Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- Bộ quốc phòng

Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá của loài người, lao động của con người còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho XH. Một doanh nghiệp, một XH được coi là phát triển khi lao động có những năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn đặt vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Đây là các quỹ XH thể hiện sự quan tâm của toàn XH đến từng thành viên.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qui mô của Xí nghiệp. + Phó giám đốc nội bộ: xây dựng và đề xuất với giám đốc về định mức sản xuất hàng hóa, bảo đảm thực hiện tốt về sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp quản lý các phân xưởng, điều hành và thực hiện kế hoạch sản xuất, duy trì và tổ chức các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, báo cáo định kỳ về tiến bộ sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhu cầu về NVL sản phẩm hàng hóa và những NVL còn tồn đọng. Được giám đốc ủy quyền ký toàn bộ các Phiếu nhập vật tư hàng hóa, sản phẩm và ký Phiếu xuất vật tư, hàng hóa cho sản xuất. - Phòng Kinh doanh: Có 1 trưởng phòng và 5 nhân viên chức năng chính là khai thác mua vật tư nguyên liệu, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, ký kết các Hợp đồng kinh tế, quảng cáo, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, làm thủ tục hải quan tham gia các hoạt động kinh doanh, thương mại của Công ty, tiến hành các hoạt động chào hàng nhằm thu hút nhiều bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh các hoạt động bán hàng với hiệu quả cao nhất, nắm chắc thông tin về giá cả, về biến động hàng hóa trên thị trường, làm tham mưu cho Giám đốc đàm phán với bạn hàng để bảo đảm mua bán với giá cả hợp lý nhằm hạn chế thiệt hại đối với Công ty do giá cả gây nên. - Phòng Kỹ thuật: Có 1 trưởng phòng và 9 nhân viên chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật, quản lý tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động, chất lượng từng loại sản phẩm; Tổ chức thiết kế, chế mẫu các loại sản phẩm theo ý tưởng khách hàng kết hợp với Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu đưa ra nhiều mẫu hàng đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng; Nghiên cứu cải tiếng qui trình công nghệ để bảo đảm sản xuất đạt năng suất cao; Phối hợp với các bộ phận để giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. - Phòng Kế hoạch: Có 1 trưởng phòng và 8 nhân viên xây dựng kế hoạch SXKD, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các phòng, phân xưởng sản xuất. Cân đối vật tư cho sản xuất, giải quyết mọi vướng mắc về vật tư trong cả quá trình hoạt động SXKD của Công ty; Nắm và tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Giám đốc và các cấp có thẩm quyền. - Phòng Chính trị: Có 1 trưởng phòng và 2 nhân viên. Tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng trong Công ty theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước; Ban hành soạn thảo các qui định về mọi hoạt động có liên quan tới Đảng, công tác chính trị đoàn thể như: công đoàn, đoàn viên, thanh niên... góp phần làm cho Công ty phát triển về mọi mặt; Cùng các cấp lãnh đạo bồi dưỡng, đào tạo và tuyển chọn cán bộ để bố trí vào các cương vị lãnh đạo, động viên khen thưởng kịp thời những gương việc tốt. - Phòng Kế toán: Có 1 trưởng phòng và 5 nhân viên. Chịu trách nhiệm quản lý và đưa vào sử dụng có hiệu quả nhất các loại vốn và quỹ Công ty, thực hiện bảo toàn vốn; Hướng dẫn các bộ phận của Công ty mở các loại sổ sách và thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê. Tổ chức ghi chép hạch toán theo từng khoản mục, kiểm tra, phân tích kết quả hoạt động SXKD của Công ty; Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hoạt động kinh tế đã ký, các đơn đặt hàng đã được xác nhận. Thanh toán thu hồi công nợ đúng hạn, chủ trì việc khiếu nại của khách hàng. - Phòng bảo vệ: Điều tra, bảo vệ tài sản, thiết bị của Công ty đồng thời giữ nghiêm kỷ luật lao động. - Cửa hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, bán và giới thiệu các sản phẩm của Công ty, tiếp nhận các đơn đặt hàng. Các phòng ban này không theo dõi, trực tiếp chỉ đạo đến từng phân xưởng nhưng có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ, quy phạm tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật… giúp ban giám đốc đề ra các quyết định quản lý kịp thời và hiệu quả. Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp X19. Giám đốc PGĐ điều hành Phân xưởng cắt Phân xưởng may 1 Phân xưởng may 2 Phân xưởng may cao cấp PGĐ kế hoạch Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh-XNK Phòng kế toán – tài chính Phòng kỹ thuật Phòng chính trị Phòng bảo vệ Phân xưởng hoàn thiện Cửa hàng 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp X19: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung, hình thức tổ chức này xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán tại Xí nghiệp. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của Xí nghiệp, từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập các báo cáo kế toán. Các phân xưởng không tổ chức kế toán nói riêng. ưu thế của việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung là toàn bộ thông tin được nắm bắt, từ đó có thể kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo kịp thời. Đặc trưng của phương pháp này là mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp bởi một người lãnh đạo - kế toán trưởng. Hình thức kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng hiện nay là hình thức "Nhật ký chung". Phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà Xí nghiệp đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Cũng như nhiều loại hình doanh nghiệp khác Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán là một năm và kỳ kế toán là một tháng. Việc hạch toán ban đầu ở các phân xưởng được thực hiện bởi các nhân viên thống kê, chịu trách nhiệm theo dõi từ khâu nhập nguyên vật liệu đến khâu xuất trả khách hàng. Tại các kho và các phân xưởng đều bố trí các nhân viên thống kê. Các nhân viên thống kê có nhiệm vụ thưo dõi việc nhập nguyên vật liệu (hoặc bán thành phẩm), giao thành phẩm xuống kho thành phẩm; theo dõi năng suất lao động của từng công nhân làm căn cứ để kế toán tiền lương tính trả lương cho công nhân viên. Còn tại phòng kế toán bố trí 5 bộ phận kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Kế toán chi tiết kiêm kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng : Tổ chức và điều hành mọi hoạt động trong phòng Kế toán, chịu trách nhiệm xét duyệt báo cáo tài chính và cung cấp cho các đơn vị, các cơ quan bên ngoài theo qui định; tổ chức việc thu thập thông tin qua các bộ phận, các phần hành kế toán đồng thời cung cấp thông tin qua các báo cáo và tư vấn cho các cấp độ quản trị trong doanh nghiệp khi có nhu cầu thông tin cần xử lý. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, ghi sổ tổng hợp làm căn cứ lập các báo cáo tài chính của Xí nghiệp. - Kế toán nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Kế toán chi tiết kiêm kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết tất cả các khoản phát sinh để lập các sổ chi tiết làm căn cứ để lập các sổ tổng hợp như sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ nhật ký chi, thu tiền….. Đồng thời, quản lý các khoản vốn bằng tiền và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên . - Kế toán tiền lương: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán chi tiêt, tổng hợp về lao động và tiền lương. Theo dõi và thanh toán các khoản phải trả với người lao động. Tham gia lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp, cung cấp tài liệu để lập dự toán chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thu thập các thông tin về lao động, tiền lương để lập các báo cáo thực hiện về lao động tiền lương. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp X19. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kê toán chi tiết Kiêm kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Nhân viên thống kê phân xưởng và bộ phận kho Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Do Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung nên các sổ kế toán Xí nghiệp sử dụng bao gồm: Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký thu tiền Sổ nhật ký chi tiền Sổ nhật ký mua hàng Sổ nhật ký bán hàng Sổ cái Ngoài ra Công ty còn mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết sau: Sổ TSCĐ Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm Thẻ kho Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết thanh toán: với người bán, người mua,với NSNN, nội bộ Sổ chi tiết tiêu thụ Sổ chi tiết NVKD. 2.2 Tình hình thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp May X19- công ty 247- Bộ quốc phòng 2.2.1 Tổ chức công tác quản lý và hạch toán lao động + Đặc điểm của lao động tại Xí nghiệp May X19. Là một Xí nghiệp May thuộc Bộ quốc phòng do vậy lao động trong Xí nghiệp cũng có những đặc điểm riêng khác. Lao động trong Xí nghiệp chủ yếu là công nhân nữ. Trong tổng số 1.400 lao động hiện nay thì lao động nữ chiếm tới 85% vì thế sẽ ảnh hưởng tới các khoản phụ cấp cho công nhân nữ. Trong Xí nghiệp có 70 người là quân nhân chuyên nghiệp thuộc Bộ tư lệnh phòng không- không quân, Bộ quốc phòng. Trong những năm gần đây, số lượng lao động trong xí nghiệp ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. + Phân loại lao động Cơ cấu lao động trong Xí nghiệp có thể chia ra như sau: - Lao động trực tiếp: Là những công nhân cắt, may, là, thùa đính, vắt sổ, nhặt chỉ, tẩy bẩn, cài khuy, gấp áo, vắt gấu quần, kiểm hoá….những công nhân này làm việc theo dây chuyền công nghệ của Xí nghiệp - Lao động gián tiếp: Là những nhân viên quản lý làm việc tại các phòng ban của Xí nghiệp như phòng Kế hoạch, Kỹ thuật, Kinh doanh, Kế toán…...Các nhân viên thống kê phân xưởng, quản lý phân xưởng và các tổ trưởng của các phân xưởng May 1, may 2, may cao cấp, phân xưởng hoàn thiện, kho thành phẩm…. + Hạch toán thời gian lao động Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là” Bảng chấm công”. Bảng này được lập hàng tháng, nó phản ánh số ngày công nhân viên làm việc thực tế, số giờ làm thêm của người lao động. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của từng cá nhân, của từng người lao động. Bảng chấm công do thống kê phân xưởng lập ra. Dưới đây là Bảng chấm công tháng 2/2005 được trích của nhân viên quản lý phân xưởng may 1 và công nhân may của tổ 1- phân xưởng may 1.Bảng 2.1 Trong “ Bảng chấm công” ghi rõ số ngày làm việc, số giờ làm thêm, số ngày nghỉ để từ đó làm cơ sở tính lương cho người lao động trong đơn vị. Cách ghi chép và trình tự luân chuyển chứng từ này như sau: Hàng ngày thống kê phân xưởng, người chấm công của các phòng ban ghi vào bảng chấm công ngày làm việc thực tế, số giờ làm thêm và số ngày nghỉ theo chế độ ốm đau, thai sản… của từng người trong phòng ban phân xưởng. Số giờ làm thêm được ghi ngay bên dưới ngày công đi làm và được cộng luỹ kế tuần tự cho đến cuối tháng. Thời gian chấm công được quy định từ ngày 01 đến tận ngày cuối cùng của tháng, Bảng chấm công có quan hệ trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, do đó Bảng chấm công được để nơi công khai dễ nhìn ở nơi làm việc để mọi người lao động có thể thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày. Ngày cuối tháng, người chịu trách nhiệm chấm công của từng phòng ban, phân xưởng phải tổng hợp số công nhân thực tế làm việc, số ngày vắng mặt của từng người lao động, sau đó báo cáo trước bộ phận mình về tình hình ngày công đối với từng người. Ngoài ra cuối buổi làm việc hàng ngày kế toán tiền lương đều đi lấy quân số của từng phòng ban, phân xưởng để theo dõi tổng hợp. Từ Bảng chấm công thống kê phân xưởng tiến hành lập Bảng tổng hợp năng suất ngày công. + Hạch toán kết quả lao động. Kết quả lao động được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng nhóm người lao động. Hạch toán kết quả lao động là để đánh giá chất lượng lao động, là căn cứ để tính lương cho người lao động mà thông thường