Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp

Sau một thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu nổ công nghiệp, được tiếp xúc nhiều với công việc kinh doanh của công ty, em đã tiếp thu được cho mình những kiến thức thực tế quý báu. Quá trình đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói thành phẩm riêng và công tác kế toán nói chung, đã giúp em hiểu hơn về quá trình hạch toán thực tế tại một doanh nghiệp. Chuyên đề này đã phản ánh thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty đồng thời cũng đã đưa một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán phần hành này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Phải thu khách hàng mua VLN tại công ty. TK 13112: Phải thu khách hàng mua hàng hoá khác tại công ty. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan đến tiêu thụ thành phẩm như: * TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. * TK 111: Tiền mặt. * TK 112: tiền gửi ngân hàng. Chứng từ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính - Hoá đơn GTGT do công ty tự in (có sự cho phép của Bộ Tài chính và đã đăng ký tại cơ quan thuế). - Phiếu thu tiền do công ty tự in và thủ quỷ lập. - Giấy báo Có của ngân hàng. Ví dụ: Ngày 17/12/2003 Công ty Vật liệu nổ công nghiệp bán cho Công ty Hóa chất 21 (Z21) 100 tấn thuốc nổ Zecno, Giá bán chưa có thuế là 843.333.300 đồng, thuế GTGT là 4.216.665 đồng. Kế toán lập hoá đơn GTGT theo mẫu sau: Biểu số 01: Tổng công ty Than Phát hành theo CV số 4660 TC/AC Việt nam Hoá đơn (gtgt) Ngày 07/12/1998 của TCT Mã số: 5700100256-1 Liên 1 (lưu). AA /02 Đơn vị: ................. Số: 43436 Ngày 17 tháng 12 năm 2003. Đơn vị bán: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp. Địa chỉ: Phường phương liệt - Quận thanh Xuân - TP Hà Nội. Điện thoại: 04.8645378. Số Tài khoản: Mã số: 0100101072-1 Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Tuấn Đơn vị: Công ty Hóa chất 21 (Z21). Địa chỉ: Thành phố Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: 0100356865-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvị tính (đồng) Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Thuốc nổ Zecno Tấn 100 8.433.333 843.333.300 Cộng tiền hàng: 843.333.300 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 442.166.665 Tổng cộng thanh toán: 885.499.965. Số tiền bằng chữ: Tám trăm tám mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín tăm sáu mươi lăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi họ tên) 2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm Tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu không có thuế GTGT. Hàng ngày căn cứ vào HĐBH GTGT (liên 3) kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản: (Ta lấy nghiệp vụ bán hàng từ ví dụ trên). Nợ TK 1312.01.1: 885.499.965 Có TK 511211: 843.333.300 Có TK 3331: 42.166.665 Số liệu trên sẽ được theo dõi trên "Sổ chi tiết doanh thu bán hàng" (Mẫu số 2). Sổ này được mở từng tháng, mỗi nghiệp vụ doanh thu phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian. Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và Có trên Sổ chi tiết doanh thu, tiến hành vào “Sổ tổng hợp phát sinh theo đối ứng tài khoản" (Mẫu số 03). Sổ này theo dõi theo từng tháng, mỗi dòng trên sổ được ghi theo tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có của mỗi loại tài khoản đối ứng với doanh thu bán VLN. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu sẽ được máy đưa vào Nhật ký chứng từ số 8 (Mẫu số 04). NKCT số 8 ghi Có TK 511, ghi Nợ TK liên quan. Sổ cái TK 511, máy tự động lập vào cuối tháng trên cơ sở: Tổng phát sinh có lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 911. Số liệu trên sổ cái được dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong tháng 12 năm 2003 tại công ty Vật liện nổ công nghiệp. Sơ đồ7: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm Chứng từ gốc Máy Sổ chi tiết doanh thu NKCT số 8 Sổ cái TK 511 Tổng hợp PS đối ứng theo một TK Boá cáo KQKD Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Biểu số 02: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ chi tiết tài khoản TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày số Nợ Có 05/12 15505 Bán hàng cho công ty VL XD Bài Thơ. 1312.01.2 4.000.000 10/12 43429 Bán hàng cho Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131). 1312.01.1 391.560.000 13/12 43430 Bán hàng cho Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113). 1312.01.1 293.670.000 ...... ...... ............. ...... ...... ...... 17/12 43436 Bán hàng cho Z21 1312.01.2 843.333.300 30/12 43447 Bán hàng cho Công ty Cơ khí Hóa chất 13 (Z113) 1312.01.1 391.560.000 31/12 KC03 Kết chuyển Doanh thu thuần 9112.01 4.833.696.600 Cộng PS Nợ: 4.833.696.600 Cộng PS Có: 4.833.696.600 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 03: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ tổng hợp theo một tài khoản TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng Tháng 12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Tên tài khoản đối ứng TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Phải thu khách hàng Công ty VL XD Bài Thơ 1312.01.2 4.000.000 Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131) 1312.01.1 391.560.000 Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113) 1312.01.1 293.670.000 Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN (Z131) 1312.01.1 391.560.000 ................... ......... ......... Phải thu khách hàng Công ty Hóa chất 21 (Z21) 1312.01.2 843.333.300 Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113) 1312.01.1 391.560.000 Kết quả kinh doanh - VLN 9112.01 4.333.696.600 Cộng PS Nợ: 4.833.696.600 Cộng PS Có: 4.833.696.600 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 10 tháng 1 năm 2004 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu số 05: Công ty Vln công nghiệp. Sổ cái tài khoản 511211 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 9112.01 4.833.696.600 Cộng PS Nợ 4.833.696.600 Cộng PS Có Dư Nợ cuối Dư có cuối Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ 2.3 Kế toán tiêu thụ nội bộ Ngoài quan hệ mua bán với các đơn vị bên ngoài thì Công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn có quan hệ tiêu thụ nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Doanh thu tiêu thụ nội bộ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty. 2.3.