Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không còn là một cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao mà nó còn là chủ thể kinh doanh hàng hoá trong khuôn khổ phấp luật. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất sao cho sản phẩm làm ra có giá thành thấp đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Những năm gần đây xí nghiệp than Khe Tam đã chú trọng đến vấn đề hạch toán chi phí giá thành sản xuất sản phẩm, thiết chặt và quản lý tốt hơn các loại vật tư vật liệu, phát động mọi người tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí trực tiếp và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí vật liệu phần nào đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý của đơn vị giúp cho việc phân tích yếu tố chi phí này, từ đó có biện pháp tích cực trong việc thực hiện khoán chi phí do công ty giao để hạ giá thành sản phẩm.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Xí nghiệp than Khe Tam – Công ty than Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động bq
Người
543
643
680
745
10
Vốn kinh doanh
Tr.đ
11.276,5
15.435,9
16.821,7
17.500
1
Vốn được cấp
Tr.đ
65
761
761
765,5
2
Vốn vay bq
Tr.đ
1.211,5
14.719,9
16.060,7
16.350
11
Thu nhập bq
đ/ng-th
1.584,66
1.843,2
2.145,3
2.531
Nguồn:phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức lao động
Nhìn tổng quát một số chỉ tiêu kết quả trên qua các năm có thể thấy: xí nghiệp than Khe Tam có mức tăng trưởng ổn định từ các chỉ tiêu hiện vật đến giá trị. Quy mô của xí nghiệp lớn dần thể hiện: sản lượng khai thác tăng theo năm là 25,31% ( 2003/2002 ); 36,09%( 2004/2003), mức đầu tư tăng cụ thể ở chỉ tiêu TSCĐ và ĐTDH. Đặc biệt trong năm 2003 mức đầu tư tăng vọt đến 6.375,2 tr.đ chủ yếu là tăng về các đường lò XDCB chuẩn bị cho năm 2004 vì vậy sản lượng năm 2004 tăng 55.074 tấn tương ứng 36,09% so với năm 2003 mức tăng cao nhất từ trước tới nay tương ứng các mức tăng về số lượng lao động bình quân, thu nhập bình quân tăng… vì xí nghiệp sử dụng vay vốn là chủ yếu nên lãi vay như một khoản chi phí lớn trong giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Cuối năm 2002 vì lượng tồn kho sản phẩm dở dang lớn chuyển sang năm 2003 cùng với khó khăn chung của ngành mặc dù lượng tiêu thụ tương đối, xong giá bán thấp, đồng thời xí nghiệp lại tăng mức đầu tư do đó xí nghiệp đã tính toán duy trì ở mức hoà vốn để đảm bảo thu nhập công ăn việc làm ổn định cho người lao động .
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Thực hiện cơ chế quản lý, xí nghiệp thưòng xuyên sắp xếp lại bộ máy quản lý với mục đích:
Phát huy hiệu quả cao nhất của phòng ban ngiệp vụ
Bộ máy luôn đảm bảo gọn gàng, sát với sản xuất
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc:
Giúp việc cho giám đốc, xí nghiệp có 2 phó giám đốc : 1 phó giám đốc kĩ thuật và một phó giám đốc kinh tế
Các phòng ban nghiệp vụ: Tham mư trực tuyến bao gồm các phòng ban nghiệp vụ như sau
1. Phòng kế toán tài vụ
2. Phòng kế hoạch vật tư
3. Phòng kĩ thuật
4. Phòng tiêu thụ
5. Phòng tổ chức lao động tiền lương
6. Phòng hành chính quản trị
7. Phòng an toàn
8. Phòng cơ điện
9. Phòng điều khiển sản xuất
10. Trạm y tế
11. Các bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm :
Phân xưởng khai thác hầm lò số 1
Phân xưởng khai thác hầm lò số 2
Phân xưởng khai thác hầm lò số 3
Phân xưởng khai thác hầm lò số 4
Đội cảng Cái Món
Phân xưởng cơ điện vận tải
Phân xưởng sản xuất phụ và bảo vệ.
2.1.2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 12
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám Đốc
PGĐ Kinh tế
PGĐ Kĩ thuật
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tiêu thụ
Phòng tổ chức LĐ-TL
Phòng hành chính- quản trị
Cảng cái món
Phòng kỹ thuật TĐ-ĐC
Phòng cơ điện
Phòng an toàn
Phòng điều khiển sản xuất
Trạm y tế
Phân xưởng khai thác 1
Phân xưởng khai thác 2
Phân xưởng khai thác 3
Phân xưởng khai thác 4
Phân xưởng cơ điện vận tải
Px sản xuất phụ và bảo vệ
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp than Khe Tam
2.2.1. Mô hình bộ máy kế toán:
Trưởng phòng kế toán xí nghiệp than Khe Tam
Kế toán tổng hợp, kế toán vật liệu đầu tư XDCB kế toán gia công chế biến sản xuất phụ
Kế toán thanh toán, kế toán TM, TGNH, kế toán TSCĐ
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu của khách hàng
Kế toán thuế GTGT
Kế toán lương và các khoản phải chi
2.2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán: 13
Hình thức tổ chức kế toán của công ty là mô hình phân tán bao gồm 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc trong đó có xí nghiệp than Khe Tam các đơn vị này nằm dải rác từ khu vực Hòn Gai đến Cẩm Phả. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc xí nghiệp thực hiện toàn công tác kế toán phát sinh ở đơn vị tổ chức thu nhận xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán để thành lập các báo cáo kế toán theo quý gửi về phòng kế toán công ty.
Bộ máy tổ chức kế toán của xí nghiệp theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng điều hành các nhân viên phần hành không thông qua khâu trung gian.
Trưởng phòng kế toán trực tiếp phân công, kiểm tra giám sát thực hiện công tác kế toán các phần hành của nhân viên theo hướg dẫn của công ty, Tổng công ty than Việt Nam và của bộ tài chính. Các nhân viên phần hành thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đã được trưởng phòng phân công
2.2.1.2. Phân công lao động
Trưởng phòng kế toán là người đứng đầu bộ máy kế toán của xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc ghi chép chi tiết ở tất cả các phần hành kế toán của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp và cấp trên về công tác kế toán tài chính của xí nghiệp. Căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn trưởng phòng kế toán phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên như sau:
Kế toán theo dõi chi tiết TSCĐ, chi tiết các khoản thanh toán tiền mặt tiền gửi cụ thể: Mở thẻ chi tiết TSCĐ cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mở sổ theo dõi sử dụng TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo nhóm tài sản phục vụ việc quản lý tài sản và tính khấu hao lợi nhuận. Mở sổ chi tiết theo dõi các tài khoản thanh toán với nha cung cấp hàng quý đối chiếu xác minh công nợ, dịch vụ mua ngoài, tài khoản tạm ứng, tiền mặt, tiền gửi.
