Kế toán được coi là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính-kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế thị trường luôn biến đổi. Để đáp ứng với đòi hỏi mới công tác kế toán cũng không ngừng biến đổi. Do đó, nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu được trong công tác kế toán của Công ty.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí ôtô 1-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ
Giá hạch toán nhập trong kỳ
=
+
+
Giá thực tế VL – CCDC xuất dùng trong tháng
=
Trị giá hạch toán của VL – CCDC xuất dùng trong tháng
Hệ số giá
X
Ví dụ: Giá trực tiếp nguyên vật liệu dùng cho Công ty tháng 7/2004 như sau:
+
Hệ số giá
11.541.999.110
154.186.034.850
=
11.315.894.883
152.876.084.567
+
=
1,009
Giá thực tế xuất dùng trong tháng 7/2004 là:
99.418.956.669 x 1,009 = 100.453.482.206
Các số liệu tính toán trên được thể hiện trên Bảng kê số 3-Bảng kê tính giá thành trực tiếp vật liệu-công cụ dụng cụ tháng 7/2004 (Biểu 1)
Căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, kế toán lập bảng phân bổ số 2 (Biểu 2)-Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ cho toàn doanh nghiệp.
Số liệu kế toán trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ số 2 được sử dụng để lập NKCT số 7.
Ngoài số liệu xuất kho đưa vào sản xuất trực tiếp còn có số vật liệu mua ngoài không qua kho chuyển thẳng vào sản xuất như: quạt gió, động cơ điện, mô tơ... Cụ thể trong tháng 7/2004, Công ty tiến hành mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất trực tiếp, số vật liệu mua ngoài được kế toán tiến hành ghi chép như sau:
Nợ TK 621: 6.509.773.977
Có TK 141: 1.393.402.416
Có TK 111: 45.980.000
Có TK 331: 5.070.391.561
Kế toán ghi Sổ chi tiết TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu 3)
Phương pháp lập sổ chi tiết TK 621: căn cứ vào các bảng kê, NKCT ghi có TK 141, 331 kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết để tập hợp chi phí toàn bộ trong tháng.
Sổ chi tiết TK 621 được ghi vào cuối tháng, tổng số chi phí ghi trong sổ chi tiết, bên Nợ TK 621 sẽ được kế toán kết chuyển vào TK 631-Giá thành sản xuất.
Cụ thể tháng 7/2004 số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trên sổ chi tiết TK 621 được kế toán kết chuyển sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 631: 104.303.368.702
Có TK 621: 104.303.368.702
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng các NKCT có liên quan để ghi chép lại. Đối với nguyên vật liệu trực tiếp được lấy từ kho ra được phản ánh trên NKCT số 7. Còn đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì ngoài NKCT số 7 còn phản ánh trên NKCT số 1, 2, 5, 10.
Sau khi hoàn thành ghi chép vào các NKCT liên quan thì kế toán tiến hành ghi Sổ Cái TK 621.
(Biểu 4)
Sổ cáI TK 621
Tháng 7/2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK này
...
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
45.980.000
1.393.402.416
97.793.594.725
5.070.391.561
Cộng SPS Nợ
104.303.368.702
Cộng SPS Có
104.303.368.702
Cụ thể số liệu tháng 7/2004 được kế toán tập hợp và ghi như sau:
Căn cứ vào NKCT số 1 ghi Có TK 111, NKCT số 10 ghi Có TK 141, NKCT số 5 ghi Có TK 331 và bảng phân bổ nguyên vật liệu để ghi cột Có TK đối ứng với Nợ TK 621.
Đồng thời, kế toán sử dụng số liệu trên các sổ này để ghi vào NKCT số 7 cho toàn Công ty.
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và nhân viên quản lý phân xưởng, tiền công thuê ngoài vận chuyển sản phẩm đến địa điểm tiêu thụ cho khách hàng theo yêu cầu. Khoản tiền đó bao gồm: tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp, nhân viên phân xưởng và khoản tiền trả trực tiếp cho bộ phận vận chuyển sản phẩm.
Bộ phận chi phí này của Công ty chiếm khoảng 8-10% chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty.
* Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay Công ty cơ khí ô tô 1-5 sử dụng hai hình thức tính lương là lương theo thời gian và lương theo sản phẩm.
+ Lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian được xác định:
Lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá lương thời gian
Lương cơ bản
Đơn giá tiền lương thời gian =
Số ngày làm việc trung bình trong tháng
Lương cơ bản = Hệ số x Mức lương tối thiểu
Hình thức lương thời gian được áp dụng cho người lao động thuộc khối văn phòng, bộ phận lao động gián tiếp ( nhân viên phân xưởng, quản đốc phân xưởng và nhân viên thống kê...)
+ Lương sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo đầy đủ yêu cầu chất lượng, quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị công việc. Theo hình thức này lương sản phẩm được xác định:
Lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương tính cho một công việc
Căn cứ vào định mức lao động, đơn giá tiền lương do phòng quản lý lao đọng và tiền lương tính toán, tùy thuộc vào công việc ở các Xí nghiệp, phân xưởng khác nhau và đơn giá tiền lương khác nhau.
Đơn giá tiền lương của tổ vỏ bọc theo quy định của cấp bậc. Số liệu thể hiện ở bảng thanh toán tiền lương của tổ bọc vỏ 2 B60 (Biểu 5)
Quá trình tính toán và xác định lương do phòng quản lý lao động, tiền lương tính toán lương cho Xí nghiệp, sau đó thực hiện tập hợp toàn Công ty. Quá trình đó được thể hiện:
Hàng ngày, công việc của mỗi công nhân được theo dõi trên bảng chấm công do nhân viên quản lý theo dõi và ghi chép. Đến cuối tháng sẽ tổng hợp số ngày công của từng công nhân ở từng phân xưởng và gửi lên phòng kế toán để tính lương.
