Qua 15 năm hoạt động, mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn do việc chuyển đổi cơ chế nhưng Công ty xúât nhập khẩu đường biển đã dần dần khẳng định được mình trong cơ chế mới. Công ty đã chuyển đổi hình thức kinh doanh ,không những thực hiện kinh doanh trong nước mà còn vươn ra chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Có được thành công này không thể không kể đến đóng góp của các cán bộ lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nhờ những thông tin đáng tin cậy và kịp thời của các báo cáo tài chính mà lãnh đạo doanh nghiệp đã có những điều chỉnh chiến lược trong phương hướng sản xuất kinh doanh cũng như trong việc thông qua các chỉ tiêu,định mức kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công ty,nhiều vấn đề đang được đặt ra đối với công tác lập báo cáo tài chính cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về Công ty,em đã hoàn thành chuyên đề "Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp ".Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác lập báo cáo tài chính ở Công ty kết hợp với những hiểu biết hiện có,chuyên đề đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả của việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp nói riêng cũng như của hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung. Để hoàn thành chuyên đề này,em đã được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo . Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện mới được tiếp xúc với chuyên đề nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được các ý kiến nhận xét và đóng góp của các thầy cô.
26 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và thác thức hiện nay ,các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế rất cần phải không ngừng vươn lên tận dụng thời cơ,khắc phục những nhược điểm của bản thân doanh nghiệp.Đó là điều kiện hàng đầu bảo đảm cho sự tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh.Trong số các hoạt động của doanh nghiệp thì công tác lập các báo cáo tài chính là một cơ sở quan trọng các hoạt động khác cũng như là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình. Một báo cáo tài chính trung thực và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng của doanh nghiệp, từ đó lập ra các chiến lược sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn cũng như dài hạn.Ngoài ra ,nó còn là cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện vai trò quản lý vĩ mô một cách có hiệu qủa.
Do đó em nhận thấy việc hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết cần phải được nghiên cứu. Qua việc nghiên cứu chuyên đề nàytừ những kiến thức đã được học trong khoá học kế toán trưởng, em chỉ mong muốn đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả của việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Chuyên đề gồm có 2 phần :
Phần 1 : Lý luận chung về báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phần 2 : Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương I:
Lý luận chung về báo cáo kế toán tài chính trong doanh nghiệp
I ) Tầm quan trọng của các báo cáo kế toán tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp:
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán,theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại các thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm,kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định.Đồng thời khi được giải trình, nó giúp các đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính nhận biết được tình hình thực trạng tài chính,tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường,đối tượng sử dụng các thông tin kế toán tài chính rất rộng rãi:các nhà quản lý nhà nước,quản lý doanh nghiệp,cổ đông,chủ đầu tư,chủ tài trợ....Vì vậy,các báo cáo kế toán tài chính phải đảm bảo tính hệ thống ,đồng bộ,số liệu phản ánh chính xác,trung thực phục vụ đầy đủ kịp thời.
Hệ thống báo cáo kế toán tài chính ở nước ta hiện nay bao gồm:
_ Bảng cân đối kế toán.Mẫu số B.01-DN
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Mẫu số B.O2-DN
_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.Mẫu số B.03-DN
_ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính.Mẫu số B.09-DN
Trong đó, theo qui định hiện hành,doanh nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc là:Bảng cân đối kế toán,Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.Thời hạn gửi báo cáo quý theo qui định là sau 15 ngày kể từ khi kết thúc quí và sau 30 ngày kể từ khi kết thúc năm đối với báo cáo năm.Thời hạn lập báo cáo được qui định vào cuối mối quí,còn nơi nhận báo cáo tuỳ thuộc loại hình doanh nghiệp, cụ thể là:
_ DN Nhà nước:Cục quản lý vốn và tài sản NN(Tỉnh,Thành phố ),Chi cục thuế, Cục thống kê (Tỉnh,Thành phố ).
_ DN có vốn đầu tư nước ngoài:Chi cục thuế,Cục thống kê Tỉnh,Thành phố,Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
_ Các loại hình DN khác:Chi cục thuế và Cục thống kê.
Tầm quan trọng của các báo cáo kế toán tài chính:
Cung cấp các chỉ tiêu kế toán tài chính cần thiết,giúp phân tích,kiểm tra một cách tổng hợp,toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Cung cấp các số liệu,thông tin để kiểm tra,giám sát tình hình hạch toán kinh doanh,tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp
Cung cấp thông tin,số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp,giúp cho công tác dự báo và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
_ Tác dụng ;
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp để đề ra các quyết định cần thiết,thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp
Đối với tổ chức và các cá nhân ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư,ngân hàng,đối tác kinh doanh... dựa vào các báo cao kế toán tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để quyết định phương hướng và qui mô đầu tư,khả năng hợp tác,cho vay hay thu hồi vốn...
Đối với các cơ quan chức năng,cơ quan quản lý nhà nước...dựa vào các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá và kiểm tra,kiểm soát hoạt động kinh doanh,hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng luật pháp không,tình hình hạch toán chi phí giá thành,tình hình thực hiện nghĩa vụ với NN và khách hàng...
II) Phương pháp và nội dung lập các báo cáo tài chính
1) Bảng cân đối kế toán:
Khái niệm, ý nghĩa,kết cấu:
Bảng cân đối kế toán ( hay còn gọi là Bảng tổng kết tài sản ) là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo tài sản và nguồn hình thành vốn. Về bản chất,bảng cân đối kế toán ( BCĐKT) là một bản cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.BCĐKT là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu,đánh giá một cách tổng quát tình hình,kết quả kinh doanh,trình độ dử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần:
_ Phần Tài sản phản ánh giá trị tài sản
_ Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Mỗi phần đều có tổng cộng và số tổng cộng của 2 phần bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản, tức là: Tài sản = Nguồn vốn
Về mặt kinh tế,qua việc xem xét phần tài sản,cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng vốn.Về mặt pháp lý,phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp quản lý,sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét phần nguồn vốn,về mặt kinh tế ,người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.Về mặt pháp lý,người sử dụng BCĐKT thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước,về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay NH và vốn vay các đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải trả các khoản nợ với người lao động,cổ đông,với Ngân sách....