Kế toán lương và theo dõi các khoản phải thu phải trả khác: căn cứ các chứng từ về lương, các chứng tư liên quan và nguồn lương do phòng tổ chức cung cấp kế toán tính toán lương trả cho CBCNV toàn xí nghiệp. Mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán lương, các khoản phụ cấp theo chế độ, theob dõi quyết toán các khoản thu của người lao động.
Kế toán bán hàng : Mở thẻ kho theo dõi chi tiết cho sản phẩm của xí nghiệp theo từng chủng loại, kiểm kê định kỳ, lập báo cáo thống kê tháng nộp công ty, xuất hoá đơn bán hàng, mở sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu với khách hàng và đối chiếu công nợ phải thu theo quý.
Kế toán thuế GTGT : lập bảng và báo cáo quyết toán thuế hàng tháng với công ty.
Kế toán vật liệu, đầu tư XDCB (chủ yếu là đầu tư xây dựng tự làm) gia công chế biến khác (cơ khí, VLXD): Mở sổ chi tiết tính toán, theo dõi vật liệu, sổ chi tiết tính giá thành các sản phẩm gia công chế biến, tất cả các sổ trên được thực hiện trên hệ thống máy tính. Đối với hạch toán vật liệu tiến hành theo phương pháp đối chiếu luân chuyển hàng tồn kho được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ. Những phần hành kế toán trên được bố trí do một kế toán viên đảm nhận vì có sự liên quan mật thiết với nhau, vật liệu không thể thiếu trong xây dựng và chế biến các sản phẩm. Hiện tại xí nghiệp đang bố trí kế toán tổng hợp kiêm kế toán vật liệu, đầu tư xây dựng cơ bản, gia công chế biến khác là chưa hợp lý chứng tỏ trình độ kế toán viên chưa đều tay còn thiếu hoặc có sự phân công chưa hợp lý.
Do điều kiện địa bàn hoạt động phân tán: Văn phòng xí nghiệp thuộc thị xã Cẩm Phả cách khai trương 15 km, các bộ phận sản xuất, phục vụ thuộc xã Dương Huy, bộ phận kho tiêu thụ sản phẩm thuộc xã Hoà Bình các khu vực trên đều thuộc khu vực vùng núi cao văn hoấ thấp, cũng như điều kiện về truyền dẫn thông tin lạc hậu (chủ yếu bằng giao thông đường bộ: ô tô, xe máy không áp dụng được hệ thống hoá thông tin bằng mạng máy tính) nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức hạch toán kế toán: luân chuyển chứng từ còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin kế toán chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác quản lý kinh tế nhất là trong nền kinh tế thị trưòng hiện nay, việc kiểm kê, đối chiếu, kiểm tra rất mất nhiều thời gian nên không tránh khỏi việc thiếu chính xác trong từng kỳ báo cáo. Đồng thời các nhân viên kinh tế của các phân xưởng sản xuất không trực thuộc phòng kế toán mà thuộc sự quản lý của phân xưởng nên việc cung cấp thông tin thiếu độ tin cậy và chậm về mặt thời gian gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc hạch toán giá thành công xưởng. Đây cũng là mặt hạn chế của công tác tổ chức kế toán tại xí nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
*Hình thức kế toán sử dụng: Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 14
NK- CT số5
NK- CT số 6
Chứng từ nhập xuất vật liệu
Báo cáo
kế toán
Sổ chi tiết tài khoản 331
Bảng phân bổ vật liệu
Bảng kê số 3, 4, 5, 6
NK- CT
số 7
Sổ cái tài khoản 152, 153
Ghi cuố kỳ
Ghi hàng ngày
Chú thích:
Quan hệ đối chiếu
2.3. Thực trạng kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
2.3.1. Đặc điểm vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
Cùng với quá trình cơ chế đổi mới kinh tế tài chính, cải cách nền hành chính quốc gia, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành than đã phát sinh một số vấn đề vướng mắc mang tính đặc thù trong cơ chế tài chính và hạch toán kế toán. Tổng công ty than VN đã có những văn bản đề nghị chính phủ và các bộ ban ngành liên quan giải quyết và đã dần được tháo gỡ cùng với sự thay đổi của các cơ chế chính sách tài chính và việc ban hành các luật thuế mới, ban tổ chức có những văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 114 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 thay thế chế độ báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 141.
Tổng công ty than VN đã soạn thảo quy định cụ thể áp dụng hệ thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán nội bộ với sự giúp đỡ của vụ kế toán – Bộ tài chính các ý kiến đóng góp của các công ty kiểm toán, các cục thuế địa phương, các đơn vị trong tổng công ty, hệ thống chế độ kế toán áp dụng trong tổng công ty than Việt Nam đã hoàn thành và được ban tổ chức chấp nhận tại công văn số 9441 TC/CĐKT ngày 02/10/2001.
Việc hạch toán vật liệu được thực hiện trên cơ sở quyết định 1195 của tổng công ty than Việt Nam, các văn bản hướng dẫn của công ty có sửa đổi theo chuẩn mực kế toán ban hành gần nhất và xí nghiệp đã vận dụng theo điều kiện thực tế phù hợp với trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, địa lý của xí nghiệp.
Là xí nghiệp khai thác than theo công nghệ khai thác lò bằng vật liệu sử dụng bao gồm:
Vật liệu chống lò: vì chống sắt, vì chống ma sát, cột chống thuỷ lực, vật liệu gỗ các loại…
Nhiên liệu: Dầu gadoan, xăng 90, xăng A92.
Vật liệu nổ: AD1, AH1, AH2, kíp điện các loại, phụ kiện nổ
- Dầu mỡ các loại: mỡ bơm, mỡ láp các loại dầu máy…
Phụ tùng thay thế: Ôtô, máy xúc, máy gạt, các loại máy mỏ khác…
Các loại vật liệu được lưu dữ bảo quản tại các kho chia thành 2 khu vực: Công trường và cảng Cái Món (cách công trường 13km). Khu vực công trường gồm 4 kho: Kho vật liệu nổ, nhiên liệu, dầu mỡ phụ, phụ tùng thay thế thường xuyên được bố trí cách xa nhau do một thủ kho chính và một phụ kho quản lí. Khu vực cảng Cái Món gồm 2 kho: Nhiên liệu, phụ tùng thay thế thường xuyên do một thủ kho quản lí.
2.3.2. Phân loại vật liệu:
Vật liệu mà công ty sử dụng gồm nhiều loại khác nhau về công dụng phẩm chất, chất lượng… Để hạch toán chính xác từng loại vật liệu này, kế toán vật liệu của công ty đã tiến hành phân loại vật liệu. Việc phân loại vật liệu phải dựa vào tiêu thức nhất định để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức nhất định vào mỗi loại, nhóm tương đương phù hợp. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và nội dung kinh tế, công dụng của từng thứ trong sản xuất kinh doanh mà toàn bộ vật liệu ở công ty được chia thành những loại sau:
Vật liệu chính: vật liệu nổ, vật liệu chống lò: vì chống sắt, vì chống ma sát, cột chống thuỷ lực, vật liệu gỗ các loại
Vật liệu phụ: nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất: Dầu mỡ các loại: mỡ bơm, mỡ láp các loại dầu máy
Nhiên liệu: được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện vận tải, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: dầu Ga Zoan, xăng A90, A92, mỡ bơm, mỡ láp các loại dầu máy
Phụ tùng thay thế: Gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như: Ôtô, máy gạt, máy xúc, các loại máy mỏ khác…
Nhìn chung, việc phân loại vật liệu của công ty là phù hợp với đặc điểm, vai trò, tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất, từ đó giúp cho việc quản lí được dễ dàng hơn. Theo cách phân loại này, công ty theo dõi được số lượng từng loại vật liệu từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận cung ứng vật tư có kế hoạch cung cấp vật liệu cho kịp thời.
