Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội

Như vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp thông tin về tình hình chi phí cũng như phản ánh kết quả của sản phẩm sản xuất ra. Việc tổ chức hạch toán thế nào cho hiệu quả, thuận lợi, phản ánh đúng nhất tình hình chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tùy vào từng đơn vị cụ thể. Mỗi doanh nghiệp có điều kiện cũng như đặc điểm, nhu cầu quản lý cụ thể khác nhau, do đó trên cơ sở chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đơn vị lựa chọn các hình thức, phương pháp hạch toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Trên cơ sở những kiến thức đã học được cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí, giá thành tại công ty CPDP Hà Nội em đã hoàn thành chuyên đề “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội”.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TSCĐ 627499 Chi phí khấu hao TSCĐ – chờ phân bổ 240.858 5 2141 Hao mòn TSCĐ 64203 Khấu hao TSCĐ 51.214.654 Tổng cộng: 86.800.399 Ngày 31 tháng 03 năm 2006 KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) + Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí khác phát sinh cùng các dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất như chi phí sữa chữa tài sản cố định, chi phí tiền điện, điện thoại… phục vụ cho nhu cầu sản xuất. chi phí này được kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tập hợp từ các hóa đơn thanh toán. + Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí phụ phát sinh thêm trong quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng, được chi trực tiếp bằng tiền, do kế toán tiền mặt tập hợp. Khi các nghiệp vụ phát sinh thì hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất chung để cuối tháng tập hợp chi phí và tính giá thành. + Chi phí trả trước: là các khoản thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này như công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị sửa chữa nhà xưởng trong thời gian dài, tiền thuê đất, dịch vụ mua ngoài trả trước… Các khoản chi phí này được theo dõi trên tài khoản 142 – Chi phí trả trước. Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, để phân bổ tiếp. Các khoản chi phí nói trên được phân loại theo từng khoản mục phí phục vụ cho công tác hạch toán cũng như quản lý dễ dàng hơn. Chi phí sản xuất chung được theo dõi chung không cụ thể cho từng phân xưởng vì có những chi phí không thể phân chia rõ ràng ra là thuộc về bộ phận nào. Chính vì vậy, sau khi tập hợp được chi phí sản xuất chung ta tiến hành phân bổ cho các phân xưởng và cho các sản phẩm hoàn thành như sau: - Chi phí sản xuất chung của PX Viên chiếm 3/4 tổng chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung của PX Mắt và Đông Dược chiếm 1/4 còn lại tổng chi phí sản xuất chung Sau khi đã tính được chi phí sản xuất chung của các phân xưởng ta phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo tiền lương sản phẩm và hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được tính như sau: Hệ số phân bổ = Tổng chi phí sản xuất chung (13) Tổng chi phí lương +2 x Chi phí lương của px Viên Đối với các sản phẩm thuộc phân xưởng Viên: Chi phí chung phân bổ cho sp i = 3 x Chi phí lương của sp i x Hệ số phân bổ (14) Đối với các sản phẩm không thuộc phân xưởng Viên: Chi phí chung phân bổ cho sp i = Chi phí lương của sp i x Hệ số phân bổ (15) Ví dụ: Phân bổ chi phí chung của sản phẩm Vitamin B1 06 100v Sau khi tổng hợp, dựa vào sổ chi tiết TK 627 ta có tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 03 là: 201.346.808 Từ bảng tính tiền lương của các sản phẩm của các phân xưởng ta có tổng tiền lương sản phẩm của tất cả các sản phẩm hoàn thành trong tháng 03/2006 là: 106.211.284 trong đó tiền lương sản phẩm của phân xưởng Viên là: 57.595.477. tiền lương sản phẩm của sản phẩm Vitamin B1: 4.721.347 Theo công thức (13) ta có hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ = 201.346.808 = 0.909 106.211.284 + 2 x 57.595.477 Chi phí chung phân bổ cho phân xưởng Viên: 201.346.808 x 3 / 4 = 151.010.106 Chi phí chung phân bổ cho sản phẩm Vitamin B1 06 100v: 3 x 4.721.347 x 0.909 = 12.875.113 b. Kế toán chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung để phản ánh các chi phí phục vụ cho nhu cầu chung của sản xuất phát sinh trong kỳ. TK 627 được chi tiết thành: TK 62701: chi phí nhân viên phân xưởng TK 62702: trích hơi đốt TK 62703: chi phí sản xuất chung các PX tính giá thành TK 62705: điện sản xuất TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: chi phí vật liệu TK 6273: chi phí công cụ, dụng cụ TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6275: chi phí sửa chữa nhỏ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác Các tài khoản trên còn được chi tiết đến cấp 3 theo từng phân xưởng, bộ phận. Hàng ngày, khi chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến phần hành nào thì kế toán phần hành đó dựa vào chứng từ ban đầu để hạch toán vào sổ chi tiết TK 627 và các tài khoản liên quan, đồng thời ghi vào Nhật ký chung. Sổ chi tiết TK 627 – Chi phí sản xuất chung phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 03/3 PC 128 Phân xưởng Mắt ống Thay bánh xe cho phân xưởng Mắt 111A 230.000 03/3 PX 675 Tổ in phun 1524 2.300.600 03/3 PX 676 PX Đông Dược 1531 275.000 12/3 UNC 1 Điện lực Đống Đa-công ty điện lực Hà Nội Chi phí điện T2/06 11212 15.091.000 … … … … … … … 31/3 PKT 3 Ct CPDP Hà Nội PBL T3/06 334 21.062.505 31/3 PKT 17 Ct CPDP Hà Nội Trích hơi đốt 3351 70.000.000 31/3 PKT 18 Ct CPDP Hà Nội PB CCDC tháng 03/06 1421 35.000.000 31/3 PKT 19 Ct CPDP Hà Nội Trích quét vôi 3351 5.000.000 31/3 PKT 32 Phân xưởng Viên KHTSCD T03/06 2141 21.570.369 31/3 PKT 32 Phân xưởng Mắt KHTSCD T03/06 2141 8.824.482 31/3 PKT 32 PX Đông Dược KHTSCD T03/06 2141 4.950.037 31/3 PKT 32 Phân xưởng KHTSCD T03/06 2141 240.858 31/3 PKT PB CPC 62701->1541 1541 21.086.218 31/3 PKT PB CPC 62701->1549 1549 176.287 … … … … … … … Tổng phát sinh Nợ: 201.346.808 Tổng phát sinh Có: 201.346.808 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày … tháng… năm… KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) Cuối tháng lên sổ tổng hợp TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Sổ tổng hợp phản ánh các số liệu tổng cộng của các tài khoản đối ứng với TK 627 của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. Tổng số phát sinh Nợ, Có của các tài khoản đối ứng với TK 627 trên sổ chi tiết TK 627 – Chi phí sản xuất chung bằng số phát sinh Nợ, Có của các tài khoản đó trên sổ tổng hợp TK 627. Đây là cơ sở để lập bảng cân đối số phát sinh, lên và đối chiếu với bảng tính giá thành. Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp và phân bổ được kết chuyển về tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tương tự như các khoản mục chi phí sản xuất khác. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỘP TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006 Số dư đầu kỳ: 0 TK đ/ư Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có Số phát sinh trong kỳ: 201.346.808 201.346.808 111 Tiền mặt 5.895.000 1111 Tiền mặt việt nam 5.895.000 1111A Tiền mặt công ty 5.895.000 112 Tiền gửi ngân hàng 15.091.000 1121 Tiền gửi ngân hàng VND 15.091.000 11212 Tiền VND Công thương 15.091.000 142 Chi phí trả trước 35.000.000 1421 Chi phí trả trước 35.000.000 152 Nguyên liệu, vật liệu 3.985.526 1524 Nguyên vật liệu – giấy thiếc, lọ, hòm 3.985.526 153 Công cụ, dụng cụ 9.727.032 1531 Công cụ, dụng cụ 9.727.032 154 Chi phí SXKD dở dang 201.346.808 1541 Chi phí SXKD dở dang sản phẩm 199.677.446 1549 Chi phí SXKD dở dang sơ chế 1.669.362 214 Hao mòn TSCĐ 35.585.745 2141 Hao mòn TSCĐ 35.585.745 334 Phải trả công nhân viên 21.062.505 335 Chi phí phải trả 75.000.000 3351 Chi phí trích trước 75.000.000 Tổng phát sinh Nợ: 201.346.808 Tổng phát sinh Có: 201.346.808 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày …..tháng……năm 2006 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Sau khi tập hợp xong chi phí sản xuất chung cho toàn công ty, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm cụ thể theo cách tính đã đề cập ở trên, kết quả của quá trình phân bổ được thể hiện trên bảng tính giá thành. 3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty CPDP Hà Nội Các khoản mục chi phí sau khi được tập hợp, lên được bảng tính giá thành, cuối kỳ dùng các phiếu kế toán kết chuyển vào TK 154- chi tiết cho 1541 – Chi phí SXKD dở dang sản phẩm và 1549 - Chi phí SXKD dở dang sơ chế đồng thời phản ánh các bút toán này trên Nhật ký chung. Sổ chi tiết TK 154 được chi tiết cho sản phẩm đã hoàn thành và sản phẩm đang trong giai đoạn sơ chế. Các sản phẩm đã hoàn thành có mã sản phẩm bắt đầu bằng số 9 và các sản phẩm sơ chế có mã sản phẩm bắt đầu bằng số 3. Căn cứ vào bảng tính giá thành ta tính được các chi phí phân bổ cho sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm. Cuối kỳ căn cứ vào bảng tính giá thành, kế toán sử dụng phiếu kế toán để phân bổ chi phí vào TK 1541 và TK 1549 (phân bổ theo cơ chế bán tự động) CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 1541 – Chi phí SXKD dở dang sản phẩm Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006 Số dư đầu kỳ: 725.641.757 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 01/03 PN 185 PX Đông dược 155 67.844.864 03/03 PN 186 PX Viên 155 46.905.045 … … … … … … 19/03 PN 200 PX Viên 155 62.845.979 … … … … … … … 31/03 PKT PB CPNVL 621->1541 621 1.560.550.944 31/03 PKT PB CPTL 622->1541 622 143.611.863 31/03 PKT PB CPC 627->1541 627 199.677.446 .. … … … … … … Tổng phát sinh Nợ: 1.903.840.253 Tổng phát sinh Có: 1.721.877.893 Số dư cuối kỳ: 907.604.117 Ngày … tháng… năm… KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 1549 – Chi phí SXKD dở dang sơ chế Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006 Số dư đầu kỳ: 9.604.858 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 05/03 PN 168 PX Đông dược 1523 13.611.070 31/03 PKT PB CPNVL 621->1549 621 4.500.000 31/03 PKT PB CPTL 622->1549 622 2.336.849 31/03 PKT PB CPC 627->1549 627 1.669.362 .. … … … … … … Tổng phát sinh Nợ: 8.506.212 Tổng phát sinh Có: 13.611.070 Số dư cuối kỳ: 4.500.000 Ngày … tháng… năm… KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) Sau khi xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính tổng giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ, lên sổ cái TK 154 – bằng cách lấy tổng giá trị các tài khoản đối ứng phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Số liệu trên sổ tổng hợp là cơ sở để đối chiếu với số liệu của các tài khoản liên quan, phản ánh tổng chi phí sản xuất đã sử dụng để sản xuất sản phẩm. Sổ tổng hợp TK 154 cũng được chi tiết cho chi phí SXKD dở dang sản phẩm và dở dang sơ chế. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 1541 – Chi phí SXKD dở dang sản phẩm Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006 Số dư đầu kỳ: 725.641.757 TK đ/ư Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 Số dư nợ đầu kỳ: 725.641.757 Số phát sinh trong kỳ: 1.903.840.253 1.721.877.893 Số dư nợ cuối kỳ: 907.604.117 155 Thành phẩm 1.721.877.893 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.560.550.944 622 Chi phí nhân công trực tiếp 143.611.863 627 Chi phí sản xuất chung 199.677.446 Tổng phát sinh Nợ: 1.903.840.253 Tổng phát sinh Có: 1.721.877.893 Số dư cuối kỳ: 907.604.117 Ngày …..tháng……năm 2006 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 1549 – Chi phí SXKD dở dang sơ chế Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006 Số dư đầu kỳ: 9.604.858 TK đ/ư Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1 2 3 4 Số dư nợ đầu kỳ: 9.604.858 Số phát sinh trong kỳ: 8.506.212 13.611.070 Số dư nợ cuối kỳ: 4.500.000 152 Nguyên liệu, vật liệu 13.611.070 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.500.000 622 Chi phí nhân công trực tiếp 2.336.849 627 Chi phí sản xuất chung 1.669.362 Tổng phát sinh Nợ: 8.506.212 Tổng phát sinh Có: 13.611.070 Số dư cuối kỳ: 4.500.000 Ngày …..tháng……năm 2006 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) 3.