Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5

Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đứng trước rất nhiều cơ hội lớn nhưng cũng rất nhiều thách thức. Trước xu thế đó, Công ty phải không ngừng tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh riêng biệt để tồn tại và phát triển. Phát triển đội xây dựng vững mạnh là một yếu tố vô cùng quan trọng giúp Công ty phát triển vững mạnh và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Để làm được điều đó, Công ty phải thực sự quan tâm tới hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tạo sức mạnh nội lực giúp Công ty đứng vững trên thị trường. Mặt khác, đội xây dựng là đơn vị sản xuất cơ sở trực tiếp tạo ra sản phẩm xây dựng mang lại lợi nhuận cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng là nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội xây dựng trong quá trình thi công. Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng và giảm thiểu chi phí là mục tiêu mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu. Thực hiện được điều đó thì nhất thiết phải đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý hiện trường, đặc biệt là công tác quản lý đội xây dựng, phát huy tối đa năng lực của các đội trong quá trình thực hiện thi công công trình xây dựng của công ty

doc100 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng vì một lợi ích chung và sự thi đua với các đội khác một cách công bằng và minh bạch. Thứ tư, về công tác quản lý vật tư, máy móc thiết bị được được giao trực tiếp cho các đội xây dựng. Đây là phương thức làm việc hiệu quả, gắn trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên trong đội với nhau. Đội trưởng đội xây dựng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về các vật tư, máy móc thiết bị được giao trong quá trình xây dựng. Ngoài ra, kế hoạch vật tư xây dựng được giao cho các đội trưởng đội xây dựng thực hiện trong quá trình thi công, điều này tạo ra sự chủ động trong quá trình thi công, tránh tình trạng chậm trễ tiến trình thi công. Quá trình thanh quyết toán chi phí vật tư xây dựng cũng được thực hiện ngày càng nhanh chóng hơn. Thứ năm, công tác quản lý kĩ thuật và chất lượng công trình xây dựng cũng đã được thực hiện một cách khá nghiêm túc tại các đội xây dưng. Công trường xây dựng là nơi diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, là nơi trực tiếp tạo lên các công trình xây dựng. Nhận thức được vai trò của quản lý chất lượng và kĩ thuật đối với sản phẩm xây dựng, công ty đã phân công các cán bộ quản lý một cách rõ ràng về quyền hạn và nhiệm vụ. Công tác quản lý kĩ thuật và quản lý chất lượng đều được thực hiện theo quy trình cụ thể đảm bảo thống nhất từ trên xuống dưới đảm bảo thực hiện đồng thời các yêu cầu đặt ra. Thứ sáu, công tác an toàn và bảo hộ lao động được tổ chức khá tốt tại công trường. Tất cả các công nhân viên tham gia quá trình thi công đều được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động. Chi phí cho bảo hộ lao động được trích đều đặn và thực hiện một cách nghiêm túc ở các đội xây dựng. Ngoài công tác bảo đảm an toàn cho người lao động, trong những năm qua, công ty không ngừng chăm lo tới sức khỏe và đời sống của cán bộ công nhân viên tại công trường thi công. Mỗi cá nhân tham gia thi công công trình được trợ cấp ăn, ở, đi lại,... đầy đủ. 2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại: Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đạt hết công suất làm việc của từng đội trong quá trình hoạt động của mình. Thứ nhất về công tác quản lý kế hoạch. Được chuyển hóa từ một công ty nhà nước, công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 còn rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý, đặc biệt là công tác quản lý theo kế hoạch. Các kế hoạch tổng thể đều được xây dựng căn cứ vào mục tiêu phát triển doanh nghiệp, thị phần của công ty và năng lực của từng bộ phận, tuy nhiên những căn cứ trên chỉ mang tính hình thức. Như đã phân tích ở trên, công ty xây dựng kế hoạch tổng tiến độ thi công cho từng công trình xây dựng rồi xuống các đội xây dựng xây dựng kế hoạch tiến độ tác nghiệp. Chính một bản kế hoạch nhưng lại được thiết lập bởi