Một trong những yêu cầu thiết yếu và vô cùng quan trọng của công tác kế toán là tính chính xác ,kịp thời .Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin ,việc ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán là rất cần thiết .Điều này tạo điều kiện cho công tác kế toán tổng hợp số liệu ,bảng biểu nhanh chóng thuận lợi ,đồng thời đảm bảo độ chính xác cao.Và điều tất yếu là sẽ tăng hiệu suất kế toán ,giảm bớt một khối lượng lứon công việc mà kế toán phải đảm nhận .Kế toán bằng máy đảm bảo tính chính xác ,cập nhật đồng bộ và nhất quán trong hạch toán .
Thực tế ở Công ty In Tổng hợp Hà Nội ,hiện nay việc trang bị máy tính cho công tác kế toán chưa được thực hiện .Các phần hành kế toán đều làm thủ công theo hình thức “Chứng từ ghi sổ “.
Đặc biệt là về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ,một kế toán viên phải làm rất nhiều công việc .Việc đưa công nghệ tin học vào kế toán sẽ giúp Công ty tiết kiệm được chi phí lao động ,đáp ứng một cách chính xác ,kịp thời yêu cầu quản lý .Nhất là trong cơ chế hiện nay việc cập nhật thông tin kinh tế thường xuyên và nhanh chóng là yếu tố không thể thiếu được của các nhà quản trị doanh nghiệp .
Với tính năng tác dụng và sự cần thiết của kế toán máy như trên ,Công ty cần có những giải pháp cho việc trang bị máy vi tính và ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán . Song songvới vấn đề đó ,Công ty cũng cần phải chú trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ kế toán để họ có đủ trình độ thực hiện sao cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất ,trở thành công cụ quản lý hữu hiệu nhất cho các nhà quản trị .
57 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty in tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, kế toán sử dụng TK 642 - "Chi phí quản lý doanh nghiệp". TK này có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng với 8 nội dung chi phí kể trên.
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí QLDN
(3a) Giá trị CCDC dùng cho QL
(1) Tính lương và các khoản phải trả
(9) Các khoản giảm CPQLDN
K/c CP chờ K/c
sang CP chờ K/c
10bK/cCPQLDN
(10a)Cuối kỳ K/c CPQLDN
cho nhân viên QLDN
TK 142
TK 911
(8)Trích trước CP sửa chữa TSCĐ...
(7)CPdịch vụ mua ngoài,CP khác bằng tiền
hàng tồn kho,phải thu khó đòi
(6) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(5) Các khoản thuế,phí, lệ phí phải nộp
(4) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho QL
(3b)PB nhiều lần
TK 142
(loại PB1lần)
(2) Giá tri vật liệu xuất cho QL
TK 139,159
TK 333
TK 214
TK 153
TK 152
TK 111,138
TK 642
TK 334,338
(3c)PB dần giá trị
(10c)sang kỳ sau
CCDC vào PQLDN
TK 111,112,331
TK 335
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định được biểu hiện là số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
Kết quả hoạt động sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động bất thường.
Trong đó kết quả hoạt động sản xuất là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
-
-
Các khoản giảm trừ DT
Tổng doanh thu (theo HĐ)
=
Doanh thu bán hàng thuần
Chi phí BH, Chi phí QLDN
Giá vốn hàng bán
Doanh thu bán hàng thuần
=
Kết quả hoạt động sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
Kế toán cần tổ chức theo dõi, phản ánh và xác định kết quả từng hoạt động cụ thể, trong từng loại hoạt động lại theo dõi chi tiết đến từng sản phẩm, từng lao vụ, dịch vụ.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ: Trình tự kế toán
TK 911
TK 632
TK 421
(7) Lỗ
(6) K/c lãi chưa phân phối
(3) K/c CP HĐTC và CP hoạt động bất thường
(2) K/c CP BH và CP QLDN
(1) K/c trị giá vốn hàng bán
TK 811,821
TK 511,512
(1) K/c thu nhập thuần HĐTC và HĐ bất thường
(1) K/c doanh thu thuần
TK 711,721
TK 641,642
Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được phản ánh ở các sổ khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Các sổ chi tiết TK 155, TK 511, TK 131
Sổ nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu tiền.
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các TK 155, TK 511, TK 911.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Các sổ chi tiết TK 155, TK 131, TK 511.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái TK 155, TK 511, Tk 911
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết TK 155, TK 131, TK 511.
Các bảng kê: số 8, 9, 10, 11.
Các nhật ký chứng từ: số 8, 10.
Sổ cái TK 155, TK 511, TK 131, TK 911, TK 333..
Trình tự kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 632,511,911
Sổ kế toán liên quan
Sổ cái TK 632, 511, 641, 642
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Trên đây là những lý luận cơ bản về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Việc vận dụng vào thực tế như thế nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán là phải phân tích được cụ thể điều kiện riêng của DN mình, trên cơ sở đó tiến hành công tác hạch toán kế toán sao cho khoa học, hợp lý, vừa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản lý và yêu cầu của chế độ đặt ra, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
chương 2
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty In Tổng hợp Hà Nội
Đặc điểm tình hình chung của Công ty In Tổng hợp Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển
Công tyIn Tổng hợp Hà Nội được thành lập và phát triển trên cơ sở nhà in tư nhân Lê Cường. Ngày 1/7/1959 Nhà in Lê Cường được UBHC Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1674/TCUB chuẩn y cho được hợp doanh với Nhà nước. Từ đó, ngày1/7 hàng năm trở thành ngày truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập Công ty. Công ty In Tổng hợp Hà Nội hoạt động trực thuộc Sở Văn hoá Thông tin.
Từ khi được thành lập cho đến nay, cùng với biết bao thăng trầm của các giai đoạn lịch sử , Công ty đã trải qua nhiều lần hợp nhất và phân chia, từ là một nhà in tư nhân với số vốn ít ỏi, qui mô hoạt động nhỏ trở thành một Công ty có uy tín như ngày nay trên thị trường là một sự cố gắng lớn của cả tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công tyIn Tổng hợp Hà Nội.
Bước sang năm 1990, do chính sách kinh tế đổi mới của nhà nước, Công ty đã chủ động đề nghị với Sở Văn hoá Thông tin giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, tự trang trải và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Sở Văn hoá Thông tin và UBND thnàh phố Hà Nội cũng đã cấp thêm vốn đầu tư chiều sâu 200.000 USD và 310.000.000 tiền vốn. Công ty đã mua thêm được 5 máy in offset đưa số máy in offset lên 8 chiếc. Công ty đã trang bị một dàn máy sắp chữ điện tử thế hệ mới gồm 4 máy đánh chữ, 1 máy AT 346 và một máy laze 4 thế hệ mới và một dàn máy chế bản quang cơ khép kín. Đồng thời UBND Thành phố đã ra quyết định số 58 ngày 7/1/1993 chuyển địa điểm từ 75 Hàng Bồ về cơ sở mới rộng rãi tại số 67 phố Phó Đức Chính để phát triển sản xuất, xây dựng thành một Công ty in hiện đại của Thủ đô.
