Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hà Phương Linh

Tiền lương bao giờ cũng gắn chặt với sự phát triển kinh tế xã hội, trả lương đúng cho cán bộ công chức là đầu tư quan trọng cho ổn định và phát triển và cũng chính là đầu tư cho con người , không chỉ cho hiệu quả trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài, góp phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch bộ máy, làm cho mọi người yên tâm, chuyên cần với công việc, toàn tâm , toàn ý phục vụ nhân dân. Trả lưong đúng và đủ cũng chính là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong qua trình thực tập tại công ty TNHH Hà Phương Linh, chuyên đề chỉ khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung, yêu cầu, nguyên tắc về công tác tiền lưong. Đồng thời, nổi bật được công tác kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương trong Công ty. Tuy chuyên đề đã nghiên cứu và đề cập được một số nội dung cơ bản , song việc nghiên cứu công tác tiền lưong và các khoản trích theo lương là một vấn đề rộng rãi và hết sức phức tạp đòi hỏi phải được đầu tư nhiều thời gian và công sức nghiên cứu, do thời gian thực tập có hạn chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế và sai sót trong quá trình nghiên cứu , nên thành thật xin lỗi và ghi nhận những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo , ban lãnh đạo, các phòng ban trong công ty TNHH Hà Phương Linh để chuyên đề được hoàn thiện .

doc108 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hà Phương Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất kinh doanh của công ty. *Cơ cấu tổ chức : Gồm trưởng phòng phó phòng và các nhân viên kế toán . (6): Phòng tổ chức lao động: *Chức năng : Tham mưu đầu mối giúp việc ban giám đốc quản lý chỉ đạo và thưa lệnh giám đốc điều hành về các mạt công tác tổ chức biên chế, lao động tièn lương, chính sách xã hội đào tạo của công ty *Nhiệm vụ: Tham mưu giúp giám đốc trong việc tổ chức biên chế và quản lý lao động như: Xây dựng kế hoạch tổ chức lao động hàng năm và từng thời kỳ theo phương án sản xuất kinh doanh của công ty, xác định số lao động tăng giảm hàng năm và theo từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp, xây dựng quy chế tuyển dụng và tổ chức quản lý theo yêu cầu, ký kết các hợp đồng lao độngvà thực hiện một số nhiệm vụkhác về BHXH, về chế độ bảo hộ lao động, về đào tạo nghề quản lý tiền lương, quản lý BHXH,BHYT. Đồng thời tham mưu cho giám đốc: Đào tạo tập huấn cho cán bộ viên chức chuyên mnôn nghiệp vụ cũng như những người làm công tác lao động tiền lương để kịp thời bổ sung và hoàn chỉnh bảo vệ quyền lợi ngưòi lao động. *Quyền hạn: _ Quan hệ với các cơ quan đơn vị trong và ngoài công ty, để thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng được giao, thừa lệnh giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được giao , đựoc kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác tổ chức lao động, tiền lương và thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động ở các đơn vị trực thuộc và được quyền can thiệp và đình chỉ công việc khi xét thấy không đảm bảo an toàn lao động cho ngưòi và thiết bị trong trường hợp cần thiết và chịu trách nhiệm về quyết định đó, sau đó báo cáo ngay với giám đốc công ty. *Mối quan hệ: Phòng tổ chức lao động chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo của phòng kế hoạch, phối hợp với phòng kế hoạch tính toán, quản lý phần lương, tiền công và các khoản tính liên quan tính từ các hợp đồng nhận thầu và giao thầu. Phòng chịu sự chỉ đạo của phòng tài chính về nghiệp vụ tài chính , phối hợp với phòng tài chính trong việc chi trả lương , tiền công thu nộp các loại bảo hiểm và thuế thu nhập cao. Với phòng chính trị: chịu sự chỉ đạo về công tác đảng, công tác chính trị. _Với các phòng khác :Là quan hệ hợp đồng phối hợp cùng thực hiện. _ Với các đơn vị cơ sở ( xí nghiệp, trung tâm , chi nhánh ...) phòng thừa lệnh giám đốc hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thực hiện các chế độ, quy định của nhà nước, quân đội và công ty về tổ chức biên chế, lao động tiền lương và các chính sách xã hội. *Cơ cấu : Gồm có trưởng phòng phụ trách chung, có nhân viên tiền lương _ chính sách và nhân viên thống kê quản lý lao động giúp việc. (7)- Phòng đầu tư phát triển: *Chức năng: giúp ban giám đốc hình thnàh chiến lựoc phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, xây dựng và quản lý các dự án đầu tư. *Nhiệm vụ: giúp ban giám đốc trong các lĩnh vực: _ Xây dựng phương án chiến lược, kế hoạch phát triển các dịch vụ viễn thông của công ty trong giai đoạn trứoc mắt cũng như lâu daì. Đồng thời phòng cũng giúp ban giám đốc về việc xây dựng các dự án đầu tư như: -Chuẩn bị các dự án đầu tư ( xây dựng các đề án, nghiên cứu thu thập thông tin về thị trường, công nghệ tài chính để lập các dự án khả thi , tiền khả thi...) -Thẩm định các dự án đầu tư để trình các cấp có thẩm quyền. - Quản lý và triển khai dự án. Về đối ngoại, phòng còn giúp ban giám đốc xử lý các văn bản, tài liệu có liên quan tới các cong ty nước ngoài, đồng thời phối hợp với ban giám đốc quan hệ với các tổ chức công ty khác tạo điều kiện cho các dự án đầu tư thành công. *Quyền hạn: Có quyền quan hệ với các cơ quan đơnvị trong và ngoài quân đội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia đàm phán với các đối tác về các nội dung liên quan đến các dự án về viễn thông, được thẩm định các dự án đầu tư theo sự chỉ đạo của giám đốc. *Mối quan hệ: Phòng chịu sự chỉ huy chỉ đạo trực tiếp với ban giám đốc. Đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên ngành của các cơ quan nghiệp vụ trong công ty, với xí nghiệp trung tâm chi nhánh thì có quan hệ hiệp đồng phối hợp thực hiện nhiệm vụ. *Cơ cấu của phòng đầu tư: Phòng đầu tư phát triển có trưởng phòng phụ trách chung, có phó trưởng phòng giúp trưởng phòng quản lý và có các trợ lý viễn thông kinh tế, luật. (8)-Phòng hành chính: *Chức năng: Giúp ban giám đốc và thừa lệnh giám đốc điều hành các công việc đối nội ( hành chính) và đối ngoại ( văn phòng) với các cơ quan trong và ngoài quân đội để thực hiện nhiệm vụ được giao. *Nhiệm vụ: Thực hiện các nghiệp vụ: nghiệp vụ văn phòng- hành chính, nghiệp vụ văn thư bảo mật, công tác hậu cần đời sống, công tác tạp vụ, quản lý và sử dụng phương tiện. *Quyền hạn: Thực hiện đúng chức năng