân bổ khấu hao TSCĐ được phân bổ cho quản lý doanh nghiệp là: 8.132.662đ dược ghi vào bảng kê theo định khoản: Nợ TK 642: 8.132.662đ Có TK 214: 8.132.662đ Các khoản chi phí khác phát sinh được phản ánh trên các nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5 và các nhật kýchứng từ khác, chi phí sửa chữa ... cụ thể tháng 5 năm 2006 có các khoản phát sinh như sau: - Trích nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK 111) Chi phí tiếp khách: 5.825.780đ - Trích nhật ký chứng từ số 2 (ghi có TK 112) Chi phí về bưu chí: 7.818.748đ Chi phí phục vụ thi công: 9.148.090đ - Trích nhật ký chứng từ số 5 (ghi có TK 331) Thanh toán với Bưu điện Thanh Hoá: 1.342.154đ - Từ các nhật ký chứng từ khác: Nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 3335) : 15, 040.720đ (thuế vốn) Nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 141) : 7.540.178 đ bao gồm các khoản chi tạm ứng mua bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu, tạm ứng tiếp khách. Các chi phí này cuối tháng được chuyển ghi trên bảng kê số 5 phần nợ TK 642. Từ các chứng từ khác số tổng cộng về chi phí sản xuất chung trên TK 627 và chi phí quản lý doanh nghiệp trên TK 642 như sau: Bảng kê số 5 tập hợp được là: - Chi phí sản xuất chung: 66.258.827đ - Chi phí quản lý doanh nghiệp: 68.961.349đ --------------- Cộng: 135.220.176đ Số giảm trừ trong tháng 5 năm 2005 (có TK 241) là: - Chi phí sản xuất chung: 0 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: 9.191.121đ Cộng 9.191.121 đ Vậy chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ là: - Chi phí sản xuất chung: 66.258.827 đ - Chi phí quản lý doanh nghiệp: 59.770.228 đ ---------------- Cộng: 126.029.055đ Chi phí sản xuất chung tập hợp được phân bổcho các công trình hạng mục công trình theo tiền lương công nhân sản xuất: =x Tháng 5 năm 2005 chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các đối tượng ở cuối bảng kê số 5 như sau: Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng 5 năm 2006 là: 66.258.827đ - Công trình nhà máy nước Thanh Hoá: 15.400.530đ - Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm: 10.997.850đ - Công trình Công ty ô tô vận tải: 12.335.757đ - Công trình Bệnh viện y học dân tộc: 12.672.225đ - Công trình Liên hợp thực phẩm: 14.852.435đ Các số liệu phân bổ này được chuyển ghi vào bảng kê số 5 cho các đối tượng tập hợp chi phí, để theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sổ theo dõi tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được ghi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo khoản mục chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trên tài khoản 642. Kế toán vào sổ chi tiết theo nội dung chi cuối kỳ căn cứ vào tổng chi phí quản lý doanh nghiệp đã tập hợp được bên nợ TK 642 để tính kết chuyển sang TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh xây láp và đồng thời tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Chi phí quản lý doanh nghiệp tính phana bổ sẽ được cộng vào khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung đã tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng. Cụ thể như công trình Trung tâm xúc tiến việc làm được phân bổ chi phí sản xuất chung là: 10.997.850đ 5- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở dang, cuối kỳ. a- Tập hợp chi phí sản xuất: TK 154 - Nội dung: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng khu Nam là từng công trình, hạng mục công trình vì vậy các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào được tập hợp cho công trình đó từ lúc khởi công cho tới khi kết thúc hoàn thành. Chi phí sản xuất được tập hợp trên bảng kê số 5phần II các số liệu trên bảng kê được căn cứ vào bảng phân bổ số 1 phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ sóo 2 nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lao động nhỏ, bảng kê số 5 phần 1 tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và các