Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra cho doanh nghiệp rất nhiều thách thức. Một trong số nhân tố quyết định khả năng sống còn của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý. Muốn làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, một lần nữa vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại được đề cao. Làm thế nào để kế toán có thể tập hợp được chi phí một cách khoa học, hợp lý, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá chính là bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tìm lời giải tối ưu.
111 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có sẵn. Tức là Công ty tiến hàng trả lương theo hình thức trả lương thời gian, ngoài ra những ngày nghỉ phép, lễ tết, hội họp thì tất cả Cán bộ công nhân viên đều được hưởng lương thời gian.
Để tính lương và phục vụ cho việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nhằm tính giá thành sản phẩm, Kế toán sử dụng: “ Bảng chấm công”, “ Bảng thanh toán tiền lương ”, “ Bảng tổng hợp thanh toán lương ”,...
Lương sản phẩm = Số sản phẩm x Đơn giá lương
hoàn thành sản phẩm
Tiền lương thời gian = å thời gian X Lương + Lương nghỉ phép
phải trả (ngày công) một ngày công nghỉ lễ
Hàng tháng các phân xưởng sản xuất , bộ phận sản xuất trực thuộc lập bảng chấm công và kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
+ KPCĐ: Hàng tháng, Công ty trích lập quỹ KPCĐ theo tỷ lệ 2% lương thực trả cho cán bộ công nhân viên và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHYT: Được trích lập 3% lương cơ bản của công nhân viên, trong đó 1% trừ vào thu nhập của công nhân còn 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ BHXH: Công ty trích BHXH hàng tháng theo tỷ lệ 20% lương cơ bản của công nhân viên, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 5% trừ vào thu nhập của công nhân.
Dựa vào bảng thanh toán lương của tháng 12 ta có:
+ Lương cơ bản của công nhân sản xuất Thùng chứa ben 31m3: 157.050.000 (đồng)
+ Lương cơ bản của công nhân sản xuất Máy trộn ben: 225.150.000 (đồng)
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, tính ra các khoản phải nộp theo lương, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng, tập hợp số liệu cuối tháng mở sổ chi tiết tài khoản 622.
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung.
Mẫu số 11 - LĐTL
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ các TK
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng Có
TK 334
Kinh phí
công đoàn
338(2)
2% x Lương TT
Bảo hiểm
xã hội
338(3)
15% x Lương CB
Bảo hiểm
y tế
338(4)
2% x Lương CB
Cộng
Có TK 338
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
1
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
446.500.000
446.500.000
8.930.000
57.330.000
7.644.000
73.904.000
520.404.000
- Thùng chứa ben 31m3
189.200.000
189.200.000
3.784.000
23.557.500
3.141.000
30.482.500
219.682.500
- Máy trộn ben
257.300.000
257.300.000
5.146.000
33.772.500
4.503.000
43.421.500
300.721.500
2
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
178.900.000
178.900.000
3.578.000
21.546.000
2.872.800
27.996.800
206.896.800
- Thùng chứa ben 31m3
75.807.122
75.807.122
1.516.142
8.853.478
1.180.464
11.550.084
87.357.206
- Máy trộn ben
103.092.878
103.092.878
2.061.858
12.692.522
1.692.336
16.446.716
119.539.594
3
TK 641 – Chi phí bán hàng
49.874.000
49.874.000
997.480
6.384.000
851.200
8.232.680
58.106.680
4
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
62.570.000
62.570.000
1.251.400
8.139.000
1.085.200
10.475.600
73.045.600
5
TK 334 – Phải trả người lao động
31.133.000
6.226.600
37.359.600
37.359.600
Cộng:
737.844.000
737.844.000
14.756.880
124.532.000
18.679.800
157.968.680
895.812.680
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 622 : 446.500.000
TK 622 ( Thùng chứa ben 31m3) : 189.200.000
TK 622 (Máy trộn ben) : 257.300.000
Có TK 334 : 446.500.000
BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ 19%.
