Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Những năm gần đây,doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói chung và tại Đà Nẵng nói riêng phát triển năng động, mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đóng góp lớn cho nền kinh tế. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ nguồn vốn để mở rộng sản xuất và thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh nên nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Vì vậy, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ lệ lớn trong cho vay tại hầu hết các ngân hàng. Việc kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo phạm vi rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và kiểm soát rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin ở khách hàng, nâng cao được vị thế và uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây là điều vô cùng quan trong giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển một cách bền vững.
Những điểm nêu trên là lý do để đề tài “hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng” được thực hiện sau đây.
2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Thời gian nghiên cứu: 3 năm 2008, 2009, 2010.
3. Kết cấu chuyên đề
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2 Rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM
1.2.2 Đặc điểm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.2.4 Phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.2.5 Hậu quả của rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.3 Kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Khái niệm, mục tiêu của kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.2 Nội dung, phương pháp kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (MILITARY BANK - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG)
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng MB Đà Nẵng
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng MB Đà Nẵng
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng MB Đà Nẵng
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MB Đà Nẵng
2.1.5 Môi trường kinh doanh tại thành phố Đà Nẵng
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng
2.2.1Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng MB Đà Nẵng
2.2.2 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro cho vay tại ngân hàng MB Đà Nẵng
2.3 Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro cho vay DNNVV tại ngân hàng MB Đà Nẵng
2.3.1 Tổ chức công tác kiểm soát rủi ro cho vay tại ngân hàng MB
2.3.2 Tình hình kiểm soát rủi ro cho vay tại ngân hàng MB Đà Nẵng
2.4 Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro cho vay tại ngân hàng MB Đà Nẵng
2.4.1 Kết quả đạt được
2.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Đà Nẵng
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay DNNVV tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin
3.2.2 Các giải pháp về nhân sự
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay
3.2.4 Tăng cường quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khicho vay
3.2.5Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng
3.2.6 Các giải pháp về tài sản bảo đảm
3.2.7 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề
3.2.8 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
3.2.9 Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
3.3 Một số kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lần), ngân hàng sẽ tiến hành đòi nợ trực tiếp đối với khách hàng. Đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên nhân quá hạn của khách hàng. Chi nhánh cũng tiến hành xếp hạng tín dụng lại cho khách hàng. Đối với những khách hàng doanh nghiệp quen của chi nhánh, chi nhánh cũng tiến hành thay đổi các chính sách đang áp dụng với khách hàng: ngừng cho vay mới, quản lý chặt tài khoản vãng lai của khách hàng, cắt giảm các ưu đãi nếu có đối với khách hàng. Đặc biệt trong trường hợp khách hàng có nguy cơ phá sản các cán bộ phòng khách hàng doanh nghiệp và cán bộ phong Quản lý tín dụng sẽ tìm mọi cách bảo vệ quyền lợi của MB một cách cao nhất trong khả năng.
Với những khoản nợ được xác định là thuộc phạm vi xử lý rủi ro cho vay, chi nhánh tiến hành các bước xử lý rủi ro theo đúng các bước do MB đặt ra đã được trình bày trong mục trước. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là với những khoản nợ đã xử lý thì các cán bộ tín dụng vẫn phải tìm cách thu hồi lại các khoản nợ đó.
2.3.2 Tình hình kiểm soát rủi ro cho vay tại ngân hàng MB Đà Nẵng
2.3.2.1 Tình hình thực hiện công tác thẩm định dự án cho vay
Công tác thẩm định dự án cho vay của chi nhánh trong thời gian qua đã theo đúng các bước trong quy trình cho vay của ngân hàng MB đặt ra. Các cán bộ tín dụng của chi nhánh mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế cũng đã giải quyết được các khoản cho vay nhanh chóng kịp thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.3.2.2 Tình hình trích lập dự phòng
Ngân hàng MB Đà Nẵng thường xuyên thống kê và phân tích nợ quá hạn, nợ xấu nhằm mục đích để trích lập dự phòng bù đắp các khoản nợ khi không thể thu hồi xảy ra với ngân hàng và hoạch toán vào chi phí của ngân hàng. Và khoản dự phòng mà ngân hàng trích lập theo tỷ lệ quy định
Bảng 12: Tình hình dự phòng tại ngân hàng MB Đà Nẵng trong năm 2008 - 2010
ĐVT: Tỷ đồng
Dự phòng
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
+/-
%
+/-
%
Dự phòng cụ thể
6,927
14,46
16,96
7,533
108,75%
2,5
17,29%
Dự phòng chung
8,103
10,207
14,207
2,104
25,97%
4
39,19%
Tổng cộng
15,03
24,667
31,167
9,637
64,12%
6,5
26,35%
(Nguồn: phòng quản lý tín dụng ngân hàng MB Đà Nẵng)
Qua mỗi năm, khoản dự phòng của Ngân hàng MB Đà Nẵng trích lập đều tăng, dự phòng cụ thể từ năm 2008 đến 2009 đã tăng thêm 108,75%, và sang năm 2010 tăng thêm 17,29%. Trước sự tăng lên của các khoản nợ xấu, việc tăng khoản dự phòng sẽ giúp cho ngân hàng chống đỡ tốt hơn khi các khoản nợ xấu này không thể thu hồi.