Nguyên tắc lập BCĐKT :
Việc tuân thủ các nguyên tắc sau sẽ đảm bảo cho việc lập BCĐKT được nhanh chóng,dễ dàng và chính xác:
_ Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;tiến hành khoá sổ kế toán;kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan,đảm bảo khớp đúng.
_ Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột "Số cuối kỳ" của BCĐKT ngày 31/12 năm trước.Số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột "Số đầu năm" của các BCĐKT của năm nay.
_ Một chỉ tiêu trên BCĐKT liên quan liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào số dư của tài khoản đó ( tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích ) để phản ánh.Số dư bên Nợ sẽ được ghi vào bên Tài sản và số dư bên Có sẽ được ghi vào bên Nguồn vốn,trừ một số trường hợp cụ thể: TK 214,TK 129,TK 139,TK 159,TK 229,TK 412,TK 413,421.
_ Chỉ tiêu"Người mua trả tiền trước" bao gồm cả tiền đặt trước của khách hàng và phần doanh thu nhận trước ( tổng số dư Có của TK131 và 3387)
_ Chỉ tiêu "các khoản phải thu khác" và "Các khoản phải trả,phải nộp khác" được tính bằng cách tổng cộng số dư bên Nợ hoặc Có của các TK thanh toán liên quan.
_ Đối với BCĐKT của toàn doanh nghiệp( bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc),khi lập cần bù trừ một số chỉ tiêu sau: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc,phải trả hoặc phải thu các đơn vị nội bộ,nguồn vốn kinh doanh.
Phương pháp lập và phân tích BCĐKT:
Phần "Tài sản"
_ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng 6 chỉ tiêu dưới đây:
Tiền: Vốn bằng tiền là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền mặt ( dư Nợ cuối kỳ TK111)tiền gửi NH(TK 112) ,tiền đang chuyển( TK113)
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Được tính bằng cách lấy (1)+(2)-(3); trong đó (1),(2) là số dư Nợ cuối kỳ của TK 121,128 và (3) là số dư Có cuối kỳ của TK 129
Các khoản phải thu:
Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)-(5); trong đó từ (1) đến (4) theo thứ tự là số dư Nợ cuối kỳ chi tiết của các TK131,331,và các TK khác(1388,333,334...) còn (5) là số dư Có cuối kỳ của TK 139
Hàng tồn kho:
Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)+(7)-(8);trong đó các chỉ tiêu từ (1) đến (7) được căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ của các TK tương ứng là 151,152,153,154,155,156,157 và chỉ tiêu (8) là số dư Có cuối Kỳ của TK159
Tài sản lưu động khác:
Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)+(5),trong đó các chỉ tiêu là số dư Nợ cuối kỳ của các TK141,1421,1422,1381,144.
Chi sự nghiệp:
Số liệu này được căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ TK161
_ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Bao gồm cácTSCĐ đang hình thành,giá trị các khoản đầu tư dài hạn có thời gian thu hồi trên 1năm hay 1 chu kỳ kinh doanh.Chỉ tiêu được tính bằng tổng 4 chỉ tiêu:
Tài sản cố định:
Số liệu ghi vào chỉ tiêu ở phần nguyên giá là tổng số dư Nợ cuối kỳ của các TK211,212,213 còn ở phần hao mòn là dư Có cuối kỳ TK214
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn :
Được tính bằng 1+2+3-4, trong đó từ 910 đến (3) là Nợ cuối kỳ TK 221,222,228 còn chỉ tiêu (4) là Có cuối kỳ TK229
Chi phí XDCB dở dang:
Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư NCK của TK241
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư NCK TK244
Phần"Nguồn vốn"
_ Nợ phải trả : phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp với chủ nợ,bao gồm các khoản sau
Nợ ngắn hạn:
Được tính bằng 1+2+3+4+5+6+7+8. Trong đó các số liệu để ghi vào các chỉ tiêu từ 1 đến 7 là số dư có của các TK 311,315,331,131,3387,333,334,336.Riêng chỉ tiêu 8 là số dư Có của TK338( Trừ 3381)cộng với dư Có của 136,138,141( nếu có)
Nợ dài hạn:
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên là dư Có của các TK341,342
Nợ khác:
Chỉ tiêu được ghi căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của các TK 335,3381,344
_ Nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn - quỹ:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trên là số dư Có cuối kỳ của các TK tương ứng 411,412,413,414,415,416,421,431,441.Trường hợp TK412,413,421 có số dư Nợ cuối kỳ thì được ghi bằng bút toán đỏ
Nguồn kinh phí:
Bao gồm quỹ quản lý của cấp trên(dư Có TK451),kinh phí sự nghiệp(TK461).
