LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.2 - Những vấn đề lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Thương mại: 4
1.2.1 - Bán hàng và đặc điểm của quá trình bán hàng: 4
1.2.2 - Khái niệm doanh thu bán hàng: 4
1.2.3 - Ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và XĐKQ bán hàng: 5
1.2.4 - Mối quan hệ giữa bán hàng và XĐKQ bán hàng: 6
1.3 - Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ ban đầu: 6
1.3.1 - Các phương thức bán buôn: 6
1.3.2 - Các phương thức bán lẻ: 9
1.4 - Phương pháp xác định KQKD kinh doanh Thương mại: 14
1.4.1- Cách tính trị giá vốn hàng xuất kho trong trường hợp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá thực tế: 17
1.4.2 Cách tính trị giá vốn hàng xuất kho trong trường hợp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá hạch toán: 19
1.4.3- Chi phí bán hàng: 20
1.4.4-Chi phí quản lý doanh nghiệp: 21
1.5 - Kế toán bán hàng và XĐKQ kinh doanh Thương mại: 22
1.5.1 - Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Thương mại: 22
1.5.2 - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Thương mại: 23
CHƯƠNG 2 41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CPTM TIN HỌC &KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG 41
2.1-Đặc điểm chung của công ty CPTM tin học &kỹ thuât công nghê Tân Dương 41
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 41
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty. 41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 43
2.1.4.Hình thức sổ kế toán. 44
2.1.5.Hệ thống các tài khoản. 45
2.1.6.Phần mềm áp dụng tại công ty. 45
2.1.7.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 46
2.1.8. Tài chính của công ty. 47
2.1.9. Thuận lợi và khó khăn của công ty. 47
2.2.Đặc điểm và các phương thức bán hàng: 47
2.2.1. Đặc điểm của bán hàng: 47
2.2.2. Các phương thức bán hàng. 48
2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty. 48
2.3.1. Kế toán bán hàng. 48
2.3.1.1. Thủ tục bán hàng. 48
2.3.4. Kế toán XĐKQ bán hàng tại công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương. 72
CHƯƠNG 3 76
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG & XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CPTM TIN HỌC &KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG 76
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng tại công ty CPTM tin học và kỹ thuật công nghệ Tân Dương. 76
3.2. Một số ý kiến kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty CPMTTH và KTCN Tân Dương. 78
3.3.Điều kiện thực hiện. 81
118 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kết toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tin học và kỹ thuật công nghệ Tân Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán ghi các bút toán sau:
¬ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 131 : Tổng số phải thu (có cả thuế)
Nợ TK111,112: Tổng số tiền thu được
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632
CóTK157
Õ Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 1388,334: Giá trị hư hỏng cá nhân bồi thường
Nợ TK156,152 : Trị giá nhập kho hàng hóa, phế liệu
Nợ TK138(1381): Trị giá sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại.
` Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, trị giá vốn hàng xuất kho của từng lần xuất không được phản ánh ngay vào tài khoản 156 “Hàng hóa” và TK611 “Mua hàng”. Cuối kỳ mới tiến hành kiểm kê thực tế lượng hàng còn lại, xác định trị giá hàng còn lại, trên cơ sở đó xác định hàng xuất bán trong kỳ; kế toán ghi theo các bút toán sau:
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Mua hàng
Xác định trị giá hàng gửi đi bán cuối kỳ:
Nợ TK157: Hàng gửi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
Đối với các DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu hoàn toàn giống nhau.
c)Bán lẻ hàng hóa:
Õ Theo phương thức này, cán bộ kế toán căn cứ vào "Báo cáo bán hàng" và giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ để phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK111: Tiền mặt (Số lượng thực nộp)
Nợ TK138: Phải thu khác ( 1381: Số tiền thiếu nếu có)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Õ Đồng thời kết chuyển trị giá vốn của hàng xuất bán:
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK156: Hàng hóa (kê khai thường xuyên) hoặc
Có TK 611: Mua hàng (kết chuyển cuối kỳ nếu kểm kê định kỳ
d)Bán hàng đại lý ( ký gửi ):
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hóa hồng hoặc chênh lệch giá.
` Kế toán bán hàng đại lý ở bên chủ hàng ( bênA):
Khi xuất giao hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi, căn cứ vào hợp đồng đại lý đã ký kết giữa hai bên, số hàng hóa này vẫn thuộc sở hữu của đơn vị chủ hàng và được theo dõi ở TK157 " Hàng gửi đi bán"
Õ Kế toán ghi giá vốn hàng gửi đi:
Nợ TK157: Hàng gửi đi bán
Có TK155,156 hoặc TK154
Trường hợp DN áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Khi xuất kho hàng hóa gửi đi bán (ký gửi, đại lý) kế toán ghi:
Nợ TK157: Hàng gửi đi bán
Có TK611: Mua hàng
Với hình thức hạch toán này, cuối kỳ xác định và kết chuyển giá vốn hàng xuất gửi bán (ký gửi) cho các đại lý:
Õ Sau khi nhận được giấy báo đã bán hàng của bên nhận đai lý ( Bên B), khi đó xác định tiêu thu, kế toán phản ánh các nghiệp vụ về tiêu thụ qua quá các bút toán sau đây:
¬ Phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK632: Giá vốn của hàng gửi đi đại lý đã bán được
Có TK157: Giá vốn của hàng gửi đi đại lý đã bán được
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK131: Tổng số tiền phải thu từ bên từ bên B ( cả thuế GTGT)
Có TK511: Doanh thu của hàng ký gửi
Có TK333: Thuế GTGT phải nộp của hàng đã bán
® Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi; đây thực chất là chi phí bán hàng (chi phí thuê bán hàng)
Nợ TK641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Có TK131:Tổng số hoa hồng, đại lý (giảm trừ số tiền phải thu)
Õ Khi nhận được tiền do bên bán đại lý (Bên B)
Nợ TK111,112: Thu bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản
Có TK131: Số tiền hàng đã bán
Õ Trường hợp hàng gửi đại lý ký gửi không bán được DN nhận lại số hàng này:
Nợ TK155,156
Có TK157
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, khi nhập lại số hàng đã gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK611
Có TK157
` Kế toán bán hàng đại lý ở bên bán đại lý ( bên B):
Bên B khi nhận hàng về bán, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng nên kế toán phải ghi vào TK003 “Vật tư hàng hóa nhận bán hàng, nhận ký gửi”. Hoa hồng đại lý được hưởng chính là tiền thù lao hàng hoá, đây là doanh thu của bên bán đại lý.
Õ Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng ghi:
Nợ TK003
Õ Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại hàng)
¬ Xoá sổ hàng đã bán (hoặc trả lại)
Có TK003
Phản ánh số tiền bán hàng đại lý đã bán được ( tổng số tiền hàng)
Nợ TK111,112,131...
