Những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước, các doanh nghiệp thực sự phải vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động để hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời, phải tự mình tìm các nguồn vốn, tự bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh sao cho đạt hiệu quả nhất. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế, tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải vận dụng một các linh hoạt, sáng tạo và hợp lý vào thực tiễn, để công tác kế toán phát huy hết vai trò trong quá trình quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
107 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty xuất nhập khẩu Súc sản và gia cầm Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00
6.833.204.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Thủ trưởng
(Ký, đúng dấu, ghi rừ họ tờn)
Ngày 15/01/2006 Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng á Châu chi nhánh tại Hải phòng thông báo đã nhận được tiền hàng xuất khẩu ngày 10 tháng 01 năm 2006 với nội dung:
- Ghi có tài khoản “Tiền gửi ngân hàng” của Công ty: 61.100 USD
- Lệ phí ngân hàng: 100 USD
Tỷ giá thực tế trong ngày là 1USD = 15.888 VNĐ
Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung với định khoản như sau:
Bút toán 1:
Nợ TK 112(2) : 970.756.800
Nợ TK 641 (8): 1.588.800
Có TK 131: 972.345.600
Có TK 515: 489.600
Bút toán 2:
Đồng thời ghi: Nợ TK 007 (USD): 61.1000
Kế toán ghi vào các sổ kế toán khác có liên quan giống như tiêu thụ nội địa.
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
ở Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Để theo dõi các khoản giảm doanh thu, kế toán không mở sổ chi tiết mà căn cứ vào các chứng từ liên quan đến khoản giảm doanh thu trong quý, kế toán ghi vào báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng và sổ tổng hợp tiêu thụ.
3.1. Kế toán chiết khấu thương mại.
Công ty thưởng Chiết khấu thương mại cho khách hàng trong trường hợp khách hàng đó mua hàng với khối lượng lớn trong 1 lần hoặc trong thời gian ngắn.
Để hạch toán chiết khấu thương mại, kế toán của công ty sử dụng tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu thương mại
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như; TK 111. TK 112, TK 131, TK 333….
Công ty không sử dụng sổ chi tiết riêng để ghi khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng mà Công ty chỉ ghi các khoản chiết khấu thương mại này vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 521 và các báo cáo tiêu thụ trong cột “Giảm trừ doanh thu”.
Công ty hạch toán khoản chiết khấu thương mại như sau:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131.
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 5112
Có TK 521
3.2. Hàng bán bị trả lại.
Trong một số trường hợp Công ty đã tiêu thụ hàng hoá nhưng vì các lý do như: chất lượng hàng không đúng phẩm chất, quy cách mẫu mã theo như hợp đồng đã ký kết thì khách hàng sẽ trả lại hàng thông qua “Biên bản trả lại hàng”. Khách hàng sẽ được thanh toán theo như thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng giữa công ty và khách hàng.
Cụng ty khụng sử dụng tài khoản riờng để hạch toỏn khoản hàng bỏn bị trả lại mà sử dụng ngay TK 511 để hạch toỏn khoản này bằng cỏch ghi bỳt toỏn ngược bỳt toỏn ghi nhận doanh thu.
Khi đã được công ty xác định là trả lại để nhập kho thì kế toán sẽ lập “Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại”, Thủ kho nhập hàng và ghi số lượng nhập vào sổ chi tiết vật tư. Kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại ghi vào Sổ Nhật ký chung và các sổ chi tiết có liên quan.
Ví dụ 1.5: Ngày 23 tháng 02 năm 2006, Công Ty TNHH Trường Huy trả lại Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng một lô Cá Nục hoa đông lạnh mua ngày 14 tháng 02 năm 2006.
- Căn cứ vào Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán định khoản vào Nhật ký chung như sau:
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: 4.655.623,5
Có TK 632: 4.655.623,5
- Ghi giảm doanh thu, giảm thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 5112: 4.890.000
Nợ TK 3331: 244.500
Có TK 111: 5.134.500
Từ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan như: sổ cái TK 632, TK 511, TK 155, TK 111, TK 333.
Cũng từ phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, kế toán ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan như: sổ chi tiết giá vốn, doanh thu và các sổ khác.
3.3. Kế toán giảm giá hàng bán.
Công ty thực hiện chính sách giảm giá hàng bán cho hàng hoá không đúng quy cách phẩm chất theo hợp đồng đã ký kết. Công ty sẽ giảm trừ cho khách hàng chấp nhận mua hàng theo giá thoả thuận giữa 2 bên.
Đối với khách hàng đã thanh toán thì công ty có thể trả lại phần tiền hàng thừa cho khách hàng do giảm giá hoặc giảm số nợ phải thu khách hàng nếu khách hàng chưa thanh toán. Trong một số trường hợp, Công ty có thể thoả thuận với khách hàng tiến hành bù trừ công nợ nếu khách hàng vẫn còn còn nợ tiền hàng trước đó hoặc đưa vào khoản khách hàng ứng trước tiền hàng cho những lần mua hàng sau này.
Để hạch toán khoản giảm giá hàng bán, Công ty sử dụng tài khoản sau:
TK 532: Giảm giá hàng bán.
Công ty cũng không sử dụng sổ sách riêng để ghi khoản giảm giá hàng bán mà khoản này được phản ánh trên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 532 và trong các sổ chi tiết doanh thu ở cột “Giảm trừ doanh thu”.
Kế toán hạch toán khoản giảm giá hàng bán như sau:
- Khoản giảm giá đã chấp thuận cho khách hàng phát sinh, ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng.
Có TK 111, 112, 3388: Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng.
Có TK 131: Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 5112
Có TK 532
4. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng tại Công ty phát sinh bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí tiền lương (lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương), thưởng, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.