Nợ TK 622 : 73.904.000
TK 622 ( Thùng chứa ben 31m3) : 30.482.500
TK 622 (Máy trộn ben) : 43.421.500
Có TK 338 : 73.904.000 TK 338(2) : 8.930.000
TK 338(3) : 57.330.000 TK 338(4) : 7.644.000
Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Nợ TK 154 : 520.404.000
TK 154 ( Thùng chứa ben 31m3): 219.682.500
TK 154 (Máy trộn ben) : 300.721.500
Có TK 622 : 520.404.000
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 622
- Tên sản phẩm: Thùng chứa ben 31m3
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 622
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Lương
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm
xã hội
Bảo hiểm y tế
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
- Số dư đầu tháng
x
31/12/08
31/12/08
Lương công nhân sản xuất sản phẩm
334
189.200.000
189.200.000
31/12/08
31/12/08
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất sản phẩm
338
30.482.500
3.784.000
23.557.500
3.141.000
Cộng chi phí phát sinh:
219.682.500
189.200.000
3.784.000
23.557.500
3.141.000
- Ghi Có TK:
154
219.682.500
189.200.000
3.784.000
23.557.500
3.141.000
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 622
- Tên sản phẩm: Máy trộn ben
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 622
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Lương
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm
xã hội
Bảo hiểm y tế
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
- Số dư đầu tháng
x
31/12/08
31/12/08
Lương công nhân sản xuất sản phẩm
334
257.300.000
257.300.000
31/12/08
31/12/08
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất sản phẩm
338
43.421.500
5.146.000
33.772.500
4.503.000
Cộng chi phí phát sinh:
300.721.500
257.300.000
5.146.000
33.772.500
4.503.000
- Ghi Có TK:
154
300.721.500
257.300.000
5.146.000
33.772.500
4.503.000
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 11
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
622
334
446.500.000
Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
622
338
73.904.000
Cộng
520.404.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm: 2008
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
- Số dư đầu năm:
x
- Số phát sinh trong tháng
31/12/08
11
31/12/08
Tiền lương phải trả công nhân sản xuất
334
446.500.000
31/12/08
11
31/12/08
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
338
73.904.000
31/12/08
18
31/12/08
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
520.404.000
- Cộng số phát sinh tháng
520.404.000
520.404.000
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
* Nội dung và phương pháp tập hợp Chi phí sản xuất chung:
- Nội dung Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí công cụ,dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Phương pháp tập hợp Chi phí sản xuất chung tại Công ty
+ Chứng từ Kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các Chứng từ kế toán như: Phiếu chi, hoá đơn (mua vật tư, nguyên vật liệu), hoá đơn ( thanh toán tiền điện, nước,...), các Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,….
+ Tài khoản Kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, Kế toán Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” nhằm theo dõi và phản ánh các yếu tố chi phí có liên quan đến việc quản lý phục vụ hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng sản xuất của toàn Công ty. Tài khoản 627 này được mở ra có kết cấu theo Chế độ đã quy định và sử dụng hệ thống tài khoản cấp 2 hay mở chi tiết cho từng đối tượng. Tức là, mọi yếu tố chi phí đều được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản cấp 2 của tài khoản tổng hợp 627.
Các tài khoản cấp 2 bao gồm:
. TK 627.1 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
. TK 627.2 “ Chi phí nguyên vật liệu”
. TK 627.3 “Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất”
. TK 627.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
. TK 627.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài ”
. TK 627.8 “Chi phí khác bằng tiền”
Các tài khoản 627 mở chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm :
> TK 627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng
. TK 627.1 ( Thùng chứa ben 31m3)
. TK 627.1 (Máy trộn ben)
> TK 627.2 : Chi phí nguyên vật liệu
. TK 627.2 ( Thùng chứa ben 31m3)
. TK 627.2 (Máy trộn ben)
> TK 627.3 : Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
. TK 627.3 ( Thùng chứa ben 31m3)
. TK 627.3 (Máy trộn ben)
> TK 627.4: Chi phí dụng cụ sản xuất
. TK 627.4 (Thùng chứa ben 31m3)
. TK 627.4 (Máy trộn ben)
> TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
. TK 627.7 (Thùng chứa ben 31m3)
. TK 627.7 (Máy trộn ben)
> TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền
. TK 627.8 (Thùng chứa ben 31m3)
. TK 627.8 (Máy trộn ben)
Đến cuối kỳ Kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là Chi phí nhân công trực tiếp (thể hiện ở Bảng Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương).
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung
(1) Tập hợp Chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng của công ty bao gồm các khoản chi về lương của nhân viên phân xưởng.