Có TK331: Số tiền phải trả cho chủ hàng
® Phản ánh số hoa hồng được hưởng (căn cứ vào hóa đơn do bên nhận đại lý lập)
Nợ TK331: Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK511: Hoa hồng đại lý
Õ Khi thanh toán tiền cho chủ hàng (Bên A)
Nợ TK331: Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK111,112: Số đã thanh toán
Các bút toán còn lại được phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ trên
e)Kế toán bán hàng trả góp:
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ nhưng về tính chất chỉ khi nào người bán thu hết tiền hàng thì mới mất quyền sở hữu. Trình tự kế toán như sau:
Õ Khi xuất giao hàng hóa cho người mua:
Nợ TK632
Có TK156
Õ Khi bán hàng trả chậm trả góp, thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện”
Nợ TK111,112,131
Có TK511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK3387: Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT )
Có TK333:Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Õ Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp sau (gồm cả phần chênh lệch )
Nợ TK111, 112,...
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Õ Ghi nhận doanh thu về tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ( kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng)
Nợ TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (lãi)
f) Kế toán tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp:
Tiêu thụ nội bộ(TTNB) chỉ diễn ra trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Kế toán TTNB được phản ánh vào TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Về nguyên tắc hạch toán TTNB vẫn đảm bảo phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp, giá vốn, chi phí tiêu thụ và kết quả TTNB.
Õ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ được giám đốc duyệt... các đơn vị thành viên thực hiện cung cấp"bán sản phẩm"kế toán phản ảnh vào các bút toán:
¬ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa cung cấp nội bộ:
Nợ TK632
Có TK 155,156
Phản ánh doanh thu nội bộ:
Nợ TK136(1368): Tổng số tiền phải thu nội bộ
Nợ TK111,112 : Tổng số tiền đã thu
Có TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK3331:Thuế GTGT phải nộp
Õ Trường hợp DN sử dụng hàng hóa để biếu tặng, tiếp thị... phục vụ cho kinh doanh:
¬ Xuất sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho hội nghị, biếu tặng...:
Nợ TK632
Có TK155,156
Phản ánh doanh thu nội bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK627:Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK642:Tính vào chi phí quản lý DN
Có TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ (chưa có thuế GTGT)
® Phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nợ TK133(1331):Thuế GTGT được khấu trừ (đầu vào)
Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp
Õ Trường hợp DN trả lương cho người lao động bằng sản phầm hàng hóa, dịch vụ:
¬ Khi xuất sản phẩm, hàng hóa trả thay lương cho công nhân viên
Nợ TK632: Trị giá vốn của hàng xuất bán trả thay lương
Có TK154,155,156: Giá thực tế của hàng xuất
Phản ánh doanh thu nội bộ do đã thanh toán trả lương cho công nhân viên:
Nợ TK334:Tổng giá thanh toán với công nhân viên
Có TK512 : Doanh thu theo giá bán chưa có thuế
Có TK333(3331):Thuế GTGT phải nộp
3) Trình tự kế toán kết quả kinh doanh Thương mại:
Õ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa:
Nợ TK511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Có TK911: Hoạt động sản xuất kinh doanh
Õ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn sản phầm hàng hóa dịch vụ:
Nợ TK911: (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK632:
Õ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK911: (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK641: Chi phí bán hàng
Có TK1422: Chi tiết chi phí bán hàng
Õ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK911: (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK632: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK1422: Chi tiết chi phí quàn lý doanh nghiệp
Õ Cuối kỳ kết chuyển kết quả tiêu thụ:
Nếu lãi Nếu lỗ
Nợ TK911 Nợ TK421
Có TK421 Có TK911
Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng:
TK 632
TK 641, 642
TK 911
TK 511,512
TK 1422
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển doanh
thu thuần về tiêu thụ
hàng tiêu thụ trong kỳ
Trừ vào thu nhập trong kỳ
Kết chuyển CPbán hàng và CPQLDN
TK 421
về tiêu thụ
Kết chuyển lỗ
chuyển
Kết
kết chuyển
Chờ
Kết chuyển lợi nhuận về tiêu thụ
1.6. Tổ chức sổ kế toán.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CPTM TIN HỌC &KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG
2.1-Đặc điểm chung của công ty CPTM tin học &kỹ thuât công nghê Tân Dương
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CPTM tin học & kỹ thuật công nghệ Tân Dương được thành lập vào năm 2003. Tuy công ty mới được thành lập nhưng công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt, công ty thương xuyên hoàn thiện về công tác tổ chức, nâng cao năng lức chỉ huy, điều hành quản lý, mở rộng địa bàn hoạt động trong cả nước.
Công ty được thành lập theo quyết định số:
Tên đăng ký: Công ty CPTM tin học & kỹ thuật công nghệ Tân Dương
Tên giao dịch bằng tiếng anh: TANDUONG JSC
Trụ sở chính:Số7 ngõ 370 đường Cầu Giấy Hà Nội
Chi nhánh: Chợ Chiều Đại Mỗ Từ Liêm Hà Nội
Công ty kinh doanh mặt hàng chủ yếu là các thiết bị liên quan đên máy tính, phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp trên cả nước.
Là một công ty cổ phần vốn được huy động bởi các cổ đông , tổ chức bộ máy gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên đây năng lực.
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty do các cổ đông trong công ty cử ra, là người điều hành cao nhất trong kinh doanh và chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Giám đốc quyết định tổ chức, quản lý điều hành các biện pháp kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc ký các hoạt động kinh tế, giao dịch với các cơ quan và bạn hàng.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, điều hành kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh:
Là bộ phần chịu trách nhiệm về lượng hàng hóa bán ra.Tìm ra những bạn hàng có tiềm năng.
Phòng kỹ thuật:
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật là lắp đặt và bảo hành máy móc, đảm nhiệm về mặt kỹ thuật.
Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm toàn bộ về sổ sách, kế toán ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá, tiền vốn của công ty.Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tài chính, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về tài chính kế toán.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm chính về công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán.
Tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời nộp các khoản phải nộp cho Nhà Nước.
Giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.
Báo cáo và phân tích kịp thời các hoạt động tài chính cho ban giám đốc.
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp kiểm tra hạch toán các chứng từ ghi sổ lên bảng cân đối kế toán phát sinh, lập báo cáo cuối kì.
Lập nhật ký chung, vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản…
Theo dõi các khoản thuế.
Làm thủ túc hạch toán, viết phiếu thu chi.
Kế toán thuế:
Theo dõi GTGT đầu vào và đầu ra.
Thủ quỹ:
Tiến hành thu chi khi có phiếu thu chi mang đến và ghi vào sổ quỹ.
2.1.4.Hình thức sổ kế toán.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán: “Nhật ký chung”
Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung.
Nhật ký chuyên dùng
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu
Giải thích quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập nhật kí chung, sau đó ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết, từ nhật kí chung lập vào sổ cái các tài khoản, từ sổ kế toán chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái cuối tháng lập bảng cân đối tài khoản và bảng báo cáo tài chính.
*Chứng từ sổ sách sử dụng theo hình thức nhật kí chung.
- Chứng từ ghi sổ gồm chứng từ gốc.