- Chi phí vật liệu, bao bì như: chi phí vật liêu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng….
- Chi phí dụng cụ cân, đong, đo, đếm… phục vụ cho bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như dịch vụ vận chuyển, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, điện, nước, về tiền thưởng cho các đại lý, tiếp thị sản phẩm mới, chi phí làm thủ tục xuất khẩu, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng...
- Chi phí bằng tiền khác như: Phí chuyển tiền qua ngân hàng trung gian, phí tiếp khách hàng, phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, công tác phí của nhân viên bán hàng….
4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ các dịch vụ, hàng hoá mua ngoài.
- Bảng chấm công; bảng thanh toán tiền lương, thưởng; hợp đồng giao khoán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 641 được chi tiết thành các tài khoản sau đây:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6417: Chi phí và dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
4.2. Sổ sách kế toán.
Chi phí bán hàng được phản ánh vào các sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ chi tiết TK641
- Sổ cái TK 641.
- Bảng cân đối số phát sinh.
4.3. Phương pháp kế toán.
Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: hoá đơn GTGT, bảng thanh toán lương, thưởng ghi vào Nhật ký chung, từ Nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 641; cũng từ cỏc chứng từ cú liờn quan, kế toỏn ghi vào sổ chi tiết chi phớ bỏn hàng và bảng tổng hợp chi phớ bỏn hàng.
Ví dụ 1.6: Căn cứ vào các hoá đơn của CNV đi công tác phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm, kế toán lập phiếu chi như sau:
Biểu 1.28
CTY XNK Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Phiếu chi
Ngày 16 tháng 02 năm 2006
Mẫu số 02
Ban hành theo QĐ số1141 – TC/QĐ/CĐK T
ngày 01-11-1995 của Bộ Tài Chính
Quyển số 6
Số CT: 262
TK ghi
Số tiền
6418
430.000
1331
43.000
Họ tên: Hoàng Thị Minh Hằng
Đơn vị: Phòng Kế hoạch thị trường
Lý do chi: Thanh toán tiền đi công tác TP Hồ Chí Minh.
Số tiền: 473.000 VNĐ
Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi ba ngàn đồng chẵn/.
Kèm theo: 04 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 473.000 VNĐ (Bốn trăm bảy mươi ba ngàn đồng chẵn).
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào phiếu chi và các giấy tờ kèm theo, kết toán ghi vào Nhật ký chung với định khoản như sau:
Nợ TK 641 (6418): 430.000
Nợ TK 133 (1331): 43.000
Có TK 111 (1111): 473.000
Từ Nhật ký chung, khoản chi phí này được ghi vào sổ cái TK 641.
Cuối tháng, tổng cộng số chi phí bán hàng phát sinh trên sổ cái TK 641 sẽ được kết chuyển sang TK 911- xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Nợ TK 911: 430.000
Có TK 641: 430.000
Cũng từ phiếu chi và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng và sổ tổng hợp chi phí bán hàng theo khoản mục như sau:
CTY XNK SÚC SẢN VÀ GIA CẦM HP
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 1.29
sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tài khoản: 6418
Từ ngày 01 /01 / 2006 Đến ngày 31/03/2006
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diến giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
……
16/02
262
16/02
Cô Hằng đi công tác TP HCM để bán hàng
111
473.000
……
Kết chuyển sang TK 911
1.573.589.000
Tổng cộng
1.573.589.000
1.573.589.000
0
0
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 1.30
bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Từ ngày 01 /01 / 2006 Đến ngày 31/03/2006
Đơn vị tính: Đồng
STT
Khoản mục chi phí
TK
TK 111
TK 152
TK 214
TK 334
TK …
Tổng cộng
1
Chi phí nhân viên
6411
382.522.500
391.720.000
2
Chi phí VL, bao bì
6412
…
3
Chi phí DC, đồ dùng
6413
4
Chi phí KH TSCĐ
6414
5
Chi phí DV mua ngoài
6417
6
Chi phí bằng tiền khác
6418
1.573.589.000
1.573.589.000
Tổng cộng
1.320.430.000
219.513.000
114.210.000
360.870.000
…
4.587.620.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
5. Kế toán thanh toán trong bán hàng.
5.1. Kế toán thanh toán với khách hàng.
Trong trường hợp hàng của Công ty đã được coi là tiêu thụ nhưng khách hàng mới chấp nhận thanh toán tiền hàng mà chưa thanh toán, hoặc mới chỉ thanh toán một phần thì kế toán mở sổ chi tiết TK 131-"Phải thu của khách hàng" theo từng đối tượng thanh toán. Hàng ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết doanh thu và các hoá đơn GTGT có ghi chú là chưa thanh toán, kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua theo từng đối tượng thanh toán.
Sổ chi tiết TK 131 được mở theo dõi công nợ đối với từng khách hàng theo từng quý. Mỗi hoá đơn mua chịu của khách hàng được ghi trên một dòng và theo dõi cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó. Cuối quý, kế toán cộng sổ một lần, từ đó vào Bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu khách hàng và Sổ đối chiếu công nợ.
CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 1.31
sổ chi tiết phảI thu khách hàng
Tài khoản: 1311
Đối tượng: Công ty TNHH Trường Huy
Từ ngày 01 /01 / 2006 Đến ngày 31/03/2006
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diến giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
0
14/02/06
617
14//02/06
Phải thu khoản bán cá Nục hoa đông lạnh
155
153.635.585
153.635.585
…
…..
