Hiện nay, Việt nam phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, mọi thành phần kinh tế đều có cơ hội sản xuất kinh doanh như nhau. Tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp đòi hỏi cần có sự linh hoạt trong hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đáp ứng phù hợp. Bởi vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng của sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác giúp cho doanh nghiệp tạo ra được sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
28 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước xã hội chủ nghĩa sử dụng kế toán là công cụ để điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Trước những yêu cầu đổi mới mà Đại Hôi VI của Đảng đã vạch ra, Hội đồng Nhà nước đã ký lệnh số 06/LCT ngày 20/5/1988 ban hành pháp lệnh về kế toán và thống kê. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên và có giá trị cao nhất quy định tính thống nhất và sự quản lý Nhà nước về kế toán ở Việt Nam.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ môvà vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất.
Từ ngày 01- 01 -1996 chế độ kế toán mới đã được ban hành và áp dụng thống nhất trong cả nước. Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ kế toán mới và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người đang làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm" doanh nghiệp sản xuất hết sức quan trọng, nó cóvai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bản chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; một số ý kiến đề xuất.
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
I/ Khái niệm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Hao phí lao động sống (còn gọi là hao phí lao động hiện tại) biểu hiện của nó như tiền lương phải trả cho công nhân, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào chi phí sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá (còn gọi là hao phí lao động quá khứ) biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu, sử dụng phục vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... đều được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn những chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp... Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải được tính hợp theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại sản xuất trong kỳ
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Do vậy có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tính hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Vì vậy có thể phân thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tínhvào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không tính vào khoản mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên bao gồm 5 điều khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như :vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng.
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này như là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc ... sản xuất trong kỳ.
Chú ý: trong một đơn vị sản phẩm thì chi phí bất biến lại trở thành chi phí khả biến và ngược lại.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
* Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
II/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp là kê khai thường xuyên
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (NVL)
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc để thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Thông thường chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng riêng biệt thì hạch toán cho đối tượng đó.
Trường hợp sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến đối tượng thì ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo công thức :
x
=
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tượng (hoặc SP) của từng đối tượng (hoặc SP) phân bổ
=
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
* Kết cấu của TK 621.
- Bên nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ.
- TK 621: Cuối kỳ không có sổ số dư
* Phương pháp kế toán:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm:
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất không qua nhập kho.
+ Dùng vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 621 (Giá mua NVL chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả VAT)
+ Dùng vào sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT.
Tổng giá thanh toán
gồm cả VAT
Nợ TK 621
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp có NVL không dùng hết phải nhập lại kho:
Giá trị NVL nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 621
- Trường hợp phát sinh thiếu, tổn thất NVL trong quá trình sản xuất.
Giá trị NVL thiếu hụt, tổn thất trong quá trình sản xuất
Nợ TK 1381
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán do công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính lương phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để tập hợp và phân bố chi phí KCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp".
* Kết cấu của TK 622
- Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- TK 622 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền công nghỉ phép theo kế hoạch thì số tiền trích trước tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất cũng được tính là chi phí NCTT.
Nợ TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Khi tính trích KPCĐ (2%), BHXH (15%), BHYT (2%) theo quy định.
Mức trích theo quy định
Nợ TK 622
Có TK 3382, 3383, 3384
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Chi phí NCTT
Nợ TK 154
Có TK 622
c. Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung (CPSX) chung
CPSX chung là những khoản chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và NCTT phát sinh ở phân xưởng.
Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung"
* Kết cấu của TK 627
- Bên nợ: CPSX chung thực tế phát sinh
- Bên có: + Các khoản ghi giảm CPSX chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154
- TK 627: Cuối kỳ không có số dư
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
+ TK 6273: Công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 334
- Khi tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo số tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lý phân xưởng
Giá trị vật liệu xuất dùng
Nợ TK 627
Có TK 152
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần
Mức phân bổ hàng kỳ
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 627
Có TK 153
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142
Có TK 153
Nợ TK 627
Có TK 142
- Khi tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các tài sản cố định khác phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 627
Có TK 214
đồng thời ghi nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
Mức trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm:
+ Sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 627 (Theo giá chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả thuế)
+ Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm cả VAT
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên phải nộp
Nợ TK 627
Có TK 333
- Khi có các khoản chi phí khác bằng tiền: họp phân xưởng, tiếp khách phân xưởng.