2.3.2. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và tiêu thức nhất định. Việc đánh giá vật liệu là một khâu rất quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán vật liệu. Lựa chọn phương pháp tính giá hợp lí sẽ có tác dụng rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong việc sử dụng và hạch toán vật liệu.
2.3.3.1. Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Vật tư của xí nghiệp chủ yếu là mua ngoài nhập kho mặc dù xí nghiệp có đội vận tải riêng nhưng không tham gia vào vận chuyển vật tư vì vậy mà xí nghiệp vẫn mất chi phí vận chuyển vật tư này chỉ khi mua với khối lượng lớn. Còn nếu mua với khối lượng nhỏ thì bộ phận cung ứng vật tư cử người đi mua và mang về nên không tính chi phí vận chuyển
VD: Theo hoá đơn GTGT số 61067 ngày 28/08/2004 (xem biểu số 02) xí nghiệp mua của xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh 2000 kg thuốc nổ AD1, đơn giá: 12.989đ/kg, giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT) là 25.978.000đ, do phát sinh chi phí vận chuyển là 670.000 vì vậy giá trị thực tế nhập kho của thuốc nổ này chưa tính thuế GTGT là 26.648.000đ, thuế GTGT 5%. Tổng giá thanh toán là 27.980.000, kế toán sẽ ghi số tiền là 25.978.000 vào cột thành tiền của sổ chi tiết (Biểu số 12), sau đó vào bảng kê nhập (Biểu số 13), bảng kê xuất (Biểu số 14)
2.3.3.2. Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Tại xí nghiệp than Khe Tam, kế toán tính giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế bình quân gia quyền. Vật liệu xuất kho được xác định theo công thức:
Giá thực tế = Số lượng NVL x giá đơn vị
NVL xuất kho xuất dùng bình quân
VD minh hoạ : Theo phiếu xuất kho số 13 ngày 18/9/2004 (xem biểu số10) xuất cho đồng chí Kiều Văn Trang phân xưởng số 1,1200 kg thuốc nổ AD1.
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tính giá thực tế xuất vật liệu nổ AD1
Vật tư tồn đầu tháng 9 = 920kg x 13000đ = 11.960.000đ
Tổng vật tư nhập tháng 9 = 2000 x 12.989 = 25.978.000
Giá trị vật tư nhập tháng 9: (25.978.000 + 670.000) x 5% + 25.978.000
= 27.978.000
13.678
11.960.000 + 27.980.000
Đơn giá bình quân xuất kho =
920 + 2.000
=
Giá trị thực tế xuất dùng = 1.200kg x 13.678= 16.413.600
2.3.4. Kế toán chi tiết vật liệu:
Một trong những yêu cầu của công tác vật liệu là đòi hỏi phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn kho theo từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, để đáp ứng yêu cầu này, công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhâp – xuất – tồn kho từng thứ, từng loại vật tư cả về số lượng, chủng loại và phòng kế toán còn theo dõi cả về giá trị. Nhiệm vụ kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng vì vậy đòi hỏi ở mức độ chi tiết, tỉ mỉ và không thể thiếu được.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì cần phải căn cứ vào chứng từ kế toán để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập – xuất vật liệu. Những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lí để ghi sổ kế toán.
Thực tế tại xí nghiệp, chứng từ kế toán được sử dụng trong công tác này gồm:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hoá đơn VAT
Xí nghiệp sử dụng phương pháp đối chiếu luân chuyển có vận dụng máy vi tính trong việc thiết kế, in ấn mẫu sổ phù hợp và thuận lợi cho việc theo dõi tính toán trên máy. Vì vậy mẫu sổ sẽ không thết kế như lí thuyết đã trình bày, tuy nhiên về quy trình hạch toán không có gì thay đổi. Đây cũng là ưu điểm của việc hạch toán vật liệu của xí nghiệp.
2.3.4.1. Thủ tục nhập kho vật liệu tại xí nghiệp
Tại xí nghiệp, việc nhập kho vật liệu chủ yếu thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư (bộ phận cung ứng vật tư) thông qua việc trực tiếp đi mua. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu và sự biến động giá cả trên thị trường.
Căn cứ vào hoá đơn hoặc giấy báo nhận hàng, thủ kho lập và ký thành 3 liên phiếu nhập kho vật tư (1 liên do thủ kho giữ, 1 liên chuyển qua phòng kế toán và 1 liên giao cho khách hàng)
Sơ đồ 15
Ban kiểm nhập
Nhập kho
Phòng kế hoạch vật tư
NVL
Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho vật liệu
Biểu số 01:
Bảng kiểm kê VLtồn kho của doanh nghiệp
0h, ngày 31 tháng 8 năm 2004
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Tồn sổ sách
Tồn thực tế
Chênh lệch
Phẩm chất
Thừa
Thiếu
Còn tốt 100%
Kém phẩm chất
Mất phẩm chất
Ghi chú
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
Phụ tùng
69.491.406
69.491.406
1.
Lốp 1200-20
Quả
2340477
7
16.383.339
7
16.383.339
X
2.
Xăm 1200
Cái
122109
21
2.564.289
21
2.564.289
X
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Nhiên liệu
9600
51.342.500
9600
51.342.500
1.
Dầu ga doan
lít
4575
8785
40.191.375
8785
40.191.375
X
2.
Dầu SAE 40
lít
20299
815
16.543.685
815
16.543.685
X
Dầu máy pluss
41/h
112727
8
901.816
8
901.816
X
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Vật liệu nổ
86.583.975
86.583.975
1.
Dây mìn
m
209
5000
1.045.000
5000
1.045.000
X
2.
Kíp điện vi sai
Chiếc
6359
3810
24.227.790
3810
24.227.790
X
3.
Thuốc nổ AD1
kg
13000
920
11.960.000
920
11.960.000
X
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
...
…
…
Cộng
1.242.797.762
1.242.797.762
Biểu mẫu số 02
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 01 tháng 09 năm 2004
Số 61067
Tên đơn vị bán hàng: Xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh
Điện thoại:……………………. MST:--
Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp than Khe Tam
Số TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thuốc nổ AD1
Kg
2000
12.989
25.978.000
Cộng
25.978.000
Thuế GTGT 5%
1.298.900
Tổng cộng thanh toán
27.276.900
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bẩy triệu hai trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm đồng./.