Căn cứ vào bảng chấm công ở dưới phân xưởng của các xí nghiệp gửi lên cùng với hợp đồng khoán sản phẩm và mức lương cơ bản của từng công nhân do phòng lao động - tiền lương đã quy định, kế toán tiền lương sẽ tính và xác định số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động hàng tháng. Số tiền thực tế mà người lao động nhận được xác định như sau:
Tiền lương thực tế phải trả cho một người lao động
=
Tiền lương sản phẩm của một lao động
+
Tiền lương thời gian của một lao động
+
Các khoản phụ cấp (nếu có)
Kế toán tiền lương xác định và lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phân xưởng của từng Xí nghiệp. Bảng thanh toán tiền lương của từng Xí nghiệp được tính căn cứ vào bậc lương, số tiền lương của người lao động, số phụ cấp và các khoản người lao động phải nộp, số tiền góp vốn. Các khoản này sẽ được khấu trừ trực tiếp vào số tiền lương thực tế của người lao động được lĩnh.
Trong thời gian nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép, ngừng sản xuất vì lý do khách quan công nhân sản xuất vẫn được trả lương phụ bằng 75% tiền lương cơ bản.
Tại Công ty việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất cũng như toàn bộ công nhân viên được thực hiện theo quy định của Bộ tài chính.
Trong Tháng 7/2004, số tiền thực tế phảI trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng được kế toán ghi như sau:
Nợ TK 622: 4.680.677.800
Có TK 334: 4.680.677.800
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương kế toán thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ % đã quy định.
Cụ thể, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng để ghi:
Nợ TK 622: 142.862.156
Có TK 338: 142.862.156
-338.2: 93.613.556
-338.3: 43.454.647
-338.4: 5.793.953
Căn cứ vào đó kế toán định khoản và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH hàng tháng.
Số liệu thể hiện bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 7/2004 (Biểu 6).
Ngoài khoản tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng thì còn bao gồm cả tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài.
Vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ do khách hàng yêu cầu. Đồng thời còn một số chi phí khác mua ngoài bồi dưỡng cho công nhân độc hại cũng được hạch toán vào TK 622. Cụ thể trong tháng có phát sinh nghiệp vụ liên quan, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 622: 142.382.392
Có TK 331: 61.927.278
Có TK 131: 36.898.314
Có TK 141: 43.556.800
Sau khi xác định số tiền thực trả cho công nhân viên, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 622. (Biểu 7).
Nội dung sổ chi tiết TK 622 phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan trực tiếp dến TK 622. Đó là khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương, khoản tiền công thuê ngoài vận chuyển và tiền bồi dưỡng thuê ngoài cho công nhân sản xuất.
Để ghi vào sổ chi tiết, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH và các chứng từ liên quan (Bảng kê số 1, 2; NKCT số 10 ghi Có TK 141) để ghi vào sổ chi tiết.
Sổ chi tiết TK 622 được ghi vào cuối mỗi tháng sau khi đã tập hợp các chứng từ liên quan. Sau khi ghi sổ chi tiết, kế toán tổng hợp bên Nợ TK 622 để kết chuyển sang TK 631-Giá thành sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 631: 4.965.922.348
Có TK 622: 4.965.922.348
Toàn bộ chi phí liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên NKCT số 7, ngoài ra còn có các nghiệp vụ liên quan đến các khoản tiền mặt, tiền gưỉu ngân hàng, tiền tạm ứng được thể hiện trên NKCT số 1, 2, 10. Cuối tháng, kế toán khóa sổ căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các NKCT số 1 ghi Có TK 111, NKCT số 10 ghi Có TK 141 để ghi vào dòng ghi TK đối ứng Nợ TK 622 với số tiền tương ứng.
Cụ thể số liệu tháng 7/2004 kế toán ghi vào Sổ cáI TK 622 (Biểu 8).
Số liệu trên sổ kế toán liên quan được sử dụng để ghi vào NKCT số 7 để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí dùng chung cho phân xưởng, phục vụ gián tiếp cho sản xuất sản phẩm. Đó là các khoản chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5, tiền lương nhân viên phân xưởng không tính vào chi phí sản xuất chung mà được hạch toán chung với chi phí nhân công sản xuất trực tiếp.
Trong đó:
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung trong các phân xưởng của Công ty bao gồm: Chi phí các thiết bị sữa chữa TSCĐ trong phân xưởng, chi phí cầu dao, cầu trì... ngoài ra bao gồm các loại vật rẻ như bóng đèn, bàn ren, bảo hộ, dây an toàn. Số vật liệu, công cụ dụng cụ này khi phát sinh, kế toán tính cả vào chi phí phát sinh trong kỳ mà không cần phân bổ đưa vào TK 142.
Chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung đó là phần khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ dùng cho sản xuất và dùng cho quản lý.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là phần chi phí dịch vụ về điện, nước... dùng cho cả bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý.
Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí về mua chổi, xăng dầu, phân bón.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
Việc hạch toán xác định giá trực thực tế công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo phương pháp giá hạch toán cũng giống như hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất kho. Việc tính toán này được thể hiện trên Bảng kê số 3-Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 7/2004 (Biểu 1).
Căn cứ vào chứng từ xuất kho và bảng kê số 3 Tháng 7/2004 kế toán lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ để phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng theo quan hệ đối ứng Có TK 153 và Nợ TK liên quan.
Cụ thể số liệu Tháng 7/2004 chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng được kế toán ghi như sau:
Nợ TK 627: 522.960.003
Có TK 153: 522.960.003
Sau đó, căn cứ vào bảng phân bổ ghi vào NKCT số 7.