Như vậy, tổng hợp lại ta có:
Tổng cộng Tài sản = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn + TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng cộng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Có thể mô tả BCĐKT theo một sơ đồ khái quát sau:
tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
tài sản nguồn vốn
Tài sản lưu động: Nợ phải trả:
_ Vốn bằng tiền _ Nợ dài hạn
_ Khoản phải thu _ Nợ ngắn hạn
_ Tồn kho
Tài sản cố định: Vốn chủ sở hữu:
_ Hữu hình _ Vốn kinh doanh
_ Vô hình _ Quỹ và dự trữ
_ Hao mòn tài sản cố định _ Lãi chưa phân phối
_ Đầu tư dài hạn
Bảng cân đối kế toán
Mô tả tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a)Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(BCKQHĐKD)
Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định.Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp,kết quả hoạt động theo từng hoạt động kinh doanh(sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính,hoạt động bất thường).Ngoài ra,báo cáo KQHĐKD còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NS NN của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo KQHĐKD,người sử dụng thông tin có thể kiểm tra ,phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động ,nhằm đưa ra các quyết định quản lý,quyết định tài chính phù hợp.
b)Phương pháp lập và phân tích báo cáo KQHĐKD:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi,lỗ
Bao gồm các chỉ tiêu:
Tổng doanh thu(mã số 01):phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có trong kỳ của TK 511,512.Ngoài ra đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất khẩu,chỉ tiêu náy còn chi tiết theo doanh thu hàng xuất khẩu.
Các khoản giảm trừ(mã số 03) bao gồm chiết khấu bán hàng,giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,VAT
Doanh thu thuần(mã số 10):là chỉ tiêu được tính bằng cách lấy tổng doanh thu(mã số 01)trừ đi các khoản giảm trừ(mã số 03).
Giá vốn háng bán(mã số 11): số liệu căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK632 đối ứng bên Nợ TK911(trừ trị giá vốn hàng bị trả lại).
Lợi nhuận gộp(mã số 20):là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng(mã số 21):Dựa vào phần phát sinh Có TK641 và phát sinh Có TK1422 đối ứng bên Nợ TK911.
Chi phí quản lý(mã số 22):dựa vào phần phát sinh bên Có TK642 và 1422 đối ứng bên Nợ TK911.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(mã số 30) :chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi tức gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Lợi nhuận hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tàichính(mã số 31- dựa vào tổng số phát sinh Có TK711) với chi hoạt động tài chính(mãsố 32- số liệu dựa vào phát sinh Có hoặc Nợ TK811),kể cả thuế VAT phải nộp.
Lợi nhuận hoạt động bất thường: là khoản chênh lệch giữa thu hoạt động bất thường(mã số 41- số liệu căn cứ tổng số phát sinh bên Có TK721)với chi phí bất thường trong quá trình kinh doanh(mã số 42- dựa vào tổng số phát sinh bên Nợ TK821),kể cả VAT
Tổng lợi nhuận trước thuế (mã số 60) :là chỉ tiêu phản ánh lợi tức các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh,lợi tức hoạt động tài chính và lợi tức bất thường
Thuế thu nhập DN(mã số 70);phản ánh số thuế mà doanh nghiệp phải nộp dựa trên lợi tức chịu thuế.Số liệu căn cứ vào phát sinh bên Có Tk3334 đối ứng bên Nợ TK421.
Lợi nhuận sau thuế (mã số 80):là phần còn lại của lợi tức kinh doanh sau khi nộp thuế thu nhập DN.
Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Cột "số còn phải nộp kỳ trước":phản ánh tổng số tiền phải nộp,chi tiết từng loại còn đến đầu kỳ này chưa nộp (1)
Cột " số phải nộp kỳ này":phản ánh tổng số tiền phải nộp theo từng loại phát sinh trong kỳ báo cáo.Số liệu dựa vào số phát sinh Có luỹ kế trong quý báo cáo của TK333 (2)
Cột "số đã nộp trong kỳ này":bao gồm số nộp cho kỳ này và nộp cho cả kỳ trước chuyển sang,chi tiết theo từng loại. (3)
Cột "số còn phải nộp đến cuối kỳ này":bằng (1)+(2)-(3) .
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp kỳ trước
Số còn phải
nộp kỳ này
Số đã nộp
trong kỳ này
Số phải nộp
đến cuối kỳ
này
Thuế
1)Thuế VAT
2)Thuế tiêu thụ đặc biệt
3)Thuế xuất nhập khẩu
4)Thuế thu nhập DN
5)Thu trên vốn
6)Thuế tài nguyên
7)Thuế nhà đất
8)Tiền thuê đất
9)Các loại thuế khác
II) Các khoản phải
nộp khác
1)Các khoản phụ thu
2)Các khoản phí,lệ phí
3)Các khoản phải nộp
khác
Tổng cộng
Phần III: Thuế VAT được khấu trừ,hoàn lại,miễn giảm
Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Thuế VAT được khấu trừ
Thuế VAT được miễn giảm
Thuế VAT được hoàn lại
3) Bản thuyết minh báo cáo tài chính
khái niệm và nguyên tắc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo kế toán tài chính ở trên.Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo dược chính xác.
Khi lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, cần lưu ý một số nguyên tắc sau:
_ Phần trình bày phải ngắn gọn,rõ ràng,dễ hiểu.Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với các số liệu trên các báo cáo khác
_ Đối với báo cáo quý,các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán.Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi.
_ Trong các biểu số liệu,các cột kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo,cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
_ Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong báo cáo tài chính năm .
Cách lập một số chỉ tiêu chủ yếu:
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí SXKD phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp,được phân chia theo các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Tình hình tăng giảm tài sản cố định: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các TK 211,212,213,214 trong sổ cái, có đối chiếu với sổ kế toán tài sản cố định.
Tình hình thu nhập của công nhân viên: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ TK334 trong sổ cái,có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với công nhân viên
Tình hình giảm vốn chủ sở hữu: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ TK 411,414,415,416,431,441 trong sổ cái và sổ kế toán theo dõi các nguồn vốn trên
Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các TK121,128,221,222,228,421 ở sổ cái và sổ kế toán theo dõi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác
Các khoản phải thu và nợ phải trả: Số liệu được lấy từ sổ kế toán theo dõi các khoản thu và các khoản nợ phải trả.