Địa chỉ: Km 4 – Cẩm Thuỷ – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: trả tiền mặt
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số 03
Xí nghiệp than Mẫu sốC22-H
Khe Tam QĐ số 999-TC/QĐ CĐ Ngày 2 tháng 11 năm 1999 của BTC
Phiếu chi
Số 12
Ngày 01/09/2004
Nợ TK 152, 133
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Tuấn Hải
Địa chỉ: Xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
Lý do mua: Mua thuốc nổ AD1
Số tiền: 27.276.900
Viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 04
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
biên bản kiểm nghiệm
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 01 tháng 09 năm 2004
Số: 05
Căn cứ vào hoá đơn Số 61067 Ngày 01 tháng 09 năm 2004 của xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà Trần Xuân Hùng Trưởng ban
Ông, bà Phạm Thị Lan Uỷ viên
Ông, bà Đào Xuân Vinh Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách phẩm chất
Số lượng không đúng quy các phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1.
Thuốc nổ AD1./.
Kg
2000
2000
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Ban kiểm nghiệm chúng tôi thấy số thuốc ngủ trên là đủ, chất lượng tốt./.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Biểu số 05
Xí nghiệp Than
Khe Tam
Mẫu số : 01 – VT
Bộ Tài Chính
Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 09 năm 2004
Số: 07
Nợ: 152
Có: 111
Họ tên người giao hàng : Phạm Tuấn Hải
Theo : Hoá đơn số Số 61067 ngày 28 tháng 8 năm 2004 của Xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
Nhập tại kho : đ/c Khiếu – xí nghiệp Khe Tam
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Thuốc nổ AD1
Kg
2000
12.989
25.978.000
2.
Vận chuyển VL nổ
Chuyến
01
670.000
670.000
Cộng thành tiền
26.648.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 06
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Hoá đơn (GTGT)
Liên2: (giao cho khách hàng)
Ngày 05 tháng 9 năm 2004
Số 62120
Tên đơn vị bán hàng: Xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh
Điện thoại:……………………. MST:
Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp than Khe Tam
Địa chỉ: Km 4 – Cẩm Thuỷ – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Số TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Kíp vi sai
Chiếc
392
6000
2.352.000
Cộng
2.352.000
Thuế GTGT 5%
117.600
Tổng cộng thanh toán
2.469.600
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm sáu mươi chín nghìn sáu trăm đồng./.
Hình thức thanh toán: Trả chậm
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số 07
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài Khoản: 331
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
tháng 09 năm 2004 (Đơn vị tính: VNĐ)
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Dư cuối tháng
Ghi chú
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 09/2004
30.000.000
05/09
62120
05/09
Mua kíp vi sai chưa trả tiền
152
2.352.000
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
133
117.600
30/09
24
Thanh toán
111
25.000.000
Cộng
30.000.000
25.000.000
2.469.600
30/9
Dư cuối tháng 09/2004
7.469.6000
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Biểu mẫu số 08
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Mẫu số: 05 – VT
biên bản kiểm nghiệm
(vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 05 tháng 09 năm 2004
Số: 06
Căn cứ vào hoá đơn Số Số 62120 Ngày 05 tháng 09 năm 2004 của xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà Trần Xuân Hùng Trưởng ban
Ông, bà Phạm Thị Lan Uỷ viên
Ông, bà Đào Xuân Vinh Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách phẩm chất
Số lượng không đúng quy các phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1.
Kíp vi sai
Chiếc
392
392
ý kiến của ban kiểm nghiệm: ban kiểm nghiệm chúng tôi thấy số kíp vi sai trên là đủ, chất lượng tốt./.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 09
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Mẫu số : 01 – VT
Bộ Tài Chính
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 09 năm 2004
Số: 08
Nợ 152
Có: 331
Họ tên người giao hàng : Phạm Xuân Hùng
Theo : Hoá đơn Số 62120 ngày 01 tháng 09 năm 2004 của Xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh
Nhập tại kho : đ/c Khiếu – xí nghiệp Khe Tam
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Kíp vi sai
Chiếc
392
6000
2.352.000
Cộng thành tiền
2.352.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, Họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.4.2. Thủ tục xuất vật liệu tại xí nghiệp
Việc xuất kho vật liệu của xí nghiệp chủ yếu cho các phân xưởng để khai thác than, ngoài ra xuất vật liệu cho xây dựng cơ bản và dùng cho chi phí sản xuất chung.
Khi các đơn vị có nhu cầu sử dụng vật tư, phòng kế toán lập phiếu xuất kho thành 03 liên: 1 liên phòng kế toán lưu lại, 1 liên chuyển cho thủ kho và 1 liên chuyển cho phân xưởng sử dụng vật tư làm căn cứ để tính giá thành. Phân xưởng xin lĩnh vật tư mang đến các bộ phận liên quan (Giám đốc, Kế toán trưởng…) ký nhận sau đó mang xuống kho để nhận vật tư. Thủ kho và người nhận phải ký xác nhận số vật tư xuất dùng (1 liên thủ kho giữ, 1 liên giao cho phân xưởng sử dụng vật tư từ đó làm căn cứ để tính giá thành).
Sơ đồ 16
Yêu cầu sản xuất
Đơn vị sử dụng
(PX sản xuất 1,2…
Phiếu xuất kho
Sơ đồ biểu diễn trình tự xuất kho vật liệu
Biểu số 10
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Mẫu số: 02-VT
Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 18 tháng 9 năm 2004
Số: 13
Nợ: 241
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Đ/c Kiều Văn Trang – Phân xưởng 1
Lý do xuất kho: Phục vụ xây dựng cơ bản
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Kíp vi sai
Chiếc
400
6353,5
2.541.400
2
Thuốc AD1
Kg
1.200
13.678
16.413.600
Cộng
18.955.000
Xuất, ngày 18 tháng 9 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Xuất tại kho: Đ/c Khiếu
2.3.4.3. Trình tự kế toán chi tiết vật liệu tại xí nghiệp:
Do điều kiện địa lí khu vực khai trường của xí nghiệp cách xa văn phòng và các đơn vị sản xuất cũng cách xa nhau nên việc luân chuyển chứng từ được thực hiện theo tháng.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu lập thẻ kho.
Biểu số 11
Xí Nghiệp than
Khe Tam
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 28 tháng 9 năm 2004
Tờ số: ………10………..
Tên hàng hoá vật tư: ……………Thuốc nổ AD1 ………….