- Sổ sách sử dụng gồm:
+ Sổ cái.
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ theo dõi thuế GTGT.
2.1.5.Hệ thống các tài khoản.
TK111 TK112 TK113 TK141 TK156
TK131 TK331 TK511 TK532 TK811
TK911 TK711 TK334 TK333 TK641
TK632 TK531
2.1.6.Phần mềm áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm BRAVO trong công tác kế toán. Việc thực hiện công tác kế toán về kỹ thuật hạch toán, ghi chép chuyển sổ trên các sổ kế toán phục vụ cho công tác hạch toán. Hoàn thành trên cơ sở phần mềm kế toán BRAVO được mô phỏng theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN SỬ DỤNG PHẦN MỀM BRAVO.
Ghi thẳng vào các sổ chi tiết các TK liênquan vào bảng kê
Chứng từ gốc
Máy tính
Mã đối tượng
Nội dung nghiệp vụ
Tổng hợp số liệu ghi vào sổ cái NKC, phiếu phân tích TK
Máy tự động kết chuyển dư nợ, dư có của TK bị kết chuyển sang TK được kết chuyển phản ánh trên mẫu có sẵn và ỉna báo cáo, sổ kế toán cần thiết
Quy trình xử lí hệ thống hoá thông tin trên máy tính được hiểu như sau:
Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kì, kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng được mã hoá, đã được cài đặt trong phần mềm như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục vật tư, đối tượng …máy sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự động tổng hợp ghi vào sổ cái các tài khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan. Đối với nghiệp vụ kết chuyển được làm tự động qua các bút toán kết chuyển đã được cài đặt trong chương trình mà người sử dụng lựa chọn. Khi người sử dụng bút toán kết chuyển đúng, máy sẽ tự động kết chuyển toàn bộ giá trị dư nợ dư có hiện thời của tài khoản được kết chuyển sang bên có, bên nợ của tài khoản nhận kết chuyển.
Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết hoặc sổ cái các tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật. Các sổ, báo cáo là kết quả của bút toán kết chuyển chỉ có dữ liệu sau khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép theo kiểu thu công. Do đó, thông tin trên sổ cái tài khoản được ghi chép thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động. Kế toán không phải nhất thiết đến cuối kỳ mới có sổ cái. Các bảng biểu, mẫu sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung mà công ty đang áp dụng đã được mã hoá trong máy và được ghi sổ theo đúng nguyên tắc ghi sổ.
2.1.7.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị sử dụng ghi chép: VNĐ, USD
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: nhật ký chung.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế…
2.1.8. Tài chính của công ty.
Vốn của công ty:1.000.000.000 VND
Trong đó: VCĐ: 600.000.000 VND
VLĐ: 400.000.000 VND
2.1.9. Thuận lợi và khó khăn của công ty.
- Thuận lợi:
+ Là một doanh nghiệp tư nhân.
+ Có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
+ Thị trường bạn hàng phong phú.
+ Cán bộ công nhân viên có trình độ, nhiều kinh nghiệm.
+ Có đầy đủ thiết bị hiện đại.
- Khó khăn: Bên cạnh nhiều thuận lợi như trên, công ty còn có những khó khăn sau:
+ Khách hàng lẻ chưa nhiều.
+ Trình độ năng lực của một số cán bộ nhân viên không đều
2.2.Đặc điểm và các phương thức bán hàng:
2.2.1. Đặc điểm của bán hàng:
Công ty Tân Dương là một công ty CPTM nên doanh thu của công ty chủ yếu phụ thuộc vào lượng hàng bán ra. Do vậy việc bán hàng là nhu cầu chủ yếu đòi hỏi công ty luôn phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hàng hoá bán ra.
Bộ phận bán hàng của công ty là phòng kinh doanh là những nhân viên có trình độ bán hàng cao luôn giúp cho GĐ và PGĐ trong công tác bán hàng ngày càng có hiệu quả, giảm lượng hàng tồn trong kho.
Một trong công tác bán hàng được thuận lợi là cán bộ của phòng kỹ thuật, khách hàng luôn được đảm bảo, khi mua hàng. Bởi đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề giúp các công việc lắp đặt máy, cài đặt chương trình và bảo hành các thiết bị một cách nhanh nhất. Không những vậy khách hàng còn luôn được sự hướng dẫn cặn kẽ khi có thắc mắc của phòng kĩ thuật.
2.2.2. Các phương thức bán hàng.
Công ty áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là hai phương thức:
Bán buôn qua kho.
Bán lẻ hàng hoá.
2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty.
2.3.1. Kế toán bán hàng.
Bán hàng là khâu quan trọng của công ty nên việc bán thế nào đảm bảo cho khách hàng vừa lòng nhất đó là phương châm của công ty.
Hạch toán chi tiết bán hàng là công việc kết hợp giữa các phòng kinh doanh, kế toán và kĩ thuật nhằm theo dõi chặt chẽ quá trình chu chuyển của hàng hoá. Do vậy, kế toán chi tiết bán hàng là vô cùng quan trọng.
2.3.1.1. Thủ tục bán hàng.
Hình thức bán hàng của công ty là bán buôn hàng hoá qua kho và bán lẻ hàng hoá. Thủ tục bán hàng là như nhau. Theo hai hình thức này khi khách hàng là công ty hay khách lẻ đến mua hàng tại công ty, công ty sẽ viết phiếu xuất kho kiêm bảo hành in ra làm ba liên với sự giúp đỡ của phần mềm. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất xuất hàng từ kho cho người mua được uỷ nhiệm đến nhận hàng. Ba liên được giao như sau:
Một liên lưu lại kho.
Một liên đưa cho khách hàng.
Một liên giao cho kế toán.
Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng và kí xác nhận trên phiếu xuất kho kiêm bảo hành. Việc thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt hay trả chậm tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng với công ty
VD: Ngày 9/7/2004 anh Khanh đến mua một case công ty lập phiếu xuất kho như sau:
CÔNG TY TÂN DƯƠNG CÔNG TY CPTH & KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG
PHIẾU BÀN GIAO KIÊM BẢO HÀNH
SỐ PHIẾU: 04
Hà Nội, ngày 9 tháng 7 năm 2004 Xuất tại Tân Dương
Mã KH: KLE0108 Mã số thuế:
Tên khách hàng: Anh Khanh Địa chỉ: Đông Anh – Hà Nội
Đại diện cho công ty: Anh Khanh Điện thoại:
MÃ VT
TÊN THIẾT BỊ VÀ CHỦNG
LOẠI HÀNG
KHO
BẢO HÀNH
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
CASE
Case ATX
TDC
12 tháng
10
$ 13.5
$ 135
TỔNG CỘNG SỐ LƯỢNG GÍA TRỊ TIỀN HÀNG USD
10
$135
TỶ GIÁ QUY ĐỔI VNĐ/ GIÁ TRỊ NỢ BẰNG TIỀN VNĐ
VNĐ
2127600
HÌNH THỨC THANH TOÁN Trả chậm
GHI CHÚ: Thanh toán ngay một triệu, còn lại thanh toán sau
Khách hàng ký Thủ kho Kế toán Giao hàng Người lập phiếu
(Đại diện khách hàng) Đinh Thị Vân Nguyễn Thị Bình Ngô Hồng Sơn
Ngô Xuân Khanh
Công ty CPTM TH &KTCN Tân Dơng
Mẫu số:01-TT
Số 7 ngõ 370 Cầu giấy Hà Nội
Ban hành theo QĐ số:
Ngày1 tháng11năm1995
PHIẾU THU
của bộ tài chính
Ngày 9 tháng 7 năm 2004
Số:T676
Họ và tên: Anh Khanh
NợTK1111 135
Địa chỉ: Đông Anh Hà Nội
Có TK131 135
Lý do : Thu PX4
Số tiền :135USD (viết bằng chữ) Một trăm ba lăm đô
Thực thu:2127600 VND (viết bằng chữ) Hai triệu một trăm hai bẩy nghìn sáu trăm
đông chẵn.