Phương pháp lập các chỉ tiêu phân tích:
Bố trí cơ cấu vốn: Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sanh tổng giá trị thuần của các tài sản cố định và đầu tư dài hạn hoặc tổng giá trị thuần của lưu động và đầu tư ngắn hạn với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (mã số 30) với doanh thu thuần(mã số10) hoặc nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản: Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng các khoản nợ phải trả(mã số 300) với tổng giá trị thuần (mã số 250) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
Khả năng thanh toán:Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng giá trị tài sản lưu động thuần hoặc tổng số tiền mặt,tiền gửi,tiền đang chuyển hiện có với tổng các khoản nợ ngắn hạn phải trả.
Ngoài các chỉ tiêu trên,doanh nghiệp có thể trình bày thêm các trỉ tiêu khác để giải thích rõ hơn báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Kết cấu của bản thuyết minh báo cáo tài chính
Theo qui định hiện hành,bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần sau:
_ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
_ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
_ Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính:
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Tình hình tăng giảm theo từng nhóm và từng loại TSCĐ
Tình hình thu nhập của công nhân viên
Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác
Các khoản phải thu và nợ phải trả
_ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
_ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
_ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới
_ Các kiến nghị
Các công cụ trong phân tích báo cáo kế toán tài chính ở doanh nghiệp
Khái niệm:
Phân tích báo cáo kế toán tài chính là một quá trình kiểm tra,xem xét các số liệu về kế toán tài chính hiện hành và quá khứ,nhằm mục đích đánh giá,dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai.Sử dụng các phân tích báo cáo kế toán tài chính là các nhà đầu tư,các nhà phân tích bảo hiểm,các nhân viên ngân hàng,các nhà quản lý,các đại lý thuộc chính phủ,các nhà cung cấp và nhiều hiệp hội khác.Trên cơ sở đó họ đưa ra các quyết định kinh tế cho một công ty.
Sự phân tích báo cáo kế toán tài chính tập trung trước hết vào các báo cáo từ doanh nghiệp kết hợp với các thông tin bổ sung từ bên ngoài.Việc phân tích phải chỉ ra được các thay đổi chủ yếu hoặc những điểm chuyển biến theo xu hướng,những ý nghĩa và các mối quan hệ.Các báo cáo kế toán tài chính chỉ là tập hợp đơn thuần những thông tin tài chính chi tiết.Tuy nhiên,nhiều nhóm người khác nhau lại quan tâm đến việc đi sâu vào bên trong các báo cáo tài chính,đặc biệt là các nhà đầu tư,các nhà quản lý và các nhà cho vay.Mục tiêu của họ đôi khi khác nhau nhưng thường là liên quan đến nhau.Do đó,các công cụ và kỹ thuật cơ bản của phân tích báo cáo tài chính có thể được các nhóm quan tâm và vận dụng một cách có hiệu quả. Nói tóm lại,phân tích các báo cáo kế toán tài chính cùng với các công cụ và kỹ thuật giúp các nhà phân tích kiểm tra lại các báo cáo đã qua và hiên hành.Qua đó có thể đánh giá được các thành tích và tình hình tài chính của công ty cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.Phân tích báo cáo tài chính có thể mang lại các thông tin các giá trị về các xu thế và mối quan hệ,chất lượng nhập của công ty và thế mạnh cũng như điểm yếu của công ty từ đó đề ra các quyết định phù hợp.
Các công cụ chủ yếu của phân tích :
Các nhà kế toán và những người khác đã phát triển ra nhiều công cụ và kỹ thuật chuẩn hoá khác nhau có thể sử dụng trong phân tích báo cáo kế toán tài chính.Chế độ báo cáo tài chính thuộc một trong 3 phạm trù cơ bản:
_ Những phép so sánh và đo lường liên quan đến các số liệu tài chính ở 2 hay nhiều thời kỳ
_ Các phép so sánh và đo lường liên quan đến các số liệu tài chính ở kỳ hiện hành
_ Những xem xét theo các mục tiêu đặc biệt
Xem xét lại các báo cáo kế toán tài chính có thể gắn vào 3 kiểu phân tích.Trong phân tích báo cáo tài chính,người ta thường dùng các công cụ phân tích chủ yếu sau:
_ Những báo cáo tài chính so sánh:Cung cấp các thông tin quan trọng về các xu thế và các mối quan hệ trong 2 hay nhiều năm.Trong báo cáo tài chính so sánh, thường sử dụng phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc
_ Những báo cáo tài chính theo quy mô chung: Các báo cáo này rất có ích trong các công ty đưa ra so sánh,bởi các báo cáo đó đều dựa trên cơ sở là 100% và đều đưa ra được phép so sánh tương đối thay vì các lượng tuyệt đối.Các phép so sánh như vậy có thể giúp các nhà phân tích định rõ những sự khác nhau về cơ cấu hoặc sự phân chia theo nhóm và các phân nhóm
_ Phân tích số tỷ lệ - phân tích tỷ lệ
_ Những khảo sát theo mục tiêu đặc biệt
Ngoài ra,trong các trường hợp cụ thể,có thể dùng các công cụ khác như phân tích khả năng chuyển hoán thành tiền mặt và năng lực hoạt động,phân tích khả năng sinh lời,phân tích cơ cấu vốn và khả năng thanh toán, phương pháp phân tích trực tiếp các chỉ số tài chính,phương pháp phân tích tài chính Dupont,phân tích tài trợ,phân tích hoà vốn,phân tích chi phí cố định....
Có thể nói,công tác lập và phân tích các báo cáo kế toán tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vì nó là cơ sở để đề ra các quyết định cho phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.Mặt khác,nó cũng là cơ sở để Nhà nước tiến hành quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế cũng như điều tiết vi mô đối với doanh nghiệp
Chương II:
THựC TRạNG Và một số ý kiến đề xuất NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC LậP BáO CáO TàI CHíNH DOANH NGHIệP
I)Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1)Khái quát về Công ty XNK vật tư đường biển:
Nhiệm vụ của Công ty:
_ Sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển các nguồn vốn do NN cấp,thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao và tham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của Tổng công ty về đầu tư phát triển,phối hợp sản xuất kinh doanh...
_ Kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp giấy phép và chấp hành đầy đủ các chế độ do pháp luật quy định,các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh quản lý doanh nghiệp,thuế ,tài chính,lao động,tiền lương,làm các báo cáo thống kê,báo cáo định kỳ
_ Chấp hành sự chỉ đạo,kiểm tra giám sát của Ban kiểm soát,Tổng giám đốc,Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,tuân thủ các điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam chính thức tham gia và công nhận.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty:
Công ty XNK vật tư đường biển hiện nay có 7 chi nhánh và văn phòng trên cả nước.Các chi nhánh và các xí nghiệp thành phần là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty có tư cách pháp nhân không đầy đủ được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ và quy chế hoạt động của Tổng công ty.Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm Giám đốc,Phó giám đốc và Kế toán trưởng.Ngoài Ban giám đốc,Công ty còn có 3 phòng : Phòng tổng hợp,Phòng thương mại và dịch vụ,Phòng tài chính-kế toán
2)Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính của Công ty XNK vật tư đường biển:
Bộ phận đảm trách nhiệm vụ lập báo cáo tài chính là phòng tài chính-kế toán.Đây là phòng tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý tài sản ,tiền vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đúng pháp luật,tham mưu kịp thời việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Nhiệm vụ của phòng rất nặng nề bao gồm:cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh,quản lý các hoạt động chi tiêu của doanh nghiệp dựa trên sự ghi chép chính xác,đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập chứng từ hoá đơn ,xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Cuối mỗi quý,phòng kế toán-tài chính tiến hành tập hợp các số liệu và tài liệu cần thiết để lập các báo cáo tài chính như:
_ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
_ Sổ cái các tài khoản tổng hợp và phân tích
_ Bảng cân đối tài khoản
_ Các tài liệu liên quan khác như: sổ chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết ,bảng kê,các chứng từ hàng hoá,số liệu kế toán của các đơn vị trực thuộc....
Phòng tài chính-kế toán trước tiên tiến hành hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,tiến hành việc khoá sổ kế toán,kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan,bảo đảm khớp đúng.
Sau đó,kiểm tra lại số liệu ghi trên cột " Số cuối kỳ" của Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 nãm trước để chuyển vào cột "Số đầu năm" của các Bảng cân đối kế toán năm nay.Các chỉ tiêu của BCĐKT căn cứ vào số dư của các tài khoản liên quan để phản ánh.
Hiện nay,Công ty áp dụng:
_ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:theo phương pháp Kê khai thường xuyên
_ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
_ Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định
QĐ1062TC/QĐ/CSTC
Trong năm 1999,do áp dụng luật thuế mới(VAT) ,do đó Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có thêm phần Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,hoàn lại,miễn giảm.
Kết quả công tác lập các Báo cáo tài chính của Công ty XNK vật tư đường biển trong năm 1999 được phản ánh qua các Báo cáo tài chính sau:
_ Bảng Cân đối kế toán
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a) Bảng Cân đối kế toán quý4 -cả năm1999 của Công ty XNK vật tư đường biển:
Tài sản
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
1
2
3
4
TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn
Tiền:
1.Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu)
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Tiền đang chuyển
II)Các khoản đấu tư tài chính ngắn hạn
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2.Đầu tư ngắn hạn khác
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III) Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Thuế VAT được khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
_Vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc
_Phải thu nội bộ khác
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV) Hàng tồn kho
1.Hàng mua đang đi đường
2.Nguyên vật liệu tồn kho
3.Công cụ dụng cụ tồn kho
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho
7.Hàng gửi đi bán
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V)Tài sản lưu động khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả trước
3.Chi phí chờ kết chuyển
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Thế chấp,ký quỹ,ký cược ngắn hạn
VI) Chi sự nghiệp
1.Chi sự nghiệp năm trước
2.Chi sự nghiệp năm nay
B) TSCĐ và Đầu tư dài hạn
I)Tài sản cố định
1.TSCĐ hữu hình
_ Nguyên giá
_ Giá trị hao mòn luỹ kế
2.TSCĐ thuê tài chính
_ Nguyên giá
_ Giá trị hao mòn luỹ kế
3.TSCĐ vô hình
_ Nguyên giá
_ Giá trị hao mòn luỹ kế
II)Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
2.Góp vốn liên doanh
3.Các khoản đầu tư dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
III)Chi phí XDCB dở dang
IV)Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho người bán
4.Người mua trả tiền trước
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
6.Phải trả công nhân viên
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn khác
III) Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản thừa chờ xử lý
3.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
I)Nguồn vốn - quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
7.Lãi chưa phân phối
8.Quỹ khen thưởng phúc lợi
9.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II)Nguồn kinh phí
1.Quỹ quản lý của cấp trên
2.Nguồn kinh phí sự nghiệp
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
250
Mã số
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
430
31.600.809.491
1.338.105.878
667.304.642
670.695.959
105.277
0
20.509.625.960
12.234.006.847
2.568.369.429
4.448.726.158
23.445.145
3.816.661.265
(2.581.582.884)
5.619.114.981
435.868.547
55.791.427
47.854.450
121.353.279
4.945.822.500
12.424.778
4.133.962.672
2.194.961.453
89.036.033
12.297.800
724.600.912
1.108.066.474
0
8.689.179.527
3.673.244.888
3.673.244.888
5.210.763.537
(1.537.518.649)
4.971.031.689
4.971.031.689
44.902.950
40.289.989.018
Số đầu kỳ
38.409.230.993
36.071.910.535
19.144.769.137
0
6.776.049.128
915.931.211
2.380.513.236
196.273.833
4.448.726.158
2.209.647.832.