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiêu thụ nội bộ công ty sử dụng các tài khoản sau: * TK 512 - Doanh thu nội bộ. Tài khoản này được chi tiết cho Văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc. TK 5121 - Doanh thu nội bộ - Văn phòng công ty TK 5122 - Doanh thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc. Tài khoản 5121 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 để hạch toán riêng doanh thu tiêu thụ nội bộ của vật liệu nổ và doanh thu tiêu thụ nội bộ hàng hoá, thành phẩm khác. TK 51211 - Doanh thu nội bộ - vật liệu nổ - văn phòng TK 51212 - Doanh thu nội bộ - hàng hoá khác -Công ty * TK 136 - Phải thu nội bộ Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 136.01 - phải thu nội bộ -Công ty. TK 136.02 - Phải thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc. Ngoài ra Tk 1361 cũng được chi tiết cho từng đối tượng. Điều này tạo thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi các quan hệ nội bộ, từ đó có chính sách đúng đắn, phù hợp, thúc đẩy sự phát triển đi lên của công ty. Chứng từ kế toán: Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ như đối với tiêu thụ thành phẩm cho các đơn vị bên ngoài công ty. 2.3.2 Hạch toán doanh thu nội bộ Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản: Nợ TK 136.01.04 Có TK 51211 Có TK 3331 Kế toán lập sổ chi tiết “Doanh thu nội bộ” để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh . Cũng như Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ này được mở hàng tháng, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian. Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và bên Có trên Sổ chi tiết doanh thu nội bộ, tiến hành vào sổ “Tổng hợp phát sinh theo đối ứng một Tài khoản”. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết TK 51211 còn được máy đưa vào sổ nhật ký chứng từ số 8 . Cuối mỗi tháng máy tự động lập Sổ cái TK 51211, tổng phát sinh Có lấy từ Nhật ký chứng từ số 8, tổng phát sinh Nợ cũng được lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 91111. Số liệu trên sổ cái được dùng để lập Báo cáo Kết quả kinh doanh VLN. Biểu số 06: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ chi tiết tài khoản TK 51211 - Doanh thu nội bộ VLN - Văn phòng Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày số Nợ Có 05/12 43426 Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi 136.01.04 981.891.000 08/12 43427 Bán hàng cho XN VLNCN Quảng Ninh 136.01.03 1.905.500.000 13/12 43428 Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi. 136.01.04 3.528.000.000 ...... ............. ...... 22/12 43440 Bán hàng cho XN VLNCN Bà Rịa - Vũng Tàu 136.01.15 451.119.600 28/12 43441 Bán hàng cho XN VLNCN Bạch Thái Bưởi 136.01.04 1.878.750.000 31/12 KC04 Kết chuyển DTBH nội bộ 9115.01 19.312.743.502 Cộng PS Nợ: 19.312.743.502 Cộng PS Có: 19.312.743.502 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 07: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ tổng hợp theo một tài khoản TK 51211 - Doanh thu nội bộ VLN - Văn phòng Tháng 12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Tên tài khoản đối ứng TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Phải thu nội bộ XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi 136.01.04 981.891.000 Phải thu nội bộ XN VLNCN Quảng Ninh 136.01.03 1.905.500.000 Phải thu nội bộ XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi 136.01.04 3.528.000.000 Phải thu nội bộ XN VLNCN Ninh Bình 136.01.07 2.920.336.902 ................... Phải thu nội bộ XN VLNCN Bà Rịa - Vũng Tàu 136.01.15 451.119.600 Phải thu nội bộ XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi 136.01.04 18.787.750.000 Kết quả kinh doanh - VLN 91111 19.312.743.502 Cộng PS Nợ: 19.312.743.502 Cộng PS Có: 19.312.743.502 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 10 tháng 1 năm 2004 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu số 08: Công ty Vln công nghiệp. Sổ cái tài khoản 51211 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 9112.01 19.312.743.502 Cộng PS Nợ 19.312.743.502 Cộng PS Có Dư Nợ cuối Dư có cuối Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ 2.4 Kế toán giá vốn hàng bán Giá đơn vị bình quân TP xuất kho = Giá thực tế TP tồn đầu tháng + giá thực tế TP nhập trong tháng Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng Công ty Vật liệu nổ công nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thành phẩm của công ty hạch toán theo một phương pháp duy nhất là phương pháp giá thực tế. Đối với thành phẩm nhập kho kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm để tính giá thành phẩm nhập kho, đối với thành phẩm xuất kho kế toán sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng căn cứ vào giá trị nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ của thành phẩm, kế toán tính giá đơn vị bình quân của thành phẩm xuất kho trong tháng theo công thức sau: Sau khi tính được giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ kế toán tính giá thành phẩm xuất dùng trong tháng bằng công thức sau: x = Giá vốn thực tế TP Giá đơn vị bình quân Khối lượng thành xuất trong tháng cả kỳ dự trữ TP phẩm xuất kho 2.4.1 Tài khoản sử dụng * TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này được mở chi tiết với Công ty và các đơn vị trực thuộc khác. TK 6321 - Giá vốn hàng bán tại Văn phòng công ty TK 6322 - Giá vốn hàng bán đơn vị trực thuộc. Tài khoản Giá vốn hàng bán tại Văn phòng công ty được chi tiết thành hai TK cấp 3: TK 63211 - Giá vốn hàng bán VLN tại Văn phòng công ty. TK 63212 - Giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ khác tại Văn phòng công ty. * TK 155 - Thành phẩm TK 155 được mở chi tiết thành hai tìa khoản cấp 2: TK 1551 - Thành phẩm tại Văn phòng công ty TK 1552 - Thành phẩm tại đơn vị trực thuộc khác. Tài khoản thành phẩm tại Văn phòng công ty được chi tiết cho VLN và thành phẩm khác. TK 15511 - Thành phẩm VLN tại Văn phòng công ty. TK 15512 - Thành phẩm khác tại Văn phòng công ty. 2.4.2 Nội dung hạch toán Trong tháng khi có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, thủ kho xuất kho thành phẩm và lập phiếu xuất kho theo dõi về mặt khối lượng. Cuối ngày thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán để vào máy theo mặt khối lượng và máy tự động vào Sổ chi tiết thành phẩm và Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo khối lượng. Sổ chi tiết thành phẩm được mở riêng cho từng thành phẩm theo dõi cả mặt khối lượng và giá trị thành phẩm. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán được mở chung cho tất cả các thành phẩm và theo dõi theo trình tự thời gian. Cuối tháng kế toán chi phí, giá thành tính ra giá thành thành phẩm sản xuất trong kỳ và gữi “Bảng tập hợp giá thành thành phẩm sản xuất” cho kế toán thành phẩm. Căn cứ vào Bảng giá thành thành phẩm kế toán tính ra giá trị thành phẩm nhập trong kỳ sau đó sẽ lập “Bảng tính giá vốn hàng bán trong kỳ” để tính giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ. Bảng tính giá vốn thành phẩm được mở chung cho các loại thành phẩm, mỗi thành phẩm được theo dõi trên một dòng về tồn, nhập, xuất. Sau khi tính được giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán sẽ ghi vào máy giá trị bình quân cả kỳ dự trữ của từng loạii thành phẩm, máy sẽ tự động tính ra giá trị thành phẩm xuất từ các nghiệp vụ bán hàng ghi trong “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán” và “Sổ chi tiết thành phẩm”, lập “Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn” trên cơ sở số liệu sổ chi tiết thành phẩm, lập bảng “Tổng hợp phát sinh theo đối ứng một tài khoản” từ sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sổ cái TK 632 do máy tự động lập và số liệu từ Sổ cái được máy dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong tháng 12. Ví dụ: Ta lấy số liệu từ nghiệp vụ xuất 100 Tấn thuốc nổ Zecno bán cho công ty Hóa chất 21 ngày 17 tháng 12 năm 2003 ở trên. Biểu số 09: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ chi tiết tài khoản TK 63211 - Giá vốn hàng bán VLN - Văn phòng Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày số Nợ Có 05/12 15505 Bán hàng cho công ty VL XD Bài Thơ. 15511 788.000 10/12 43429 Bán hàng cho Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131). 15511 324.000.000 13/12 43430 Bán hàng cho Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113). 15511 243.000.000 ...... ...... ............. ...... 17/12 43436 Bán hàng cho Công ty Hóa chất 21 (Z21) 15511 684.580.000 30/12 43447 Bán hàng cho Công ty Cơ khí Hóa chất 13 (Z113) 15511 324.000.000 31/12 KC03 Kết chuyển Doanh thu thuần 91111 3.471.498.000 Cộng PS Nợ: 3.471.498.000 Cộng PS Có: 3.471.498.000 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 11: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ tổng hợp theo một tài khoản TK 63211 - giá vốn hàng bán VLN - Văn phòng Tháng 12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Tên tài khoản đối ứng TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Thành phẩm - Vật liệu nổ công nghiệp. 15511 3.471.498.000 Xác định kết quả - VLN 9115.01 3.471.498.000 Cộng PS Nợ: 3.471.498.000 Cộng PS Có: 3.471.498.000 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 10 tháng 1 năm 2004 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu số 12: Công ty Vln công nghiệp. Sổ cái tài khoản 63211 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 15511 3.471.498.000 Cộng PS Nợ 3.471.498.000 Cộng PS Có Dư Nợ cuối Dư có cuối Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ * Đối với hoạt động tiêu thụ nội bộ: Biểu số 13: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ chi tiết tài khoản TK 63211.01 - gvhb nội bộ VLN - Văn phòng Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày số Nợ Có 05/12 43426 Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi 15511 981.891.000 08/12 43427 Bán hàng cho XN VLNCN Quảng Ninh 15511 1.617.936.000 13/12 43428 Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi. 15511 3.345.174.000 ...... ............. 22/12 43440 Bán hàng cho XN VLNCN Bà Rịa - Vũng Tàu 15511 434.199.600 28/12 43441 Bán hàng cho XN VLNCN Bạch Thái Bưởi 15511 1.878.750.000 31/12 KC04 Kết chuyển DTBH nội bộ 9112.01 18.175.648.662 Cộng PS Nợ: 18.175.648.662 Cộng PS Có: 18.175.648.662 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 14: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ tổng hợp theo một tài khoản TK 63211.01 - gvhb nội bộ VLN - Văn phòng Tháng 12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Tên tài khoản đối ứng TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Thành phẩm - Vật liệu nổ công nghiệp 15511 18.675.648.662 Kết quả kinh doanh - VLN 9115.01 18.175.648.662 Cộng PS Nợ: 18.175.648.662 Cộng PS Có: 18.175.648.662 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 10 tháng 1 năm 2004 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu số 15: Công ty Vln công nghiệp. Sổ cái tài khoản 63211.01 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 15511 18.175.648.662 Cộng PS Nợ 18.175.648.662 Cộng PS Có Dư Nợ cuối Dư có cuối Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ 2.5 Kế toán chiết khấu thanh toán , chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Như đã trình bày ở trên, Vật liệu nổ công nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, phải được kiểm tra nghiêm ngặt trong quá tình sản xuất và trước lúc xuất ra bán cho khách hàng. Vì vậy khi giao cho người sử dụng chất lượng phải bảo đảm tốt, đạt tiêu chuẩn 100%. Do đó trường hợp bán hàng bị trả lại do kém phẩm chất là rất ít xảy ra. Mặt khác giá bán thuốc nổ do Ban vật giá Chính phủ duyệt từng tháng nên trường hợp công ty giảm giá cho khách hàng hay cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại là hầu như không có. Thông thường doanh thu bán hàng phát sinh của công ty cũng chính là doanh thu thuần. Trường hợp xảy ra nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại công ty tiến hành hạch toán theo trình tự quy định của Tổng công ty Than Việt Nam trên cơ sở các quy chế tài chính, kế toán của Bộ Tài chính. 