Dư cuối kỳ
249.124.800
Tổng cộng
781.920.000
532.795.200
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 1.32
sổ chi tiết phảI thu khách hàng
Tài khoản: 1311
Đối tượng: Khách hàng trong nước
Từ ngày 01 /01 / 2006 Đến ngày 31/03/2006
Đơn vị tính: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diến giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.512.351.500
……
14/02
617
14//02
Bán cá Nục hoa đông lạnh cho Cty TNHH Trường Huy
155
153.635.585
153.635.585
…
…..
Dư cuối kỳ
Tổng cộng
29.152.345.000
15.879.500.000
14.785.196.500
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 1.33
sổ tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng
Tài khoản 131
Từ ngày 01 /01 / 2006 Đến ngày 31/03/2006
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên khách hàng
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Sư cuói kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
…………….
20
Cty TNHH Trường Huy
0
0
781.920.000
532.795.200
249.124.800
…………
Tổng cộng
1.852.549.000
38.120.537.000
20.852.732.000
19.120.354.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 1.34
Sổ chi tiết công nợ
Từ ngày 01 /01 / 2006 Đến ngày 31/03/2006
Dư đầu kỳ: Nợ: 1.852.549.000
Có: 0
Đơn vị tính:Đồng
Chứng từ
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đã thanh toán
SH
NT
…...
41710
14/02
Cty TNHH Trường Huy
Kg
24.750
6.520
161.370.000
0
Cộng chứng từ 41710
Kg
24.750
161.370.000
0
……
Tổng cộng
38.120.537.000
20.852.732.000
Dư cuối kỳ: Nợ: 19.120.354.000
Có: 0
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Thủ trưởng
(Ký, đúng dấu, ghi rừ họ tờn
5.2. Kế toán thanh toán với Nhà nước.
Để theo dừi khoản thuế GTGT, cụng ty mở Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bỏn ra bán ra được lập trên cơ sở theo dõi sổ chi tiết bán hàng và được mở cho từng khách hàng. Kế toán căn cứ vào số tổng cộng của từng ngày bán hàng trên hoá đơn GTGT để ghi vào bảng kê này.
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên cuối tháng, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra và tổng hợp ghi vào tờ khai thuế GTGT theo mẫu.
Biều 1.29
BảNG KÊ HOá ĐƠN, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
Dùng cho có sở kê khai khấu trù thuế hàng tháng
Từ ngày 01/01/2006 Đến 31/03/2006
MST: 01001026401
Tên cơ sở kinh doanh: CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
Địa chỉ: 16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Húa dơn, chứng từ bỏn
Tờn người
mua
MST
người
mua
Mặt hàng
Doanh số
bỏn chưa
cú thuế
Thuế
suất
Thuế
GTGT
Ghi
chỳ
Ký hiệu HĐ
Số HĐ
NT
......
DD/2005B
41710
14/02
CTy TNHH Trường Huy
Cỏ Nục hoa đụng lạnh
161.370.000
5%
8.068.500
.......
Tổng
17.521.036.000
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Thủ trưởng
(Ký, đúng dấu, ghi rừ họ tờn
Biểu 1.29
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mẫu số: 01/GTGT
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Ngày nộp tờ khai:(Do cơ quan thuế ghi)…./...…/………
[01] Kỳ kờ khai: thỏng ........... năm 200...
[02] Mó số thuế
[03] Tờn cơ sở kinh doanh: Cụng ty XNK Sỳc sản và gia cầm Hải Phũng
[04] Địa chỉ trụ sở: 16 Cự Chớnh Lan - Hồng Bàng - Hải Phũng [05] Quận/huyện: Hồng Bàng [06] Tỉnh/ Thành phố: Hải Phũng
[07] Điện thoại: 031.823.737 [08] Fax: 031.842.181 [09] E-Mail:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiờu
Giỏ trị HHDV (chưa cú thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Khụng phỏt sinh hoạt động mua, bỏn trong kỳ (đỏnh dấu "X")
[10]
B
Thuế GTGT cũn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11]
C
Kờ khai thuế GTGT phải nộp Ngõn sỏch nhà nước
I
Hàng hoỏ, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoỏ, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]= [14]+[16]; [13]= [15]+[17])
[12]
[13]
a
Hàng hoỏ, dịch vụ mua vào trong nước.
[14]
[15]
b
Hàng húa, dịch vụ nhập khẩu
[16]
[17]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào cỏc kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[18]
[19]
b
Điều chỉnh giảm
[20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-[21])
[22]
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23]
II
Hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra
1
Hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [28])
[24]
[25]
1.1
Hàng húa, dịch vụ bỏn ra khụng chịu thuế GTGT
[26]
1.2
Hàng húa, dịch vụ bỏn ra chịu thuế GTGT ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[27]
[28]
a
Hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra chịu thuế suất 0%
[29]
b
Hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra chịu thuế suất 5%
[30]
[31]
c
Hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra chịu thuế suất 10%
[32]
[33]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bỏn ra cỏc kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
b
Điều chỉnh giảm
[36]
[37 ]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bỏn ra ([38] = [24] + [34] - [36], [39] = [25] + [35] - [37])
[38]
[39]
III
Xỏc định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11])
[40]
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [11])
[41]
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT cũn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] - [42])
[43]
Tụi cam đoan số liệu kờ khai trờn là đỳng sự thật và tự chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật về những số liệu đó kờ khai.
............ , ngày ......thỏng .... ...năm ....
Đại diện theo phỏp luật của cơ sở kinh doanh
III - Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng.