2.315.704.925
2.315.704.925
0
21.615.533
18.588.600
3.026.933
0
1.880.758.025
1.880.758.025
8.113.713.391
206.386.912
15.000.000
(8.555.196.602)
195.106
2.100.659.218
0
40.289.989.018
36.304.044.930
1.793.943.677
464.853.356
1.328.246.833
843.488
0
22.802.231.606
11.284.651.095
2.323.616.098
1.048.756.075
7.164.452.478
0
0
3.641.590.070
(2.660.834.211)
8.872.617.645
2.744.956.491
346.025.698
50.152.830
68.867.245
99.016.548
2.563.791.575
2.999.807.258
0
2.835.252.003
1.220.505.365
67.962.183
142.935.927
710.125.587
693.722.941
0
0
0
3.996.657.073
3.584.704.123
3.584.704.123
5.619.238.972
(2.034.534.849)
320.000.000
320.000.000
9.1.952.950
40.300.702.003
Số cuối kỳ
38.183.317.945
35.567.213.020
15.336.216.482
77.647.720
4.981.549.916
2.882.856.277
1.156.181.054
125.893.263
7.164.452.478
3.842.505.830
2.295.704.925
2.295.704.925
0
320.400.000
7.000.000
0
313.400.000
2.117.384.058
2.116.346.773
8.113.713.391
(3.991.815)
207.846.912
15.000.000
(8.331.476.039)
14.595.106
2.100.659.218
1.037.285
1.037.285
40.300.702.003
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV-cả năm 1999
Phần I: Lãi lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Quý IV
Cả năm
1
2
3
4
_Tổng doanh thu
Trong đó:Doanh thu hàng XK
_Các khoản giảm trừ
(04+05+06+07)
Chiết khấu
Giảm giá
Hàng bị trả lại
Thuế TTĐB,XNK phải nộp
_ Doanh thu thuần
_ Giá vốn hàng bán
_ Lợi nhuận gộp(10-11)
_ Chi phí bán hàng
_ Chi phí quản lý doanh nghiệp
_ Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh(20-21-22)
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
_ Lợi nhuận hoạt động tài chính
(31-32)
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
_ Lợi nhuận bất thường
(41-42)
_ Tổng lợi nhuận trước thuế
( 30+40+50)
_ Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
_ Lợi nhuận sau thuế
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
37.902.465.476
4.258.406.706
11.326.008
11.326.008
37.891.139.468
35.268.879.730
2.622.259.738
460.951.657
2.021.007.065
140.301.016
7.340.380
12.787.009
(5.446.629)
150.454.253
245.753.672
(95.299.419)
39.554.968
137.544.216.790
13.998.222.343
92.819.602
249.134
11.326.008
81.244.460
137.451.397.188
129.956.072.789
7.495.324.399
1.615.490.515
5.721.017.011
158.816.873
204.921.525
13.176.564
191.744.961
318.453.212
427.003.780
(108.550.568)
242.011.266
Đơn vị tính VNĐ
Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Chỉ tiêu
Mã
số
Số còn phải nộp đầu nộp đầu năm
Luỹ kế từ đầu năm
Số phải nộp Số đã nộp
Số còn phải
nộp cuối kỳ
1
2
3
4 5
6=3+4-5
Thuế
1a .Thuế DT
1b .Thuế VAT
phải nộp
1c .Thuế VAT
hàng XK
2.Thuế TTĐB
3.Thuế XNK
4.Thuế TNDN
5.Thu trên vốn
6.Thuế tài
nguyên
7.Thuế nhà đất
8.Tiền thuê đất
9.Thuế khác
II)Các khoản
phải nộp khác
1.Các khoản
phụ thu
2.Các khoản
phí,lệ phí khác
3.Các khoản
phải nộp khác
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
30
31
32
33
2.378.743.395
879.818.894
0
0
0
1.476.773.802
4.350.699
(90.000.000)
107.800.000
36858014700 38080577041
22.860.700 124.801.871.
12329952082 12275793892
11881145384 11781964160
12622956534 13896917118
1.100.000 1.100.000
1156181054
777877723
54158190
99181224
202813218
4.350.699
(90.000.000)
107.800.000
Tổng cộng
40
2.378.743.395
36858014700 38080577041
1156181054
Đơn vị tính:VNĐ
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,hoàn lại ,miễn giảm
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền cả năm 1999
1
2
3
I)Thuế GTGT được khấu trừ
1.Thuế GTGT được khấu trừ còn
được hoàn lại trong kỳ
2.Số thuế GTGT được khấu trừ
phát sinh
3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ
đã được hoàn lại(13+14+15)
Trong đó:
_ Số thuế GTGT đã khấu trừ
_ Số thuế GTGT đã hoàn lại
_ Số thuế GTGT không được
khấu trừ
4.Số thuế GTGT được khấu trừ
còn được hoàn lại cuối kỳ
(10+11-12)
II)Thuế GTGT được hoàn lại
1.Số thuế GTGT còn được hoàn lại
đầu kỳ
2.Số thuế GTGT được hoàn
3.Số thuế GTGT đã được hoàn lại
4.Số thuế GTGT còn được hoàn
cuối kỳ(20+21-22)
III)Thuế GTGT được miễn giảm
1.Số thuế GTGT còn được miễn
giảm đầu kỳ
2.Số thuế GTGT được miễn giảm
3.Số thuế GTGT đã miễn giảm
4.Số thuế GTGT còn miễn giảm
cuối kỳ(30+31-32)
10
11
12
13
14
15
16
20
21
22
23
30
31
32
33
14.899.651.001
13.850.894.926
13.272.462.431
578.432.495
1.048.756.075
Nhận xét:
Trong quá trình lập các báo cáo tài chính,phòng tài chính-kế toán đã có nhiều nỗ lực nhằm đảm bảo cho bản cân đối kế toán ,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bản thuyết minh báo cáo tài chính được nhanh chóng,chính xác,tuân thủ nghiêm túc các quy định của Nhà Nước về chế độ tài chính-kế toán của doanh nghiệp.Trong năm 1999, một số thay đổi về tổ chức của Công ty đã ảnh hưởng đến tiến độ lập các báo cáo tài chính.Bên cạnh đó,việc ban hành luật thuế mới(Thuế giá trị gia tăng,Thuế thu nhập doanh nghiệp)đã làm cho bộ phận kế toán của doanh nghiệp đã phải thay đổi các nghiệp vụ kế toán tài chính trước đây và triển khai các kế hoạch mới trong công tác cho phù hợp.Trong một thời gian tương đối ngắn,do chưa có kinh nghiệm trong hạch toán các loại thuế mới nên Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn.Tuy vậy,bằng nỗ lực của bản thân cán bộ công nhân viên Công ty và các đơn vị trực thuộc cũng như sự hỗ trợ của các cơ quan Nhà Nước cấp trên,Công ty XNK vật tư Đường biển đã hoàn thành các báo cáo tài chính cho năm 1999 vào ngày 25 tháng 1 năm 2000,trước thời hạn quy định là 5 ngày.