hai chủ thể khác nhau, làm cho kế hoạch được xây dựng không mang tính thống nhất từ trên xuống dưới. Đó là một hạn chế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, mỗi công trình trước khi đưa vào thi công đều có bộ phận thẩm định và khảo sát trước thi công, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn mang nặng tính chủ quan và thiếu kinh nghiệm vì thế ảnh hưởng rất lớn tới sự ra kế hoạch tiến độ cho công trình đó. Thứ hai, mô hình quản lý trực tuyến từ các bộ phận chức năng trên công ty xuống tới các đội xây dựng của công ty là chưa khoa học. Mỗi loại hình quản lý chỉ phù hợp với một quy mô doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp nhất định. Tuy nhiên, do xuất thân từ một công ty nhà nước, quản lý kế hoạch hóa vẫn còn tồn tại trong tư tưởng của các cán bộ quản lý của công ty. Với mục tiêu mở rộng thị trường kinh doanh của công ty thì mô hình quản lý trực tuyến không còn hiệu quả nữa. Thứ ba, trình độ quản lý của các cán bộ trong công ty còn nhiều hạn chế. Các cán bộ quản lý tại đội xây dựng của công ty hầu hết là tốt nghiệp đại học, tuy nhiên hầu hết là chuyên ngành xây dựng được bổ nhiệm làm quản lý. Chính vì đội ngũ cán bộ của đội xây dựng còn thiếu những kĩ năng quản lý do đó hiệu quả quản lý chưa cao. Nhiều tình huống quản lý vẫn còn chưa xử lý kịp thời, các biện pháp quản lý còn chưa phù hợp. Thứ tư, mối quan hệ giữa các đội xây dựng với các bộ phận chức năng của công ty quá chặt. Các đội xây dựng phải chịu sự quản lý trực tiếp từ chỉ huy trưởng công trình và ban lãnh đạo công ty. Điều này thuận lợi cho quản lý từ ban lãnh đạo đến các đội xây dựng tuy nhiên nó lại làm hạn chế năng lực của các đội. Các đội xây dựng chưa chủ động sản xuất kinh doanh mặc dù đã được giao khoán rõ ràng về khối lượng công việc. Các cán bộ quản lý vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo từ trên ban lãnh đạo xuống, chưa chủ động trong sản xuất kinh doanh. Thứ năm, công tác quản lý lao động tại các đội xây dựng còn nhiều bất cập. Chính do đặc điểm của mỗi công trình xây dựng khác nhau là khác nhau dẫn đến quản lý về lao động của mỗi công trình mang những yếu tố bất lợi mới. Trong đó các cán bộ quản lý đội xây dựng thiếu kĩ năng quản lý dẫn đến hiện tượng quản lý lao động kém khoa học, đặc biệt là lao động theo thời vụ. Chất lượng và số lượng lao động phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện của từng địa phương nên công tác quản lý lao động lại càng khó khăn hơn. Mô hình quản lý khung phù hợp với sự di chuyển thường xuyên về địa điểm thi công của công trường xây dựng nhưng lại đem đến hiện tượng lao động không ổn định. Mỗi công trình công ty lại phải tiến hành tuyển dụng lao động mới, có nhiều địa phương không có đủ số lao động phải di chuyển lao động từ nhiều nơi khác đến làm tăng chi phí tuyển dụng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Thứ sáu, công tác quản lý chi phí xây dựng tại các công trường xây dựng chưa sát thực và chậm trễ. Nhiều công trình có chi phí thực tế phát sinh chênh lệch rất nhiều so với kế hoạch. Điều này là một bất hợp lý, nguyên nhân một phần là do tác động của tình hình kinh tế từng thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng nhất đó là do sự hạn chế trong trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán đội. Ngoài ra, công ty còn chưa áp dụng quy trình tính toán chi phí phù hợp gây nhiều thất thoát trong kinh doanh. Tăng chi phí xây dựng ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận thu được từ các công trình đó, ảnh hưởng tới kế hoạch phát triển của công ty trong tương lai. Do đó cần thiết phải quản lý chặt chẽ hơn các khoản mục chi phí bằng các giải pháp tốt hơn nữa. Thứ bảy, công tác quản lý kĩ thuật, chất lượng công trình xây dựng còn nhiều bất cập. Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý kĩ thuật và chất lượng công trình xây dựng theo quy trình cụ thể. Tuy nhiên, do mới áp dụng từ năm 2008, đến nay, các cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn chưa thực sự nắm chắc về quy trình quản lý chất lượng này. Những công tác kiểm tra, giám sát còn lỏng lẻo, qua loa, thực hiện theo nghĩa vụ chưa có trách nhiệm. Với cơ cấu quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng của công ty, với quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ kĩ thuật tại phòng kĩ thuật và cán bộ kĩ thuật ở đội xây dựng có những chức năng bị trùng chéo. Điều đó làm mất tính khoa học trong công tác quản lý đội xây dựng, ảnh hưởng đến tiến trình quản lý và thi công công trình. Trên đây là những hạn chế và nguyên nhân tồn tại các hạn chế trong công tác quản lý đội xây dựng của công ty. Để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, công ty cần thiết phải thực hiện một số giải pháp nhất định khắc phục những hạn chế trên. PHẦN 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5 Đánh giá cơ hội và thách thức của công ty 1. Cơ hội: Việt nam là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng đang cần phải xây dựng thêm, ngành xây dựng trong những năm qua đã và đang trở thành nghành kinh tế trọng điểm của cả nước trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Năm 2008 vừa qua Công ty đã xuất sắc vượt qua và vượt kế hoạch đặt ra 50% sản lượng. Đi lên cùng sự phát triển của cả nước trong những năm tới nền kinh tế nước ta được đánh giá là có tiềm năng phát triển khá lớn. Đây là cơ hội lớn cho ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 nói riêng. Năm 2007, Việt nam chính thức ra nhâp thị trường thương mại quốc tế, đánh dấu sự trưởng thành của nền kinh tế nước nhà không những mang lại cho Công ty những cơ hội mới mà còn là động lực lớn thúc đẩy Công ty trên đà phát triển. Năm 2010 được đánh giá là năm có nhiều sự kiện đối với nước ta. Chào mừng sự đổi thay về chất lượng của nền kinh tế nước nhà Công ty đã từng bước chuyển đổi cơ cấu quản lý phù hợp hơn với xu thế mới. Nền kinh tế nước nhà đang trên đà phát triển thu hút nhiều hơn sự chú ý của các chủ đầu tư nước ngoài. Các dự án FDI đã ngày càng nhiều, đánh giá nhiều cơ hội hơn cho các chủ doanh nghiệp trong nước. Năm 2009, giá vật liệu xây dựng đã giảm, lãi xuất thấp nên đây là thời điểm tốt cho các công trình xây dựng đang triển khai, các năm tiếp theo kinh doanh sẽ thuận lợi hơn. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có lực lượng cán bộ kỹ thuật và quản lý ngày càng trưởng thành và chất lượng hơn. Đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển công ty trong những năm tới. Đặc biệt hơn, lực lượng lao động quản lý mới từ các trường đại học hiện nay đã được đào tạo tốt hơn, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, năng động nhiệt tình, là nguồn lực lao động lớn cho sự phát triển nhân lực của Công ty. 2. Thách thức: Xuất thân từ một công ty nhà nước, cán bộ quản lý vẫn mang nặng tư duy quản lý cũ, chưa thực sự hòa nhâp với xu thế phát triển mới của nền kinh tế thị trường. Những đòi hỏi về quy mô kỹ thuật ngày càng cao trong xây dựng công trình, công tác quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đang đòi hỏi phải thay đổi lớn trong cơ cấu bộ máy và phương thức quản lý. Trong những năm vừa qua nhu cầu về nhà ở, công trình giao thông,... ngày càng lớn, thị trường sản phẩm xây dựng của công ty ngày càng được mở rộng. Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế tạo cho công ty nhiều các cơ hội lớn. Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư nhiều hơn sang Việt Nam, nhu cầu về các công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình khu công nghiệp gia tăng khá nhanh. Nhưng khác với các nhà đầu tư trong nước các chủ đầu tư nước ngoài có yêu cầu về kĩ thuật, chất lượng khắt khe hơn. Đồng thời, trên thị trường hiện nay hàng loạt các doanh nghiệp xây dựng mới đã ra nhập thị trường Việt nam, nhiều công ty có thế mạnh vượt trội và quy mô lớn, có thương hiệu, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Để đáp ứng yêu cầu thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 không ngừng đổi mới các trang thiết bị, máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của công nhân đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kĩ thuật. Tình hình thị trường mang lại khá nhiều khó khăn cho công ty trong việc quản lý đội thi công xây lắp. Chính vì sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, yêu cầu về