2.3.2.3 Tình hình thực hiện công tác theo dõi nợ, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của đơn vị vay tiền
Kiểm tra và phát hiện các dấu hiệu rủi ro là công việc không chỉ của các cán bộ tham gia vào quy trình cấp tín dụng mà còn được quán triệt đến từng cán bộ của chi nhánh Đà Nẵng. Theo quy trình, nhiệm vụ phát hiện các dấu hiệu rủi ro do cả 2 phòng: phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng quản lý tín dụng thực hiện. Tuy nhiên chủ yếu do phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện bởi đây là bộ phận trực tiếp làm việc với khách hàng, thu thập các thông tin, kiểm tra sử dụng vốn vay… nên có khả năng phát hiện kịp thời những biến động bất lợi; mặt khác, cơ chế thông tin qua lại giữa các bộ phận còn nhiều bất cập nên sự tham gia của Phòng Quản lý tín dụng rất hạn chế. Thực tế trong ba năm qua cho thấy, công tác phát hiện rủi ro cho vay của chi nhánh mang tính thụ động, chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện (không trả được nợ đúng hạn, khách hàng kinh doanh thua lỗ, kết quả phân loại nợ không tốt…), khả năng dự báo và phòng ngừa từ xa chưa tốt do sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của cán bộ; hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin qua các phân tích, dự báo chưa tốt; công tác kiểm tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo do khách hàng cung cấp, đặc biệt là các khách hàng ở xa…
2.3.2.4 Tình hình thực hiện công tác thu hồi nợ xấu
Bảng 13: Bảng số liệu về công tác thu hồi nợ xấu trong năm 2008 - 2010
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
Dư nợ đầu năm
3,542
4,645
7,7
Thu hồi trong năm, trong đó:
2,063
2,386
1,985
_ Bằng tiền
2,063
2,386
1,985
_ Bán tài sản
-
-
-
Phát sinh trong năm
3,166
5,441
2,115
Dư nợ cuối năm
4,645
7,7
7,83
Xử lý quỹ DPRR
0
0
0
(Nguồn: Phòng quản lý tín dụng ngân hàng MB Đà Nẵng)
Trong năm 2008, chi nhánh thu hồi được 2,063 tỷ đồng trên tổng số 3,542 tỷ đồng nợ xấu, tuy nhiên lại để phát sinh thêm 3,166 tỷ đồng nợ xấu mới. Sang 2009, tình hình thu hồi khả quan hơn khi chi nhánh thu hồi được 2,386 tỷ đồng – xử lý hơn 51,37% nợ xấu năm 2008. Song nợ xấu phát sinh trong năm đến 5,441 tỷ đồng lý giải cho sự phát sinh mạnh này là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn còn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Và đến năm 2010, thu hồi nợ xấu được 1,985 tỷ đồng và phát sinh thêm chỉ có 2,115 tỷ đồng.
Ngoài ra ta thấy nguồn thu của các khoản nợ xấu này của chi nhánh đều là tiền mặt. Điều đó cho thấy sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng của chi nhánh trong việc thu hồi các khoản xấu. Chính nhờ vậy mà qua ba năm hoạt động kể từ khi tách ra hạch toán riêng chi nhánh vẫn chưa lần nào phải xử lý các khoản rủi ro bằng tài sản đảm bảo hay phải sử dụng đến quỹ dự phòng rủi ro. Điều đó cũng có nghĩa là các khoản nợ ở nhóm năm đều được thu hồi trước khi phải tiến hành xử lý rủi ro.
2.4 Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro cho vay tại ngân hàng MB Đà Nẵng
2.4.1 Kết quả đạt được
Trong thời gian từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động kiểm soát rủi ro cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng MB Đà Nẵng đã đạt được nhiều kết quả tốt:
Phần lớn khoản vay đều được kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục. Ngân hàng MB đã ban hành quy chế kiểm soát sau cho vay bằng văn bản tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy chế kiểm soát rủi ro cho vay được thực hiện toàn hệ thống, thể hiện ở việc kiểm tra thường được lập kế hoạch trước và tiến hành thành từng đợt. Hàng quý có những đợt kiểm soát các khoản vay của bộ phận kiểm soát nội bộ về việc thực hiện các quy trình, quy chế của cán bộ tín dụng đã phần nào giúp kịp thời phát hiện những điểm sai sót trong quá trình thực hiện quy trình kiểm soát.
Các cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng thể hiện sự năng động của tuổi trẻ khi đã chủ động tìm tới những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trên địa bàn Đà Nẵng, nhằm giới thiệu về những sản phẩm của chi nhánh. Và họ cũng đã ký được không ít hợp đồng tín dụng với những doanh nghiệp này
Tháng 3/2008, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ngân hàng Quân đội ra đời. Đến nay, hệ thống xếp hạng tín dụng dần dần hoàn thiện và ngân hàng MB Đà Nẵng đã sử dụng một cách có hiệu quả. Toàn bộ các doanh nghiệp đều được chấm điểm, đây là thành công của MB nói chung và Ngân hàng MB Đà Nẵng nói riêng trong việc lượng hóa rủi ro cho vay của một khách hàng trên một khoản vay.