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phần khấu hao TSCĐ ở đây không chỉ bao gồm phần khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng mà còn cả của TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Để quản lý TSCĐ trong Công ty, kế toán sử dụng sổ TSCĐ và bảng đăng ký khấu hao TSCĐ (Biểu 9). Sổ khấu hao TSCĐ được bộ phận kế toán tính sẵn trên bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ. Bảng đăng ký này được đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Bảng dăng ký được lập căn cứ vào sổ tài sản của Công ty và lập theo QĐ 1062/TSCĐ. Số khấu hao được tính theo công thức:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ - Số hao mòn lũy kế
trung bình hàng năm Thời gian sử dụng còn lại
Mức khấu hao hàng tháng = Số khấu hao hàng năm
12
Hàng tháng căn cứ vào sổ đăng ký trích khấu hao TSCĐ, Tháng 7/2004 kế toán ghi:
Nợ TK 627: 173.590.298
Có TK 214: 173.590.298
Căn cứ vào sổ trích khấu hao, hàng tháng kế toán lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 7/2004 (Biểu 10). Do đã chi tiết trên bảng đăng ký trích khấu hao nên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của Công ty chỉ ghi số tổng cộng số khấu hao đã trích trong tháng.
(Biểu 10)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 7/2004
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao %
Nơi SD
Toàn DN
TK
627
TK 641
TK 642
TK 241
TK 142
NG
KH
Trích KH
173.590.298
Cộng
173.590.298
Người lập bảng Kế toán trưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Công ty Cơ khí ô tô 1-5 hàng tháng phát sinh việc chi trả tiền đIện nước phục vụ cho toàn Công ty, nhưng bộ phận kế toán tính chung hạch toán hết vào TK 627 (không tách riêng chi phí điện nước phục vụ sản xuất kinh doanh và tiền điện, nước phục vụ quản lý kinh doanh).
Cụ thể trong Tháng 7/2004 có giấy báo thanh toán tiền dịch vụ thuê ngoàI trong tháng, kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 627: 335.810.371
Có TK 331: 335.810.371
Chi phí khác bằng tiền:
Khi phát sinh các khoản chi phí này, kế toán tiến hành ghi trực tiếp vào sổ quỹ, cuối tháng tập hợp ở sổ kế toán liên quan. Kế toán ghi sổ theo bút toán như sau:
Nợ TK 627: 254.250.394
Có TK 111: 42.162.800
Có TK 141: 212.087.594
Cuối tháng, kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 (Biểu 11).
Nội dung sổ chi tiết chi phí sản xuất chung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan trực tiếp đến TK 627. Đó là chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoàI và chi phí bằng tiền khác...
Để ghi sổ chi tiết TK 627, kế toán căn cứ vào bảng kê số 1, 2. NKCT số 10 ghi Có TK 141, NKCT số 5 ghi Công ty 331, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu 9) và bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Biểu 1). Kế toán ghi sổ chi tiết theo các dòng đối ứng với các tài khoản liên quan. Sổ chi tiết TK 627 được ghi vào cuối tháng, tổng số chi phí sổ chi tiết bên Nợ TK 627 sẽ được kết chuyển vào TK 631-Giá thành sản xuất.
Nợ TK 631: 1.379.901.197
Có TK 627: 1.379.901.197
Cuối tháng sau khi tập hợp toàn bộ các NKCT liên quan, kế toán tiến hành ghi vào Sổ Cái TK 627. (Biểu 12)
Việc ghi Sổ Cái TK 627 Tháng 7/2004, kế toán căn cứ vào số liệu trên các NKCT số 1, 2, 5, 10 và các bảng phân bổ có liên quan để ghi vào cột ghi Có TK đối ứng Nợ TK 627 với số tiền tương ứng với các dòng.
1.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán sử dụng NKCT số 7 (Biểu 13) để tập hợp chi phí sản xuất trong tháng của toàn Công ty.
Nhật ký chứng từ số 7 bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Phần 2: Chi phí sản xuất theo yếu tố
Phần 3: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế toán phản ánh trên NKCT số 7 như sau:
* Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Căn cứ vào bảng kê sản phẩm dở dang cuối tháng, kế toán tổng hợp ghi vào dòng Nợ TK 154, cột TK 631.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp ghi vào dòng Nợ TK 335, cột TK 152, 153.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp ghi vào dòng Nợ TK 621 cột TK 152.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tổng hợp ghi vào dòng Nợ TK 622 và cột TK 334, 338.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán tổng hợp ghi vào dòng Nợ TK 627 tương ứng với cột TK 153, 214.
Căn cứ vào chi phí sản phẩm dở dang đầu tháng phản ánh trên Sổ Cái TK 154, kế toán tổng hợp ghi vào dòng Nợ TK 631 tương ứng với cột TK 154.
Căn cứ vào số tổng cộng trên các sổ chi tiết chi phí, kế toán tổng hợp ghi vào dòng Nợ TK 631 tương ứng với cột TK 621, 622, 627.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH kế toán ghi vào dòng Nợ TK 642 tương ứng với cột TK 334, 338.
* Phần 2: Chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố.
Yếu tố nguyên vật liệu:
Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 152, 153 đối ứng với dòng ghi các TK 335, 621, 627, 641 ở Phần 1-NKCT số 7 để ghi các dòng TK 335, 621, 627, 641, ở cột nguyên vật liệu phần này.
Yếu tố nhiên liệu, động lực:
Căn cứ vào NKCT số 5 (ghi Có TK 331) đối ứng với dòng Nợ TK 627 ở Phần 1-NKCT số 7 để ghi vào dòng TK 627 cột nhiên liệu, động lực.
Yếu tố tiền lương và ác khoản phụ cấp:
Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 334 đối ứng với các dòng ghi Nợ TK 622, 642 ở Phần 1-NKCT số 7 để ghi vào dòng TK 622, 642 ở cột tiền lương và các khoản phụ cấp.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ:
Căn cứ vào số phát sinh bên Công ty 338 đối ứng với các dòng ghi n 622, 642 ở Phần 1-NKCT số 7 để ghi vào dòng TK 622, 642 ở cột BHXH, BHYT, KPCĐ.
