Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng

Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty em nhận thấy chế độ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty là công cụ hữu hiệu để quản lý vừa là chỗ dựa cho người lao động. Đời sống xã hội ngày càng nâng cao, tiền lương của người lao động cũng đòi hỏi sao cho người lao động hoà nhập được với xu thế chung của xã hội. Nhưng trên hết người lao động luôn mong muốn được trả lương đúng với sức lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy công tác kế toán tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính đúng, tính đủ, chính xác và hợp lý để có thể dung hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động.

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức và giải thể công ty cổ phần. Ngoài ra Đại hội đồng có các quyền và nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật. Theo điều lệ công ty, Đại hội đồng sẽ bầu ra Hội đồng quản trị. Đây là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có quyền nhân danh công ty cổ phần để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty cổ phần trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. Nhiệm kì của Hội đồng quản trị là 4 năm. Thành viên của Hội đồng quản trị gồm 5 người gồm : chủ tịch, 1 phó chủ tịch và các uỷ viên. Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập ra chiến lược phát triển, đưa ra các phương án đầu tư. Hội đồng quản trị có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ của công ty, đồng thời có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của công ty cổ phần cũng như quyết định mức lương, thưởng cho cán bộ quản lý. Ngoài ra Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Giám đốc là người có quyền quyết định trong mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ được giao và chịu sự kiểm tra của ban kiểm soát công ty. Giám đốc là người quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, đề ra chính sách, mục tiêu phát triển của công ty và lãnh đạo việc thực hiện. Bên cạnh đó thường xuyên kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm kiểm soát và phê duyệt các báo cáo hoạt động của công ty trình cấp trên. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám Đốc trong từng mặt công tác được Giám đốc chỉ định, thay thế điều hành khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Các phòng ban được đặt trực tiếp dưới sự điều hành của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các phần việc mà Giám đốc giao cho và chấp nhận các nội quy, quy định mà Giám đốc đề ra. Phòng Tổ chức Hành chính mà đứng đầu là trưởng phòng có nhiệm vụ quản lý, điều hành công việc của phòng Tổ chức Hành chính, quản lý tài sản các phòng ban, phân xưởng, cây xanh và vệ sinh môi trường của công ty. Bên cạnh đó có trách nhiệm về vấn đề tổ chức lao động, tuyển chọn, đào tạo, bố trí sắp xếp lao động, lập kế hoạch và quản lý tiền lương, thực hiện chế độ BHXH, công tác phí cho cán bộ công nhân viên. Phòng tài chính kế toán mà đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, giúp giám đốc lập kế hoạch tài chính, tổ chức ghi chép các nghiệp kinh tế phát sinh, tính toán các chỉ tiêu kinh tế trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc thực hiện quá trình đầu tư vốn có lợi nhất. Tham mưu quản lý và phân phối quỹ lương, thưởng trong đơn vị, đề xuất các biện pháp phân phối theo đúng điều lệ công ty và chế độ chính sách của nhà nước. Phòng kinh doanh mà đứng đầu là trưởng phòng có nhiệm vụ nghiên cứu phương án kinh doanh trình ban giám đốc, thiết lập và giữ quan hệ với các đối tác như các công ty lữ hành. Đồng thời nghiên cứu thị trường, thực hiện công tác marketing nhằm quảng bá hình ảnh công ty cũng như thu hút khách đến nghỉ tại công ty. Bộ phận buồng có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách trong thời gian khách nghỉ tại công ty. Bộ phận lễ tân chịu trách nhiêm quan hệ trực tiếp với khách hàng để đáp ứng nhu cầu của khách và là cầu nối trực tiếp giữa khách với các bộ phận khác. Bộ phận tu sửa chịu trác nhiệm sửa chữa những thiết bị, tài sản của công ty khi bị hỏng. Bộ phận giặt là có nhiệm vụ giặt là cho khách khi khách yêu cầu. Bộ phận bảo vệ chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách và tài sản của công ty. Bộ phận nhà ăn có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu ăn uống hàng ngày của khách nghỉ tại công ty cũng như các cuộc liên hoan, hội nghị khi khách yêu cầu. Như vậy ta thấy rằng bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng mang các đặc điểm của một công ty cổ phần, với quyền lực cao nhất thuộc về đại hội đồng cổ đông. Bộ máy tổ chức của công ty cũng được thực hiện theo hình thức trực tuyến, có sự quản lý lãnh đạo từ trên xuống, vừa được tổ chức theo hình thức chức năng, được chia thành nhiều phòng ban với các nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Với cách tổ chức này, các phòng ban, các bộ phận không hề có sự tách biệt về hoạt động mà có mối quan hệ mật thiết sâu sắc với nhau trong tất cả hoạt động trên mọi mặt của công ty. Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng theo sơ đồ như sau: Hội Đồng Quản Trị Ban Giám Đốc Ban Kiểm Soát Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Tài Chính Bộ Phận Lễ Tân Bộ Phận Buồng Bộ Phận Tu Sửa Bộ Phận Giặt Là Bộ Phận Bảo Vệ Bộ Phận Nhà Ăn 1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY Nhằm khẳng định vị thế của công ty với các doanh nghiệp ở Thủ đô và cả nước, Công ty xác dịnh chiến lược kinh doanh lâu dài là đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh. Ngoài hoạt động kinh doanh cho thuê buồng, công ty đã thành lập trung tâm du lịch lữ hành quốc tế và nội địa, xây dựng nhà hàng mới phục vụ ăn uống, bán hàng, tổ chức dịch vụ tắm hơi, massage, cho thuê hội trường, phục vụ tiệc cưới, phục vụ hội nghị,... Nếu như năm 2002 nguồn thu từ cho thuê buồng chiếm 90% tổng doanh thu của Công ty thì năm 2007 chỉ còn chiếm tỷ trọng là 55%, mặc dù doanh thu buồng vẫn tăng trưởng, ổn định hàng năm trong khi đó thu từ dịch vụ ăn uống, bán hàng, cho thuê hội trường, vận chuyển và các nguồn thu khác chiếm tới 45%. Để mở rộng thị trường