Cùng với những đổi mới đó, Công ty thực hiện từng bước tinh giảm gọn nhẹ trong bộ máy quản lý và cải tiến cơ cấu quản lý. Từ 5 phòng ban, 214 công nhân năm 1990 nay chỉ còn 3 phòng, 6 tổ sản xuất, 130 công nhân viên.
Qua thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, Công tyIn Tổng hợp Hà Nội đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, thực hiện đúng hợp đồng ký kết, giữ được chữ tín với khách hàng, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện và nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ. Với sự chủ động trong sản xuất kinh doanh đã làm cho sản xuất không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, kinh doanh luôn có lãi, bảo toàn và phát huy được nguồn vốn.
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
In sách, tạp chí, tập san.
Các loại tem, nhãn công ty.
Các loại vé có số thứ tự.
In và gia công các loại hộp trên giấy cứng và các tông, đục lỗ, bấm răng cưa.
Cán màng ni lông, dập nhũ nóng trên giấy và các loại da, nhựa , ni lông.
In các loại báo biểu, chứng tử quản lý, danh thiếp, thiếp cưới.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà Công ty In Tổng hợp Hà Nội đã đạt được trong mấy năm gần đây.
Năm
Tổng số CBCNV
Sp trang in 13*19
(1000 trang)
Giá trị tổng sản lượng
thực hiện(đ)
Nộp Ngân sách(đ)
1995
161
499.501
672.963.000
328.450.000
1996
140
372.587
484.154.000
173.000.000
1997
125
426.975
4.683.350.000
369.379.800
1998
125
418.965
4.863.750.000
360.729.600
1999
130
440.000
5.853.630.000
472.237.333
2000
130
550.000
7.520.500.000
472.502.000
Đặc điểm qui trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty phải lo toàn bộ việc tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng in với khách hàng, sau đó giao cho các phân xưởng sản xuất thực hiện. sản phẩm của Công ty chủ yếu là xổ số, sổ sách, mẫu biểu. . .để phục vụ cho mọi ngành. Vì là sản xuất theo đơn đặt hàng nên không thể sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện được mà phải có qui định cụ thể đối với từng loại sản phẩm về mẫu mã, số lượng tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Chính do đặc điểm của Công ty là in tổng hợp nên sản phẩm của Công ty cũng rất đa dạng phục vụ cho mọi đối tượng chứ không chuyên về in một số sản phẩm đặc thù như các Công ty in khác.
Tuy nhiên, dù in các loại sản phẩm khác nhau thì từ các tài liệu gốc ban đầu đến khi được một sản phẩm hoàn chỉnh đều phải tuân theo các qui trình công nghệ sau:
Vi tính, chế bản In Thành phẩm
+ Giai đoạn vi tính chế bản:
Khi nhận được các tài liệu gốc ban đầu, bộ phận vi tính đánh máy vi tính trên từng trang bản thảo theo mẫu, chuyển lên bản can, sau đó sửa lỗi, các nét chữ trên từng trang bản thảo và được chế bản vào các khuôn in kẽm để tạo ra bản khuôn đưa vào giai đoạn in.
+ Giai đoạn in:
Khi nhận lệnh sản xuất nào thì nhận vật tư in và các bản khuôn in theo lệnh đó. Sau đó sẽ tiến hành in theo mẫu được chuyển xuống đồng thời kiểm tra mẫu đó để phát hiện những sai sót kịp thời sửa chữa. Sau khi công việc in được hoàn thành chuyển sang giai đoạn thành phẩm
+ Giai đoạn thành phẩm:
Nhận các tờ in từ giai đoạn in chuyển sang, tuỳ theo mỗi yêu cầu của thành phẩm để thực hiện tiếp
Đối với thành phẩm là sách nói chung thì sẽ tiếp tục đưa vào máy gấp hay gấp tay, bắt các tay sách, soạn xem đã đúng thứ tự chưa. Sau đó đưa vào máy khâu chỉ và vào bìa sách rồi xén thành phẩm.
Đối với thành phẩm là vé số sẽ tiến hành in số nhảy và đồng thời kiểm tra việc in số. Sau đó chuyển sang bấm răng cưa, đóng và cũng xén thành phẩm.
Khâu cuối cùng của cả hai loại thành phẩm là đều phải nghiệm thu và nhập kho thành phẩm để giao cho khách hàng.
Tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ ở Công ty có một bộ phận công nhân để đảm nhận công việc đưọc sắp xếp tổ chức thành các phân xưởng sau:
Phân xưởng vi tính, chế bản
Phân xưởng in OFFSET: có thể in sách, báo, tạp chí. . .để chuyển sang phân xưởng thành phẩm; hoặc in hoá đơn, mẫu biểu. . .để chuyển sang phân xưởng in TYPÔ.
Phân xưởng in TYPÔ: nhận sửa hoá đơn, mẫu biểu. . .để in số nhảy
Phân xưởng thành phẩm:
Tóm lại qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Để sản xuất ra một sản phẩm nhập kho phải qua nhiều giai đoạn chính và kết hợp với các yếu tố khác tạo thành một đây chuyền đồng bộ khép kín. Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho để bàn giao cho khách hàng cũng là lúc kết thúc hợp đồng.
qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
hợp đồng kinh tế
lệnh sản xuất
film mầu
vật tư in
máy in offset
vi tính
bình-chế bản
pha cắt giấy
sách
vé số
Các đơn vị nằm trong giai đoạn I của qui trình
Các đơn vị nằm trong giai đoạn II của qui trình
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng sản xuất- kỹ thuật điều hành
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài vụ
kế toán-thống kê
Tổ chế bản điện tử
Tổ máy in số
Tổ máy
in offset
Tổ
sách
1
Tổ
sách
2
Tổ
phục
vụ
Kho thành phẩm
-Đứng đầu là Giám đốc Công ty phụ trách chung tất cả các khâu công việc trong sản xuất kinh doanh. Giám đốc trực tiếp phụ trách và chỉ đạo hai mảng là nghiệp vụ kế hoạch tài chính, thống kê và phòng tổ chức hành chính bảo vệ.
-Một phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đổc trong tất cả các khâu hoạt động sản xuất kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo công tác điều hành kỹ thuật, quản lý mảng kỹ thuật sản xuất.
Một hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm:
-Phòng sản xuất kỹ thuật điều hành: chuyên ký kết các hợp đồng, làm các công việc chuẩn bị cho sản xuất, trực tiếp điều hành tiến độ các bộ phận sản xuất từ khâu chế bản điện tử đến khâu cuối cùng là khâu sách (thành phẩm)
-Phòng Tài vụ Kế toán Tài chính Thống kê: tham mưu giúp cho Giám đốc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch quý, năm, trực tiếp hạch toán lãi, lỗ, xây dựng chế độ quy chế trả lương theo sản phẩm, đảm bảo tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Phòng Tổ chức Hành chính: làm nhiệm vụ quản lý lao động, giúp giám đốc về công việc tổ chức lao động, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như các chế độ chính sách khác của Công ty đã được thoả thuận, biện pháp của Giám đốc về công tác bảo vệ an ninh nội bộ, bảo vệ an toàn trật tự trong công ty, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty (bộ phận y tế nằm trong này).