nhật ký chứng từ có liên quan. Cụ thể trong tháng 5 năm 2006 đối tượng sử dụng là công trình Trung tâm xúc tiến việc làm. Các chi phí sản xuất được tập hợp như sau: - Từ bảng phân bổ số 2 ta có chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ của công trình là: 52.237.814đ - Từ bảng phân bổ số 1 ta có tiền lương công nhân sản xuất của công trình là: 40.732.780đ - Từ bảng kê chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho công trình là: 1.205.692đ - Từ bảng kê số 5 chi phí sản xuất chung được phân bổ cho công trình là: 10.997.850đ - Từ nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK 111 chi phí trực tiếp khác trong tháng của công trình là: 583.000đ - Từ nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK 112 chi phí sử dụng máythi công thuê ngoài của công trình là: 875.580đ Tổng chi phí sản xuất của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm là: 52.237.814+40.732.780+1.205.692 + 10.997.850 + 583.000 + 875.580 = 106.632.716đ - Trình tự kế toán: Cuốitháng kế toán căn cứ vào bảng kê số 5 để ghi vào sổ theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, cuối bảng có cột tổng cộng chi phí, cột số dư đầu kỳ và cột số dư cối kỳ (luỹ kế chi phí sản xuất) trên bảng kê số5 đã trích ở phần trên và bảng theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành công trình Trung tâm xúc tiếnviệc làm (trích bảng theo dõi THCP sản xuất và tính tổng công trình Trung tâm xúc tiến việc làm) b- Đánh giá sản phẩm xây đựng dở dang: Công ty xây dựng khu Nam không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ % hoàn thành công trình, hạng mục công trình vì xuất phát từ đặc điểm thanh toán với các chủ đầu tư (Bên A) trong quá trình thi công công trình chủ yếu chủ đầu tư thanh toán theo phương thức tạm ứng. III- Đối Tượng Tính Giá Thành Tại Công Ty Cổ Phần Đấu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành ở Công Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Vì vậy sản phẩm xây dựng dở dang của Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tién hành nghiệm thu bàn giao, hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để xác định số luỹ kế chi phí sản xuất tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình cho tới tháng đó. Số luỹ kế chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình chính là chi phí sản xuất dở dang của công trình được kêt chuyển vào bên Nợ TK 154 trong tháng đó. Cụ thể công trình Trung tâm xúc tiến việc làm tháng 5/2006 Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm được khởi công từ tháng 3 năm 2004 và hoàn thành bàn giao vào tháng 8 năm 2006 Giá thành thực tế của công trình là chi phí thực tế đã tập hợp được từ lúc khởi công cho đến ngày kết thúc hoàn thành. - Trích sổ cái TK 154 tháng 5/2006 công trình Trung tâm xúc tiến việc làm - Trích nhật ký chứng từ số 7 phản ánh chi phí tập hợp của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm tháng 5/2006 Các nghiệph vụ kinh tế phát sinh trong tháng 5/2006 liên quan như các TK khác, kế toán vào sổ tương tự như TK 154 trên. (NKCT số 7 Sổ cái TK 154) ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành các công trình thi công đều là các công trình nhận thầu xây lắp cho nên giá thành sản phẩm là giá thành nhận thầu theo từng hợp đồng kinh tế từng công trình. Đối tượng tính giá thành: ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình. Các công trình đang thi công. Phần III phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phísản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công tycổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành I - nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: 1 - Ưu điểm: Qua thực tế thời gian tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành. Em nhận thấy có những mặt mạnh như sau: - Hệ thống sổ sách sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ tương đối đầy đủ và hợp lý, trình tự hạch toán khoa học, chặt chẽ các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp có khả năng sử dụng để đánhgiá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tính toán được hiệu quả kinh tế. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành mà đơn vị áp dụng phù hợp với tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành mà Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành nhanh gọn. Việc phân loại chi phí theo 5 khoản mục về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của việc tổchức quản lý sản xuất của Công ty phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay, tạo điều kiện cho công tác quản lý theo dõi việc sử dụng các chi phí của các đội trong quá trình thi công các công trình. 2- Nhược điểm: a. Về việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư: Hiện tại Công ty đang sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, với đặc điểm của chứng từ này là chỉ lĩnh vật tư được một lần, mỗi lần lĩnh phải có chữ ký của đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình. Sử dụng chứng từ này có được điểm là chứng từ phát sinh nhiều, không thuận lợi cho việc hạch toán chứng từ ban đầu, khó kiểm tra việc sử dụng vật tư theo định mức. Hơn nữa người lĩnh vật tư không được thuận tiện, mỗi lần lĩnh phải xin một chứng từ. b. Hạch toán phân bổ vật liệu luân chuyển và công cụ lao động nhỏ: ở Công ty các loại vật liệu luân chuyển như cốt pha gỗ, cốt pha tôn, các loại công cụ, dụng cụ lao động nhỏ đều được kế toán phân bổ một lần vào chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, không quan tâm đến giá trị sử dụng của chúng là bao nhiêu và thời gian sử dụng dài hay ngắn. Cụ thể như công trình Trung tâm xúc tiến việc làm trong khoản mục chi phí không phản ánh giá trị của cốt pha. Nhưng với cốt pha ở đọi xây dựng số 3 sử dụng để thi công công trình Trung tâm xúc tiến việc làm là cốt pha tôn với nguyên giá là 130triệu đồng (theo giá đánh lại) được đưa vào sử dụng từ năm 2005 và có khả năng sử dụng 10 năm mà công ty không tính vào chi phí sản xuất là không hợp lý. Việc phân bổ một lần như vậy làmcho giá thành không chính xác giữa công trình sử dụng trước và công trình sử dụng sau. II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành 1.- Đối với việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư, vật liệu: Để giúp cho việc lĩnh vật tư thi công được thuận lợi giảm bớt số chứng từ ban đầu giúp cho việc kiểm tra định mức vật tư một cách có hiệu quả Công ty nên sử dụng chứng từ "phiếu lĩnh vật tư theo định mức" đặc điểm của phiếu lĩnh này là lĩnh được nhiều lần trong hạn mức cho phép. Mỗi lần lĩnh thủ kho ghi vào phiếu, đến lần cuối cùng thủ kho sẽ thu phiếu lại. Đối với các công việc giao khoán cho các tổ sản xuất mà có thể xác định mức vật tư, đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình sẽ ký phiếu lĩnh vật tư, vật liệu với hạn mức quy định. Nếu vật tư sử dụng hết mà công việc chưa hoàn thành thì các tổ sản xuất sẽ xin lĩnh vật tư ngoài ddịnh mức. Vì thế sử dụng chứng từ này các đội xây dựng và Công ty có thể kiểm tra chặt chẽ và tiết kiệm được nguyên vật liệu trong quá tình sản xuất. 2.- Đối với các vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ, dụng cụ lao động nhỏ: Công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để tiến hành phân bổ một cách hợp lý và khoa học cho các công trình, nhằm bảo đảm tập hợp chi phí sản xuất của công trình được đầy đủ và chính xác. Biện pháp khắc phục: Các loại vật liệụ sử dụng luân chuyển nhiều lần như cốt pha tôn, khi đưa vào sử dụng kế toán chuyển ghi vào TK 142 - Chi phí trả trước theo định khoản sau: Nợ TK 1421 Có TK 152 Các loại công cụ lao động nhỏ như xe cải tiến ... kế toán ghi: Nợ TK 1421 Có TK 153 Trong thời gian sử dụng kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào quá trình sản xuất thi công để phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí cụ thể. Đối