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 627 (chi phí chưa có VAT)
Nợ TK 133 (VAT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 141 (tổng giá thanhh toán gồm cả VAT)
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Tổng giá thanh toán gồm cả thuế
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 141
Do chi phí sản xuất chung có liên quan nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bố khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản pamr, lao vụ,dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Mục chi phí sản xuất chung Tổng chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức
x
=
phân bổ cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ của
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
tất cả các đối tượng
Trong thực tế các tiêu thức thường được sử dụng phổ biến để phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc của công nhân sản xuất...
d. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp từng khoản mục chi phí NVL trực tiếp chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất sang TK 154
- Kết cấu của tài khoản 154.
+ Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
+ Dư nợ: Giá trị sản phẩm dở dang
- Phương pháp hạch toán:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dng
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
ã Nếu đưa vào nhập kho
Giá thành thực tế của sản phẩm
Nợ TK 155
Có TK 154
ã Nếu giao bán thành phẩm tại phân xưởng sản xuất
Giá thành sản phẩm đã xuất
Giá thành thực tế của sản phẩm
Nợ TK 632
Có TK 154
ã Nếu chuyển bán hoặc giao cho cơ sở đại lý.
Nợ TK 157
Có TK 154
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154
TK 632
TK 157
TK 627
TK 622
TK 621
TK 155
Nhập khô
chung (cuối kỳ)
Kết chuyển chi phí sản xuất
nhân công trực tiếp (cuối kỳ)
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp (cuối kỳ )
Gửi bán
Giá thành
Thực tế
Tiêu thụ
* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:(SPDD)
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính bán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạp, khó có thể thực hiện được một cách chính xác tuyệt đối. Do vậy kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn phí phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu.
Sck =
x Sd
Dđk + Cn
Stp + Sd
Trong đó: Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ
Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp, Sd: Sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít, nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao vì chỉ tính có một khoản chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng SPDD cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Phương pháp ước tính sản lượng tương đương:
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng SPDD và mức độ hoàn thành để quy đổi SPDD về sản phẩm đã hoàn thành sau đó xác định giá trị SPDD.
+
=
Giá trị Chi phí NVL chính Chi phí chế biến
SPDD phân bổ cho SPDD phân bổ SPDD
SPDD chưa quy đổi
+
Chi phí NVL chính Chi phí NVL chính
x
Chi phí NVL chính phân bổ cho SPDD
=
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Sản phẩm hoàn thành + SPDD (chưa quy đổi)
Chi phí chế biến: Là chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ và chi phí NCTT, CPSX chung.
Chi phí chế biến phân bổ SPDD (theo từng khoản mục)
Chi phí chế biến dở dang Chi phí chế biến phát sinh
x
SPDD quy đổi
=
đầu kỳ (theo từng khoản mục) trong kỳ (theo từng khoản mục)
Sản phẩm hoàn thành + SPDD (quy đổi)
- Phương pháp tính theo 50% chi phí chế biến
+
=
Giá trị Chi phí NVL chính 50% chi phí chế biến
SPDD phân bổ cho SPDD của sản phẩm hoàn thành
- Phương pháp tính theo chi phí định mức:
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại NVL, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộphận sản xuất để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Để phản ánh các chi phí NVL đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
* Kết cấu của TK 621
- Bên nợ: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Giá trị NVL đã xuất dùng
- Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành
- Cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ, sau khi kiểm kê, xác định trị giá NVL còn lại, kế toán tính và kết chuyển giá trị NVL đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621
Có TK 611
- Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất.
Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 621
b. Kế toán chi phí NCTT
Để phản ánh chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
- Tập hợp chi phí NCTT
Nợ TK 622
Có TK 334, 335, 338
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp chung sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm:
Chi phí NCTT
Nợ TK 631
Có TK 622
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để phản ánh CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung".