Tỷ giá:15760
Kèm theo:…………… Chứng từ gốc:………………………………………………..
Đã nhận đủ số tiền
Thủ trởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
Lại Cao Tuấn Nguyễn Thị Thoa Nguyên thị Bình Ngô Xuân Khanh Đinh Thị Vân
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng CQ/ 2004B
0000035
Ngày 9 tháng7 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương……………………
Địa chỉ: Số 7 – Ngõ 370 – Cầu Giấy – Hà Nội…………………………………
Số TK……………………………………………………………………………
Điện thoại: 04.7911031. MST: 0101430496……………………………………
Họ và tên người mua : Anh Khanh……………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty Long Minh………………………………………………..
Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội………………………………………………….
Số TK: ………………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: tiền mặt.MST : 0100282975-1………………………….
STT
tên hàng hoá dịch vụ
đơn vị tính
số lượng
đơn gía
thành tiền
A
B
C
1
2
3=2*1
01
case
chiếc
10
212760
2127600
Cộng tiền hàng: 2021220 đồng
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT: 106380 đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 2127600 đồng
Số tiền viết bằng chữ: hai triệu một trăm hai mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn.
Người mua hàng: Người bán hàng: Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Ngô Xuân Khanh Ngô Hồng Sơn Lại Cao Tuấn
2.3.1.2. Phương pháp ghi sổ.
Công ty hạch toán theo phương pháp ghi sổ số dư. Phương pháp này như sau:
Nguyên tắc hạch toán:
Theo phương pháp này, ở kho sẽ theo dõi về mặt số lượng hàng hoá còn phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của hàng hoá.
Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết xuất nhập hàng hoá. Thủ kho có trách nhiệm ghi số tồn và số xuất hàng hoá hàng ngày và phải
Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Khi nhận được chứng từ xuất kho, kế toán kiểm tra chứng từ, đối chiếu với các chứng từ có liên quan rồi ghi giá hạch toán của hàng hoá và tính giá tiền ghi vào từng chứng từ. Sau đó tổng hợp gía trị hàng hoá xuất theo từng nhóm hàng hoá vào bảng kê luỹ kế xuất. Căn cứ vào bảng này lập bảng kê tổng hợp xuất hàng hoá, đồng thời tính ra giá trị của từng nhóm hàng hoá tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp xuất hàng hoá. Kế toán ghi nhận số dư do thủ kho chuyển đến. Song song với việc hạch toán trên sổ kế toán bằng ghi chép, kế toán còn cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng mã đối tượng liên quan, đúng nội dung kinh tế phát sinh. Theo quy trình xử lí hệ thống hoá thông tin của phần mềm bravo thì máy sẽ tự động ghi vào các bảng kê xuất, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, chương trình cho phép tự động tổng hợp số liệu và ghi vào bảng tổng hợp xuất hàng hoá. Giữa kế tóan và thủ kho luôn có sự đối chiếu, nếu có gì sai sót, kế tóan sẽ sửa cho phù hợp, đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo cho từng tháng.
VD:Căn cứ vào phiếu xuất kho 600 và 605 ta sẽ lập nhật ký chung số 44:
CÔNG TY CPTM KT & KTCN TÂN DƯƠNG
Số 7- Ngõ 370- Cầu Giấy- Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày:9/7/2004 đến ngày: 10/7/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
9/8
T670
Thu hết phiếu xuất 600 (700.000)
Tiền mặt
1111
700.000
Phải thu của khách hàng
131
700.000
10/8
00000605
Thanh toán sau(CT YếnHương)
Phải thu của khách hàng
131
300.000
Doanh thu bán hàng hoá
5111
300.000
Giá vốn hàng bán
632
200000
Hàng hóa
156.1
200000
Tổng
1200000
1200000
Ngày 11 tháng 8 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Bình Nguyễn Thị Thoa.
2.3.1.2. Các bút toán và trình tự ghi sổ.
Khi có các nghiệp vụ phát sinh về hàng hoá xuất bán hàng ngày kế toán phản ánh vào bút toán:
Nợ TK111 “Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt”.
Nợ TK112 “Khách hàng trả tiền bằng phương thức chuyển khoản”
Nợ TK131 “Số tiền phải thu của khách hàng”
Có TK156.1 “Hàng hoá”.
Có TK641 “Chi phí bán hàng”.
Khi hàng hóa được coi là tiêu thụ và doanh thu được xác định, kế toán phản ánh bằng bút tóan:
Nợ TK111 “Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt”.
Nợ TK112 “Khách hàng trả tiền bằng phương thức chuyển khoản”
Nợ TK131 “Số tiền phải thu của khách hàng”
Có TK511 “Doanh thu”.
Có TK333.1 “Thuế VAT đầu ra”.
Đồng thời ghi bút toán giá vốn hàng bán
Nợ TK632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK156.1 “hàng hoá”
-Nếu có giảm gía hoặc hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK532 “Giảm giá hàng bán”.
Nợ TK531 “Hàng bán bị trả lại”.
Nợ TK133.1 “Thuế VAT đầu vào”.
Có TK131 “Số tiền phải thu của khách hàng”.
Đồng thời ta sẽ nhập lại kho số hàng bị trả lại kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK156.1 “Hàng hoá”.
Có TK111 “Tiền mặt”.
Có TK112 “Tiền gửi ngân hàng”.
- Cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911, kết chuyển giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Nợ TK511 “Doanh thu”.
Có TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ TK511 “Doanh thu”.
Có TK531 “ Hàng bán bị trả lại”.
Có TK532 “Giảm gía hàng bán”.