Mã số: ……A234 ĐVT: Kg
Kho: Đ/C Khiến
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Kế toán ký xác nhận
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
920
07
03/09
Nhập kho thuốc nổ AD1
03/09
2000
2.920
13
18/9
Xuất thuốc nổ AD1 cho XDCB
18/9
1200
1.720
20
21/9
Xuất thuốc nổ AD1 cho PXSX 1
21/9
500
1.220
28
27/9
Xuất thuốc nổ cho PXSX 2
700
520
Cộng phát sinh
2.000
2.400
Tồn cuối kỳ
520
Biểu số 12
Sổ chi tiết vật liệu
Đơn vị: XN than Khe Tam Tên vật liệu: Thuốc nổ AD1
số hiệu: 152
Tháng 09 năm 2004 Đơn vị tính: đồng
Ngày, tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Nhập
Xuất
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Số dư đầu tháng
13.000
920
11.960.000
01/09
07
Nhập kho thuốc nổ AD1
12.989
2000
25.978.000
18/9
13
Xuất thuốc nổ AD1 cho XDCB
13.678
1200
16.413.600
21/9
20
Xuất thuốc nổ AD1 cho PXSX 1
13.678
500
6.839.000
27/9
28
Xuất thuốc nổ cho PXSX 2
13.678
700
9.574.600
Tổng cộng
2000
25.978.000
2.400
32.827.200
Tồn cuối tháng 9/2004
520
5.110.800
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người lập biểu
(ký, họ tên)
* Tại phòng kế toán:
Thống kê vật tư (thuộc phòng kế hoạch vật tư) căn cứ hoá đơn bán hàng của các nhà cung cấp, căn cứ phiếu kiểm nghiệm nhập kho (biểu mẫu số 03, 08) lập phiếu nhập (Biểu mẫu số 04, 09). Căn cứ đề xuất để xin lĩnh vật tư của các đơn vị lập phiếu xuất kho (Biểu mẫu 10). Đối với nguyên vật liệu chính: vật liệu nổ, nhiên liệu,vật liệu chống lò, việc cấp phát theo sổ và lệnh cấp hàng ngày cuối tháng trên cơ sở đó lập phiếu xuất một lần giảm thiểu các thủ tục yêu cầu của chứng từ để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của xí nghiệp. Từ phiếu nhập xuất, thủ kho theo dõi bằng thẻ kho (Biểu số 11), kế toán vào bảng kê chi tiết nhập, xuất (Biểu số 13, 14) như sau:
Biểu số 13
Xí nghiệp Than
Khe Tam
Bảng kê nhập kho vật liệu
Tháng 9/2004
Chứng từ
Nội dung
Chủng loại
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
TK đối ứng
Ghi nợ TK 152
Ghi có TK 152
Số
Ngày
111
331
621
627
241
07
01/09
Mua thuốc nổ AD1
Kg
2000
12.989
25.978.000
111
25.978.000
08
05/09
Mua kíp vi sai
Cái
392
6000
2.352.000
331
2.352.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
1.322.867.707
1.100.294.738
222.572.969
Biểu số 14
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Bảng kê xuất kho vật liệu
Tháng 09 năm 2004
Chứng từ
Nội dung
Chủng loại
đơn vị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
TK đối ứng
Ghi nợ TK 152
Ghi có TK 152
Số
Ngày
111
331
336
621
627
241
13
18/9
Xuất thuốc nổ AD1 cho XDCB
Kg
1200
13.678
16.413.600
241
16.413.600
13
18/9
Xuất kíp vi sai cho XDCB
Cái
400
6.353,5
2.541.400
241
2.541.400
20
21/9
Xuất thuốc nổ AD1 PXSX số 1
Cái
500
13.678
6.8 39.000
621
6.839.000
25
30/9
Xuất dầu máy Pluss
41/h
2
112.727
225.454
627
225.454
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
685.447.986
475.795.404
46.790.494
162.862.088
Biểu số 15
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Sổ đối chiếu luân chuyển vật tư
Tháng 09 năm 2004
Tên vật tư
ĐVT
Số dư đầu tháng
Luân chuyển rháng 9
Số cuối
Nhập
Xuất
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Thuốc nổ AD1
Kg
920
11.960.000
2000
25.978.000
2.400
32.827.200
520
5.110.800
Kíp vi sai
Chiếc
3.810
24.227.790
392
2.352.000
900
9.480.400
3.302
17.099.390
Dầumáy Pluss
41/h
8
901.816
2
112.727
6
676.362
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
1.242.797.762
1.322.867.707
685.447.986
1.880.217.483
Xí nghiệp không sử dụng sổ danh điểm nên không có cột danh điểm, bảng kê này được thiết dọc theo từng kho, chiếu ngang theo các tài khoản đối ứng ,do đó thể hiện luôn việc hạch toán tổng hợp. Phần đối ứng ghi có TK 152 nợ các TK 627, 621, 241, … trong đó TK 621được chi tiết: 621.1, 621.2,621.3, 621.4… là các phân xưởng sản xuất trực tiếp: phân xưởng kỹ thuật 1, phân xưởng kỹ thuật 2, phân xưởng kỹ thuật 3, phân xưởng kỹ thuật 4… việc này rất thuận lợi cho việc tập hợp chi phí tính giá thành công xưởng. Mặc dù mẫu sổ này rộng nhưng được thực hiện trên máy nên thực sự khoa học phục vụ cho việc hạch toán được chính xác và giúp phát hiện kịp thời những sai sót, nhầm lẫn để điều chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác.
2.4. kế toán tổng hợp vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
2.4.1. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng:
* ở xí nghiệp than Khe Tam, kế toán vật liệu sử dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu
Các nghiệp vụ nhập vật liệu, xí nghiệp sử dụng các tài khoản
Tài khoản 111 “tiền mặt”
Tài khoản 331 “phải trả cho người bán”
- Các nghiệp vụ xuất vật liệu, công ty sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 627: “chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 241 “xây dựng cơ bản dở dang”
Xí nghiệp áp dụng hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, là đơn vị sản xuất kinh doanh theo phương pháp khấu trừ. Chứng từ gốc được lập và đánh số theo từng loại, từng quyển khác nhau: nhiên liệu, dầu mỡ phụ, vật liệu nổ, vật liệu chống. Kế toán vật liệu khi lập bảng kê chi tiết đã thực hiện ngay việc tổng hợp ngay trên bảng kê, từ đó vào bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2 và vào sổ cái TK 152. Cuối kỳ đối chiếu chi tiết với các phần hành kế toán khác.
Đối với vật liệu nhập kho, kế toán sử dụng các sổ sau:
+ Sổ chi tiết tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”
+ Sổ chi tiết tài khoản 331 “phải trả người bán”
Đối với vật liệu xuất kho, kế toán sử dụng:
+ Bảng phân bổ NVL và công cụ, dụng cụ
ngoài ra với hình thức nhật ký chứng từ mà công ty đang áp dụng còn sử dụng mẫu sổ sau:
|+Sổ cái TK 331
+ Sổ cái tài khoản 152
+ Bảng kê nhập, xuất
+Sổ đối chiếu luân chuyển
2.4.2. Phương pháp kế toán
2.4.2.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập vật liệu là một khâu rất quan trọng trong công tác hạch toán vật tư.
Do vật liệu của xí nghiệp hầu hết là mua ngoài nhập kho nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty và người cung cấp vật tư. Đối với những vật tư mua lẻ, giá trị nhỏ có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, còn đối với những vật tư có giá trị lớn không thể thanh toán ngay như trên được thì kế toán phản ánh theo dõi nợ phải trả người cung cấp vật tư đến khi có đủ điều kiện thanh toán thì sẽ chuyển trả và xoá nợ sau.