Ngoài ra cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
-Tổ máy chế bản điện tử: thực hiện sắp, mi trang sau đó bình bản
-Tổ máy in offset: thực hiện qui trình in mầu
-Tổ máy in typô số: thực hiện in số, sơ ri hoá đơn, xổ số
-Tổ sách 1: thực hiện gấp, bắt, soạn, vào bìa sách, đóng sách
-Tổ sách 2: Gấp, bắt, soạn, vào bìa, đóng sách
-Tổ phục vụ: gồm sửa chữa cơ, điện, lái xe, pha cắt giấy phục vụ cho in, pha cắt các sản phẩm sau khi in để chuyển cho các bộ phận khác tiếp tục hoàn thiện, đếm chọn các sản phẩm, vật tư cho các khu vực sản xuất thực hiện vận chuyển nội bộ và vận chuyển thành phẩm để trả khách.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Đặc điểm chung
Phòng kế toán của công ty thực hiện hạch toán ban đầu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng các phương pháp kế toán đúng với nguyên tắc chế độ thể lệ kế toán Nhà nước ban hành.
Công ty In tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp có qui mô hoạt động vừa. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, cụ thể là công tác kế toán đã thực hiện toàn bộ trên phòng Tài vụ Kế toán Thống kê, dưới các tổ sản xuất không có kế toán mà chỉ thống kê rồi đưa lên tập hợp số liệu báo cáo lên phòng taì vụ. Như vậy các tổ sản xuất đều hạch toán phụ thuộc vào phòng kế toán công ty.
Tài khoản sử dụng là tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp sản xuất do Nhà nước ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ ban đầu do Bộ tài chính thống nhất bao gồm các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, xuất vật tư, hoá đơn
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức sổ có kết cấu đơn giản, dễ ghi chép thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán. Nó thích hợp với những đơn vị có qui mô vừa và lớn. Theo hình thức này, hàng ngày toàn bộ các chứng từ được tập hợp sau đó phân loại rồi tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái của các tài khoản tổng hợp để ghi chép các hoạt động kinh tế theo từng tài khoản. Đồng thời kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết các tài khoản mở chi tiết. Cuối tháng kế toán phải khoá sổ các sổ cái, lập bảng cân đố phát sinh các tài khoản. Đồng thời từ các sổ (thẻ) chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa tổng hợp và chi tiết có khớp nhau không, nếu không có sai sót thì kế toán lập báo cáo tài chính.
Như vậy hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
-Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ, sổ chi tiết tiêu thụ. . .
-Sổ cái các tài khoản
Tóm lại trình tự kế toán tổng hợp của Công ty In tổng hợp Hà Nội có thể khái quát bằng sơ đồ sau
Trình tự kế toán tổng hợp
chứng từ gốc
bảng kê định khoản
sổ quỹ
sổ(thẻ)chi tiết
chứng từ ghi sổ
sổ cái
bảng tổng hợp chi tiết
bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu là kế toán trưởng với chức năng phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc, tính toán tổng hợp và tính kết quả sản xuất kinh doanh (tính lãi, lỗ, giá thành. . .theo chế độ của Nhà nước) và lập báo cáo, báo biểu theo qui định. Đồng thời kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp trên.
Một phó phòng làm nhiệm vụ giúp cho kế toán trưởng thống kê tổng hợp giá trị tổng sản lượng và phụ trách trực tiếp về nhập, xuất vật tư. Bao gồm:
- Căn cứ vào phiếu nhập, xuất vật tư để xác định phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng.
- Theo dõi thanh toán với nhà cung cấp
- Quản lý xuất nhập kho vật liệu
Một kế toán tiền lương chuyên tính lương , tính bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
Một kế toán phụ trách về BHXH kiêm thủ quỹ làm nhiệm vụ theo dõi thanh quyết toán BHXH, thu chi nội bộ, thu chi với khách hàng.
Một kế toán phụ trách về thanh toán theo dõi tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán với khách hàng. . .và có nhiệm vụ đi giao dịch với ngân hàng, thanh toán nội bộ trong công ty.
Một kế toán tổng hợp TSCĐ, theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ theo các đối tượng sử dụng.
Một thống kê có ghi năng xuất của công nhân tự ghi, sau đó tổ trưởng xác nhận và sau mỗi ngày làm việc tổ trưởng mang sổ ghi năng xuất đó kèm theo sản lượng đã tính toán tập hợp thống kê có nhiệm vụ kiểm tra các sản lượng đó. Sau ngày 10, ngày 20 và cuối tháng thống kê tập hợp số liệu đó làm cơ sở để tính lương cho công nhân.
sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tài vụ-Kế tóan-Thống kê của công ty in tổng hợp hà nội
Kế toán trưởng
Thống
kê
sản
lượng
Kế
toán
vật
tư
Kế
toán
tiền
lương,
BHXH
Kế toán
phụ
trách
về
BHXH
kiêm
thủ quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
TSCĐ
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán thành phẩm-tiêu thụ thành phẩm ở Công ty In Tổng hợp Hà Nội
2.1.Đặc điểm thành phẩm của Công ty
Công ty In Tổng hợp Hà Nội trong thời kỳ mở cửa bước sang nền kinh tế thị trường không những đã theo kịp thị trường mà còn phát triển không ngừng. Do đặc điểm của Công ty là in tổng hợp nên sản phẩm của Công ty cũng rất đa dạng, phục vụ cho mọi đối tượng chứ không chuyên về in một số sản phẩm như các Công ty khác. Tuy nhiên sản phẩm chủ yếu là sổ sách, xổ số, mẫu biểu, chứng từ quản lý, danh thiếp, thiếp cưới. . .
Sản phẩm của Công ty đều là những thành phẩm vì chúng đều hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của qui trình sản xuất, sau khi được kiểm tra đảm bảo chất lượng mới được nhập kho
Tuy gia công trên một dây chuyền sản xuất nhưng mức độ gia công của mỗi loại sản phẩm là khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của từng loại về loại giấy, kích cỡ trang in, màu sắc. Để thống nhất quản lý công ty thực hiện qui đổi các trang in có kích cỡ, màu sắc khác nhau về trang in tiêu chuẩn là: 13 * 19 cm khi tính chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng
Đơn vị tính đối với thành phẩm là trang in đơn vị hoặc bước thành phẩm hoàn chỉnh.
Đánh giá thành phẩm
Hiện nay thành phẩm của Công ty được đánh giá theo giá thực tế. Vì thành phẩm do phân xưởng sách bảo quản nên việc đánh giá, theo dõi thành phẩm do người của các phân xưởng sách đảm nhiệm.
+ Đối với thành phẩm nhập kho: đánh giá thành phẩm nhập kho theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm đó, của từng đơn đặt hàng, nó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế đã chi ra. Phần tính giá thành này do bộ phận kế toán tính giá thành cung cấp.
+ Đối với thành phẩm xuất kho: Do Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và thường không có sản phẩm tồn kho nên công ty lấy giá thành của từng đơn đặt hàng làm giá xuất.
Kế toán nhập xuất kho thành phẩm.
Chứngtừ và lưu chuyển chứng từ
Sau khi được hoàn thành ở bước qui trình công nghệ cuối cùng thành phẩm sẽ được bộ phận KCS kiểm tra, nếu đảm bảo chất lượng sẽ được lưu giữ và theo dõi tại phân xưởng sách, phân xưởng cuối cùng trong giai đoạn công nghệ. Do đó quá trình nhập, xuất kho thành phẩm sẽ do người của phân xưởng sách đảm nhiệm.
Hàng ngày khi thành phẩm hoàn thành, người ở phân xưởng sách làm thủ tục nhập kho. Sau đó sẽ báo lên phòng sản xuất kỹ thuật điều hành thông qua phiếu nhập kho được ghi theo chỉ tiêu số lượng
phiếu nhập kho
Ngày 14/12/2000
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
1
Mẫu số:01,02,03,05,06.07,11/ GTGT
Tờ
70.000
2
Vé lệ phí (loại 1)
Cuốn
400
3
Vé lệ phí (loại 2)
Cuốn
200
4
Phí sử dụng cầu và đường 1
Cuốn
200
5
Phí sử dụng cầu và đường 2
Cuốn
200
Đối với chứng từ xuất kho
Khi khách hàng đến nhận thành phẩm, kế toán căn cứ vào hợp đồng và số lượng thành phẩm hoàn thành trên lệnh xuất kho để viết hoá đơn GTGT .
Lệnh xuất kho thành phẩm do phòng kỹ thuật sản xuất điều hành lập, giấy này được lập thành 3 liên: một liên phòng kế hoạch giữ, một liên gửi cho phòng kế toán, một liên giao cho khách hàng. Còn hoá đơn GTGT do phòng kế toán lập và cũng được lập thành 3 liên. Trên đó ghi rõ số lượng, đơn giá thành phẩm, thành tiền có đủ chữ ký của giám đốc hoặc ngưởi uỷ quyền: một liên lưu tại gốc, một liên lưu tại hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, một liên giao cho khách hàng
sở văn hoá thông tin hà nội cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
công ty in tổng hợp hà nội độc lập-tự do-hạnh phúc
lệnh xuất kho thành phẩm
Hợp đồng số: 83
Tên đơn vị: Cục thuế Hà Nội
Tên tài liệu: Mẫu số 01,02,03,05,06,07,11/GTGT = 70.000 tờ
Vé lệ phí (loại 1) = 400 cuốn
Vé lệ phí (loại 2) = 200 cuốn
Phí sử dụng cầu và đường(loại 1) = 200 cuốn
Phí sử dụng cầu và đường (loại 2) = 200 cuốn
Hà Nội ngày 15 tháng 6 năm 2000
Người giao Phòng SXKTĐH
hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 1 (lưu) EE199-B
Ngày 15 tháng 12 năm 2000 No 070260
Đơn vị bán hàng: Công ty In Tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: 67 Phó Đức Chính Số tài khoản: 710A00124
Điện thoại: 8290102 MS:01001098111
Họ tên người mua hàng: Cục thuế Hà Nội
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =1*2
1
Mẫu số 01,02,03,05,
06,07,11/GTGT
Tờ
70.000
70
4.900.000
2
Vé lệ phí (TL-CD)
Cuốn
400
2818
1.127.200
3
Vé lệ phí (TL-CD)
Cuốn
200
2818
563.600
4
Phí sử dụng cầu và đường (TL-NB)
Cuốn
200
2818
563.600
5
Phí sử dụng cầu và đường (TL-NB)
Cuốn
200
2818
563.600
Cộng tiền hàng: 7.718.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 772.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 8.490.000
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.1.3.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Công ty In Tổng hợp Hà Nội áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. Công việc này do phòng sản xuất kỹ thuật điều hành và người ở phân xưởng sách đảm nhiệm vì công ty không mở kho riêng lưu giữ sản phẩm.
Trình tự hạch toán cụ thể như sau:
+ ở phân xưởng sách:
Thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm người giữ thẻ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ xuất tính ra số tồn trên thẻ kho. Vào đầu tháng thì căn cứ vào số tồn kho cuối tháng trước ở thẻ kho để ghi vào cột tồn đầu tháng, tuy nhiên số này thường bằng 0 vì là sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty luôn cố gắng đảm bảo giao đúng cho khách hàng về mặt số lượng, chất lượng và thời gian.
Khi đã vào thẻ kho người giữ thẻ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập kho về phòng sản xuất kỹ thuật điều hành.
+ ở phòng sản xuất kỹ thuật điều hành:
Người giữ thẻ kho sẽ tiến hành ghi chép và theo dõi chi tiết thành phẩm trên thẻ chi tiết. Khi nhận được phiếu nhập kho do phân xưởng sách chuyển đến sẽ ghi vào phần nhập của thẻ kho phụ hợp với phiếu nhập. Phần xuất của thẻ kho được ghi khi viết lệnh xuất kho thành phẩm.
thẻ kho
Đơn vị: Công ty In Tổng hợp Hà Nội Tên thành phẩm: Mẫu số. . .GTGT
Đơn vị tính: Tờ
Ngày lập thẻ: 14/12/2000
Ngày
Số hiệu CT
Trích yếu
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tháng 3 mang sang
0
12/12
Chị Huê
20.000
20.000
14/12
Anh Nam
20.000
40.000
14/12
Anh Hùng
20.000
60.000
...........
....................
15/12
Cục Thuế Hà Nội
70.000
...........
......................
Cộng
70.000
70.000
0
Kế toán tổng hợp thành phẩm
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng từ trước của khách hàng. Khi có hợp đồng hay đơn đặt hàng sẽ tiến hành sản xuất và khi hoàn thành thành phẩm sẽ chuyển giao ngay cho khách hàng và cuối kỳ thường không có sản phẩm tồn kho. Do vậy mà Công ty không sử dụng TK155(TK thành phẩm) mà theo dõi lượng thành phẩm nhập, xuất thông qua TK154 (TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) và TK632 (TK trị giá vốn hàng bán).
Khi nhận được yêu cầu của khách hàng kế toán viết hoá đơn GTGT làm 3 liên như đã trình bày ở trên. Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết TK 154 tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Ngày 15/12/2000 Công ty xuất hàng theo hợp đồng số 83 giao cho cục thuế Hà Nội, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK632: 7.020.000
Có TK154:7.02.000
Sau khi lập hết các chứng từ ghi sổ, kế toán tập hợp ghi vào sổ cái TK154 và TK632
Cuối tháng kế toán cộng sổ cái. Đến cuối quý mới kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả và định khoản như sau:
Nợ TK911
Có TK632
Đồng thời ghi vào sổ cái TK632, TK911
Chứng từ ghi sổ số10
Ngày 30/12/ 2000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất sản phẩm in giao cho Cục Thuế Hà Nội
632
154
7.020.000
Cộng
7.020.000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/12/ 2000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất sản phẩm in giao cho Công ty xổ số HàTây
632
154
8.697.500
Cộng
8.697.500
Chứng từ ghi sổ
Ngày30 /12/ 2000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất sản phẩm in giao cho Nhà xuất bản văn học
632
154
15.201.800
Cộng
15.201.800
Công ty In Tổng hợp Hà Nội
sổ cái tk 154
Tháng 12/2000
N-T
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
SDĐK
30/12
Xuất SP in giao cho cục thuế HN
632
7.020.000
30/12
Xuất SP in giao cho công ty xổ số Hà Tây
632
8.697.500
30/12
Xuất SP in cho Nhà xuất bản văn học
632
15.201.800
..