2.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Những mặt còn tồn tại
Hạn chế về phía khách hàng
Bên cạnh những khách hàng tốt, thiện chí cung cấp thông tin và trả nợ vay. Còn có những khách hàng sau khi cho vay, rất khó khăn trong việc cung cấp hồ sơ hoặc cung cấp hồ sơ không đúng hạn. Mặc dù chưa xảy ra trường hợp ngân hàng MB Đà Nẵng bị mất vốn hay không thu hồi được vốn nhưng tại một số thời điểm, chi nhánh đã không phát hiện sớm sự xấu đi của khả năng trả nợ, để xảy ra tình trạng nợ quá hạn của một số DNNVV do khách hàng thiếu thiện chí trả nợ (điều này rất khó nhận biết được trước khi thẩm định cho vay).
Hạn chế về phía ngân hàng
Hạn chế về nguồn nhân lực
Bất kỳ một ngân hàng nào khó có thể tránh khỏi hoàn toàn rủi ro cho vay, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho khoản vay bị quá hạn là do cán bộ tín dụng đã không kiểm tra, giám sát khoản vay một cách kịp thời, từ đó không phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, bị thua lỗ, dẫn đến không có khả năng trả nợ.
Hồ sơ khoản vay có biên bản kiểm soát sau – kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình khoản vay nhưng chỉ mang tính chất hình thức. Biên bản kiểm tra không đánh giá hoặc đánh giá rất sơ sài, chưa phân tích, báo cáo cụ thể các nội dung liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, thực trạng và chất lượng tài sản bảo đảm nợ vay.
Việc đến thăm, kiểm tra hiện trường, nơi làm việc của khách hàng còn chưa bài bản. Nhiều trường hợp chưa chuẩn bị nội dung kiểm tra trước khi gặp khách hàng. Việc thu thập thông tin tại hiện trường còn mang tính tự phát, chưa triệt để, nội dung, chất lượng thông tin thu thập là chưa cao, năng suất kiểm tra thấp
Cán bộ tín dụng còn thiếu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành việc đến thăm khách hàng và kiểm tra tại chỗ. Đó là các kỹ năng phỏng vấn và kỹ năng kiểm toán. Nhiều cán bộ tín dụng khi phỏng vấn đã không tạo được không khí thoải mái, khiến cho khách hàng có cảm giác bị soi mói quá nhiều, gây ra tâm lý e ngại, không muốn cung cấp thông tin. Việc thiếu kỹ năng kiểm toán khiến cho ngân hàng không đánh giá đầy đủ hệ thống báo cáo, hệ thống kế toán và các bút toán liên quan đến tài sản thế chấp và các hoạt động tài chính, do phần lớn các bộ còn trẻ, ít kinh nghiệm.
Hạn chế trong việc phối hợp quản lý, kiểm soát rủi ro
Việc quản lý rủi ro của chi nhánh được phân tách cho hai phòng thực hiện đó là phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng quản lý tín dụng thực tế chỉ đạt về hình thức, nặng về thủ tục giấy tờ chứ chưa đáp ứng được yêu cầu về bản chất. Xét về mặt cơ cấu tổ chức bộ máy, mặc dù phòng quản lý tín dụng có ý kiến độc lập trong cho vay nhưng vẫn thuộc sự quản lý của Ban giám đốc, vẫn chịu sự điều hành và hưởng các lợi ích từ hoạt động của Chi nhánh, do đó không thể đảm bảo thẩm quyền và sự khách quan về các phân tích, nhận định về các khoản vay.
Chưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các phòng tham gia trong hoạt động cho vay và sự phối hợp để ra quyết định cho vay giữa các phòng còn thiếu ăn ý. Phòng khách hàng doanh nghiệp chỉ đưa ra các đề xuất về cho vay và thu thập thông tin đưa ra thẩm định sơ bộ về khách hàng còn phòng quản lý tín dụng phải có ý kiến đồng ý hay không đồng ý về khoản vay. Tuy nhiên phòng quản lý tín dụng thường không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, một công việc rất quan trọng khi thẩm định tín dụng, mà chỉ sử dụng những thông tin do phòng khách hàng doanh nghiệp cung cấp trong khi khả năng thu thập thông tin rất khó khăn nên đã xuất hiện tâm lý e ngại quá mức trong thẩm định. Từ đó dễ dẫn đến sự mâu thuẫn về quyết định cho vay, khi phòng khách doanh nghiệp đồng ý cho khách hàng vay trong khi phòng quản lý tín dụng lại không đồng ý.
Hạn chế trong phương pháp thu thập thông tin khách hàng
Như đã nói ở trên, việc thu thập thông tin khách hàng là một biện pháp phòng ngừa rủi ro cho vay. Qua sự phân tích kỹ lưỡng tình hình của khách hàng ngân hàng sẽ có nguồn dữ liệu cơ bản cho công tác thẩm định. Trên thực tế, việc thu thập thông tin khách hàng tại ngân hàng MB Đà Nẵng gặp nhiều khó khăn. Ngoài một số được lấy từ trung tâm thông tin tín dụng CIC, một số lấy từ các tổ chức tín dụng khác, còn lại hầu hết là lấy thông tin qua các lần giao dịch. Chính vì vậy, đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng, ngân hàng “có thể” tin tưởng vào những thông tin mà khách hàng cung cấp. Còn đối với nhiều khách hàng mới, sự chính xác của thông tin mà họ cung cấp là một vấn đề đối với ngân hàng. Và trong khi sự hỗ trợ của công nghệ thông tin lại có hạn thì khả năng tạo nguồn dữ liệu cở bản một cách chính xác cho công tác thẩm định là hết sức khó khăn.