Tính đến cuối tháng 12, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được tính như sau:
KPCĐ = Lương thực tế x 2%
BHXH = Lương cơ bản x 15%
BHYT = Lương cơ bản x 2%
Từ bảng thanh toán lương của khối công nhân viên phân xưởng ta có:
Lương cơ bản = 143.640.000 (đồng)
Lương thực tế = 178.900.000 (đồng)
Vậy:
KPCĐ = 178.900.000 x 2% = 3.578.000 (đồng)
BHXH = 143.640.000 x 15% = 21.456.000 (đồng)
BHYT = 143.640.000 x 2% = 2.872.800 (đồng)
Tổng chi phí sản xuất chung về chi phí nhân viên phân xưởng là: 206.896.800 (đồng)
Trong đó: - Lương công nhân sản xuất trực tiếp là: 178.900.000 (đồng)
- Các khoản trích theo lương tháng 12 là: 27.996.800 (đồng)
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
* Nợ TK 627.1 : 178.900.000
TK 627.1 ( Thùng chứa ben 31m3) : 75.807.122
TK 627.1 (Máy trộn ben) : 103.092.878
Có TK 334 : 178.900.000
* Nợ TK 627.1 : 27.996.800
TK 627.1 ( Thùng chứa ben 31m3): 11.550.084
TK 627.1 (Máy trộn ben) : 16.446.716
Có TK 338 : 27.996.800
TK 338(2) : 3.578.000
TK 338(3) : 21.546.000
TK 338(4) : 2.872.800
Khoản mục chi phí này cũng được Kế toán theo dõi trên “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” và Sổ cái TK 622
(2) Tập hợp Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm các khoản chi phí vật liệu xuất dùng chung tại phân xưởng. Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật tư trong kỳ , kế toán thực hiện tổng hợp và tập hợp vào bên nợ TK 627.2. Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo chi phí nhân công trực tiếp, làm căn cứ lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nợ TK 627.2 : 33.927.000
TK 627.2 ( Thùng chứa ben 31m3) : 14.376.234
TK 627.2 (Máy trộn ben) : 19.550.766
Có TK 152 : 33.927.000
(3) Tập hợp Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất:
Chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng tại các phân xưởng phát sinh trong kỳ được tập hợp chung trên TK 627.3. Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo chi phí nhân công trực tiếp, làm căn cứ lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nợ TK 627.3 : 10.058.000
TK 627.3 ( Thùng chứa ben 31m3) : 4.261.979
TK 627.3 (Máy trộn ben) : 5.796.021
Có TK 153 : 10.058.000
(4) Tập hợp Chi phí khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ sử dụng trong các phân xưởng sản xuất là một trong những khoản chi phí được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, khấu hao TSCĐ là khấu hao của máy móc thiết bị, các TSCĐ khác được hạch toán vào TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. TSCĐ được theo dõi và phản ánh trong từng bộ phận, phân xưởng trong Công ty. Căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại tài sản, kế toán xác định mức khấu hao cần trích cho từng loại TSCĐ. Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BT ngày 12 thánh 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành về chế độ quản lý sử dụng và tính khấu hao TSCĐ.
Công thức tính khấu hao được áp dụng tại Công ty:
Mức khấu hao = Giá trị phải khấu hao
bình quân năm Số năm sử dụng
Mức khấu hao = Mức khấu hao bình quân năm
bình quân tháng 12
Sau đó, kế toán tập hợp các Chi phí khấu hao cần trích cho từng mục đích sử dụng trong tháng và tiến hành lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” cho tháng đó .
Trên cơ sở “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” đã lập, Kế toán xác định được mức khấu hao TSCĐ cần trích cho chi phí sản xuất chung trong tháng 12 là bao nhiêu, Kế toán vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Nợ TK 627.4 : 79.059.000
Có TK 214 : 79.059.000
Sau đó, Kế toán phân bổ phần khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm. Với tiêu thức phân bổ là Chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể như sau:
79.059.000
Thùng chứa ben 31m3 = x 189.200.000
446.500.000
= 33.500.476 (đồng)
Máy trộn ben = 79.059.000 - 33.500.476 = 45.558.524 (đồng)
Nợ TK 627.4 : 79.059.000
TK 627.4 (Thùng chứa ben 31m3): 33.500.476
TK 627.4 (Máy trộn ben) : 45.558.524
Có TK 214 : 79.059.000
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung.
Mẫu số 11 - LĐTL
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao (%)
Nơi sử dụng toàn
doanh nghiệp
TK 627
TK 641
TK 642
Nguyên giá
Khấu hao
B
C
D
E
1
2
3
I. Số khấu hao đã trích tháng trước
23.863.750.000
138.376.383
96.129.348
19.223.050
23.023.985
II. Số khấu hao TSCĐ tăng tháng này
14.329.032.000
119.408.600
79.059.000
17.969.200
22.380.400
- Máy móc thiết bị
12.316.560.000
102.638.000
76.553.000
6.919.000
19.166.000
- Phương tiện vận tải
2.012.472.000
16.770.600
2.506.000
11.050.200
3.214.400
III. Số khấu hao TSCĐ giảm tháng này
2.414.966.400
20.124.720
3.007.200
13.260.240
3.857.280
IV. Số khấu hao TSCĐ phải trích tháng này ( I+II-III)
35.777.815.600
237.660.263
172.181.148
23.932.010
41.547.105
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập bảng
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
(5) Tập hợp Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Căn cứ vào Nợ TK 627 và các chứng từ ghi sổ liên quan để phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty là: Điện, nước, dùng chung cho sản xuất. Kế toán ghi nhận khoản chi phí này và phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phân bổ là Chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể như sau:
41.584.200
Thùng chứa ben 31m3 = x 189.200.000
446.500.000
= 17.620.897 (đồng)
Máy trộn ben = 41.584.200 - 17.620.897 = 23.963.303 (đồng)
Nợ TK 627.7 : 41.584.200
TK 627.7 ( Thùng chứa ben 31m3): 17.620.897
TK 627.7 (Máy trộn ben) : 23.963.303
Có TK 331 : 41.584.200
(6) Tập hợp Chi phí bằng tiền khác
Dựa vào Chứng từ ghi sổ khác có liên quan phần ghi Nợ TK 627, Kế toán phản ánh tất cả các khoản chi phí phát sinh khác được tính vào chi phí sản xuất và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627.8 : 11.052.000
TK 627.8 ( Thùng chứa ben 31m3) : 4.683.176
TK 627.8 (Máy trộn ben) : 6.368.824
Có TK 111 : 11.052.000
Cuối tháng: Kế toán kết chuyển toàn bộ Chi phí sản xuất chung phát sinh sang TK 154 của từng đối tượng chịu chi phí và lập Sổ cái TK 627.