văn phòng, giữ gìn quan hệ và quan hệ với các cơ quan Bộ quốc phòng, bọ tư lệnh và chính quyền địa phương phục vụ cho nhiệm vụ, thừa lệnh giám đốc kiểm tra nhắc nhở các bộ phận nề nếp chính quy, tham gia các hoạt động của bộ tư lệnh và ký giấy giới thiệu liên hệ công tác, giấy công tác, sao các văn bản chung trên gửi xuống. Đồng thời kiểm tra, quản lý việc sử dụng con dấu, soạn thoả các văn bản kèm theo quy chế văn thư bảo mật đã được ban hành. *Mối quan hệ : Chịu sự chỉ huy- chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời cùng với phòng chính trị và phòng hành chính chịu sự chỉ đạo về công tác đảng, công tác chính trị. Với các phòng ban khác là quan hệ hợp đồng phối hợp thực hiện nhiệm vụ. (9)-Phòng chính trị : *Chức năng: Là cơ quan đảm nhiệm công tác tư tưởng và công tác đảng trong công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng uỷ công ty và sự chỉ đạo của cục chính trị binh chủng. Phòng được quyền quyết định kế hoạch hoạt động công tác đảng, công tác chính trị với các đối tượng trong công ty. *Nhiệm vụ: Thực hiện công tác tư tưởng tổ chức các phong trào văn nghệ quần chúng va trực tiếp hướng dẫn các chi bộ tiến hành công tác chi bộ trong sạch vững mạnh. Đồng thời bồi dưỡng và nâng cao hiệu lực của người chỉ huy. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chính sách trong công ty. *Quyền hạn: Được quan hệ với các cơ quan đơn vị trong và ngoài công ty để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng được giao. Thừa lệnh phó giám đốc chính trị trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ công tác đảng công tác chính trị và các công tác đựoc giao. *Mối quan hệ : Phòng chịu sự chỉ huy trực tiếp của bí thư đảng uỷ , giám đốc và phó giám đốc chính trị, mặt khác phòng trực tiếp chỉ đạo , hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác đảng ,công tác chính trị. Ngoài ra phòng còn có mối quan hệ với các phòng kế hoạch, phòng tổ chức lao động, phòng tài chính. *Cơ cấu : Gồm có trưởng phòng , trợ lý bảo vệ an ninh. Tổ chức Đặc điểm công tác kế toán: 5.1. Tổ máy kế toán của công ty: Để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ của cán bộ nghiệp vụ kế toán thì tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế- tài chính cũng như yêu cầu trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với hình thức tổ chức công tác kế toán. Tại Công ty TNHH Hà Phương Linh, các phòng ban chức năng thực hiện vai trò quan lý điều hành tập trung bên dưới là những đơn vị thực thi những nhiệm vụ cụ thể như: xí nghiệp xâylắp, trung tâm xuất nhập khẩu , trung tâm thương mại. Từ đó kế toán với vai trò là công cụ đắc lực cung cấp thông tin tài chính cho hoạt động tác nghiệp của nhà quản trị, được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán là rất hợp lý, phản ánh chi tiết mọi hoạt động bên dưới vừa tổng hợp xử lý thông tin đảm bảo nguyên tắc tập trung, luôn theo sát nhu cầu quản trị cấp cao. Để tiến hành nghiệp vụ kế toán có hiệu quả, đội ngũ kế toán của công ty được chia thành các bộ phận khác nhau, với từng nhiệm vụ riêng biệt cụ thể: _Trưởng phòng tài chính:Là ngưòi chịu trách nhiệm cao nhất trước ban giám đốcvề tổ chức hoạt động hạch toán của công ty, thực hiện vai trò là nhà quản trị tài chính doanh nghiệp như xác định , tính toán các nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, đưa ra các giải pháp tài chính để tăng sự vận động của vốn, tài sản. _Phó trưởng phòng tài chính :tham gia hỗ trợ trưởng phòng tổ chức hoạt động cảu phòng hiệu quả, trực tiếp thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động tài chính của công ty, là kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm lập và phân tích các báo cáo tài chính, đánh gái hiệu quả hoạt động qua số liệu hạch toán. _Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng : Nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác, kiểm soát quỹ chặt chẽ, báo cáo hàng ngày về thực trạng quỹ, thực hiện việc xuất quỹ chi cho các hoạt động của công ty theo lệnh của giám đốc và ké toán trưởng. Thực hiện và theo dõi thanh toán với khách hàng trong nước và quốc tế, đoi soát với kế toán công nợ, kiểm soát khối lượng, giá trị ngoại tệ đảm bảo cho các hoạt động quốc tế của đơn vị. _Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàngvà nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng vụ việc phát sinh, cũng như việc kiểm soát nghĩa vụ của đơn vị mình với nhà cung cấp, kịp thời đưa ra đề nghị thanh toán để cấp trên phê duyệt. Kế toán công nợ còn phải tổng hợp số liệu cung cấp cho kế toán tổng hợp để lập, phân tích các báo cáo tài chính. _Kế toán tài sản cố định, hàng hoá , vật tư( HHVT): theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá vật tư, tài sản cố định, tính toán giá trị hao mòn kịp thời phản ánh vào chi phí hoạt động trong kỳ, chi tiết đến từng bộ phận. Đưa ra các giải pháp , kiến nghi lên thủ trưởng về biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, giảm trách cao nhất hao mòn vô hình TSCĐ,HHVT về mặt vốn tài chính cũng như hiện vật, đặc biệt nguồn vốn khấu hao, nhằm tạo lập quỹ thanh toán nợ trong đơn vị nếu đơn vị đang trong giai đoạn đầu tư lớn, nguồn tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn vay. Với HHVT đảm bảo lưu trữ mức thích hợp tránh thiếu hụt trong những trường hợp đặc biệt, đồng thời tăng hệ số quay vòng vốn lưu động. - Kế toán chi phí giá thành: Đây là phần hành quan trọng nhất trong hệ thống kế toán mà bộ phận kế toán đảm trách ở Công ty đã thực hiện tốt. Các chi phí phát sinh được tập hợp chính xác đến từng công trình chi tiết theo khoản mục, phản ánh đúng diễn biến chi phí phát sinh tại chân công trình , theo biên độ thi công đảm bảo cung cấp kịp thời theo yêu cầu quản lý những thông tin tài chính hữu ích , tính toán giá thành hợp lý, đúng đắn và kịp thời, góp phần đẩy nhanh tiến đọ hoàn thành công việc, đạt hiệu quả kinh tế cao. _Bộ phận kế toán tại các trung tâm xí nghiệp: đảm trách phần việc theo dõi hạch toán chi tiết vật tư, tiền lưong chi phí bằng tiền khác, tập hợp chi phí phát sinh ban đầu các hợp đồng công trình tổng hợp, số liệu báo cáo lên phòng tài chính của công ty , giải trình cụ thể, hợp lý hoá mọi số liệu tài chính liên quan đảm bảo thông tin tài chính cung cấp được lành mạnh chính xác. Sơ đồ bộ máy kế toán: trưởng phòng phó phòng kế toán tổng hợp kế toán thanh toán kế toán TSCĐ và vật tư kế toán ngân hàng kế toán giá thành kế toán tiêu thụ kế toán theo dõi Internet kế toán theo dõi kinh doanh đường trục kế toán theo doĩ di động thủ quỹ kế toán tiền lương Nhiệm vụ phụ trách chung: _Trưởng phòng tài chính có nhiệm vụ phụ trách chung . _Phó phòng: Phụ trách kế toán tổng hợp. _ Nhân viên kế toán: phụ trách các mảng kế toán nghiệp vụ . 