VD:Căn cứ vào phiếu xuất kho 00000602,phiếu xuất kho 00000612, phiếu xuất kho
00000629,để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, bảng kê và nhật kí chung trong tháng 7 sau:
CÔNG TY TÂN DƯƠNG CÔNG TY CPTH & KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG
PHIẾU BÀN GIAO KIÊM BẢO HÀNH
SỐ PHIẾU:00000602
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2004 Xuất tại Tân Dương
Mã KH: 6ATHANH Mã số thuế:
Tên khách hàng: Công ty An Thành Địa chỉ: Số 9 ngõ 370 Cầu Giấy Hà Nội
Đại diện cho công ty: Anh Thành Điện thoại:04.7911041
MÃ VT
TÊN THIẾT BỊ VÀ CHỦNG
LOẠI HÀNG
KHO
BẢO HÀNH
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
MOUSE
Mouse misumi
TDC
12 tháng
20
$ 6
$ 120
TỔNG CỘNG SỐ LƯỢNG GÍA TRỊ TIỀN HÀNG USD
20
$120
TỶ GIÁ QUY ĐỔI VNĐ/ GIÁ TRỊ NỢ BẰNG TIỀN VNĐ
15760VNĐ
1891200
HÌNH THỨC THANH TOÁN Trả chậm
GHI CHÚ: Thanh toán sau một tuần.
Khách hàng ký Thủ kho Kế toán Giao hàng Người lập phiếu
(Đại diện khách hàng) Đinh Thị Vân Nguyễn Thị Bình Ngô Hồng Sơn
Nguyễn An Thành
CÔNG TY TÂN DƯƠNG CÔNG TY CPTH & KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG
PHIẾU BÀN GIAO KIÊM BẢO HÀNH
SỐ PHIẾU: 00000612
Hà Nội, ngày14 tháng 7 năm 2004 Xuất tại Tân Dương
Mã KH: LMINH Mã số thuế:
Tên khách hàng: Anh Vũ Địa chỉ: Đông Anh – Hà Nội
Đại diện cho công ty: Anh Vũ Điện thoại:
MÃ VT
TÊN THIẾT BỊ VÀ CHỦNG LOẠI HÀNG
KHO
BẢO HÀNH
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
DDRAM
266
DDRAM 128 Mb266
TDC
36 tháng
15
$ 20.5
$ 307.5
KeyMi
KeyMitsumi
TDC
12 tháng
20
$4
$80
TỔNG CỘNG SỐ LƯỢNG GÍA TRỊ TIỀN HÀNG USD
35
$387.5
TỶ GIÁ QUY ĐỔI VNĐ/ GIÁ TRỊ NỢ BẰNG TIỀN VNĐ
15760VNĐ
5965160
HÌNH THỨC THANH TOÁN Trả chậm
GHI CHÚ: Thanh toán ngay 307.5$ còn lại sau một tuần.
Khách hàng ký Thủ kho Kế toán Giao hàng Người lập phiếu
(Đại diện khách hàng) Đinh Thị Vân Nguyễn Thị Bình Ngô Hồng Sơn
Hoàng Anh Vũ.
CÔNG TY TÂN DƯƠNG CÔNG TY CPTH & KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG
PHIẾU BÀN GIAO KIÊM BẢO HÀNH
SỐ PHIẾU: 00000629
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2004 Xuất tại Tân Dương
Mã KH: MHOANG Mã số thuế:
Tên khách hàng: Công ty Mai Hoàng. Địa chỉ:350 Giải Phóng Hà Nội.
Đại diện cho công ty: Nguyễn Tiến Văn Điện thoại:
MÃ VT
TÊN THIẾT BỊ VÀ CHỦNG
LOẠI HÀNG
KHO
BẢO HÀNH
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
PIII 1.13
CPU Intel Pentium III 1.13GHZ
TDC
36 tháng
10
$ 42
$ 420
TỔNG CỘNG SỐ LƯỢNG GÍA TRỊ TIỀN HÀNG USD
10
$420
TỶ GIÁ QUY ĐỔI VNĐ/ GIÁ TRỊ NỢ BẰNG TIỀN VNĐ
15760VNĐ
6619200
HÌNH THỨC THANH TOÁN Thanh toán ngay
GHI CHÚ:
Khách hàng ký Thủ kho Kế toán Giao hàng Người lập phiếu
(Đại diện khách hàng) Đinh Thị Vân Nguyễn Thị Bình Ngô Hồng Sơn
Nguyễn Tiến Văn
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng CQ/ 2004B
0000045
Ngày12 tháng 7 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương……………………
Địa chỉ: Số 7 – Ngõ 370 – Cầu Giấy – Hà Nội…………………………………
Số TK……………………………………………………………………………
Điện thoại: 04.7911031. MST: 0101430496……………………………………
Họ và tên người mua : Anh Thành……………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty An Thành………………………………………………..
Địa chỉ : Số9 ngõ370 Cầu Giấy Hà Nội………………………………………
Số TK: ………………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: tiền mặt.MST : 010002453………………………….
STT
tên hàng hoá dịch vụ
đơn vị tính
số lượng
đơn gía
thành tiền
A
B
C
1
2
3=2*1
01
Mouse mitsumi
chiếc
20
94560
1891200
Cộng tiền hàng: 1801143 đồng
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT: 90057 đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 1891200 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu tám trăm chín mốt nghìn hai trăm đồng chẵn.
Người mua hàng: Người bán hàng: Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Ngô Xuân Khanh Ngô Hồng Sơn Lại Cao Tuấn
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng CQ/ 2004B
0000046
Ngày 14 tháng 7 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương……………………
Địa chỉ: Số 7 – Ngõ 370 – Cầu Giấy – Hà Nội…………………………………
Số TK……………………………………………………………………………
Điện thoại: 04.7911031. MST: 0101430496……………………………………
Họ và tên người mua : Anh Vũ……………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty Long Minh………………………………………………..
Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội………………………………………………….
Số TK: ………………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: tiền mặt.MST : 0100282975-1………………………….
STT
tên hàng hoá dịch vụ
đơn vị tính
số lượng
đơn gía
thành tiền
A
B
C
1
2
3=2*1
01
02
DDram266
Key mitsumi
chiếc
chiếc
15
20
32308
63040
4846200
1260800
Cộng tiền hàng: 5816190 đồng
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT: 290810đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 6107000đồng
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu một trăm không bảy nghìn đồng chẵn
Người mua hàng: Người bán hàng: Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Hoàng anh Vũ Ngô Hồng Sơn Lại Cao Tuấn
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng CQ/ 2004B
0000048
Ngày 15 tháng7 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương……………………
Địa chỉ: Số 7 – Ngõ 370 – Cầu Giấy – Hà Nội…………………………………
Số TK……………………………………………………………………………
Điện thoại: 04.7911031. MST: 0101430496……………………………………
Họ và tên người mua : Anh Văn……………………………………………..
Tên đơn vị: Công Mai Hoàng………………………………………………..
Địa chỉ : 350 Giải phóng Hà Nội………………………………………………….
Số TK: ………………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: tiền mặt.MST : 0152356201………………………….
STT
tên hàng hoá dịch vụ
đơn vị tính
số lượng
đơn gía
thành tiền
A
B
C
1
2
3=2*1
01
PIII1.13
chiếc
10
661920
6619200
Cộng tiền hàng: 6017455 đồng
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT: 601745đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 6619200 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triều sáu trăm mười chín nghìn hai trăm đồng chẵn.