Yếu tố khấu hao TSCĐ
Căn cứ vào phát sinh bên Có TK 214 đối ứng với Nợ TK 627 ở Phần 1-NKCT số 7, kế toán ghi vào dong TK 627 ở cột khấu hao TSCĐ tương ứng.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
Căn cứ vào NKCT số 5 ghi Có TK 331 đối ứng với dòng Nợ TK 621 ở Phần 1-NKCT số 7 ghi vào dòng TK 621 cột chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền:
Căn cứ vào các cột ghi Có TK phản ánh trên các NKCT số 1, 2, 10 đối ứng với các dòng ghi Nợ TK 335, 621, 622, 627, 641, 642 ở cột chi phí bằng tiền khác.
* Phần 3: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Căn cứ vào chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ghi vào cột 3 dòng TK 631 ở phần 3-NKCT số 7.
Căn cứ vào số phát sinh bên Có Tk 621, 622, 627 đối ứng Nợ TK 631 ghi vào cột 4, 5, 6 của Phần 3-NKCT số 7.
1.2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.2.3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Như đã trình bày ở trên, tùy thuộc loại sản phẩm mà có tính chất sản xuất khác nhau. Cụ thể là, đối với sản phẩm là MCT Công ty tiến hành sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng với chu kỳ sản xuất dài, có tháng Công ty tiến hành sản xuất gần chục đơn đặt hàng. Nhưng có tháng không có đơn đặt hàng mà chi phí bỏ ra thì rất lớn theo kiểu gối đầu,tháng nọ nối tháng kia. Do đó tất cả chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ và những chi phí sản xuất khác còn dở dang cuối kỳ trước chuyển sang đều được coi là chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ này.
Còn đối với sản phẩm là xe khách, xe buýt được sản xuất hàng loạt. Các sản phẩm này được tiến hành tho một quy trình công nghệ sản xuất khép kín. Do đó, trong kỳ những sản phẩm nào chưa được qua kiểm nghiệm, nhập kho còn được nằm trên dây chuyền thì được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của kỳ đó.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí dở dang cuối tháng trước sang TK 631:
Nợ TK 631: 22.148.771.934
Có TK 154: 22.148.771.934
Hàng tháng, bộ phận kiểm kê đánh giá sản phẩm đều thực hiện kiểm kê số sản phẩm đang sản xuất và số sản phẩm hoàn thành để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối tháng. Việc xác định chi phí sản xuất trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo mức độ % sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm làm dở cuối kỳ. Trên cơ sở tính toán chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng kiểm kê sản phẩm làm dở như sau:
(Biểu 14)
Bảng kiểm kê sản phẩm làm dở
STT
Tên sản phẩm
% hoàn thành
Số lượng
Chi phí dở dang cuối kỳ
1
Xe buýt B60
80
5
4.647.290.691
2
Xe buýt B80
80
12
6.492.527.193
...
...
...
...
...
10
Xe khách K29
60
41
9.927.652.310
Tổng cộng
84.948.918.540
Căn cứ vào bảng kiểm kê sản phẩm làm dở, kế toán kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154: 84.948.918.540
Có TK 631: 84.948.918.540
Để theo dõi số liệu chi phí sản phẩm dở dang cuối mỗi tháng, phục vụ cho việc lập báo các tài chính được thuận lợi, kế toán ghi vào Sổ Cái TK 154-chi phí sản xuất dở dang, phần chi phí sản phẩm dở dang cuối mỗi tháng.
Cụ thể số liệu tháng 7/2004, kế toán căn cứ vào bảng kê sản phẩm dở dang cuối mỗi tháng và số dư Có TK 154 để ghi vào Sổ Cái TK 154 (Biểu 15)
Sổ cái TK 154
Số dư đầu năm
Nợ
Có
119.004.499.873
STT
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
631
39.924.665.432
22.148.771.934
84.948.918.540
1
Cộng số phát sinh Nợ
39.924.665.432
22.148.771.934
84.948.918.540
2
Tổng số phát sinh Có
62.832.216.429
39.924.665.432
22.148.771.934
3
Số dư cuối tháng
Nợ
39.924.665.432
22.148.771.934
84.948.918.540
Có
1.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm
*Đối tượng tính giá thành
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào là tập hợp chi phí và tính đúng, tính đủ chi phí phát sinh vào trong giá thành của sản phẩm nhằm mục đích quản trị. Trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh cho từng loại xe dựa trên tiêu chuẩn phân bổ thích hợp như chi phí nhân công trực tiếp. Từ đó, có thể tính được tổng giá thành của từng loại xe và giá thành đơn vị của loại xe đó.
*Kỳ tính giá thành
Phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nên kỳ tính giá thành của Công ty được xác định theo tháng. Tức là vào thời điểm cuối tháng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Việc xác định kỳ tính giá thành hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo đã tạo được thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành
Công ty tiến hành sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục nên chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang kỳ này được tiếp tục chế biến tạo ra sản phẩm hoàn thành. Do đó, để tính được giá thành của sản phẩm thì kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối tháng trước chuyển sang và chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng này. Trên cơ sở đó, kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp theo các khoản mục chi phí đã tập hợp được tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo từng khoản mục chi phí.
Tổng giá thành thực tế sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
-
Chi phí phát sinh trong kỳ
+
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm xác định số thành phẩm nhập kho cho từng loại sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm được mở một bảng tính giá thành riêng.
Kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 632:
Có TK 631:
Ví dụ: Trong tháng 7/2004, Công ty hoàn thành nhập kho 15 sản phẩm xe buýt B60. Kết quả kiểm kê trong tháng có 5 sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành là 80%.