1. Về công tác kế toán nói chung.
Qua thời gian thực tập ở Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng, em thấy bộ máy kế toán của Công ty về cơ bản đáp ứng được yêu cầu hạch toán của Nhà nước ban hành và phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh, giám đốc tình hình sử dụng vốn, vật tư, lao động tiền vốn, xác định chính xác doanh thu bán hàng, làm cơ sở xác định đúng kết quả hoạt động tiêu thụ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể, công tác kế toán của Công ty có những yêu điểm như sau:
Về bộ mỏy kế toỏn:
Việc phân công, bố trí cán bộ kế toán trong phòng kế toán tài vụ của Công ty là tương đối phù hợp với khả năng chuyên môn của từng kế toán viên. Phũng kế toỏn cú cỏc nhõn viờn cũn khỏ trẻ được đào tạo chuyên ngành kế toán tại các trường đại học, cú năng lực chuyờn mụn, trỡnh độ về ngoại ngữ, vi tớnh tốt, nhiệt tỡnh trong cụng việc và luụn trau dồi thờm kiến thức để hoàn thành tốt cụng việc. Đội ngũ kế toán viên là tương đối đồng đều. Đặc biệt kế toán trưởng là người có kinh nghiệm trong nghề, hiểu biết sâu, rộng về chế độ tài chính kế toán. Do đó, việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của Công ty luôn chính xác, đảm bảo yêu cầu quản lý của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung đã tạo ra sự quản lý thống nhất, tập trung, chặt chẽ trong bộ máy kế toán từ kế toán trưởng đến các nhân viên thống kê tại các phân xưởng. Việc Công ty không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê tại các phân xưởng không làm ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp thông tin kế toán vì các phân xưởng của Công ty phân bố khá gần nhau trên địa bàn TP Hải Phòng mà đảm bảo tính gọn nhẹ và hiệu quả của bộ máy kế toán. Từ đó làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc phân chia nhiệm vụ của các kế toán viên thành các phần hành cụ thể giúp cho phòng kế toán bao quát được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày với khối lượng lớn, phức tạp cũng như đảm bảo đựơc sự phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên kế toán, tạo ra sự chuyên môn hoá cao trong công việc từ đó có thể nâng cao năng suất và chất lượng lao động của từng cá nhân.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán xử lý kịp thời, đầy đủ. Đồng thời, giữa các bộ phận kế toán luôn có sự kiểm tra đối chiếu sổ sách, cung cấp các số liệu liên quan, cùng nhau tháo gỡ những khó khăn, mâu thuẫn phát sinh nên các thông tin kế toán luôn được thông suốt, có thể cung cấp thông tin chính xác cho các bộ phận liên quan vào bất cứ lúc nào.
Về hỡnh thức sổ kế toỏn:
Là doanh nghiệp có quy mô vừa, chủng loại sản phẩm đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều đòi hỏi yêu cầu về trình độ quản lý của nhân viên kế toán cao nên Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung - một hình thức ghi sổ kế toán rất phù hợp, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép lại đặc biệt thuận tiện cho việc phân công lao động và ứng dụng tin học trong xử lý thông tin kế toán.
Về việc sử dụng và luõn chuyển chứng từ:
Cụng ty đó sử dụng hợp lý hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chớnh. Các chứng từ kế toán được lập phù hợp với yêu cầu pháp lý cũng như yêu cầu quản lý kinh doanh. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành được phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định, các chứng từ được lưu giữ cẩn thận theo từng nhúm cụ thể thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Về việc sử dụng sổ sỏch kế toỏn:
Nhỡn chung, cụng ty sử dụng khỏ đầy đủ cỏc loại sổ sỏch kế toỏn từ hệ
thống sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Điều này giỳp cho kế toỏn phản ỏnh đầy đủ, chi tiết tất cả cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh đỏp ứng được yờu cầu quản lý của Cụng ty.
Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản được sử dụng tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Các tài khoản được mở chi tiết đảm bảo yêu cầu quản lý, hạch toán, đặc biệt là TK112 (tiền gửi ngõn hàng) và các TK công nợ. Do đặc điểm Công ty chuyên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mật độ giao dịch thanh toán qua ngân hàng lớn, lượng tiền nhiều nên TK 112 được mở chi tiết TK1121 và TK1122 và chi tiết từng loại ngoại tệ, từng ngân hàng có tham gia giao dịch. Các TK công nợ cũng được chi tiết theo từng đối tượng khách hàng trong ngoài ngành, theo từng khách hàng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, đảm bảo xử lý, cung cấp thông tin đúng đắn, kịp thời cho các nhà quản lý.
Trong qúa trình hoạt động, bộ máy kế toán của Công ty đã từng bước được hoàn thiện nhưng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần phải được quan tâm, xem xét và không ngừng hoàn thiện. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy những yếu điểm còn tồn tại đó là:
Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay kế toán trưởng phải kiêm quá nhiều công việc, vừa kiêm nhiệm vụ trưởng phòng kế toán vừa phải đảm nhiệm trách nhiệm hạch toán tiêu thụ. Hiện nay, Công ty có rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, mức tiêu thụ cả trong và ngoài nước khá lớn, thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cũng dần mở rộng do vậy khối lượng công việc của kế toán tiêu thụ là rất lớn đòi hỏi nhiều thời gian nên kế toán trưởng khó có thể đảm đương tốt công việc của mình.
Về công tác lập báo cáo tài chính:
Hiện nay tại Công ty mới chỉ lập các báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo tài chính, còn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - một báo cáo tài chính rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp vẫn chưa được Công ty chú ý, các nhân viên kế toán còn tỏ ra xa lạ với việc lập báo cáo này. Bên cạnh đó, Công ty cũng mới chỉ dừng lại ở việc lập các báo cáo kế toán tài chính, các báo cáo kế toán quản trị cũng vẫn chưa được quan tâm đúng mức, việc sử dụng các báo cáo quản trị còn rất ít.