Tuy nhiên,xem xét một cách kỹ lưỡng quá trình lập báo cáo tài chính kế toán của Công ty XNK Vật tư đường biển ,ta thấy Công ty vẫn còn mắc phải một số khó khăn khách quan và chủ quan sau:
_ Việc tập hợp số liệu kế toán cũng như các chứng từ ,hợp đồng,hoá đơn từ các đơn vị cơ sở trong kỳ tiến hành không liên tục ,đôi khi bị gián đoạn.Do đó,đến cuối kỳ,bộ phận lập các báo cáo tài chính mất nhiều thời gian để thống kê các số liệu cũng như kiểm tra độ chính xác của các số liệu này.Điều này có nguyên nhân khách quan là do một số chi nhánh nằm tại các địa phương xa trụ sở chính của Công ty như chi nhánh tại Cao Bằng,chi nhánh tại Tp HCM.Bên cạnh đó,hệ thống máy tính của Công ty vẫn còn chưa hoàn thiện ,Công ty vẫn chưa có một phần mềm vi tính chuyên dụng phục vụ công tác kế toán.Do đó hiệu quả của công tác kế toán tại doanh nghiệp còn chưa cao
_ Trình độ của nhân viên kế toán Công ty còn chưa đồng đều.Nếu như tại văn phòng của Công ty tại Hà Nội hay tại chi nhánh Tp HCM,đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao,nhiều kinh nghiệm,thì tại một số chi nhánh khác,cán bộ kế toán đã lớn tuổi,rất khó khăn trong việc làm quen với các nguyên tắc kế toán của Luật thuế mới.
_ Giữa các bộ phận của Công ty vẫn chưa có sự phối hợp thống nhất trong hoạt động,đặc biệt là giữa phòng tài chính-kế toán và phòng kinh doanh.
_ Công tác phân tích các báo cáo tài chính còn chưa được quan tâm đúng mức,các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính chỉ đơn thuần làm cơ sở để xây dựng chỉ tiêu cho kỳ sau,chưa có sự phân tích điểm mạnh,điểm yếu,thời cơ cũng như thách thức đối với Công ty trong thời gian tới .
II) Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp
_ Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Tiến hành nâng cao mối quan hệ giữa các phòng,trong đó phòng tổng hợp và phòng kinh doanh thương mại và dịch vụ phải tích cực giúp đỡ phòng tài chính-kế toán trong công tác hàng ngày nói chung và công tác lập báo cáo tài chính nói riêng.Cụ thể là:
Phòng tổng hợp cung cấp cho phòng tài chính-kế toán các báo cáo thực hiện kế hoạch sản lượng ,kinh doanh XNK,các kế hoạch,chỉ tiêu,định mức về lao động,tiền lương,BHXH,BHYT để phòng lập kế hoạch tài chính;cung cấp các chứng từ hoá đơn mua bán trang thiết bị của văn phòng Công ty,thông báo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng,quý,năm của Công ty và các chi nhánh .
Phòng thương mại và dịch vụ cung cấp cho phòng tài chính-kế toán các hợp đông kinh tế,hồ sơ chứng từ có liên quan đến việc mua bán hàng hoá,giao nhận vận tải,dịch vụ,giúp đỡ phòng tài chính-kế toán kiểm tra lại các số liệu,chỉ tiêu nhằm bảo đảm tính chính xác của các báo cáo tài chính.
_ Giải pháp về việc hoàn thiện trang thiết bị máy móc hỗ trợ và nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách việc lập báo cáo tài chính:
Trước hết,Công ty cần phải đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính phục vụ công tác kế toán,trang bị một loại phần mềm máy tính mới,tiện dụng dùng để quản lý và xử lý các số liệu kế toán nhằm giúp rút ngắn thời gian lập báo cáo tài chính của các nhân viên kế toán.Hiện nay,ngoại trừ tại văn phòng Công ty tại Hà nội và một số chi nhánh tại TP HCM,Hải Phòng có trang bị tương đối hiện đại và đồng bộ thì tại các đơn vị trực thuộc khác của Công ty,đặc biệt là tại các đơn vị tại vùng xa như Cao Bằng thì công việc kế toán và lập các báo cáo tài chính còn làm chủ yếu bằng thủ công,hiệu quả còn chưa cao,ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo tài chính của toàn Công ty.