4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : Để phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh , phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện , kỹ thuật tính toán , xử lý thông tin của mình, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hàng ngày , căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ , tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh . SAu khi đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. *Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ; chứng từ gốc sổ, thẻ kế toán chi tiết bảng tổng hợp chứng từ gốc sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ bảng tổng hợp chi tiết sổ cái bảng cân đối số phát sinh báo cáo tài chính sổ quỹ sổ quỹ bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra *Chứng từ ghi sổ Ngày ...tháng... năm Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú nợ có 1 2 3 4 5 cộng x x Kèm theo...chứng từ gốc Kế toán trưởng Ngưòi lập (ký , họ tên) (ký , họ tên) *Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ số tiền chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu ngày tháng số hiệu ngày tháng 1 2 3 1 2 3 cộng cộng tháng : luỹ kế đầu năm: Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày ...tháng... năm... ( ký, họ tên) ( ký họ tên) thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu ) _ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian ( nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Bộ ( sở)... Đơn vị.... *Sổ cái Năm... Tên tài khoản... Số hiệu... ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ diễn giải số hiệu tài khoản đối ứng số tiền ghi chú số hiệu ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 _cộng phát sinh tháng _ Số dư cuối tháng _ cộng luỹ kế từ đầu quý x x x Người ghi sổ: Kế toán trưởng Ngày... tháng... năm... (ký , họ tên) ( ký , họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký , họ tên , đóng dấu) _Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập các báo cáo tài chính. _ Sổ , thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn , tình trạng họat động và kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp , và làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, có thể mở các sổ thẻ kế toán chi tiết chủ yếu : _ Sổ tài sản cố định. _Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hoá . _ Thẻ kho ( ở kho vật liêu , sản phẩm , hàng hoá) _ Sổ chi phí sản xuất _Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. _Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả . _Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. _Sổ chi tiết thanh toán với người bán, ngưòi mua, thanh toán nội bộ , thanh toán với ngân sách... _Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán . _Sổ chi tiết tiêu thụ 4.3. Hệ thống tài khoản sử trong công ty: Theo chế độ kế toán hiện hành thì hệ thống tài khoản kế toán mà công ty áp dụng là 74 tài khoản cấp I và 95 tài khoản cấp II. Nhưng căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty nên công ty chỉ sử dụng các loại tài khoản sau: Loại 1: TK 111: tiền mặt TK 112: tiền gửi ngân hàng TK 131: phải thu của khách hàng TK 141: tạm ứng Tk 152: nguyên vật liệu TK 153: công cụ dụng cụ Tk 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155: thành phẩm Loại 2: TK 211: tài sản cố định hữu hình TK 214 : hao mòn TSCĐ TK 241: xây dựng cơ bản dở dang Loại 3: TK 311: vay ngắn hạn TK 331: phải trả ngưòi bán Tk 334: phải trả công nhân viên TK 338: phải trả phải nộp khác. Loại 4: TK 411: nguồn vốn kinh doanh Tk 421: lợi nhuận chưa phân phối Loại 5: Tk 511: doanh thu bán hàng Loại 6: TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Tk 627: chi phí sản xuất chung TK 632: giá vốn hàng bán Tk 641: chi phí bán hàng TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp Loại 7: Tk 711: thu nhập hoạt động kinh doanh TK 721: thu nhập hoạt động bất thường Loại 8: TK 811: chi phí hoạt động kinh doanh TK 821: chi phí hoạt động bất thường Loại 9: TK 911: xác định kết quả kinh doanh 4.4. Chứng từ kế toán sử dụng ở công ty: Tổ chức hệ thoóng chứng từ kế toán có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ đã ban hành trong chế độ quy định mẫu chứng từ, nội dung ghi chép từ đó quy định trình tự lập, xử lý và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán để phản ánh kịp thời đầy đủ có hệ thống vào các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết. Kế toán trưỏng đơn vị phải chỉ đạo tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng các loại chứng từ ban đầu. Tổ chức luân chuyển chứng từ nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và thực hiện kiểm tra giám sát của kế toán đơn vị. Để phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác , kịp thời các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty kế toán sử dụng các chứng từ sau: _ Bảng chấm công _ Bảng thanh toán tiền lương . _ Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. _ Phiếu thu _ PHiếu chi. Căn cứ vào chứng từ trên kế toán kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, căn cứ vào chế độ lương, chế độ phụ cấp để tinhd lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Trên cơ sở đó lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ chức, bộ phận sản xuất, kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp thanh toán lưong BHXH cho toàn doanh nghiệp _ Bảng chấm công: ( phụ biểu 1) Mục đích được lập riêng cho từng bộ phận , đơn vị sản xuất kinh doanh , trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động, và do trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để ngưòi lao động giám sát thời gian lao động của họ . Bảng chấm công được tính từ ngày 1đến 31 cuối tháng ( trừ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ được nghỉ trong năm) Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lương cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh khi các bộ phận đó hưỏng lương theo thời gian. Các bộ phận phụ trách xem xét ký duyệt rồi chuỷên các chứng từ liên quan sang phòng kế toán.