là để tính lương theo hình thức lương sản phẩm hay lương khoán. Chứng từ sử dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Từ đó thống kê phân xưởng kết hợp với Bảng chấm công để lập nên Bảng tổng hợp năng suất ngày công. Xí nghiệp quy định năng suất làm việc cho một công nhân may là 5.6 sản phẩm/ ngày. Đến cuối tháng dựa vào số lượng sản phẩm làm việc của từng người để tính xem có đạt năng suất quy định không. Từ đó nếu vuợt năng suất thì sẽ được thưởng, còn nếu làm thêm giờ sẽ được tính lương làm thêm giờ. Nếu trong tháng công nhân không đạt năng suất thì sẽ bị phạt năng suất . Từ số lượng sản phẩm hoàn thành của từng người thống kê phân xưởng tính lương sản phẩm cho từng công nhân như sau: Xí nghiệp quy định lấy sản phẩm để quy chuẩn là sản phẩm áo chiết gấu, từ đó quy định đơn giá lương cho từng công đoạn may, là, kiểm hoá, nhặt chỉ, tẩy bẩn, cài khuy, gấp áo, vắt gấu quần như sau: Mã hàng các loại Hệ Số BP May Là Kiểm hoá Thùa đính Vắt Sổ Nhặt chỉ Tẩy Bẩn Cài khuy Vắt Gấu Quần Thành Tiền (dư 10 đ vào hàng sửa) 1. áo chiết gấu dài tay 1 2.900 180 75 200 156 70 60 - 3.651 2. áo chiết gấu ngắn tay 0.89 2.600 180 75 200 156 70 60 - 3.651 Bảng 2.2: Đơn giá làm trọn gói các chi tiết trên 1 sản phẩm TT Mã hàng các loại Hệ số Thànhtiền(đ) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Quần phăng nam, nữ Quần điện lực, quần rằn ri Quần complê. Quần vải chảy Quần soọc kẻ Quần học sinh các loại Quần lễ phục có pha lót mông, gối Quần blu ( có moi) Quần blu (không có moi) Quần đùi Cavát các loại Váy juýp Váy sản Mũ đầu bếp + mũ y tế Tạp dề nhà bếp Tạp dề tiếp viên hàng không áo dịch vụ bay có khoá túi Quần dịch vụ bay có khoá túi áo chống đâm chém Chăn các loại Ga các loại Quần thu đông biên phòng cả bộ Khăn tiếp viên hàng không áo măng tô mưa 1 lớp Quần đi mưa Quân hàm tính theo đôi 0.8 1.3 1.1 1.1 0.7 1.2 0.56 0.46 0.18 0.18 0.56 0.18 0.37 0.18 0.93 1.39 1.39 3.7 0.4 0.25 1.3 0.28 2.78 0.46 1.67 391 598 506 506 368 552 256 213 85 85 256 85 170 85 426 639 639 1.704 183 115 600 128 1.278 213 766 Bảng 2.3: Hệ số quy chuẩn sản phẩm- Phân xưởng cắt Xí nghiệp quy định đơn giá cho từng công đoạn, từng sản phẩm dựa vào thời gian hao phí lao động cần thiết để hoàn thành một sản phẩm đó. Từ đó thống kê phân xưởng tính lương cho từng công nhân như sau:- Tiền công tính cho công nhân các phân xưởng may: Tiền công tính cho công nhân phân xưởng cắt: Tiền công tính cho công nhân thực hiện công đoạn vắt sổ: Tương tự với các công đoạn khác. Dựa vào đó thống kê phân xưởng tính ra lương sản phẩm để lập Bảng tổng hợp năng suất ngày công theo mẫu như bảng 2.4 để nộp cho kế toán tiền lương để từ đó kế toán tiền lương tính lương cho công nhân viên ở từng phân xưởng cũng như các phòng ban khác trong xí nghiệp. + Quản lý chất lượng lao động: Xí nghiệp khi có đơn đặt hàng, phòng kinh doanh và phòng kế hoạch sẽ giao đơn đặt hàng xuống từng phân xưởng để từ đó các phân xưởng sẽ tự cân đối năng lực sản xuất của mình để giao nhiệm vụ sản xuất cho từng tổ. Vì sản xuất theo dây chuyền nên sau mỗi công đoạn các bán thành phẩm đều được kiểm tra chất lượng. Nếu chưa đạt yêu cầu thì sẽ yêu cầu làm lại. Chính vì vậy mới đảm bảo sự hoạt động liên tục giữa các công đoạn và không để sai sót mang tính dây chuyền, gây hao phí. 2.2.2 Các hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương Do đặc điểm lao động của Xí nghiệp như vậy nên tiền lương của công nhân viên trong Xí nghiệp cũng có đặc điểm riêng như sau: Tất cả công nhân viên trong công ty đều được hưởng mức phụ cấp là 0.3 do Xí nghiệp thuộc Bộ quốc phòng. + Lao động bình thường không thuộc Bộ quốc phòng áp dụng theo bảng lương 6 bậc ngành dệt, may do Nhà nước quy định. + Quân nhân chuyên nghiệp thuộc Bộ quốc phòng áp dụng bảng lương riêng. Bảng lương của Xí nghiệp có thể tập hợp lại theo Phụ lục 1 (Hệ số lương mới sau quyết định thay đổi bậc lương cho một số ngành vào Tháng 10 năm 2004 của Chính phủ) Tuy nhiên tiền lương vẫn được chia thành lương thời gian và lương sản phẩm như sau: - Lương thời gian: áp dụng đối với các nhân viên quản lý. Dựa vào bậc lương và số ngày công của nhân viên. - Lương sản phẩm: áp dụng đối với các nhân viên trực tiếp sản xuất. Xí nghiệp áp dụng hình thức lương sản phẩm có thưởng nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và chăm chỉ làm việc. 2.2.2.1 Các khoản trích theo lương:BHXH, BHYT, KPCĐ Theo quy định hiện hành, hàng tháng Xí nghiệp căn cứ vao tiền lương cấp bậc ( tiền lương cơ bản) của CNV để trích 23% trên lương cơ bản nộp vào quỹ BHXH cấp trên. Trong đó Xí nghiệp sẽ tính vào chi phí sản xuất trong tháng là 17%, và khấu trừ vào lương của CNV là 6% Còn đối với quỹ KPCĐ theo như chế độ hiện hành, hàng tháng Xí nghiệp căn cứ vào tiền lương thực tế của công nhân viên để trích 2% KPCĐ trên tiên lương thực tế của CNV trong tháng, trong đó 1% nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, còn 1% công ty giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp như: thăm hỏi khi CNV ốm đau, bệnh tật, hiếu hỷ. 2.2.2.2 Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động. Khoản thu nhập mà mỗi công nhân nhận được trong 1 tháng sẽ bao gồm các khoản lương chính, lương mềm, các khoản phụ cấp theo quy định trừ đi các khoản khấu trừ ( bao gồm BHXH, BHYT và các khoản phải khấu trừ khác). Sau đây là cách tính lương cụ thể cho lực lượng lao động trong Xí nghiệp May X19- công ty 247- BQP. 2.2.2.3. Các khoản tiền thưởng, phụ cấp phải trả cho công nhân viên Ngoài các khoản lương chính, CNV trong Xí nghiệp còn được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và của công ty, cụ thể là: Phụ cấp khu vực: Do Xí nghiệp thuộc Bộ quốc phòng nên CNV được hưởng 0.3 tính trên lương cơ bản. Cách xác định: Mức phụ cấp = 0.3 x LCB Phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp này được quy định đối với từng mức trách nhiệm Mức phụ cấp hiện nay là 0.5 tính trên LCB ( áp dụng với giám đốc), 0.4 (áp dụng với các phó giám đốc), 0.35 ( áp dụng với trưởng phòng) và 0.3(áp dụng đối với các phó phòng). Quy định về tiền thưởng: Khi công nhân vượt năng suất quy định thì sẽ được thưởng năng suất. Ví dụ như ở phân xưởng May cứ vượt năng suất thì sẽ được thưởng 3.000đ/10 áo chiết gấu.Ngoài ra trong 1 giai đoạn nào đó, khi có nhiều đơn đặt hàng, khi thấy còn nhiều khả năng còn có thể khai thác được nhằm thúc đẩy đúng tiến độ, Xí nghiệp có thể điều chỉnh đơn giá và thưởng để đảm bảo đúng hợp đồng. Ngoài ra tổ, phân xưởng, bộ phận nào hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng. 2.2.2.4.Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất trước hết phải căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng chấm công và bảng tổng hợp năng suất- ngày công. Trên bảng tổng hợp năng suất ngày công thống kê phân xưởng đã tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Lương sản phẩm của từng công đoạn sản xuất được tính theo công thức như trên. Đối với giờ làm thêm được tính như sau: Lương thêm giờ =Lsp/(NC*8+ số giờ làm thêm)*số giờ làm thêm*50%. Lương chủ nhật = Lsp/NC x số ngày chủ nhật + ăn ca ngày chủ nhật Lễ, P, HC = LCB/N* số ngày L, P, Đơn vị: Phân xưởng may 1 Bộ phận: Tổ 1 Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Ngày 28 tháng 2 năm 2005 Tên công nhân : Nguyễn Thị Sen Bảng 2.5: STT Tên sản phẩm Đ.V tính Số lượng Hệ số Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 4 7/2/2005 19/2/2005 26/2/2005 28/2/2005 Quần phăng nam Quần phăng nam Quần phăng nam Quần phăng nam Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 90 94 60 10 0.8 0.8 0.8 0.8 187.200 195.520 124.800 20.800 Cộng 254 528.320 VD:Trong tháng công nhân Nguyễn Thị Sen làm được 254 sản phẩm, đạt năng suất, được thưởng là 42.000đ, làm thêm 24 giờ và 2 ngày chủ nhật, hưởng 7 ngày lễ, phép tiền lương sản phẩm công nhân Nguyễn Thị Sen được hưởng là: Lsp = 254*0.8*2600 = 528.320đ được làm tròn thành 528.000đ . Lương thêm giờ = 528.000/(21*8+ 24)*24*50% = 33.000đ Lương chủ nhật = 528.000/21*2 +2*3.000= 56.286 đ Lương lễ,P, HC = 45.554 *7 =318.879đ Bảng 2.6 là mẫu Bảng tính lương cho công nhân sản xuất thuộc tổ 1- phân xưởng May 1 2.2.2.5 Tính lương cho công nhân gián tiếp. Việc tính lương cho nhân viên gián tiếp ở Xí nghiệp được tiến hành ở 2 bộ phận: Cán bộ nhân viên gián tiếp ở các phân xưởng và cán bộ nhân viên tại các phòng ban của Xí nghiệp. Cách tính như sau: LC=HS*290.000*(1+0.3)*NC/24 Trong đó: LC : Lương chính đây là tiền lương tính theo cấp bậc Nhà nứơc quy định. NC : Số ngày công thực tế đi làm. HS: Hệ số lương cấp bậc được hưởng theo chế độ quy định. Trong lương chính, nếu cán bộ đó được hưởng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên thì công thức tính như sau: LC= HS*290.000*(1+0.3+Mức phụ cấp)*NC/24 Từ đó tính được lương cơ bản trên một ngày như sau: LCB/N=LC/24 Ngoài LC cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng lương mềm. Lương mềm là lương dành cho nhân viên quản lý được hưởng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng. Quỹ lương mềm được xác định như sau: Quỹ lương của Xí nghiệp bao gồm 2 phần: Phần lương cứng và phần lương mềm. Phần lương cứng là phần tính bằng: QLC= Nvi: nhân viên thứ i Tổng quỹ lương của tháng được xác định như sau: QL=SLsp* ĐG lương quản lý/1sp. Từ đó tính được QLM= QL- QLC Số lượng sản phẩm của mỗi tháng là khác nhau do vậy nên QLM của từng tháng cũng khác nhau. Từ đó chia chung bình cho hệ số lương chung của nhân viên quản lý ta được mức lương mềm của tháng. Hệ số mềm được xác định dựa vào trình độ và thâm niên của nhân viên. Ta có lương mềm được tính như sau: LM=HSM*Lương mềm chung XN*NC/24 Lương Chủ nhật được tính như sau: LươngCn=(LC+LM)*SCN/Số ngày làm việc thực tế+ ăn ca chủ nhật Ăn ca chủ nhật là 3.000/ngày. Lương lễ phép, HC được tính như sau: L,p=SN*LCB/N Ngoài ra nếu đi công tác thì cũng được hưởng phí công tác là 14.000đ/ngày. Lương thêm giờ được tính theo quy định như sau: Lương thời gian=(LC +LM)/NC*Số ngày*1.5/8h Lương thêm giờ= (LC+LM)/NC*số h*2/8 (BHYT+ BHXH)= HS*290.000*6% Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên được tính như chế độ quy đinh: tính 6% trên lương cơ bản: Ví dụ: Chị Trần Lâm Bình nhân viên phòng Kinh doanh tháng 2/2005 đi làm 15 ngày, làm thêm 3 giờ, làm thêm 1 ngày chủ nhật, được nghỉ 3 ngày tết và họp 2 ngày, nghỉ phép 1 ngày. Hệ số lương chính là 2.75, hệ số lương mềm là 2. Được tính lương như sau: LC=2.75*290.000*1.3*14.5/24= 626.370đ Lương mềm của tháng được xác định chung là 101.600đ, lương mềm mà chị Bình được hưởng là: LM=2*101.600*14.5/24= 122.767đ Lương cơ bản trên ngày: LC/14.5= 626.370/14.5=43.198đ Lương thêm giờ được hưởng: L.thêm giờ=(626.370+122.767)/14.5*2/8=38.748đ Lương lễ, phép= 43.198*7= 302.386đ Lương Chủ nhật=(626.370+122.767)*1/14.5+3.000=54.666 Tổng lương & thu nhập=626.370+122.767+38.748+302.386+54.665= 1.144.935đ Trích 6% BHXH và BHYT:=2.75*290.000*0.06=47.850đ Trừ 2.000đ tiền vệ sinh / tháng Thực lĩnh =1.144.935-47.850-2.000= 1.095.085đ. Bảng lương quản lý doanh nghiệp và quản lý phân xưởng đựơc tính như mẫu: Bảng 2.7, Bảng 2.8. 2.2.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- công ty 247 Bộ quốc phòng. 2.2.3.1 Chứng từ và các tài khoản sử dụng Chứng từ sử dụng Để tính tiền lương phải trả cho người lao động, trước hết phải căn cứ vào các chứng từ như: Sổ sách lao động, Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng tổng hợp năng suất ngày công….Trên cơ sở các chứng từ này, kế toán tiền lương tính ra số lương phải trả cho người lao động ở từng bộ phận phòng ban phân xưởng. Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương trích theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí vào các bộ phận sử dụng lao động, và phản ánh trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” Từ Bảng thanh toán tiền lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán vào các sổ có liên quan như Sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK 334, 338, 622,627,642 . Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) kế toán công ty phải mở các tài khoản sau: - TK 334: Phải trả công nhân viên - TK 338: Phải trả phải nộp khác. Trong đó chi tiết: + TK 3382 : Kinh phí công đoàn + TK 3383: Bảo hiểm Xã hội + TK 3384: Bảo hiểm y tế - TK 622: chi phí nhân công trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung. Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 6421, TK 141, TK 111, TK 112……… 2.2.3.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy, đối với các doanh nghiệp nói chung, đối với Xí nghiệp May X19 nói riêng tiền lương phải trả cho công nhân là một bộ phận chi phí kinh doanh trong kỳ. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục chi phí này, yêu cầu đặt ra với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là làm sao tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cuối tháng, căn cứ từ các bảng thanh toán lương của toàn Xí nghiệp, kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận: Bảng tổng hợp lương của bộ phận trực tiếp, Bảng tổng hợp lương của bộ phận gián tiếp để từ đó lập nên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Căn cứ vào bảng phân bổ này kế toán tiến hành định khoản.( Bảng 2.9, 2.10, 2.11) Nợ TK 622 : 544.197.226 Nợ Tk 627: 102.009.162 Nợ TK 642:84.862.620 Nợ TK 338: 11.568.795 Có TK 334: 742.637.803 Tính KPCĐ, BHXH, BHYT (19% tính vào chi phí) Nợ TK 622: 69.916.789 Nợ TK 627:10.613.114 Nợ TK 642: 10.213.864 Có TK 3382: 10.845.774 Có TK 3383: 70.694.327 Có TK 3384: 9.203.666 Còn lại 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên ( được thể hiện ở Bảng thanh toán lương của các phòng ban, phân xưởng) Nợ Tk 334: 25.898.518 Có TK 3383: 21.296.685 Có TK 3384: 4.601.833 Từ đó kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan theo mẫu sau: Bảng 2.12, 2.13, 2.14, 2.15, 2.16, 2.2.3.3 Thanh toán lương và các khoản phải trả: Thủ tục thanh toán tiền lương được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc duyệt chi Phòng Tài chính- kế toán Bảng thanh toán tiền lương Thủ quỹ phát tiền Kế toán tổng hợp Tại Xí nghiệp May X19 tiền lương thường được thanh toán cho CNV trong kỳ thường vào ngày mồng 8 hàng tháng. Thủ tục cụ thể như sau: Cuối tháng kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương sau đó Phòng Tài chính – kế toán làm thủ tục thanh toán và được Giám đốc duyệt chi. Sau khi được Giám đốc duyệt chi kế toán lập Phiếu chi. Từ Phiếu chi này kế toán tổng hợp căn cứ vào để ghi vào sổ Nhật ký chung để từ đó vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Mẫu phiếu chi Đơn vị: Xí nghiệp may X19- công ty 247-BQP Phiếu chi Quyển số: 03 Số 153 Nợ TK 334 Ngày 9/02/2005 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Viết Sự Địa chỉ: Phân xưởng May 1- Xí nghiệp May X19 Lý do: Trả lương quản lý tháng 1/2005 phân xưởng May 1 Số tiền: 14.516.234 Viết bằng chữ: Mười bốn triệu năm trăm mười sáu nghìn hai trăm ba tư đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Đã nhân đủ số tiền: Mười bốn triệu năm trăm mười sáu nghìn ba mươi tư đồng. Ngày 09 tháng 02 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận Chi trả BHXH cho người lao động Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như phiếu khám chữa bệnh,(Bảng 2.17) để lập Bảng tổng hợp trợ cấp ốm đau thai sản để thanh toán cho người lao động. Bảng này được lập cho từng phân xưởng như mẫu ( Bảng 2.18) Bảng 2.17: Tên cơ quan y tế Ngày Tháng Năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, bácSĩ ký Tên, đóng dấu Số ngày thực nghỉ Tổng số Từ ngày Đến ngày A 1 B 2 3 4 C 5 Y tế XN 14/2 Sốt 2 14/2/2005 16/2/2005 Lan Xí nghiệp tính và chi trả BHXH cho người lao động theo như luật định. Nghỉ ốm hay nghỉ con ốm được hưởng 75% lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Nghỉ khám thai hay nghỉ đẻ được hưởng 100% lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. VD: Công nhân Nguyễn Thu Hiền ở Phân xưởng May 1 trong tháng nghỉ ốm 2 ngày, lương tháng làm căn cứ đóng BH là 435.000đ/ tháng. Vậy số tiền chị Hiền được hưởng là: 435.000 * 0.75 * 2/26 = 25.096đ.. Căn cứ vào Bảng tổng hợp đó kế toán ghi giảm trừ khoản phải nộp cho cơ quan BHXH: Nợ TK 338:11.568.795 Có TK 334: 11.568.795 Căn cứ vào phiếu chi kế toán định khoản: Nợ TK 334:11.568.795 Có TK 111: 11.568.795. Khi nộp BHXH, BHYT, KHCĐ cho cơ quan cấp trên kê toán ghi: Nợ Tk 338- Số đã nộp Có Tk 111-(Nếu là phiếu chi) Có TK 112( Nêú là Uỷ nhiệm chi). Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- BQP 3.1 Những nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương tại Xí nghiệp. Trong thời gian thưc tập tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- Bộ Quốc Phòng, qua quá trình tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp nói chung và việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng, kết hợp với những kiến thức cơ bản được trang bị trong Học Viện Tài Chính, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét khái quát về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp như sau: 3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Xí nghiệp May X19 nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng. Về công tác tổ chức bộ máy kế toán Riêng về việc tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp, với số lượng Cán bộ kế toán tuy không nhiều nhưng bộ máy kế toán được tổ chức hết sức gọn nhẹ và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng Cán bộ. Các thành viên của Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp còn rất trẻ, có năng lực công tác khá cao, sự nhiệt tình, năng động và trình độ chuyên môn cộng với kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán đã giúp cho họ thích ứng nhanh nhạy với Chế độ kế toán mới. Những nhân tố đó là cơ sở quan trọng để Phòng luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện thu thập và cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản tại đơn vị, giúp Ban lãnh đạo Xí nghiệp đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và đề ra các giải pháp quản lý hữu hiệu. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp tương đỗi độc lập, mang tính chuyên sâu cao, do các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ đảm nhận. Có sự phân công công việc một cách rõ ràng, mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một phần hành kế toán, đảm bảo phát huy được tính chủ động và sự thành thạo trong công việc, phối hợp được với các bộ phận khác, cung cấp các thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời. Sổ sách và các chứng từ liên quan được sử dụng tương đối linh hoạt và phù hợp với chế độ quy định. Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ từ các phân xưởng phòng ban rồi đến kế toán tổng hợp tại phòng Kế toán. Nhờ đó, các báo cáo tài chính của Xí nghiệp luôn được lập và nộp cho các cấp quản lý đúng thời hạn, đầy đủ, rõ ràng và chính xác. Về công tác kế toán tiền lương Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp được thực hiện tương đối linh hoạt, phù hợp với đặc điểm riêng của Xí nghiệp. Công tác kế toán lương đã phát huy được khả năng sáng tạo và cân đối đảm bảo tính công bằng cho người lao động, tính phù hợp, dễ theo dõi, dễ kiểm tra đối với các cơ quan quản lý cấp trên đồng thời góp phần quan trọng trong công tác giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh. - Việc trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm và thời gian lao động là hết sức phù hợp với đặc điểm chung của ngành nghề, cũng như những đặc thù của Xí nghiệp. Lương của công nhân trực tiếp sản xuất được trả theo sản lượng thực tế nhập kho là hoàn toàn hợp lý và đảm bảo yêu cầu “ Hưởng theo năng lực” của xã hội hiện đại. Bên cạnh đó, chế độ phụ cấp, khen thưởng theo lương làm tăng thêm thu nhập thực tế cho người lao động đã khuyến khích tinh thần sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. - Việc tính toán, theo dõi các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) một cách chính xác, thường xuyên, liên tục giúp cho người lao động thực sự tin tưởng vào chế độ, kích thích tinh thần trách nhiệm, hăng say sản xuất. 3.1.2 Những nhược điểm trong công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp may X19 Bên cạnh những thành tựu và ưu điểm ở trên, công ty vẫn còn những nhược điểm và hạn chế nhất định trong việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Thứ nhất: Về hình thức trả lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất Xí nghiệp mới chỉ dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành và ngày công làm việc mà chưa chú ý đến bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất. Thứ hai : Về hình thức trả lương thời gian cho nhân viên quản lý còn mang tính bình quân, chưa chú ý đến chất lượng công việc hoàn thành. Thứ ba: Công tác kế toán của công ty vẫn là kế toán thủ công. Mặc dù việc tính lương được thực hiện ở trên máy vi tính nhưng vẫn chưa có một phần mềm kế toán riêng cho công tác kế toán chung để từ đó hình thành mối liên hệ chặt chẽ và liên hoàn giữa phần hành kế toán tiền lương với các phần hành kế toán khác của công ty đảm bảo công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành được nhanh chóng, kịp thời và thuận tiện. Thứ tư : Xí nghiệp đã không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Do Xí nghiệp có số lượng công nhân trực tiếp sản xuất tương đối lớn vì thế việc trích trước nhằm đảm bảo chi phí sản xuất, giá thành được ổn định, hợp lý và đồng đều giữa các kỳ. Mặc khác việc trích trước cho công nhân sản xuất có thể tác động tốt đến tâm lý người lao động . 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Xí nghiệp May X19. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương cũng như công tác quản lý sử dụng lao động bao giờ cũng là việc cần làm và làm thật tốt ở mỗi doanh nghiệp. Bởi vì tiền lương là vấn đề liên quan một cách trực tiếp nhất đến lợi ích của người lao động. Để công tác kế toán tiên lương thực sự phát huy vai trò là một công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ, nhân viên làm công tác kế toán lương trong Xí nghiệp luôn phải nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này. Trước những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lưong hiện nay em xin trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và mong rằng những đề xuất này có thể có ích đối với Xí nghiệp. 3.2.1. Về việc tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay Xí nghiệp tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất mới chỉ dựa vào số lượng sản phẩm sản xuất ra và số ngày công thực tế làm việc. Việc trả lương như vậy chưa xem xét đến trình độ tay nghề của công nhân sản xuất, không khuyến khích được người lao động nâng cao tay nghề. Tiêu chuẩn cấp bậc công việc phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân, có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc. Nói cách khác phân hạng cấp bậc là công việc có ý nghĩa to lớn trong công tác tiền lương và là cơ sở bố trí lao động dúng công việc, đúng trình độ, quy định mức lương theo trình tự phức tạp của công việc, tạo điều kiện cho việc trả lương theo chất lượng lao động. Về cấp bậc công nhân thì được thông qua thi nâng bậc, có hội đồng chấm thi, khi đưa vào danh sách thi nâng bậc đều phải có tiêu chuẩn rõ ràng. vấn đề quan trọng là phải xác định cấp bậc công việc cho từng khâu một cách đúng đắn để dựa vào đó trả lương cho công nhân theo đúng chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Hoàn thiện việc xây dựng cấp bậc công việc còn có tác dụng quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch lao động, đặc biệt là kế hoạch tuyển chọn, bố trí và đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Để đánh giá được trình độ tay nghề của công nhân và tính được lương sản phẩm cho công nhân ta thực hiên việc quy đổi đơn giá lương sản phẩm theo hệ số như sau: - Đơn giá lương sản phẩm của bậc 1/6 có hệ số là 0.69 - Đơn giá lương sản phẩm của bậc 2/6 có hệ số là 0.83 - Đơn giá lương sản phẩm của bậc 3/6 có hệ số là 1 - Đơn giá lương sản phẩm của bậc 4/6 có hệ số là 1.2 - Đơn giá lương sản phẩm của bậc 5/6 có hệ số là 1.44 - Đơn giá lương sản phẩm của bậc 6/6 có hệ số là 1.74 Việc tính toán này dựa vào bảng lương của thợ may để quy đổi. VD: 0.69= 2.01/2.42; 0.83 = 2.01/2.42……… Như vậy việc tính lương sản phẩm cũng được thay đổi như sau: - Tiền công tính cho công nhân các phân xưởng may: tính cho công nhân bậc 2: - Tiền công tính cho công nhân bậc 4: Tương tự với các phân xưởng và các bậc thợ khác. VD: Công nhân Nguyễn Thị Sen là thợ may bậc 4trong tháng làm được 254 sản phẩm. Lsp= 254*0.8*2.600*1.2= 633.984 đ Chênh lệch so với cách tính cũ là: 105.948 đ . 