Hạn chế trong chính sách đào tạo
Ngân hàng MB Đà Nẵng còn chưa quan tâm đúng mức đến việc đạo tạo kỹ năng kiểm soát rủi ro cho vay. Chủ yếu là tập trung vào đào tạo các nghiệp vụ thẩm định trước khi cho vay.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Về phía khách hàng
Chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng và chưa quan tâm đến nghĩa vụ cung cấp các thông tin cho ngân hàng nên thường xuyên không có đủ thông tin để cung cấp cho ngân hàng như yêu cầu. Nhiều DNNVV cho rằng: họ có tài sản đảm bảo và ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo nên họ không cần cung cấp thông tin là phổ biến. Mặt khác, các doanh nghiệp thường có tâm lý sợ lộ bí mật kinh doanh, mặc dù theo luật các tổ chức tín dụng đã quy định ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin của khách hàng.
Việc quản trị, điều hành các DNNVV chủ yếu hoạt động mang tính chất dân doanh, gia đình (trừ một số công ty cổ phần lớn hoặc công ty liên doanh). Các thành viên góp vốn và người quản trị đều là người trong gia đình, bạn bè hoặc có họ hàng với nhau. Chưa có sự tách biệt giữa quản trị và quản lý doanh nghiệp, nên hần lớn báo cáo tài chính của các công ty này đều không được kiểm toán. Những báo cáo tài chính này thường không chính xác theo thực tế. Báo cáo thuế của các DNNVV thường là báo cáo hạch toán đối với cơ quan thuế, có mức lợi nhuận và doanh thu thường thấp hơn rất nhiều so với thực tế để giảm phần thuế phải đóng. Báo cáo tài chính của DNNVV thường chỉ làm báo cáo năm. Trong khi đó việc xếp hạng tín dụng nội bộ cần số liệu báo cáo tài chính cập nhật liên tục mỗi quý một lần để kịp thời đánh giá chất lượng tài chính và định dạng rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Việc nguồn thông tin không được cung cấp kịp thời ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giám sát khoản vay.
Các DNNVV thường có thói quen dùng tiền mặt. Phần lớn tiền bán hàng của họ được thu về bằng tiền mặt, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại bán lẻ. Lý giải cho điều này: doanh nghiệp quen với việc sử dụng tiền mặt và muốn chủ động trong công việc; doanh nghiệp muốn giấu doanh số đối với cơ quan thuế. Nếu tất cả doanh thu đều qua ngân hàng thì việc che giấu doanh số sẽ rất khó khăn; doanh nghiệp có những phi vụ kinh doanh bất hợp pháp. Như vậy, ngân hàng đã mất đi một công cụ trợ giúp đắc lực trong giám sát khoản cho vay – tài khoản tiền gửi thanh toán.
Các quy định về quản trị điều hành, các quy trình làm việc và phối hợp giữa các bộ phận trong công ty chưa được chính thức hóa thành văn bản hoặc nếu có thì văn bản không mang tính chất cập nhật và ít có tác dụng trên thực tế. Việc quản lý mang tính chất gia đình như trên chỉ phù với quy mô doanh nghiệp nhỏ. Trong trường hợp quy mô công ty lớn hơn, mô hình này chắc chắn không còn phù hợp. Do đó, hoạt động giám sát nhiều khi không nhận biết kịp thời rủi ro khi doanh nghiệp mở rộng quy mô.
Về phía ngân hàng
Mặc dù chi nhánh luôn đề cao hoạt động quản lý, kiểm soát rủi ro cho vay nói chung và giám sát khoản cho vay nói riêng nhưng một số cán bộ chưa nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng và vai trò của việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay mà chỉ coi trọng khâu thẩm định ban đầu. Một số khác còn chủ quan trong việc kiểm soát sau, hoặc có kiểm soát nhưng chỉ mang tính chất qua loa.
Trong ngân hàng, việc kiểm soát các khoản cho vay thường do chính cán bộ tín dụng làm và không có người kiểm soát trong khi đó cán bộ tín dụng phải thường xuyên đi tiếp thị khách hàng và thẩm định các hồ sơ mới nên thường xuyên dành thời gian cho việc kiểm soát sau không thích đáng, nên chất lượng kiểm soát sau không đảm bảo.
Nguồn nhân lực tại MB – Đà Nẵng hiện nay khá trẻ, bình quân ở độ tuổi 30, và có nhiều tham vọng thăng tiến trong công việc nhưng còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm dẫn đến đánh giá thiếu chính xác mức độ rủi ro của dự án, dễ bị cám dỗ.
