Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56

Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng công trình 56 em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt công tác phân phối tiền lương là hai vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay. Tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất, nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên, lương bổng và đãi ngộ sẽ là chìa khoá cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say và đầy sáng tạo và đó cũng là chìa khoá để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường. Công ty xây dựng công trình 56 đã áp dụng các chính sách tiền lương một cách hiệu quả đem lại nhiều thành tựu đáng khích lệ và Công ty thu hút được người lao động. Hiểu được ý nghĩa quan trọng của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu nghiên cứu để viết hoàn chỉnh nên đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56”. Trong chuyên đề này em trình bày một số ý kiến và nguyện vọng của mình vào việc củng cố tăng cường công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Gần 3 tháng thực tập tại công ty xây dựng công trình 56 đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố trau dồi kiến thức. Em nhận thấy rằng một kế toán giỏi không chỉ cần có trình độ lý thuyết mà còn cần phải biết vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế. Tuy nhiên do thời gian thực tập và trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong báo cáo thực tập của em sẽ không trách khỏi những sai sót vì vậy em xin tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường cũng như các chú, các cô, các anh chị trong cơ quan để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Minh Hạnh đã tận tình hướng dẫn, cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, Phòng tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt ngiệp này.

doc49 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hản ánh tiền lương phép phải trả Nợ TK335: tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả Có TK334: ghi tăng số phải trả cho người lao động - Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phải trả thì phải tính thêm vào chi phí: Nợ TK622: ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: phần chênh lệch giữa tiền lương phép trích trước và tiền lương phép thực tế - Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí Nợ TK 335: phần chênh lệch giữa tiền lương phép trích trước về tiền lương phép thực tế Có TK 622: ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp 1.2.3 Kế toán các khoản trích theo lương 1.2.3.1 Chứng từ tài khoản sử dụng Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu các chứng từ: - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH - Mẫu số 03- LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH- Mẫu số 04- LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 - LĐTL Tài khoản sử dụng là TK 338” phải trả, phải nộp khác”. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu chưa thực hiện, các khoản khấu trừ vào lương, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn của phía đối tác, các khoản thu hộ, giữ hộ... + Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn - Xử lý giá trị tài sản thừa - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế toán - Các khoản đã trả đã nộp khác + Bên có: - Trích KPCĐ, BHXH,BHYT theo tỷ lệ - Tổng số doanh thu chưa được thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải được hoàn lại Tái khoản 388 có thể có số dư bên nợ hoặc bên có: - Dư có: số tiền còn phải trả,phải nộp và giá trị tài sản chờ xử lý - Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán Tài khoản 388 chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2 3381: tài sản thừa chờ giải quyết 3382: KPCĐ 3383: BHXH 3384: BHYT 3387: doanh thu chưa thực hiện 3388: phải nộp khác 1.2.3.2 Phương pháp kế toán * Hàng tháng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định là 25% Nợ TK 662,627,641,642: phần trích vào chi phí (19%) Nợ TK 334: phần trừ vào tiền lương của CNV Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích 3382: trích KPCĐ (2%) 3383: trích BHXH (20%) 3384: trích BHYT (3%) Số BHXh trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) Nợ TK 338 (3383): ghi giảm quỹ BHXH Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 (3382,3383,3384) : ghi giảm số phải nộp Có TK 111,112...: ghi giảm quỹ tiền Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp: Nợ TK 338 (3382): ghi giảm quỹ KPCĐ Có TK 111,112...: ghi giảm quỹ tiền Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ TK 111,112: số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 (3382,3383): số được cấp bù 1.3 Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công tác kế toán trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải dùng nhiều loại sổ sách khác nhau, cả về phương pháp và kết cấu nội dung hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Các loại sổ sách này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành.Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô, điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ sách khác nhau. Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức tổ chức sổ sách kế toán sau: - Hình thức nhật ký - sổ cái - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký - chứng từ - Hình thức nhật ký chung chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng công trình 56 2.1 Khái quát chung về công ty xây dựng công trình 56 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty XDCT 56 Công ty xây dựng công trình 56 được thành lập lại trên cơ sở sát nhập Công ty xây lắp 524 về công ty xây dựng công trình 56 theo quyết định số118/2003 - QĐQP ngày 09/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trong cả nước. Với trên 30 năm kinh nghiệm hoạt động xây dựng, công ty có đầy đủ kinh nghiệm và điều kiện tham gia thi công các dự án lớn trong và ngoài Quân đội với các loại công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, các công trình giao thông đường bộ, cầu cống bến cảng, cấp thoát nước, thủy lợi, sản xuất VLXD, vận tải, đường dây và trạm 35KVA… Trụ sở chính: 326 Lê Trọng Tấn - Khương Mai - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ quốc phòng là doanh nghiệp hạng I chuyên xây dựng cơ bản của quân đội. Với nhiều năm kinh nghiệm và truyền thống, Công ty đã thi công nhiều dự án công trình lớn đạt chất lượng cao được chủ đầu tư và cơ quan quản lý các cấp đánh giá tốt. Với hàng chục huy chương vàng chất lượng cao và cờ đơn vị chất lượng cao ngành XDVN. Công ty xây dựng công trình 56 có hệ thống các xí nghiệp thành viên và các đội, công trường trực thuộc bao gồm: + Xí nghiệp xây dựng 55 - Trụ sở: Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội + Xí nghiệp XDCT 30 - Trụ sở: Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội + Xí nghiệp XDCT 32 - Trụ sở: Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội + Xí nghiệp VLXD 897 - Trụ sở: Thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây + Các đội và các công trường trực thuộc Địa bàn hoạt động: trên phạm vi cả nớc Hiện nay công ty có trên 1000 lao động trong biên chế chính thức, trong đó có nhiều kỹ sư với nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều thợ lành nghề có tay nghề cao đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật cho các công trình.Công ty xây dựng công trình 56 có đủ các loại thiết bị phục vụ thi công xây dựng các loại công trình khác nhau. Về công tác quản lý, tổ chức cán bộ, công ty luôn xác định công tác phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào con người là một việc quan trọng phải làm thường xuyên. Công ty là đơn vị nhiều năm liên tục hoàn thành mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra và của Tổng công ty giao, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên đảm bảo, ngày một nâng cao thể hiện ở các chỉ tiêu tổng hợp sau: Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính: triệu đồng STT Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng tài sản Tài sản cố định Tài sản lưu động 231.865 21.269 210.596 206.673 21.919 184.754 258.082 27.961 230.121 2 Tài sản nợ Tổng nợ phải trả Nợ phải trả trong kỳ 208.199 208.199 182.613 182.613 232.027 232.027 3 Nguồn vốn chủ sở hữu 23.666 24.016 26.055 4 Nguồn vốn kinh doanh 22.976 23.024 23.976 5 Tổng doanh thu 174.187 179.413 265.318 6 Lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế 1.879 1.353 1.974 1.421 4.667 3.174 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2006 đã có những bước phát triển đáng kể. Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 tăng so với năm trước là 952 triệu đồng.Bên cạnh đó doanh thu năm 2005 tăng lên hơn năm 2004 là 5266 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 doanh thu đã tăng lên đáng kể hơn năm trước là 85905 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế năm 2006 được 3.174 triệu đồng. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đã có những nỗ lực rất lớn để quản lý tình hình tài chính của công ty. Năm 2006 Công ty đã hoàn thành kế hoạch được giao, thực hiện thu nộp nghĩa vụ với nhà nước và quốc phòng. Với những kết quả đó, công ty công trình xây dựng 56 đã và đang chứng tỏ mình đã thực sự vượt qua những khó khăn và đang ngày càng phát triển. Đến năm 2006 số công nhân của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Nguồn lực về quản lý - kỹ thuật - lao động STT Phân loại cán bộ- công nhân Số lượng Trình độ Thời gian công tác bq Kỹ sư Trung cấp CN kỹ thuật Bậc <=4 Bậc>4 Tổng số 1236 150 170 390 522 15,4 I Cán bộ lãnh đạo và bộ máy quản lý 37 33 4 18,6 1 Cán bộ chủ chốt(lãnh đạo cấp phòng trở lên) 13 13 0 19,8 2 Cán bộ chuyên viên các phòng ban 24 20 4 18 II Cán bộ, công nhân trực thuộc 1199 117 170 390 522 15,3 1 Chuyên ngành xd dân dụng công nghiệp 377 37 55 135 150 18 2 Chuyên ngành thi công đường,sân bay - Thi công nền,hạ tầng - Thi công mặt đường sân bay 276 87 21 10 28 8 97 21 130 48 16 15 3 Chuyên ngành thi công cầu bê tông,thép 108 5 8 45 50 14 4 Chuyên ngành thi công cầu bê tông, thép 92 15 20 17 40 12 5 Chuyên ngành thi công cấp thoat nước 51 4 6 18 23 10 6 Chuyên ngành thi côngnổ mìn, khai thác đá 27 2 3 7 15 10 7 Chuyên ngành thi công đường điện cao thế 51 6 10 10 25 12 8 Chuyên ngành thi công cầu cảng,bến cập tàu 69 9 15 20 25 12 9 Chuyên ngành sx vật liệu xd, sp cơ khí… 37 4 10 15 8 18 Các ngành khác 24 4 7 5 8 15 2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tại công ty XDCT 56 Công ty xây dựng công trình 56 thực hiện tổ chức công tác quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng công trình 56 Giám đốc phó giám đốc phó giám đốc Ban hành chính phòng tài chính phòng kỹ thuật phòng kế hoạch xí nghiệp 897 xí nghiệp 55 xí nghiệp 32 xí nghiệp 30 + Giám đốc công ty do chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty người thực hiện, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước; điều lệ, quy chế của Tổng công ty và Công ty. Điều hành các hoạt động của Công ty, thực hiện các nhiệm vụ của Tổng công ty giao, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty trước tập thể cán bộ công nhân viên Công ty và trước pháp luật. Ký nhận vốn và các nguồn lực khác của Tổng công ty giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động của Công ty. + Phó Giám đốc: Là người tham mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hay ủy quyền. Phó Giám đốc được phân công rõ về chức năng nhiệm vụ như sau: 01 Phó Giám đốc phụ trách chung và 01 Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật. + Phòng Kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc xây dựng, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo cấp trên. Là cơ quan trung tâm để liên kết các công việc giữa cơ quan và các đơn vị thành viên. Trưởng các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Công ty về số liệu báo cáo kế hoạch, đôn đốc thực hiện công tác được giao đảm bảo đúng kế hoạch đề ra và đạt được mục tiêu: “An toàn, chất lượng, tiến độ và hiệu quả”. Là trung tâm điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau: - Lập kế hoạch và tổng kết các kết quả thực hiện theo tháng, quý, năm của các đơn vị và của toàn Công ty trình Giám đốc phê duyệt. - Quan hệ với các đối tác cùng Giám đốc thương thảo các hợp đồng tư vấn, dự thảo hợp đồng trình Giám đốc ký, kết hợp với cơ quan tài chính để thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng. - Thực hiện công tác tiếp thị, mở rộng thị trường. - Lập kế hoạch đầu tư phát triển năng lực sản xuất trình Giám đốc phê duyệt. - Quản lý về nhân sự của công ty. - Quản lý về chế độ chính sách và tiền lương, tham mưu cho Giám đốc Công ty về các chính sách đối với người lao động. - Theo dõi và đề xuất việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ, nâng lương, nâng bậc, tham mưu cho Giám đốc, bố trí sắp xếp tổ chức và nhân sự trong Công ty. - Theo yêu cầu của sản xuất, lựa chọn, đề xuất với Giám đốc ký kết hợp đồng lao động và tuyển dụng lao động. + Phòng Kỹ thuật liên đới chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính pháp lý và chất lượng sản phẩm trước khi phát hành. Việc nghiệm thu sản phẩm được tiến hành từ dưới lên và tuân thủ theo quy trình ISO 9001-2000, qua đó phối hợp cùng Phòng Kế hoạch nắm bắt việc thực hiện SXKD của các đơn vị. Đối với các công trình lớn, phức tạp Phòng Kỹ thuật phối hợp cùng với các đơn vị liên quan đề xuất thành lập một Hội đồng khoa học của Công ty để nghiên cứu xem xét kết luận đưa ra các giải pháp trước khi giao cho các xưởng, đội thiết kế. Phòng Kỹ thuật được giao tổ chức kiểm tra công tác tư vấn giám sát chất lượng công trình. Hàng tháng có trách nhiệm báo cáo toàn bộ công việc đã thực hiện trong tháng về Công ty. Nếu có sự cố đột xuất phải báo ngay cho Chủ đầu tư, Công ty, cơ quan có chức năng để kịp thời giải quyết. Ngoài ra phải thường xuyên báo cáo các hoạt động của mình cho người chỉ huy trực tiếp biết. Chịu trách nhiệm trước Công ty, trước pháp luật về công việc được giao tại hiện trường và được hưởng chế độ lương khoán theo quy chế khoán sản phẩm đến người lao động. Phòng Kỹ thuật thường xuyên đề xuất phương án đầu tư, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, có trách nhiệm phối hợp cùng các đơn vị đi giải quyết các đề nghị của khách hàng. + Phòng tài chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính. Thực hiện công tác ghi chép sổ sách kế toán tất cả các hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật. Đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị theo phân cấp của Tổng công ty. Tổ chức hạch toán kinh doanh, cung cấp các số liệu tài chính để giúp cho Giám đốc phân tích hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết hợp với các phòng ban liên quan xây dựng đơn giá sản phẩm, đàm phán giá cả hợp đồng, thu hồi vốn. + Ban hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý hành chính trong Công ty, quản lý các trang thiết bị phục vụ cho làm việc, sinh hoạt và phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lập kế hoạch trình Giám đốc duyệt để mua sắm các trang thiết bị phục vụ làm việc, sinh hoạt. Quản lý công tác văn thư bảo mật. Quản lý và điều hành xe phục vụ chỉ huy và xe phục vụ cán bộ đi công tác. Tổ chức đón tiếp khách đến làm việc với Công ty. Các xưởng, đội: Chủ động tổ chức SXKD theo chỉ tiêu giao kế hoạch hàng năm và thực hiện đúng quy chế khoán sản phẩm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty, cấp trên và Nhà nước. Chủ động tìm kiếm thị trường, tạo việc làm, ký kết và thực hiện các hợp đồng khoán nội bộ, giám sát quá trình thực hiện sản phẩm do mình làm ra, quản lý phân công lao động hợp lý nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đơn vị được quyền áp dụng các định mức kinh tế, kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương theo chế độ hiện hành của Nhà nước, Quân đội, Công ty và phù hợp với kế hoạch sản xuất của đơn vị . Lập kế hoạch chất lượng, mục tiêu chất lượng, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật nhà nước về chất lượng sản phẩm do mình làm ra. Thống nhất quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trên các lĩnh vực quản lý của đơn vị mình. Quản lý tốt quân số trong thời gian tham gia lao động, quan tâm tới đời sống có biện pháp để nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đơn vị mình. Báo cáo kết quả SXKD theo mục tiêu đã đề ra theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm và cùng với phòng ban chức năng thu hồi công nợ. 2.1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán và sổ kế toán 2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung trên phòng kế toán, từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp đến lập báo cáo kế toán và phân tích số liệu. Được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ số 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán chi tiết Thủ quỹ * Nhiệm vụ, chức năng của từng người: + Kế toán trưởng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính và chịu sự lãnh đạo của Giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo và của Kế toán trưởng Tổng công ty về chuyên môn, nghiệp vụ. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Kết hợp với các cơ quan khác xây dựng, đàm phán giá cả hợp đồng, thu hồi vốn và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền, chịu trách nhiệm phân công công việc, báo cáo, quản lý, điều hành ở phòng. + Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. + Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. + Thủ quỹ có nhiệm vụ thu, chi tiền khi có lệnh chi, lệnh thu của Giám đốc và Kế toán trưởng. Thủ quỹ theo dõi qua nhật ký thu, chi tiền và Sổ quỹ tiền mặt. 2.1.3.2 Sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết tương đối đầy đủ gồm: Nhật ký chứng từ số 1 đến số 10, bảng kê từ số 1 đến bảng kê số 11 (không có bảng kê số 7), sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Các sổ của hình thức này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu, kiểm tra cao. Nhiều chỉ tiêu quản lý được kết hợp ghi sẵn trên sổ nhật ký chứng từ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và