công ty đã liên kết, làm đại lý cho các hãng lữ hành quốc tế, tăng cường tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại và có chính sách cụ thể, hợp lý với các bạn hàng, chủ động khai thác nguồn khách, xây dựng các chương trình tour đáp ứng mọi nhu cầu du lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch nghiên cứu... Kết quả kinh doanh năm 2006 - Khách du lịch phục vụ: Tổng số khách đạt 21.241 lượt, tăng 5,3% so với kế hoạch, tăng 3,9 so với năm trước. Khách quốc tế đạt 1471 lượt khách, tăng 3,5% so với kế hoạch, tăng 1,5% so với năm trước. Khách quốc tế chiếm tỷ trọng 7%. Nói chung khách nội địa là chủ yếu và tăng 2,8% so với năm 2005. - Hiệu suất sử dụng buồng: Số buồng tối đa là 80, công suất đạt 63,45%. Tổng doanh thu tăng trưởng 1,4% - so với kế hoạch mức tăng trưởng là 2,1%. Đây là thành tích rất lớn của tập thể lãnh đạo, CBCNV toàn Công ty một năm qua. Doanh thu tăng trưởng ở hầu hết các dịch vụ. Kết quả kinh doanh năm 2007 Khách du lịch phục vụ: Tổng số khách đạt 21912 lượt khách, tăng 3.2% so với năm trước và 1,9% sp với kế hoạch Khách quốc tế đạt 1500 lượt, tăng 1,9% so với năm trước và 0,8% so với kế hoạch - Hiệu suất sử dụng buồng : đạt 70%, tăng 6,6% so với năn trước Khách ở tăng so với năm trước và tăng so với kế hoạch, lượng khách quốc tế chiếm tỷ trọng 7,2% và tăng 1% so với thực hiện năm trước. Thị trường khách quốc tế chủ yếu là khách Trung Quốc (chiếm tỷ trọng 86% và chủ yếu là khách đi du lịch bằng CMT). Tổng doanh thu 18tỷ - tăng 1,4% so với năm trước và tăng 0,9% so với kế hoạch. 1.5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán Việc lựa chọn hình thức kế toán là một trong những nội dung quan trọng để tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của công ty . Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung . Phòng kế toán thực hiện từ khâu thu nhập và xử lý chứng từ ,ghi sổ , lập báo cáo kế toán , phân tích và kiểm tra kinh tế . Tuy nhiên ở trường hợp bộ phận có liên quan đến tài chính công ty bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ rồi tập trung lên phòng kế toán . Phòng kế toán của công ty gồm 6 thành viên : Kế toán trưởng : là người điều hành chung công việc của cả phòng , chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế . Kế toán tổng hợp : Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất trong đơn vị qua các kế toán viên để tính giá thành sản phẩm , kiêm kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu. Cuối tháng đưa số liệu vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lương, BHXH. Cụ thể kế toán cập nhật chứng từ hàng ngày, các khoản thu chi trong đơn vị dựa vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp số liệu, đối chiếu phát hiện kịp thời những sai sót nhầm lẫn đẻ có biện pháp xử lý. Đồng thời cuối tháng ký xác nhận bảng chấm công đối chiếu ngày công làm căn cứ tính và thanh toán lương cho công nhân. Kế toán công cụ, dụng cụ: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình có của công cụ dụng cụ quản lý từ khi nhập dến lúc xuất dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tính và phân bổ chính xác giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cuối tháng , kế toán công cụ dụng cụ phải lập và nộp lên kế toán tổng hợp ký hoá đơn giá trị gia tăng, phiéu xuất – nhập kho công cụ dụng cụ, phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ và biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ . Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp mọi chi phí phát sinh, vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục, đúng kỳ tính giá thành. Đồng thời , định kỳ cung cấp các báo cáo về giá mức và dự toán chi phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông qua các giấy tờ, chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý, Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau : Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán công cụ dụng cụ Kế toán chi phí và giá thành Thủ quỹ 1.5.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng hiện nay đang áp dụng hình thức Nhật kí chứng từ. Đây là loại hình kế toán phức tạp nhưng rất khoa học và chặt chẽ, đòi hỏi sự quản lý phức tạp tuy nhiên việc cung cấp thông tin sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn. Các mẫu sổ mà doanh nghiệp áp dụng đều theo mẫu qui định của Bộ Tài chính trong quyết định số 15 năm 2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp. Các loại sổ chi tiết mà công ty thường sử dụng bao gồm : sổ kế toán chi tiết quĩ tiền mặt, sổ chi tiết vật tư, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán ), sổ chi tiết bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh và sổ chi tiết một số các loại tài khoản ( 333, 334.... ) Các loại sổ tổng hợp phù hợp với hình thức kế toán mà công ty đã sử dụng, bao gồm : Nhật kí chứng từ số 1, bảng kế số 1, Nhật kí chứng từ số 2, bảng kê số 2, nhật kí chứng từ số 5, Nhật kí chứng từ số 7, bảng kê số 3, bảng kê số 4, nhật kí chứng từ số 8, bảng kê số 8, bảng kê số 11, nhật kí chứng từ số 10, sổ cái của các tài khoản. Từ đầu năm 2007 công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy vào hoạt động kế toán của đơn vị, qui trình ghi sổ của kế toán máy có một số đặc điểm khác so với qui trình ghi sổ đối với kế toán thủ công như sau : § Hàng ngày dựa vào căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán viên tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính trên cơ sở xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có và nhập dữ liệu vào các bảng biểu đã có sẵn trên phần mềm. Sau đó, chương trình kế toán sẽ tự động nhập vào các sổ tổng hợp ( các nhật kí chứng từ, các bảng kê, sổ cái... ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan ( thẻ kho, sổ chi tiết các tài khoản... ) § Cuối tháng, kế toán viên tiến hành khoá sổ kế toán và lập ra báo cáo tài chính cho công ty. Khi thực hiện bút toán khoá sổ kế toán, tức là kế toán viên thao tác trên máy tính, chương trình sẽ hoạt động tự động, luôn luôn có sự đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết để có sự đảm bảo một cách chính xác, trung thực theo lượng thông tin đã nhập trong kì của kế toán viên. Sau khi phần mềm đã thực hiện xong, các báo cáo tài chính về cơ bản đã hoàn thành, kế toán viên thực hiện các thao tác để in ra các báo cáo tài chính theo quy định. Cuối năm, kế toán viên tiến hành in ra giấy các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đóng lại thành quyển và lưu trữ sau khi đã thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về số kế toán ghi bằng tay. Quy trình ghi sổ chung của công ty dựa vào phần mềm kế toán có thể khái quát thông qua sơ đồ sau BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH MÁY VI TÍNH PHẦN MỀM KẾ TOÁN Hệ thống chứng từ Đối với hoạt động kế toán, chứng từ là một loại hồ sơ đặc biệt quan trọng, đóng vai trò chủ chốt, là phương tiện quan trọng bậc nhất để tiến hành các hoạt động kế toán. Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng hiện nay áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, vì vậy công ty sử dụng mọi chứng từ kế toán theo biểu, mẫu được qui định trong quyết định này bao gồm cả chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn. Vì công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng là một công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh, cho nên những loại chứng từ được công ty sử dụng chủ yếu bao gồm các chứng từ như sau: Ÿ Chứng từ về tiền tệ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền. Ÿ Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ; bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ.. Ÿ Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toan tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản. Ÿ Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. Ÿ Chứng từ mua bán hàng: Hóa đơn GTGT mua hàng, hóa đơn GTGT bán hàng Những chứng từ trên được công ty sử dụng theo đúng mẫu quy định trong quyết định số 15 của Bộ Tài chính, vì vậy nó có tính khuôn mẫu và qui phạm cao, có giá trị pháp lý đúng đắn. Công ty áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 dương lịch và đến hết ngày 31/12 của năm. Một năm gồm 12 kỳ kế toán ứng với 12 tháng. - Kỳ kế toán của Công ty tính theo tháng - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam - Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ CHƯƠNG 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 2.1 CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 2.1.1 Đặc điểm về lao động : Từ năm 2003, Công ty đã tổ chức lại cơ cấu bộ máy quản lý nên quy mô , số lượng cán bộ CNV của trung tâm tăng lên đáng kể . * Về số lượng : Trên cơ sở của quá trình sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty Cổ phần Du Lịch Khách sạn Phùng Hưng đến T9/2008 toàn bộ có 92 cán bộ CNV , trong đó : Cán bộ quản lý : 32 người chiếm 34,8% . Nhân viên các bộ phận : 60 người chiếm 65,2% . * Về trình độ lao động : Trong khối văn phòng , về trình độ của nhân viên là tương đối cao , số lượng CNV đã tốt nghiệp Đại học , Cao đẳng chiếm 75% . Trong khối sản xuất , CNV làm việc cũng phải tốt nghiệp Cao đẳng , trung học nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật . Với trình độ như vậy , Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng có điều kiện thuận lợi để khai thác vá phát triển mọi tiềm năng sẳn có . * Về cơ cấu giới tính : Công ty có 92 cán bộ CNV trong đó : Nam gới chiếm 43% . Nữ giới chiếm 57% . Đây là một yếu tố rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty . 2.1.2 Quản lí về lao động tiền lương tại công ty Ở Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng, việc theo dõi chi tiết về số lượng lao động được thực hiện trên sổ gọi là sổ danh sách CBCVN. Trong sổ có chi tiết về số lượng lao động ở từng bộ phận. Cơ sở để ghi sổ này là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển, thôi việc, nâng bậc của CBCNV trong công ty. Trong quá trình hoạt động, số lương CBCNV có thể tăng lên hoặc giảm đi. Do đó có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động và ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy công ty cần phải quản lí lao động để nắm được số người thực tế lao động, số người vắng mặt ở từng bộ phận để kịp thời bố trí sử dụng một cách hợp lí. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc theo dõi chấp hành kỉ luật lao độnh, năng suất lao động của từng cá nhân. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính lương, tính giá thành cụ thể chính xác. Để tiện cho việc theo dõi về số lượng lao động và sử dụng thời gian lao động được thuận tiện, chính xác công ty đã sử dụng bảng chấm công. Đây là chứng từ phản ánh thời gian làm việc thực tế và thời gian vắng mặt của từng CNV trong công ty. Người phụ trách chấm công cuối tháng, quý phải tổng hợp tình hình lao động có mặt, vắng mặt, nguyên nhân vắng mặt, thời gian làm việc của từng người và báo số liệu đó cho phòng tổ chức hành chính tính lương cho từng người. Khi CNV trong đơn vị nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, thai sản… thì phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH và được ghi vào bảng chấm công. Những phiếu này đựoc chuyển cho phòng tổ chức hành chính với bảng chấm công để tính BHXH phải trả cho CNV. 2.2 NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY 2.2.1 Nội dung quỹ lương Quỹ lương của công ty hiện dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên bao gồm: tiền lương chính, các khoản tiền thưởng và phụ cấp. Tiền lương: Theo quy định của nhà nước, hiện tại Công ty áp dụng mức lương cơ bản là 540.000/22 (đồng/người/ngày). Đối với nhân viên tham gia hoạt động văn nghệ, thể thao của công ty được trả lương luyện tập là 65.000đ/ngày và 70.000đ/ngày khi đi thi , đi biểu diễn. Tiền thưởng: Hàng năm công ty đều trích từ nguồn quỹ lương với mức trích tối đa là 8% tổng quỹ lương của công ty để khen thưởng tập thể, các nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, có sáng kiến trong việc giải quyết các vấn đề quan trọng của công ty. Phụ cấp: Ngoài tiền lương, công ty còn thực hiện trả phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm đối với Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng các bộ phận… 2.2.2 Hình thức trả lương tại công ty Hàng tháng tiền lương trả cho người lao động được công ty trả một lần vào