Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành

Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại thì hàng hoá được tiêu thụ là một phần để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà doanh nghiệp thu hồi được vốn và thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo. Tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành thực hiện quá trình “ bán hàng – mua hàng” có thể nói theo cách khác là chuyển từ hình thái “ Tiền – Hàng – Tiền”. Việc tổ chức quản lý tốt quá trình mua hàng, bán hàng người cán bộ quản lý cần lựa chọn các công cụ quản lý có hiệu quả. Kế toán công cụ quản lý không thể thiếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Tổ chức công tác kế toán bán hàng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn và phải luôn luôn phù hợp với sự biến động của nền kinh tế. Kế toán giúp lãnh đạo tìm các biện pháp quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu….của đơn vị. 2. Nguyên tắc hạch toán chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Kế toán sử dụng TK này để phản ánh các chi phí phát sinh trực tiếp trong công tác tiêu thụ hàng hoá, vật tư…. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí tiền lương, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi khác bằng tiền. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 641”chi phí bán hàng” có thể mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ kinh doanh, kết chuyển chi phí bán hàng sang bên nợ TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”. Với những khoản chi phí có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ có ít sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển một phần hoặc toàn bộ vào bên nợ TK 142 “ chi phí trả trước” (chi tiết nợ TK 142.2 “ chi phí chờ kết chuyển”). 3. Nội dung. Kế toán tổng hợp và kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 “ chi phí bán hàng”. TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm các khoản chi phí: đóng gói, vận chuyển, giới thiệu hàng hoá, bảo hành sản phẩm… Hạch toán trên tài khoản này theo yếu tố chi phí như: chi phí tiền lương phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, chi phí vật liệu… 4. Kết cấu của TK 641 “ chi phí bán hàng”. - Bên Nợ: Tập hợp tất cả các tài khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. - Bên Có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh. - Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - TK 641 “ chi phí bán hàng” được chi tiết như sau: TK 641.1: Chi phí nhân viên. TK 641.2: Chi phí bao bì vật liệu. TK 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 641.5: Chi phí bảo hành. TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 641.8: Chi phí khác bằng tiền. Những đơn vị có khối lượng hàng hoá, vật tư tồn kho lớn thì cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra theo công thức sau: Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí phân bổ cho hàng còn đầu kỳ + Chi phí phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ Trị giá hàng còn lại cuối kỳ = x Trị giá hàng còn đầu kỳ Trị giá hàng xuất trong kỳ + Chi phí phân bổ cho hàng = hoá bán ra Chi phí phân bổ cho hàng hoá + còn đầu kỳ Chi phí phát sinh - trong kỳ Chi phí phân bổ cho hàng hoá còn lại cuối kỳ 5. Phương pháp hạch toán. Sơ đồ 7: TK334,338 TK641 TK111.112 Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm CPBH TK152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911 TK214 Chi phí khấu hao TK1422 TK335,142 Chờ KC KC vào Chi phí theo dự toán kỳ sau TK111,112.131 Chi phí dịch vụ mua ngoài KC CPBH trừ vào kết quả và chi bằng tiền khác VI. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 1. Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí chung liên quan đến toàn doanh nghiệp. Nguyên tắc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”. Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kinh doanh thương mại. Tài khoản này được mở chi tiết theo nội dung chi phí. Tuỳ đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp, kế toán có thể mở thêm một số các tài khoản cấp II của tài khoản 642. Cuối kỳ kinh doanh, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Với những doanh nghiệp kinh doanh có chu kỳ dài, trong kỳ có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí vào bên Nợ TK 142 “ Chi phí trả trước” (Chi tiết Nợ TK 142.2 “ Chi phí chờ kết chuyển”). Nội dung. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 để phản ánh các chi phí phát sinh phục vụ công tác quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm các chi phí như: Chi phí lương nhân viên quản lý, công cụ dụng cụ quản lý, thuế, phí và lệ phí, khấu hao TSCĐ…. Kết cấu của TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. + Bên Nợ: Chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. + Bên Có: Các khoản giảm chi và số kết chuyển. TK này không có số dư. Chi tiết TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. - TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp. - TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý. - TK 642.3: Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng. - TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 642.5: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 642.6: Chi phí dự phòng. - TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 642.8: Chi phí khác bằng tiền. 5. Phương pháp hạch toán. Sơ đồ 8: TK 642 TK 334, 338 (1) TK 142( 142.2) TK 152, 153, 142 (8) (2) TK 214 (3) TK 911 TK 333, 111, 112, 331… (4) (9) TK 139, 159 (5) TK 111, 112, 331… (6) TK 335, 111, 112… (7) Chi phí nhân viên quản lý. Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ. Chi phí khấu hao TSCĐ. Thuế, phí và lệ phí. Chi phí dự phòng. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn cuối kỳ. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. VII. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, cách xác định và nội dung của từng loại kết quả như sau: Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí Kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp xác định các công thức sau: Kết quả hoạt động = bán hàng Doanh thu bán - hàng Trị giá vốn tiêu thụ hàng bán Chi phí - bán hàng Chi phí - quản lý doanh nghiệp Tài khoản sử dụng: TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh” Nội dung: dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. * Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán ra. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. + Số lợi nhuận trước thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ. * Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã bán ra trong kỳ. + Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. + Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - TK này không có số dư. * Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 9: TK 632 TK 911 TK 511,512 KC GV hàng tiêu thụ trong kỳ KC DTT về tiêu thụ TK 641, 642 KC CPBH và CPQLDN Trừ vào thu nhập TK 421 ````````` trong kỳ TK 1422 KC lỗ về tiêu thụ Chờ KC Kết chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ Đó là những vấn đề lý luận cơ bản về những công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên do thực tế, do đặc điểm của mỗi ngành mỗi doanh nghiệp có nét đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tế có những đặc điểm nhất định. VIII. Kinh nghiệm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại nước Pháp. 1. Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng. - Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ giảm giá bớt giá mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng. - Thuế thu được ghi bán hàng sẽ được hạch toán vào giá bán mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước sau này phải thanh toán. - Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hợp đồng nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. - Chứng từ dùng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng là các hoá đơn báo đòi, báo có. 2. Các tài khoản sử dụng Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán Pháp phân biệt thành ba loại hoạt động chính,với nguyên tắc thu nhập tương ứng với chi phí Các tài khoản về chi phí Các tài khoản về thu nhập TK60-65; 681: Chi phí kinh doanh thường TK66; 686: Chi phí tài chính TK67; 687: Chi phí bất thường TK70-75; 781: Thu nhập kinh doanh thường TK76; 786: Thu nhập tài chính TK77; 787: Thu nhập bất thường 3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng: - Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền: Nợ TK 530,512,514,411: Tổng giá có thuế Có TK 701: Giá chưa thuế Có TK 4457: TVA thu hộ nhà nước - Khi hàng đã bán bị trả lại: Nợ TK 701 : Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế. Nợ TK 4457: Thuế TVA của hàng bán bị trả lại. Có TK 530,512... Giá có thuế của hàng bị trả lại. - Bán hàng có chiết khấu dành khách hàng: + CK trên hoá đơn báo đòi (CK ngay trên HĐ lần đầu): Nợ TK 665: Phần CK. Nợ TK 530,512... Số còn phải thu. Có TK 701: Giá không thuế. Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nước. + CK trên hoá đơn báo đòi (sau khi lập hoá đơn): Nợ TK 665: Phần CK theo giá không thuế. Nợ TK 4457 : TVA của phần CK. Có TK 411: Giá có thuế của phần CK. - Bán hàng có giảm giá, bớt giá cho khách hàng: Nợ TK 709: Phần giảm giá cho khách hàng. Nợ TK 4457: Thuế TVA của giảm giá, bớt giá. Có TK 530,512,514,441 - Bán hàng đã giao nhưng chưa có hoá đơn: Nợ TK 418: Tổng giá có thuế. Có TK 701: Giá chưa thuế. Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nước. 4. Điều chỉnh chi phí và thu nhập cuối năm. Để xác định chính xác kết quả kinh doanh cần hạch toán đúng chi phí và thu nhập, do đó cuối năm cần tiến hành điều chỉnh chi phí và thu nhập. Do kế toán Pháp có đặc điểm là những khoản chi phí và thu nhập thuộc hoạt động của năm báo cáo nhưng chưa có chứng từ sẽ tính vào chi phí và thu nhập của năm báo cáo. Ngược lại, những khoản chi phí và thu nhập trả trướcvà nhận trước của năm sau sẽ trừ vào chi phí và thu nhập của năm báo cáo. Cuối niên độ kế toán, phải thực hiện các bút toán chênh lệch hàng hoá để xác định giá vốn hàng tiêu thụ vì toàn bộ số tiền mua hàng hoá được tính hết vào chi phí mua hàng. Do đó, cuối kỳ cần phải xác định chênh kệch tồn kho để điều chỉnh số tiền mua hàng hoá về trị giá xuất bán. Trị giá hàng hoá = Trị giá hàng hoá + Trị giá hàng hoá - Trị giá hàng xuất bán trong kỳ tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ Sơ đồ 10: Kế toán chênh lệch tồn kho hàng hoá TK37 (Tồn kho hàng hoá ) TK6037 (CL tồn kho hàng hoá ) KC hàng hoá tồn đầu kỳ (Kiểm kê cuối kỳ trước) Kết chuyển hàng tồn cuối kỳ (Kiểm kê cuối kỳ này) Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí và thu nhập vào tài khoản 12 “Xác định kết quả niên độ” Sơ đồ 11: Kế toán xác định kết quả niên độ. TK loại 6 TK12 (kết quả niên độ) TK loại 7 KC chi phí cuối kỳ KC thu nhập cuối kỳ TK120 (lãi) TK129 (lỗ) KC lãi cuối kỳ KC lỗ cuối kỳ Qua nghiên cứu kinh nghiệm của nước Pháp trong việc hạch toán tiêu thụ, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam đã phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường và hoà nhập dần vào thông lệ kế toán quốc tế. Việc tìm hiểu về chế độ kế toán của các nước trên thế giới là hết sức cần thiết khi mà nền kinh tế Việt Nam đang hướng về hội nhập thế giới, đang ngày càng mở rộng cơ chế để thu hút đầu tư nước ngoài thì việc ban hành hay hoàn thiện hệ thống kế toán Doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, với thông lệ và chuẩn mực kế toán là điều tối quan trọng góp phần rút ngắn khoảng cách về sự phát triển của Việt Nam so với thế giới. Chương II Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả sản xuất kinh doanh hàng hoá tại xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành. I. Khái quát chung về Xí nghiệp dịch vụ sử chữa bảo hành. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành trực thuộc Công Ty Điện Tử Giảng Võ – Hà Nội. Công ty điện tử Giảng Võ tiền thân là xí nghiệp sửa chữa máy thu thanh, thu hình Hà Nội được thành lập ngày 21/07/1978, hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội và sở lao động thương binh xã hội Hà Nội. Xí nghiệp ra đời với nhiệm vụ chính trị ban đầu của nó là thu thập thương binh, người tàn tật, con liệt sĩ không nơi nương tựa ở Hà Nội để giải quyết công ăn việc làm nhằm đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cho họ. Những sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp lúc bấy giờ là các loại máy biến thế, máy điện châm, máy thu, máy hàn. Sau sáu năm hoạt động với những khó khăn ban đầu, Xí nghiệp đã từng bước khắc phục khó khăn đưa Xí nghiệp đi lên. Ngày 10/10/1984 Xí nghiệp đổi tên thành Công Ty Điện Tử Giảng Võ Hà Nội viết tắt là GVECO. Trải qua các bước thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế về các chính sách của nhà nước trong thời kỳ đó, Công Ty đã không ngừng vận động phát triển mở rộng và ngày 05/12/1994 theo quyết định thành lập số 3354/QĐ - UB của Uỷ ban nhân thành phố Hà Nội Công ty đã quyết định thành lập 4 Xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp: Xí nghiệp điện tử 15. Xí nghiệp điện tử I. Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành. Xí nghiệp điện tử II. Sản phẩm chính của Công Ty là sản xuất lắp ráp ti vi màu, casette, đầu video… với dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại. Hiện nay, cũng như nhiều nhà doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty điện tử Giảng Võ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường để có thể tồn tại và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong nước. Công ty đã mạnh dạn thay đổi, mua mới trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ lành nghề của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Chính những sự đầu tư cơ sở vật chất như điều hoà, máy vi tính…. đã giúp cán bộ, nhân viên Công ty tích cực và hăng hái hơn trong công việc của mình được giao. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sản phẩm của Công Ty điện tử Giảng Võ luôn nâng cao chất lượng chủ động sáng tạo trong kinh doanh nên sản phẩm của Công Ty không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Để gặt hái được những thành tựu to lớn kể trên cũng không thể không kể đến vai trò của các Xí nghiệp đặc biệt là Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành có trụ sở giao dịch tại 121 Phủ Doãn – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Trong 10 năm hình thành và phát triển, Xí nghiệp đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hoá, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, Xí nghiệp còn nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra Xí nghiệp còn không ngừng nghiên cứu thị trường. Đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Đặc điểm chung của Xí nghiệp: Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp: 36.000.000đ - Hình thức hoạt động: Bán buôn, bán lẻ và dịch vụ. Tổng số nhân viên: 30 người. Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là: tổ chức và quản lý mạng lưới dịch vụ sửa chữa bảo hành sản phẩm của Công Ty, ký hợp đồng với các điểm bảo hành về sửa chữa bảo hành các sản phẩm của Công ty bán ra. - Bán các sản phẩm điện tử do Công ty sản xuất, sản phẩm liên doanh và quảng cáo, tiếp thị, phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công Ty. Thông qua đó: - Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển. - Đảm bảo đời sống cho người lao động. - Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước. Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành có những nhiệm vụ chính sau: + Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất. + Mua, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử dân dụng. + Làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. + Kinh doanh gốm sứ, vật liệu phục vụ xây dựng. + Kinh doanh dịch vụ đại lý hàng gia dụng, điện lạnh, bếp ga. + Kinh doanh và dịch vụ khách sạn. + Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành cơ khí nông nghiệp, xây dựng. + Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm. + Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. 3. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Xí nghiệp. Xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ ở ngân hàng nhà nước. Xí nghiệp hoạt động có con dấu riêng để giao dịch với tên gọi “ Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành”.Hàng năm, Xí nghiệp cung cấp mặt hàng tivi, tủ lạnh, máy giặt… cho nhân dân cả nước dưới hình thức gửi bán đại lý cho các đơn vị và các tổ chức cá nhân kinh doanh ở các tỉnh, bán buôn và bán lẻ cho các tổ chức cá nhân khác. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, Xí nghiệp còn có cửa hàng bán trả góp số 8 Ngọc Khánh, cửa hàng sửa chữa và bảo hành ở số 121 Phủ Doãn. Ngoài ra, Xí nghiệp còn đang nghiên cứu thị trường và có kế hoạch xuất khẩu mặt hàng Tivi màu Samsung sang Nga. Đây là một kế hoạch tốt để Xí nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, từ đó có hướng để nâng cao doanh thu. STT Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh(%) 2001 so 2002 so với 2002 với 2003 1 Doanh thu 84.845.255.332 61.398.227.618 61.604.391.830 72,36 100,335 2 GVHB 83.757.978.831 60.179.352.562 63.094.156.178 71,48 104,84 3 Nộp ngân sách 8.159.599.150 5.993.932.281 6.009.919.786 73,45 100,26 4 Lãi chưa phân phối 56.208.044 71.530.163 92.525.470 127,25 129,35 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, có thể phân tích theo chỉ tiêu: Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu năm 2001 so với năm 2002 giảm 27,64% tức là giảm 23.447.027.714Đ. Còn doanh thu năm 2002 so với năm 2003 tăng hơn 0,335% tức là tăng 206.164.212Đ. Giá vốn hàng bán( GVHB) năm 2001 so với năm 2002 giảm 28,16% tức là giảm 23.578.626.269Đ. Giá vốn hàng bán năm 2002 so với năm 2003 tăng 4,84% tức là tăng 2.914.803.616Đ. Nộp ngân sách năm 2001 so với năm 2002 giảm 26,55% tức là giảm 2.165.666.869Đ. Nộp ngân sách năm 2002 so với năm 2003 tăng 0,26% tức là tăng 15.987.515Đ. Lãi chưa phân phối năm 2001 so với năm 2002 tăng 27,25% tức là tăng 15.322.119Đ. Lãi chưa phân phối năm 2002 so với năm 2003 tăng 29,35% tức là tăng 20.995.307Đ. Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây cũng đã có sự chuyển biến. Lãi qua các năm cũng tăng dần. Lãi từ năm 2001 đến năm 2003 tăng hơn 5.000.000Đ. Điều đó chứng tỏ Xí nghiệp cũng đã chú trọng hơn đến tiêu thụ sản phẩm, hạ thấp giá thành và đã dần dần thu hồi đủ số vốn ban đầu. Hàng năm, Xí nghiệp nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng mặt hàng điện tử của khách hàng để lập kế hoạch nhập hàng sao cho kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. 4. Đặc điểm, bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp. Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên theo luật định. Giám đốc phụ trách chung, là đại diện hợp pháp của Xí nghiệp. Phó giám đốc giúp giám đốc chỉ đạo giải quyết công việc của Xí nghiệp. Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ là tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của ban Giám đốc: * Phòng kế hoạch thị trường, xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc Xí nghiệp tổ chức việc xuất khẩu hàng hoá do Công Ty điện tử Giảng Võ lắp ráp và tìm hiểu thị trường, tìm các nguồn hàng thích hợp sao cho kinh doanh có lãi đúng pháp luật. Phòng còn có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc tiến hành đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức các hoạt động xuất khẩu như: Giao nhận hàng hoá đúng thời hạn, thanh toán các hợp đồng kinh tế về hàng hoá, giúp phòng tài vụ của Xí nghiệp quyết toán các hợp đồng về tài chính…. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường để xây dựng kế hoạch nhập khẩu, giúp Xí nghiệp chọn phương án kinh doanh tốt nhất. * Phòng tổ chức hành hành chính, lao động, tiền lương và bảo vệ: + Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu đề xuất việc tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu kinh doanh của Xí nghiệp, cơ cấu sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp phụ thuộc khác…. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Lập kế hoạch, dự án bố trí sử dụng lao động, xây dựng và thực hiện các loại tiêu chuẩn thuộc loại nghiệp vụ lao động và tiền lương. + Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện công tác hành chính của Xí nghiệp, quản lý và sử dụng hợp cách các chứng chỉ của nhà nước( con dấu và chức danh của Xí nghiệp). Quản lý hồ sơ, tài liệu của nhà nước và Xí nghiệp, các thông tin, báo chí… + Phòng bảo vệ: Giúp giám đốc bảo vệ trật tự an toàn trong Xí nghiệp đồng thời có nhiệm vụ bảo vệ an toàn phòng cháy và chữa cháy. * Phòng kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ: - Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của Xí nghiệp. - Tập hợp các số liệu kế toán của các bộ phận để lập báo cáo tài chính. - Tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính giúp Giám đốc Xí nghiệp chỉ đạo thúc đẩy kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử đồng vốn. - Ngăn ngừa các vi phạm luật kinh tế tài chính, các hành động tham ô lãng phí xảy ra trong toàn Xí nghiệp. Sơ đồ 12: tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính, bảo vệ Phòng sửa chữa bảo hành Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch thị trường. Phòng xuất nhập khẩu 5. Tổ chức kế toán của Xí nghiệp. 5.1. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp. Xuất phát từ những đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh trên, Xí nghiệp đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệp : Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, một hình thức kế toán đơn giản nhưng vẫn đạt hiệu quả cao. Phòng kế toán của Xí nghiệp có 5 người, tất cả đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Các nhân viên kế toán đảm nhiệm các phần hành công việc phù hợp với bản thân mình. Nhiệm vụ của phòng kế toán của Xí nghiệp: thực hiện việc ghi sổ kế toán và những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Xí nghiệp. Với nhiệm vụ và yêu cầu như vậy, bộ máy tổ chức kế toán của Xí nghiệp bố trí theo sơ đồ sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp như sau: Kế toán trưởng - Kế toán TSCĐ - Kế toán chi phí và thanh toán Kế toán tiền mặt và thủ quỹ - Kế toán tiêu thụ hàng hoá. - Kế toán tiền lương, BHXH - Kế toán tổng hợp - Kế toán ngân hàng Điều hành trực tiếp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. * Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của Xí nghiệp với nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước. + Điều hành toàn bộ kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về vốn để nhập hàng. + Điều hành kế toán viên của Xí nghiệp thực hiện công việc đúng chức năng và đúng pháp lệnh thống kê, kế toán nhà nước ban hành cuối tháng, cuối quý, lên bảng cân đối tài khoản. + Giao dịch với khách hàng và các đơn vị liên quan, các cơ quan chức năng khác…. + Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt + Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế toàn Xí nghiệp. * Thủ quỹ: Đảm nhiệm xuất, nhập tiền mặt trên cơ cở các phiếu thu, phiếu chi hợp lý, hợp pháp ghi đúng nội dung chi phí. * Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ giữ sổ quỹ, ghi chép tình hình nhập xuất và tồn quỹ tiền mặt, có sổ theo dõi riêng. Trong thực hiện có chênh lệch, thủ quỹ và các bộ phận kế toán khác so sánh, đối chiếu số liệu và có biện pháp xử lý kịp thời. * Kế toán tiền lương, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá: hạch toán những nghiệp vụ liên quan đến công tác tiêu thụ hàng hoá và phải trả nhân viên trong toàn Xí nghiệp. * Bộ phận kế toán TSCĐ và kế toán chi phí: Tiến hành tập hợp chi phí phát sinh trong Xí nghiệp (bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ) tính toán và phân bổ các khoản chi phí