Các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến việc sản xuất xe buýt B60 được kế toán tập hợp như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho loại xe buýt được tổng hợp trong tháng dựa trên các chứng từ xuất kho liên quan và các chứng từ nhập khoc còn thừa. Kế toán căn cứ vào đó để xác định số đã xuất dùng trong tháng cho xe buýt B60. Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất xe B60 được phản ánh trên bảng phân bổ số 2 (Biểu 2). Cụ thể trong kỳ kế toán tập hợp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng trong kỳ là: 7.538.996.190
Chi phí nhân công trực tiếp:
Phần chi phí nhân công được tập hợp cho toàn Công ty không mở chi tiết cho từng phân xưởng hay Xí nghiệp và không mở chi tiết cho từng sản phẩm trong Xí nghiệp đó. Do đó, kế toán để tiến hành tính giá thành sản phẩm yêu cầu cần tính được phần chi phí nhân công trực tiếp cho loại xe B60 này. Việc tính chi phí nhân công trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất cấu thành sản phẩm này căn cứ vào tổng giờ công định mức do phòng kỹ thuật lập nên và đơn giá tiền lương tính cho một giờ công của loại sản phẩm.
Đơn giá lương trên một giờ công
=
Tổng quỹ lương cơ bản
Tổng giờ công phát sinh
Dựa trên đơn giá tiền lương cho một giờ công của loại sản phẩm và tổng số giờ công định mức được xây dựng cho loại sản phẩm, tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho loại sản phẩm đó.
Chi phí tiền lương
=
Tổng giờ công định mức
x
Đơn giá lương trên 1 giờ công
Trong tổng số giờ công thực tế để sản xuất ra xe B60 được thể hiện thông qua bảng chấm công của từng bộ phận tham gia vào sản xuất sản phẩm xe buýt B60. Cụ thể, trong tháng để sản xuất ra loại sản phẩm xe buýt B60 phải trải qua nhiều bộ phận sản xuất khác nhau, tại các bộ phận này thực hiện theo các giờ công khác nhau và được bộ phận thống kê ghi chép lại như sau:
Bộ phận tham gia
Số giờ công hoàn thành
Tổng lương cơ bản
- Xí nghiệp sản xuất xe buýt
32.400
121.365.000
- Phân xưởng gia công chi tiết
6.180
19.259.949
- Phân xưởng cơ khí
4.153
16.704.000
- Phân xưởng ghế đệm
3.520
14.964.000
Tổng
46.253
172.292.949
Đơn giá tiền lương tính cho một giờ công lao động thực tế
=
172.292.949
46.253
=
3725
đồng/giờ
Căn cứ vào tổng giờ công định mức tính cho xe B60 do phòng kỹ thuật lập nên và đơn giá tiền lương tính cho một giờ công lao động để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho xe B60 là:
Chi phí tiền lương = 3725 x 46602 = 173.592.450
Trên cơ sở tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp để sản xuất ra xe B60, kế toán tiến hành trích BHXH trên tiền lương theo quy định hiện hành. Số trích tiền lương của công nhân sản xuất tập hợp là: 37.234.500
Do đó, tính ra chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ là: 210.826.950
Chi phí sản xuất chung được tính cho việc sản xuất xe B60 trên cơ sở phân bổ dựa vào tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp cụ thể là:
Chi phí sản xuất chung cho B60
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
=
Chi phí nhân công trực tiếp tính cho xe B60
x
Biết chi phí sản xuất xe B60 dở dang đầu kỳ là: 3.914.908.210
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 3.754.005.483
Chi phí nhân công trực tiếp: 105.702.522
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp là: 7.808.405.625
Theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được đánh giá theo từng khoản mục như sau:
Chi phí NVLTT trong sản phẩm dở dang
7.487.480.154
3.754.005.483
+
x
15
5
2.810.371.409
=
=
5
+
Chi phí NCTT trong sản phẩm dở dang
210.826.952
+
105.702.522
66.637.784
5 x 80%
=
x
5 x 80%
=
+
15
Chi phí SXC trong sản phẩm dở dang
=
55.200.205
+
110.098.519
15
+
5 x 80%
X 5x80% = 34.799.731
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
2.810.371.409 + 66.637.784 + 34.799.731 = 2.911.808.924
Tổng giá thành sản phẩm xe B60 là:
3.914.908.210 + 7.808.405.625 - 2.911.808.924 = 8.811.504.911 (đồng)
Giá thành đơn vị của xe B60 là: 587.433.661 (đồng)
Thành phẩm nhập kho, kế toán ghi theo bút toán:
Nợ TK 632: 8.811.504.911
Có TK 631: 8.811.504.911
Dựa trên cơ sở số liệu, tính giá thành sản phẩm thông qua bảng tính giá thành.
Bảng tính giá thành sản phẩm xe B60
Tháng 7/2004
Số lượng: 15 xe
Khoản mục
Dở dang đầu kỳ
Số phát sinh
Dở dang cuối kỳ
Z
z
CPNVLTT
3.754.005.483
7.487.480.154
2.810.371.409
8.431.114.228
56.074.282
CPNCTT
105.702.522
210.826.952
66.637.784
249.891.690
16.659.446
CPSXC
55.200.205
110.098.519
34.799.731
130.498.995
8.699.933
Cộng
6.914.908.210
7.808.405.625
2.911.808.924
8.811.504.911
587.433.661
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5.
Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Trước hết cần nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương án tập hợp chi phí sản xuất theo phương án phù hợp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để có tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp có sự phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng phần hành kế toán.
Tổ chức chứng từ ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đáp ứng được yêu cầu thu thập-xử lý-hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí và giá thành của bộ phận có liên quan và bộ phận chi phí và giá thành.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị ra được các quyết định một cách nhanh tróng, kịp thời, phù hợp với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Đánh giá hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5.