cuối tháng. Phương pháp tính toán, phân bổ : * Bộ phận quản lí: Bao gồm các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình hoạt động sản xuất, được tính theo thời gian tức căn cứ vào hệ số lương, ngày công thực hiện của người lao động và mức lương tối thiểu do Công ty quy định . Tính đến thời điểm tháng 8/2008 doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu là 540.000đ . Công thức: Số tiền được lĩnh một tháng đơn giá tiền lương ngày = x Số ngày làm việc thực tế Trong đó : ( Hệ số lương + phụ cấp ) x mức lương tối thiểu Đơn giá tiền = Lương ngày Số ngày làm việc theo tiêu chuẩn (Theo quy định chung số ngày làm việc theo tiêu chuẩn là 22 ngày) Đơn vị: … Mẫu số 01 Bộ phận : Phòng kế toán . BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 9 năm 2007 S T T Họ và tên Hệ số lương Ngày trong tháng 1 2 3 … 31 A B C 1 2 3 … 31 32 33 34 1 Lê Thị Lan 2,08 X x X x 22 2 Hồ Thị Thu 2.06 X X X X 22 3 Lê Văn Tu 1.46 X X X X 22 4 Cao Văn Sa 1.78 X X X X 22 5 Lê Thị Mai 1.46 X X X X 22 6 Nguyễn Thị Thu Thuỷ (hđ) x X x X 22 Sau khi lập bảng chấm công ta tính được lương cho cán bộ phòng kế toán của công ty như sau : + Trưởng phòng có hệ số mức lương : 4,33 4,33 x 450.000 = 1.948.500 đ + Phó phòng có hệ số mức lương : 2,06 2,34 x 450.000 = 1.053.000 đ + Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.8 1,8 x 450.000 = 810.000 đ + Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.7 1,7 x 450.000 = 765.000 đ * Bộ phận trực tiếp sản xuất : Bộ phận này được tính theo lương sản phẩm căn cứ vào doanh thu hàng tháng để tính lương . Cụ thể : Tiền lương = Lương bình quân ngày x Lương quy đổi của từng người Căn cứ vào hệ số cấp bậc của công nhân viên để tính theo lương bình quân ngày cho từng CNV bằng cách : Hệ số lương cấp bậc x mức lương tối thiểu Lương bình quân ngày = Số ngày làm việc theo tiêu chuẩn Căn cứ vào vào số ngày làm việc thực tế của CNV và hệ số thành tích để tính ra lương quy đổi của từng nhân viên : Lương quy đổi Số ngày công Hệ số = x từng nhân viên thực tế thành tích Hệ số thành tích là hệ số được Công ty quy định để phù hợp với việc trả lương. Nó được hình thành trên cơ sở của việc xếp loại thi đua ở từng bộ phận , việc xếp loại này được phân bố theo thứ tự : A, B , C, D . Công việc xếp loại được tiến hành như sau : Cuối tháng ở các bộ phận sẽ tiến hành bình xét thi đua, việc bình xét thi đua được dựa trên mức độ hoàn thành công việc và mức độ được giao của từng bộ phận sẽ đưa ra bảng xếp loại lên cho phòng tổ chức hành chính để xét lại, xét xong sẽ làm căn cứ để tính lương . Theo quy định của Công ty sẽ có một hệ số thành tích cho mỗi loại như sau: Xếp loại Hệ số thành tích A 1.1 B 1.0 C 0.9 D 0.7 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------**--------- Bình xét cuối tháng ( Bộ phận Lễ tân) Hôm nay, ngày 30 tháng 09 năm 2007, bộ phận Lễ tân bình xét cuối tháng như sau: Họ và tên Xếp loại Lê Phương Thuý A Nguyễn Văn Thắng B Đoàn Văn Lương B Trần Thị Huệ A Đỗ Thanh Hà B Nguyễn Quang Hà B Sau khi lập bảng chấm công và bảng bình xét cuối tháng của bộ phận ta tính được bảng lương cho nhân viên tổ lễ tân của Công ty như sau: + Tổ trưởng có hệ số mức lương : 3,27 xếp loại A. 3,27 x 450.000 x1.1 = 1.618.650 đ + Tổ phó có hệ số mức lương: 2,16 xếp loại B. 2,16 x 450.000 = 972.000 đ + Nhân viên lễ tân có hệ số mức lương: 1.7 xếp loại B. 1,7 x 450.000 = 765.000 đ + Nhân viên lễ tân có hệ số mức lương: 1.7 xếp loại A. 1,7 x 450.000 x 1.1 = 841.500 đ + Nhân viên lễ tân có hệ số mức lương: 1.5 xếp loại B. 1,5 x 450.000 = 675.000 đ 2.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 2.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương, thưởng, phụ cấp tại công ty Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng bình xét cuối tháng Bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán chi tiết tiền lương Hàng ngày trưởng các bộ phận của công ty chấm công cho nhân viên của bộ phận mình vào Bảng chấm công. Đến cuối tháng lập bảng Bình xét cuối tháng và gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiền lương vào sổ chi tiết các tài khoản. Cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp tiền lương và chuyển giám đốc kí duyệt. Sau khi nhận bản đã được giám đốc kí duyệt, kế toán tiền lương lưu giữ một bản, một bản chuyển cho thủ quỹ chi lương. Đồng thời kế toán cũng lập sổ chi tiết tiền lương cho từng nhân viên và chuyển về cho các trưởng bộ phận. Kế toán chi phí căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương để lập Bảng phân bổ tiền lương. Trưởng bộ phận Phòng kế toán Bảng chấm công Bình xét cuối tháng Bảng thanh toán tiền lương Sổ tổng hợp tiền lương Sổ chi tiết tiền lương Bảng phân bổ tiền lương Sổ chi tiết tài khoản 334 Sơ đồ : Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán chi tiết tiền lương Bảng chấm công Nội dung: Phản ánh số ngày làm việc thực tế, hội họp, nghỉ phép của từng nhân viên. Bảng chấm công được mở chi tiết cho từng bộ phận và để ở nơi mọi người đều có thể theo dõi được. Lưu chuyển: Bảng này do phó trưởng các bộ phận ghi chép hàng ngày, có sự theo dõi của trưởng bộ phận và cuối tháng được chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ tính lương. Tác dụng: Theo dõi chi tiết ngày làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép của nhân viên. Đồng thời là căn cứ để tính lương cho nhân viên. Bảng bình xét cuối tháng Nội dung: Phản ánh hệ số thành tích của từng nhân viên. Cuối tháng các bộ phận trong công ty bình bầu, phân loại thành tích của từng người căn cứ vào số ngày làm việc thực tế, thành tích đóng góp, sự chăm chỉ nhiệt tình của từng nhân viên. Lưu chuyển: Được lập vào cuối tháng, và sau khi được phó giám đốc kí duyệt thì nộp lên phòng kế toán để làm căn cứ tính lương. Tác dụng: là căn cứ tính tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, đồng thời nó là một hình thức khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương Nội dung: Phản ánh tiền lương, các khoản thu nhập khác, các khoản phải trừ của từng nhân viên. Bảng này lập cho từng bộ phận và đóng thành sổ theo từng tháng. Luân chuyển: Kế toán tiền lương giữ lại một bản sau khi giám đốc phê duyệt, một bản chuyến