Nợ TK 154 : 348.650.000
TK 154 ( Thùng chứa ben 31m3) : 147.737.021
TK 154 (Máy trộn ben) : 200.912.979
Có TK 627.1 : 206.896.800
Có TK 627.2 : 33.927.000
Có TK 627.3 : 10.058.000
Có TK 627.4 : 79.059.000
Có TK 627.7 : 41.584.200
Có TK 627.8 : 11.052.000
Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ và Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627.
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 627
- Tên sản phẩm: Thùng chứa ben 31m3 Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 627
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Lương
Khoản trích theo lương
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
sản xuất
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
A
B
C
E
E
1
2
3
4
5
6
7
- Số dư đầu tháng
x
31/12/08
31/12/08
Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất
152
14.376.234
14.376.234
31/12/08
31/12/08
Xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất
153
4.261.979
4.261.979
31/12/08
31/12/08
Lương nhân viên phân xưởng phát sinh trong tháng
334
75.807.122
75.807.122
31/12/08
31/12/08
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
338
11.550.084
11.550.084
31/12/08
31/12/08
Khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng sản xuất
214
33.500.476
33.500.476
31/12/08
31/12/08
Các khoản khác trả cho phân xưởng sản xuất
111
4.683.176
4.683.176
31/12/08
31/12/08
Tiền điện, nước phải trả cho nhà cung cấp
331
17.620.897
17.620.897
Cộng chi phí phát sinh:
161.799.968
75.807.122
11.550.084
18.638.213
33.500.476
17.620.897
4.683.176
- Ghi Có TK:
154
161.799.968
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 627
- Tên sản phẩm: Máy trộn ben Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 627
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Lương
Khoản trích theo lương
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
sản xuất
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
A
B
C
E
E
1
2
3
4
5
6
7
- Số dư đầu tháng
x
31/12/08
31/12/08
Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất
152
19.550.766
19.550.766
31/12/08
31/12/08
Xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất
153
5.796.021
5.796.021
31/12/08
31/12/08
Lương nhân viên phân xưởng phát sinh trong tháng
334
103.092.878
103.092.878
31/12/08
31/12/08
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
338
16.446.716
16.446.716
31/12/08
31/12/08
Khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng sản xuất
214
45.558.524
45.558.524
31/12/08
31/12/08
Các khoản khác trả cho phân xưởng sản xuất
111
6.368.824
6.368.824
31/12/08
31/12/08
Tiền điện, nước phải trả cho nhà cung cấp
331
23.963.303
23.963.303
Cộng chi phí phát sinh:
220.777.032
103.092.878
16.446.716
25.346.787
45.558.524
23.963.303
6.368.824
- Ghi Có TK:
154
220.777.032
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 15
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất
627
152
33.927.000
Xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất
627
153
10.058.000
Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
627
334
178.900.000
Bảng phân bổ tiền lương và Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
627
338
27.996.800
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
627
214
79.059.000
Chi phí bằng tiền khác
627
111
11.052.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627
331
41.584.200
Cộng
382.577.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm: 2008
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
- Số dư đầu năm:
x
- Số phát sinh trong tháng
31/12/08
15
31/12/08
Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất
152
33.927.000
31/12/08
15
31/12/08
Xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất
153
10.058.000
31/12/08
15
31/12/08
Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
334
178.900.000
31/12/08
15
31/12/08
Trích BHXH, KPCĐ, BHXH
338
27.996.800
31/12/08
15
31/12/08
Khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng sản xuất
214
79.059.000
31/12/08
15
31/12/08
Trả tiền điện, nước cho phân xưởng sản xuất
331
41.584.200
31/12/08
15
31/12/08
Các khoản khác trả cho phân xưởng sản xuất
111
11.052.000
31/12/08
18
31/12/08
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
382.577.000
- Cộng số phát sinh tháng
382.577.000
382.577.000
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
* Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi phí sản xuất kinh doanh kế toán lập các chứng từ ghi sổ liên quan, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng trong kỳ.