2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.6.1 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao dịch vụ trong kỳ. Ngoài các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính thì công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn có một số quy định khác về chi phí bán hàng: Riêng công ty vận tải hàng nhập (hàng VLN) do Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh và Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng trước đây công ty hạch toán tập trung. Từ năm 1999 công ty giao cho các Xí nghiệp cung ứng VLN hạch toán vào chi phí bán hàng tại Xí nghiệp. - ở đơn vị cung ứng dịch vụ vận tải: Căn cứ vào Tổng công ty duyệt tính DT nội bộ và viết hoá đơn GTGT cho đơn vị nhận dịch vụ vận tải. - ở đơn vị nhận dịch vụ: Hạch toán vào chi phí bán hàng. Cuối tháng hai đơn vị đối chiếu gửi chứng từ về công ty để bù trừ công nợ nội bộ. 2.6.1.1 Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để hạch toán. Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6411 - Chi phí nhân viên TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6414 - Khấu hao TSCĐ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. 2.6.1.2 Nội dung hạch toán Thủ kho lập Phiếu xuất kho và chỉ ghi về mặt số lượng sau đó chuyển lên phòng kế toán tính ra giá trị dây xuất kho và ghi vào máy: Nợ TK 6412 Có TK liên quan Sau khi vào máy, các nghiệp vụ về chi phí bán hàng sẽ được theo dõi trên “Sổ chi tiết chi phí bán hàng”. Việc tập hợp CPBH thực hiện trên “Bảng kê số 5” vào cuối tháng để ghi Nợ TK 641, ghi Có các TK liên quan. Trong tháng nếu phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ chi phí bán hàng thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào chứng từ liên quan như là phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng, hoặc phiếu nhập kho để vào máy. Máy tự động vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Bảng kê số 1, Bảng kê số 2, Sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng máy sẽ tập hợp các nghiệp vụ giảm trừ chi phí vào Bảng kê số 5 và vào NKCT số 8. Từ NKCT số 8 máy tự động đưa tổng số phát sinh Có TK 641 đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan, tổng số phát sinh Nợ được máy tập hợp từ các NKCT liên quan để ghi vào Sổ cái TK 641 (Mẫu số 19). Từ Sổ cái số liệu được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN. Ví dụ: Ngày 17 tháng 12 năm 2003 công ty xuất kho dây để đóng thuốc nổ cho công ty Hóa chất 21 (Z21) theo số tiền là 2.654.361 đồng. Biểu số 16: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ chi tiết tài khoản TK 641 - chi phí bán hàng Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày số Nợ Có 05/12 32119 Chi mua văn phòng phẩm phục vụ bán hàng 111 1.125.000 10/12 62310 Chi tiền tiếp khách mua hàng 111 656.600 17/12 56253 Xuất dây đóng hàng 152311 2.654.361 ...... ....... ..... 23/12 25612 Nhập lại số dây đóng hàng thừa 152311 1.327.180,5 26/12 Tính lương nhân viên bán hàng 334 60.365.000 26/12 Trích KPCĐ 3382 1.207.300 27/12 Trích BHXH 3383 9.054.750 29/12 Trích BHYT 3384 1.207.300 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 9111 620.529.160 Cộng PS Nợ: 620.529.160 Cộng PS Có: 620.529.160 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 18: Công ty Vln công nghiệp. Sổ cái tài khoản 641 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TK 111 80.580.000 TK 112 96.560.000 TK 152 285.130.250 TK 153 2.540.165 TK 214 45.560.255 ...... TK 911 620.529.160 Cộng PS Nợ 620.529.160 Cộng PS Có 620.529.160 Dư Nợ cuối Dư có cuối Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ 2.6.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.6.2.1 Tài khoản sử dụng Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ được sử dụng ở công ty, còn đối với các đơn vị trực thuộc công ty không được sử dụng tài khoản này. Tất cả các chi phí phát sinh, ngoài tính vào giá thành thì đều được tập hợp hết vào chi phí bán hàng. TK 642 được chi tiết như sau: TK 6421 - Chi phí nhân viên TK 6422 - Chi phí vật liệu bao bì TK 6423 - Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6424 - Khấu hao TSCĐ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. 2.6.2.2 Nội dung hạch toán Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Các chi phí phát sinh được máy ghi theo định khoản: Nợ TK 642 Có TK liên quan Biểu số19: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ chi tiết tài khoản TK 642 - chi phí QLdn Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003 Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 05/12 613521 Chi tiền họp cuối năm 111 3.560.000 12/12 613522 Chi tiếp khách tại công ty 111 1.560.500 18/12 324152 Chi mua văn phòng phẩm phục vụ hoạt động quản lý 331 12.420.560 ...... ..... 