lập báo cáo định kỳ, kịp thời hạn. 2.2 Phân tích thực trạng công tác kế toán liền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XDCT 56 2.2.1 Hình thức trả lương và tính lương của công ty a) Khái quát chung về hình thức trả lương Tiền lương của Sỹ quan, QNCN được thực hiện theo hệ thống thang bảng lương của lực lượng vũ trang ban hành kèm theo Nghị định 204/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và các khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ (nếu có) được dùng để làm căn cứ thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ điều trị, điều dưỡng, nghỉ phép, nghỉ lễ tết. Để trả lương cho người lao động trong toàn Công ty theo kết quả lao động (kể cả Sỹ quan, QNCN) đều được chuyển xếp lương theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước và Thông tư số 48/2005/TT-BQP ngày 05/5/2005 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới và quản lý lao động tiền lương, thu nhập đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong Quân đội. Việc trả lương cho người lao động khối gián tiếp thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với kết quả lao động của từng cán bộ nhân viên, phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh thì được trả lương cao. Tất cả cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên và lao động hợp đồng làm việc tại các xưởng, đội thực hiện lương khoán sản phẩm. Tiền lương thanh toán đúng kỳ, đúng đối tượng, đúng nguyên tắc, đúng quy định và theo quy chế của Công ty. Công ty quản lý tiền lương và thu nhập thông qua bảng lương hàng tháng và bảng quyết toán giá trị sản xuất của từng xưởng, đội theo kỳ quy định trong quy chế khoán. Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương. Sơ đồ số 2.3: Sơ đồ tổng quỹ lương tổng quỹ lương QTT (Quỹ lương trả trực tiếp cho người LĐ Q2 (Quỹ lương khối trực tiếp) Q1 (Quỹ lương khối gián tiếp) Q1.2 (Quỹ lương căn cứ theo hiệu quả SXKD) Q1.1 (Quỹ lương cơ bản theo cấp bậc) Theo sơ đồ trên, quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động trong kỳ bao gồm quỹ lương khối gián tiếp (cơ quan) Công ty và quỹ lương khối trực tiếp lao động. Trong đó: - Quỹ lương khối trực tiếp: được trả cho người lao động trực tiếp căn cứ theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra trong kỳ thanh toán, được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy chế khoán sản phẩm). - Quỹ lương khối gián tiếp: căn cứ vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, Công ty quy định chế độ trả lương viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong doanh nghiệp gắn với chức trách nhiệm vụ được giao, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận nghiệp vụ của Công ty trong kỳ. - Quỹ tiền lương trong kỳ được căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, đơn giá tiền lương được giao, tổ chức biên chế được phê duyệt và chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước. - Tổng quỹ tiền lương trong năm 2006 = 54% giá trị doanh thu. Trong đó: - Chi lương sản phẩm khối trực tiếp (tối đa) = 44 – 45%; - Chi lương gián tiếp cơ quan Công ty (tối đa) = 8 – 9% Nếu thực hiện doanh thu toàn Công ty năm 2006 đạt 5,949 tỷ đồng thì bình quân mỗi tháng đạt doanh thu là 495.750.000 đồng Nếu trong tháng, đơn vị đạt giá trị doanh thu tối đa thì quỹ lương trực tiếp tối đa của cán bộ công nhân viên khối trực tiếp sẽ là: 495.750.000 x 45% = 223.084.500 đồng Nếu trong tháng, đơn vị đạt giá trị doanh thu tối đa thì quỹ lương gián tiếp tối đa của viên chức chuyên môn thừa hành nghiệp vụ sẽ như sau: 495.750.000 x 9% = 44.617.500 đồng Đây là quỹ lương tối đa trên cơ sở đạt giá trị doanh thu kế hoạch tối đa. Trên thực tế giá trị doanh thu thực hiện từng tháng có khác nhau không có sự cân bằng giữa các tháng. Do đặc thù của ngành tư vấn nên quỹ tiền lương hàng tháng phải có sự điều tiết cho phù hợp để đảm bảo mức lương tháng không có chênh lệch quá lớn. (Riêng đối với công tác giám sát thi công xây dựng công trình thì quỹ lương khoán có thể cao hơn 45% vì với công tác này chi phí nhân công là chủ yếu). Sau đây là bảng kế họach tiền lương năm 2007 của công ty xây dựng công trình 56 Bảng 2.3: Bảng kế hoạch tiền lương năm 2007 TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2006 TH 2006 Kế hoạch năm 2007 TH06 KH07 KH07 TH06 Tiền lương Tr.đ 15345 14731 20258 96 138 1 Quỹ tiền lương sxkd ,, 14650,0 14126,38 19496 96 138 a Gián tiếp sx - Giám đốc - Cán bộ CNV ,, 3200,00 50,00 3150,0 3099,40 44,00 3055,40 4230,00 49,00 4181,0 97 88 97 136 111 137 b Trực tiếp sx - Đơn vị trực thuộc - Thuê ngoài Tr.đ 11450,0 2500,0 8915,0 11026,98 2250,00 8776,98 15266 2850 12416 96 90 98 138 127 141 2 Thu nhập khác - Từ tiền thưởng+ lễ tết - Từ các khoản thu nhập khác - Lương chờ hưu - BHXH trả thay lương Tr.đ 730,0 230 420 80 605 120 395 90 762 150 510 102 83 52 94 113 126 125 129 113 * Thu nhập BQ1 CNV/tháng - 1 CNV trong danh sách - 1 CN trực tiết sản xuất - 1 ngày công lao động BQ tháng của Giám đốc 1000đ 1332 1300 1258 4170 1307 1278 1274 3660 1730 1807 1672 4077 98 98 101 88 132 141 131 111 b) Công thức tính lương công ty sử dụng Hình thức trả lương theo thời gian gắn với kết quả lao động: Là hình thức trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc cụ thể gắn với chất lượng; hiệu quả công việc của người lao động. Cụ thể căn cứ vào các yếu tố sau: + Ngày công làm việc thực tế của từng người (ni) + Hệ số trả lương theo công việc hay gọi tắt là hệ số kinh doanh (hi) + Hệ số đánh giá bình xét từng cá nhân A, B, C, D (ki) được đánh giá hàng tháng + Hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp đối với trưởng, phó phòng và tương đương thực hiện chuyển xếp theo Nghị định 205/NĐ-CP. Khung hệ số lương theo bố trí công việc (Hệ số kinh doanh hi) được áp dụng trong cơ quan Công ty là: - Hệ số lương của chức danh cao nhất là 10 - Hệ số lương chức danh thấp nhất là 1 - Hệ số tiền lương cơ bản (cấp bậc Hcb), hệ số phụ cấp chức vụ (Hpc) theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và hệ số kinh doanh (hi). * Đối với bộ phận hưởng lương thời gian theo công việc và chất lượng lao động: - Hệ số tiền lương kinh doanh ứng với công việc được giao mức độ phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc được xác định cho từng người lao động (ký hiệu là hi - được hội đồng tiền lương xây dựng) đ1i + đ2i hi = (i: 1 đ m) đ1 + đ2 Trong đó: * hi: là hệ số tiền lương của người thứ i ứng với công việc được giao * đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận. Để xác định đ1i căn cứ vào tính tư duy, chủ động, sáng tạo, mức độ hợp tác * đ2i: là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận. Để xác định đ2i căn cứ vào tính quan trọng của công việc, trách nhiệm của quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, với tài sản, tính mạng con người, quan hệ công tác. * đ1: là số điểm mức độ phức tạp của công việc giản đơn nhất * đ2: là số điểm trách nhiệm của công việc giản đơn nhất Việc xác định hệ số hi cho từng công việc thực hiện mỗi năm 1 lần, đối với những trường hợp được giao công việc ổn định trong năm. Trường hợp thay đổi nhiệm vụ được giao thì hệ số hi sẽ được xác định lại trên cơ sở nhiệm vụ mới. - Ngày công thực tế của người lao động tham gia trong tháng (ni) - Hệ số chất lượng lao động của người lao động (ki) được xác định một tháng một lần do các bộ phận bình xét trên cơ sở A, B, C, D và chỉ huy duyệt. Tiền lương tháng của khối gián tiếp bao gồm: Q1 = Q1.1 + Q1.2 Trong đó: + Q1 là quỹ lương trong kỳ của khối gián tiếp, tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị doanh thu thực hiện trong kỳ (đã trình bày ở trên) + Q1.1 là quỹ lương cơ bản của người lao động được trả theo hệ số lương cơ bản và hệ số phụ cấp (nếu có) của viên chức xếp theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và ngày công thực tế. + Q1.2 là quỹ lương dùng để trả cho người lao động theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công làm việc thực tế trong kỳ, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP. Số ngày công thực tế là số ngày làm việc của CBCNV được theo dõi ở bảng chấm công. Sau đây là bảng chấm công cho cán bộ công nhân viên vào tháng 2 -2007 CTXDCT 56 Bảng chấm công CT miền trung Tháng 02 năm 2007 Ngày trong tháng S Họ và tên Cấp Công Công Công Công TT bậc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 ... 25 26 27 28 29 30 31 lao Hưởng nghỉ hưởng động BHXH v/riêng lương CN CN CN 1 Trần Ngọc Tuấn CNQP X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 2 Nguyễn Văn Huỳnh CNQP X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 3 Nguyễn Quang Đạo LĐHĐ X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 4 Ngô văn Diệm CNQP X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 5 Hà Sĩ Hồng LĐHĐ X X TB CN X X X X X TB CN CN X X X 16 16 Cộng: 80 80 Ký hiệu chấm công: Lương thời gian: X Nghỉ tai nạn lao động: T Nghỉ ốm: Ô Nghỉ công việc riêng: C Nghỉ con ốm: CÔ Nghỉ việc riêng có lý do: R Nghỉ tự do: O Nghỉ việc riêng không lương: Ro Nghỉ thai sản: TS Nghỉ họp, học: H Nghỉ phép năm: F Nghỉ tết, lễ: L Ngoài ra cán bộ công nhân viên còn được hưởng lương 100% khi nghỉ phép, lễ tết, hội họp, phụ cấp chức vụ nếu giữ chức tổ trưởng, cán bộ phụ trách công đoàn… Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương cho từng phòng, ban thống kê lập bảng tổng hợp thanh toán lương và phụ cấp. Trích bảng thanh toán lương và phụ cấp tháng 2 năm 2007 tại xí nghiệp xây dựng thuộc CTXD 56. CTXDCT 56 bảng thanh toán lương Ctmiền trung trực tiếp Công trình:đường cơ động ven biển an phú - an hảI - phú yên hạng mục: Rãnh thoát nước Tháng 2 năm 2007 Số Cấp Chức vụ Bậc Lương trong tháng Còn Ký TT Họ và Tên bậc nghề lương Công Lương lĩnh nhận nghiệp sản phẩm 1 Nguyễn Văn Xạo CNHĐ Tổ trưởng 23 1,520,539 1,520,539 2 Lương Văn Là CNHĐ Thợ xây 24 1,586,649 1,586,649 3 Nguyễn Văn Mến CNHĐ Thợ xây 21 1,388,318 1,388,318 4 Nguyễn Văn Thanh CNHĐ Thợ xây 23 1,520,539 1,520,539 ... ... .... Cộng 712 47,070,597 47,070,597 Ngày 5 tháng 3 năm 2007 Chỉ huy công trường TP kế hoạch TP kế hoạch Tài chính Giám đốc Sau khi tính lương cho các cá nhân ở từng công trình, kế toán lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng công trình. Từ các bảng thanh toán lương của từng công trình, thống kê tập hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp lương cho công trình đó. Sau đây trích bảng tổng hợp lương của công trình đường cơ động ven biển tháng 2 năm 2007. Bảng tổng hợp lương Công trình: Đường cơ động ven biển An Phú - An Hải - BCHQS Phú Yên T2 năm 2007 Đơn vị tính: đồng I Phần thu Thành tiền Lương sản phẩm 47.070.597 Lương gián tiếp 4.707.060 Lương BHXH Cộng 51.777.657 II Phần chia Lương sản phẩm Đội làm Thuê ngoài 47.070.597 Lương gián tiếp 4.707.060 Lương BHXH Cộng 51.777.657 III Các khoản khấu trừ BHXH 293.175 BHYT 58.635 Cộng 351.810 IV Còn lĩnh 51.425.847 V Lương bình quân 66.110 2.2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.2.1 Chứng từ, tài khoản a) Chứng từ Các chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mà công ty sử dụng bao gồm: - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán BHXH - Bảng thanh toán tiền thưởng - Các phiếu chi, bảng tạm ứng, các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ, thủ tục trích nộp có liên quan. b) Tài khoản sử dụng Việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng công trình 56 được phản ánh trên tài khoản 334, 338 (3382, 3383, 3384) theo quy định chung của nhà nước. 2.2.2.2 Phương pháp kế toán Để tính lương cho CBCNV căn cứ vào bảng chấm công đã duyệt và các giấy tờ như: giấy nghỉ phép, giấy xác nhận ốm của bệnh viện hoặc y tế. Sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp lương của các công trình và bảng xác định lương khoán để tiến hành phân tích lương. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc là Bảng thanh toán tiền lương của các đơn vị, bảng thanh toán hưởng chế độ BHXH, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi; Sổ chi tiết các tài khoản (mở theo từng đối tượng) kế toán tiến hành vào Sổ Nhật ký chung. Ví dụ: căn cứ vào bảng thanh toán lương của khối cơ quan; Bảng tính trợ cấp thai sản; báo cáo tổng hợp thu nộp BHXH, BHYT tháng 2năm 2007, kế toán tiến hành vào Sổ Nhật ký chung tháng 2 như sau: Đơn vị: Công ty XDCT 56 Địa chỉ: 326 Lê Trọng Tấn - Khương Mai - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số: 03-TT (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) giấy đề nghị tạm ứng Ngày 02 tháng2 năm 2007 Số: 869 Kính gửi: Giám đốc Công ty XDCT 56 Tên tôi là: Phạm Hải Đăng Địa chỉ: Đội xây lắp 21 Đề nghị cho tạm ứng số tiền là: 10.400.000 đ Viết bằng chữ: Mười triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng2 Thời hạn thanh toán: Cuối tháng 2 phiếu chi Quyển số: 08 Ngày 02 tháng 2năm 2007 Số: 890 Nợ TK141: 10.400.000 Có TK111: 10.400.000 Họ tên người nhận tiền: Phạm Hải Đăng Địa chỉ: Đội xây lắp 21 Lý do chi: Tạm ứng lương tháng 2 Số tiền: 10.400.000 đ Viết bằng chữ: Mười triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo: ……………….Chứng từ gốc:…………………… Ngày 02 tháng2 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền Đơn vị: Công ty XDCT 56 Địa chỉ: 326 Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số: 02-TT Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-TC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC phiếu chi Quyển số: 09 Ngày 05 tháng 2năm 2007 Số:952 Nợ TK334: 34.397.000 Có TK111: 34.397.000 Họ tên người nhận tiền: Hoàng Trang Dung Địa chỉ: Phòng Tài chính Lý do chi: chi lương khối cơ quan tháng 2/2007 Số tiền: 34.397.000 đ Viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu, ba trăm chín bảy nghìn đồng chẵn Kèm theo: 01 bộ Chứng từ gốc:……………………. Ngày 05 tháng 2 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu, ba trăm chín bảy nghìn đồng chẵn + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đáquý):……………………….. + Số tiền quy đổi …………………………………….. *Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, kế toán lập phiếu trợ cấp BHXH: Số tiền trợ cấp BHXH = Lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ x Số ngày nghỉ thực tế x 75% hoặc 100% Số ngày nghỉ thực tế Chẳng hạn trong tháng 2, anh Nguyễn Huy Hoàng ở tổ thi công xây dựng nghỉ ốm 1 ngày, tiền lương cơ bản là 871.500đ. Số tiền trợ cấp BHXH mà anh được hưởng là: 871.500 Tiền trợ cấp BHXH = x 1 x 75% = 24.208 đ 27 Sau đây là phiếu thanh toán trợ cấp BHXH: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên: Nguyễn Huy Hoàng Chức vụ: Kỹ sư - Tổ thi công xây dựng Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 871.500đ Số ngày nghỉ: 1 Trợ cấp: - Mức 75% x 32.277,78 = 24.208đ - Mức 100% = …… đ Cộng = 24.208đ Bằng chữ: Hai mươi tư ngàn hai trăm linh tám đồng Ghi chú: …………………………………………. Người lĩnh tiền Kế toán BCHCĐ cơ sở Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán tập hợp các phiếu thanh toán trợ cấp BHXH trong tháng để lập bảng thanh toán BHXH cho toàn công ty và gửi lên phòng BHXH thành phố.Sau khi đã trả trợ cấp cho người được hưởng BHXH thì BHXH thành phố sẽ chuyển tiền về trả cho công ty. Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng công trình 56 3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty XDCT 56 trong những năm tới Công ty CTXD đã và đang từng bước vươn lên phát triển vững mạnh với nhiều thành tích khả quan.Trong những năm gần đây đơn vị đã tham gia xây dựng nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước và của Quân đội với tất cả các quy mô và chuyên ngành: Dân dụng công nghiệp, Giao thông vận tải, Hạ tầng cơ sở, Cấp thoát nước, Thủy lợi, Thủy điện, Đường dây và trạm điện… Đơn vị đã được tặng nhiều huy chương vàng chất lượng cao và là đơn vị đầu tiên của Bộ quốc phòng được Bộ xây dựng hai lần tặng cờ “ Đơn vị chất lượng cao nhành xây dựng Việt Nam”.Có được điều đó là nhờ công ty có một đội ngũ lãnh đạo lâu năm, nhiều kinh nghiệm, giỏi về nghiệp vụ, vững về chuyên môn. Bên cạnh đó công ty luôn đề ra cho mình những kế hoạch làm mục tiêu phấn đấu trong từng thời kỳ. Mục tiêu trước mắt của công ty trong thời gian này nâng cao hơn nữa tay nghề của của công nhân, đầu tư dự thầu những công trình lớn của Nhà nước, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Theo kế hoạch đã định, công ty sẽ hoàn thành cổ phần hóa trong năm nay. Đây là một bước chuyển mình, là bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của công ty. Để hoàn thành kế hoạch này công ty cần phải có khá nhiều thay đổi để thích ứng với điều kiện mới, môi trường mới. Ban lãnh đạo công ty nhận thức rõ lực lượng lao động là bộ phận quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, trong thời gian tới công ty chủ trương đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên để nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn đủ sức đáp ứng yêu cầu của sản xuất trong điều kiện mới. Công ty cũng có kế hoạch xác định lại trình độ tay nghề của từng công nhân, trên cơ sở đó chủ động phân công công việc phù hợp với trình độ và khả năng của họ. Bên cạnh việc đặt ra mục tiêu cụ thể trước mắt, công ty cũng chú trọng đến việc đặt ra chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai. Để có chiến lược, phương hướng này công ty đã và đang tìm hiểu, khảo sát thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng để có hướng phát triển phù hợp với yêu cầu luôn thay đổi của thị trường. Công ty dự định sau khi hoàn thành cổ phần hóa sẽ đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ thi công xây dựng các loại công trình khác nhau. Không chỉ đề ra chiến lược xây dựng công ty còn đề ra chiến lược quản lý rất cụ thể để khai thác lợi thế của mô hình công ty cổ phần. 3.2 Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng công trình 56 3.2.1 Ưu điểm Công tác kế toán nói chung, kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng ở Công ty nhìn chung đã đảm bảo, tuân thủ theo đúng chế độ kế toán ban hành. Tình hình tạm ứng, thanh toán lương và đảm bảo các chế độ BHXH, BHYT ở Công ty được theo dõi kịp thời, cung cấp kịp thời số liệu cho việc tập hợp chi phí. Đồng thời với việc quản lý các số liệu trên sổ sách, chứng từ, việc quản lý công tác hạch toán, kế toán trên máy vi tính đã giúp cho kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo theo dõi chặt chẽ. Đây thực sự là một cố gắng rất lớn của đội ngũ kế toán trong công ty. Ngoài ra, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp bố trí gọn nhẹ và liên kết trong mối quan hệ mật thiết với nhau từ trên xuống dưới cũng như tác động qua lại giữa các cá nhân, bộ phận cùng chức năng với nhau. Điều đó giúp Ban lãnh đạo công ty thuận tiện cho việc quản lý, giám sát đồng thời giữa các bộ phận có sự kiểm tra đôn đốc lẫn nhau. Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao, phù hợp với ngành nghề, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, quản lý lao động chặt chẽ, có đối chiếu với việc chấm công của các phòng ban, phân xưởng và phòng kế hoạch. Lao động nghỉ hưởng BHXH được theo dõi sát sao, các chứng từ đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan mới thanh toán, xem xét từng trường hợp cụ thể để xét đúng chế độ hưởng BHXH. Luôn áp dụng đúng các quy định của nhà nước trong quá trình tính lương và chế độ lương, việc tính toán luôn đảm bảo chính xác, tính thống nhất, ngắn gọn, dễ hiểu, số liệu vào sổ theo đúng quy trình, không trùng lặp, không quá nhiều mẫu biểu. Công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành. Mặc dù, số lượng cán bộ làm công tác kế toán còn ít nhưng hầu hết các phần hành kế toán vẫn được thực hiện một cách hợp lý, đội ngũ làm công tác kế toán được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, với công tác hạch toán bộ máy kế toán tập trung, sử dụng máy tính để tổng hợp và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất, luôn cập nhật được thay đổi của Nhà nước về chuẩn mực và thông tư hướng dẫn công tác hạch toán kế toán. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý. Chứng từ được sử dụng đúng theo mẫu mà Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay, công ty đang áp dụng các mẫu biểu theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 3.2.2 Nhược điểm Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán còn là kiêm nhiệm, tác phong làm việc của một số lao động chưa thực sự tích cực. Do việc xây dựng đơn giá tiền lương trên doanh thu nên quỹ lương hàng tháng không đồng đều bởi vì doanh thu của Công ty chỉ được xác định khi Chủ đầu tư ký thanh lý hợp đồng. Một dự án mà Công ty làm có thể kéo dài từ 3-5 năm do đó việc xác định doanh thu là rất khó khăn. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu không phản ánh chính xác hiệu quả SXKD của Công ty cũng như hiệu quả sử dụng sức lao động. Điều này nằm trong tâm lý chung của DN nhà nước chưa thực hiện cổ phần hoá và chưa thực sự hình thành quan điểm gắn chi phí với hiệu quả đạt được trong SXKD, vì vậy trong doanh nghiệp vẫn tồn tại sức ỳ, tâm lý dựa dẫm trông chờ vào nhà nước. Việc thanh toán lương theo cấp bậc thợ chưa gắn với năng suất chất lượng hiệu quả lao động của từng người cũng là một điều bất hợp lý, lượng công việc gần như nhau, thời gian làm việc như nhau nhưng người lao động có bậc thợ cao được hưởng lương cao, còn người lao động có bậc thợ thấp thì hưởng lương thấp việc trả lương như vậy không đánh giá đúng mức sức lao động mà người lao động tác động vào sản phẩm, do đó không khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả vá trách nhiệm cao hơn. 3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng công trình 56 Trong điều kiện kinh tế hiện nay, vai trò quản lý được đánh giá rất cao. Một doanh nghiệp kinh doanh có bộ máy quản lý tốt thì sẽ hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Theo đó công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng là một bộ phận nằm trong bộ máy quản lý đó cũng có một vai trò vô cùng quan trọng.Mặc dù công tác kế toán tiền lương ở công ty xây dựng công trình 56 đã đạt được một số kết quả nhất định nhng không tránh khỏi những bất cập, hạn chế. Sau một thời gian thực tập ở công ty em đã tìm hiểu phân tích công tác kế toán tiền lương, trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận được trang bị tại trường em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau: - Công ty nên xây dựng đơn giá tiền lương theo chất lượng và hiệu quả công việc. Đối với bộ phận hưởng lương theo thời gian, nên xây dựng trên cơ sở chất lượng và hiệu quả công việc là chủ yếu. Ví dụ: Để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Nhân viên thừa hành phục vụ ta căn cứ trên những chỉ tiêu sau: Hoàn thành về số lượng công việc được giao theo đúng tiến độ. Chất lượng công việc đạt chất lượng tốt. ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tinh thần phối hợp, hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng đội để hoàn thành nhiệm vụ chung. Loại A: Đạt 3 chỉ tiêu trên. Loại B: Đạt 2 chỉ tiêu trên. Loại C: Đạt 1 chỉ tiêu trên. Đối với bộ phận hưởng lương theo sản phẩm: hàng tháng người lao động chỉ hưởng lương trên mức ứng. Công ty thanh toán lương vào cuối tháng 6 và cuối tháng 12 đối với các dự án khả thi và đã có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền do đó thu nhập của một số nhân viên chưa được đảm bảo. Việc thanh toán lương đối với bộ phận lao động trực tiếp còn chậm Theo em công ty cần: - Củng cố, đổi mới và hoàn thiện công tác định mức lao động cho phù hợp với sự phát triển của công ty. - Đối với bộ phận làm công tác giám sát thi công chất lượng công trình thì tiền lương chiếm phần lớn nên có phương pháp hạch toán chi phí nhân công một cách hợp lý. - Quản lý và sử dụng vật tư phấn đấu tiết kiệm tối đa chi phí nhưng không vì thế làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm. - Đội ngũ cán bộ công ty có trình độ tay nghề chuyên môn cao do vậy có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của điều kiện làm việc. Nhưng việc phân bổ số lượng lao động về các phòng ban còn ít nên đã ảnh hưởng phần nào đến kết quả hoạt động SXKD của công ty, để khắc phục tình trạng đó Công ty cần bố trí thêm người có trình độ cao vào các phòng ban