2.2.1. Những ưu điểm
Công ty Cơ khí ô tô 1-5 là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, tuy chịu sự chỉ đạo, quản lý của tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, của Bộ GTVT nhưng Công ty đã chủ động nghiên cứu từng bước thực hiện mô hình quản lý, hạch toán khoa học phù hợp địa bàn hoạt động, quy mô sản xuất và những đặc điểm khác đã giúp Công ty từng bước đứng vững trên thị trường.
Công ty đã thực hiện bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất rộng, bộ phận quản lý được chia thành các phòng ban chức năng khác nhau để quản lý sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm và nghiên cứu thay đổi chính sách quản lý kinh tế phù hợp với yêu cầu quản lý nói chung và đặc đIểm sản xuất kinh doanh của Công ty nói riêng.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, phản ánh đầy đủ nội dung hạch toán đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Phòng tài chính kế toán với đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong công tác quản lý đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của công việc. Mỗi nhân viên kế toán đều có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững chính sách chế độ của Nhà Nước cũng như nhiệm vụ của mình. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành kế toán nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc phân công như vậy giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho người có khẳ năng đi sâu tìm hiểu nâng cao nghiệp vụ, phát huy hết khả năng sức lực của mình.
Về tổ chức công tác hạch toán kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Hình thức tổ chức này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động có quy mô rộng nhưng tập trung của Công ty. Do đó, đảm bảo kiểm tra, giám sát đối chiếu số liệu phù hợp. Từ đó, cung cấp thông tin kinh tế và tập trung xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh về một đầu mối là phòng tài chính kế toán.
Về hình thức kế toán:
Công ty vận dụng hình thức Nhật ký chứng từ một cách sáng tạo, có hiệu quả, phù hợp với phân cấp quản lý của Công ty và tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kinh tế của Công ty. Việc áp dụng hình thức này trong hạch toán kinh tế vừa đảm bảo ghi chép thông tin đầy đủ, chi tiết, vừa đảm bảo có hệ thống. Khi việc sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng thì hình thức này đáp ứng được việc ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp. Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán của Công ty thực hiện đúng chế độ quy định: Chứng từ, sổ sách về cơ bản phản ánh đúng các nội dung kinh tế, ghi chép phù hợp theo đúng mẫu sổ quy định.
Việc áp dụng các hình thức tiền lương
Công ty áp dụng các hình thức tiền lương: bao gồm tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm đã đảm bảo tính đúng, đủ khoản tiền phải trả cho công nhân viên. Đồng thời khuyến khích được người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian sản xuất, góp phần tăng sản lượng và thu nhập cho Công ty, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Công ty rất linh hoạt trong chính sách tiền lương đối với lao động trong Công ty cũng như lao động thuê ngoài nhằm đảm bảo chính sách lao động hợp lý và có hiệu quả cao.
Kỳ tính giá thành:
Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo và tình hình biến động của giá cả thị trường giúp kế toán phát huy chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách kịp thời.
2.2.2. Những tồn tại.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất như vậy là chưa phù hợp với với việc tổ chức sản xuất thành Xí nghiệp, trong các Xí nghiệp được tổ chức thành nhiều phân xưởng sản xuất. Do đó việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy sẽ không phản ánh đúng nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Từ đó, làm cho công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm đáp ứng kịp thời ra quyết định của nhà quản lý bị hạn chế.
Mặt khác, việc tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình công nghệ không xác định được các chi phí liên quan đến từng đối tượng sản phẩm cụ thể dẫn đến việc tính giá thành không chính xác.
Hiện nay Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Như vậy chỉ biết được tổng chi phí sản xuất cấu thành trong từng loại sản phẩm dựa trên cơ sở phân bổ mà không chi tiết chi phí cho tưng loại sản phẩm theo các phân xưởng.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
+ Về chi phí nguyên vật liệu
Hiện nay Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, như vậy việc nhập xuất nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ trong kỳ là phảI theo dõi trên TK 611- Mua hàng, còn TK 152, 153 chỉ phản ánh số dư đầu kỳ và tồn cuối kỳ của các loại vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty. Nhưng Công ty vẫn phản ánh việc nhập-xuất vật liệu, trên TK 152, 153 mà không theo dõi trên TK 611. Khi xuất kho vật liệu sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
Như vậy về tàI khoản sử dụng trong kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ mà Công ty sử dụng là chưa phù hợp. Do trong điều kiện sản xuất của Công ty, nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ có nhiều chủng loại, việc xuất kho vật liệu diễn ra thường xuyên cho nên việc nắm bắt thông tin về các loạI vật liệu là rất cần thiết. Do đó nếu theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì phảI đến cuối tháng, sau khi kiểm kê toàn bộ vật tư còn lại cuối kỳ, vật tư tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ mới xác định vật tư xuất kho dùng vào sản xuất sản phẩm. Do đó, thông tin không đáp ứng được yêu cầu sản xuất và quản lý vật tư của Công ty.
+ Về chi phí nhân công trực tiếp
Công ty đã thực hiện hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng vào chi phí nhân công trực tiếp. Do đó, việc hạch toán như vậy sẽ không phản ánh phù hợp chi phí phát sinh thuộc đối tượng nào thì tính cho đối tượng đó.
Mặt khác, khoản tiền trả cho lao động thuê ngoài vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ của Công ty cũng được hạch toán chung vào chi phí nhân công trực tiếp mà đáng lẽ ra phải theo dõi và tính vào chi phí bán hàng của Công ty.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép mặc dù số công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng. Do không trích như vậy nên tháng nào có công nhân trực tiếp nghỉ phép thì phát sinh chi phí tháng đó. Điều này dẫn đến, nếu công nhân nghỉ phép tập trung sẽ làm cho giá thành bị đội lên một cách bất hợp lý. Việc biến động giá thành sản phẩm ảnh hưởng tới việc hạch toán giá vốn hàng bán, ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng của Công ty.
+ Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Về chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Do không bóc tách chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên quản lý phân xưởng nên trong chi phí chi phí sản xuất chung này không có chi phí nhân viên phân xưởng. Thực chất, chi phí sản xuất phát sinh ở bộ phận nào không được hạch toán đầy đủ cho bộ phận đó, làm cho công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty không được đơn giản.
Về trích khấu hao TSCTSCĐ
Công ty không hạch toán việc trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong sản xuất sản phẩm với TSCĐ sử dụng cho mục đích khác như dùng cho quản lý doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí về trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, Công ty tiến hành ghi toàn bộ vào chi phí sản xuất chung. Điều này , sẽ làm cho giá thành sản phẩm đội lên nhiều do bao gồm cả chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Về công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp trên tài khoản tổng hợp, không theo dõi chi tiết đến từng đối tượng gánh chịu chi phí, nơi phát sinh chi phí. Công ty tính toán khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm dựa trên những định mức hay những tiêu thức phân bổ riêng. Do đó, giá thành sản phẩm chưa phản ánh đầy đủ và đúng với khoản chi phí thực tế phát sinh để sản xuất ra sản phẩm đó.
Về việc áp dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán
Phòng kế toán đang dần được trang bị phần mềm máy vi tính trong điều kiện Công ty mở rộng quy mô sản xuất thời gian dài nên hạn chế trong công tác. Hiện nay việc sử dụng kế toán máy chủ yếu vẫn để lập bảng nguyên vật liệu, bảng thanh toán và lưu trữ nhập, xuất-tồn vật liệu, còn mọi công việc ghi chép sổ hạch toán lưu chuyển còn thủ công, tốn rất nhiều thời gian và công sức của nhân viên kế toán.
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 1-5.
* Phương pháp hàng tồn kho
Công ty áp dụng kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì đến cuối tháng mới tính được số vật tư dùng cho sản xuất trong kỳ. Do đó, cuối tháng mới cung cấp số liệu cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không kịp thời. Đồng thời, công việc kế toán dồn vào cuối tháng với số lượng công tác nhiều. Vì vậy, doanh nghiệp nên sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên vì nhờ đó xác định số vật tư nhập kho, xuất dùng và tồn cuối kỳ ở mọi thời điểm. Mặt khác, tạo điều kiện quản lý chi phí vật tư một cách khoa học, hiệu quả.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để đảm bảo phù hợp với việc tổ chức sản xuất theo từng Xí nghiệp, trong các Xí nghiệp có tổ chức thành các phân xưởng, mỗi phân xưởng tham gia sản xuất vào nhiều chủng loại sản phẩm. Công ty nên xác định lại đối tượng tập hợp chi phí là từng Xí nghiệp, chi tiết cho từng phân xưởng, chi tiết từng loại sản phẩm.
xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy nhằm tính đúng, tính đủ từng mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Đồng thời, sẽ quản lý chi phí sản xuất một đơn giản và chặt chẽ hơn.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
Công ty sau khi xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng Xí nghiệp, sau đó chi tiết cho từng phân xưởng, chi tiết cho từng bộ phận thì xác định cách thức tập hợp chi phí cho phù hợp. Cụ thể chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì tính cho bộ phận đó, trên cơ sở đó mở chi tiết cho từng loại sản phẩm để góp phần cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trên thực tế khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu thì kế toán mở sổ chi tiết cho từng Xí nghiệp trong ddod chi tiết cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm. Điều này sẽ đảm bảo đầy đủ chi phí nguyên vật liệu cho đối tượng sử dụng.
Ví dụ trong tháng 7/2004 Công ty tiến hành sản xuất xe buýt B60, chi phí về nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ được kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Xí nghiệp xe buýt)
Có TK 152, 153
Tuy nhiên, Xí nghiệp xe buýt không chỉ sản xuất một loại xe mà tiến hành sản xuất nhiều loại xe khác nhau. Do đó, nhân viên Xí nghiệp cần mã hóa hóa đơn để theo dõi chi tiết đối với từng loại sản phẩm.
Trên cơ sở đó, kế toán lập Sổ tổng hợp TK 621 để theo dõi phần chi phí nguyên vật liệu toàn Công ty, trong đó có chi tiết cho từng Xí nghiệp và chi tiết cho từng sản phẩm. Mẫu sổ như sau:
Mẫu số 1 Sổ tổng hợp TK 621
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153
...
TK 141
Tổng cộng
- XN xe buýt
+ SP B60
...
- XN xe khách
- XN chi tiết và nội thất
- XN MCT
Tổng cộng
Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty nên bóc tách chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng ra khỏi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp nhằm đảm bảo chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì tính cho bộ phận ấy.
Trong Công ty số lượng nhân viên là tương đối lớn đặc biệt là số công nhân trực tiếp sản xuất chiếm số lớn. Do đó, việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất không có kế hoạch đều đặn giữa các tháng nên tiền lương nghỉ phép không thường xuyên, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Vì vậy, Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất nhằm ổn định chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Công ty trả lương cho công nhân nghỉ ốm trong kỳ là 75% tiền lương cơ bản là không hợp lý. Vì mức lương cơ bản là mức lương được xác định trên hệ số cấp bậc và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, không căn cứ vào thời gian và sản phẩm sản xuất ra. Công ty nên trả lương cho công nhân sản xuất nghỉ ốm là 100% tiền lương cơ bản.
Có thể tính mức trích tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất hàng tháng tại Công ty như sau:
+ Số công nhân sản xuất trong Công ty là: 1.554
+ Cấp bậc tay nghề bình quân công nhân sản xuất toàn Công ty là 4,5/7 có mức lương cơ bản là 500.000đ/tháng.