Thực tế ở xí nghiệp Khe Tam khi mua vật liệu về sản xuất thì vật liệu được đưa về công ty bao giờ cũng có hoá đơn kèm theo không có trường hợp nào vật tư đã về đến xí nghiệp mà hoá đơn vẫn chưa về và ngược lại.
** Cụ thể hạch toán tổng hợp vật liệu được thực hiện như sau
. - Căn cứ vào phiếu nhập kho số 07 ngày 01/09/2004 nhập kho thuốc nổ AD1 của xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh, giá mua chưa có thuế là 25.978.000, chi phí vận chuyển vật liệu nổ là 670.000, thuế VAT 5%, đã thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 152 26.648.000
Nợ TK 133 (1331) 1.332.400
Có TK 111 27.980.400
- Căn cứ vào phiếu nhập kho số 08 ngày 05/09/2004 xí nghiệp mua kíp vi sai của xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh, giá mua chưa thuế là 2.352.000 thuế VAT 5%, chưa trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 152 2.352.000
Nợ TK 133 (1331) 117.600
Có TK 331 2.469.600
Căn cứ vào phiếu chi số 24 ngày 30/9/2004, xí nghiệp tiến hành thanh toán khoản nợ với xí nghiệp Công Nghiệp Quảng Ninh vế số kíp vi sai đã nhập theo phiếu nhập kho số 115 ngày 25/08/2003 số tiền là 25.000.000
Nợ TK 331 25.000.000
Có TK 111 25.000.000
2.4.2.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 13 ngày 18/09/2004 xuất kho thuốc nổ AD1 và kíp vi sai cho hoạt động xây dựng cơ bản, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 241 18.955.000
Có TK 241 18.955.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 20 ngày 21/9/2004 xuất kho vật liệu cho phân xưởng sản xuất số 1
Nợ TK 621 6.839.000
Có Tk 152 6.839.000
Biểu số 16
Xí nghiệp than
Khe Tam
Trích nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111-Tiền mặt
Tháng 9 năm 2004
ĐVT: Đồng
STT
Ngày
Ghi có TK 111, Ghi nợ các TK…
…
152
133
331
…
Cộng có TK 111
1
01/09
25.978.000
1.298.900
11
1509
6.500.000
325.000
24
30/09
25.000.000
…
…
…
…
…
..
…
…
Cộng
…
1.100.294.738
55.014.737
419.174.503
…
1.656.483.978
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưỏng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 17
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu,CCDC
tháng 09/2004
Số TT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các TK)
TK 152
TK 153
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1.
TK 621
475.795.404
- Phân xưởng 1
33.856.848
- Phân xưởng 2
74.456.850
- Phân xưởng 3
86.801.027
- Phân xưởng 4
86.977.338
- Vận tải, xúc gạt
193.703.341
2.
TK 627
46.790.494
Quản lý phục vụ
46.790.494
3.
TK 241
162.862.088
- Giếng nghiêng +32 - 44
144.033.222
- Đập nước sạch
18.828.866
Cộng
685.447.986
Tháng 09/2004
(Đơn vị tính: VNĐ)
Biểu số 18
Xí nghiệp Than
Khe Tam
Bảng kê số 3
Tính giá thành thực tế vật liệu
Quý III năm 2004
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT
Chỉ tiêu
TK 152 – Vật liệu
I
Số dư đầu kì
1.242.797.762
II
Số phát sinh
1.322.867.707
1
NKCT số 5 (Có TK 331)
222.572.969
2
NKCT số 1 (Có TK 111)
1.100.294.738
III
Cộng số dư đầu kì và phát sinh trong kì
2.565.665.469
IV
Xuất dùng trong kì
685.447.986
V
Tồn kho cuối kì
1.880.217.483
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán trưởng
Biểu mẫu số 19
Xí nghiệp than Trích bảng kê số 4
Khe Tam Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 09 năm 2004
STT
TK Ghi có
TK Ghi nợ
…
TK 152
…
Các TK phản ánh ở các chứng từ khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
NKCT Số 1
…
1.
TK 154
…
…
…
…
…
…
2.
TK 621
475.795.404
- PX Số 1
33.856.848
- PX Số 2
74.456.850
- PX Số 3
86.801.027
- PX Số 4
86.977.338
- vận tải, xúc gạt
193.703.341
3.
TK 622
…
…
…
…
…
…
4.
TK 627
46.790.494
Quản lý, phục vụ
46.790.494
Cộng
522.585.898
Biểu mẫu số 20
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
sổ chi tiết tài khoản 152
Tháng 09 năm 2004
ĐVT: Đồng
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 09/2004
1.242.797.762
01/09
07
03/9
Đ/C Hạ nhận tiền mặt mua vật tư cho xí nghiệp
111
25.978.000
05/09
09
05/09
Xí nghiệp mua vật tư của xí nghiệp công nghiệp QN
331
2.352.000
15/09
11
15/09
Đ/C Thuấn nhận tiền mặt mua vật tư cho xí nghiệp
111
6.500.000
…
…
…
…
…
…
…
…
30/9
Phân bổ vật liệu xuất dùng
Cho bộ phận trực tiếp sản xuất
621
475.795.404
Cho bộ phận sản xuất chung
627
46.790.494
Cho xây dựng cơ bản dở dang
2412
162.862.088
Tổng cộng
1.322.867.707
685.447.986
1.880.217.483
Số dư cuối tháng
1.880.217.483
Biểu số 21
Xí nghiệp Than
Khe Tam
nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331 – phải trả cho người bán
Tháng 09 năm 2004
Số TT
Tên Đơn vị
(hoặc người bán)
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán
(Ghi nợ TK 331)
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
152
133
Cộng cóTK 331
111
Cộng Nợ
TK 331
Nợ
Có
Giá HT
Giá TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
1.
xí nghiệp công nghiệp QN
30.000.000
2.352.000
117.600
2.469.600
25.000.000
25.000.000
7.469.600
2.
Công ty xăng dầu Cẩm Thuỷ
-
50.000.000
2.500.000
52.500.000
-
-
52.500.000
3
Công ty TNHH Trần Xuân
14.360.000
56.735.413
2.836.771
59.572.184
30.325.000
30.325.000
43.607.184
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
250.000.000
222.572.969
95.834.647
425.000.000
419.174.503
419.174.503
255.825.497
Biểu số 22
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Trích bảng tổng hợp phải trả người bán
Tháng 09 năm 2004
STT
Tên đơn vị, cá nhân
Tồn đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1.
XN công nghiệp Quảng Ninh
30.000.000
25.000.000
2.469.600
7.469.600
2.
Công ty xăng dầu Cẩm Thuỷ
52.500.000
52.500.000
3.