sang cho kế toán chi phí làm cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương, Một bản chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ trả lương cho nhân viên. Tác dụng: Theo dõi tình hình tiền lương của từng nhân viên, là căn cứ xác định tiền lương phải trả. Đồng thời là cơ sở để lập " Sổ tổng hợp tiền lương", " Sổ chi tiết tiền lương", "Bảng phân bổ tiền lương", Sổ chi tiết TK 334" Sổ tổng hợp tiền lương Nội dung: Là sổ tổng hợp tình hình tiền lương toàn công ty trong một tháng. Sổ này cho biết chi tiết về tiền lương, khoản thu nhập khác, khoản phải trừ của từng bộ phận trong công ty. Luân chuyển: Sổ này do kế toán tiền lương lập, kế toán trưởng kí xác nhận sau đó chuyển lên giám đốc kí duyệt và lưu trữ tại phòng kế toán. Tác dụng: theo dõi được tình hình tiền lương từng bộ phận và toàn công ty. Đồng thời là cơ sở để hạch toán tổng hợp tiền lương toàn công ty. Sổ chi tiết tiền lương Nội dung: Lập cho từng nhân viên, phản ánh tình hình tiền lương, tiền thưởng, các khoản phải nộp, các khoản phải trừ của nhân viên đó.. Luân chuyển: Sau khi thủ quỹ tiến hành trả lương cho nhân viên kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập "Sổ chi tiết tiền lương" và chuyển cho từng nhân viên. Tác dụng: Thông báo chi tiết tiền lương cho từng nhân viên của công ty và là cơ sở để vào sổ chi tiết TK 334, 338. Bảng phân bổ tiền lương Nội dung: Phân bổ tiền lương theo từng khoản mục chi phí Luân chuyển: Do kế toán chi phí lập và lưu trữ Tác dụng: Là cơ sở tiến hành hạch toán tổng hợp tiền lương và vào bảng kê số 4,5, Nhật kí chứng từ số 7 Công ty CP Du lịch Khách sạn Phùng Hưng BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH . Tháng 9 năm 2007 Ghi cã TK Ghi Nî TK TK 334 : ph¶i tr¶ c«ng nh©nviªn TK 338 : ph¶i tr¶ , ph¶inép kh¸c TK 335 chi phÝ tr¶ tr­íc Céng L­¬ng C¸c kho¶n phô kh¸c C¸c kho¶n kh¸c Céng cã TK 334 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TK 622 181.621.406 181.621.406 749.232 3.006.360 749.232 4.504.824 186.126.230 TK 642 33.257.564 33.257.564 590.072 2.238.480 590.072 3.418.624 36.676.188 TK 334 2.662.800 1.086.634 3.749.434 3749434 TK338 1.608.438 1.608.438 1688438 Céng 216.487.400 216.487.400 1.339.304 7.907.640 2.425.938 11672882 228160282 Kh¸ch s¹n phïng Hng 2.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Ví dụ tháng 9 năm 2007 Nợ TK 622: 181.261.406 Nợ TK 642: 33.257.564 Có TK 334: 214.518.970 Căn cứ vào Sổ tổng hợp tiền lương, bảng thanh toán tiền lương kế toán phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của các cán bộ công nhân viên trong công ty Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách kế toán tổng hợp tiền lương của công ty theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng phân bổ tiền lương Bảng kê số 4,5 Nhật kí chứng từ số 7 Sổ cái TK 334 BCTC Báo cáo chi tiết số dư TK 334 Sổ chi tiết TK 334 Nhật kí chứng từ số 1 Sổ tổng hợp tiền lương Nhật kí chứng từ số 1 Hàng tháng sau khi thủ quỹ trả lương cho nhân viên, căn cứ vào sổ tổng hợp tiền lương kế toán vào Nhật kí chứng từ số 1. Đây là căn cứ để vào sổ cái TK 334. Nhật kí chứng từ số 1 Tháng 9 năm 2007 Số TT Ngày Ghi có TK 111, ghi nợ TK liên quan Cộng có TK 111 … 334 338 642 … 1 1/9 2 … 3 30/9 181.621.406 1.608.438 33.257.564 216.487.400 Cộng 181.621.406 1.608.438 33.257.564 216.487.400 Đã ghi sổ cái ngày … tháng … năm… Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Trích nhật kí chứng từ số 1- Nguồn : phòng kế toán Bảng kê số 4 Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh vào bảng kê số 4. Bảng kê này dùng để theo dõi tiền lương của các bộ phận theo yếu tố chi phí và là cơ sở để vào Nhật kí chứng từ số 7. Bảng kê số 4 Tháng 9 năm 2007 Số TT Ghi có TK Ghi nợ TK …. 334 338 …. Cộng 1 TK 622 181.621.406 1.608.438 183.229.844 - Tổ lễ tân 36.561.243 482.162 37.043.405 - Tổ buồng phòng 39.256.850 497.423 39.754.273 - ……. Nguồn phòng kế toán Bảng kê số 5 Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán lập bảng kê số 5 tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp. Đây là cơ sở để vào Nhật kí số 7 Bảng kê số 5 Tháng 9 năm 2007 Số TT Các TK ghi có Các TK ghi nợ … 334 338 … Cộng 1 TK 642 33.257.564 590.072 33.847.636 2 - CP Nhân viên 3 … Cộng 33.257.564 590.072 33.847.636 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Kí, họ tên) (kí, họ tên) Trích bảng kê số 5 Nhật kí chứng từ số 7 Cuối tháng kê toán chi phí căn cứ vào bảng kê số 4, số 5 để phản ánh vào Nhật kí chứng từ số 7. Nhật kí này cho biết tổng quát các khoản thanh toán với người lao động của công ty và là cơ sở để vào sổ các tk 334. Nhật kí chứng từ số 7 Tháng 9 năm 2007 Số TT TK ghi Có TK ghi Nợ … 334 338 … Tổng chi phí 1 622 181.621.406 1.608.438 2 642 33.257.564 590.072 3 334 3.749.434 4 338 1.086.634 Cộng 215.968.604 5.947944 Người lập sổ Kế toán trưởng (Trích nguồn phòng kế toán) Sổ chi tiết TK 334 Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu về tiền lương như bảng thanh toán lương để vào sổ chi tiết TK 334. Sổ này dùng để theo dõi chi tiết các khoản thanh toán với người lao đông của công ty. Sổ chi tiết TK 334 (Trích sổ chi tiết TK 334) Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có CPNCTT 622 181.621.406 BHYT, BHXH 338 1.608.438 Cộng 1.608.438 181.621.406 Nguồn phòng kế toán Sổ cái TK 334 Cuối tháng căn cứ vào NK-CT soos1, 7 sổ chi tiết TK 334 kê toán lập sổ cái TK 334.Sổ dùng để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Đối chiếu với "Sổ tổng hợp tiền lương" khi cần thiết. SỔ CÁI TK 334 Năm Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 … Tháng 9 … Tháng 12 Cộng A 1 2 3 4 5 6 TK 111 TK 112 TK 338 181.621.406 - 3.749.434 Cộng số phát sinh nợ 185370840 Tổng số phát sinh có 185370840 Số dư cuối tháng Nợ Có Nguồn phòng kế toán Trích sổ cái TK 334 2.