Từ đó, kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 154, chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 154 của toàn Công ty.
Nợ TK 154 : 2.393.336.000
TK 154 ( Thùng chứa ben 31m3) : 1.058.562.468
TK 154 (Máy trộn ben) : 1.334.773.532
Có TK 621 : 1.490.355.000
Có TK 622 : 520.404.000
Có TK 627 : 382.577.000
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 154
- Tên sản phẩm: Thùng chứa ben 31m3
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 154
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
A
B
C
D
E
1
2
3
4
- Số dư đầu tháng
-
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu rực tiếp
621
677.080.000
677.080.000
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
219.682.500
219.682.500
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
161.799.968
161.799.968
Cộng số phát sinh
trong tháng
1.058.562.468
677.080.000
219.682.500
161.799.968
- Ghi Có TK:
155
1.058.562.468
- Số dư cuối tháng
-
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 154
- Tên sản phẩm: Máy trộn ben
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 154
Số hiệu
Ngày, tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
A
B
C
D
E
1
2
3
4
- Số dư đầu tháng
-
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu rực tiếp
621
813.275.000
813.275.000
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
300.721.500
300.721.500
31/12/08
31/12/08
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
220.777.032
220.777.032
Cộng số phát sinh
trong tháng
1.334.773.532
813.275.000
300.721.500
220.777.032
- Ghi Có TK:
155
1.334.773.532
- Số dư cuối tháng
-
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 18
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
621
1.490.355.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
622
520.404.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
627
382.577.000
Cộng
2.393.336.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 19
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Nhập kho thành phẩm
155
154
2.393.336.000
Cộng
2.393.336.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm: 2008
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
- Số dư đầu tháng:
x
- Số phát sinh trong tháng
31/12/08
18
31/12/08
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu rực tiếp
621
1.490.355.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
520.404.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
382.577.000
31/12/08
19
31/12/08
Nhập kho thành phẩm
155
2.393.336.000
- Cộng số phát sinh tháng
2.393.336.000
2.393.336.000
- Số dư cuối tháng
x
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Đây là khâu cuối cùng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lựa chọn được phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng nên các sản phẩm được sản xuất ra đều được hoàn thành trong kỳ nên không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Vì vậy:
Tổng giá thành sản xuất thực tế = Chi phí sản xuất phát sinh
sản phẩm hoàn thành trong kỳ trong kỳ
Tổng giá thành sản xuất
Giá thành thực tế SP hoàn thành trong kỳ
đơn vị SP =
(đ/cái) Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
- Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 12 năm 2008 của sản phẩm:
* Thùng chứa ben 31m3 như sau:
- Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được là : 1.058.562.468
Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 677.080.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 219.682.500
+ Chi phí sản xuất chung : 161.799.968
- Cuối tháng: Nhập kho 60 Cái.
=> Tổng giá thành sản xuất
thực tế SP hoàn thành = 677.080.000 + 219.682.500 + 161.799.968
trong kỳ ( tháng 12 ) = 1.058.562.468
1.058.562.468
=> Giá thành đơn vị SP = = 17.642.708 ( đ/cái )
hoàn thành 60
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S37-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng 12 năm 2008
Tên sản phẩm, dịch vụ: Thùng chứa ben 31m 3
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
A
1
2
3
4
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
-
-
-
-
2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
1.058.562.468
677.080.000
219.682.500
161.799.968
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
17.642.708
11.284.667
3.661.375
2.696.666
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
-
-
-
-
Ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Máy trộn ben như sau:
- Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được là : 1.334.773.532
Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 813.275.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 300.721.500
+ Chi phí sản xuất chung : 220.777.032
- Cuối tháng: Nhập kho 60 Cái.
=> Tổng giá thành sản xuất
thực tế SP hoàn thành = 813.275.000 + 300.721.500 + 220.777.032
trong kỳ ( tháng 12 ) = 1.334.773.532
1.334.773.532
=> Giá thành đơn vị SP = = 22.246.225 ( đ/cái )
hoàn thành 60
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S37-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng 12 năm 2008
Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy trộn ben
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
A
1
2
3
4
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
-
-
-
-
2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
1.334.773.532
813.275.000
300.721.500
220.777.032
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
22.246.225
13.554.583
5.012.025
3.679.617
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
-
-
-
-
Ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trong tháng 12 / 2008, toàn bộ sản phẩm hoàn thành đều được nhập kho.