Cộng P/S tính số dư
346.971.092
Công ty In Tổng hợp Hà Nội
sổ cái tk 632
Tháng 12/2000
N-T
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30/12
Xuất Sp in giao cho Cục thuế Hà Nội
154
7.020.000
30/12
Xuất SP in giao cho Công ty xổ số Hà Tây
154
8.697.500
30/12
Xuất SP in giao cho Nhà xuất bản văn học
154
15.201.800
.
Cộng PS tính số dư
346.971.092
Cộng luỹ kế từ đầu quý IV
1.604.126.070
2.2. Kế toán bán hàng ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.1.Các hình thức bán hàng .
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường ,tiêu thụ được hay không là vấn đế sống còn của Công ty .Vì thế,bên cạnh việc tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm ,cải tiến mẫu mã ,phấn đấu hạ gía thành sản phẩm ,tăng năng suất lao động, Công ty còn đẩy mạnh công tác bán hàng. Công ty đã áp dụng các hình thức thanh toán rất linh hoạt,thủ tục đơn giản,nhanh gọn.
+ Hiện tại Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là:
-Bán hàng trả tiền ngay.
-Bán hàng trả tiền chậm .
Đối với phương thức bán hàng trả tiền ngay : Bán hàng theo phương thức này, khi Công ty giao hàng cho người mua thì khách hàng sẽ thanh toán ngay cho Công ty . sản phẩm khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ.
Đối với phương thức bán hàng trả tiền chậm : Theo phương thức này, khi Công ty xuất giao hàng thì khách hàng sẽ thanh toán sau.Như vậy ,khi khách hàng chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này mới được Công ty xác nhận là tiêu thụ.
+Về phương thức thanh toán :
Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng: Thanh toán bằng tiền mặt, séc ,chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ
+Về phương thức giao hàng :
Hiện nay hầu hết khách hàng đến Công ty đều tự lo phương tiện vận chuyển. Việc giao hàng diễn ra ngay tại kho thành phẩm (phân xưởng sách). Tuy nhiên nếu khách hàng có nhu cầu vận chuyển ,Công ty sẽ kịp thời đáp ứng và chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng .Thủ tục giao hàng được tiến hành nhanh chóng,thuận tiện, tránh phiền hà cho khách hàng.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu.
a_Kế toán doanh thu bán hàng :
Để hoạch toán doanh thu bán hàng ,Công ty đã mở các loại sổ như: Sổ cái TK 511,TK 131, sổ tổng hợp TK511,sổ chi tiết TK 131
Đối với hình thức bán hàng trả tiền ngay khi nhận đuợc hoá đơn GTGT và phiếu thu tiền (chứng từ báo có của ngân hàng ),kế toán ghi mỗi chứng từ một dòng theo thứ tự thời gian vào sổ tổng hợp tiêu thụ theo định khoản :
Nợ TK 111(112)
Có TK 511,
Có TK 3331
Trường hợp khách hàng mới chấp nhận thanh toán ,kế toán phản ánh doanh thu vào sổ tổng hợp tiêu thụ như sau :
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời các phiếu thu tiền hoặc chứng từ báo có của ngân hàng còn được theo dõi trên sổ chi tiết TK 111 (TK112) ,cột số ngày của chứng từ là cột số ngày của phiếu thu viết ngày khách hàng thanh toán ,số tiền trên phiếu thu được ghi một dòng vào cột ghi có TK511 .Trường hợp phiếu thu tiền của khách hàng nợ từ lâu thì ghi số tiền vào cột ghi có TK 131 .
Cuối tháng ,kế toán sử dụng số liệu trên số tổng hợp tiêu thụ để vào sổ cái TK 511 .Số tổng cộng bên có TK 511 là doanh thu bán hàng trong tháng. Ví dụ : Đối với trường hợp trả ngay về xuất sản phẩm in trả cho Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia bằng tiền mặt , kế toán định khoản :
Nợ TK 111: 6 389 570
Có TK 511: 6 085 400
Có TK 3331: 304 170
Đối với trường hợp trả chậm về xuất sản phẩm in trả cho công ty xổ số Hà Tây :
Nợ TK 131 : 46 200 000
Có TK 511: 42 000 000
Có TK 3331 : 4 200 000
Khi vào sổ tổng hợp TK 511 ,kế toán chi tiết phải căn cứ vào các hoá đơn GTGT và hợp đồng kinh tế ( hay đơn đặt hàng ) dùng hình thức thanh toán nào để đánh dấu khoản nào thanh toán ngay hay là trả chậm .
chứng từ ghi sổ
Ngày 30/12/2000
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất sản phẩm cho
Cục thuế Hà Nội
131
511
7.718.000
Cộng
7.718.000
b- Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất (in ấn ) sản phẩm theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế, trong đó qui định cụ thể về qui cách ,chất lượng thành phẩm, tổng giá trị hợp đồng cũng như thời hạn ,phương thức thanh toán. Vì vậy Công ty kiểm soát rất gắt gao chất lượng sản phẩm, không đựơc đưa cho khách hàng những mặt hàng kém chất lượng .Vì vậy mà trong các khoản giảm doanh thu như giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại thì ở Công ty chỉ có khoản giảm giá hàng bán và cũng chỉ được áp dụng với các đơn vị là khách hàng có hợp đồng có giá trị kinh tế lớn để nhằm khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm .
Khi Công ty chấp nhận giảm giá cho người mua ,nếu khách hàng đã thanh toán cho Công ty thì Công ty tiến hành trả số tiền đựơc phép giảm giá .Nếu khách hàng thanh toán chậm ,Công ty sẽ ghi giảm khoản phải thu của khách hàng nếu trong Bảng theo dõi thanh toán của khách hàng còn số dư Nợ TK 131. Khi thanh toán , khách hàng được phép thanh toán theo số lượng mới.
Cụ thể kế toán tiêu thụ sẽ ghi sổ như sau :
Nợ TK 532
Có TK 111,112
Có TK 131
Cuối kỳ kết chuỷên toàn bộ số giảm giá hàng bán vào doanh thu bán hàng theo định khoản :
Nợ Tk 511
Có TK 532
Đồng thời kế toán tiêu thụ lập “Bảng kê giảm giá hàng bán “ theo từng hợp đồng đã ký .
Trong tháng 12/2000, Công ty không có khách hàng, đặt hàng với giá trị lớn nên không phát sinh khoản giảm giá hàng bán nào .