với công cụ lao động nhỏ có thể sử dụng phương pháp phân bổ 50% giá trị khi đưa vào sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK 1421 với giá trị bằng 50% công cụ dụng cụ lao động nhỏ đưa vào sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí khi bộ phận sử dụng báo hỏng kế toán phân bổ nốt phần giá trị còn lại, ghi : Nợ TK 621 Có TK 1421: phần còn lại Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha tôn, khi đưa vào sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 1421 Có TK 152 Để đưa giá trị của các loại vật liệu luân chuyển này, ta phải phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Việc phân bổ có thể theo thời gian hoặc số lần sử dụng. Công ty nên chọn phương án phân bổ theo số lần sử dụng là hợp lý nhất. Theo phương án này Công ty xác định tổng hợp số lần sử dụng của chúng để tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo công thức. Giá trị phân bổ trị giá bộ cốt pha số lần sử dụng trong tháng = ------------------------------ x trong tháng tổng số lần có thể sử dụng Kế toán phân bổ giá trị này cho các đối tượng sử dụng theo định khoản: Nợ TK 621 Có TK 1421 Các số liệu được tính toán tập hợp trên bảng kê Khả năng thực hiện ở Công ty theo phương án trên có thể thực hiện được bởi vì các công cụ dụng cụ lao động nhỏ và vật liệu luân chuyển mua về đều thông qua công ty. Công ty có thể theo dõi quản lý và phân bổ riêng cho từng loại dựa trên báo cáo tình hình sử dụng do các đội xây dựng gửi lên hàng tháng.K Ví dụ cụ thể: Công trình Trung tâm xúc tiến việc làm trong sổ sách kế toán kế toán không phản ánh chi phí sử dụng cốt pha tôn. Trong khi đó đội xây dựng số 3 đã sử dụng cốt pha để thi côngcho công trình tất cả là 7 lần. Bộ cốt pha tôn có thể sử dụng được 150 lần luân chuyển. Như vậy chi phí vật liệu luân chuyển không tính cho công trình là tương đối lớn. Sử dụng công thức trên ta có: Giá trị cốt pha tôn 130.000.000 phân cho công trình = ------------------- x 7(lần) = 6.066.667đ 150 (lần) Riêng trong tháng 5 năm 2005 sử dụng 2 lần, chi phí vật liệu luân chuyển cốt pha tính cho chi phí sản xuất tháng 4 năm 2005 là: 130.000.000 ----------------- x 2(lần) = 1.733.333đ 150 (lần) Kế toán phản ánh 1.733.333đ vào bảng kê số 5C phần II của chi phí sản xuất tháng 5 năm 2005 theo định khoản: Nợ TK 621: 1.733.333đ Có TK 1422: 1.733.333đ theo khoản mục vật liệu cũng như chi phí dàn giáo sử dụng trích bảng kê số 5C phần II tính lại chi phí sản xuất. 3.- Chi phí sử dụng dàn giáo trong quá trình thi công: Dàn giáo phục vụ thi công các công trình Công ty có thể xem lại tài sản cố định và tính khấu hao phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Nhưng thực tế, theo phương án này khá phức tạp vì dàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng lẻ, có thể sử dụng cho nhiều bộ phận thi công. Trong thời gian qua Công ty chỉ phân bổ giá trị dàn giáo vào một lần cho một công trình cụ thể là sai nguyên tắc. Theo tôi để thuận lợi cho việc phân bổ chi phí dàn giáo sắt cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Công ty nên xem như vật liệu luân chuyển và tiến hành hạch toán tương tự như cốt pha tôn. Khi mua dàn giáo về sử dụng kế toán ghi vào Tk 142 để quản lý hạch toán Nợ TK 1521: chip hí chờ phân bổ Có TK 152: theo nguyên giá mua Trong thời gian sử dụng kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào từng công trình, trong từng tháng để tiến hành phân bổ cho hợp lý. Căn cứ vào giá trị phân bổ cho một lần sử dụng là tổng số lần sử dụng dàn giáo trong thi công. Như vậy, chi phí sử dụng dàn giáo xây phân bổcho đối tượng chịu chi phí trong tháng được tính toán theo công thức. Giá trị dàn giáo phân giá trị phân bổ số lần sử dụng bổ trong tháng cho đối = ---------------------- x trong tháng cho tượng chịu chi phí tổng số lần sử dụng đối tượng chịu Kế toán phản ánh chi phí sử dụng dàn giáo đã tính được cho từng đối tượng sử dụng (trên bảng kê số 5 khoản