Trên đây là những phân tích về thành tựu và hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động kiểm soát rủi ro cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng MB Đà Nẵng. Rõ ràng là việc hoàn thiện kiểm soát cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng MB Đà Nẵng là rất cần thiết để đảm bảo phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay đối với chi nhánh, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cho vay đi đôi với nâng cao chất lượng của mỗi khoản cho vay. Vậy làm thế nào hoàn thiện công tác này một cách tốt nhất để tạo sự tăng trưởng bền vững cho ngân hàng MB Đà Nẵng.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Đà Nẵng
Ngày 05/05/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-CP hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều giải pháp hỗ trợ cho DNNVV như sử dụng Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại từng địa bàn tỉnh thành phố để hỗ trợ cho các doanh nghiệp này, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa…Do đó, các DNNVV sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ về chất và lượng hơn nữa trong tương lai, là điều kiện thuận lợi cho mở rộng cho vay. Do đó lựa chọn phát triển phân khúc thị trường DNNVV là một lựa chọn hợp lý; phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ. Đặc biệt khi các quy định về trích lập dự phòng rủi ro của NHNN càng nghiêm ngặt làm gia tăng chi phí nên việc phân tán rủi ro vào DNNVV trở nên có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì đối tượng này thường có tài sản bảo đảm đủ, đồng thời khoản cho vay giá trị nhỏ nên rủi ro xảy ra sẽ có ảnh hưởng không lớn.
Ngân hàng MB Đà Nẵng đã và đang từng bước cơ cấu lại khách hàng, tập trung phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa - “là thị trường đầy tiềm năng với sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng qua mỗi năm” có hoạt động kinh doanh và tài sản đảm bảo tốt trên địa bàn. Việc đẩy mạnh công tác kiểm soát rủi ro cho vay sẽ đem lại sự an toàn hơn đối với các khoản cho vay, giảm thiểu rủi ro và thiệt hại do rủi ro gây ra, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu trong thành phố Đà Nẵng.
-Trong nền kinh tế thị trường biến động hiện nay, ngân hàng MB Đà Nẵng cần tập trung tăng cường công tác kiểm soát, rà soát lại các khoản vay. Chuẩn hóa các quy trình kiểm tra, kiểm soát và quản lý khách hàng vay vốn theo từng loại hình kinh doanh. Triển khai công tác kiểm soát rủi ro theo đúng quy định để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và chọn lựa khách hàng mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo. Rà soát lại các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư nợ đối với những đơn vị này mà vẫn đảm bảo được mức rủi ro thấp, đồng thời hạn chế mức cho vay, dư nợ với các đơn vị có vay nợ quá hạn, kinh doanh không có hoặc có hiệu quả thấp. Tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính tốt, kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn lưu động.
Đồng thời hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ hiện có, nghiên cứu sản phẩm mới và hoàn thiện quy trình thao tác mẫu biểu để giảm thiểu thời gian giao dịch cho khách hàng. Triển khai các biện pháp marketing giới thiệu cho khách hàng một cách tường tận về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có lợi thế, phát huy phong cách phục vụ chuyên nghiệp đối với các khách hàng để tăng dư nợ nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng bằng nhiều hình thức như: tự đào tạo trong phòng, các lớp đào tạo tập trung. Tích cực đi tiếp cận khách hàng để nắm bắt rõ nhu cầu và thu thập các thông tin nhằm đẩy mạnh sự liên kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng đồng thời đưa ra các kiến nghị đề nghị tăng dư nợ và kiểm soát rủi ro.
Cần phối hợp tốt giữa các phòng, đặc biệt là phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng quản lý tín dụng. Cần phân tích rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng và phối hợp linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận thì mới đạt được mục tiêu đề ra.
Hoàn thiện hệ thống phần mềm hỗ trợ cán bộ tín dụng trong công tác kiểm soát khách hàng, giúp cán bộ tín dụng liên tục cập nhật được thông tin về khách hàng nhanh nhất và chính xác nhất.
Qua các định hướng này cho thấy ngân hàng MB Đà Nẵng luôn tuân thủ hoạt động theo hướng: phát triển hoạt động cho vay nhưng luôn đảm bảo chất lượng của mỗi khoản cho vay.
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay DNNVV tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác thu thập thông tin
Thông tin về khách hàng vay vốn là vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Nó góp phần vào việc ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định công tác cho vay của chi nhánh. Muốn cho vay đảm bảo được an toàn, ngân hàng phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét, quyết định cho vay và giám sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng vay.
Hiện nay nguồn thông tin của chi nhánh chủ yếu là do chính các khách hàng cung cấp. Tuy nhiên những thông tin đó hầu hết đều chưa được kiểm toán, còn mang tính chủ quan của người vay. Bởi vậy, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các nguồn cung cấp thông tin để nâng cao chất lượng thông tin, từ đó kiểm soát rủi ro do nguyên nhân khách hàng cũng cấp sai số liệu cho chi nhánh. Sau đây là các nguồn thông tin mà các cán bộ của chi nhánh có thể khai thác
Nguồn thông tin đầu tiên mà ngân hàng MB Đà Nẵng có thể khai thác ngoài những thông tin trong hồ sơ mà khách hàng cung cấp chính là những lần tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng của chi nhánh với khách hàng. Các cán bộ tín dụng của chi nhánh cần triệt để thu thập các thông tin về khách hàng thông qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Có thể nói tạo ra một bầu không khí thân thiện cởi mở khi tiếp xúc với khách hàng là một phương pháp giúp thu thập thông tin dễ dàng hơn.