Về vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán:
Hiện nay, Công ty vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán, toàn bộ công việc kế toán của Công ty đều được thực hiện thủ công. Điều này đã gây ra trở ngại rất lớn cho các nhân viên kế toán, đặc biệt khi quy mô sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng, khối lượng công việc kế toán tăng lên một lượng đáng kể. Đây chính là vấn đề cấp bách mà Công ty cần phải giải quyết vì việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giảm bớt công việc của kế toán viên, giúp quá trình nhập liệu đơn giản, nhanh, gọn, chính xác, việc tìm và sửa chữa sai sót cũng đơn giản hơn nhiều, nhờ vậy có thể nâng cao năng suất, chất lượng lao động. Việc sử dụng phần mềm kế toán là biện pháp tối ưu giúp nâng cao tốc độ, chất lượng, hiệu quả cung cấp thông tin kế toán.
2. Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về công tác tổ chức bán hàng và công tác quản lý bán hàng ở Công ty XNK Sỳc sản và gia cầm Hải Phũng.
Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả năng thanh toán của mọi khách hàng đối với Công ty, Công ty XNK Sỳc sản và gia cầm Hải Phũng đã sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau, trong đó chủ yếu là thanh toán tiền ngay và trả chậm. Đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn sẽ được giảm giá, hàng kém phẩm chất có thể được trả lại. Đối với đại lý, hình thức thanh toán là định kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được hàng Công ty chấp nhận việc trả lại của các đại lý. Với các đại lý hợp đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng cao và có thưởng nếu bán được nhiều hàng. Công ty XNK Sỳc sản và gia cầm Hải Phũng rất coi trọng thị trường nội địa vì đây là thị trường rộng lớn, là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp khác. Nếu như thị phần của Công ty tăng lờn trờn thị trường này thì có thể thì nó nâng cao đáng kể được doanh thu bán hàng trong kỳ. Chính vì vậy, Công ty luôn quan tâm đến các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng như giảm giá hàng bán, chấp nhận hàng kém phẩm chất, sai quy cách bị trả lại... Việc này xét về phương diện một đơn vị thành phẩm thì sẽ giảm lợi nhuận nhưng xét trên tổng thể thì nó làm tăng khoản lợi tức cho doanh nghiệp.
Công ty đặc biệt chú trọng về quy cách, phẩm chất sản phẩm, về khối lượng thành phẩm xuất bán và về giá cả. Với phương trâm kinh doanh "lấy chữ tín làm đầu”, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, và đã tự xây dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước.
Thứ hai: Về kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu.
- Về chứng từ kế toán sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thực trạng của Công ty. Việc thay đổi không viết hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho kể từ ngày 1/1/1999 phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Công ty XNK Sỳc sản và gia cầm Hải Phũng là một doanh nghiệp có quy mô vừa, số lượng nghiệp vụ phát sinh tương đối lớn. Công ty vừa bán hàng nội địa vừa xuất khẩu ra nước ngoài nên với một khối lượng lớn và phức tạp các hoạt động như vậy, việc theo dõi cho từng hoạt động là rất cần thiết. Công ty đã mở sổ chi tiết doanh thu, giá vốn cho thị trường trong nước và nước ngoài, từng khách hàng, nhìn vào các sổ này, các nhà quản lý có thể nắm bắt được thực trạng của Công ty trong từng lĩnh vực, từ đó có biện pháp và phương hướng giải quyết cho phù hợp.
- Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán vừa phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng vừa phản ánh vào sổ chi tiết thuế. Với phương pháp ghi chép đầy đủ và khoa học như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho các bước hạch toán sau này, như là việc lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra vào cuối quý để kê khai nộp thuế.
- Hiện nay Công ty có quan hệ với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước, tình hình thanh toán tương đối phức tạp, nhưng Công ty đã tổ chức giám sát rất chặt chẽ bằng công cụ kế toán cụ thể. Đó là Công ty đã mở sổ chi tiết "Phải thu của khách hàng" đến từng khách hàng riêng biệt. Cuối quý, căn cứ vào các sổ chi tiết TK 131 để lập Sổ tổng hợp đối chiếu công nợ nhằm thâu tóm toàn bộ tình hình thanh toán của các khách hàng. Việc làm này rất hợp lý, nó phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu theo dõi công nợ của Công ty.
Do Công ty có nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã khác nhau, đồng thời khi tiêu thụ chúng được viết chung trên một hoá đơn theo từng lần mua của khách hàng. Do vậy, để đơn giản trong cách ghi chép và tránh cồng kềnh về sổ sách, kế toán đã ghi sổ chi tiết bán hàng theo từng chứng từ với tổng giá bán của tất cả các mặt hàng trên cùng một hóa đơn. Điều này là khoa học và hợp lý vì Công ty không tính lỗ lãi đến từng thứ thành phẩm mà tính chung cho toàn bộ lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Thứ ba: Về kế toán giá vốn hàng bán.
- Để phản ánh giá vốn hàng xuất bán, kế toán căn cứ vào bảng cân đối
nhập - xuất - tồn thành phẩm và bảng cân đối nhập xuất tồn hàng gửi bán.. Còn trong bảng cân đối nhập xuất tồn thành phẩm, kế toán đã nêu rõ từng chỉ tiêu nhập xuất thành phẩm nguồn gốc từ đâu, do đó nhìn vào bảng này có thể biết được tình hình cụ thể của từng loại hoạt động. Từ đó, giúp cho ban lãnh đạo có biện pháp khai thác nguồn hàng và tìm hiểu từng hoạt động liên quan đến tiêu thụ, xem loại hình nào có khả năng phát triển được để có kế hoạch cho kỳ sau.
Thứ tư: Về kế toán chi phí bán hàng.