mục vật liệu) theo định khoản: Nợ TK 621 Có TK 1421 Giải pháp này Công ty thực hiện được một cách thuận tiện bởi vì hầu hết các đội xây dựng đều có dàn giáo sắt để phục công tác thi công. Như vậy hàng tháng kế toán đội báo cáo số lần sử dụng dàn giáo cho phòng kế toán tài cụ Công ty, trên cơ sở đó kế toán vật liệu tính phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Cụ thể ở công trình trung tâm xúc tiến việc làm đội xây dựng số 3 đã sử dụng 12 lần dàn giáo cho công tác thi công công trình. Bộ dàn giáo sắt ở đội xây dựng số 3 có nguyên giá là 225 triệu đồng (theo đánh giá lại). Về mặt đặc tính kỹ thuật bộ dàn giáo sắt sử dụng được 200 lần. Giá trị công trình Trung tâm xúc tiến việc làm Công ty cũng không tính giá trị sử dụng dàn giáo sắt vào trong giá thành sản xuất, theo công thức đã nêu ở trên ta xác định được số chi phí sử dụng dàn giáo sắt phân bổ cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm. 225.000.000 ---------------- x 12 (lần) = 13.500.000đ 200 (lần) Như vậy chi phí sản xuất ở tháng 5 năm 2005 của công trình Trung tâm xúc tiến việc làm xẽ phải bổ xung thêm khoản chi phí này, ở tháng 5 năm 2003 bộ dàn giáo sắt được sử dụng 3 lần nên chi phí sử dụng dàn giáo là: 225.000.000 ------------------- x 3 (lần) = 3.375.000đ 200 (lần) Kế toán ghi 3.375.000đ vào bảng kê số 5tháng 5/2003 cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm như sau; Nợ TK 621: 3.375.000đ Có TK 1421: 3.375.000đ Vào khoản mục vật liệu của công trình Như vậy, kết quả tính toán phân bổ chi phí sử dụng cốt pha tôn và dàn giáo sắt cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm ở bảng kê tháng 5 năm 2005 kế toán phải ghi thêm vào chi phí sản xuất cho công trình là: - Chi phí sử dụng cốt pha tôn trong tháng 5/2005 : 1.733.333đ - Chi phí sử dụng dàn giáo sắt trong tháng 5/2005 : 3.375.000đ ---------------- Cộng: 5.108.333đ Kế toán ghi: Nợ TK 621: (công trình Trung tâm xúc tiến việc làm) Có TK 1421: (khoản mục nguyên vật liệu) (trích bảng kê số 5 tính lại) và chi phí sử dụng vật liệu luân chuyển phải tính thêm cho công trình Trung tâm xúc tiến việc làm là: - Chi phí sử dụng cốt pha tôn của công trình: 6.066.667đ - Chi phí sử dụng dàn giáo sắt của công trình: 13.500. Cộng: 19.566.667đ * Phần chi phí sử dụng máy thi công: Theo quy định hiện hành về chế độ kế toán quy định thì phần chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp trên TK 623, không tập hợp trên TK 627, cho nên đối với doanh nghiệp xây lắp Công ty nên tập hợp phần chi phí này trên TK 623 để hạch toán. kết luận Sau ba tháng thực tập vừa qua tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành, mặc dù thời gian không dài, song với những hiểu biết nhất định của mình về thực tế ở Công ty. Em thấy rằng công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thật sự là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản ly doanh nghiệp. Để thực hiện được tốt vấn đề này, biện pháp chủ yếu và quan trọng là luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc và chế độ tài chính của Nhà nước, kế toán đầy đủ mọi chi phí, đồng thời bố trí cân đối giữa các khâu, các bộ phận để đảm bảo công việc được tiến hành một cách nhịp nhàng, đều đặn và đạt hiệu quả cao. Để hoàn thành đề tài này em đã cố gắng trình bày tất cả những hiểu biết của mình về thực tiễn đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành. Song chắn chắn do trình độ còn hạn chế cả về lý luận và thực tiễn nên không thể chánh khỏi những thiếu sót nhất định. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành và sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban nghiệp vụ Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ và nhất là được sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của các đồng chí phòng kế toán tài vụ Công ty và sự dìu dắt hướng dẫn của các thầy cô giáo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29442.doc
Tài liệu liên quan