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang (sản phẩm sơ chế) là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu, từ đó xác định được chính xác hơn giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu quản trị giá thành của công ty. Sản phẩm dở dang của công ty là những sản phẩm đã qua các bước chế biến cơ bản nhưng vẫn chưa hoàn tất các thủ tục cuối cùng, ví dụ như Ankitamol đã qua pha chế nhưng chưa đóng gói, bao bì, kiện phế thủy chưa đóng chai, dán nhãn. Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được tính chi tiết cho từng sản phẩm. Số lượng sản phẩm dở dang được tính theo công thức: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ + Số lượng sản phẩm kế hoạch trong kỳ - Số lượng nhập kho trong kỳ (16) Đánh giá sản phẩm dở dang chủ yếu do kế toán phân xưởng thực hiện, trên cơ sở phiếu sản xuất và tình hình sản xuất thực tế tại phân xưởng, biết được sản phẩm nào có dở dang, sản phẩm nào không, vì có những trường hợp số lượng sản phẩm nhập kho nhiều hơn so với định mức kế hoạch đặt ra vào đầu tháng. Có các trường hợp xảy ra: Nếu số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ của một lô A lớn hơn số lượng sản phẩm kế hoạch trong kỳ của lô đó thì trong công thức (16) số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ bằng số lượng sản phẩm kế hoạch, tức là số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, và lô sản phẩm đó không có dở dang. Giá trị dở dang cuối kỳ lúc đó bằng giá trị nguyên vật liệu xuất ra cho lô sản xuất sản phẩm mới. Nếu số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ của lô A ít hơn số lượng sản phẩm kế hoạch của lô đó thì số lượng sản phẩm cuối kỳ được tính như công thức (16). Giá trị dở dang cuối kỳ lúc này được tính bằng công thức sau: Giá trị dở dang cuối kỳ = Giá trị dở dang đầu kỳ + Phát sinh trong kỳ x Sl sản phẩm dở dang cuối kỳ Sl sản phẩm nhập kho + Sl sản phẩm dở dang cuối kỳ (17) Chi phí nguyên vật liệu thực tế khi đó được tính: Chi phí NVL thực tế = Giá trị dở dang đầu kỳ + Phát sinh tăng trong kỳ - Giá trị dở dang cuối kỳ (18) Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sau khi tính xong được tổng hợp trên báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ. Dựa trên các phiếu xuất kho, phiếu sản xuất tháng 2 ta tính được dở dang cuối kỳ tháng 2 hay chính là dở dang đầu kỳ tháng 3 của sản phẩm Vitamin B1 là 23.545.548 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI BÁO CÁO SẢN PHẨM DỞ DANG ĐẦU KỲ Ngày 01 tháng 03 năm 2006 Stt Mã vật tư Tên vật tư Số lượng Giá trị Ghi chú 1 3217 Bột kha từ 5.740.103 2 9002 Alverin 70.000 4.982.487 3 9008 Bổ mắt 10.000 19.299.037 … … … … … … 18 9061 Vitamin B1 06 100v 7.800.000 23.545.548 19 9096 Hadin – gynol 1.100 1.316.981 … … … … … … Tổng 735.246.616 Qua phiếu sản xuất được lập từ phiếu xuất kho 696 và 697, qua báo cáo dở dang đầu kỳ ta thấy với sản phẩm Vitamin B1 số lượng sản phẩm nhập kho là 7.816.800, trong khi đó số lượng sản phẩm kế hoạch là 7.800.000, số lượng dở dang đầu kỳ là: 7.800.000. Vì trong lô sản xuất số 10 (bắt đầu sản xuất từ tháng trước) đã nhập được 7.816.800 lớn hơn mức sản lượng kế hoach do đó lô sản xuất số 10 không còn dở dang nữa. Trong khi đó lô sản xuất số 11 chưa có sản phẩm hoàn thành nhập kho do đó số lượng sản sản phẩm dở dang cuối kỳ là số lượng sản phẩm kế hoạch của lô sản xuất số 11, giá trị dở dang cuối kỳ được xem là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất cho sản xuất lô số 11, tương ứng với phiếu xuất kho 696. Khi đó giá trị dở dang cuối kỳ là: 32.434.445, số lượng sản phẩm dở dang là 7.800.000. Trong trường hợp, số lượng sản phẩm nhập kho nhỏ hơn số lượng sản phẩm kế hoạch, ta tính số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức (16) để từ đó tính ra giá trị dở dang cuối kỳ theo công thức (17). Giả sử trong tháng 03 công ty còn nhập được 1.000.000 viên của lô sản xuất số 11, tương ứng với phiếu xuất số 696 thì khi đó số lượng sản phẩm dở dang là: 7.800.000 + 7.800.000 – (7.816.800 + 1.000.000) = 6.783.200 Giá trị dở dang cuối kỳ là: 23.545.548 + 40.334.365 x 6.783.200 = 27.776.297 8.816.800 + 6.783.200 Giá trị dở dang cuối kỳ được phản ánh trên “Báo cáo dở dang đầu kỳ” của tháng 04/2006. Báo cáo dở dang đầu kỳ là cơ sở để lên bảng tính giá thành từ đó tính ra chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tổng giá trị sản phẩm dở dang của các sản phẩm chính là giá trị sản phẩm dở dang toàn công ty. Con số này được phản trên sổ cái TK 154. UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI BÁO CÁO SẢN PHẨM DỞ DANG ĐẦU KỲ Ngày 01 tháng 04 năm 2006 Stt Mã vật tư Tên vật tư Số lượng Giá trị Ghi chú 1 3010 Cao hương phụ 500 4.500.000 2 9002 Alverin 70.000 4.982.487 3 9008 Bổ mắt 9.000 17.611.885 … … … … … … 18 9061 Vitamin B1 06 100v 7.800.000 32.434.445 19 9096 Hadin – gynol 1.316.981 … … … … … … Tổng 912.104.117 (Trong đó: Tổng giá trị dở dang cuối kỳ 912.104.117 bằng tổng của dư nợ cuối kỳ của TK 1541 và TK 1549 khi đó 912.104.117 = 907.604.117 + 4.500.000) 4. Tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng và phương pháp tính giá thành Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý kinh tế tài chính của công ty, do đó công tác tính giá thành có ý nghĩa to lớn trong sản xuất kinh doanh. Để tính được giá thành trước tiên ta phải xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty CPDP Hà Nội với quy trình công nghệ đơn giản, chế biến liên tục, khối lượng