theo tiêu thức hợp lý. Đồng thời đảm nhiệm phần kế toán TSCĐ như: trích khấu hao TSCĐ hàng kỳ, nhập, xuất, thuê và cho thuê TSCĐ. Kế toán thanh toán hàng tháng phải đến các đại lý, các cửa hàng mà Xí nghiệp bán hàng cho để đối chiếu công nợ định kỳ hoặc cuối tháng. * Bộ phận kế toán tổng hợp và kế toán ngân hàng có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng và thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ, thanh toán với ngân hàng nhà nước. Đồng thời kiêm kế toán ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ vay và trả tiền lãi vay ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tổng hợp các chi phí phát sinh ở các địa điểm phát sinh chi phí để chuyển số liệu cho bộ phận kế toán chi phí. 5.2. Hình thức sổ sách, báo cáo mà Xí nghiệp đang sử dụng: Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức nhật ký chung như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trường hợp dùng vào sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sau khi ghi sổ nhật ký, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lắp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sơ đồ 13: trình tự kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối chiếu. II. Tình hình thực tế kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá của Xí nghiệp. 1. Đặc điểm hàng hoá của Xí nghiệp. Hàng hoá của Xí nghiệp chủ yếu là những sản phẩm của Công Ty Điện Tử Giảng Võ sản xuất ra, vừa tiến hành sửa chữa bảo hành các sản phẩm bán ra trong thời gian bảo hành như: Tivi, đầu Video….Bên cạnh đó Xí nghiệp là khâu trung gian mua bán hàng hoá hưởng hoa hồng với các Công Ty điện tử khác như: Công Ty Điện Tử Samsung VINA, Công Ty JVC Việt Nam, Công Ty Sanyo…. Những mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp là: Tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà nhiệt độ, đồ gia dụng… nhằm phục vụ nhân dân cả nước dưới hình thức gửi bán đại lý cho các đơn vị và các tổ chức cá nhân kinh doanh các mặt hàng trên các tỉnh. Do hàng hoá chiếm tỷ lệ lớn trong kinh doanh và doanh thu của Xí nghiệp nên Xí nghiệp đã có những chủ trương, biện pháp quản lý từ khâu nhập hàng đến khâu tiêu thụ. Hàng hoá nhập về phải đủ phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, mẫu mã, chất lượng…. đòi hỏi phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của những ngưòi có liên quan như thủ kho, bên nhận hàng….Khi hàng hoá xuất ra khỏi kho cũng dòi hỏi nghiêm ngặt từ khâu kiểm tra mẫu mã, chất lượng, chủng loại đến hoá đơn. Do vậy những mặt hàng của Xí nghiệp bán ra bao giờ cũng được khách hàng tín nhiệm. 2. Các phương thức bán hàng. Bán hàng là khâu tiêu thụ hết sức quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài hay không. Trong những năm gần đây, do sức cạnh tranh trên thị trường nên mặt hàng điện tử, điện lạnh của Xí nghiệp đã từng bước chuyển biến theo sự phát triển của đất nước. Do đó, hàng hoá như máy lạnh, điều hoà, tủ lạnh, tivi, máy giặt… về chất lượng và mẫu mã đã phù hợp với người tiêu dùng. Để có thể bán được nhiều sản phẩm, một trong những chính sách hấp dẫn khách hàng là Xí nghiệp đã tạo điều kiện để khách hàng đến mua hàng tại Xí nghiệp. Với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của Xí nghiệp như vậy nên Xí nghiệp đã áp dụng phương thức bán hàng: * Phương thức bán hàng trực tiếp. Đây là hình thức tiêu thụ Xí nghiệp giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, số hàng đã bán được chuyển tận nơi người mua. Tuy nhiên, chi phí vận chuyển tuỳ thuộc vào quãng đường xa hay gần rồi tính vào chi phí bán hàng. Khi khách hàng thanh toán ngay, kế toán phản ánh doanh của số hàng bán ra và căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT mà thủ quỹ lập phiếu thu (nếu thu bàng tiền mặt). * Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho. Theo hình thức này Xí nghiệp mua hàng của bên cung cấp rồi chuyển hàng để bán cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài đến nơi quy định theo hợp đồng. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu (thoả thuận trong hợp đồng). * Phương thức bán lẻ: với số lượng nhỏ trực tiếp cho khách hàng. 3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Xí nghiệp: - TK 156: Hàng hoá. - TK 511: Doanh thu bán hàng. - TK 632: Giá vốn hàng bán. Ví dụ: Nhập kho ngày 07/08/2004 ở Công Ty điện tử Samsung VINA: 05 chiếc Tivi Samsung 21 model 21K3, đơn giá là 2.950.000Đ, 03 chiếc Tivi Samsung 21 model 21M6, đơn giá là 3.145.000Đ, với tổng giá thanh toán là: 26.603.500Đ ( cả thuế GTGT 10%) chưa trả tiền. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 156: 24.185.000 Nợ TK 133: 2.418.500 Có TK 331: 26.603.500 Ví dụ: Ngày 17/08/2004, Xí nghiệp xuất bán cho Chi nhánh Công Ty CNTT Genpacific (29F Hai Bà Trưng): 01 Tivi JVC 21 Model 21W83. 01 máy giặt Samsung 6kg Model 8034. Với tổng số thanh toán là 26.310.000Đ ( thuế suất GTGT 10%) chưa thu tiền. Kế toán tiến hành định khoản như sau: BT1: Nợ TK 131: 26.310.000. Có TK511: 23.918.181. Có TK 333.1: 2.391.818. BT2: Nợ TK 632: 25.253.638. Có TK 156: 25.253.638. Khi khách hàng thông báo thanh toán tiền hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT, hoá đơn được viết thành 03 liên: Liên 1 (Lưu) tại sổ, Liên 2: ( Giao cho khách hàng), Liên 3: ( Dùng để thanh toán). Hoá đơn phải có đầy đủ chữ ký của người mua, người bán hàng và thủ trưởng đơn vị… Thông thường các khách hàng thường thanh toán bằng tiền mặt, ngoài ra một số khách hàng thanh toán bằng séc, chuyển khoản. Trường hợp Ví dụ trên, khách hàng chưa thanh toán nên kế toán phải tiến hành ghi sổ theo trình tự sau: Lập Sổ chi tiết TK 131 “ Phải thu của khách hàng”, Sổ cái TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, Sổ chi tiết vật liệu – sản phẩm – hàng hoá (TK 156); Sổ chi phí kinh doanh (TK 632). Sau đó vào nhật ký chung, Nhật ký thu tiền. Ví dụ: Ngày 19/08/2004 Xí nghiệp xuất bán cho ông Nguyễn Hoàng Huân. Siêu thị Elonoco – Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, 240 Tôn Đức Thắng – Hà Nội: 02 Tivi Samsung 21K3. 