Công ty trách nhiệm Trần Xuân
14.360.000
30.325.000
59.572.184
43.607.184
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
250.000.000
419.174.503
425.000.000
255.825.497
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 23
Xí nghiệp Than
Khe Tam
Sổ cái TK 331
Tháng 09 năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
215.560.000
Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng…
Tháng 8
Tháng 9
…
TK 111
419.174.503
Tổng số phát sinh Nợ
419.174.503
Tổng số phát sinh Có
425.000.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
250.000.000
255.825.497
Biểu mẫu số 24
Xí nghiệp Than
Khe Tam
sổ cái TK 152
Tháng 09 năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK này
…
Tháng 8
Tháng 9
Tháng…
TK 111
1.100.284.738
TK 331
222.572.969
Tổng só phat sinh Nợ
1.322.867.707
Tổng số phát sinh Có
685.447.986
Số dư cuối tháng
Nợ
1.242.797.762
1.880.217.483
Có
Ngày 30/09/2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 25
Xí Nghiệp Than
Khe Tam
Bảng kiểm kê VLtồn kho của doanh nghiệp
0h, ngày 30 tháng 9 năm 2004
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Tồn sổ sách
Tồn thực tế
Chênh lệch
Phẩm chất
Ghi chú
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Thừa
Thiếu
Còn tốt 100%
Kém phẩm chất
Mất phẩm chất
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
Phụ tùng
71.021.062
71.021.062
1.
Lốp 1200-20
Quả
2400000
9
21.600.000
9
21.600.000
X
2.
Xăm 1200
Cái
123000
10
1.230.000
10
1.230.000
X
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Nhiên liệu
9000
59.661.926
9000
59.661.926
1.
Dầu ga doan
lít
4578
8000
36.624.000
8000
36.624.000
X
2.
Dầu SAE 40
lít
20300
150
3.045.000
150
3.045.000
X
3.
Dầu máy pluss
41/h
112727
6
676.362
6
676.362
X
Vật liệu nổ
96.000.000
96.000.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
1.
Dây mìn
m
209
5000
1.045.000
5000
1.045.000
X
2.
Kíp điện vi sai
Chiếc
6353,5
3.302
17.099.390
3.302
17.099.390
X
3.
Thuốc nổ AD1
kg
13678
520
5.110.800
520
5.110.800
X
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
...
…
…
Cộng
1.880.217.483
1.880.217.483
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
3.1. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
Xí nghiệp than Khe Tam là đơn vị trực thuộc Công Ty than Hạ long, sau 10 năm thành lập với chức năng khai thác, chế biến và tiêu thụ than đã liên tục phát triển từ một mỏ nhỏ đến nay là mỏ vừa, là đơn vị luôn đứng đầu trong công ty về các mặt quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Quản lý tài chính với mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng chứng tỏ sự tồn tại của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của xí nghiệp than Khe Tam với số lượng, trình độ hiện có là một bộ máy tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Việc tổ chức hạch toán tại các phần hành nhìn chung tuân thủ đúng chế độ báo cáo tài chính của nhà nuớc, của ngành ban hành. Mặc dù thiếu điều kiện để có thể đưa phần mềm kế toán vào thực tế quản lý tài chính của xí nghiệp xong việc ứng dụng những phần mềm đã giúp cho công tác kế toán đạt hiệu quả nhất định trong đó có hạch toán vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo cách của xí nghiệp là khoa học và hợp lý giúp cho hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên thuận lợi và đạt độ chính xác cao đồng thời giúp tập hợp chi phí được chi tiết làm tiền đề cho hạch toán giá thành công xưởng, theo dõi chi tiết cho từng kho tiết kiệm thời gian ghi chép, khối lượng ghi chép chứng từ sổ sách rõ ràng thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho với kế toán giữa kế toán vật liệu và các phần hành kế toán khác. trên cơ sở đó cung cấp thông tin về tình hình tăng giảm, tình hình dự trữ bảo quản và sử dụng để cùng các bộ phận chức năng liên quan tiến hành phân tích, đánh giá tình hình đảm bảo cung ứng, sử dụng bảo quản, dự trữ vật liệu và tình hình thanh toán với người bán. cách lập phiếu đánh số thứ tự chứng từ theo kho vật tư thuận lợi cho việc lưu trữ và đối chiếu.
Tuy nhiên, vì là đơn vị SXKD có đặc thù riêng của ngành than, đặc điểm của vật liệu khó có thể phân biệt rạch ròi dẫn đến còn nhầm lẫn. Xí nghiệp không có số danh điểm mà sử dụng tên gọi trực tiếp của chủng loại vật liệu hơn thế tên gọi lại không thống nhất theo một chủng loại nào dẫn đến việc hạch toán gặp nhiều khó khăn, kế toán vật liệu phải đối chiếu lại rất mất thời gian. để phục vụ sản xuất kịp thời và tiết kiệm được chi phí vận chuyển, xí nghiệp đã vận chuyển thẳng những vật tư khó bốc xếp đến những nơi không qua kho, do đó việc lập phiếu xuất kho chỉ là thủ tục, cán bộ lập phiếu không kiểm soát được hàng dẫn đến độ tin cậy chứng từ không đảm bảo. Cán bộ lập phiếu thuộc phòng kế hoạch vật tư xảy ra hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi” làm giảm chức năng kiểm tra, kiểm soát điều này đòi hỏi đạo đức phẩm chất nghề nghiệp phải thực sự đặt lên hàng đầu. Nhiều trường hợp vật tư không còn trong kho nhưng vẫn lập phiếu, hoặc vật tư chưa có hoá đơn chưa lập phiếu nhập nhưng đã lập phiếu xuất xí nghiệp xử lý bằng cách hạch toán những chi phí chuyển sang kỳ sau làm ảnh hưởng dẫn đến phản ánh giá thành trong kỳ chưa đầy đủ, mặc dù chi phí không lớn nhưng vi phạm nguyên tắc hạch toán kế toán, nghiêm trọng hơn là còn tạo điều kiện cho việc gian lận trong việc quản lý. Việc tính giá thực tế nhập kho một số vật liệu chưa đủ do chi phí vận chuyển tập hợp vào chi phí chung xí nghiệp đã tiến hành định mức vật tư cho các đơn vị phục vụ như: phân xưởng sản xuất phụ và bảo vệ tổ sửa chữa… dẫn đến tình trạng sử dụng thiếu trách nhiệm gây lãng phí, phương pháp tính giá xuất kho không nhất quán .
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than khe tam
Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, loại tài sản phải được hạch toán chi tiết không chỉ về mặt hiện vật mà cả về giá trị. Không chỉ theo từng loại, nhóm, thứ mà cả với từng quy cách, chủng loại, không chỉ ở kho theo từng kho mà cả ở phòng kế toán. Để công tác hạch toán vật liệu được hoàn thiện xí nghiệp cần kắc phục những hạn chế nêu trên.
3.2.1. Về việc lập sổ danh điểm vật liệu
Cần phải xây dựng sổ danh điểm vật liệu, cơ sở phân loại vật liệu trong xí nghiệp. Sổ danh điểm có tác dụng cho việc kiểm tra giảm bớt khối lượng ghi chép và đặc biệt thuận tiện cho từng điều kiện trang bị cho các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin hiện đại.