- Tập hợp chi phí sản xuất chung:
CPSX chung
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153, 142, 214...
- Cuối kỳ kết chuyển CPSX chung sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 627
d. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất được thực hiện trên TK 631 "giá thành sản xuất". TK này chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Các doanh nghiệp khi sử dụng TK này phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Quá trình hạch toán được tiến hành như sau:
- Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ: + Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
+ Kiểm kê, đánh giá xác định và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Nợ TK 154
Có TK 631
- Kế toán tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
Giá thành thực tế của sản phẩm đã SX
Nợ TK 632
Có TK 631
Sơ đồ: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho, gửi bán hay gửi đi tiêu thụ
Tổng giá thành sản xuất của sản
TK 632
cuối kỳ
Kết chuyển giá trị SPDD
TK 154
Chi phí sản xuất chung
TK 627
trực tiếp
Chi phí nhân công
TK 622
trực tiếp
Chi phí NVL
TK 621
TK 631
Chương II: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tính giá thành
sản phẩm
I/ Khái niệm về giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sảnphẩm
1. Khái niệm về giá thành (Z)
- Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ)do doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, và là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành do bộ phận kế hoạch tính trước khi bước vào kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch, loại giá thành này có ý nghĩa giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm và nó có ý nghĩa đối với việc kiểm tra thực hiện định mức chi phí đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Giá thành thực tế là loại giá thành do bộ phận kế toán tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và sản lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Loại giá thành này có ý nghĩa giúp cho doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng.
- Giá thành toàn bộ
II/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất.
1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn).
Phương pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn. Đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, cuối kỳ hạch toán, kiểm kê đánh giá xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất theo công thức:
Z = D1 + C - D2
J =
Z
Q
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm đã sản xuất
D1 là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
D2 là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
J là giá thành đơn vị sản phẩm
Q là sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất phải qua nhiều bước chế biến liên tiếp. Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất trong từng bước và đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng bước trong quá trình sản xuất và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành ở bước chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm ở bước sau và tiếp tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm ở bước cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất, phương pháp này có thể khái quát bằng hệ thống các công thức sau:
Znửa TP/I = CPSXdở dang đầu kỳ/PXII + CPSXphát sinh trong kỳ/PXI + CPSXSPDDcuối kỳ
Znửa TP/PXII = Znừa TP/PXI + CPSX SPDDđầu kỳ/PXII + CPSXphát sinh trong kỳ/PXII + CPSXSPDDCuối kỳ/PXII
Zthành phẩm =Znửa TP/PX n - 1 + CPSXSPDDđầu kỳ/n + CPSXphát sinh trong kỳ/n + CPSXSPDDcuối kỳ/n
3. Phương pháp tính Z sản phẩm phân bước không tính Z nửa TP
Phương pháp này có điều kiện áp dụng tương tự như phương pháp 2. Theo phương pháp này kế toán không tính Z nửa thành phẩm ở từng bước mà tổng hợp chi phí theo khỏan mục ở các bước trong qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm để tính Z thực tế của sản phẩm đã hoàn thành ở bước cuối cùng.
Ngoài ra phương pháp trên kế toán có thể tính Z thực tế của sản phẩm đã hoàn thành theo những phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
Như vậy tính giá thành là một công việc hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Phần II
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - một số ý kiến đề xuất.
I. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Hiện nay trong mỗi hệ thống kế toán quốc gia của các nước tiên tiến có nền kinh tế thị trường, kế toán cùng lúc tồn tại ba hệ thống kế toán chi phí sản xuất khác nhau, đó là kế toán chi phí thực tế, kế toán chi phí thông dụng, kế toán chi phí định mức. So sánh sự khác nhau về thời điểm tính giá thành sản phẩm, giá chi phí yếu tố đầu vào chi phí sản xuất của ba hệ thống kế toán cho thấy tính linh hoạt cuả hệ thống kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào trình đô nhận thức, tổ chức kế toán, đặc điểm quy trình sản xuất, tính chất sản phẩm... mà nhân viên kế toán ở mỗi công ty vận dụng theo một hệ thống kế toán chi phí cho phù hợp. Tính chất linh hoạt của hệ thống kế toán chi phí sản xuất được thể hiện:
- Hệ thống kế toán chi phí thực tế luôn chính xác và phù hợp cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế vào cuối kỳ.
- Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp muốn có nhanh chóng thông tin giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm nào.
Trong kỳkế toán luôn luôn ghi nhận các chi phí theo thực tế phát sinh để tập hợp chi phí sản xuất, đây là cách làm chính xác nhất, tuy nhiên cách này không phải lúc nào cũng được thực hành thuận lợi. Xét tính chất phát sinh của từng khoản mục chi phí có thể tập hợp ngay cho việc tính toán nhanh chóng giá thành sản phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ, gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp hầu như có thể tính ngay được do các chứng từ nội bộ công ty cung cấp.
Quá trình tập hợp tính toán chi phí sản xuất chung thực tế kịp thời cho việc tính toán nhanh giá thành sản phẩm thực tế là gặp nhiểu trở ngại, thông thường cuối kỳ (cuối tháng) mới xác định được. Chi phí sản xuất chung phụ thuộc chủ yếu vào các chứng từ bên ngoài như hoá đơn tiền nước, điện, điện thoại, bảo hiểm... Các hoá đơn này đến cuối kỳ các nhà cung cấp mới tính và báo cho doanh nghiệp hoặc có thể đầu kỳ sau mới gửi cho doanh nghiệp. Mặt khác sản phẩm của công ty sản xuất hoàn thành nhập kho, tiêu thụ xen kẽ liên tục, công ty cần có ngay chi phí sản xuất chung để tính toán giá thành sản phẩm làm cơ sở để xác định đúng giá bán ra. Nếu không có thông tin này thì công ty sẽ không có khả năng định một giá cạnh tranh để được hợp lý, cũng sẽ không có khả năng định giá bán sản phẩm cạnh tranh đưa vào thị trường. Ngoài ra, trong lĩnh vực sản xuất máy móc thiết bị hàng nặng hoặc trang bị quốc phòng, có rất nhiều công việc hoặc hợp đồng công ty chỉ giành được bằng cách đấu thầu. Để làm được điều này, cần phải có thông tin chính xác ba khoản mục chi phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp dễ dàng xác định chính xác, còn chi phí sản xuất chung thì khó khăn hơn, thường công ty ước tính chi phí sản xuất chung theo số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Hệ thống kế toán chi phí sản xuất định mức phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên ít biến động. Giá thành định mức là thông tin chuẩn nhằm phát hiện nhanh sự thay đổi định mức và các khoản chênh lệch so với định mức, đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, từ đó nhà quản lý có cơ sở để xác định đúng nguyên nhân để giải quyết kịp thời. Đến cuối kỳ kế toán xử lý các khoản biến động chi phí thực tế so với định mức để tính đúng và tính đủ vào giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất định mức là một loại hình hạch toán tiên tiến thể hiện qua việc áp dụng các định mức chi phí đầu năm vào làm cơ sở tính toán và kiểm soát chi phí sản xuất.
Liên hệ với kế toán chi phí sản xuất chung của nước ta hiện nay, thì chỉ có duy nhất hệ thống kế toán chi phí thực tế, vì vậy cuối kỳ mới tính được giá thành sản phẩm. Tại Việt Nam, một số công ty cóvốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng hệ thống chi phí thông dụng và định mức của hệ thống kế toán nước ngoài, để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với nhân viên thực hiện là người Việt Nam. Như vậy, hệ thống này thực sự không xa lạ và nằm ngoài trình độ quản lý của nhân viên kế toán Việt Nam, có điều chúng ta chưa chính thức xem xét và ứng dụng trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam hiện nay.