01 Tivi Samsung 21M6. 01 Tivi JVC 21W83. Với tổng giá thanh toán là 13.900.000Đ (thuế suất thuế GTGT 10%) chưa thu tiền . BT 1: Nợ TK 131: 13.900.000 Có TK 511: 12.636.363 Có TK 333.1: 1.263.636 BT 2: Nợ TK 632: 14.038.480 Có TK 156: 14.038.480 Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán nhập số liệu vào máy theo chương trình phần mềm kế toán đã lập sẵn. Việc xử lý các số liệu cũng như việc kẻ bảng biểu tính toán đều do máy tính thực hiện. Khi muốn theo dõi hay vào sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng, kế toán chỉ cần nhập mã số vào máy, khi đó chương trình sẽ được thực hiện. Tại Xí nghiệp, kế toán thanh toán với người mua được hạch toán trên TK 131 “ phải thu của khách hàng”, kể cả trường hợp khách hàng thanh toán ngay tại thời điểm mua hàng. Vì vậy, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán thanh toán phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh để quy đổi số tiền phải thu của khách hàng có gốc là ngoại tệ sang VNĐ. Do đó, nếu tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng và thời điểm khách hàng thanh toán với Xí nghiệp là khác nhau thì cuối tháng kế toán phải xử lý chênh lệch tỷ giá bằng cách ghi tăng (hoặc giảm) vào TK 431 – Chênh lệch tỷ giá. Sổ chi tiết công nợ được mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất bán, kế toán căn cứ trực tiếp vào các phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT để ghi vào sổ trên cột phát sinh Nợ. Khi khách hàng thanh toán, kế toán căn cứ vào phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng để ghi vào cột phát sinh Có TK 131 của sổ. Cuối tháng, tổng hợp công nợ cho từng khách hàng trên bảng kê. Bảng kê theo dõi chung cho tất cả các đối tượng mua hàng và mỗi khách hàng được theo dõi trên một dòng sổ và sổ này được dùng cho cả năm trong đó chi tiết cho từng tháng. 4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Để hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán Xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau: - TK 641: Chi phí bán hàng. - TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. 4.1. Hạch toán chi phí bán hàng: Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành không hạch toán chi phí bán hàng thành nhiều tiểu khoản mà chỉ hạch toán vào TK 641.8: “ Chi phí khác bằng tiền mặt”. VD: Ngày 01/08/2004 ông Vũ Việt Dũng chi chuyển bến 20.000Đ. Kế toán tiến hành định khoản: Nợ Tk 641.8: 20.000 Có TK 111.1: 20.000 Sau đó, kế toán vào sổ cái TK 111( xin xem trang trước), Sổ cái TK 641, Sổ nhật ký chi tiền. Muốn ghi vào các sổ đó kế toán phải căn cứ vào phiếu chi. 4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Tại Xí nghiệp chỉ hạch toán vào TK 642.8: “ Chi phí khác bằng tiền” bao gồm các khoản: Chi phí hành chính (kiểm kê hành chính). Chi phí tiếp khách. Công tác phí, lệ phí đi đường. Văn phòng phẩm. Trả tiền vay vốn. Chi phí lương. Có thể lấy ví dụ sau: Ngày 31/08/2004 chi lương tháng 07/2004, số tiền : 23.888.643Đ. Căn cứ vào phiếu chi, bảng tính lương, kế toán tiến hành định khoản và vào các sổ: Sổ cái TK 111, Sổ cái TK 642, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký chung. Nợ TK 642: 23.888.643 Có TK 334: 23.888.643 ĐT Nợ TK 642.8: 23.888.643 Có TK 334.1: 23.888.643 4.3. Hạch toán kết quả bán hàng (tiêu thụ): Kế toán sử dụng TK 911: Xác định kết quả. Cuối tháng căn cứ theo số liệu các bảng kê sử dụng, kế toán tổng hợp tiêu thụ cho tất cả các mặt hàng tiêu thụ trong tháng ra kết quả lỗ, lãi của mặt hàng xuất bán. Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, theo quy định của Bộ Tài Chính về nộp thuế GTGT, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau: Kết quả sản xuất = kinh doanh Doanhthu bán hàng - (chưa thuế) Cáckhoản giảm - trừ Giávốn hàng - bán Chiphí bán - hàng Chiphí quảnlý doanh nghiệp Nếu kết quả (+) chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và ngược lại nếu kết quả là (-) là lỗ. Cụ thể số liệu tháng 08 như sau: Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511: 4.277.449.322 Có TK 911: 4.277.449.322 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 3.898.178.674 Có TK 632: 3.898.178.674 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 30.845.322 Có TK 641: 30.845.322 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 24.423.104 Có TK 642: 24.423.104 Kết chuyển kết quả tiêu thụ Nợ TK 911: 324.002.222 Có TK 421: 324.002.222 Chương III Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành. I. Đánh giá chung. Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành trực thuộc Công Ty điện tử Giảng Võ – Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập. Trong gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển nhưng hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình, trong những năm gần đây, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, năng động sáng tạo tìm tòi biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Để từ đó tăng thu nhập, đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, từ đó tích luỹ nâng cao đời sống cán bộ nhân viên. Xí nghiệp hạch toán và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp để hạch toán, do đó có thuận lợi trong công tác hạch toán chi phí và sử dụng máy móc hiện đại để quản lý. Bộ phận kế toán sử dụng TK 641 và TK 642 để theo dõi riêng hai loại chi phí. Như vậy sẽ giúp bộ phận kế toán hạch toán chính xác chi phí, lãnh đạo Xí nghiệp theo dõi và quản lý được cụ thể hai loại chi phí này từ đó có biện pháp cụ thể phấn đấu hạ thấp chi phí tăng hiệu quả trong kinh doanh. Kế toán chi tiết chi phí theo khoản mục phí giúp ta thấy được tỷ trọng của từng loại chi phí, từ đó có biện pháp điều chỉnh cụ thể từng loại chi phí phát sinh cho hợp lý, phấn đấu hạ thấp các khoản mục chi phí có tỷ trọng cao. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên nên tiết kiệm được chi phí quản lý, giám sát được độ chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi phí. Từ đó có biện pháp kịp thời uốn nắn các chi phí bất hợp lý trong kinh doanh. Phòng kế toán sử dụng hệ thống máy vi tính phục vụ công tác hạch toán chi phí đã giảm nhẹ được khối lượng công việc đáng kể, tăng hiệu quả lao động của phòng kế toán. Mặt khác, các cán bộ phòng tài chính kế toán tại Xí nghiệp đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, có nhiều cố gắng trong việc cải tiến sổ sách, bảng biểu báo cáo, cách ghi chép phù hợp với đặc điểm các loại hàng hoá để xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp trong điều kiện mới. Các hình thức sổ kế toán Nhật ký chung đã đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác hạch toán kế toán hiện nay. Việc theo dõi nhập, xuất hàng hoá của Xí nghiệp khá chặt chẽ. Những hoạt động nhập, xuất kho đã được lập chứng từ một cách đầy đủ kịp thời đúng với quy định trong chế độ ghi chép ban đầu, tăng cường phục vụ cho việc giám sát chặt chẽ hàng hoá chống thất thoát lãng phí. Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được còn có những tồn tại mà Xí nghiệp có khả năng cải tiến hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa trong công tác kế toán bán hàng tại Xí nghiệp. II. Phương hướng hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành, đi sâu tìm hiều về phần hành kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh, tôi nhận thấy công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Xí nghiệp còn nhiều tồn tại cần được khắc phục và hoàn thiện. Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng muốn có tính khả thi cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. - Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý . - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao. Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành, tôi mạnh rạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong Xí nghiệp. ý kiến thứ nhất. Mục đích của kế toán công nợ là theo dõi việc thanh toán công nợ của các hợp đồng mua bán mà thời điểm thanh toán không xảy ra đồng thời với thời điểm nhập – xuất hàng hoá. Việc thanh toán trên TK 131 và TK 331 như hiện tại của Xí nghiệp chưa đúng với chế độ quy định và không phản ánh đúng nội dung, ý nghĩa kinh tế của các tài khoản phải thu, phải trả. Khi phản ánh doanh thu bán hàng, Xí nghiệp nên tách ra hai trường hợp: + Nếu khách hàng trả tiền ngay, kế toán phản ánh vào tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng chứ không phản ánh qua tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng”: Nợ TK 111: Tiền mặt. Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 333.1: Thuế và các khoản phải nộp. + Nếu khách hàng chưa trả tiền thì kế toán mới phản ánh qua TK 131 như sau: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 333.1: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. ý kiến thứ hai. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí mà kế toán sử dụng TK cấp hai là TK 641.8 và TK 642.8. Chi phí xăng dầu, chi phí điện nước, chi phí điện thoại…. kế toán của Xí nghiệp thường hạch toán vào TK 641.8. Vấn đề này phải hạch toán chi tiết cụ thể để dễ dàng theo dõi như : + Chi phí xăng dầu, ga phải hạch toán vào TK 641.2 “ Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu”. + Chi phí điện, nước, điện thoại….. hạch toán vào TK 641.7 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”. + Chi phí tiền lương của bộ phận bán hàng hạch toán vào TK 641.1 “ Chi phí nhân viên”. + Chi phí bảo hành hạch toán vào TK 641.5. TK 642 : “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” chi tiết như sau: + TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý”. + TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý”. + TK 642.3: “ Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng”. + TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”. + TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí”. + TK 642.6: “ Chi phí dự phòng”. + TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”. + TK 642.8: “ Chi phí khác bằng tiền”. Kế toán của Xí nghiệp hạch toán chi tiết được như vậy sẽ giúp cho Ban lãnh đạo theo dõi được rõ ràng hơn. ý kiến thứ ba. Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành không nên sử dụng một phương thức bán hàng trực tiếp. Mà Xí nghiệp nên sử dụng nhiều phương thức bán hàng hơn nữa để Xí nghiệp tiêu thụ được nhanh, nhiều hàng hoá và có hiệu quả. Đó là các phương thức sau: Phương thức hàng gửi bán. Phương thức bán hàng trả góp. Phương thức bán lẻ. Phương thức bán hàng nội bộ. Trên đây là một số phương hướng nhằm khắc phục một số tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá của Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kinh doanh không ngừng đòi hỏi công tác bán hàng phải được hoàn thiện mà còn yêu cầu các phòng ban của Xí nghiệp phải có sự phối hợp đồng bộ hơn nữa. Kết luận Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại thì hàng hoá được tiêu thụ là một phần để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà doanh nghiệp thu hồi được vốn và thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo. Tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành thực hiện quá trình “ bán hàng – mua hàng” có thể nói theo cách khác là chuyển từ hình thái “ Tiền – Hàng – Tiền”. Việc tổ chức quản lý tốt quá trình mua hàng, bán hàng người cán bộ quản lý cần lựa chọn các công cụ quản lý có hiệu quả. Kế toán công cụ quản lý không thể thiếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Tổ chức công tác kế toán bán hàng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn và phải luôn luôn phù hợp với sự biến động của nền kinh tế. Kế toán giúp lãnh đạo tìm các biện pháp quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, thời gian thì có hạn, trình độ còn hạn chế nhưng nhờ sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Phạm Thị Thuỷ, các thầy cô giáo trong trường, ban giám đốc, các phòng ban đặc biệt là phòng kế toán tài vụ. Tôi đã hiểu rằng không chỉ cấn nắm vững lý thuyết mà còn phải đi sâu vào thực tế. Được thực tập tại Xí nghiệp về công tác hạch toán kế toán, Tôi thấy được vai trò của công tác kế toán trong thời kỳ hiện nay và cố gắng tìm hiểu công tác hạch toán tại Xí nghiệp, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu và xin góp một vài ý kiến để góp phấn nâng cao hơn nữa công tác kế toán cũng như kết quả kinh doanh của Xí nghiệp. Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Thuỷ, cùng ban giám đốc Xí nghiệp, các phòng bán đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Nhận xét, đánh giá của đơn vị thực tập ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2004 Kế toán trưởng Mục lục Lời mở đầu……………………………………………………………..01 Chương I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại 03 I. Khái niệm tiêu thụ và ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá 03 1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá 03 2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 04 3. ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá 07 II. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá 07 1. Vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hoá 07 2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá 08 B. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp 09 I. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. 09 1. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng 09 2. Tài khoản sử dụng 10 3. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức tiêu thụ 12 3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp 13 3.2. Phương thức hàng gửi bán 14 3.3. Phương thức bán hàng trả góp 15 3.4. Phương thức bán lẻ………………………………………………………….. 16 3.5. Phương thức bán hàng nội bộ……………………………………………… 16 3.6. Phương thức gửi hàng………………………………………………………. 17 3.7. Phương pháp kế toán xuất kho hàng hoá, thành phẩm để bán theo phương thức bán hàng trực tiếp………………………………………………………….. 18 II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ…… 18 III. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi……………………………... 20 1. Khái niệm……………………………………………………………..... 20 2. Tài khoản sử dụng……………………………………………………... 20 IV. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng…………………. 22 1. Chiết khấu thương mại………………………………………………… 22 2. Giảm giá hàng bán…………………………………………………….. 22 3. Giá trị hàng bán bị trả lại……………………………………………… 22 4. Chiết khấu thanh toán…………………………………………………. 22 V. Kế toán chi phí bán hàng……………………………………………. 26 1. Chi phí bán hàng………………………………………………………. 26 2. Nguyên tắc hạch toán chi phí bán hàng………………………………. 26 3. Nội dung……………………………………………………………….. 26 4. Kết cấu của TK 641 “ Chi phí bán hàng”……………………………. 26 5. Phương pháp hạch toán……………………………………………….. 28 VI. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp……………………………… 28 1. Khái niệm………………………………………………………………. 28 2. Nguyên tắc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………… 28 3. Nội dung……………………………………………………………….. 29 4. Kết cấu của TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”……………….. 29 5. Phương pháp hạch toán……………………………………………….. 29 VII. Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………... 31 VIII. Kinh nghiệm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại nước Pháp 33 1. Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng 33 2. Các tài khoản sử dụng 33 4. Điều chỉnh chi phí và thu nhập cuối năm 34 Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hóa tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành 36 I. Khái quát chung về Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành 36 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 36 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 37 3. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Xí nghiệp…………………………………………………………………….. 38 4. Đặc điểm, bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp…………………….. 40 5. Tổ chức kế toán của Xí nghiệp………………………………………... 42 5.1. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp…………………………………………….. 42 5.2. Hình thức sổ sách, báo cáo mà Xí nghiệp đang sử dụng…………........ 44 II. Tình hình thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá của Xí nghiệp………………………………………….. 46 1. Đặc điểm hàng hoá của Xí nghiệp……………………………………. 46 2. Các phương thức bán hàng…………………………………………… 46 3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Xí nghiệp…………………………... 47 4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh …………………………….. 66 4.1. Hạch toán chi phí bán hàng……………………………………………….. 66 4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………………… 69 4.3. Hạch toán kết quả bán hàng (tiêu thụ)…………………………………… 71 Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành………………………………………………………………………. 74 I. Đánh giá chung 74 II. Phương hướng hoàn thiện……………………………………………. 75 1. ý kiến thứ nhất………………………………………………………… 76 2. ý kiến thứ hai………………………………………………………….. 77 3. ý kiến thứ ba…………………………………………………………... 78 Kết luận………………………………………………………………. 79 Nhận xét, đánh giá của đơn vị thực tập………………… 80 Tài liệu tham khảo………………………………………………. 84 Tài liệu tham khảo Sách lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội - 2003. Sách phân tích kinh tế doanh nghiệp, chủ biên: TS. Nguyễn Năng Phúc – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2 – 2003. Hướng dẫn thực hành Kế toán doanh nghiệp, kế toán thuế GTGT, sơ đồ hạch toán. Sách 180 sơ đồ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ biên: TH.S Hà Thị Ngọc Hà - Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội - 2004. Sách hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (Quyển II), Bộ Tài Chính, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội – 01/2003. Sách hệ thống kế toán doanh nghiệp , Vụ chế độ kế toán, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội – 1995. Các số liệu phòng kế toán Xí nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32434.doc
Tài liệu liên quan