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 2.3.1 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương tại công ty Đối với các khoản trích theo lương công ty thực hiện việc hạch toán như sau: BHXH do cơ quan BHXH quản lý việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của doanh nghiệp . BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT , việc quản lý trợ cấp thông qua hệ thống y tế . KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên và cơ sở quản lí việc chi tiêu sử dụng KPCĐ tại cơ sở do công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm . Mỗi khi người lao động nghỉ ốm, con ốm nghỉ thai sản… đều phải có chứng từ xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh, sổ y bạ… do bác sĩ cung cấp. Trên cơ sở các chứng từ này, bộ phận quăn lí lao động sẽ lập cho người lao động “phiếu nghỉ hưởng BHXH” theo từng lí do cụ thể đối với từng người . Phiếu nghỉ hưởng BHXH Đơn vị công tác : Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng Bộ phận : Phòng kế toán Họ và tên: Lê Văn Tu . Tuổi 33 Tên cơ quan y tế Ngày tháng khám lí do Căn bệnh Số ngày nghỉ Y bác sĩ kí tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận Tổng số Từ ngày đến ngày A B C D 1 2 3 F 4 G Bệnh viện đa khoa 19/9/07 Nghỉ ốm 5 ngày !9/9/07 23/9/07 Phiếu này cùng các chứng từ gốc có liên quan được gửi lên phòng kế toán để lưu và làm cơ sở thanh toán trợ cấp cho người lao động . Kế toán tiền lương sẽ nhập phiếu “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên : Lê Văn Tu Nghề Nghiệp : Nhân viên Đơn vị công tác : Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng Bộ phận : Phòng kế toán Thời gian nghỉ : 5 ngày Tổng số trợ cấp : 132.500đ Ghi bằng chữ : Một trăm ba mưoi hai ngàn năm trăm đồng chẵn Ghi chú:………………………………………………………….. Hà nội , ngày 27 tháng 9 năm 2007 Người lĩnh tiền Kế toán BCH CĐ cơ sở Giám đốc (Đã kí ) (Đã kí ) (Đã kí ) (Đã kí ) Cùng với phiếu này người lao động sẽ đến gặp kế toán tiền lương để nhận phiếu chi và gặp thư quỹ để nhận tiền. Các khoản BHYT, KPCĐ cũng được trích nộp đầy đủ theo quyết định của Nhà nước để hiểu rõ hơn vấn đề này ta hãy xem cách tính toán các khoản trích theo lương ở Công ty. Theo quy định của Công ty thì : Các khoản khấu trừ : + Trừ 5% BHXH vào mức lương cấp bậc = 5% * ( hệ số cấp bậc * 450.000đ ) + Trừ 1% BHYT vào mức lương cấp bậc = 1% * ( hệ số cấp bậc * 450.000đ ) Cụ thể , Ta có bảng tổng tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tháng 9/2007 được phòng kế toán Công ty tính như sau: Từ các bảng thanh toán tiền lương của phòng ban, bộ phận của Công ty mà kế toán thống kê lập ra bảng thanh toán tiền lương cho CNV toàn Công ty và lập bảng tổng hơp số phải nộp BHYT, BHXH, KPCĐ toàn Công ty nhằm cho việc theo dõi thuận tiện hơn . Theo quy định của cơ quan BHXH cấp trên thì việc thanh toán BHXH được thực hiện theo quý nên mỗi quý kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập “Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động”. BHXH thành phố Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ………………… Độc lập tự do hạnh phúc Mẫu số : 2a CBH Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động . Đợt …. Tháng …. Quý…. Năm …. ( kèm theo báo các quyết toán chi 2 chế độ mẫu số – CBH ) Tên đơn vị :Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng . Mẫu số : 0100106602 . Tổng số lao động :…………………………………… Tổng quỹ tiền lương quý :…………………………… Đã đóng BHXH hết tháng : …………………………. Đề nghị thanh toán trợ cấp BHXH quý …… cho đơn vị bằng hình thức ........... Số hiệu tài khoản : …………………………………... Mở tại ngân hàng : ………………………………….. STT Nội dung chi Số đơn đề nghị Cơ quan BHXH duyệt Ngày Người Tiền Ngày Người Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Trợ cấp ốm đau bản thân ốm nghỉ trông con ốm kế hoạch hoá dân số 2 Trợ cấp thai sản khám thai , sảy thai nghỉ sinh con , nuôi con trợ cấp khi sinh Ngày …. Tháng …. Năm …. CB quản lý hồ sơ Cán bộ TT Phụ trách KT Giám đốc Sau khi kế toán đã chuyển “ báo cáo chi trợ cấp ốm đau”, “ báo cáo chi trợ cấp thai sản”… của CNV trong Công ty cho Giám đốc duyệt chi. Những chứng từ này là căn cứ quan trọng để đối chiếu giữa cơ quan BHXH với Công ty. Ví dụ : “ báo cáo chi trợ cấp ốm đau “ . Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do- Hạnh phúc Báo cáo chi trợ cấp ốm đau Quý … năm … Tên Đơn vị : Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng . Địa chỉ : 2D Đường Thành – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại : ( 04 ) 9.23.23.82 Tài khoản : 0100106602 . Tại ngân hàng : Ngoại Thương Hà Nội T T Nội dung Số ngày Số người Số tiền Cơ quan BHXH duyệt Trong kỳ Luỹ kế đầu năm 2 3 4 5 6 7 Trợ cấp thai sản Khám thai , sảy thai Nghỉ sinh con , nuôi con Trợ cấp 1 lần khi sinh Cộng 2.3.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại công ty Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh BHYT, KPCĐ, BHXH được trích: Nợ TK 622: 4.504.824 Nợ TK 642: 3.418.624 Nợ TK 334: 3.749.434 Có TK 338: 11672882 TK 338.2: 1.339.304 TK 338.3: 7.907.640 TK 338.4: 2.425.938 Căn cứ vào bảng tổng thanh toán trợ cấp BHXH kế toán phản ánh phần BHXH trợ cấp cho nhân viên công ty. Công ty chi trước số tiền trợ cấp cho nhân viên: Nợ TK 1388: 132.500 Có TK 111: 132.500 Khi thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH kế toán ghi: Nợ TK 112:132.500 Có TK 1388: 132.500 Quy trình vào sổ chi tiết các khoản trích theo lương: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như bảng phân bổ tiền lương, giấy đề nghị thanh toán BHXH… kế toán phản ánh vào sổ chi tiết Tk 338. Sổ chi tiết Tk 338 theo dõi việc trích lập các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT, tình hình chi tiêu các khoản này tại công ty và nộp cho cơ quan nhà nước. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để vào Bảng Kê số 4,5. Từ bảng kê số 4, 5 sổ chi tiết TK 338 kế toán vào nhật kí chứng từ số 7 Cuối tháng kế toán căn cứ vào nhật kí chứng từ số 1, 7 để vào sổ cái TK 338 Trích sổ chi tiết TK 3382 Phòng kế toán SỔ CHI TIẾT TK 3382 Tháng 9 năm 2007 Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Trích các khoản theo lương trừ vào CPNCTT 622 749.232 Chi tiền hiếu 111 224.000 Chi tiền họp 111 321.000 Cộng 545.000 749.232 Trích sổ chi tiết TK 3383 Phòng kế toán SỔ CHI TIẾT TK 3383 Tháng 9 năm 2007 Diễn giải TK Đối ứng PS Nợ PS Có Trích BHXH tính vào CPNCTT 622 3.006.360 Trừ vào lương của CNV 334 2.662.800 Thanh toán tiền ốm đau 111 625.000 Cộng Trích sổ chi tiết TK 3384 Phòng kế toán SỔ CHI TIẾT TK 3384 Tháng 9 năm 2007 Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Trích BHXH tính vào CPNCTT 622 749.232 Trừ vào lương của CNV 334 1.086.634 Chi tiền khám chữa bệnh cho CNV 111 436.000 Cộng 2.271.866 Trích sổ cái TK 338 SỔ CÁI TK 338 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 … Tháng 9 … Tháng 12 Cộng A 1 2 3 4 5 6 TK 111 TK 112 TK 334 1.061.00 3749434 Cộng số phát sinh nợ 4810534 Tổng số phát sinh có 4810534 Số dư cuối tháng Nợ Có CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHI NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 3.1/ . Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần du lịch khách sạn Phùng Hưng . Chuyển sang nền kinh tế thị trường để có thể đứng vững là một thành công rất lớn của hầu hết các doanh nghiệp. Đằng sau sự thành công ấy là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV trong doanh nghiệp. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lí kinh tế và việc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán tiền lương nói riêng cũng phải được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng, dựa trên những kiến thức, những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được trang bị tại trường em xin nêu ra một số nhận xét đánh giá sau: Ưu điểm: Nhìn chung công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ. Công ty đã sử dụng một số tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản kế toán chung của Nhà nước là rất đúng đắn. Việc Công ty trả lương theo kết quả sản xuất là rất thích hợp vì nó làm cho người lao động quan tâm đến thành quả lao động của mình, chăm lo nâng cao tay nghề, không ngừng tăng cao hiệu quả công việc. Vì vậy có thể nói tiền lương của người lao động nhận được có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty . - Hệ thống công tác tại Công ty tương đối gọn nhẹ phù hợp với công việc. Đội ngũ cán bộ CNV kế toán được đào tạo chính quy và có trình độ chuyên môn vững vàng. - Việc ghi chép tổng hợp phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ, chính xác về tình hình hiện tại cũng như sự biến đổi về tiền lương, BHXH của trung tâm. - Quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của trung tâm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán cũng như nội dung công tác kế toán. - Việc trả lương cho người lao động đã có sự thay đổi kịp thời với chính sách mới về tiền lương. Hiện nay mức lương tối thiểu tại Công ty là 540.000 đ/tháng (áp dụng từ 1/01/2008 ). - Đối với các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty đã áp dụng các tỷ lệ trích nộp theo đúng quy định của Nhà nước. Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng luôn chấp hành tốt các chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước. Hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách được mở theo đúng quy định của tài chính . Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên Công ty còn có những khó khăn và tồn tại mà Công ty đã và đang cố gắng để khắc phục. * Về sổ kế toán : Sổ sách của Công ty tương đối cồng kềnh và phức tạp, phải sử dụng nhiều loại sổ và có sự trùng lặp trong việc ghi chép do đó không phù hợp với công việc trong máy tính . * Về đào tạo nhân lực: Việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật trong công tác quản lý vẫn còn hạn chế. Thị trường luôn biến động làm cơ cấu, chính sách kinh tế cũng luôn có nhưng thay đổi đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải nắm bắt, cập nhật thông tin, không thể áp dụng cái cũ. * Về quy chế thưởng phạt: Chế độ thưởng, phạt của Công ty còn nhiều hạn chế. Công ty chưa có khung thưởng phạt cụ thể nên chưa khuyến khích được người lao động làm việc. * Về chế độ trả lương thêm giờ : Do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, CBCNV phải đi làm cả ngày nghỉ, làm ca đêm nhưng Công ty lại chưa có chính sách cụ thể để khuyến khích người lao động. 3.2/ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần du lịch khách sạn Phùng Hưng Trong nền kinh tế thị trường, sử dụng có hiệu quả lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để kích thích người lao động làm việc tích cực mọi doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc: đảm bảo công bằng trong việc trả lương (giữa các lao động trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp). Việc tính đúng, tính đủ tiền lương là một vấn đề không chỉ doanh nghiệp mà cả người lao động rất quan tâm. Do đó công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động luôn được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nhằm phát huy tác dụng là công cụ đắc lực cho hoạt động quản lí của công ty. Với những tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty hiện nay, việc tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là điều hết sức cần thiết. Nó không những đảm bảo tính khoa học, chính xác trong việc trả lương cho người lao động mà còn giúp hoạt động quản lí lao động tiền lương và hoạt động kinh doanh của công ty tốt và hiệu quả hơn. 3.3/ Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Muốn hoàn thiện kế toán tiền lương thì công tác hạch toán lao động tiền lương của Công ty phải tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành . Ngoài ra, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay việc hoàn thiện hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải đạt được các mục đích: Tiền lương phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất . Tiền lương phải trở thành công cụ khuyến khích áp dụng tiến bộ KHKT và sự sáng tạo của người lao động. Tiền lương phải đảm bảo nhu cầu tối thiểu hàng ngày cho người lao động và từng bước nâng cao đời sống của họ. Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu cho người lao động và các đối tượng quan tâm khác. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty . Với những tồn tại trong công tác kế toán tiền lương tại Công ty đã nêu trên, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục theo hướng tích cực đối với người lao động. * Thứ nhất : Về sổ kế toán . - Công tác kế toán của Công ty rất phức tạp do vậy nên kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy. Công ty nên chuyển sang hình thức nhật ký chung như vậy hàng tháng kế toán viên sẽ vào sổ nhật ký chung phần hành chính mà mình phụ trách và trước khi nhập vào máy họ sẽ xử lý các chứng từ bằng cách căn cứ vào các chừng từ gốc. Kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, phân loại chứng từ, bổ sung thông tin cần thiết thì máy sẽ xử lý nhanh chóng và chính xác hơn. Các dữ liệu ở sổ nhật ký chung sẽ được máy tính tự động chuyển tới các sổ cái theo chương trình cài đặt. Cuối tháng tập hợp tất cả các số liệu hoạt động kinh doanh trong tháng, kế toán tổng hợp các bút toán kết chuyển để có được thông tin về kết quả kinh doanh trong tháng, quý, kỳ kết toán đồng thời đưa ra bảng biểu và báo cáo tài chính. Bên cạnh đó các kế toán viên phải lập thủ công bảng kê hoặc sổ chi tiết theo dõi. Các sổ (thẻ) chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết chỉ in khi Công ty có yêu cầu, còn lại tất cả các số liệu kế toán được lưu trữ trong máy bên cạnh việc lưu trữ các chứng từ gốc. Việc áp dụng kế toán trên máy sẽ giúp kế toán giảm khối lượng công việc và độ chính xác cao, việc xử lý nhanh hơn. Vì là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên số lượng lao động tương đối lớn và phức tạp. Do đó để thuận tiện cho việc theo dõi lao động và tính toán tiền lương được chính xác, kế toán nên sử dụng bảng phân bổ tiền lương và BHXH đồng thời mở sổ chi tiết cho các tài khoản 334 , 338 riêng cho từng đối tượng * Thứ hai : Về đào tạo nhân lực : Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng cần chú trọng vào việc đào tạo nhân lực thông qua các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển. Đặc biệt là chuyên tu, đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. Việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ quản lý, cán bộ kế toán sẽ giúp cho Công ty tránh được những tổn thất to lớn trong việc định ra các chiến lược hoạch định, các chính sách đãi ngộ cho người lao động nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo uy tín trên thị trường. Việc cập nhật thông tin, các thành tựu KHKT, công nghệ, chế độ hiện hành nói chung và chế độ kế toán nói riêng giúp cho lãnh đạo Công ty ra quyết định chính xác, kịp thời và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đồng thời đảm bảo tiền lương và các chế độ khác cho người lao động, tạo ra tâm lí ổn định và niềm tin cho người lao động . * Thứ ba: Công ty cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng , xây dựng các khung thưởng, phạt nhằm khuyên khích người lao động chấp hành tốt nội quy và phấn đấu trong công việc. Hình thức thưởng cho những người lao động tốt, nhiệt tình với công việc, có những phát minh sáng chế hay, ngoài việc thưởng bằng tiền còn có thể thưởng bằng các hình thức khác như thưởng thêm phép cho đi nghỉ, du lịch. Bên cạnh đó với nhữnh trường hợp sai phạm quy chế đi muộn, về sớm, nghỉ vô lý do, mặc trang phục không đúng với quy định của Công ty thì cần có những hình thức kỷ luật, xử phạt thích đáng như cắt giảm lương, thưởng của họ. * Thứ tư : Công ty nên thực hiện chế độ trả lương thêm giờ theo quy định của Nhà nước để khuyến khích người lao động làm việc tích cực hơn. Theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993: Làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% tiền lương của giờ làm việc tiêu chuẩn Làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ tết được trả 200% tiền lương của giờ làm việc tiêu chuẩn. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm việc thêm còn được hưởng ngày nghỉ lễ theo quy định chung. Khi làm ban đêm có 2 mức trả lương: + Mức trả ít nhất là 35% tiền lương làm việc ban ngày, áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục từ 8 ngày trỏ lên trong một tháng không phân biệt hình thức trả luơng. + Mức trả lương ít nhất là 30% tiền lương làm việc ban ngày, áp dụng cho trưòng hợp làm việc ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả luơng. TL trả thêm Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng ( kể cả phụ cấp) = Số giờ quy định trong tháng * ít nhất30% hoặc 35% Số giờ làm them * `` 3.5 Điều kiện thực hiện 3.5.1 Về phía nhà nước Trước đây công ty CP Du lịch Khách san Phùng Hưng là doanh nghiệp của nhà nước nên mọi hoạt động phải có sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Nhưng từ khi công ty được cổ phần hóa, tỷ lệ cổ đông của nhà nước gàn như không còn nữa, vì vậy hoạt động của công ty hoàn toàn tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng quản trị. Vì vậy vai trò của nhà nước hiện nay đối với hoạt động của công ty chỉ là những quy định chung mang tính pháp quy. Để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Du lịch Khách sạn Phùng Hưng cần phải áp dụng tốt hơn những quy định của nhà nước về vấn đề này. 3.5.1 Về phía công ty Công ty CP Du lịch Khách sạn Phùng Hưng luôn có đề ra kế hoạch , chiến lược phát triển công ty để công ty trở thành một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng đầu tại Hà Nội. Công ty luôn tạo điều kiện hết sức có thể để nhân vien trong công ty phát huy tính sáng tạo, tinh thần làm việc, có thể đưa ra những biện pháp khác phục những nhược điểm trong công tác quản lí và hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy em mong rằng những ‎ kiến của em trên đây có thể hữu ích với công ty. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty em nhận thấy chế độ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty là công cụ hữu hiệu để quản lý vừa là chỗ dựa cho người lao động. Đời sống xã hội ngày càng nâng cao, tiền lương của người lao động cũng đòi hỏi sao cho người lao động hoà nhập được với xu thế chung của xã hội. Nhưng trên hết người lao động luôn mong muốn được trả lương đúng với sức lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy công tác kế toán tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính đúng, tính đủ, chính xác và hợp lý để có thể dung hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động. Do thời gian thực tập có hạn cũng như về trình đồ cho nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo Đặng Thị Loan, cũng như sự chỉ bảo của các cô, chú ở trong phòng Tài chính - kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31396.doc
Tài liệu liên quan