Người mua hàng: Người bán hàng: Thủ trưởng đơn vị:
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Nguyễn Tiến Văn Ngô Hồng Sơn Lại Cao Tuấn
Công ty CPTM TH &KTCN Tân Dương
Mẫu số:01-TT
Số 7 ngõ 370 Cầu giấy Hà Nội
Ban hành theo QĐ số:
Ngày1 tháng11 năm1995
PHIẾU THU
của bộ tài chính
Ngày 14 tháng 7 năm 2004
Số:T650
Họ và tên: Anh Vũ
NợTK1111 307.5
Địa chỉ: Đông Anh Hà Nội
Có TK131 307.5
Lý do : Thu PX612
Số tiền :$307.5 (viết bằng chữ) Ba trăm linh bẩy đô năm xen
Thực thu:4846200 VND (viết bằng chữ) Bốn triệu tám trăm bốn sáu nghìn hai trăm
đồng chẵn.
Tỷ giá:15760
Kèm theo:…………… Chứng từ gốc:………………………………………………..
Đã nhận đủ số tiền
Thủ trởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
Lại Cao Tuấn Nguyễn Thị Thoa Nguyên thị Bình Hoàng Anh Vũ Đinh Thị Vân
Công ty CPTM TH &KTCN Tân Dương
Mẫu số:01-TT
Số 7 ngõ 370 Cầu giấy Hà Nội
Ban hành theo QĐ số:
Ngày1 tháng11năm1995
PHIẾU THU
của bộ tài chính
Ngày 15 tháng7 năm 2004
Số:T662
Họ và tên: Anh Văn
NợTK1111 420
Địa chỉ: 350 Giải phóng Hà Nội
Có TK131 420
Lý do : Thu PX629
Số tiền :420USD (viết bằng chữ) Bốn trăm hai mươi đô
Thực thu:6619200 VND (viết bằng chữ) Sáu triệu sáu trăm mười chín nghìn hai
trăm đồng chẵn.
Tỷ giá:15760
Kèm theo:…………… Chứng từ gốc:………………………………………………..
Đã nhận đủ số tiền
Thủ trởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
Lại Cao Tuấn Nguyễn Thị Thoa Nguyên thị Bình Nguyễn Tiến Văn Đinh Thị Vân
CÔNG TY CPTM KT & KTCN TÂN DƯƠNG
Số 7- Ngõ 370- Cầu Giấy- Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày:12/7/2004 đến ngày: 15/7/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
12/7
00000602
TT sau (1891200)
Phải thu khách hàng
131
1891200
Doanh thu bán hàng hoá
5111
1891200
Giá vốn hàng bán
632
1000000
Hàng hoá
156.1
1000000
14/7
T650
Thu Px:612
Tiền mặt
1111
4846200
Phải thu khách hàng
131
4846200
00000612
TT sau(1260800)
Phải thu khách hàng
131
1260800
Doanh thu bán hàng hoá
5111
1260800
Giá vốn hàng bán
632
1000000
Hàng hoá
156.1
1000000
15/7
T662
Thu PX:629(6619200)
Tiền mặt
1111
6619200
Phải thu khách hàng
131
6619200
Tổng
16617400
16617400
Ngày 12 tháng 8 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Bình Nguyễn Thị Thoa.
CÔNG TY CPTM KT & KTCN TÂN DƯƠNG
Số 7- Ngõ 370- Cầu Giấy- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT KẾ TOÁN
Từ ngày12/7/2004 đến ngày15/7/2004
Tài khoản:131:Phải thu của khách hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số dư
Phát sinh ngoại tệ
Số dư ngoại tệ
N
S
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1000000
63.45
12/7
602
TT sau
5111
1891200
120
14/7
650
TPX:612
1111
4846200
307.5
612
TT sau
5111
1260800
80
15/7
662
TPX:629
1111
6619200
420
Tổng
3152000
11465400
200
727.5
7313400
464.05
Ngày 16 tháng 7 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguyễn Thị Bình Nguyễn Thị Thoa
Công ty CPTMTH&KTCN Tân Dương
Số7 ngõ 370 Cầu Giấy Hà Nội
TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN
Từ ngày 12/7/2004 đến15/7/2004
Tài khoản:131- Phải thu khách hàng
Nhóm theo: 1. Theo tài khoản đối ứng
Mã nhóm
Tên nhóm
Phát simh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
511
Doanh thu bán hàng
3152000
1111
Tiền mặt
11465400
Cộng phát sinh trong kỳ
11465400
0
Số dư cuối kỳ
14617400
Ngày 16 tháng 7 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Bình Nguyễn Thị Thoa
CÔNG TY CPTM KT & KTCN TÂN DƯƠNG
Số 7- Ngõ 370- Cầu Giấy- Hà Nội.
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Từ ngày12/7/2004 đến ngày15/7/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Tiền
Tỷ gía
Tiền NT
Ngày
Số
Nợ
Có
12/7
602
Cty AThành TTsau
131
5111
1891200
15760
$120
14/7
T650
Thu trước PX:612
1111
131
4846200
15760
$307.5
LMinh TT sau
131
5111
1260800
15760
$80
15/7
T622
Thu PX:629
1111
131
6619200
15760
$420
Tổng cộng
14617400
$927.5
Ngày 16 tháng 7 năm2004
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Bình Nguyễn Thị Thoa
Công ty CPTMTH &KTCN Tân Dương
Số 7 ngõ 370 Cầu Giấy Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 12/7/2004 đến 15/7/2004
Tài khoản: 131-Phải thu khách hàng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
12/7/2004
602
TT sau
511
1891200
14/7/2004
T650
Thu PX:612
1111
4846200
15/7/2004
T662
Thu PX:629
1111
6619200
Tổng phát sinh trong kỳ
1891200
11465400
Số dư cuối kỳ
9574200
Ngày 16 tháng7 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguyễn Thị Bình Nguyễn Thị Thoa
2.3.4. Kế toán XĐKQ bán hàng tại công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương.
Định kỳ 3tháng (hàng quý) kế toán công ty tiến hành khoá sổ kế toán, xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Doanh thu bán hàng được kế toán tính toán như sau:
2.3.4.1. Bảng XDKQ.
CÔNG TY CPTM KT & KTCN TÂN DƯƠNG Mẫu số B 02 - DN
SỐ 7-NGÕ 370-CẦU GIẤY- HÀ NỘI Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ- BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số
89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 của BTC
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày: 01/05/2004 đến ngày : 30/07/2004 LÃI, LỖ
CHỈ TIÊU
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
300721000
242672000
Các khoản giảm trừ (03 =05 + 06 +07)
03
7000000
6000000
- Chiết khấu thương mại.
05
0
0
- Giảm giá bán hàng.
06
5000000
4000000
- Hàng bán bị trả lại.