Nguồn thông tin tiếp theo chính là những lần các cán bộ tín dụng cũng xuống tận cơ sở kinh doanh của khách hàng. Các cán bộ tín dụng nên làm việc này một cách thường xuyên để có thể có được những nhận định chính xác và đặc biệt phải có những chuyến đi đột xuất để có được những thông tin tin cậy và chính xác.
Thu thập thông tin từ đồng nghiệp của mình, từ các bạn hàng, các đối tác của doanh nghiệp các ngân hàng khác có quan hệ với khách hàng trước kia hay hiện nay, các cơ quan quản lý, các công ty tư vấn, các công ty kiểm toán khác có liên quan tới các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà khách hàng tham gia hoạt động. Đây là một nguồn thông tin cũng rất hữu ích để có thể thu được những thông tin tin cậy về tình hình hoạt động của khách hàng.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin cần thiết từ các sách báo, các văn bản hướng dẫn, từ Internet, các phương tiện thông tin đại chúng, hay từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)... Những nguồn thu thập này sẽ đem lại cho các cán bộ tín dụng những thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án đầu tư.
Đồng thời với việc thu thập thông tin, chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống của MB cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn. Chi nhánh cần thiết lập các phần mềm hỗ trợ cung cấp thông tin về khách hàng (doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, tình trạng nợ), phân loại nợ tự động để đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý thông tin được nhanh nhạy, chính xác.
3.2.2 Các giải pháp về nhân sự
Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro cho vay nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất cho các khoản cho vay từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro từ thiên tai, địch họa, những rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của kiểm soát rủi ro cho vay bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế kiểm soát rủi ro cho vay một cách hiệu quả. Một mô hình có hoàn hảo, một quy trình cho vay có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất cho vay vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho vay. Một số nội dung trong giải pháp này là:
- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Trong các công việc ngân hàng, cho vay là một hoạt động đòi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có những cạm bẫy nên cần có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Do đó cần tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của ngân hàng MB Đà Nẵng trong tương lai. Tình trạng kế hoạch tuyển dụng cán bộ tín dụng không hợp lý trong thời gian qua, trên thực tế đã dẫn đến tình trạng thiếu trầm trọng cán bộ trước yêu cầu mở rộng mạng lưới để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng MB Đà Nẵng
- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.
- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng các khoản cho vay. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này.
- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng các khoản cho vay và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Một điều khá tế nhị trong công tác nhân sự, đặc biệt là trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ trong nghiệp vụ cho vay là những cán bộ không thể hiện rõ chính kiến của mình trong thẩm định tín dụng mà theo chỉ đạo của cấp trên, cho dù trên thực tế những khoản vay đó đã bị quá hạn, mất vốn rất cao nhưng những cán bộ này vẫn được đề bạt vào những vị trí lãnh đạo. Do đó không thể tạo lập được sự phân định rõ ràng và có trách nhiệm tách bạch giữa thẩm định và quyết định cho vay, không có khả năng đưa ra các kết quả thẩm định khách quan và trung thực. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật phải được sự thống nhất trong toàn hệ thống và phải được thực hiện nghiêm túc triệt để. Nhờ vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định cho vay của các cán bộ có liên quan.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng.
3.2.3 Giải pháp nâng cao công tác thẩm định dự án cho vay
Theo xu hướng hiện nay, quy mô của mỗi hợp đồng cho vay, mỗi khoản vay ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn và thị trường cũng diễn biến thất thường hơn, bên cạnh đó tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng cao hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trong quá trình cho vay của dự án, cũng như trong việc kiểm soát rủi ro cho vay của chi nhánh. Vì vậy một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro cho vay chính là nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong hoạt động này, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án. Chi nhánh nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại như áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng, đồng thời chi nhánh cũng cần chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp.
Chi nhánh cần thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng. Công việc này sẽ giúp cho chi nhánh có được một cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh của khách hàng từ đó đưa ra những đánh giá một cách hợp lý về doanh nghiệp để nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn cho vay hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với chi nhánh
Tuy nhiên mỗi khách hàng không chỉ vay tại chi nhánh mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với chi nhánh. Do đó bên cạnh việc định ra giới hạn cho vay cần kèm theo các điều kiện cho vay khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh. Để thực hiện tốt yêu cầu này, chi nhánh cần chú trọng việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, tình hình nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng…) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của chi nhánh. Nỗ lực xác định giới hạn cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro cho vay một cách hiệu quả.
Ứng dụng và hoàn thiện hệ thống cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống này cần được thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Thông qua việc lượng hóa mức độ rủi ro một cách hợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến. Và từ đó có thể xây dựng những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro hợp lý trước khi cho khách hàng vay vốn.
Trên cơ sở giới hạn cho vay đã được phê duyệt, trong từng lần cho vay chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý không vì đã cấp hạn mức cho vay cho khách hàng mà bỏ qua việc thẩm định rủi ro của dự án. Trong phân tích này, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án, dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ, dòng tiền, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án… Đồng thời thông qua đó chi nhánh cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát rủi ro đối với dự án của mình.
Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn là khá phổ biến. Để hạn chế được tình hình trên, đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ dự án. Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì càng cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những tài sản bảo đảm có giá trị, tính thanh khoản cao… Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng cho vay càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của chi nhánh khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong sử dụng vốn vay, phòng ngừa rủi ro xảy ra.
3.2.4 Tăng cường quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay
- Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cho vay của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt, chỉ áp dụng phương thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng… Những rủi ro cho vay xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay:
- Thực hiện kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản vay, chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. Nên sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay, trong đó những khách hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách hàng xếp hạng tín dụng càng thấp thì mật độ kiểm tra nhiều hơn. Đối với những khách hàng có nợ xấu, cần kiểm tra và phân loại nợ 1 lần/tháng để theo sát tình hình của khách hàng, có nhận định, phân tích và giải pháp đúng đắn nhằm phòng ngừa rủi ro.
- Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.
- Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật …, dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro cho vay để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.
- Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay (các yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời gian thanh toán; các khoản vay xây dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của chủ đầu tư về công nợ và cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền thanh toán về tài khoản của khách hàng mở tại chi nhánh;…). Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.
3.2.5 Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng cho vay có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
3.2.6 Các giải pháp về tài sản bảo đảm
Có thể nói một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra chính là tài sản bảo đảm của khách hàng, đây chính là nguồn thứ cấp để thu hồi nợ của chi nhánh khi không thu được nợ của khách hàng. Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho chi nhánh tài sản đảm bảo cần đạt được yêu cầu có giá trị cao, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Đồng thời việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần phải mang tính khách quan.
Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản. Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm. Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, chi nhánh cũng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
Khi nhận thấy tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ để đảm bảo cho khoản vay cán bộ tín dụng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm, đối với các doanh nghiệp khi tài sản của khách hàng không đủ có thể dùng tài sản cá nhân của Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng quản trị… làm tài sản bảo lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty. Bên cạnh đó chi nhánh cũng có thể giảm dần dư nợ, hạn mức cho vay nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo đảm theo quy định của chi nhánh.
3.2.7 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu
Nợ xấu là điều không ai muốn nhưng nó vẫn luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi khách quan. Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần có sự phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan cũng như một bộ máy đủ mạnh, đủ tầm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong tiến trình xử lý. Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, không nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể:
- Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm
- Lựa chọn phương pháp xử lý: phương pháp khai thác hay phương pháp thanh lý. Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng của từng Chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý.
3.2.8 Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về cho vay
Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động của chi nhánh nói chung là một công cụ vô cùng quan trọng để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động của chi nhánh trong đó có rủi ro cho vay. Thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện cho vay. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để tăng cường công tác này chúng ta cần chú ý tới những giải pháp:
Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng quản lý tín dụng, là phòng ban có trách nhiệm theo dõi kiểm soát công tác tín dụng của chi nhánh.
Các cán bộ làm công tác kiểm tra giám sát này cần phải có đầy đủ các phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ; và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu là hai năm.
Một vần đề khác cần chú ý trong công tác kiểm tra kiểm soát rủi ro cho vay đó chính là phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ quản lý tín dụng của chi nhánh trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện công tác một cách vô tư, tránh tình trạng cả nể. Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra. Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần được thường xuyên tự đánh giá bởi vì việc này sẽ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro của ngân hàng.
3.2.9 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
Rủi ro cho vay xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện:
- Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa… Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất.
- Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro cho vay xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại…). Nguyên nhân của tình trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc biệt là đối với nhà xưởng, công trình trên đất), ngân hàng không đôn đốc khách hàng hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp nhiều khó khăn về thủ tục…nên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xưởng, công trình xây dựng trên đất thế chấp tại Chi nhánh chưa có giấy tờ về sở hữu tài sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện cho vay, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm.
3.2.10 Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
-Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và cùng phát triển. Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngân hàng có được rất nhiều hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tệ, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó có thể tiếp cận được. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về bạn hàng, các lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ...để khách hàng có định hướng phát triển, cũng như những văn bản pháp luật có liên quan. Nếu làm tốt công tác này, ngân hàng vừa có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng vay vốn
-Ngoài ra, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũng là một biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng. Về cơ bản khi ngân hàng cung cấp một khoản cho vay cho khách hàng của mình, ngân hàng cần trả lời hai câu hỏi: 1 là khách hàng có hội đủ hai yếu tố có khả năng trả nợ và có ý muốn trả nợ hay không, 2 là khách hàng có duy trì được hai yếu tố trên hay không. Việc thiết lập mối quan hệ thân thiết giữa ngân hàng và khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng trả lời được 2 câu hỏi này. Ngân hàng nắm rõ khả năng rủi ro của khoản cho vay đó, từ đó sẽ dễ dàng hơn trong việc kiểm soát rủi ro
Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến thị trường tiền tệ, tình hình lãi suất, mức phí của các ngân hàng khác trên địa bàn để đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, mức phí phù hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới có nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần kết hợp hoạt động cho vay với một số hoạt động khác của chi nhánh như cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng... như vậy sẽ hỗ trợ cho khách hàng rất nhiều trong kinh doanh.