2.2.3.Kế toán thúê giá trị gia tăng phải nộp (GTGT)
Công ty In Tổng Hợp Hà Nội thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Trong quá trình bán các sản phẩm của mình cũng như mua hàng hoá của các cơ sở khác , Công ty phải sử dụng các hoá đơn GTGT và ghi đầy đủ các yếu tố cần thiết .
Thúê GTGT đầu ra
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá ,dịch vụ đó
Giá tính thuế của hàng hoá ,dịch vụ bán ra
=
x
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng.
Số thuế GTGT phải nộp trong tháng
Thuế GTGT đầu vào
_
Thuế GTGT đầu ra
=
Về mức thuế suất đối với các loại sản phẩm của Công ty :
Đối với các loại sản phẩm in nhằm mục đích tuyên truyền (phiếu bầu cử ) thì không phải chịu thuế GTGT .Đối với các sản phẩm in phục vụ cho ngành giáo dục (sách giáo khoa) ,thuế suất thuế GTGT là 5% .Còn các sản phẩm in thông thường ,Thuế suất là 10 % .
Để hạch toán thuế GTGT ,Công ty sử dụng TK 3331 Thuế GTGT phải nộp.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp TK 511 đã phân loại ra doanh thu chịu thúê GTGT và các chứng từ liên quan để lập bộ hồ sơ. Bộ hồ sơ gồm có :
Bảng kê hoá đơn ,chứng từ hàng hoá ,dịch vụ mua vào .
Bảng kê hoá đơn ,chứng từ hàng hoá ,diạch vụ bán ra .
Tờ khai thuế GTGT .
Mỗi bộ hồ sơ gồm có 2 bản : một bản gửi cho cơ quan thuế , một bản lưu lại Công ty .
Mẫu số : 02/GTGT
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
2.2.4 .Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
a- Kế toán chi phí bán hàng :
Khi thực hiện công tác tiêu thụ thành phẩm ,Công ty phải bỏ ra một số khoản chi phí để phục vụ khâu bán hàng .Cụ thể chi phí bán hàng chi ra cho việc tiêu thụ thành phẩm tại Công ty gồm :
Chi phí nguyên vật liệu (chi phí nhiên liệu phục vụ xe chở hàng )
Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc khâu tiêu thụ
Chi phí khác bằng tiền (chi phí thuê bốc dỡ hàng hoá ,chi phí thuê xe chở hàng ,chi phí tiếp khách)
* Đối với chi phí nguyên vật liệu :
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng được xác định theo đơn giá bình quân .
Căn cứ vào bảng kê TK 152(phần xuất), kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi định khoản
Nợ TK 641 : 2.550.000
Có TK 152 : 2.550.000
Cuối tháng kế toán trưởng ghi vào Sổ cái TK 641 ,Sổ chi tiết TK 641 .
b- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
Trong quá trình hoạt động ,Công ty đã phát sinh các khoản chi phí quản lý sau :
-Chi phí nhân viên quản lý .
-Chi phí vật liệu .
-Chi phí khấu hao TSCĐ.
-Chi phí khác bằng tiền .
Việc tập hợp và theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giống chi phí bán hàng .Cụ thể như sau :
* Đối với chi phí nhân viên quản lý :
Chi phí này tại Công ty bao gồm 2 khoản : tiền lương phải trả và các khoản trích BHXH ,BHYT,KPCĐ .
Dựa vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 642 : 26.222.112
Có TK 334 : 20.438.750
Có TK 338 : 5.783.362
Chứng từ ghi sổ số 67
Ngày 30/12/200
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tiền lương nhân viên QL
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
642
642
334
338
20.438.750
5.783.362
Cộng
26.222.112
Cuối tháng chuyển Chứng từ ghi sổ cho kế toán trưởng ghi vào Sổ cái TK 642 và Sổ chi tiết TK 642.
* Đối với chi phí vật liệu :
Cũng hạch toán giống chi phí vật liệu cho khâu tiêu thụ .
Căn cứ vào Bảng kê TK 152 (phần xuất ) ,kế toán định khoản và lập Chứng từ ghi sổ :
Nợ TK 642 3.480.000
Có TK 152 3.480.000
2.2.5.Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh .
Để theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,Công ty mở TK 911 “Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh “ Tài khoản này chỉ mở vào cuối quý .
Kết quả hoạt động sản xuất được xác định theo công thức :
Kết quả hoạt động sản xuất
Chi phí
QLDN
_
_
_
Chi phí
Bán hàng
_
Giá vốn hàng bán
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu thuần = Doanh thu _ Các khoản giảm trừ .
Sau khi tính toán :
Nếu lãi ,kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu lỗ ,kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 911
VD: Căn cứ vào số liệu trong quý IV/2000, kế toán hạch toán như sau :
-Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần :
Nợ TK 511 2.038.688.634
Có TK 911 2.038.688.634
-Kết chuỷên giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 1.604.126.070
Có TK 632 1.604.126.070
-Kết chuỷên chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 25.901.950
Có TK 641 25.901.950
-Kết chuyển chi phí QLDN :
Nợ TK 911 120.066.230
Có TK 642 120.066.230
-Sau khi tính toán ,kết quả sản xuất kinh doanh ,kế toán xác định lãi :
Nợ TK 911 288.594.384
Có TK 421 288.594.384
Công ty In Tổng hợp Hà Nội
Sổ cái TK 911 –“Xác định kết quả bán hàng “ .
QuýIV /2000 .
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển lãi từ hoạt động SXKD
511
632
641
642
421
1.604.126.070
25.901.950
120.066.230
288.594.384
2.038.688.634
Cộng
2.038.688.634
2.038.688.634
chương 3
Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty In Tổng hợp Hà Nội .
1.Một số nhận xét về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty :
1.1. Nhận xét chung :
Trong quá trình Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường ,là một doanh nghiệp Nhà nước ,Công ty In Tổng Hợp Hà Nội đã gặp không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động của mình .Các doanh nghiệp phải tự mình kinh doanh có lãi , tự chủ về tài chính và có biết bao doanh nghiệp không tìm được chỗ đứng vì không thích nghi với phương thức làm ăn mới .Đứng trước thực trạng đó ,ban lãnh đạo Công ty đã tìm ra các mặt yếu kém ,không phù hợp với cơ chế mới nên đã đưa ra nhiều giải pháp kinh thực tế khả thi nhằm khắc phục khó khăn ,tiến tới hoà nhập và phát triển .
Cùng với sự phát triển của Công ty ,bộ phận kế toán thực sự là công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế ,quản lý kinh doanh .Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ .Đây là việc hợp lý hoá tinh giảm biên chế của Công ty .Bởi vậy ,mặc dù có ít người đảm nhiệm một khối lượng công việc nhưng phòng kế toán luôn cố gắng rất cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao .Có những đồng chí ngoài phần hành của mình kiêm luôn cả những công việc khác nữa (ví dụ : kế toán phụ trách BHXH kiêm luôn cả thủ quỹ ) .Hầu hết các cán bộ ở phòng kế toán đều có trình độ đại học và kinh nghiệm làm việc lâu năm .