07
2000000
2000000
-Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
08
0
0
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 03)
10
293721000
236172000
2. Giá vốn hàng bán.
11
30000000
36000000
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11)
20
263721000
200172000
4. Doanh thu hoạt động tài chính.
21
0
0
5. Chi phí tài chính.
22
0
0
- Trong đó: Lãi vay phải trả
23
0
0
6. Chi phí bán hàng
24
10000000
8000000
7. Chi phí quản lí doanh nghiệp
25
10000000
12000000
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh { 30 = 20 + ( 21- 22 ) – ( 24 +25 )}
30
243721000
180172000
9. Thu nhập khác.
31
0
0
10. Chi phí khác.
32
0
0
11. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32 )
40
0
0
12. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 50 = 30 + 40 )
50
243721000
180172000
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
4000000
4000000
14. Lợi nhuận sau thuế ( 60 = 50 – 51 )
60
239721000
176172000
Nguời lập biểu Kế toán trưởng Ngày 12 tháng 7 năm 2004
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc
Nguyễn Thị Bình Nguyễn Thị Thoa Lại Cao Tuấn
2.3.4.2Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh Thương Mại:
¬ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Có TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 632: “Giá vốn hàng bán”
® Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 641: “Chi phí bán hàng”
¯ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
° Cuối kỳ kết chuyển lãi thuần trước thuế:
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 421: “Lãi chưa phân phối”
Kết chuyển lỗ kinh doanh ( nếu có):
Nợ TK 421 “Lãi chưa phân phối”
Có TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG & XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CPTM TIN HỌC &KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TÂN DƯƠNG
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng tại công ty CPTM tin học và kỹ thuật công nghệ Tân Dương.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đều cổ phần hoá.Điều đó giúp các doanh nghiệp cùng nhau canh tranh phát triển, vì tính chất sinh tồn của công ty mình. Một phân cũng là muốn huy động nguồn vốn của các cổ đông.Gắn liên giữa quyền lợi của các cổ đông vào sự phát triển của công ty.Chính vì vậy mỗi cổ đông luôn phải có những chiến lược làm cho số vốn của mình bỏ ra đúng với tính chất kinh doanh.
Công ty CPTM tin học và kĩ thuật công nghệ Tân Dương được thành lập cũng trên cơ sở đó.Tuy mới được thành lập nhưng cho đến nay công ty đã từng bước trưởng thành về mọi mặt. Công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên tương đối đông đêu, và không ngừng học nâng cao tay nghề.
Kết quả đạt được như ngày hôm nay là sự cố gắng, nỗ lực, của toàn công ty. Đặc biệt là vai trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán.Cùng với sự lớn mạnh của hệ thông quản lýđơn vị nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Với đội ngũ trẻ của phòng tài chính tân tuỵ với công việc đã góp một phần không nhỏ cho công ty hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty vấn dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn của công ty em thấy công tác quản lý và kế toán bán hàng tại công ty có những ưu điểm và hạn chế như sau:
3.1.1.Ưu điểm:
- Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty, đó là “Nhật kí chung”. Hình thức này đã được rất nhiều các công ty áp dụng vì đây là hình thức kế toán thích hợp cho việc kế tóan trên máy tính cung như ghi chép trên sổ kế toán. Vì mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu. Vì là công ty vừa và nhỏ nên áp dụng phương pháp ghi sổ này rất tiện lợi cho việc theo dõi và quản lí kinh doanh của công ty.
- Việc áp dụng phần mềm Bravo: Ngay từ khi thành lập, công ty đã sử dụng phần mềm Bravo cho việc quản lí dữ liệu của công ty. Việc áp dụng phần mềm trong công tác kế toán đã tạo điều kiện cho nhân viên kế toán cập nhật thông tin một cách nhanh nhất và tiện dụng nhất. Mặt khác, giúp cho việc lưu trữ và bảo quản dữ liệu các thông tin kế toán được an toàn và lâu dài. Ngoài ra còn tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả công tác quản lí kiểm soát nội bộ công ty.
- Đội ngũ nhân viên phòng kỹ thuật, đó là những nhân viên trẻ năng động, tuy tay nghề chưa có kinh nghiệm cao nhưng nhiệt tình, không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề. Giúp cho khách hàng luôn an tâm khi mua hàng hoá của công tybởi điện tử viễn thông tuy đã cập nhật thông dụng rất nhiều và không an tâm khi mua chúng. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật giúp họ an tâm hơn.
- Công tác bố trí và tổ chức bộ máy kế toán phụ trách công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD ở công ty là hợp lí phân công, phân nhiệm rõ ràng. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ kế toán hợp lí khoa học trên cơ sở vận dụng một cách khoa học chế độ kế toán hiện hành và phù hợp.
3.1.2. Hạn chế:
Công ty CPTM tin học và KTCN Tân Dương mới đi vào hoạt động nên không tránh khỏi hạn chế.
3.1.2.1. Về công tác quản lí bán hàng:
- Bán hàng là sự kết hợp của tất cả các phòng ban trong công ty. Song một số phòng ban chưa hoàn thành nhiệm vụ của mình. Nguyên nhân là do kinh nghiệm làm việc của một số nhân viên chưa cao. Giữa các phòng ban chưa có sự gắn kết chặt chẽ. Nên nhiều khi công tác bán hàng còn chưa được thuận tiện.
- Trong công tác quản lí hàng hoá trong kho chưa được hợp lí, thủ kho nên làm ra những thẻ kho cho từng loại hàng hoá và phải cập nhật số liệu tồn kho và xuất hàng trên máy tính, cuối ngày tính hàng tồn kho đồng thời, việc lưu trên máy sẽ đảm bảo thông tin lưu trữ và bảo quản an toàn hơn. Mặt khác, khi các nhà quản lí cần xem sẽ nắm rõ được số liệu hàng hoá trong kho để có những phương hướng trong công tác bán hàng.
3.1.2.2. Về công tác kế toán bán hàng.
- Thủ tục xuất kho: Khi xuất kho, thủ kho xuất ra hàng hoá cho khách, nhiều khi còn thiếu một vài linh kiện, hẹn hôm sau giao nốt. Nhưng hôm sau đã không giao làm mất đi phương châm của công ty là: “ Làm sao cho vừa lòng khách hàng nhất”.
- Công ty bán một số mặt hàng, thanh toán ngay bằng tiền nhưng phần lớn công ty lắp máy và cho công nợ. Việc kế toán công nợ cũng đặt ra yêu cầu cho nhà quản lí công ty. Như khi đến thời hạn công nợ thì kế toán phải lên danh sách đòi công nợ và có phương án rõ rệt nhằm tránh tình trạng vốn của công ty không được lưu thông.
3.2. Một số ý kiến kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty CPMTTH và KTCN Tân Dương.
Công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty CPTMTH&KTCN Tân Dương nhìn chung đã có nhiều cố gắng trong công tác hạch toán kế toán và đã đạt được những thành tịu đáng kể đưa công ty đứng vững trên thị trường.Tuy nhiên cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, của quan hệ kinh doanh thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD nói riêng phải từng bước hoàn thiện hơn nữa. Có như vậy mới phát huy một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản trị doanh nghiệp trong công tác quản lý.