bộ phận chuyên ngành sao cho phù hợp với nhu cầu công việc. Bên cạnh việc bố trí người lao động ở các phòng ban cho phù hợp Công ty phải có những quyết định dứt khóat đối với người chưa đủ khá năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi thường xuyên của thị trường cũng như sự thay đổi của công ty, một là cử đi học đào tạo lại nếu có đủ khả năng tiếp thu, hai là bố trí công việc khác phù hợp. - Công ty đã thực hiện phương án chấm điểm theo ngày công làm việc thực tế song kỷ luật lao động là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, công ty cần tăng cường kỷ luật lao động, đôn đốc thường xuyên, kiểm tra thời gian làm việc, tác phong công nghiệp sẽ làm người lao động hăng say công việc, lao động có hiệu quả kỹ thuật và đạt năng suất cao hơn, tăng cường kỷ luật lao động và giáo dục tác phong công nghiệp cho người lao động. Có chế độ khen thưởng kịp thời cho người lao động khi đạt kết quả lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng thi đua. Tạo nguồn tiền lương: Công ty cần mở rộng hơn nữa tính tự chủ của các thành viên đặc biệt là việc tìm kiếm đối tác bạn hàng. Công ty cần phải có biện phấp để có thể mở rộng sản xuất như tăng thêm ngành sản xuất không phải chỉ là ngành truyền thống của Công ty mà nhu cầu thị trường đang cần nhưng phải phù hợp với điều kiện của công ty, như vậy sẽ khai thác triệt để năng lực sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Gắn liền với chế độ hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương của Công ty cũng phải quan tâm đến hoàn thiện công tác BHXH, BHYT. KPCĐ. Thực tế trong năm qua quỹ bảo hiểm Công ty hoạt động rất có hiệu quả tuy nhiên công tác này vẫn còn sai sót cần khắc phục như: các khoản BHXH mà người lao động được hưởng không tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra, việc trợ cấp BHXH, BHYT vẫn chưa kịp thời. Cần quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng đội ngũ người làm kế toán chuyên nghiệp hơn. Do đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán còn thiếu nên Công ty cần thực hiện tốt hơn nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán. - Cần nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.Tỷ lệ công nhân có trình độ cao không nhiều. Trước mắt đôi ngũ này có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng về lâu dài khi những người thợ bậc cao nghỉ công tác, công ty lại đầu tư mua máy móc thiết bị hiện đại thì những công nhân này chưa đủ sức. công ty cần tăng cường đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân, thậm chí nếu cần công ty có thể xem xét đến việc tuyển thêm những công nhân có tay nghề cao. Do là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Thành An nên hệ thống tài khoản hiện nay Công ty đang sử dụng đã đáp ứng được yêu cầu SXKD. Trong thời gian tới cần mở rộng hơn hệ thống tài khoản kế toán để công tác kế toán tại Công ty được tốt hơn. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Ngoài việc mở sổ nhật ký chung, công ty có thể mở sổ nhật ký đặc biệt như Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền để hạch toán riêng các nghiệp vụ liên quan đến các đối tượng kế toán. Do việc hạch toán theo hình thức Nhật ký chung chưa thật phù hợp với đơn vị làm công tác tư vấn thiết kế xây dựng vì ......nên chăng trong thời gian tới Công ty nên thay đổi bởi hình thức Chứng từ ghi sổ. Do Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hầu hết các đơn vị thuộc Tổng Công ty Thành An đều sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Để thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra Công ty nên thay thế bởi hình thức Chứng từ ghi sổ. Kết luận Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng công trình 56 em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt công tác phân phối tiền lương là hai vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay. Tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất, nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên, lương bổng và đãi ngộ sẽ là chìa khoá cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say và đầy sáng tạo và đó cũng là chìa khoá để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường. Công ty xây dựng công trình 56 đã áp dụng các chính sách tiền lương một cách hiệu quả đem lại nhiều thành tựu đáng khích lệ và Công ty thu hút được người lao động. Hiểu được ý nghĩa quan trọng của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu nghiên cứu để viết hoàn chỉnh nên đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56”. Trong chuyên đề này em trình bày một số ý kiến và nguyện vọng của mình vào việc củng cố tăng cường công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Gần 3 tháng thực tập tại công ty xây dựng công trình 56 đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố trau dồi kiến thức. Em nhận thấy rằng một kế toán giỏi không chỉ cần có trình độ lý thuyết mà còn cần phải biết vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế. Tuy nhiên do thời gian thực tập và trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong báo cáo thực tập của em sẽ không trách khỏi những sai sót vì vậy em xin tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường cũng như các chú, các cô, các anh chị trong cơ quan để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Minh Hạnh đã tận tình hướng dẫn, cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, Phòng tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt ngiệp này. Tài liệu tham khảo Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, PGS. TS Nguyễn Văn Công, NXB Tài chính, Hà Nội tháng 10 năm 2004 Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán, TS Nguyễn Thị Đông, NXB Tài chính, Hà Nội tháng 3 năm 2002 Giáo trình quản trị nhân lực, TS Nguyễn Hữu Thân Chính sách mới về lao động tiền lương và BHXH, Bộ thương mại, năm 2003 Nhận xét của cơ sở thực tập ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Nhận xét của giảng viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36698.doc
Tài liệu liên quan