+ tiền lương cơ bản tính cho một ngày công là: 500.000 : 26 = 19.230đ
Theo quy định hàng năm là mỗi công nhân được nghỉ phép là 15 ngày
Tổng tiền lương nghỉ phép trong một năm: 19.230 x 15 x 1.554 = 448.251.300
Vậy tiền lương nghỉ phép 1 tháng là: 37.354.275
Từ đó tính ra tỷ lệ trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp nghỉ phép.
Tiền lương nghỉ phép
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
=
Tiền lương thực tế
Hàng tháng, Công ty tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép:
Nợ TK 622: 37.354.275
Có TK 335: 37.354.275
Khi phát sinh thực tế khoản chi phí này, kế toán ghi:
Nợ TK 335: 37.354.275
Có TK 334: 37.354.275
Số liệu về chi phí nhân công trực tiếp được kế toán thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 16), chi tiết đối với từng Xí nghiệp.
Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp phát sinh theo Xí nghiệp chi tiết cho loại sản phẩm
Nợ TK 622 (Chi tiết loại sản phẩm)
Có TK 334
Và khi kết chuyển xác định giá thành sản phẩm kế toán cũng ghi:
Nợ TK 631 (Chi tiết loại sản phẩm)
Có TK 622
Về chi phí nhân công trực tiếp, Công ty còn hạch toán tiền công thuê ngoài của lao động vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ là không hợp lý. Việc hạch toán như vậy sẽ làm cho giá thành không chính xác. Nếu trong tháng phát sinh thì khoản tiền công thuê ngoài kế toán nên hạch toán vào Tk 641-Chi phí bán hàng.
Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý công ty nên mở chi tiết TK 6271-Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Bởi vì tiền lương của công nhân quản lý phân xưởng có liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Việc tiến hành phân bổ thực hiện theo các tiêu thức sau như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu...
+ Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho bộ phận phân xưởng cũng được tiến hành giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiến hành chi tiết theo các sản phẩm.
Tất cả công cụ dụng cụ khi xuất dùng đều được Công ty phân bổ một lần là chưa hợp lý, bởi lẽ công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại khác nhau: Có loại có giá trị lớn và được sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Nếu Công ty phân bổ một lần sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí của chính kỳ đó. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí của Công ty thì công cụ dụng cụ nên chia làm hai loại: loại phân bổ 50% và loại phân bổ 100%.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:
Công ty không nên hạch toán phần chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng của bộ phận quản lý doanh nghiệp vào TK 6274. Làm như vậy giá thành sản phẩm sẽ tăng lên. Việc lập bảng trích và phân bổ khấu hao của Công ty hiện nay chưa đúng với cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào số liệu về TSCĐ của Công ty tháng 7/2004, kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 627 (627.4): 138.872.478
Nợ TK 642 (642.4): 34.718.120
Có TK 214: 173.590.298
+ Về hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
Công ty ô tô 1-5 hạch toán tiền điện nước sử dụng cho toàn Công ty vào chi phí sản xuất chung là chua phù hợp. Vì nếu hạch toán chung tiền điện vào Tk 627 thì làm cho chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm đội lên. Công ty nên tách chi phí tiền điện phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí tiền điện của bộ phận quản lý doanh nghiệp. Việc tách riêng như vậy giúp cho Công ty kiểm soát được nguồn điện, sử dụng đúng đối tượng, góp phần thực hiện tiết kiệm chi phí về tiền điện. Mặt khác, giúp Công ty phản ánh đúng giá trị chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty.
Trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi tiết cho từng Xí nghiệp, kế toán tiến hành mở cho mỗi Xí nghiệp một bảng tổng hợp chi phí phát sinh và mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. Từ đó, lập cho mỗi loại sản phẩm một bảng tính giá thành riêng và mỗi Xí nghiệp có thể mở bảng tính giá thành tổng hợp cho các loại sản phẩm ở Xí nghiệp.
Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh từng Xí nghiệp, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn Công ty. Điều này thể hiện qua bảng kê số 4-bảng tổng hợp chi phí toàn Công ty. Bảng này được lập theo mẫu biểu quy định của chế độ và căn cứ vào đó để ghi vào sổ NKCT số 7 để tập hợp chi phí cho toàn Công ty.
Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Chi phí phát sinh tập hợp được trong kỳ mở chi tiết cho từng Xí nghiệp, sau đó, chi tiết đến từng loại sản phẩm. Như vậy, những chi phí liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm thì tập hợp trực tiếp, còn những chi phí liên quan nhiều loại sản phẩm trong từng Xí nghiệp thì phân bổ theo những tiêu thức hợp lý.
Kết luận
Kế toán được coi là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính-kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế thị trường luôn biến đổi. Để đáp ứng với đòi hỏi mới công tác kế toán cũng không ngừng biến đổi. Do đó, nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu được trong công tác kế toán của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Qua đó cho em thấy được việc áp dụng các chế độ về tài chính kế toán trong thực tiễn như thế nào, thấy được những ưu nhược điểm trong việc áp dụng các chế độ này. Từ đó em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức và thời gian khảo sát thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của thầy giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần văn Thuận cùng cán bộ trong phòng tài chính – kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
TàI liệu tham khảo
Từ AVIA đến 1-5 Ký lịch sử – Nhà xuất bản hội nhà văn
Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Nhà xuất bản giáo dục
Giáo trình Kế toán quản trị – Nhà xuất bản tài chính
Công ty cơ khí ô tô 1-5 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nhận xét của đơn vị thực tập
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 3
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 5
1.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 8
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 10
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 12
1.1.5. Đặc điểm tổ chức phương pháp kế toán của Công ty 14
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán 14
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán 14
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán 18
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính 20
1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 32
1.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 32
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 38
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 42
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 46
1.2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 50
1.2.3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 50
1.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 52
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 57
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 57
2.2. Đánh giá hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 58
2.2.1. Những ưu điểm 58
2.2.2. Những tồn tại 59
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1 -5 62
Kết luận 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34069.doc