Mặt khác theo quy định của thông tư số 60/TC/CDKT ngày 01 - 09 -1997 của Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nên chuyển đổi hạch toán từ hệ thống kế toán nước ngoài sang hệ thống kế toán Việt Nam. Việc khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài là hệ thống kế toán nước ta còn có những điểm chưa phù hợp hoặc thiếu so với những thông lệ, phương pháp hạch toán phổ biến mà phần lớn các nước tiên tiến đang áp dụng, nhất là phần kế toán chi phí. Vì vậy có nhiều doanh nghiệp ngần ngại việc chuyển đổi hệ thống kế toán và cố kéo dài thời gian thực hiện theo quy định của thông tư với nhiều lý do khác nhau.
Từ việc đánh giá cơ bản về sự thiếu linh hoạt của kế toán chi phí sản xuất nói trên, chúng ta nhất thiết phải xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt bằng cách bổ sung thêm kế toán chi phí thông dụng và kế toán chi phí định mức vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành
II/ Một số ý kiến đề xuất:
Qua thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chúng ta cần xem xét một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống kế toán Việt Nam có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đó là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Mỗi phương pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hưởng đến thời điểm, phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ là hợp lý. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên, thì mọi sự biến động tăng và giảm chi phí đều phải hạch toán kịp thời, thường xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ. Theo chế độ kế toán hiên nay, tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nhưng chỉ đến cuối kỳ mới được phép tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhập kho, điều này không phù hợp với nội dung của phương pháp kế toán. Do vậy, cần phải mở rộng thời điểm hạch toán cho tài khoản này bằng cách bổ sung thêm hệ thống kế toán chi phí sản xuất thông dụng và định mức.
Thứ hai, trong các phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang thì phương pháp tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương có nhược điểm là khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định được mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp. Theo cách tính truyền thống, chi phí sản phẩm dở dang được tính riêng cho từng khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí sản xuất khác còn lại sau đó tổng hợp lại. Phương pháp này có hai vấn đề cần xem xét lại cho phù hợp với hệ thống kế toán hiện hành và tính đa dạng trong sản xuất.
Theo phương pháp truyền thống, xác định khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp trước năm 1996, vì nguyên vật liệu là một khoản mục của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện nay giá thành sản phẩm không qui định khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính mà chỉ theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. Như vậy, đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng tương đương, nên chuyển phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính sang chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nên sử dụng thêm cách tính chi phí nhập trước xuất trước ứng dụng vào phương pháp ước lượng tương đương bởivì theo phương pháp ước lượng tương đương truyền thống có hai điều không phù hợp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn luôn tính đủ 100% cho sản xuất dở dang cuối kỳ, điều này chỉ đúng cho các doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu một lần cho toàn bộ quá trình sản xuất; xác định chi phí sản phẩm dở dang theo cách tính bình quân không phân biệt chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Theo cách tính này nếu chi phí sản xuất trong kỳ biến động lớn, sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ còn nhiều và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ còn ít hoặc ngược lại, thì chắc chắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ không thể trung thực theo thực tế phát sinh tuỳ tính chất bình quân của nó. Như vậy, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc duy nhất vào sự biến động của chi phí sản xuất trong kỳ, thể hiện tính trung thực của chi phí sản xuất còn tồn tại đến cuối kỳ.
Kết luận
Hiện nay, Việt nam phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, mọi thành phần kinh tế đều có cơ hội sản xuất kinh doanh như nhau. Tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp đòi hỏi cần có sự linh hoạt trong hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đáp ứng phù hợp. Bởi vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng của sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác giúp cho doanh nghiệp tạo ra được sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, kế toán là một công cụ quản lý về kinh tế của Nhà nước và là một hệ thống thông tin tạo cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế đúng đắn của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nước ta trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng tiến kịp với các nước tiên tiến trên thế giới.
Trong quá trình viết, thời gian tìm hiểu tài liệu và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Do vậy, chuyên đề có thể không đi sâu hết được những vấn đề còn đang tồn tại. Nhưng em hy vọng chuyên đề này cũng góp một phần nào đó trong việc "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" của chế độ kế toán hiện hành.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34035.doc