Từ thực tế tại Công ty cho thấy ,việc tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán thành phẩm –tiêu thụ thành phẩm nói riêng tương đối đáp ứng được mọi yêu cầu quản lý và hạch toán của Công ty .Đồng thời , số liệu kế toán phản ánh được khá đầy đủ và đúng thực tế ở đây .Có thể nói công tác kế toán nói chung đã đi vào nền nếp ổn định ,cần được duy trì và ngày càng hoàn thiện hơn nữa .
Công ty áp dụng phương thức bán hàng ,phương thức thanh toán nhanh chóng thuận tiện mà vẫn đảm bảo chặt chẽ việc theo dõi công nợ của khách hàng ,đảm bảo thu hồi nợ .Song song với công việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm một cách hệ thống ,việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm luôn được chú ý .Khi thành phẩm sản xuất xong ,Công ty đã kiểm tra chất lượng thành phẩm chặt chẽ (KCS) nhằm mục đích xuất cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao .Bởi việc giữ chữ tín với khách hàng là việc mà ban giám đốc luôn quan tâm . Do đó ,Công ty đã và đang tạo cho mình một thế đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường ,trở thành một Công ty in lớn tổng hợp của Thủ đô.
1.2_ Nhận xét cụ thể .
1.2.1. Về hình thức kế toán áp dụng :
Công ty đã nghiên cứu vận dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ “ một cách sáng tạo ,phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất .Nhờ vậy mà Công ty có thể nhanh chóng nắm bắt thông tin do kế toán thu nhận được ,việc kiểm tra, xử lý thông tin luôn luôn được tiến hành một cách thường xuyên ,chặt chẽ và kịp thời.
1.2.2. Về chứng từ kế toán :
Công ty đã sử dụng tương đối đầy đủ và hoàn thiện trong qúa trình hạch toán.
Số liệu được tập hợp đầy đủ ,trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý vì vậy mà hệ thống chứng từ của Công ty đã chứng minh được tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
1.2.3. Về sổ kế toán :
Nhìn chung , hệ thống sổ kế toán được áp dụng là tương đối hợp lý ,mẫu biểu ,sổ sách đúng chế độ hiện hành ,phương pháp ghi sổ hợp lý ,phản ánh tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ .
1.2.4. Về kế toán thành phẩm :
+ Công ty đã phản ánh một cách khá đầy đủ ,chính xác các nghiệp vụ diễn ra liên quan đến khâu kế toán này .Cụ thể từ việc lập chứng từ gốc ban đầu đến việc lập Chứng từ ghi sổ ,đến việc lên các Sổ cái ,Sổ chi tiết .Qua đó ,theo dõi trực tiếp được tình hình sản xuất kinh doanh .Hoạt động giữa phân xưởng sách ,phòng sản xuất kỹ thuật điều hành, phòng tài vụ ăn khớp với nhau ,thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu ,đảm bảo quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ ,tránh mọi hao hụt về mặt hiện vật .
+ Công ty không sử dụng tài khoản 155 để theo dõi tình hình nhập kho,xuất kho thành phẩm .Vì như trên đã trình bày đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng . Khi có nhu cầu từ khách hàng ,Công ty mới tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong lại giao ngay cho khách hàng .Việc không mở kho thành phẩm mhằm tiết kiệm một phần chi phí lưu kho ,bảo quản .Đông thời giúp cho việc quản lý sản xuất chặt chẽ ,khâu tiêu thụ không bị ứ đọng .Nhưng điều quan trọng lại ở chỗ Công ty phải làm thế nào để thu hút được khách hàng .Đó không chỉ là trách nhiệm của riêng ban lãnh đạo mà còn là trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên Công ty .
+ Phòng kế toán không tiến hành kế toán chi tiết thành phẩm mà toàn bộ phận nhập kho ,xuất kho đều chuyển lên phòng sản xuất kỹ thuật điều hành .Phòng chỉ căn cứ vào lệnh xuất kho thành phẩm do phòng sản xuất kỹ thuật điều hành chuyển sang để ghi vào Sổ tổng hợp ,Sổ cái các tài khoản .
1.2.5. Về kế toán bán hàng :
+ Trong một chừng mực nhất định ,kế toán bán hàng là công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính ,kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ ở Công ty đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi nhiệm vụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế liên quan .Kế toán đã phản ánh trung thực số liệu ,ghi chép rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến khâu bán hàng và xác định kết quả bán hàng đáp ứng yêu cầu quản lý .
Với khối lượng công việc tương đối nhiều mà kế toán bán hàng vẫn kịp thời theo dõi đầy đủ và tách riêng từng khoản doanh thu chịu thuế khác nhau .Từ đó xác định được đúng khoản thúê GTGT phải nộp cho nhà nước .
Tuy nhiên trong trường hợp thành phẩm của Công ty bán cho các khách hàng nhưng chưa thu tiền, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Vì vậy công ty cần có biện pháp đốc thúc khách hàng để thu hồi.
+ Về các khoản làm giảm doanh thu :
Công ty mới chỉ hạch toán giảm giá hàng bán nhưng cũng chỉ đối với các khách hàng thường xuyên và đơn đặt hàng lớn mà không thực hiện hạch toán doanh thu hàng bán bị trả lại .Điều này chứng tỏ Công ty đã làm tốt công tác quản lý sản xuất và công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ,đảm bảo uy tín của mình trên thị trường .
+Về tình hình tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nói chung việc tập hợp 2 khoản chi phí trên đã được thực hiện tương đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán .Nhưng Công ty không tiến hành phân bổ chi phí cho từng đơn đặt hàng .
1.2.6. Về kế toán thanh toán với khách hàng :
Kế toán thanh toán với khách hàng được theo dõi chi tiết tới từng khách hàng giúp cho việc theo dõi các khoản nợ một cách dễ dàng .Đồng thời Công ty cháp nhận mọi phương thức thanh toán của người mua : bằng tiền mặt ,séc ,ngân phiếu ,chuyển khoản hay ngoại tệ Do đó khách hàng đến Công ty được phục vụ rất nhanh chóng ,đảm bảo các thủ tục nhanh gọn phù hợp với từng khách hàng.
2._Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .
Để các phương hướng hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng như hoàn thiện công tác kế toán nói chung có tính khả thi ,trước hết cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính ,tôn trọng chế độ kế toán .Kế toán không chỉ là công cụ quản lý của nhà nước ,mỗi quốc gia đều có một cơ chế quản lý kinh tế tài chính nhất định và xây dựng một chế độ kế toán thống nhất phù hợp hơn với nền kinh tế của mình .Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến nhưng không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ trên cơ sở vẫn phải tôn trọng chế độ . - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp ,phù hợp với dặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh .Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu nhưng đó là một bản thiết kế tổng thể .Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất .
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý .
- Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi ,đem lại hiệu quả cao .