ở Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng, số lượng các mặt hàng nhiều nên kế toán không mở sổ chi tiết chi phí bán hàng theo dõi cho từng loại sản phẩm mà chỉ mở sổ theo dõi cho từng loại chi phí, nhờ đó đã hạn chế được việc ghi sổ kế toán.
2.2. Nhược điểm.
Thứ nhất: Về kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu.
- Tại Công ty, khi phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, được ghi vào sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết bán hàng; cuối quý, các khoản giảm trừ này cũng được tập hợp vào báo cáo tổng hợp doanh thu. Tuy nhiên, trên sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết bán hàng không chi tiết từng khoản mục giảm trừ doanh thu mà chỉ ghi một cột chung là cột “Giảm trừ”. Với việc hạch toán như vậy là không chi tiết nên không kiểm soát chặt chẽ được các khoản giảm trừ doanh thu và chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Cách hạch toán hàng bán bị trả lại là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể:
Để hạch toán “Hàng bán bị trả lại”, kế toán ghi đảo bút toán ghi nhận doanh thu khi bán hàng. Hạch toán như vậy không làm sai lệch chỉ tiêu doanh thu thuần nhưng sẽ không thể theo dõi riêng hàng bán bị trả lại trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, đây là một khoản giảm trừ doanh thu và được theo dõi riêng trên tài khoản hàng bán bị trả lại, đến cuối kỳ, khi xác định doanh thu thuần thì tiến hành kết chuyển sang tài khoản doanh thu để ghi giảm doanh thu bán hàng.
- Việc Công ty mở cả sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết doanh thu là không cần thiết vì sổ chi tiết doanh thu có kết cấu giống hệt sổ chi tiết bán hàng, hai sổ này chỉ khác nhau ở chỗ: trong sổ chi tiết bán hàng cột “Doanh thu” được chi tiết ra thành 3 cột nhỏ với 3 chỉ tiêu là “Số lượng”, “ Đơn giá”, “Thành tiền” còn các chỉ tiêu còn lại trên 2 sổ là giống nhau. Việc mở 2 sổ như vậy là không cần thiết, thông tin cung cấp trên 2 sổ là trùng lặp lại làm tăng việc ghi chép trên các sổ kế toán, như vậy khối lượng công việc kế toán tăng lên khá nhiều.
Thứ hai: Về kế toán giá vốn hàng bán.
Công ty sử dụng phương pháp giá đích danh để tính giá xuất thành phẩm, ưu điểm của phương pháp này là cho phép tính giá chính xác giá trị hàng xuất nhưng thực tế cho thấy phương pháp này không phù hợp với tình hình xuất hàng của Công ty. Sản phẩm của Công ty gồm rất nhiều chủng loại khác nhau, tần suất nhập, xuất thành phẩm là rất cao nên việc xác định giá bán hàng ngày quả là khó đối với Công ty và việc áp dụng phương pháp tính giá đích danh dẫn đến khối lượng ghi chép kế toán rất lớn và phức tạp trong khi số lượng nhân viên kế toán của Công ty không nhiều và việc sử dụng máy tính cho công tác kế toán còn hạn chế. Hơn nữa, sản phẩm của Công ty là thực phẩm chế biến được đóng gói, đóng hộp rất giống nhau cho từng loại chủng loại sản phẩm, giá thành thành phẩm biến đổi không lớn giữa các thời kỳ, do vậy mà việc áp dụng tính giá thành phẩm xuất kho theo giá đích danh là không cần thiết.
Thứ ba: Về việc trích lập dự phòng
- Tại Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng, khoản "Phải thu của khách hàng" rất lớn, chiếm khoảng hơn 65% doanh thu bán hàng của Công ty và có nhiều khoản phải thu khách hàng Công ty đã không thể đòi được do khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc phá sản hay giải thể. Theo chế độ quy định, để tránh những rủi ro, tổn thất có thế xảy ra trong trường hợp nợ khó đòi, Công ty được phép lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trong thực tế, Công ty không trích lập dự phòng này, khi xảy ra trường hợp khách hàng bị phá sản không có khả năng thanh toán thì Công ty không có khoản bù đắp, và khoản thiệt hại do nợ phải thu khó đòi không đòi được này được hạch toán trực tiếp vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp, lúc đó kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 131
Việc hạch toán như vậy là không đúng theo quy định hiện hành.
- Mặc dù giá cả các sản phẩm, hàng hoá của Công ty dao động không lớn giữa các kỳ, giữa các năm nhưng nhiều khi một số thành phẩm tồn kho của Công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán. Theo quy định, trong trường hợp hàng hoá tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhưng Công ty lại không trích lập khoản dự phòng này, Công ty đã bỏ qua sự chênh lệch giá trị của sản phẩm tồn khi ghi trên sổ kế toán và giá cả thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Thứ tư: Đối với các đại lý, để theo dõi chặt chẽ tình hình của các đại lý, kế toán "hàng gửi đại lý" đã lập bảng theo dõi từng đại lý. Song trong bảng này, cột thanh toán chỉ ghi tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, như vậy sẽ khó theo dõi doanh thu của các đại lý và các khoản thuế GTGT. Thêm vào đó, trong sổ chi tiết theo dõi hàng gửi đại lý việc thiết kế mẫu số chưa khoa học vì ta thấy nếu tần suất nhập hàng của các đại lý càng lớn thì số cột của sổ càng nhiều (mỗi lần đại lý nhập hàng của Công ty sẽ làm cho số cột của mẫu sổ này tăng lên 3 cột), như vậy làm cho mẫu sổ rất cồng kềnh, không tiện theo dõi.
Phần III
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng.
I - Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ tại Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng.
Những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để có thể tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sản xuất kinh doanh phải có lãi, tự mình tìm thị trường tiêu thụ, tự bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh... để tự khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Muốn đạt được điều đó thì đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng phải ngày càng được củng cố, hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế - tài chính, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng như các doanh nghiệp khác, tại Công XNK Sỳc sản và gia cầm Hải Phũng việc tổ chức bộ máy và công tác kế toán bên cạnh những ưu điểm còn có một số hạn chế nhất định. Yêu cầu của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng là phải phản ánh chính xác các thông tin kinh tế - tài chính, cung cấp cho ban lãnh đạo Công ty, cho các cơ quan quản lý và các bên liên quan những thông tin đúng đắn và hữu ích. Hiện nay nền kinh tế nước ta vận động theo nền kinh tế thị trường, Công ty có quyền chủ động trong kinh doanh theo phương thức thanh toán độc lập, lấy thu bù chi, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản mọi hoạt động của mình. Công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm của mình. Nếu không có một hệ thống kế toán hoàn thiện, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, thì ban lãnh đạo sẽ không có được thông tin chính xác để giúp họ ra những quyết định đúng đắn, Nhà nước sẽ không nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, các doanh nghiệp khác có mối quan hệ với Công ty sẽ không biết được khả năng sản xuất, tiêu thụ các mặt hàng, khả năng thanh toán để đưa ra quyết định hợp tác, cho vay, đầu tư... Hơn nữa, hiện nay công tác kế toán tiêu thụ của Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để có thể đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là một trong các yêu cầu cần thiết, đặc biệt quan trọng đối với Công ty hiện nay.
II - Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ tại Công ty XNK súc sản và gia cầm Hải Phòng.
Có thể nói, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng đã đạt được những kết quả tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, công tác kế toán còn một số những mặt hạn chế, Công ty cần có biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng.
Với tư cách là một sinh viên với trình độ nhận thức và hiểu biết về thực tế có hạn, trong thời gian thực tập tại Công ty, qua tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.
1. Về công tác kế toán nói chung.
Thứ nhất: Về bộ mỏy tổ chức kế toỏn.
Công ty cần phải thay đổi nhiệm vụ của kế toán trưởng trong bộ máy kế toán, khi đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty sẽ thay đổi. Theo mô hình mới, kế toán trưởng sẽ không kiêm nhiệm vụ kế toán tiêu thụ, cụng ty cần tuyển dụng thờm kế toỏn viờn để đảm nhiệm cụng việc này. Việc phân tách nhiệm vụ này tạo nâng cao tính chuyên môn hoá trong công tác kế toán, giảm thiểu sai sót trong quá trình làm việc do phải đảm nhiệm khối lượng công việc quá lớn của kế toán trưởng.
Thứ hai: Công ty cần chú trọng đến việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán quản trị, có như vậy thì việc cung cấp thông tin tài chính kế toán cho doanh nghiệp mới đầy đủ, từ đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định quản lý một cách chính xác.
Thứ ba: Công ty nên đầu tư để sử dụng phần mền kế toán máy trong công tác kế toán. Đây chính là yếu tố căn bản giúp Công ty có thể tinh giản bộ máy kế toán, giảm chi phí quản lý mà vẫn nâng cao được chất lượng thông tin kế toán. Hiện nay, trên thị trường nước ta có rất nhiều phần mềm kế toán được sử dụng rộng rãi, điển hình như các phần mềm kế toán như: Effect, Fast Accounting, ACSoft, Asian… việc sử dụng các phần mềm này rất đơn giản, Công ty chỉ mất thời gian ngắn để thử nghiệm và đưa phần mềm kế toán vào sử dụng.
Bên cạnh đó, Công ty cần nối mạng nội bộ trong toàn Công ty. Việc nối mạng nội bộ sẽ giúp cho việc truyền đạt thông tin trong nội bộ được thực hiện một cách nhanh chóng từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Và tất nhiên, việc cung cấp thông tin từ các phân xưởng sản xuất lên phòng kế toán Công ty cũng sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn, đảm bảo tính kịp thời trong công tác hạch toán kế toán, đồng thời giảm bớt việc đi lại để báo cáo tình hình của các nhân viên thống kê tại các phân xưởng.
Về công tác kế toán tiêu thụ.
Thứ nhất: Về kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu.
- Với các nghiệp vụ bán hàng thanh toán chậm đã được ghi vào Sổ Nhật ký bán hàng thì không cần phải ghi vào Sổ Nhật ký chung để tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết. Khi đó, mẫu Sổ Nhật ký bán hàng của Công ty cũng cần thay đổi để có thể ghi chép đầy đủ thông tin cần thiết. Cụ thể, mẫu sổ Nhật ký bán hàng cần thay đổi lại như sau:
CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 2.1
sổ nhật ký bán hàng
Từ ngày ………….. Đến ngày …………..
Đơm vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
TK 131
Có các tài khoản
SH
NT
TK 511
TK 333
TK 3387
Tổng cộng
Ngày …. tháng …. năm ….
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Công ty không cần thiết phải sử dụng Sổ chi tiết doanh thu mà chỉ cần dùng Sổ chi tiết bán hàng. Tuy nhiên, trên Sổ chi tiết bán hàng cột “Giảm trừ” cần được chi tiết thành 3 cột nhỏ là: “Chiết khấu thương mại”, “Giảm giá hàng bán”, “Hàng bán bị trả lại”. Lúc đó, sổ chi tiết bán hàng được kết cấu lại như sau:
CTY xnk Súc sản và gia cầm hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 2.2
sổ chi tiết bán hàng
Từ ngày ………….. Đến ngày …………..