Chi nhánh cũng cần chủ động và tích cực tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, cho vay dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần phát triển hoạt động marketing ngân hàng. Chi nhánh cần xác định phải cũng cấp những dịch vụ mà khách hàng cần chứ không phải cũng cấp những dịch vụ có sẵn. phải xác định được nhóm khách hàng nào sẽ là khách hàng chủ yếu của chi nhánh, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng của chi nhánh có thể đạt đến mức độ nào và chi nhánh cần chú trọng vào loại hình cho vay nào để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Chi nhánh cũng cần phải chú ý tới thái độ của nhân viên đối với khách hàng, nhân viên phải có thái độ tốt với khách hàng thì mới có thể giữ được khách hàng ở lại với chi nhánh. Đồng thời với thái độ niềm nở dễ gần các nhân viên tín dụng cũng có thể lấy được nhiều thông tin hơn từ phía khách hàng qua đó có thể hạn chế được phần nào rủi ro cho vay của ngân hàng.
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước, Chính phủ
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Nâng cao vai trò và hiệu quả của thanh tra ngân hàng thuộc ngân hàng nhà nước
Hệ thống quản lý thanh tra giám sát của các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay vẫn còn coi trọng công tác thanh tra tại chỗ, xem nhẹ công tác thanh tra giám sát từ xa và kiểm toán nội bộ. Việc giám sát từ xa, kiểm toán nội bộ mục đích là cung cấp những thông tin cần thiết, tín hiệu cảnh báo nhằm ngăn chặn sớm, phát hiện kịp thời những sự cố để có hướng khắc phục, phòng ngừa hiệu quả.
Muốn thực hiện được tốt vấn đề này, các ngân hàng thương mại cổ phần cần phải xây dựng, thiết lập đội ngũ kiểm tra giám sát có trình độ, chuyên môn cao, luôn được đào tạo nghiệp vụ vững chắc và cập nhật mới để nắm bắt kịp những sự cố và kinh nghiệm thực tiễn. Bên cạnh đó phải định kỳ kiểm tra giám sát các hoạt động của ngân hàng để giảm thiểu được những sai sót có thể xảy ra. Đồng thời phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ báo cáo, báo cáo hàng tháng, quý đều đặn, đảm bảo tính chính xác khách quan và minh bạch.
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay ngân hàng, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chính sách an toàn có tính hướng dẫn và bắt buộc.
Ngân hàng nhà nước nên rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu và phân tán rủi ro. Có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản phát triển ổn định và vững chắc nhằm làm giảm rủi ro do các thị trường đó gây ra như tính thanh khoản, pháp lý...và tạo điều kiện phát triển công cụ chứng khoán hóa.
Các cơ quan chức năng có thẩm quyền cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ, nếu có xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hóa các quan hệ tín dụng.
- Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của CIC Ngân hàng Nhà nước: nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc của cán bộ tại trung tâm này. Phát triển các công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới (Standard and Poors, Moody’s, Fitch ratings).
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ
- Cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện để được thành lập công ty kiểm toán và quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên có liên quan khi cho ra đời những báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực. Vì thực tế hiện này cho thấy chất lượng của rất nhiều công ty kiểm toán là chưa đảm bảo.
- Trong nền kinh tế thị trường, đi đôi với sự phát triển các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả là sự phá sản của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động yếu kém, đào thải trong cạnh tranh là quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của nhà doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại với chức năng trung gian tài chính, luôn phải gánh chịu những khoản nợ tồn đọng là tất nhiên. Việc áp dụng các giải pháp khai thác và thanh lý đối với các khoản nợ chuyển quá hạn đều là giải pháp tác động của ngân hàng khi mọi việc đã xảy ra, vì thế ngân hàng luôn ở trạng thái bị động.
Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ nợ của ngân hàng và bảo đảm tiền vay, quy trình xử lý tài sản đảm bảo từ khâu đấu giá đến khâu thi hành án, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cũng như khuyến khích giao dịch thỏa thuận đúng luật nhằm giúp các ngân hàng nhanh chóng thu hồi được nợ từ các tài sản bảo đảm, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài, ảnh hưởng đến sự lành mạnh tài chính của các ngân hàng.
Kết luận
Hầu hết các ngân hàng TMCP đang phát triển theo xu hướng trở thành các ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp, và đối tượng khách hàng tiềm năng được các ngân hàng TMCP nhắm tới là các doanh nghiệp nhỏ và vừa với quy mô và dư nợ ngày càng tăng và tạo ra chính sách thông thoáng nhằm thu hút đối tượng khách hàng này đến vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Chuyên đề này nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối với một bộ phận khách hàng của MB là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chuyên đề đã tổng kết các lý thuyết, lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro cho vay và chỉ ra rằng chất lượng hoạt động kiểm soát có thể được đánh giá qua nhiều tiêu thức như mức độ thường xuyên, liên tục, tính thống nhất, toàn diện...nhưng quan trọng nhất là khả năng phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho vay của hoạt động kiểm soát
Trên cơ sở các lý luận về kiểm soát rủi ro cho vay và phân tích hạn chế của hoạt động kiểm soát rủi ro cho vay tại chi nhánh Đà Nẵng, chuyên đề đã đưa ra những biện pháp mang tín ứng dụng cao hướng tới hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay, góp phần thực hiện mục tiêu: mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo quản lý, kiểm soát rủi ro cho vay của chi nhánh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang nam.doc