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty In Tổng hợp Hà Nội,tôi nhận thấy bên cạnh những mặt tích cực nêu trên quá trình kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm vẫn không tránh khỏi những tồn tại,những vấn đề chưa hợp lý và chưa thật tối ưu .Trên cơ sở những yêu cầu đã đặt ra như trên với trình độ có hạn ,tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty ,cụ thể như sau :
2.1.ý kiến 1:
Khâu tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng .Mục đích cuối cùng của bất kỳ một doanh nghiệp nào là tối đa hoá lợi nhuận ,thu được kết quả cao nhất ,mà điều này chỉ có thể đạt được khi kết thúc giai đoạn bán hàng .Sản xuất ra sản phẩm đã khó ,tiêu thụ được chúng trên thị trường còn khó hơn . ở Công ty In Tổng hợp Hà Nội ,để đẩy mạnh tiêu thụ đã áp dụng giảm giá đối với khách hàng có hợp đồng với giá trị kinh tế lớn .Tuy nhiên,việc quy định về giảm giá chưa cụ thể và chưa thường xuyên .
Hình thức chiết khấu bán hàng có rất nhiều phương cách khác nhau và nếu không có tác dụng ở mặt này thì có tác dụng ở mặt khác .
Khi có khách hàng ký kết hợp đồng có giá trị lớn với Công ty thì Công ty có thể áp dụng giảm giá hợp đồng theo một tỷ lệ phần trăm nào đó .Việc quy định về tỷ lệ phần trăm cũng như việc xác định giá trị hợp đồng nàp là lớn cần phải hợp lý và rõ ràng .
Ngoài ra đối với khách hàng thường xuyên của Công ty thì cũng nên áp dụng một hình thức ưu đãi cho họ như tỷ lệ thưởng.
Hay với những khách hàng thanh toán nhanh ,sòng phẳng ,cần phải có những biện pháp khuyến khích cụ thể .
Ví dụ như : Vào tháng 12 năm 2000 Công ty xổ số Hà Tây đặt công ty in sản phẩm là xổ số giá trị đơn đặt hàng là 42 triệu đồng
Đây là một đơn đặt hàng với giá trị lớn vì vậy công ty có thể áp dụng giảm giá cho khách hàng theo một tỷ lệ là 1% trên tổng giá trị đơn đặt hàng số tiền cụ thể là :
42.000.000 x 1% = 420.000
Kế toán định khoản :
Nợ TK 532 420.000
Có TK 131 (111,112) 420.000
Cuối quý kết chuyển, kế toán ghi :
Nợ TK 511 420.000
Có TK 532 420.000
2.2.ý kiến 2:
Hiện nay ở Công ty kế toán chỉ tiến hành tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ mà không tiến hành phân bổ chi phí cho từng hợp đồng .Điều này không ảnh hưởng lớn đến việc xác định kết quả kinh doanh nhưng rất bất lợi cho doanh nghiệp khi cần theo dõi và xác định kết quả kinh doanh chi tiết đến từng hợp đồng ,từng khách hàng .
Để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ,kế toán Công ty có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau .Xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty ,tôi nghĩ rằng Công ty nên chọn tiêu thức phân bổ là giá vốn hàng bán .
Chi phí bán hàng cho từng hợp đồng trong quý
Giá vốn hàng bán của từng hợp đồng
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
X
=
Tổng giá vốn hàng bán trong quý
Giá vốn hàng bán của từng hợp đồng
Tổng chi phí QLDN phát sinh trong quý
Chi phí QLDN tính cho từng hợp đồng trong quý
X
=
Tổng giá vốn hàng bán trong quý
VD: Trong quý IV/2000,Công ty có hợp đồng số 83(Khách hàng là Cục thuế Hà Nội).
Trị giá hàng xuất bán trong kỳ là : 7.020.000
Chi phí bán hàng phát sinh trong quý là : 250901.950
Chi phí QLDN phát sinh trong quý là : 120.066.230
Tổng gía vốn hàng bán quý IV/2000 là : 1.604.126.070
Vậy: Chi phí bán hàng phân bổ cho hợp đồng này là :
7.020.000
= 113.352
= 25.901.950 X
1.604.126.070
Chi phí QLDN phân bổ cho hợp đồng này là :
=120.066.230 X
7.020.000
1604126070
= 525.435
2.3. ý kiến 3:
Việc xác định kết quả kinh doanh hàng tháng của Công ty được theo dõi chung không chi tiết đối với từng đơn đặt hàng .Điều đó dẫn đến tình trạng Công ty không xác định được một cách chính xác hợp đồng nào lỗ hay lãi .
Dựa trên việc phân bổ chi phí bán hàng ,chi phí QLDN cho từng hợp đồng ,Công ty nên mở sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm .Trên sổ chi tiết vừa phản ánh doanh thu từng hợp đồng ,vừa phản ánh giá vốn hàng bán ,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ .Như vậy có thể xác định được ngay lãi (lỗ) của từng hợp đồng ,từng khách hàng .
Để mở sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm kế toán Công ty có thể nghiên cứu và áp dụng một mẫu biểu nào đó phù hợp với tình hình Công ty .ở đây , trong một thời gian thực tập ngắn ngủi ,dựa trên tình hình tiêu thụ thực tế của Công ty quý IV/2000, tôi mạnh dạn đưa ra một mẫu biểu mà Công ty có thể nghiên cứu .
VD: Cục thuế Hà Nội đặt in một số sản phẩm theo hợp đồng số 83.
Ta có : Doanh thu bán hàng =7718000
Giá vốn hàng bán =7020000
Doanh thu thuần =7718000-7020000=698000
Chi phí bán hàng =113.352
Chi phí QLDN =525.436
Lãi =698000-113352-525436=592120
2.4.ý kiến 4:
Một trong những yêu cầu thiết yếu và vô cùng quan trọng của công tác kế toán là tính chính xác ,kịp thời .Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin ,việc ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán là rất cần thiết .Điều này tạo điều kiện cho công tác kế toán tổng hợp số liệu ,bảng biểu nhanh chóng thuận lợi ,đồng thời đảm bảo độ chính xác cao.Và điều tất yếu là sẽ tăng hiệu suất kế toán ,giảm bớt một khối lượng lứon công việc mà kế toán phải đảm nhận .Kế toán bằng máy đảm bảo tính chính xác ,cập nhật đồng bộ và nhất quán trong hạch toán .
Thực tế ở Công ty In Tổng hợp Hà Nội ,hiện nay việc trang bị máy tính cho công tác kế toán chưa được thực hiện .Các phần hành kế toán đều làm thủ công theo hình thức “Chứng từ ghi sổ “.
Đặc biệt là về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ,một kế toán viên phải làm rất nhiều công việc .Việc đưa công nghệ tin học vào kế toán sẽ giúp Công ty tiết kiệm được chi phí lao động ,đáp ứng một cách chính xác ,kịp thời yêu cầu quản lý .Nhất là trong cơ chế hiện nay việc cập nhật thông tin kinh tế thường xuyên và nhanh chóng là yếu tố không thể thiếu được của các nhà quản trị doanh nghiệp .
Với tính năng tác dụng và sự cần thiết của kế toán máy như trên ,Công ty cần có những giải pháp cho việc trang bị máy vi tính và ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán . Song songvới vấn đề đó ,Công ty cũng cần phải chú trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ kế toán để họ có đủ trình độ thực hiện sao cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao nhất ,trở thành công cụ quản lý hữu hiệu nhất cho các nhà quản trị .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT365.doc