sản phẩm lớn và ở mỗi thời gian nhất định trên dây chuyền sản xuất chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Do đó đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty. Đơn vị tính giá thành là viên, lọ, hộp. Kỳ tính giá thành sản phẩm của công ty được xác định là hàng tháng, cuối tháng kế toán giá thành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, điều chỉnh định mức, lập kế hoạch sản xuất cũng như hạch toán chi phí tiêu thụ thành phẩm. b. Quy trình tính giá thành Xuất phát từ quy trình sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Giá thành được tính làm 4 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu thực tế - Chi phí lương - Chi phí chung - Chi phí khác Giá thành được tính cho từng sản phẩm cụ thể. Tổng giá thành Spi = CPNVL thực tế của Spi + Chi phí lương của Spi + CPSXC phân bổ cho Spi + Chi phí khác phân bổ cho Spi (19) Trong đó: - CPNVL thực tế của spi = Dở dang đầu kỳ + Phát sinh trong kỳ - Dở dang cuối kỳ - Chi phí lương = Số lượng sp i hoàn thành x Đơn giá lương khoán sp i - Chi phí sản xuất chung và chi phí khác phân bổ cho sản phẩm được tính như trong phần 3.2 và 3.3 Khi đó: Giá thành sản phẩm i = Tổng giá thành spi (20) Số lượng sản phẩm i nhập kho Cuối tháng, sau khi kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh vào bên Nợ TK 154, kế toán chi phí giá thành tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từ đó lập bảng tính giá thành cho toàn bộ các sản phẩm và thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm. Để minh họa rõ ràng hơn quy trình tính giá thành sản phẩm của công ty CPDP Hà Nội, ta đi vào tính toán cụ thể giá thành tháng 03 năm 2006 cho sản phẩm Vitamin B1 06 100v: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào phiếu sản xuất và báo cáo sản phẩm dở dang của sản phẩm Vitamin B1, ta có: Giá trị dở dang đầu tháng 3: 23.545.548 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ: 40.334.365 Giá trị dở dang cuối kỳ: 32.434.445 Giá trị nguyên vật liệu của sản phẩm nhập kho là: 31.445.468 - Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí lương: 7.816.800 x 0.604 = 4.721.347 Chi phí khác phân bổ cho sản phẩm Vitamin B1: 2.171.631 - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm Vitamin B1: 12.875.113 - Giá thành sản phẩm Vitamin B1: 31.445.468 + 4.721.347 + 2.171.631 + 12.875.113 = 51.213.559 - Giá thành 1 viên Vitamin B1: 51.213.559 : 7.816.800 = 6,55 Sau khi có kết quả tính giá thành, ghi sổ chi tiết TK 154 và TK 155 đồng thời phản ánh vào Nhật ký chung. Minh họa bảng tính giá thành và thẻ tính giá thành. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Mã SP Tên sản phẩm Đvt Dở dang đầu kỳ Chi phí NVL Giá thành Khoản mục chi phí Dở dang cuối kỳ Số lượng Tổng giá thành Giá thành đv CPNVL thực tế Chi phí lương Chi phí chung Chi phí khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 … … … … … … … … … … … … … 9091 Trà gừng (hộp 10 gói) Hộp 13.177.284 4.000.000 11.109.880 2.777,47 10.541.828 260.400 236.704 70.948 2.635.456 9060 Vitamin B1 2000v Viên 90.820.784 43.925.247 0 0 0 9061 Vitamin B1 06 100v Viên 23.545.548 40.334.365 7.816.800 51.213.559 6.55 31.445.468 4.721.347 12.875.113 2.171.631 32.434.445 9114 Vitamin C 0,1g lọ 100v Viên 19.259.329 1.958.400 27.664.065 14.13 19.259.329 2.007.360 5.474.071 923.305 9059 Viên ích mẫu Viên 1.649.400 130.499.747 606.120 144.418.410 238027 132.148.147 2.930.590 7.991.719 1.347.954 735.246.616 1.565.050.944 1.735.488.963 1.388.193.443 106.211.284 201.346.808 39.737.428 912.104.117 Ngày 31 tháng 03 năm 2006 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI THẺ GIÁ THÀNH Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006 Mã VT Khoản mục chi phí SXKD Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD cuối kỳ Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ Giá thành Giá thành đơn vị Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 Vitamin B1 06 100v 7.816.800 23.545.548 60.102.456 32.434.445 51.213.559 6.55 1 Tổng chi phí tiền lương 6.892.978 3.892978 0.88 0.13 Tổng chi phí nguyên vật liệu 23.545.548 40.334.365 32.434.445 31.445.468 4.02 0.61 Tổng chi phí sản xuất chung 12.875.113 12.875.113 1.65 0.25 2045 Gelatin 288.772 494.676 397.788 385.660 0.05 0.01 2056 Lactoza 214.751 367.876 295.824 286.803 0.04 0.01 2057 Magnesi stearat 63.084 108.065 86.899 84.250 0.01 0.00 2094 Thiamine mononitrat 9.813.280 16.810500 13.517.982 13.105.798 1.68 0.26 3003 Bột talc DD 573.390 982.238 789.856 765.772 0.10 0.01 3004 Tinh bột sắn 917.557 1.571.808 1.263.952 1.225.413 0.16 0.02 3032 Parafin 216.077 370.148 297.651 288.574 0.04 0.01 3081 Nhãn Vitamin B1 100 06 582.219 997.362 802.018 777.563 0.10 0.02 3088 Phiếu kiểm tra (7.2x12) 2.561 4.387 3.528 3.420 0.00 0.00 3089 Băng đảm bảo 3.131 5.364 4.313 4.182 0.00 0.00 4002 Băng dính to 29.790 51.032 41.037 39.785 0.01 0.00 4003 Bông mỡ 448.327 768.000 617.579 598.748 0.08 0.01 4052 Lọ nhựa 15ml 9.414.028 16.126.566 12.968.004 12.572.590 1.61 0.25 4145 Hòm Vitamin B1 06 852.232 1.459.904 1.173.966 1.138.170 0.15 0.02 4154 Nước RO 65.643 112.448 90.424 87.667 0.01 0.00 4197 Túi PE80x100cm 60.706 103.991 83.623 81.074 0.01 0.00 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 03 năm 2006 KẾ TOÁN TRƯỞNG CHƯƠNG II - HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI 1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội Nhìn chung công tác kế toán tại công ty nói chung cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã và đang đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty và ngày càng hướng đến sự đơn giản, chính xác và hiệu quả. Giữ vai trò chủ yếu của công tác kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã cung cấp kịp thời, hiệu quả những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận và nâng cao tính cạnh tranh của công ty trên