Xuất phát từ thực trạng công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD, vời mục đích hoàn thiện hơn nữa .Qua thời gian thức tập đi sâu vào nghiên cứu phần hành kế toán này tại công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
Kiến nghị thứ nhất: Xuất kho hàng hoá
Khi xuất kho hàng hoá thủ kho xuất hàng hoá thuộc loại nào thì lập một thẻ kho đến đo. Mỗi loại hàng hoá thủ kho cho vào một thẻ xuất kho riêng biệt.Và đóng tất cả thẻ xuất kho của mỗi loại hàng hoá vào một quyển lưu giữ trong tủ. Thẻ xuất kho đó chỉ có thủ kho và những người có thẩm định mời được xem.
Khi lập thẻ kho xong thị thu kho dựa vào thẻ kho nhập vào máy tính và tính số lượng hàng tồn trong ngày, trong tháng, trong quý, trong năm. Khi nào cần lấy dữ liệu thu kho hay nhà quản trị chỉ cần vào trong máy nhập mật mã vào là có thể xem được. Làm như vậy thông tin sẽ được bao quản an toàn và lấy thông tin cũng được nhanh nhất.
Thẻ kho như sau:
Công ty CPTMTH&KTCN Tân Dương
Số7 ngõ 370 Cầu Giấy Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:
Tên hàng hoá:
Đơn vị:
Ngày xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Kiến nghị thứ hai: Cuối tháng nên lập bảng kiểm kê hàng hoá trong kho
Do công tác kho chưa tốt nên việc kiểm kho hàng tháng là rất cần thiết, không những thủ kho biết được trong tháng xuất số lượng bao nhiêu hàng hóa mà còn biết được trong kho hiện còn bao nhiêu hàng.Khi kiêm kê thường xuyên như vậy không những nhà quản trị năm được con số hàng hoá mà thủ kho cũng đỡ vất vả trong tháng tiếp theo.
Mẫu biên bản kiểm kê như sau:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ HÀNG CUỐI THÁNG
Tháng….. năm…
Ban kiểm kê gồm:
1…………………………………………………………………………
2……………………………………………………………………………..
3…………………………………………………………………………
Số lượng hàng hoá trong kho hôm nay còn gồm có các loại mặt hàng và số lượng như sau:
STT
Mã số
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Đơn giá
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
Phẩm chất
Thừa
Thiếu
Còn tốt 100%
Kém phẩm chất
Không sử dụng được
SL
TT
SL
TT
1
…
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kiến nghị thứ ba: Về công tác kế toán công nợ.
Công ty bán hàng chủ yếu là lắp đặt máy khi lắp đặt máy xong mới giao tiền nên công việc kế toán công nợ cũng đòi hỏi kỹ càng hơn bởi vì công ty luôn cần vốn để xoay vòng.
Đến ngày khách hàng phải trả tiền công nợ thì kế toán phải gọi điện trước một hôm và phải có kế toán công nợ riêng thì họ sẽ chuyên sâu chỉ làm mỗi một việc là đòi tiền thì chuyên môn của họ cao hơn.Và cũng đỡ cho kế toán tổng hợp nhiều khi phải ra ngoài đòi công nợ mà còn nhiều việc phải làm ở công ty.
Công nợ được tăng lên một bậc sẽ làm cho quá trình chu chuyển tiền vốn của công ty quay nhanh hơn.
Kiến nghị thứ tư: Hiện tượng bán hàng ở cơ sở hai.
Cơ sơ hai mới được thành lập việc bán hàng ở đó vì do chưa nhiều người biết đến vì vậy mà lượng hàng bàn ra không cao.Cho nên việc cần làm là phải làmcho thật nhiều người xung quanh biết và làm nổi bật lên những điểm mạnh của công ty tạo cho khách hàng có niền tin vào cơ sở.
Đó là một số kiến nghị của em.
3.3.Điều kiện thực hiện.
Trong điều kiện thực tế của công ty hiện nay thì khả năng thực hiện những điều trên là hoàn toàn có thể.
3.3.1. Về phía nhà nước.
- Khi thực hiện những điều trên không vi phạm pháp luật.
- Làm cho công ty phát triển vững mạnh một phần góp vào sự phát triển của đất nước.
3.3.2.Về phía công ty.
- Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ tuổi năng động trong công tác tuy chưa có nhiều kinh nghiệm những rất yêu công việc.
- Công ty luôn luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát huy khả năng của mình, giúp nhà quả lý đưa công ty ngày càng đứng vững trên thị trường.
KẾT LUẬN
&
Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ngày đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà quản lý. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công cụ quan trọng để các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý vận dụng.Điều đó chứng tỏ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ngày càng tỏ rõ vai trò của nó đôí với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các vấn đề về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng chắc chắn sẽ còn được nghiên cứu. Việc hoàn thiện cho vấn đề này hoàn toàn là cần thiết.
Qua quá trình thực tập tại công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương, tuy thời gian ngắn nhưng em đã có những hiểu biết nhất định về tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tương đối khoa học và hợp lý. Cán bộ, nhân viên ở các bộ phận rất năng động, nhiệt tình với công việc. Các bộ phận phòng ban đều có sự hỗ trợ liên kết, bổ sung cho nhau để hoàn thành tốt nhệm vụ, mục tiêu của Công ty.
Trong bản Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, mặc dù có rất nhiều cố gắng để soạn thảo nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ bản thân, bản Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chắc chắn còn nhiều thiếu sót; ý kiến đề xuất trong bản Chuyên đề này chưa hẳn đã hoàn toàn hợp lý.
Em rất mong được sự đánh giá, góp ý của Thầy giáo hướng dẫn, của Ban lãnh đạo Trung tâm để bản chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé vào thực tế hoạt động kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đặng Ngọc Hùng, đặc biệt là các cán bộ Phòng tổ chức hành chính và Phòng kế toán - tài vụ đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện cho em được tập sự, nghiên cứu, học hỏi và hoàn thiện tốt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Người nhận xét : Nguyễn Thị Bình
Chức vụ : Kế toán
Sinh viên : Tô Thị Huê
Khoa : Kinh tế
Nhận xét Chuyên đề tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA THẦY GIÁO HƯỚNG DẪN
Giáo viên : Đặng Ngọc Hùng
Sinh viên : Tô Thị Huê.
Mã số : 0307538
Khoa : Kinh tế
Nhận xét Chuyên đề tốt nghiệp
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính- ĐHTCKT Hà Nội (NXB Tài Chính 2001).
Kế toán quản trị- Học viện Tài Chính (NXB Tài chính 2002).
Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế- Học viện Tài chính ( NXB Tài chính 2002).
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (NXB Tài chính 2002).
Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Vụ chế độ kế toán( NXB 1995).
Hệ thống kế toán doanh nghiệp thương mại (NXB Tài chính 2000).
Các tài liệu thực tế của công ty CPTMTH & KTCN Tân Dương.
Một số tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2007.Doc