Để tính trả lương số công trong tháng tính theo ngày , trong ngày tính theo giờ ( 8 giờ) _Bảng thanh toán tiền lương: (Phụ biểu 2) Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tạm ứng lương, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phục vụ và bộ phận sản xuất. Mục đích của bảng này là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho ngưòi lao động trong công ty. _ Kế hoạch trích BHXH, BHYT, KPCĐ: ( phụ biểu 3) _ Phiếu thu: Là chứng từ kế toán được lập khi có nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ. Phiếu thu tiền mặt là căn cứ để ghi vào sổ quỹ và ghi vào sổ kế toán tổng hợp có liên quan. Được lập thành 3 liên ( một liên lưu lại phòng kế toán, một liên giao cho người nộp tiền , một liên giao cho thủ quỹ) Mẫu phiếu thu: đơn vị : công ty TNHH Hà Phương Linh Quyển số : 01 Phiếu Thu Số : 37 Ngày 15 tháng 03 năm 2002 Họ tên ngưòi nộp: Cơ quan BHXH Địa chỉ : 216- Nguyễn Công Trứ - Hà Nội Lý do nộp: Trợ cấp BHXH Số tiền: 5271743 (Viết bằng chữ: Năm triệu, hai trăm bảy mươi mốt nghìn, bảy trăm bốn mươi ba ) Kèm theo một chứng từ gốc. Kế toán trưởng Ngườ lập phiếu Ngày 15 tháng 3 năm 2002 ( ký họ tên) (ký họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) _Phiếu chi: Là chứng từ do kế toán tiền mặt lập khi có nghiệp vụ xuất quỹ tiền mặt để thanh toán với công nhân viên hoặc mua vật tư, tài sản, nguyên vật liệu, được lập thành quyển trong một năm, gồm hai liên ( một liên lưu lại phòng kế toán, một liên giao cho thủ quỹ để thực hiện xuất quỹ và ghi sổ). Mẫu phiếu chi: Đơn vị: CT TNHH Hà Phương Quyển số: 01 Phiếu Chi Ngày 17 tháng 03 năm 2002 Họ và tên: Nguyễn thị Hồng Địa chỉ: Phòng kế toán tài chính Lý do chi: Thanh toán tiền lương kỳ II tháng 03 năm 2002 Số tiền: 127.109.558 (Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi bảy triệu, một trăm linh chín nghìn, năm trăm năm mươi tám). Kèm theo 2 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (ký , họ tên) (ký , họ tên) (ký , họ tên) Đã nhận đủ số tiền: 127.109.558 ( Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi bảy triệu, một trăm linh chín nghìn, năm trăm năm mươi tám) Ngày 17 tháng 03 năm 2002 Thủ quỹ Người nhận tiền (ký , họ tên) (Ký, họ tên) II. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH Hà Phương Linh Tính lương và các khoản thu nhập lao động khác: *Công ty trả lương cho công nhân hàng tháng theo: + Tiền lương thời gian: Trả lương theo công viẹc đơn giá giao gắn với mức độ phức tạp tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức đọ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế không phụ thuộc vào hệ số tiền lưong và các khoản phụ cấp theo nghị định 26/CP (ngày 23-5-1993) của Chính phủ (trả theo cách 1 hướng dẫn số 4302/ LĐTBXH-TL ngày 29-12-1998) Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện được của từng đơn vị trong quý , phân phối quỹ tiền lương cho các cá nhân theo các công thức sau: Vth x ni.hi.ki (i thuộc j) Ti = nj.hj.kj Trong đó : Ti: Tiền lương của người thứ i được nhận ni: Số ngày công thực tế của ngưòi thứ i Vth: Quỹ lương thực hiện của từng bộ phận tính theo kết quả doanh thu thực tế và đơn giá được duyệt m: Là số ngưòi của bộ phận ki: hệ số mức độ hoàn thành công việc ( hệ số xếp loại lao động trong tháng) của cá nhân thứ i và do thủ trưởng đơn vị xếp hàng tháng. Được chia thành ba mức: _ Hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ: hệ số ki = 1,0 (A) _Hoàn thành nhiệm vụ Hệ số ki = 0,8 (B) _Chưa hoàn thành nhiệm vụ hệ số ki = 0,5 (C) hi: là hệ số chức danh của ngưòi thứ i gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm công việc ( hệ số hi) tính theo công thức: d1i + d2i hi = d1 + d2 Trong đó: d1i: Là số điểm mức độ phức tạp của cương vị ngưòi thứ i đảm nhận d2i: Là số điểm tính trách nhiệm của cương vị ngưòi thứ i đảm nhận d1i + d2i: Tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của cương vị giản đơn nhất trong công ty. + Tiền lương làm đêm: Người lao động khi làm việc vào ban đêm ( từ 22h đến 6h) theo khoản 3, điều 8 của nghi định 197/ CP ngày 31-12-1994 được trả như sau: _ Người phải làm đêm thường xuyên( có số công làm đêm từ 8 công 1 tháng trở lên được trả thêm 35% so với tiền lương tiêu chuẩn. _ Người do yêu cầu công việc phải làm đêm đột xuất được trả thêm 30% so với tiền lương tiêu chuẩn. Công thức: Tiền lương Tiền lương Số giờ làm việc 30% hoặc trả thêm = giờ x ban đêm x 35% + Tiền lương làm thêm giờ: Trong trường hợp thực sự cần thiết do yêu cầu phải làm thêm giờ , các đơn vị đăng ký kế hoạch, nội dung cụ thể với phòng tổ chức lao động và được giám đốc duyệt thì mới được tiền làm thêm giờ. Tiền làm thêm ngoài giờ quy định theo khoản 1,2 điều 8 cua rnghị định 197/ CP của phủ ngày 31-12-1994 được trả như sau: _Người phải làm thêm giờ trong ngày làm việc bình thường được trả 150% so với tiền lương giờ làm việc tiêu chuẩn. _ Số giờ làm thêm của một người không quá 4 giờ trong một ngày làm việc bình thường và không quá 200 giờ trong một năm. Công thức: Tiền làm Tiền lương Số giờ 150% hoặc thêm giờ = giả x làm thêm x 200% *Các khoản thu nhập lao động khác như: _ Thưởng năng suất - chất lưọng quý: Kết thúc mỗi quý , công ty xét duyệt (năng suất) chất lượng một lần cho các đơn vị toàn công ty. Nguồn tiền thưởng từ 10% quỹ tiền thưởng toàn công ty. Nguyên tắc và phương pháp tính thưởng theo “quy chế xét thưởng hoàn thành nhiệm vụ quý” của công ty. _ Tiền thưởng: Khuyến khích và thu hút ưu tiên tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn giỏi ( Từ nguồn 2% quỹ lưong mức khuyến khíchcụ thể hàng tháng cho các đối tượng trên do hội đồng tiền lương đề xuất, trình ban giám đốc phê duyệt. _Phụ cấp độc hại: Trả cho những cương vị làm việc trong môi trường độc hại quy định trong doanh mục của nhà nước. Thực trạng kế toán tiền lương và thực trạng thu nhập lao động khác: *Chứng từ dùng làm căn cứ để hạch toán : Kế toán tổng hợp tìn lương và các khoản trích theo lương ở đơn vị căn cứ vào các chứng từ về tiền lương và các khoản trích theo lưong do bộ phận tính lưong lập làm căn cứ để thanh toán lương và ghi sổ kế toán. _ Bảng thanh toán tiền lương _ Bảng thanh toán các khoản trích theo lương _ Bảng thanh toán tiền thưởng. Các chứng