Việc đào tạo,tập huấn và nâng cao trình độ của nhân viên kế toán của Công ty cũng cần phải được quan tâm hơn nữa.Sau khi các Luật thuế mới ra đời,rất nhiều cán bộ của Công ty gặp khó khăn trong việc điều chỉnh các nghiệp vụ kế toán sao cho phù hợp với qui định hiện hành.Vì vậy,ngoài các đợt huấn luyện do các cơ quan cấp trên tổ chức,Công ty nên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên của Công ty cũng như ở một số đơn vị trực thuộc,mời một số chuyên gia trong các lĩnh vực thuế,kế toán doanh nghiệp đến giảng dạy giải đáp những thắc mắc của nhân viên kế toán
_ Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của các nghiệp vụ kế toán và lập báo cáo tài chính:
Trong các hoạt động của Công ty XNK vật tư đường biển có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,trong đó Công ty tham gia XNK các phương tiện vận tải,thiết bị vật tư,phụ tùng thiết bị thông tin,điện tử,hàng tiêu dùng,sắt thép phế liệu,hàng nông lâm thuỷ sản....Do đó,doanh thu hàng xuất khẩu của Công ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng doanh thu( trong năm 1999,doanh thu hàng xuất khẩu của Công ty là 13.998.222.343 VNĐ).Tuy nhiên,do chỉ tiêu"doanh thu hàng xuất khẩu" không có trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành nên Công ty phải tiến hành theo rõi riêng.Vì vậy,khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,nhân viên kế toán phải mất thời gian so sánh,đối chiếu và kiểm tra các số liệu liên quan đến hoạt động XNK.Để giải quyết vấn đề vướng mắc này,Công ty có thể kiến nghị Bộ tài chính tiến hành sửa đổi Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành bằng cách mở thêm một tài khoản chi tiết của Tài khoản 511( Doanh thu bán hàng),lấy số hiệu là tài khoản 5114 _ doanh thu hàng xuất khẩu.
Là một Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc do đó bộ phận kế toán của Công ty XNK vật tư đường biển phải đặc biệt quan tâm đến các hoạt động mua bán hàng,giao dịch nội bộ giữa các đơn vị thành viên.Điều này một mặt giúp Công ty theo dõi các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty đồng thời có thể thực hiện chức năng quản lý,kiểm tra,giám sát hoạt động của các đơn vị đó.Tuy vậy,để đơn giản hoá hoạt động kế toán tại doanh nghiệp,hiện nay kế toán của Công ty không sử dụng tài khoản 512_Doanh thu bán hàng nội bộ.Điều này mặc dù không làm sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ về thuế mà Công ty phải thực hiện với Ngân sách Nhà nước,nhưng sẽ làm cho việc theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc của Công ty gặp nhiều khó khăn,dẫn tới những sai sót trong việc lập các báo cáo tài chính.Vì vậy,kế toán của Công ty nên thống nhất sử dụng tài khoản 512 để hỗ trợ cho công tác quản lý của doanh nghiệp cũng như giúp cho việc lập các báo cáo tài chính được hiệu quả hơn.
_ Các báo cáo tài chính của quý trước,năm trước là những cơ sở quan trọng cho việc tiến hành lập các báo cáo tài chính của quý sau,năm sau.Do đó,sau khi lập được các báo cáo tài chính,kế toán doanh nghiệp phải có quá trình phân tích,xử lý các báo cáo đó ,rút ra các chỉ tiêu cần thiết nhằm phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như dự báo xu hướng phát triển của Công ty trong những năm trước mắt cũng như về lâu dài.Hiện nay,tại Công ty các báo cáo tài chính chỉ được lưu trữ đơn thuần và làm tham khảo cho các định mức kinh tế của kỳ sau.Đây là một thiếu sót lớn mà nhiều doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đang mắc phải.Do đó,Công ty cần tăng cường công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thông qua việc tính các chỉ số,phân tích mức biến động như đã đề cập ở phần"Phân tích các báo cáo tài chính".Điều này không những góp phần giúp cho Công ty tận dụng tối đa những ích lợi mà báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể mang lại đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập các báo cáo tài chính của các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Kết luận
Qua 15 năm hoạt động, mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn do việc chuyển đổi cơ chế nhưng Công ty xúât nhập khẩu đường biển đã dần dần khẳng định được mình trong cơ chế mới. Công ty đã chuyển đổi hình thức kinh doanh ,không những thực hiện kinh doanh trong nước mà còn vươn ra chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Có được thành công này không thể không kể đến đóng góp của các cán bộ lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nhờ những thông tin đáng tin cậy và kịp thời của các báo cáo tài chính mà lãnh đạo doanh nghiệp đã có những điều chỉnh chiến lược trong phương hướng sản xuất kinh doanh cũng như trong việc thông qua các chỉ tiêu,định mức kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công ty,nhiều vấn đề đang được đặt ra đối với công tác lập báo cáo tài chính cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về Công ty,em đã hoàn thành chuyên đề "Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp ".Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác lập báo cáo tài chính ở Công ty kết hợp với những hiểu biết hiện có,chuyên đề đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả của việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp nói riêng cũng như của hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung. Để hoàn thành chuyên đề này,em đã được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo . Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện mới được tiếp xúc với chuyên đề nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được các ý kiến nhận xét và đóng góp của các thầy cô.
Em xin trân thành cảm ơn.
Mục lục
Lời mở đầu
Mục lục
Chương I: Lý luận chung về báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp
I) Tầm quan trọng của báo cáo kế toán tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp
2 Tầm quan trọng và tác dụng của báo cáo tài chính doanh nghiệp
II) Phương pháp và nội dung lập các báo cáo tài chính
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
III) Các công cụ trong phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp
Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Các công cụ chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp
I) Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Khái quát về Công ty XNK vật tư đường biển
Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính
II) Một số ý kiến đề xuất
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1309.doc