21/12 613534 Chi điện thoại 111 4.150..255 27/12 Tính lương nhân viên bán hàng 334 90.609.000 27/12 Trích KPCĐ 3382 1.812.180 27/12 Trích BHXH 3383 13.591.350 27/12 Trích BHYT 3384 1.812.180 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 9111 750.124.640 Cộng PS Nợ: 750.124.640 Cộng PS Có: 750.124.640 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 20: Công ty Vln công nghiệp. Sổ cái tài khoản 642 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TK 111 80.151.000 TK 112 110.254.000 TK 152 220.421.630 TK 153 95.145.255 TK 214 ...... TK 911 750.124.640 Cộng PS Nợ 750.124.640 Cộng PS Có 750.124.640 Dư Nợ cuối Dư có cuối Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ 2.6.3 Kế toán xác định lãi, lỗ 2.6.3.1 Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là việc tính toán so sánh giữa các khoản doanh thu thuần tạo ra từ hoạt động bán thành phẩm với các khoản chi phí được coi là hợp lệ, hợp lý liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, đó là các khoản: giá vốn hàng bán của thành phẩm đã được coi là tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Lãi (lỗ) về tiêu thụ thành phẩm = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - - Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng 2.6.3.2 Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán xác định kết quả kinh doanh của công ty. TK 911 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: TK 9111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK 9112 - Xác định kết quả hoạt động tài chính TK 9113 - Xác định kết quả hoạt động khác TK 9111 được chi tiết thành: TK 91111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh VLN TK 91112 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá khác 2.6.3.3 Nội dung hạch toán Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết chi phí quản lý daonh nghiệp, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết doanh thu nội bộ, kế toán thực hiện bút toán điều chuyển vào máy theo định khoản: - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 91111: 21.647.146.662 Có TK 63211: 21.647.146.662 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 91111: 620.529.160 Có TK 641: 620.529.160 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 91111: 750.124.640 Có TK 642: 750.124.640 - Kết chuyển doanh thu bán hàng Nợ TK511211: 4.833.696.600 Nợ TK 51211: 19.312.743.502 Có TK 91111: 24.146.440.102 Biểu số 21: Tổng công ty Than Việt Nam Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Sổ chi tiết xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Tháng 12 năm 2003 Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ: TK 9111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Tiểu khoản: TK 9111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh VLN Đơn vị: Đồng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng bán 63211 21.647.146.662 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 620.529.160 Kết chuyển chi phí quản lý 642 750.124.640 Kết chuyển DTBH 511211 4.833.696.600 Kết chuyển DT nội bộ 51211 19.312.743.502 Kết chuyển lãi 4212 1.128.639.640 Cộng 24.146.440.102 24.146.440.102 Ngày10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 22: Công ty Vln công nghiệp. Sổ cái tài khoản 91111 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: Đồng TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TK 4212 1.128.639.640 TK 632 21.647.146.662 TK 641 620.529.160 TK 642 750.124.640 Cộng PS Nợ Cộng PS Có Dư Nợ cuối Dư có cuối Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Biểu số 24: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh vật liệu nổ Tháng 12 năm 2003 STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 Doanh thu bán VLN Trong đó Doanh thu hàng XK 01 02 24.146.440.102 2 Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thanh toán - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB 03 04 05 06 07 3 Doanh thu bán hàng thuần 10 24.146.440.102 4 Giá vốn hàng bán 11 21.647.146.662 5 Lợi tức gộp 20 2.499.293.440 6 Chi phí bán hàng 21 620.529.160 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 750.124.640 8 Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh VLN 30 1.128.639.640 Ngày 10 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Chương II một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kqkd tại công ty vật liệu nổ công nghiệp I - đánh giá chung 1.1 Đánh giá chung Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một công ty có quy mô lớn, với một mạng lưới hoạt động tại khắp mọi nơi trong cả nước, làm nhiệm vụ cung cấp vật liệu nổ công nghiệp cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty có lịch sử hình thành và phát triển trên 35 năm, đang từng bước nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường. Trong quá trình hoạt động của mình công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của chính phủ, các cơ quan chức năng trong việc tạo ra hành lang pháp lý thuận tiện góp phần tạo nên những thành công của công ty. Công ty cũng luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên và thiết thực của đơn vị chủ sở hữu là Tổng công ty Than Việt Nam. Tuy nhiên, do sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp là loại sản phẩm đặc biệt nên việc tiêu thụ còn khó khăn. Việc bán hàng của công ty chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước về kế hoạch, số lượng bán, giá bán cũng như lượng chi phí sản phẩm. Khách hàng của công ty không phổ biến mà chủ yếu là những bạn hàng lâu năm, thường mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn. Những khách hàng này khi muốn mua sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp của công ty phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Điều này một phần nào cũng hạn chế quá trình mở rộng, phát triển của công ty. Trong những năm gần đây công ty có một đối thủ cạnh tranh đó là công ty GAET - Bộ quốc phòng. Mặc dù vậy thị phần cua công ty vẫn luôn chiếm một tỷ trộng lớn (trên 80%). Công ty GAET chỉ tập trung chủ yếu vào những thị trường nhỏ. Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình công ty đã đạt được những kết quả sau: Công ty đã xây dựng và giữ vững được bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ tại công ty và các đơn vị trực thuộc, từng bước đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao dần chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty Than và sự giúp đỡ của các bộ ngành có liên quan, công ty luôn xây dựng được các chủ trương, đường lối đúng đắn, giải pháp thích hợp. Công ty chủ động hợp tác đầu tư với các nhà máy quốc phòng, với các bạn hàng trong và ngoài nước. Trên cơ sở tăng nhanh nội lực của công ty, công ty Vật liệu nổ công nghiệp vừa đẩy mạnh sản xuất, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, đầu tư trang thiết bị, cải tiến dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng nhanh sản xuất các sản phẩm khác. Công ty có hệ thống trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đảm bảo cho quá trình hoạt động của mình. Trong những năm gần đây, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt ở mức cao, góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty,. Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu nổ công nghiệp luôn ở mức cao. Năm 2003 mức thu nhập bình quân đầu người/tháng là 2.740.122 đồng. Bên cạnh việc chăm lo đến đời sống vật chất công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho người lao động. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. 1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của nhân viên. Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán đông và có trình độ chuyên môn cao. Các công việc kế toán từng bước được giảm nhẹ nhờ việc đưa vào sử dụng các máy tính, máy Fax, đặc biệt công ty có chương trình kế toán máy riêng, được thiết kế phù hợp với đặc điểm của công ty trên cơ sở tuân thủ các chế độ tài chính, chế độ kế toán. Đội ngũ nhân viên phòng kế toán được bố trí một cách khoa học, đảm bảo thực hiện công tác kế toán thuận lợi. Tổng số nhân viên phòng kế toán của công ty là 10 người trong đó có một kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 8 nhân viên. Mỗi nhân viên kế toán được phân công phụ trách một phần hành kế toán. Việc phân công công việc như vậy tạo nên sự chuyên môn hóa, phân cách trách nhiệm rõ rệt. Từ đó hiệu quả làm việc cũng được nâng cao. Toàn bộ nhân viên phòng kế toán đều có khả năng sử dụng và xử lý thông tin thành thạo trên máy vi tính. Việc làm này giúp cho quá trình cung cấp thông tin kế toán, thông tin kinh tế phục vụ hoạt động quản lý. Hoạt động kinh doanh của công ty được nhanh chóng, kịp thời, chính xác và thống nhất đồng thời giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán. Với việc sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting, hoạt động hạch toán tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện thống nhất, tuân thủ các chế độ, quy định tài chính hiện hành, chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam. Công ty luôn chấp hành tốt chế độ kế toán, tài chính, các chính sách về giá, thuế của Nhà nước. Hệ thống Báo cáo của công ty được lập rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác cho các ban quản lý công ty, Tổng công ty Than việt Nam, các cơ quan Nhà nước khác có liên quan Cùng với sự đi lên của công ty, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQKD cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt. Nhìn chung công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất và tiêu thụ. Kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình tiêu thụ, thanh toán tiền hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng chính xác, kịp thời theo đúng quy định của Bộ tài chính, và của Tổng công ty Than Việt Nam. Hệ thống sổ sách doanh thu, chi phí, quan hệ thanh toán với khách hàng, với Nhà nước, chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ có tính khoa học và đảm bảo được nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty luôn tuân thủ các chính sách của Nhà nước về tiêu thụ, tổ chức công tác kế toán phù hợp, có hiệu quả đê phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy kế toán tiêu thụ đã góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ với Nhà nước, cũng như giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu thông. Những thông tin kế toán này tạo cơ sở tin cậy cho các nhà lãnh đạo công ty đề ra phương hướng, chính sách phù hợp, nhằm mở rộng thị trường, nâng cao chỉ tiêu doanh thu từ đó góp phần đưa công ty từng bước phát triển đi lên, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Kế toán hoạt động kinh doanh được chi tiết cho từng loại hoạt động một cách rõ ràng để từ đó tăng cường đầu tư cho những hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh cao đồng thời có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh đa dạng hoá các hình thức kinh doanh khác. 1.3 Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Bên cạnh những mặt đạt được, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất, vấn đề quản lý công nợ của công ty còn có nhiều vướng mắc. Tổng khoản phải thu và phải trả còn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Điều này tạo khó khăn cho công ty trong quá trình hoạt động. Như chúng ta đã biết, với tổng số công nợ phải trả quá cao, sẽ gây cho công ty rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn, cũng như việc chi trả các khoản lãi vay. Mặc dù trong năm 2003 công ty đã có nhiều cố gắng để giảm bớt các khoản phải trả song tỷ lệ công nợ phải trả/ tổng nguồn vốn vẫn còn ở mức rất cao. Những năm tới công ty cần quan tâm xây dựng các biện pháp giảm công nợ phải thu, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty. Nguồn vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng đang ở mức cao, dẫn đến số vòng quay của vốn lưu động nhỏ, thời gian quay vòng dài, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Những tháng đầu năm 2003 công ty đã thực hiện một số các biện pháp cụ thể để đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ nhưng đến cuối năm thì tổng số công nợ phải thu vẫn còn rất lớn. Thứ hai là về vấn đề quản lý hàng tồn kho. Đến thời điểm ngày 31/12/2003 tổng giá trị hàng tồn kho của toàn đơn vị là 81.238.764.173 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các đơn vị tính toán, dự tính về nhu cầu thị trường không sát với thực tế, gây nên tình trạng khối lượng hàng tồn kho lớn, ứ đọng vốn. Với tốc độ tiêu thụ hàng hóa như hiện nay thì những mặt hàng tồn kho này sẽ quá niên hạn sử dụng, bị kém phẩm chất, mất phẩm chất là điều không thể tránh khỏi. Trong thực tế mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty lá khá cao. Đến thời điểm ngày 31/12/2003 tổng giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 2.441.627.920 đồng, con số này năm 2002 chỉ là 430.554.918 đồng nghĩa là so với năm 2002, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên rất nhiều lần. Hàng tồn kho tăng nhanh do đó các chi phí về bảo quản, kho bãi cũng tăng lên theo. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thứ ba, công tác hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều điều cấn phải bàn. Như đã nêu ở trên công ty bao gồm tổng cộng 23 đơn vị thành viên nằm khắp trên cả nước. Các đơn vị trực thuộc không xác định kết quả lãi, lỗ mà chỉ tính ra khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí rồi gữi về cho công ty thông qua TK 136 hay TK 336. Tại các đơn vị trực thuộc không được phép sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh gnhiệp. Tài khoản này chỉ được sử dụng ở công ty. Các chi phí quản lý phát sinh ở cá đơn vị trực thuộc được hạch toán một phần vào giá thành thành phẩm, phần còn lại được tính vào chi phí bán hàng. Tại công ty sẽ tính lẫi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng công ty, sau khi trừ đi tổng chi phí quản lý tập hợp trên TK 642 và cộng với các khoản chênh lệch của các đơn vị trực thuộc để tính ra lãi (lỗ) của toàn công ty. Làm như vậy thì kết quả kinh doanh của toàn công ty Vật liệu nổ công nghiệp không bị ảnh hưởng, nhưng kết quả kinh doanh của riêng công ty và các đơn vị sẽ không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh thuốc nổ của công ty, vì các khoản chi phí quản lý phát sinh trên công ty không phải toàn bộ là chi phí quản lý riêng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty, mà nó còn bao gồm cả chi phí cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc khác, của toàn công ty như chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của ban Giám đốc, của các phòng ban.... Mặt khác ngay tại các đơn vị trực thuộc cũng có bộ máy quản lý riêng. Vì vậy công ty cần có sự thay đổi lại trong hạch toán chi phí quản lý. II- Một số kiến nghị 2.1 Về quản lý công nợ phải thu Để lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp, kế hoạch cụ thể nhằm thu hồi công nợ, giảm số nguồn vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng. Mặt khác để đề phòng các khoản tổn thất về nợ phải thu khó đòi có thể xảy ra như không thể thu hồi hoặc thu hồi không đủ.... , bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán phải tính ra số nợ khó đòi để lập dự phòng. Các khoản công nợ được xác định là khoản nợ phải thu khó đòi phải có căn cứ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, phải được xác nhân rõ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản phải thu khó đòi. Công ty phải có các chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ chưa trả (hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ...). Đây là những khoản nợ đã quá hạn 2 năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng công nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có các dấu hiệu khá như bỏ trốn, đang bị giam gĩ, chết... thì cũng đựoc coi là nợ phải thu khó đòi. Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi tối đa không được vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ. * TK sử dụng: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi dược theo dõi trên TK 139 - dự phòng phải thu khó đòi. TK này được chi tiết thành hai Tài khoản cấp 2: TK 1391 - Dự phòng phải thu khó đòi tại công ty TK 1392 - Dự phòng phải thu khó đòi tại các đơn vị tực thuộc. Kết cấu của TK 139: Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng đã lập thừa. Bên có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho năm báo cáo. Dư bên Có: Số dự phòng phải thu đã lập hiện có. - TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (Theo dõi trong 5 năm). * Phương pháp xác định: Mức lập dự phòng phải thu khó đòi được xác định theo công thức sau: Dư nợ phải thu của khách hàng nghi ngờ % Mất nợ có thể = x Mức dự phòng phải thu khó đòi được lập cho năm kế hoạch Sau khi xác định được mức dư phòng cần lập cho năm kế hoạch hay năm báo cáo kế toán tiến hành so sánh, tính ra mức chênh lệch giưa số dự phòng cần lập năm báo cáo với số dự phòng đã lập năm trước từ đó tiến hành hạch toán. * Trình tự hạch toán: - Vào thời điểm 31/12/N - năm đầu tiên lập dự phòng, kế toán tính ra mức dự phòng cho năm N+1. Số dự phòng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642: Mức dự phòng lập cho năm N+1 Có TK 139 - Ngày 31/12/N+1 tiến hành lập dự phòng cho năm N+2 ròi tính ra chênh lệch giữa số dự phòng cần lập của hai năm. Nếu mức dự phòng năm N+2 lớn hơn năm N+1 thì hạch toán như sau: Nợ TK 642 : Phần chênh lệch. Có TK 139 Nếu mức dự phòng năm N+2 nhỏ hơn năm N+1 thì kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng phần chênh lệch, ghi giảm chi phí QLDN. Nợ TK 139: Phần chênh lệch Có TK 642 - Nghiệp vụ xoá nợ phải thu khó đòi: + Khi có quyết định xoá nợ khó đòi: Nợ TK 139: Nếu đã lập dự phòng. Nợ TK 642: Nếu chưa lập dự phòng Có TK 131: Nợ xoá Đồng thời ghi đơn; Nợ TK 004: Số nợ xoá. + Trường hợp nợ phải thu đã xoá nhưng thu được: Căn cứ vào số thực thu, kế toán ghi vào thu nhập khác. Nợ TK 111, 112: Số thực thu Có TK 711 Đồng thời ghi đơn: Có TK 004 (nếu có). 2.2 Về quản lý hàng tồn kho Kế toán hàng tồn kho cần phải theo dõi chặt chẽ từng chủng loại hàng hóa, đối chiếu niên hạn sử dụng và phải thống kê báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình diễn biến lưu chuyển hàng hóa trong kho, nhất là hàng hóa chậm luân chuyển, đã tồn kho quá lâu để công ty có biện pháp xử lý nhanh. Đồng thời với hoạt động quản lý hàng tồn kho, hoạt động nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và sản xuất của công ty cần được thực hiện tốt hơn, nắm vững nhu cầu của thị trường. Đồng thời kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nhứng hàng hoá, thành phẩm bị giảm giá so với giá cả thị trường. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối năm, lập riêng cho từng loại TP VLN chính. Kế toán trên cơ sở sổ chi tiết của từng thành phẩm AH1, Zecno, Anfo thường, Anfo chịu nước, xác định giá vốn ghi trên sổ chi tiết của từng loại rồi so sánh với giá hiện hành trên thị trường. * Tài khoản sử dụng: TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 159 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 1591 - Dự phòng giảm giá VLN TK 1592 - Dự phòng giảm giá hàng hoá, thành phẩm khác. TK 1591 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với mỗi loại VLN: TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ Anfo thường TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ Anfo chịu nước TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ AH1 TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ Zecno. Kết cấu của TK 159: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho Dư bên Có: Mức dự phòng giảm giá HTK đã lập hiện có. * Phương pháp xác định: Mức dự phòng giảm giá HTK cần lập cho năm kế hoạch ) Giá đơn vị thuần có thể thực hiện ( Giá đơn vị ghi sổ x Số lượng HTK dự kiến bị giảm giá - = * Trình tự hạch toán: - Vào thời điểm ngày 31/12/N - năm đầu tiên lập dự phòng giảm giá HTK, kế toán tính ra mức dự phòng cho năm N+1. Số dự phòng được tính vàogiá vốn hàng bán. Nợ TK 632: Mức dự phòng lập cho năm N+1 Có TK 159 - Ngày 31/12/N+1 tiến hành lập dự phòng cho năm N+2 rồi tính ra chênh lệch giữa số dự phòng cần lập của hai năm. Nếu mức dự phòng năm N+2 lớn hơn năm N+1, cần lập thêm phần chênh lệch, kế toán như sau: Nợ TK 632 : Phần chênh lệch. Có TK 159 Nếu mức dự phòng năm N+2 nhỏ hơn năm N+1 thì tkế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng phấn chênh lệch, ghi giảmgiá vốn hàng bán. Nợ TK 159: Phần chênh lệch Có TK 632 2.3 Về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Như đã trình bày ở trên việc hạch toán chi phí quản lý của công ty hiện nay là không hợp lý, công ty nên tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các đơn vị tực thuộc và cho riêng công ty. Về tiêu thức dùng để phân bổ chi phí quản lý, công ty có thể áp dụng phân bổ theo doanh thu bán hàng của các đơn vị trực thuộc. Phương pháp phân bổ như sau: = Tỷ lệ phân bổ chi phí Doanh thu bán hàng của đơn vị A QLDN cho đơn vi A Tổng DTBH của toàn công ty = x Chi phí QLDN phân Tỷ lệ phân bổ chi phí Tổng chi bổ cho đơn vị A QLDN của các đơn vị phí QLDN Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí QLDN, kế toán công ty vẫn hạch toán tập trung trên TK 642. Nợ TK 642: Chi phí QLDN Có TK 111, 112, 331.... Số phát sinh. Cuối tháng ké toán tiến hành phân bổ chi phí quản lý cho các đơn vị trực thuộc, hạch toán như sau: Nợ TK 136: Số phải thu của các đơn vị trực thuộc Có TK 642: Số chi phí QLDN phân bổ cho các đơn vị trực thuộc. Việc tính toán và xác định doanh thu của các đơn vị tực thuộc trong tháng được thực hiện vào cuối tháng , do đó các Báo cáo doanh thu phải sang đầu tháng sau mới được các đơn vị trực thuộc chuyển lên cho công ty. Để đảm bảo phân bổ được chi phí quản lý vào cuối tháng thì công ty nên lấy tỷ lệ phân bổ chi phí của tháng trước để tién hành phân bổ cho tháng này. Mặc dù cách này không hoàn toàn chính xác song nó đảm bảo tính kịp thời, hơn thế nữa doanh thu của các đon vị trực thuộc thường không có biến động lớn trong các tháng liền kề nhau. Hiện nay các đơn vị trực thuộc công ty không được phép sử dụng Tài khoản 642, trong khi các đơn vị này vẫn có phòng ban quản lý riêng đã không phản ánh được khoản chi phí quản lý riêng tại các đơn vị này. Điều này làm cho báo cáo của các đơn vị trực thuộc chưa phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của đơn vị và chúng không có giá trị bên ngoài. Hơn nữa việc hạch toán một phần chi phí quản lý này vào giá vốn hàng bán sẽ làm tăng giá vốn thành phẩm. Vì vậy thiết nghĩ công ty nên cho các đơn vị trực thuộc được phép sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý riêng tại đơn vị mình. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu nổ công nghiệp, được tiếp xúc nhiều với công việc kinh doanh của công ty, em đã tiếp thu được cho mình những kiến thức thực tế quý báu. Quá trình đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói thành phẩm riêng và công tác kế toán nói chung, đã giúp em hiểu hơn về quá trình hạch toán thực tế tại một doanh nghiệp. Chuyên đề này đã phản ánh thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty đồng thời cũng đã đưa một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán phần hành này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Bài giảng môn học tổ chức hạch toán kế toán - Bộ môn kế toán trường Đại học KTQD Hà Nội. 2. Báo cáo thực tập tổng hợp các khóa trước. 3. Chuẩn mực kế toán quốc tế. 4. Giáo trình kế toán máy - NXB Thống kê năm 2000. 5. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - NXB Giáo dục 2001. 6. Giáo trình kế toán quốc tế - NXB Thống kê năm 2002. 7. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống kê năm 2001. 8. Giới thiệu chung về phần mềm Fast-Accounting 2002. 9. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính 1995. 10. Kế toán tài chính theo nguyên lý kế toán Mỹ - NXB Thống kê. 11. Một số văn bản và quyết định của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp. 12. Nguồn số liệu Công ty Vật liệu nổ công nghiệp. 13. Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) 14. Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực ban hành theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Danh mục viết tắt DT : Doanh thu CP : Chi phí VLN : Vật liệu nổ VP : Văn phòng CPBH : Chi phí bán hàng TK : Tài khoản CK : Chiết khấu KKTX : Kê khai thường xuyên KKĐK : Kiểm kê định kỳ XĐKQ : Xác định kết quả NKCT : Nhật ký chứng từ DTBH : Doanh thu bán hàng Thuế GTGT : Thuế Giá trị gia tăng TP : Thành phẩm SP : Sản phẩm SXKD : Sản xuất kinh doanh Thuế TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt K/c : Kết chuyển PS : Phát sinh TSCĐ : Tài sản cố định QLDN : Quản lý doanh nghiệp BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội KHKT : Khoa học kỹ thuật HĐQT : Hội đồng quản trị XDCB : Xây dựng cơ bản HĐBH : Hóa đơn bán hàng Mục lục Trang nhận xét của giáo viên hướng dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36802.doc
Tài liệu liên quan