Xí nghiệp phân loại vật liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… chỉ ở dưới dạng tên gọi mà không gắn cho nó những ký hiệu đã có sẵn trong hệ thống tài khoản kế toán như:
Vật liệu chính: 1521
Vật liệu phụ: 1522
Nhiên liệu: 1523
Phụ tùng thay thế: 1524
Sau khi đã phân loại vật liệu như trên thì doanh nghiệp có thể lập được sổ danh điểm vật liệu như sau:
Ký hiệu
Tên gọi
ĐVT
Hệ số quy đổi
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm VL
1521.A
Vật liệu nổ
1521.A.N1
1521.A.N2
1521.A.N3
Thuốc nổ AD1
Thuốc nổ UAH
Kíp vi sai
Kg
Kg
Cái
1521.B
Các loại vì
152.B.V1
152.B.V2
Vì chống sắt
Vì chống ma sát
Cái
Cái
…
…
…
..
..
…
1522.A
Dầu mỡ phụ
1522.A.D1
Dầu SAE 30
lít
1522.A.D2
Dầu pluss
41/h
…
…
…
…
…
…
Việc lập sổ danh điểm phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng để đảm bảo tính khoa học, hợp lý phục vụ yêu cầu quản lý của xí nghiệp
3.2.2. Về việc lập phiếu
Về mặt tổ chức cán bộ lập phiếu phải thuộc phòng kế toán để tăng cường tính kiểm tra, kiểm soát đối với vật liệu nhập – xuất kho tránh tình trạng buông lỏng dẫn đến gian lận trong quản lý kho.
3.2.3. Về việc tính giá thành thực tế
Phương pháp tính giá nên sử dụng nhất quán phương pháp bình quân gia quyền vì nó phù hợp với việc thực hiện hạch toán trên máy. Giá thực tế vật liệu nhập kho phải hạch toán đúng đủ bao gồm cả chi phí vận chuyển:
Nợ TK 152 (chi phí vận chuyển)
Có Tk 111, 112, 331… (chi phí vận chuyển)
Sau đó tiến hành phân bổ cho nguyên vật liệu :
Giá trị ghi trên hoá đơn từng loại hàng nhập kho
Hệ số phân bổ =
Tổng giá trị hàng nhập ghi trên hoá đơn
Giá trị thực tế hàng nhập kho = Giá trị ghi trên hoá đơn x Hệ số
Xí nghiệp cần tiếp tục tiến hành định mức tiêu hao vật tư cho các đơn vị phục vụ khác không xảy ra tình trạng vật tư vô chủ, sử dụng bừa bãi thiếu trách nhiệm.
3.2.3.4. Về dự phòng giảm giá vật tư , hàng hóa tồn kho.
Qua bảng kiểm kể vật liệu tồn kho cuối kỳ tháng 9 năm 2004 của doanh nghiệp ta thấy số lượng vật liệu tồn kho lớn: 1.880.217.483 đ. Để hạn chế rủi do trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” của kế toán, cần thực hiện việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau.
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng hàng hóa, vật tư tồn kho thực tế và khả năng giảm giá của từng loại, từng thứ để xác định số tiền trích lập dự phòng tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập toàn bộ số đã trích lập dự phòng cuối niên độ trước vào thu nhập khác.
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Những giải pháp trên muốn thực hiện tốt ngoài sự cố gắng của phòng tài chính kế toán lãnh đạo xí nghiệp cần phải chú trọng đúng mức đến công tác này. quan trọng hơn là năng lực chuyên môn đã được đào tạo cán bộ kế toán phải nêu cao tinh thần trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp thì công tác quản lý tài chính mới đạt hiệu quả cao và bộ máy kế toán xí nghiệp mới thực sự hoàn thiện.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không còn là một cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao mà nó còn là chủ thể kinh doanh hàng hoá trong khuôn khổ phấp luật. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất sao cho sản phẩm làm ra có giá thành thấp đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Những năm gần đây xí nghiệp than Khe Tam đã chú trọng đến vấn đề hạch toán chi phí giá thành sản xuất sản phẩm, thiết chặt và quản lý tốt hơn các loại vật tư vật liệu, phát động mọi người tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí trực tiếp và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí vật liệu phần nào đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý của đơn vị giúp cho việc phân tích yếu tố chi phí này, từ đó có biện pháp tích cực trong việc thực hiện khoán chi phí do công ty giao để hạ giá thành sản phẩm.
Với đề tài “hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam ” đã đễ xuất một số biện pháp bổ sung cho công tác hạch toán vật liệu của xí nghiệp nhằm nâng cao tính pháp lý, tăng cường kiểm tra, kiểm soát trong hệ thống quản lý của xí nghiệp. Mặc dù chưa thể hiện được tỉ mỉ chi tiết nhưng bài luận văn đã phản ánh tương đối đầy đủ thực trạng SXKD của xí nghiệp. Nội dung của các phần đã thể hiện được những vấn đề chủ yếu của đề tài, đã học hỏi và áp dụng kiến thức lý thuyết trong nhà trường vào thực tế SXKD của xí nghiệp và được sự hướng dẫn cặn kẽ của cô giáo Trần Thị Dung cùng với sự đóng góp ý kiến của các thầy cô bạn bè đồng nghiệp. Luận văn đã thể hiện khá đầy đủ về tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng như thực trạng về hạch toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam qua đó thấy được những mặt ưu điểm và nhược điểm của công tác này.
Bài luận văn này đã giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học hỏi và biết áp dụng những kiến thức này vào hoàn cảnh thực tế SXKD của một doanh nghiệp. Nếu là một cán bộ đang công tác tại xí nghiệp than Khe Tam em hi vọng bài luận văn này sẽ góp một phần nhỏ bé và công tác quản lý nói chung , công tác quản lý tài chính nói riêng để doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo trần Thị Dung và các thấy cô giáo trong trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội, các anh chị, các bạn đồng môn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cẩm Phả, 08 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Bích Hợi
Mục lục
Trang
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên:
Chức vụ:
ý kiến nhận xét luận văn do:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Hợi
Lớp: CĐKT3 – K4
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam – Công ty than Hạ Long”
Nội dung nhận xét:
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2005
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Chủ biên PTS. Nguyễn Văn Công – NXB Tài chính 2000
2. Giáo trình Kinh tế thương mại
Chủ biên PGS. PTS. Đặng Đình Đào
3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
Chủ biên PTS. Nguyễn Thị Đông – NXB Tài chính 1998.
4. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên PTS. Đặng Thị Loan – NXB Tài chính 1998
Danh mục chữ viết tắt
1. NVL Nguyễn vật liệu
2. SXKD Sản xuất kinh doanh
3. GTGT Giá trị gia tăng
4. N-X-T Nhập xuất tồn
5. DN Doanh nghiệp
6. XDCB Xây dựng cơ bản
7. TK Tài khoản
8. KKTX Kê khai thường xuyên
9. KKĐK Kiểm kê định kỳ
10. TM Tiền mặt
11. TGNH Tiền gửi ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34062.doc