3.2.2.Về việc trả lương cho nhân viên gián tiếp Do trình độ chính trị tương đối ổn định nên hình thức trả lương theo thời gian khiến người lao động yên tâm. Tuy nhiên nó lại mang tính bình quân hoá không phản ánh rõ hiệu quả lao động trong tháng, dễ tạo tư tưởng đôi phó, ỷ lại làm cho đủ ngày công, không chú trọng đến chất lượng công việc và năng suất lao động trong tháng. Để phát huy được khả năng của người lao động Xí nghiệp nên áp dụng hình thức trả lương thời gian có thưởng. Tiền lương của công nhân viên nhận được tính bằng cách lấy công trả theo thời gian giản đơn cộng thêm tiền thưởng. Công thức: S = S0t + S0t S : Tổng số tiền lương được hưởng S0 : tiền lương 1 giờ t: Thời gian làm việc thực tế trong ngày T : Số giờ làm việc quy định theo chế độ ( 8h). Theo công thức này, nếu tiết kiệm được thời gian lao động ( lao động sống) thì người lao động được hưởng phần giá trị tiết kiệm đó. Nhưng không được gấp đôi tiền lương cơ bản. Như vậy tiền lương mà công nhân viên được hưởng sẽ tỷ lệ với thời gian tiết kiệm được, có tác dụng giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, kích thích người lao động quan tâm đến tiết kiệm thời gian lao động, chú ý vận hành máy móc để tạo ra nhiều sản phẩm. Ví dụ: Chị Trần Lâm Bình tiền lương 1 giờ là: 43.198/8= 5.399,75 đ Nếu công việc trong 1 ngày chị Trần Lâm Bình chỉ làm trong 6h thì tiền lương chị Bình được hưởng là: LCB/N = (5.399,75*6+ 5.399,75*6*2/8)*1.3 = 52.647,46 đ. Chênh lệch so với cách tính như cũ là : 9.449,46 đ và tiết kiệm thời gian là 2h. Như vậy nếu người lao đông tiết kiệm được thời gian làm việc thì vừa tiết kiệm được lao động sống lại vừa được hưởng mức lương cao hơn. Ngược lại nếu không tiết kiệm được thời gian lao động thì người lao động sẽ được hưởng lương thấp hơn. Vì nó liên quan trực tiếp đến người lao động như vậy nên họ sẽ có ý thức để nâng cao trình độ và tay nghề của mình nhằm được hưởng thu nhập cao hơn. Vì thế Xí nghiệp nên áp dụng hình thức trả lương thời gian có thưởng. 3.2.3. Hoàn thiện phần mềm kế toán máy Hiện nay Xí nghiệp đang thực hiện tính lương trên EXCEL là một công cụ có đầy đủ những tiện ích trong việc tính lương tuy nhiên nó lại không mang lại được sự liên kết với các phần hành kế toán khác. Hiện nay công tác kế toán chung của Xí nghiệp vẫn đang thực hiện kế toán thủ công. Hình thức sổ kế toán “ Nhật Ký chung” mà Xí nghiệp đang áp dụng rất thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy. Mặt khác hiện nay Xí nghiệp đã chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần vì thế việc tính lương và thu nhập cho công nhân viên trong Công ty sẽ có một khối lượng công việc rất lớn và phức tạp, đan xen nhau dễ nhầm lẫn. Để có thể thực hiện việc tính lương tự động, thì phần mềm cần xây dựng được phương thức tính lương từ đó tạo bảng tính lương và các khoản trích theo lương. Người lao động trong Xí nghiệp có thể chia thành các bộ phận sau: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, các nhân viên ở các bộ phận phục vụ sản xuất khác….. và danh sách người lao động trong Xí nghiệp là căn cứ tính lương nên có thể thiết kế danh mục cán bộ. Tiền lương, các khoản trích theo lương của các bộ phận này được tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản trích theo lương được tính theo một tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả, trong đó 19% tính vào chi phí của bộ phận sử dụng và 6% người lao động phải nộp ( trừ vào lương). Do đó, tuỳ thuộc vào doanh nghiệp trả lương theo thời gian hay trả lương theo sản phẩm để từ đó xây dựng phương thức tính lương có thể cho phép tính các khoản trích theo tỷ lệ trên và ở đây cũng đặt sẵn chi phí tiền lương, các khoản trích cho các bộ phận sử dụng lao động.Để chương trình có thể xử lý tiền lương của người lao động vào chi phí bộ phận sử dụng lao động có thể đặt mã cho bộ phận sử dụng lao động và người lao động của bộ phận nào sẽ mang mã của bộ phận đó.Ví dụ: công nhân trực tiếp sản xuất có mã số 1 và mã số 1 sẽ mang giá trị đặt sẵn là : Ghi Nợ TK 622, Có TK 334, TK 338. Khi đó nhập mã công nhân, tiền lương cơ bản, ngày làm việc thì chương trình sẽ tự động tính lương, các khoản trích và xử lý theo định khoản đặt sẵn. Từ đó tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ tự động vào các sổ nhật ký chung và các sổ cái của các TK liên quan. Như vậy, với việc tự động tính lương sẽ giảm bớt rất nhiều công việc tính toán và có thể tính lương nhanh chóng, kiệm thời gian để trả lương khi có kết quả lao động. Việc tính lương tự động giúp cho việc tập hợp chi phí và tính gía thành nhanh chóng và kịp thời. Ngoài các sổ cái TK 334,3382,3883,3384, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, chương trình kế toán có thể cung cấp các bảng tổng hợp trả lương và các khoản khác, bảng lương tháng theo từng phòng ban, phân xưởng và có thể cho phép in phiếu lương cho từng công nhân viên. 3.2.4 Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép Với các khoản tiền lương của công nhân nghỉ phép Xí nghiệp thường không trích trước mà hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp ,.. là không hợp lý, vì nó không phản ánh thực chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do công nhân nghỉ phép không đều giữa các kỳ hạch toán, do vậy để đảm bảo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm ổn định, hợp lý và đông đều giữa các kỳ, đảm bảo cho việc kiểm tra, theo dõi và lập kế hoạch được hợp lý Xí nghiệp nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch Tiền lương cơ bản thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng Tỷ lệ trích trước = x Tỷ lệ trích trứơc Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất. Tổng số lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất. x100 = Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng. Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Có Tk 335- Chi phí phải trả. Thực tế, khi trả lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ Tk 335- Chi phí phải trả Có Tk 334- phải trả công nhân viên. Ví dụ: Nếu Xí nghiệp thực hiện trích trước tiền lương cho công nhân sản xuất nghỉ phép, căn cứ vào các chỉ tiêu tiền lương kế hoạch năm 2004 của Công ty, xác định tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép là 3%. Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất của toàn Xí nghiệp T2/2005 là 544.197.226, vậy mức trích trước sẽ là: 544.197.226*3%=16.325.917đ Kế toán định khoản: Nợ Tk 622: 16.325.917 Có TK 335: 16.325.197 Khi có công nhân thực tế nghỉ phép, kế toán chi trả và tiến hành tổng hợp . Giả sử tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép T2/2005 phát sinh là 15.000.000. Từ đó kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 335: 15.000.000 Có Tk 334: 15.000.000 Mẫu sổ chi tiết tài khoản 338.2 Đơn vị: Xí nghiệp X19 Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 338.2 –“Kinh phí công đoàn” Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Số Ngày Số dư đầu kỳ 28/02 BPB 28/02 Trích KPCĐ tính vào CPSXKD trong kỳ 622 7.568.164 …… Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ Ngày…. tháng…. năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Mẫu sổ chi tiết tài khoản 338.3 Đơn vị: Xí nghiệp X19 Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 338.3 –“bảo hiểm xã hội” Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Số Ngày Số dư đầu kỳ 28/02 BPB 28/02 Trích BHXH tính vào CPSXKD trong kỳ 622 55.209.591 …… Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ Ngày…. tháng…. năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Mẫu sổ chi tiết tài khoản 338.4 Đơn vị: Xí nghiệp X19 Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 338.4 –“Bảo hiểm y tế” Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Số Ngày Số dư đầu kỳ 28/02 BPB 28/02 Trích BHYT tính vào CPSXKD trong kỳ 622 7.139.034 …… Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ Ngày…. tháng…. năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Kết luận Như vậy ta có thể kết luận rằng tiền lương, tiền công, thu nhập là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy ra nhiều của cải vật chất cho bản thân và cho XH. Tuy vậy, những yếu tố đó chỉ trở thành hiện thực khi có phương án thực hiện đúng đắn. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá này tiền lương trước hết là biểu hiện của sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ để người lao động có khả năng tái sản xuất sức lao động. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp này, em có một số ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa hình thức trả lương cho người lao động và cụ thể hơn nữa các sổ sách kế toán tiền lương nhằm kích thích việc tăng năng suất lao động, đạt kết quả kinh tế cao. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- BQP, em đã học được những điều hết sức bổ ích, những kiến thức quý báu ngoài sách vở. Bên cạnh những kiến thức được thầy cô dạy cho trên giảng đường, nó sẽ là những thực tế cần thiết cho quá trình công tắc của em sau này. Được sự dạy dỗ tận tình của Thạc Sỹ Dương Nhạc, cùng sự chỉ bảo của cán bộ trong Công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn. Có được sự thành công này em xin cảm ơn thầy giáo, các cô chú trong Công ty đã giúp em trong quá trình thực tế. Tuy nhiên, do trình độ có hạn và thời gian thực tập lại ngắn, luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ sửa chữa của thầy giáo, các cô chú trong Công ty để em có thể thêm kinh nghiệm và nâng cao hơn nữa kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện. Tài liệu tham khảo Kế toán doanh nghiệp – theo luật kế toán mới. Chủ biên: PGS.TS Ngô Thế Chi – TS . Trương Thị Thuỷ. NXB Thống kê - 2004. Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Hướng dẫn về chứng từ kế toán, hướng dẫn về sổ kế toán – NXB Lao Động – 1995. Quy định mới của pháp luật về Lao động – Tiền lương và BHXH. NXB Lao Động – 2003. Thực hành kế toán . TS.. Nghiêm Văn Lợi – NXB Tài Chính – 2004. NĐ 203, 204, 205/2004/ NĐ- CP ngày 14 – 12- 2004. Tạp chí kế toán. Một số văn bản, quy định của Công ty 247 – BQP. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi . Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn. Đặng Thanh Hiền Nhận xét của cơ quan thực tập …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Hà nội, ngày….tháng….năm 2005 Lời nói đầu Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá của loài người, lao động của con người còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho XH. Một doanh nghiệp, một XH được coi là phát triển khi lao động có những năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn đặt vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và KPCĐ. Đây là các quỹ XH thể hiện sự quan tâm của toàn XH đến từng thành viên. Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một số không ít vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống CNV. Là một doanh nghiệp Nhà nước, nên Xí nghiệp May X19- Công ty 247- BQP rất quan tâm đến việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống của người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng Kế toán Xí nghiệp cùng với sự hướng dẫn chu đáo của Thạc Sỹ Dương Nhạc em chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- BQP.” Báo cáo thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các nội dung sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- BQP Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp May X19- Công ty 247- BQP. Do thời gian hạn chế và kiến thức của bản thân về thực tế chưa nhiều nên Báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được hướng dẫn và góp ý của thầy cô giáo và các bạn . Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33856.doc
Tài liệu liên quan