từ khác ; Bảng kê khấu trừ vào lương , phiếu chi tiền mặt... Tài khoản kế toán để phản ánh tổng hợp tình hình tiền lương các khoản trích theo lương và tình hình thanh toán các khoản trên kế toán tổng hợp ở đơn vị sử dụng các tài khoản 334, Tk 338 và các tài khoản liên quan khác: Tk111, TK 112,TK 141, Tk 641, TK 642... *Sổ sách kế toán sử dụng: Công ty TNHH Hà Phương Linh áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên cứac chứng từ kế toán liên quan đến tiền lưong và các khoản trích theo lương bao gồm: _ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương _ Các chứng từ ghi sổ _Sổ cái Tk 334, 338 Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền công tiền lương phải trả cho đối tượng sử dụng lao động. để tính toán phân bổ tiền lương các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh để lập bảng phân bổ sau: Phụ biểu 4: Đơn vị : cty TNHH Hà Phương Linh Bảng Phân Bổ Tiền Lương Và Bảo Hiểm Xã Hội Quý II năm 2002 Đơn vị: 1000đ stt ghi có ghi nợ Tk 334: phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả phải nộp khác tổng cộng lương phụ cấp các khoản khác cộng có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BH YT cộng có TK 338 1 TK622 179009,96 179009,96 3288,37 9386,74 12675,11 2 TK627 1233,1 1233,1 25073,18 25073,18 24726,8 24726,8 815 815 179009,96 51848,08 230858,04 3288,37 9386,74 12675,11 Người lập bảng Ngày 30 tháng 3 năm 2002 (ký , họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) *Lập chứng từ ghi sổ: Phụ biểu 5: Chứng Từ Ghi Sổ Số 130 Ngày 7 tháng 3 năm 2002 Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú Nợ Có Chi tiền thanh toán lương kỳ II của tháng 2/2002 334 111 127109558 cộng x x 127109558 Kèm theo hai chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký , họ tên) Phụ biểu 6: Chứng Từ Ghi Sổ Số 150 Ngày 8 tháng 3 năm 2002 Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú nợ có Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3 năm 2002 334 111 108315449 cộng x x 108315449 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ biểu 7: Chứng Từ Ghi Sổ Số 161 Ngày 7 tháng 3 năm 2002 Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú nợ có Tính lương phải trả tháng 3 năm 2002 642 622 334 49381283 77728275 cộng x x 127109558 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ biểu 8: Chứng Từ Ghi Sổ Số 162 Ngày 15 tháng 3 năm 2002 Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú Nợ Có Trọ cấp BHXH trả thay lương 138 334 5271743 cộng x x 5271743 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký , họ tên) (ký , họ tên) Phụ biểu 9: Sổ Cái TK 334 : Phải trả công nhân viên Tháng 3 năm 2002 ngày ghi sổ chtừ ghi sổ diễn giải TK đối ứng số tiền ghi chú Shiệu NT Nợ Có 7/3 8/3 7/3 15/3 130 150 161 162 7/3 8/3 7/3 15/3 _Dư đầu kỳ Tiền thanh toán lương kỳ II của tháng 2-2002 Thanh toán tạm ứnglương kỳ I tháng 3/2002 Tính lương phải trả tháng 3 cho CNV Tính trợ cấp BHXH phải trả thay lương _PS trong kỳ _Dư cuối kỳ _ cộng luỹ kế đầu năm 111 111 642 622 138 127109558 108315449 235425007 49281283 77728275 5271743 132381301 103043706 Theo tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn công ty khi ngưòi lao động nộp 5% BHXH, 1% BHYT, thì kế toán tiến hành lập phiếu thu. Đơn vị: Công ty TNHH Hà Phương Linh Quyển số 16 Phiếu Thu Ngày 15 tháng năm2002 Họ và tên người nộp: Nguyễn thị Hồng Địa chỉ: Phòng kế toán tài vụ Lý do nộp: 5% BHXH, 1% BHYT tháng 2/ 2002 Số tiền: 6326092 (Đ) (Viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm hai mươi sáu ngàn, không trăm chín mươi hai đồng) Ngày 15 tháng 3 năm 2002 Thủ quỹ (ký, họ tên) _Khi công ty nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý thì kế toán sẽ viết phiếu chi. Đơn vị : Cty TNHH Hà Phương Linh Phiếu Chi Quyển số 20 Ngày 15 tháng 3 năm 2002 Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Kim Oanh Địa chỉ: Phòng kế hoạch Lý do chi: Chi nộp BHXH tháng 2 năm 2002 Số tiền: 5271743 ( Đ) (Viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm bảy mươi mốt nghìn, bảy trăm bốn mươi ba đồng) Trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (ky ,họ tên) (Ký họ, tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền : 5.271.743 (Đ) (Viết bằng chữ : năm triệu hai trăm bảy mươi mốt nghàn, bảy trăm bốn mươi ba đồng) Thủ quỹ Ngày 15 tháng 3 năm 2002 (ký họ tên) Người nhận tiền (ký , họ tên) Phụ biểu 10: Chứng Từ Ghi Sổ Số 180 Ngày 15 tháng 3 năm 2002 Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú Nợ Có Thu tiền5% BHXH, 1% BHYT của người lao động 111 338 6326092 cộng x x 6.326.092 Kèm 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký , họ tên) (ký, họ tên) Phụ biểu 11: Chứng Từ Ghi Sổ Số 195 Ngày 31 tháng 3 năm 2002 Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú Nợ Có Chi nộp 20% BHXH lên cấp trên 338 111 5271743 cộng x x 5271743 Kèm 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (Ký ,họ tên) Phụ biểu 12: Chứng Từ Ghi Sổ Số 200 Ngày 31 tháng 3 năm 2002 Trích yếu số hiệu tài khoản số tiền ghi chú Nợ Có Số tiền BHXH,KPCĐ được trích vào CPSXKD 3/2002 642 622 338 58729198 155456727 214185925 cộng x x 214185925 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) *Cách hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến viẹc trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ Các nghiệp vụ thu nộp trong tháng 2 năm 2002 phát sinh trong tháng 3/2002 , căn cứ vào phiếu thu số 16 ngày 15 tháng 3 năm 2002 về việc thu 5% BHXH, 1% BHYT của người lao động. Tổng số tiền là: 6326092 (Đ) Kế toán ghi: Nợ TK 111: 6326092 Có TK 338: 6326092 trong đó: _3384: 5271743 _ 3383: 1054349 _Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT,KPCĐ tháng 3 năm 2002 kế toán xác định số BHXH, BHYT, KPCĐ phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tháng 3/2002. Tổng số tiền là: 214.185.925 (Đ) Kế toán ghi: Nợ 642: 58.729.198 Nợ 622: 1554567277 Có 338: 214.185.925 trong đó: _ 3382: 22.545.887 _ 3383: 169.094.151 _3384: 22.545.887 Phụ biểu 13: Sổ Cái TK 338: Phải trả phải nộp khác Ngày tháng ghi sổ ctừ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi chú SH NT Nợ Có 15/3 31/3 31/3 180 195 200 15/3 31/3 31/3 Dư đầu tháng -Thu tiền 5% BHXH, 1% BHYT của người lao động -Chi nộp 20% BHXH lên cơ quan cấp trên -Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào CPSX KD tháng 3/2002 Cộng số phát sinh Dư cuối tháng Luỹ kế từ đầu năm 111 111 642 622 5.271.743 58.729.198 155.456.727 219.457.668 219.457.668 1200.000 6.326.092 6.326.092 II. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hà Phương Linh Hiện nay ở công ty,BHXH, BHYT, KPCĐ được tính bằng 25% tiền lương cấp bậc phải trả cho công nhân viên. Công thức tính: tổng số tiền lương cấp bậc phải trả x 25% tổng số BHXH,BHYT, KPCĐ phải trích theo lương Trong đó: _khoản BHXH Tổng số tiền lương phải trích theo lương = Phải trả cho công nhân viên x 20% của công nhân viên _KHoản BHYT Tổng sốtiền lương phải trả phải trích theo lương = cho công nhân viên x 3% của công nhân viên _khoản KPCĐ phải Tổng số tiền lương phải trả trích theo lương = cho công nhân viên x 2% của công nhân viên Trong tổng số 25% BHXH,BHYT,KPCĐ phải trích theo lương thì 19% công ty tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 6% người lao động đóng góp. Công thức tính: _khoản BHXH tính vào Tổng số tiền lương phải trả cho chi phí sản xuất kd = công nhân viên x 15% _khoản BHYT tính vào Tỏng tiền lương phải trả CPSX KD = cho công nhân viên x 2% _ khoản KPCĐ tính Tổng số tiền lương vào chi phí sxkd = phải trả cho CNV x 2% _ Số BHXH,BHYT, Tổng số tiền KPCĐ phải thu của lương x 6% người lao động = Trong đó: ( 5% BHXH,1% BHYT). _ Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Mục đích : phiếu này dùng để xác nhận số ngày đựơc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, con ốm ...của cán bộ làm căn cứ để tính BHXH. Trả thay lương theo chế độ quy định. Phương pháp lập: Mỗi lần người lao động đến khám bệnh ở bệnh viện, trạm y tế, cơ quan thì bác sĩ xẽ lập phiếu này ghi số ngày nghỉ của người lao động để cơ quan y tế lập phiếu nghỉ hưởng BHXH. Phụ biểu 14: Phiếu nghỉ hưởng BHXH Tên cơ quan y tế ngày tháng năm lý do số ngày cho nghỉ y bác sĩ ký tên đóng dấu số ngày thực nghỉ xác nhận phụ trách đơn vị tổng số từ ngày đến ngày *Bảng thanh toán BHXH: Mục đích: Bảng này làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trộ cấp BHXH thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH.Cách lập ; cơ sở để lập là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Phụ biểu 15: Mẫu: bảng thanh toán BHXH. Mẫu số: 02- BH Đơn vị : Cty TNHH Hà Phương Linh Bảng Thanh Toán BHXH Tháng 2/2002 stt họ tên nghỉ ốm tai nạn lao động ... tổng số tiền ký nhận đã ký Tổng số tiền viết bằng chữ Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (Ký , họ tên) Phụ biểu 16: Công nhân viên Mẫu :020/N Đơn vị: CTy TNHH Hà Phương Linh Khổ 39x27 Ký hiệu : 99 Đơn vị tính: đ Bảng Tính Trích BHYT Năm 2002 Nhóm công nhân viên số người Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHYT số phải thu BHYT lương cơ bản thâm niên p/c chức vụ p/c khu vực cộng cá nhân đóng đơn vị đóng tổng cộng I-Phân theo chức danh: Trong đó: -Công nhân viên - Lao động hợp đồng II. Phân theo chi phí Trong đó ; -Khối cơ quan -Đội xe - trung tâm bưu chính - TT TM và dịch vụ -TT điện thoại đường dài -XN khảo sát thiết kế _Nhu cầu tiền lương toàn công ty: (phụ biểu 20) Cụ thể, tháng 2/2002, tổng số lương thực tế toàn công ty là: 2.975.800.374 (Đ) Với BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích là: Trong đó: - BHXH: 169.094.151 - BHYT: 22.545.887 - KPCĐ: 22.545.887 IV. Thực trạng quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Lương của cán bộ công chức làm việc trong khu vực hành chính sự nghiệp, trong cơ quan đảng, đoàn thể , qua nhiều lần xếp lương ỏ những thời kỳ rất khác nhau. Do đó có nhiều người cùng điểm xuất phát, cùng trình độ, cùng đảm nhiệm công việc như nhau , cùng thời gian công tác lại có mức lương và thu nhập rất khác nhau. Một số trường hợp công nhân trong ngành, lĩnh vực năng lực độc hại hưởng lương cao được lựa chọn cử đi học đại học tốt nghiệp ra trường được điều động làm việc ở cơ quan hành chính sự nghiệp, đựơc xếp lương công chức với bậc lương tương đương cao hơn nhiều so với các đồng nghiệp khác không có thời gian làm việc nặng nhọc độc hại. Tổng quỹ lương = Tổng quỹ lương (không có VAT) x đơn giá tiền lương được duyệt. -Sử dụng quỹ tiền lương của công ty: Tổng quỹ tiền lương của công ty được chi trẩ theo hướng dẫn số 4320/ LĐ TBXH-TL trên nguyên tắc đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ lương được duyệt và được phân chia thành 4 quỹ sau: + Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động: Hàng tháng ( bao gồm tiền lương tháng) , tiền lương trả thêm ngoài giờ, tiền lương làm đêm) , ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương được chi và được duyệt quyết toán hàng tháng sau khi có số liệu tổng hợp doanh thu của quý đó. + Quỹ thưởng năng suất lao động: Là quỹ khen thưởng từ quỹ lương tối đa = 10% tổng quỹ tiền lương được chi. Quỹ này dùng để thưởng quý sau khi quyết toán tiền lương của mỗi quý. + Quỹ khuyến khích thu hút lao động va chuyên gia giỏi: Là tiền từ quỹ lương và tối đa bằng 2% tổng quỹ tiền lương được chi. Quỹ này được sử dụng để chi cho các đối tượng lao động có chuyên môn giỏi, những chuyên gia kỹ thuật giỏi cần thu hút và ưu tiên tuyển dụng + Quỹ tiền lương dự phòng: Là tiền từ quỹ tiền lương và tối đa = 12% tổng quỹ lương được chi. Quỹ này được sử dụng để dự phòng cho năm sau. Phần III Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH Hà Phương Linh I.Đánh Giá Khái Quát Công Tác Quản Lý Tại Công Ty: Ưu điểm: Bưu chính viễn thông là một nghành công nghiệp chủ chốt trong nền kinh tế quốc dân cũng như toàn cầu , có chức năng liên kết, kết nối mọi thành phần, đối tượng , mọi nơi và bất kỳ lúc nào, làm tăng tốc độ giá trị và khả năng vận động của nền kinh tế là vô cùng lớn. Bởi vậy , việc kiểm soát, nắm giữ công nghệ viễn thông vừa là một thế mạnh vô song nhưng cũng gặp nhiều thách thức bởi nhưngx đặc thù riêng của ngành. Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, việc nhầ nước kiểm soát hoạt động của ngành bưu chính, viễn thông là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo cân bằng các mục tiêu kinh tế xã hội vĩ mô. Vì thế bưu chính viễn thông ở Việt Nam là có tính độc quyền nhà nước nhưng lại có tính mở, cụ thể việc điều tiết, định giá bán các hoạt động của các công ty BCVT. Nhưng đồng thời các đơn vị vẫn có thể cạnh tranh qua nhiều hình thức như cải tiến công nghệ nhằm tạo cho người tiêu dùng thoả mãn cao nhất, đa dạng hoá dịch vụ, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng, giảm giá , nâng cao chất lượng dịch vụ, dịch vụ sau bán hàng... Trong tương lai không xa (2006) , việc Việt Nam gia nhập AFTA thì thì thị trường viễn thông cũng được nới lỏng quản lý hơn, dịch vụ đa dạng , phong phú hơn, khi đó không chỉ có các nhà cung cấp trong nước mà còn nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường rất năng động như Việt Nam, như vậy tình hình thị trường sẽ trở lên nóng bỏng hơn và nhiều diễn biến, xu thế phát triển phức tạp hơn nữa. Cùng với tốc độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế, thì nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông cũng tăng trưởng rất lớn, theo đánh giá của ngân hàng thế giới thì Việt Nam là một trong 15 quốc gia có tốc độ phát triển viễn thông đạt trên 20% năm, đặc biệt năm 2000 với cơ chế chính sách mở cửa, trai thảm mời các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi nguồn lực đầu tư trong nước thì kinh tế Việt Nam đạt tốc độ phát triển ổn định bình quân đạt trên 6% trong 10 năm qua, và được coi là quốc gia thành công nhất khu vực Đông Nam á trong phát triển kinh tế ổn định xã hội. Thị trường viễn thông Việt Nam hiện nay với sự góp mặt của số ít các nhà cung cấp, đang chia sẻ lĩnh vực kinh tế phát đạt nhất ở nước ta với tổng số thuê bao cố định trong cả nứoc đạt 3,65 triệu thuê bao , dự báo tăng hơn 4 triệu thuê bao trong năm tới . Tổng số thuê bao Iternet của Việt Nam đạt con số 145.000 trong thời gian triển khai chưa lâu, riêng lĩnh vực thông tin di động, tổng thuê bao ĐTDD trong năm 2001 là 910.000 và dự kiến đến cuối năm 2002 con số này sẽ là 1,6 triệu thuê bao ĐTD Đ , đến năm 2005 là 4,5 triệu thuê bao. Với việc triển khai nhiều dịch vụ kèm theo với các tính năng ngày càng đa dạng theo chuẩn quốc tế của các thiết bị phần cứng như WAP , việc hỗ trợ của chính phủ về giảm cước truy nhập Internet, cước viễn thông và phí điện đàm di động là nhân tố chủ yếu làm tăng số thuê bao ĐTD Đ. Do vậy mà công ty điện tử viễn thông quân đội có rất nhiều thuận lợi khi tham gia thị trường viễn thông. Tồn tại chủ yếu: + Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất xét trên cả góc độ thiết bị và công nghệ phần mềm hỗ trợ cũng như các yếu tố khác ( con người, thị trường...) . Tốc độ phát triển ở đây cũng đồng nghĩa với tốc độ tụt hậu , vì nếu nhà cung cấp không kịp tốc độ đó thì nhanh chóng bị loại khỏi thị trường. Rủi ro trong thị trườngnày chủ yếu là do tốc độ lạc hậu quá nhanh của thiết bị công nghệ. Các nhà hoạch định chính sách chiến lược cần phỉa phối hợp sử dụng mọi biện pháp để phát huy hiệu quả của nguồn lực, cụ thể như: _ Khai thác hết công suất của dây chuyền công nghệ , lập kế hoạch hoạt động trong từng thời kỳ , chú trọng đến công suất tối đa và tình hình hoạt động _ Đào tạo nhân lực phải thật nhuần nhuyễn với công việc đảm bảo rằng không có yếu kém, tránh ách tắc bất cứ ách tắc nào cua rdây chuyền hoạt động, xác định nhân tố con người là tâm của hoạt động kinh doanh và là nhân tố quyết định đén sự thành công của Công ty. Vì thế cần xây dựng chính sách nhân sự chú trọng trên các chỉ tiêu: nghiệp vụ chuyên môn , đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tư tưỏng , bản lĩnh chính trị. _ Trên phương diện tài chính: áp dụng các biện pháp tính khấu hao nhanh nhằm tăng khả năng thu hồi vón và vòng quay vốn cố định , quản lý chạt chẽ các nguồn lực tài chính , ưu tiên thu hồi vốn để hoàn trả nợ và tái đàu tư chiều sâu. Xem xét khả năng hoàn trả nợ vay, lập quỹ hoàn trả nợ vay, mua bảo hiểm tài sản cố định nhằm giảm thiểu rủi ro. _Thực hiện các dự án tái đầu tư cho tài sản cố định, sửa chữa lớn, duy tu nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản, bởi quy trình hoạt động của TSCĐ có hoàn hảo hay không là xơng sống cho mọi kế hoạch kinh doanh trong kỳ thậm chí nhiều kỳ của doanh nghiệp. _Trong thời gian tới , Công ty cần xây dựng quy chuẩn hoạt động theo tiêu chuẩn ISO của viễn thông, việc kiểm tra thực hiện ở thời điểm hiện tại là rất phù hợp với đơn vị vì quy mô hiệ nay của đơn vị còn nhỏ và có thể áp dụng ISO cho một quy trình sản xuất , cung ứng dịch vụ như cho bộ phận VOIP, xây lắp...Với chứng chỉ ISO thì Công ty có thể đạt điểm thuận lợi trong kinh doanhcũng như tham gia các gói thầu trong nước và quốc tế. _ Việc hoạch định những chiến lựơc phát triển cụ thể trong đơn vị là hết sức cần thiết . Dựa trên xu thế phát triển công nghệ trên thế giới, chiến lược phát triển của quốc gia, xu thế hội nhập hoặc cạnh tranh trong khu vực, xu hướng toàn cầu hoá, Công ty có thể hoạch định các chính sách mang tầm chiến lược, nhờ đó việc chiếm lĩnh thị trường, làm chủ về công nghệ , nguồn nhân lực, nhân tài sẽ là những yếu tố đem lại thành công rất lớn cho Công ty . + Hiện tại thị trường viễn thông đang được nhà nước dân nới lỏng quản lý , hệ thống cơ sở hạ tầng đang được ngày một cải thiện nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển , tầo môi trường cạnh tranh , hạ giá thành dịch vụ và thu hút đầu tư kinh doanh . Nhưng Công ty hiện còn phẩi thêu đường truyền của VNPT nên tính phụ thuộc vào chất lượng kỹ thuật đường truyền khá cao , việc cung cấp dịch vụ tới các thuê bao của VNPT nên trong kinh dơnh Công ty bị lộ các thông tin về doanh thu , sản lượng , khách hàng, các dịch vụ đi kèm... Đây là yếu điểm mà các đối thủ cạnh tranh rất tận dụng nhằm đưa ra các đối sách , hợp lý hơn giành chiến thắng. Hơn thế nữa , việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu, phân tích khách hàng, phân tích kinh doanh , thử nghiệm thị trưòng, thử nghiệm sản phẩm mới tiến hành rất khó khăn.Đặc biệt trong hoàn cảnh mà VNPT là nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông lớn nhất ở Việt Nam, họ sẽ không muốn bị mất thế độc quyền, những “ khẩu phần rất ngon miệng” , việc để mất dần thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh là điều không thể chấp nhận được. Công ty còn nhanh chóng tạo được cơ sở hạ tầng như đường truyền cáp quang , các thiết bị viễn thông tân kỳ , hệ thống khách hàng riêng ( nhất là khi tham gia mạng viễn thông, truyền số liệu di động GMS ) xây dựng mối quan hệ bền vững với mọi đôi tác , đặc biệt các đối tác chiến lược. II. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý , hạch toán laođộng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty: *Phương hướng kinh doanh của công ty trong năm tới : Công ty tiếp tục đầu tư, xây dựng đẩy mạnh sự phát triển dựa trên sáu quan điểm sau:; - Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ. - Luôn luôn tiếp cận, áp dụng công nghệ mới vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh . - Phát triển sản xuất có hiệu quả đi đôi với xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh . Với việc đề ra 6 quan điẻm phát triển như trên , công ty luôn hướng hoạt động của mình đến 3 mục tiêu cơ bản sau: + Nâng cao chất lượng tổng hợp, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao . + Giữ vững và nâng cao uy tín cũng như hiệu quả của các dịch vụ đã và đang cung cấp trên thị trường. + Đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng cho việc phát triển các loại dịch vụ mới . Để thực hiện chiến lược trên công tác triển khai kinh doanh các dịch vụ của công ty sẽ hướng theo các mặt chủ yếu -Xây dựng mạng thông tin toàn quốc bao gồm dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định và dịch vụ điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA kết hợp với các dịch vụ công cộng khác để hoạt động có hiệu quả trong cả nước và quốc tế. -Xây dựng mạng điện thoại đường dài VOIP , cố gắng ngày càng tăng cao thị phần của loại dịch vụ này nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. -Xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng dịch vụ kết nối Internet ( ISP) Mục tiêu trở thành nhà cung cấp có thị phần tương đối lớn trên thị trường . - Triển khai, phục vụ tất cả các dịch vụ về bưu chính trừ dịch vụ thư tín. Đặc biệt chú trọng phát triển hai loại dịch vụ đang cung cấp là dịch vụ chuyển tiền và bưu kiện. - Xây dựng và lắp đặt các mạng truyền dẫn , khai thác thêm dịch vụ cho thuê kênh . - Nâng cao chất lượng phục vụ , duy trì và bảo đảm đối với dịch vụ rađio Trunking . - Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước. - Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tăng cường sức huy động từ vốn vay và hình thức tín dụng ngưòi bạn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói chiến lược kinh doanh trên của công ty trong điều kiện thị trường dịch vụ viễn thông hiện nay là hoàn toàn hợp lý. Cái khó ở đây là việc công ty cần từng bước kiện toàn bộ máy tổ chức , phát triển cơ sở hạ tầng , chất lượng nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu trên. III. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí lao động và nâng cao năng suất lao động của công ty: _ Thực hiện chế độ trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp và tính trách nhiệm ( theo cách 1 của hướng dẫn số 4320) ; căn cứ các chỉ tiêu sau: + Ngày công thực tế của người lao động. + Tính chất phức tạp , phạm vi trách nhiệm, mức độ quan trọng của từng chức danh công tác tại đơn vị . + Trình độ, chuyên môn, năng lực và khả năng của người lao động. _ Thực hiện nguyên tắc phân phối lao động, trả lương ngang nhau cho các công việc như nhau. -Đảm bảo công bằng , hợp lý, đồng thời khuyến khích người lao động có chuyên môn giỏi , làm việc có năng suất, chất lượng và có hiệu quả cao , chống bình quân chủ nghĩa. -Tiền lương trả cho người lao động phù hợp với chính sách hiện hành về tiền lương của nhà nước, của quân đội và tình hình thực tiễn của công ty. -Tiền lương cấp bậc , các khoản phụ cấp của sĩ quan, công nhân viên quốc phòng, ... và lao động dài hạn chỉ sử dụng để thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, và các khoản đóng góp khác theo quy định của nhà nước . _ Tôc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. _ Tổ chức sắp xếp lao động phù hợp với công việc. _ Căn cứ vào mức độ phức tạp và cấp bậc của từng chức danh, phòng tổ chức lao động phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát , sắp xếp lao động đảm bảo số lượng biên chế và phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên -KHuyến khích tập thể, đơn vị và mỗi cán bộ công nhân viên phát huy tính chủ động, sáng tạo nâng cao hiệu quả công tác, khắc phục khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị . _ Nâng cao năng suất lao động, chất lượng công tác, chất lượng quản lý, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của mọi cá nhân và tập thể. Kết luận Tiền lương bao giờ cũng gắn chặt với sự phát triển kinh tế xã hội, trả lương đúng cho cán bộ công chức là đầu tư quan trọng cho ổn định và phát triển và cũng chính là đầu tư cho con người , không chỉ cho hiệu quả trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài, góp phần quan trọng làm lành mạnh, trong sạch bộ máy, làm cho mọi người yên tâm, chuyên cần với công việc, toàn tâm , toàn ý phục vụ nhân dân. Trả lưong đúng và đủ cũng chính là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong qua trình thực tập tại công ty TNHH Hà Phương Linh, chuyên đề chỉ khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung, yêu cầu, nguyên tắc về công tác tiền lưong. Đồng thời, nổi bật được công tác kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương trong Công ty. Tuy chuyên đề đã nghiên cứu và đề cập được một số nội dung cơ bản , song việc nghiên cứu công tác tiền lưong và các khoản trích theo lương là một vấn đề rộng rãi và hết sức phức tạp đòi hỏi phải được đầu tư nhiều thời gian và công sức nghiên cứu, do thời gian thực tập có hạn chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế và sai sót trong quá trình nghiên cứu , nên thành thật xin lỗi và ghi nhận những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo , ban lãnh đạo, các phòng ban trong công ty TNHH Hà Phương Linh để chuyên đề được hoàn thiện . Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám Đốc Công Ty TNHH Hà Phương Linh, Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương, Phòng Kế Hoạch , Phòng Tài Chính và một số phòng ban liên quan, và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công Ty trong quá trình thực tập đã quan tâm , tạo điều kiện giúp đỡ em để nghiên cứu được thuận lợi Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Long đã tận tình dìu dắt và giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để chuyên đề được hoàn thành tốt đẹp. Hà Nội, ngày, tháng, năm 2002 Sinh Viên thực hiện Phạm Thị Tú Anh Lớp K35A5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT702.doc
Tài liệu liên quan