Đơm vị tính: Đồng
Chứng từ
Diến giải
TK
ĐƯ
Doanh thu
Giảm trừ
Thuế
GTGT
Tổng Hoá
đơn
SH
NT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
CK
TM
GG
HB
HB
BTL
Tổng cộng
Ngày …. tháng …. năm ….
Nguời lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Khoản “Hàng bán bị trả lại” phát sinh trong kỳ của Công ty cần được hạch toán vào TK 531 (Hàng bán bị trả lại), cuối kỳ, tổng trị giá của hàng hoá bị trả lại chuyển sang tài khoản “Doanh thu bán hàng” để xác định doanh thu thuần. Việc hạch toán khoản “Hàng bán bị trả lại” như sau:
+ Khi công ty nhận lại số hàng bán bị trả lại và nhập lại số hàng này vào kho, ghi:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi tại kho của người mua.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ Thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải trả cho khách hàng tương ứng với số hàng bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131, 3388
+ Cuối kỳ kết chuyển khoản hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Thứ 2: Về kế toán giá vốn hàng bán.
Trong phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm, Công ty nên sử dụng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này giúp cho việc tính giá hàng xuất đơn giản hơn nhiều mà vẫn không làm giảm tính chính xác của giá hàng xuất vì như đã nêu ở trên là giá thành thành phẩm của Công ty ít thay đổi. Việc áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ sẽ góp phần giảm bớt số lượng ghi sổ của kế toán khi mà các nghiệp vụ xuất kho của Công ty diễn ra một cách rất thường xuyên.
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho
đầu kỳ và nhập trong kỳ
Công ty có thể tính giá vốn hàng bán theo giá bình quân cả kỳ dự trữ với công thức sau:
Thứ ba: Về việc trích lập dự phòng.
Công ty phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho các khoản nợ khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Thông tư số 64 - TC/TCDN ngày 04 tháng 09 năm 1997 của Bộ Tài Chính.
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Công ty phải lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, từng hàng tồn kho, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kèm theo các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Công ty phải tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
Mức dự phòng nợ
phải thu khó đòi
ở cuối niên độ
=
Số dư bình quân
nợ phải thu ở
cuối niên độ
x
Tỷ lệ thất
thu ước tính
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá cho năm kế hoạch
=
Lượng vật tư, hàng hoá tồn kho giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo
x
Giá hạch toán trên sổ kế toán năm báo cáo
-
Giá thực tế vật tư, hàng hoá trên thị trường tại thời điểm 31/12 năm báo cáo
Thứ tư: Đối với các đại lý, trong sổ chi tiết theo dõi từng đại lý cần thay đổi lại mẫu bảng này để tiện cho việc ghi chép nhất là trong trường hợp tần suất nhập, xuất của các đại lý lớn. Cụ thể, sổ theo dõi này nên được thay đổi như sau:
CTY xnk Súc sản và gia cầm Hp
16 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng
Biểu 2.3
Sổ chi tiết hàng gửi đại lý
đạI Lý số I - QUý I/2006
Đơn vị tính: Đồng
STT
Ngày
Tên sản phẩm hàng hoá
Tồn đầu kỳ
Gửi vào trong kỳ
Thanh toán
Tồn cuối kỳ
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
……
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Đại lý số 1 xác nhận
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Người lập biểu
(Ký, ghi rừ họ tờn)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đúng dấu, ghi rừ họ tờn)
kết luận
Những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước, các doanh nghiệp thực sự phải vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động để hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời, phải tự mình tìm các nguồn vốn, tự bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh sao cho đạt hiệu quả nhất. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế, tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải vận dụng một các linh hoạt, sáng tạo và hợp lý vào thực tiễn, để công tác kế toán phát huy hết vai trò trong quá trình quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Hiện nay, đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm” không còn là đề tài nghiên cứu mới mẻ đối với các thế hệ sinh viên Kế toán, nhưng nó vẫn luôn được quan tâm đúng mức bởi tiêu thụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty XNK Súc sản và gia cầm Hải Phòng, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng Kế toán Tài vụ của Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác tiêu thụ. Qua đó, em đã nhận thấy được những mặt mạnh của Công ty cần phát huy và một số vấn đề còn tồn tại và em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp, với mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty này.
giải thích các từ viết tắt
- KHTSCĐ: Khấu hao Tài sản cố định
- VAT: Thuế giá trị gia tăng đầu vào
- TK: Tài khoản
- NVL: Nguyên vật liệu
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- CPBH: Chi phí bán hàng
- GTGT: Giá trị gia tăng
- TP: Thành phố
- KQKD: Kết quả kinh doanh
- DN: Doanh nghiệp
- HĐKD: Hoạt động kinh doanh
- SH: Số hiệu
- GS: Ghi sổ
- NT: Ngày tháng
- UBND: Uỷ ban nhân dân.
- TP: Thành phố
- Cty: Công ty
- ĐVT: Đơn vị tính
- CKTM: Chiết khấu thương mại
- GGHB: Giảm giá hàng bán
- HBBTL: Hàng bán bị trả lại
- HP: Hải Phũng
- XNK: Xuất nhập khẩu.
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - NXB Thống Kê - Năm 2004.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán mới - NXB Thống Kê - Năm 2004.
Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Trường Đại học Ngoại thương - NXB Giáo dục - Năm 2002.
Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính - Năm 2004.
Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT - NXB Thống Kê - Năm 2003.
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - NXB Thống Kê 2004.
Thông lệ kế toán quốc tế và kế toán doanh nghiệp - Trường Học viện Tài chính - NXB Tài chính 2004.
Website:
Website:
mục lục
Trang
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32324.doc