Vì vậy, toàn bộ tổng giá thành sản phẩm được kết chuyển sang TK 155 “Thành phẩm” theo bút toán :
Nợ TK 155 : 2.393.336.000
Có TK 154 : 2.393.336.000
Sau khi hoàn tất công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, Kế toán tổng hợp căn cứ vào các Bảng phân bổ, các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để hoàn chỉnh Bảng cân đối số phát sinh phần liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đơn vị: Công ty Cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Năm: 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
10
1.490.355.000
11
520.404.000
15
382.577.000
18
2.393.336.000
19
2.393.336.000
Cộng tháng
7.180.008.000
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
3.1. Một số ý kiến nhận xét về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung:
3.1.1. Những ưu điểm:
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, tuy chịu sự chỉ đạo, quản lý của Nhà nước, của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương), nhưng Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra và thực hiện mô hình quản lý hạch toán hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động, với quy mô và những đặc điểm khác của Công ty. Công ty đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường.
* Về bộ máy quản lý:
Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty gọn nhẹ, hợp lý theo chế độ quản lý một cấp phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Các phòng ban chức năng thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Công ty về các mặt: thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra kĩ thuật, chất lượng sản phẩm trước khi đem tiêu thụ, có nhiều cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị trường và người tiêu dùng, các chính sách giới thiệu mặt hàng , tiếp thị, quảng cáo, marketing,... từ đó, giúp cho lãnh đạo Công ty có những quyết định sáng suốt trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có ưu thế trong thị trường trong và ngoài nước .
* Về tổ chức bộ máy Kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thực hiện theo hình thức tập trung phù hợp với quy mô của Công ty. Phòng Tài chính - kế toán của Công ty được bố trí rất hợp lý, chặt chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm. Các cán bộ hầu hết có nghiệp vụ cao, nắm bắt chế độ và vận dụng một cách linh hoạt, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Từ đó giúp cho công việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách hợp lý, kịp thời giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của đơn vị thông qua thông tin kế toán cung cấp, từ đó tiến hành kiểm tra chỉ đạo sát xao toàn bộ hoạt động của đơn vị.
* Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Là một doanh nghiệp sản xuất đánh giá được vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung đã không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Mặc dù còn nhiều thiếu sót nhưng nhìn chung được thực hiện một cách chặt chẽ, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phần hành kế toán, có sự sáng tạo trong việc áp dụng các chế độ kế toán mà Bộ Tài Chính quy định để phù hợp hơn với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm công nghệ kỹ thuật của Công ty chứ không áp dụng một cách máy móc dập khuôn. Mặt khác, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành của Công ty là từng đơn đặt hàng riêng lẻ phù hợp với đặc điểm của ngành cơ khí và đặc điểm của Công ty chế tạo sản phẩm theo đơn đặt hàng .
Công tác hạch toán chi phí sản xuất nhìn chung là phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm. Là một Công ty cơ khí nên sản phẩm của Công ty mang đậm nét đặc trưng của ngành cơ khí . Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn nhưng sản phẩm của Công ty được cấu tạo bởi các chi tiết. Các sản phẩm rất đa dạng, với nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau nhưng nhìn chung có quy trình công nghệ tương tự nhau. Nên để thuận lợi cho công tác kế toán Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các loại sản phẩm, máy móc thiết bị hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ được tiến hành nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
Trong kế toán tiền lương đã áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian đối với bộ phận nhân viên gián tiếp và trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định của Công ty đã đảm bảo việc gắn thu nhập của người lao động với kết quả chung của toàn Công ty. Đây là ưu điểm kế toán Công ty đã được trong việc khuyến khích tinh thần lao động, tăng cường ý thức tiết kiệm trong sản xuất của người công nhân.
Việc kế toán Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo tháng giúp cho giá thành sản phẩm được xác định đúng lúc, kịp thời đảm bảo tính chính xác giá thành của từng loại sản phẩm giúp cho công tác hạch toán định giá sản phẩm được chính xác và sát thực, đồng thời không làm tăng gánh nặng cho người làm công tác tính giá thành.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, một hình thức phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty. Phòng kế toán đã thực hiện hệ thống Sổ sách, chứng từ kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính và đảm bảo phù hợp với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
3.1.2. Những nhược điểm:
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
* Trong công tác hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thực tế tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, giá trị nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất được tính bao gồm: giá ghi trên hoá đơn và chi phí vận chuyển phát sinh. Nhưng đối với các hoá đơn viết tay có chi phí vận chuyển phát sinh với số tiền quá nhỏ dưới 100.000 đ, Kế toán không hạch toán trên TK 152, TK 153 mà hạch toán vào TK 627. Hạch toán như vậy có thể làm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán nhưng vì khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất ra điều này ít nhiều có ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, theo từng đối tượng chịu chi phí, và do vậy cũng ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, nó còn tác động tới công tác quản lý chi phí đặc biệt là công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đây là vấn đề mà Công ty cũng cần phải quan tâm, chú ý đến.
* Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất:
Công ty tính chung tiền điện dùng cho sản xuất và dùng cho quản lý trên cùng một hoá đơn nên toàn bộ chi phí điện năng được hạch toán vào chi phí sản xuất mà không phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Điều này có tác động làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mặt khác làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đồng thời cũng gây khó khăn cho việc quản lý chi phí này.
Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí, khi công việc sửa chữa hoàn thành thì số chi phí tập hợp được tính cho giá thành sản phẩm trong tháng. Nhưng thực tế chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát huy tác dụng ở nhiều kỳ tính cho giá thành sản phẩm nên việc tập hợp và tính trực tiếp như vậy là chưa hợp lý.
Ngoài ra, Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu xảy ra trường hợp công nhân nghỉ phép ngoài kế hoạch dự kiến sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính và biến động giá thành sản phẩm.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung:
Để cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng đạt hiệu quả cao thì Kế toán cần phải biết phát huy những ưu điểm đã đạt được, cần tìm ra những giải pháp để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung kết hợp với kiến thức về mặt lý luận đã được học ở trường với giác độ là sinh viên, em mạnh dạn đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
- Ý kiến 1:
+ Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh:
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty càng ngày càng phát triển, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, những mặt hàng của Công ty ngày càng đa dạng thì Kế toán Công ty có thể chuyển đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đang áp dụng sang đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng phân xưởng sản xuất. Như vậy sẽ có điều kiện quản lý chặt chẽ định mức sử dụng vật tư hơn và cũng thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất, làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất đơn giản hơn.
+ Về phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí:
Kế toán Công ty có thể lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp phân bổ gián tiếp. Chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp theo từng phân xưởng, vì vậy Kế toán Công ty có thể mở Sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng ( phân xưởng ). Sau đó để tính được giá thành của từng loại sản phẩm mà Công ty sản xuất, Kế toán Công ty có thể tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức phân bổ hợp lý: Tiêu thức phân bổ hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay có thể là theo Số giờ máy chạy, hay theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Với tiêu thức phân bổ như vậy sẽ ảnh hưởng đến những sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ giá thành sản phẩm, khi xuất bán sẽ ảnh hưởng đến sổ giá vốn hàng bán và ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
- Ý kiến 2:
Về phương pháp hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với những nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trên những hoá đơn viết tay có chi phí vận chuyển nhỏ hơn 100.000 đ, Kế toán nên tính cả vào giá thành sản phẩm. Tức là những chi phí này cũng được hạch toán trên TK: 152, TK 153 với trị giá thực tế là:
Giá thực tế NVL = Giá thực tế + Chi phí vận chuyển
mua vào trên hoá đơn thu mua
Ví dụ: Mua nguyên vật liệu về đưa trực tiếp vào sản xuất sản phẩm (không qua nhập kho) với hóa đơn viết tay số tiền: 5.870.000 đồng và chi phí vận chuyển phát sinh là: 95.000 đồng, kế toán đã hạch toán:
Nợ TK 621 : 5.870.000
Có TK 152 : 5.870.000
Chi phí vận chuyển được hạch toán vào TK 627
Nợ TK 627 : 95.000
Có TK 111 : 95.000
Như vậy, mặc dù khoán chi phí vận chuyển đó cũng được tính vào giá thành sản phẩm nhưng không phải trên TK 621 của sản phẩm mà được phân bổ theo tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng. Theo em, công ty có thể hạch toán:
Nợ TK 621 : 5.965.000
Có TK 152 : 5.965.000
Ý kiến 3:
Kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Khi trích trước tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối kỳ kế toán điều chỉnh lại số tiền đã trích trước và số tiền thực tế phát sinh. Nếu số tiền trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi như khi trích trước. Nếu số trích trước lớn hơn kế toán ghi
Nợ TK 335
Có TK 622
Ý kiến 4:
Về tổ chức công tác kế toán của Công ty: Trong điều kiện kinh tế thị trường, tình trạng kinh doanh của Công ty luôn biến động về quy mô, cách thức quản lý, cách hạch toán,….Hơn nữa, nhu cầu quản lý về tài chính kế toán cũng như yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần thiết có phần mềm kế toán mới đáp ứng tốt hơn và nâng cao chất lượng thông tin được cung cấp. Tổ chức công tác kế toán trên máy đem lại lợi ích lớn hơn so với tổ chức kế toán thủ công vì:
+ Trong khi kế toán thủ công nhập dữ liệu đầu vào tài liệu gốc bằng cách ghi chép thủ công, thì kế toán máy nhập qua bàn phím hoặc dùng máy quét
+ Xử lý dữ liệu: Tính toán, xử lý dữ liệu trên các sổ kế toán thành thông tin trên sổ cái trên báo cáo tự động theo chương trình cài đặt.