thị trường. Bộ phận kế toán của công ty đã tổ chức ghi chép, theo dõi thường xuyên và liên tục các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, phản ánh các thông tin về chi phí, giá thành trên các báo cáo giá thành, thẻ giá thành. Dựa vào những thông tin đó, ban lãnh đạo kịp thời đề xuất biện pháp phù hợp để quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Về cơ bản công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã đạt được những ưu điểm sau: Trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Kế toán chi phí giá thành do kế toán tổng hợp đảm nhiệm và được xem là một phần hành chủ yếu trong công tác hạch toán do đó có sự thống nhất và bao quát về thông tin, kế toán phân xưởng có trách nhiệm tập hợp thông tin đầy đủ, đúng đắn để cuối tháng kết toán chi phí giá thành tính toán, phân bổ các loại chi phí và lập thẻ tính giá thành cho các sản phẩm. Với sự phân công trách nhiệm cụ thể như vậy thể hiện sự chuyên môn hóa cao tổ chức hạch toán. Trong công tác tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: + Về hệ thống chứng từ: Chứng từ được sử dụng tại công ty đều theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính, được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý, không có sai sót, đáp ứng được nhu cầu hạch toán và quản lý tại công ty. Các chứng từ được thu thập, phân loại và sắp xếp theo trình tự thời gian, theo các phân xưởng nên thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra khi cần thiết. + Về hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ – CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính và cập nhật thay đổi theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất công ty chi tiết thêm các tiểu khoản phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhìn chung các tài khoản liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Về hình thức ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung, đơn giản, dễ hạch toán, phù hợp với triển khai kế toán máy. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các sổ tổng hợp, sổ chi tiết được sử dụng đầy đủ, đúng quy định của Bộ Tài Chính và được thiết kế phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng phần mềm kế toán Cyber 2004 đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhờ phần mềm kế toán mà máy tính sẽ tự động tính ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lương trên cơ sở các phiếu nhập, xuất, đơn giá tiền lương…và phân bổ chi phí khác và chi phí sản xuất chung theo những tiêu thức nhất định bằng những câu lệnh gán sẵn. Phần việc của kế toán được giảm nhẹ, tăng độ chính xác của số liệu. + Về phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Công ty có ba phân xưởng sản xuất chính, mỗi phân xưởng sản xuất một số mặt hàng cùng tính chất, hoạt động độc lập với nhau. Mỗi phân xưởng sản xuất một loại thuốc nhất định đảm nhiệm từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn nhập kho thành phẩm. Quá trình sản xuất được chuyên môn hóa, trong một thời gian nhất định trên dây chuyền sản xuất chỉ tạo ra một loại sản phẩm duy nhất, sau khi hoàn thành xong sản phẩm đó mới chuyển sang sản xuất sản phẩm khác. Mặt khác, mỗi sản phẩm cần những loại nguyên vật liệu khác nhau, với đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt, có định mức vật tư, các công đoạn sản xuất khác nhau. Do đó việc xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng mặt hàng cụ thể là phù hợp với quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm. Đồng thời tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm giúp cho việc theo dõi tình hình sản xuất, chi phí của sản phẩm chi tiết, dễ kiểm tra, tổng hợp theo các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho quá trình quản lý và ra quyết định sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nào phù hợp cũng như điều chỉnh các chi phí sản xuất một cách hợp lý. - Công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất về cơ bản theo ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Việc sử dụng tài khoản và mở sổ chi tiết cho sản phẩm là hợp lý. Đặc biệt trong bảng tính giá thành chi phí nhân công trực tiếp được chia thành hai khoản mục là chi phí lương và chi phí khác với cách tính khá phù hợp đã phản ánh được cụ thể chi phí lương thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm và các khoản phụ cấp ngoài lương sản phẩm ra trong đó, để tính ra chi phí lương sản phẩm công ty đã sử dụng đơn giá lương khoán do phòng Tổ chức hành chính, phòng Kỹ thuật…nghiên cứu và đề nghị. Cách tính lương như trên đơn giản, dễ hiểu và dễ tự động hóa thực hiện và với cách phân chia chi phí nhân công trực tiếp như thế qua bảng tính giá thành ta có thể đánh giá được tỉ trọng tiền lương sản phẩm so với các khoản mục khác. Hơn nữa áp dụng mức lương khoán sản phẩm khuyến khích tạo động lực làm việc cho công nhân hoàn thành và vượt mức kế hoạch, nâng cao năng suất lao động vì hình thức lương này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. - Các khoản mục chi phí được phân chia khá phù hợp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết cho từng sản phẩm, với công thức tính dễ hiểu, dễ thao tác trên máy, tăng tốc độ hạch toán. Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn công ty sau đó được phân bổ cho từng sản phẩm theo phân xưởng và tiền lương sản phẩm. Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều nơi sử dụng và khó xác định cụ thể cho từng phân xưởng nên việc tập hợp chung tạo điều kiện dễ dàng cho việc theo dõi, kiểm tra để xác định nguyên nhân cũng như mức độ tác động của chi phí sản xuất chung đến giá thành sản phẩm để đề ra các chủ trương thích hợp. - Việc phân bổ chi phí chung cho phân xưởng Viên và phân xưởng Mắt, Đông dược theo tỉ lệ 3:1, chi phí khác theo tỉ lệ 2:1 dựa trên kinh nghiệm và đặc điểm của các phân xưởng làm cho công tác tính toán trở nên đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. - Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là khá đơn giản, dễ làm, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Kỳ tính giá thành theo tháng là hợp lý vì chu kỳ sản xuất ngắn, hoạt động sản xuất liên tục, cần có sự theo dõi thường xuyên do đó đã cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. + Về hệ thống tài khoản: - Việc phân chia các tài khoản chi tiết của TK 627 – Chi phí sản xuất chung còn chưa phù hợp. Ngoài các tài khoản cơ bản theo quy định, công ty còn có thêm nhóm tài khoản chi tiết TK 62701 - Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 62702 - Trích hơi đốt…tạo nên sự phức tạp trong hạch toán, là không cần thiết. - Công ty chỉ sử dụng TK 142 để hạch toán chi phí trả trước cho tất cả các loại chi phí trả trước không phân biệt là phân bổ trong 1 năm hay nhiều hơn, do đó sẽ khó có thể biết được chi phí đó được phân bổ cho mấy kỳ kinh doanh. + Về hệ thống sổ sách: Công ty sử dụng các sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản chi phí để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các sổ chi tiết phản ánh các nghiệp vụ phát sinh của toàn bộ 03 phân xưởng chứ không mở riêng cho phân xưởng cụ thể nào. Điều này làm giảm hiệu quả của thông tin, không theo dõi được tình hình sản xuất tại từng phân xưởng. + Về tổ chức hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Trong phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho, công ty sử dụng phương pháp bình quân để tính giá xuất. Công việc này được thực hiện vào cuối kỳ, trong kỳ khi có nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất thì chỉ theo dõi về mặt số lượng, cuối tháng mới tính được ra số tiền. Sử dụng giá bình quân đơn giản, dễ tính nhưng trong tháng chưa xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho làm giảm tính cập nhật của thông tin. Điều đó cũng có nghĩa trong tháng chưa xác định được giá thành những sản phẩm nhập kho trong khi đó công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho tức đòi hỏi phải phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, thành phẩm. Việc này ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và khả năng cập nhật thông tin. - Về việc tập hợp chi phí sản xuất: các khoản mục chi phí sản xuất được tập hợp chung, cuối kỳ phân bổ. Như đã đề cập ở trên, chi phí sản xuất chung và chi phí khác trong chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo tỉ lệ 3:1 và 2:1 là đơn giản, dễ làm nhưng không phản ánh được chính xác tình hình phát sinh chi phí ở từng phân xưởng cụ thể, đó chỉ là sự phân bổ dựa trên kinh nghiệm thực tế. Chi phí sản xuất tập hợp cho từng sản phẩm cụ thể một mặt dễ theo dõi chi tiết từng mặt hàng nhưng mặt khác không theo dõi được chung cho toàn phân xưởng do đó không phản ánh được tình hình sản xuất của từng phân xưởng như thế nào, hiệu quả hay không. Hơn nữa có những chi phí có thể xác định cụ thể cho từng phân xưởng nhưng vẫn được theo dõi chung. - Với việc sử dụng đơn giá khoán tiền lương thì tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thay vì chi phí sản xuất chung như quy định. Điều này làm giảm tính chính xác của thông tin của các koản mục chi phí. - Công tác tính lương và phân bổ, hạch toán tiền lương do hai bộ phận khác nhau đảm nhiệm. Tiền lương do phòng Tổ chức hành chính lập, phòng kế toán dựa vào đó để phân bổ. Cách thực hiện như trên gây khó khăn cho kế toán trong việc bóc tách các chi phí để đưa vào các khoản mục chi phí thích hợp, gây mất thời gian. - Về việc hạch toán chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng: tại công ty, sản phẩm hỏng có hai loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được thường là do không đủ trọng lượng và sản phẩm hỏng không sửa chữa được do vi phạm các tiêu chuẩn về kỹ thuật. Các sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được thường ở dạng cốm đã pha chế hoặc đã dập viên, được đưa trở lại khâu pha chế, cân trộn để bổ sung thêm nguyên liệu cho đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật về trọng lượng. Như vậy chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng của công ty sẽ bao gồm toàn bộ chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng cộng với thiệt hại của sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Khi có sản phẩm hỏng thì các bộ phận lập biên bản xác định nguyên nhân và hủy bỏ nếu không sửa chữa được. Tất cả các khoản này đều được chuyển vào giá thành sản phẩm dẫn đến việc tính giá thành không chính xác và không quản lý được chi phí cũng như xác định nguyên nhân và trách nhiệm vật chất, tác động xấu đến ý thức tiết kiệm chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của công ty. - Trong chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 quy định: trong chi phí chế biến hàng tồn kho, chi phí sản xuất chung được phân chia thành hai loại là chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí này được phân bổ cho sản phẩm sản xuất dựa trên công suất bình thường của máy móc. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Các chi phí nguyên liệu vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường cũng không được đưa vào giá gốc hàng tồn kho có nghĩa là không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty vẫn chưa xác định mức công suất bình thường, chưa phân chia chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Khi đó toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ được tính hết vào giá thành sản phẩm hoàn thành, làm giảm tính chính xác của chỉ tiêu giá thành và chưa phù hợp với chế độ. Các hạn chế nêu trên cần có sự xem xét, nghiên cứu của công ty để tìm ra cách khắc phục và các giải pháp thích hợp để giúp cho công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực hiện tốt vai trò thông tin của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội a. Sự cần thiết của việc hoàn thiện Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều tìm cách để hoàn thiện hơn công tác tổ chức, quản lý, công tác hạch toán kế toán hướng tới sự hiệu quả của thông tin và quá trình ra quyết định. Như ta đã biết, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận cấu thành của công tác kế toán, có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Qua quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản lý nắm được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tình hình chi phí tiêu hao cho sản xuất sản phẩm, việc thực hiện các định mức về vật tư, lao động…các thiệt hại nguyên nhân và trách nhiệm để từ đó có những quyết định và biện pháp phù hợp nhằm quản lý tốt hơn chi phí sản xuất. Đồng thời việc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ phản ánh chính xác hơn chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay không phải tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định. Nguyên nhân có thể là do chủ quan từ phía doanh nghiệp, chưa có điều kiện để thực hiện các quy định mới nhưng cũng có thể là do nhận thức của các nhà quản lý cố tình không làm theo quy định. Ngoài ra những yếu tố bên ngoài của nền kinh tế, của chính sách cũng như chế độ chưa hợp lý đã tác động một phần đến công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung. Trong xu thế phát triển các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và hạch toán kế toán của mình. Đó là một tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội về cơ bản đã thực hiện được nhiệm vụ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu hạch toán cũng như quản lý của mình. Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục để công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ nhu cầu thông tin ngày càng cao của công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp là một điều tất yếu khách quan và phải đảm bảo được các nguyên tắc phù hợp với đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của hạch toán kế toán trên cơ sở luật, chế độ, chuẩn mực kế toán đã được ban hành đồng thời công tác hoàn thiện phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm về chi phí và giá thành của đơn vị để có những phương án hợp lý và hiệu quả. b. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thông tin quản trị, tuy vẫn còn những hạn chế cần được hoàn thiện. Qua thời gian thực tập tại công ty CPDP Hà Nội trên cơ sở các nhược điểm đã phân tích ở trên, em xin nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: Về tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay, trong số các nhân viên kế toán tại công ty chưa có ai được phân công đảm nhiệm toàn bộ phần hành kế toán tiền lương. Tiền lương do phòng Tổ chức hành chính tính, cuối tháng gửi xuống phòng kế toán để hạch toán nên không được thuận lợi cho kế toán chi phí giá thành tập hợp và phân bổ chi phí, gây sự phụ thuộc và ảnh hưởng đến thời gian hạch toán. Để tạo điều kiện cho hạch toán chi phí nhân công trực tiếp một cách nhanh chóng công ty nên có một kế toán viên đảm nhiệm phần kế toán tiền lương. Nhân viên kế toán này có trách nhiệm tính tiền lương và phân bổ vào các khoản mục chi phí một cách thích hợp, đồng thời sẽ khắc phục được hạn chế là chi phí tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như hiện nay. Về hệ thống tài khoản: Như đã phân tích ở trên tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung được chi tiết chưa phù hợp, ảnh hưởng đến việc phản ánh một cách chính xác nội dụng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặc dù công ty đã quản lý các chi phí phát sinh theo các nhóm chi phí nhưng nếu có sự phân chia lại các tài khoản chi tiết của TK 627 thì các thông tin sẽ được phản ánh một cách chi tiết, và ít tài khoản chi tiết hơn. Cụ thể: Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 627 Chi phí sản xuất chung 6271 (chi tiết cho px, bộ phận) Chi phí nhân viên phân xưởng 62711 Chi phí nhân viên px Viên 62712 Chi phí nhân viên px Đông dược … … 6272 (chi tiết cho px, bộ phận) Chi phí vật liệu 62721 Chi phí vật liệu px Viên … … 6273 (chi tiết cho px, bộ phận) Chi phí công cụ, dụng cụ 62731 Chi phí công cụ, dụng cụ px Viên … … 6274 (chi tiết cho px, bộ phận) Chi phí khấu hao TSCĐ 62741 Chi phí khấu hao TSCĐ px Viên … … 6275 Chi phí trích trước, sửa chữa nhỏ 62751 Chi phí trích trước 62752 (chi tiết cho px, bộ phận) Chi phí sửa chửa nhỏ 6277 (chi tiết cho px, bộ phận) Chi phí dịch vụ mua ngoài 62771 Chi phí dịch vụ mua ngoài px Viên … … 6278 (chi tiết cho px, bộ phận) Chi phí bằng tiền khác 62781 Chi phí bằng tiền khác px Viên … … Về hệ thống sổ sách: Công ty tập hợp chi phí sản xuất cho từng mặt hàng, sản phẩm cụ thể điều này là phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty nhưng nếu đồng thời theo dõi chi phí sản xuất của các phân xưởng riêng biệt, cuối kỳ phân bổ chi tiết cho các sản phẩm cụ thể thì sẽ mang tính bao quát lớn hơn. Như vậy, công ty sẽ theo dõi được tình hình sản xuất chung cũng như đối với mỗi sản phẩm. Điều đó có nghĩa là công ty mở sổ chi tiết các TK 621, TK 622 chi tiết cho từng phân xưởng. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (dùng cho các TK 621, 622, 627,154…) Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phân xưởng Viên Từ ngày: ………….đến ngày ……………. Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Tổng phát sinh Nợ: Tổng phát sinh Có: Số dư cuối kỳ: Ngày … tháng… năm… KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) Tương tự đối với các phân xưởng khác và các tài khoản chi phí khác Về hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: như đã trình bày ở trên, hiện nay công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá nguyên liệu xuất kho do đó đã dẫn đến những ảnh hưởng nhất định trong công tác hạch toán. Để khắc phục được nhược điểm của phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ kế toán trưởng nên quy định và kiểm soát chặt chẽ kế toán phần hành trong việc áp dụng nhất quán phương pháp tính giá. Đồng thời để tăng tính hiệu quả công ty nên thay đổi phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng. Theo em công ty nên sử dụng phương pháp nhập trước, xuất trước như vậy sẽ đảm bảo được tính kịp thời của thông tin kế toán vừa cập nhật được sự biến động giá cả cũng như phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu là các hóa chất, tá dược… nên nhiều khi đòi hỏi đến hanh sử dụng của công ty. Với phương pháp này công ty phải giả thiết được số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và sử dụng giá thực tế của từng lô hàng, hết lô hàng này mới xuất lô hàng khác. Để thực hiện được phương pháp trên đòi hỏi công ty phải có sự theo dõi sát sao về tình hình nguyên vật liệu xuất nhập cũng như đặt ra yêu cầu cao cho cán bộ quản lý vật tư. - Về việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: như đã phân tích ở trên công ty tập hợp chi phí chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các phân xưởng sau đó phân bổ cho các sản phẩm theo từng phân xưởng và đơn giá tiền lương. Việc sử dụng phương pháp phân bổ đó đơn giản nhưng không phản ánh cụ thể được tình hình chi phí của từng phân xưởng. Vì vậy, đối với những khoản mục chi phí có thể tách biệt được giữa các phân xưởng, các bộ phận với nhau thì công ty nên tách chi phí ra theo dõi riêng, cụ thể. Còn đối với những chi phí không thể bóc tách riêng được thì theo dõi chung, cuối kỳ phân bổ. Làm như vậy sẽ tạo điều kiện theo tình hình chi phí phát sinh ở các bộ phận để từ đó xem xét, tìm ra nguyên nhân và các biện pháp để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. - Về hạch toán chi phí trả trước: công ty nên sử dụng đồng thời cả tài khoản 242 với tài khoản 142 để phản ánh một cách chính xác hơn chi phí trả trước, giúp cho công việc theo dõi tình hình sử dụng, phân bổ công cụ, dụng cụ một cách chính xác, và đúng theo chế độ. Đối với những tài sản sử dụng hơn một kỳ kinh doanh thì được hạch toán vào tài khoản 242 và phân bổ dần. Hạch toán chi phí trả trước dài hạn TK 627,641,642… TK 242 Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào các năm tài chính có liên quan TK 111, 112, 153 331, 2413… Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh (giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng có liên quan đến nhiều năm tài chính, chi phí SCL TSCĐ ngoài kế hoạch cần phân bổ cho nhiều năm tài chính, tiền thuê phương tiện, mặt bằng kinh doanh trả trước nhiều năm, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo cần phân bổ cho nhiều năm…) TK 152, 111, 138, 334… Giá trị thu hồi hay bồi thường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng công cụ nhỏ… - Đối với chi phí sản xuất chung, để nâng cao tính chính xác của giá thành và tính hiệu quả của kế toán quản trị công ty cần phân biệt được chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, xác định mức công suất bình thường để từ đó phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào sản xuất. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất lớn hơn hoặc bằng công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ và kết chuyển hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị thành phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết chi phí SXC cố định) Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhân vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí SXC cố định không phân bổ) Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Như vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội về cơ bản đã thực hiện được nhiệm vụ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu hạch toán cũng như quản lý của mình. Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục để công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ nhu cầu thông tin ngày càng cao của công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp là một điều tất yếu khách quan và phải đảm bảo được các nguyên tắc phù hợp với đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của hạch toán kế toán trên cơ sở luật, chế độ, chuẩn mực kế toán đã được ban hành đồng thời công tác hoàn thiện phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm về chi phí và giá thành của đơn vị để có những phương án hợp lý và hiệu quả. Qua các phân tích ở trên, ta thấy để có được sự hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, công ty cần thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu cập nhật thông tin, các chế độ, chuẩn mực mới để áp dụng vào tình hình cụ thể của công ty, khắc phục những nhược điểm của mình KẾT LUẬN Như vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp thông tin về tình hình chi phí cũng như phản ánh kết quả của sản phẩm sản xuất ra. Việc tổ chức hạch toán thế nào cho hiệu quả, thuận lợi, phản ánh đúng nhất tình hình chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tùy vào từng đơn vị cụ thể. Mỗi doanh nghiệp có điều kiện cũng như đặc điểm, nhu cầu quản lý cụ thể khác nhau, do đó trên cơ sở chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đơn vị lựa chọn các hình thức, phương pháp hạch toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Trên cơ sở những kiến thức đã học được cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí, giá thành tại công ty CPDP Hà Nội em đã hoàn thành chuyên đề “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội”. Một lần nữa em xin cảm ơn TS. Trần Thị Nam Thanh và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. PHỤ LỤC Màn hình nhập dữ liệu của phần mềm kế toán Cyber Accouting 2004 sử dụng tại công ty:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36284.doc
Tài liệu liên quan