+ Đối với kế toán máy việc lưu trữ và bảo mật dữ liệu thông tin: Tự động ở các tệp tin; tính bảo mật và an toàn cao. Còn kế toán thủ công thì lưu trữ và bảo mật thông tin thủ công trên các sổ, báo cáo kế toán, tính bảo mật không cao.
+ Cung cấp thông tin: Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị tự động theo chương trình cài đặt.
+ Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Do khối lượng công việc nhiều nên áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán là rất cần thiết, tiết kiệm thời gian, lao động. Do vậy, Công ty cần cài đặt các chương trình sử dụng phần mềm vào công tác kế toán. Trên thị trường có rất nhiều phần mềm như: FAST, ACSOFT, ADSOFT, EFFECT, ……
Ý kiến 5:
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Xuất phát từ thực tế công tác kế toán sửa chữa lớn TSCĐ tại Công ty là khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn đều tính trực tiếp vào chi phí, mặt khác công tác sửa chữa lớn TSCĐ lại thực hiện định kỳ trong năm, nên tháng nào công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành thì giá thành sản phẩm lại cao hơn các tháng khác. Để khắc phục tình trạng giá thành sản phẩm không ổn định do không trích trước chi phi sửa chữa lớn TSCĐ công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn là việc sửa chữa TSCĐ với thời gian sửa chữa kéo dài và chi phí bỏ ra lớn, hoạt động này có kế hoạch hoặc không có kế hoạch đồng thời có những mục đích khác nhau. Hoạt động sửa chữa có thể mang tính nâng cấp hoặc là phục hồi năng lực sản xuất có thể là do doanh nghiệp tự làm hoặc do thuê ngoài cho nên được hạch toán khác nhau.
Để trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cuối mỗi năm, công ty tiến hành xem xét, đánh giá tình trạng và khả năng hoạt động của TSCĐ trong công ty, trên cơ sở đó lập dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho cả năm. Kế toán sử dụng TK 335 – chi phí phải trả để hạch toán nghiệp vụ này.
+ Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch.
Định kỳ tiến hành trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Kế toán tập hợp chi phí trong quá trình sửa chữa.
Nợ TK 241
Nợ TK 133 ( nếu có)
Có TK 111,112, 152, 153, 334, 338, 331
Kết thúc quá trình sửa chữa.
Nợ TK 211: (nếu sửa chữa mang tính nâng cấp)
Nợ TK 335: (nếu sửa chữa mang tính phục hồi)
Có TK 241: chi phí thực tế
Kế toán xử lý chênh lệch:
a/ Nếu CP sửa chữa thực tế < CP trích trước thì kế toán ghi giảm chi phí
Nợ TK 335
Có TK 627, 641, 642
b/ Nếu CP sửa chữa thực tế > CP trích trước thì kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
+ Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.
Trong quá trình sửa chữa lớn TSCĐ thì vẫn tập hợp chi phí như trên nhưng đến khi sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, thì kế toán kết chuyển giá trị công trình sửa chữa.
Nợ TK 211: (nếu sửa chữa mang tính nâng cấp)
Nợ TK 142, 242: (nếu sửa chữa mang tính phục hồi)
Có TK 241
Đồng thời tiến hành phân bổ chi phí vào các kỳ
Nợ TK 627, 641, 64
Có TK 142, 242
KẾT LUẬN
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra cho doanh nghiệp rất nhiều thách thức. Một trong số nhân tố quyết định khả năng sống còn của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý. Muốn làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, một lần nữa vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại được đề cao. Làm thế nào để kế toán có thể tập hợp được chi phí một cách khoa học, hợp lý, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá chính là bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tìm lời giải tối ưu.
Qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, em nhận thấy công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mở luôn luôn vận động. Điều đó không cho phép doanh nghiệp tự hài lòng với những gì đã đạt được mà phải biết năng động, tích cực, đổi mới, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó Công ty cần phát huy những điểm mạnh vốn có, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại để không ngừng phát triển đi lên. Mặt khác, Công ty cũng cần tuân thủ nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật, những chế độ chính sách hiện hành. Có như vậy Công ty sẽ ngày càng vững mạnh, chiếm được nhiều ưu thế trên thị trường.
Với vốn hiểu biết và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót, khuyết điểm. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô trong Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn nữa. Đồng thời giúp em có thêm những kiến thức và kinh nghiệm cho thực tế sau này.
Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn tới cô Bùi Thị Hằng, các thầy cô trong khoa kế toán, ban lãnh đạo, Phòng Tổ chức lao động và các cô trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt bài thực tập của mình.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 10 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32070.doc