kĩ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ ngày càng khắt khe hơn. Công tác thi công tại công trường cần được đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn, cần phải đổi mới phương thức quản lý phù hợp với xu thế thị trường, đảm bảo lợi nhuận, uy tín chất lượng của công ty. Định hướng phát triển đội xây dựng của công ty trong những năm tới Mục tiêu phát triển của công ty: Mục tiêu của công ty trong những năm tới là sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lãi nhằm cải thiện đời sống cho mọi người, cán bộ công nhân viên và đóng góp một phần vào phát triển nền kinh tế của đất nước. Cụ thể là lãnh đạo phải quan tâm đấu thầu, trúng thầu để đủ việc làm cho toàn công ty. Xây dựng củng cố tổ chức công ty, các phòng ban, các đội xây dựng đủ để thi công công trình đảm bảo chất lượng, làm có lãi. Đảm bảo tăng trưởng trung bình 40%/ năm. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với nhà nước và người lao động, khuyến khích khen thưởng kịp thời những người làm việc có sáng kiến, làm lợi cho công ty. Bình quân thu nhập của cán bộ công nhân viên trong những năm tới là 1,7 đến 3,5 triệu đồng/ tháng. Mục tiêu phát triển đội xây dựng: Đội xây dựng là cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp tạo ra các công trình xây dựng và mang lại lợi nhuận cho công ty. Phát triển đội xây dựng là một yêu cầu không thể thiếu trong sự phát triển của công ty trong tương lai. Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường trong nước và mở rộng thêm các thị trường nước ngoài. Phát triển đội xây dựng căn cứ theo mục tiêu phát triển của công ty với những mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, xây dưng cơ cấu đội hợp lý với đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, nắm vững kiến thức chuyên môn và thường xuyên được đào tạo thêm về nghiệp vụ quản lý kinh tế. Thứ hai, thực hiện các chỉ tiêu kinh tế do ban lãnh đạo công ty giao cho trong các năm và không ngừng nâng cao năng lực của đội. Thứ ba, tiếp tục nhận thầu và nhận giao khoán của công ty để sử dụng tối đa năng lực của đội xây dựng trong thi công công trình. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Hoàn thiện quản lý đội xây dựng bằng phương thức khoán chi phí công công trình: Qua phân tích thực trạng của công tác quản lý đội xây dựng và vai trò của đội xây dựng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay, chủ động trước thị trường là một giải pháp hữu hiệu nhất để khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Mở rộng thị trường bằng chính các đội xây dựng sẽ giúp công ty đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh doanh của mình. Thay vì, các đội xây dựng hoàn toàn chịu sự quản lý trực tiếp từ ban lãnh đạo công ty về địa điểm thi công và số lượng các công trình thì công ty áp dụng phương thức khoán sản lượng theo năm. Phương thức này sẽ giúp các đội xây dựng chủ động tìm kiếm các chủ đầu tư và phát triển các nguồn lực đảm bảo thi công công trình. Ban lãnh đạo công ty vẫn quản lý về chất lượng, quy trình công nghệ đối với mỗi công trình, tuy nhiên, đội xây dựng có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với chủ đầu tư, giảm thiểu các công tác quản lý thừa tại công trường thi công. Quy trình giao khoán: Tất cả các giai đoạn của quá trình thi công công trình thi công đều được thực hiện thông qua các hợp đồng giao khoán kí kết giữa công ty và đội xây dựng. Quy trình khoán bao gồm 4 giai đoạn cơ bản đó là: Chuẩn bị khoán việc; Kí kết hợp đồng giao khoán; Quản lý thực hiện hợp đồng giao khoán; Thanh lý hợp đồng giao khoán. Trong hợp đồng giao khoán cần nêu rõ được hình thức khoán, tỉ lệ giao khoán, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng giao khoán. Sau khi kí kết hợp đồng giao khoán, đội trưởng đội xây dựng hoàn toàn chủ động điều hành các công việc trên hiện trường thi công đảm bảo tiến độ thi công, kĩ thuật, chất lượng công trình như đã cam kết. Thông qua đó, quyền chủ động của các đội xây dựng được mở rộng đồng thời trách nhiệm đối với công ty của đội xây dựng cũng lớn hơn. Công ty có trách nhiệm giám sát, phối hợp, giúp đỡ các đội xây dựng hoàn thành công việc theo yêu cầu của chủ đầu tư. Sơ đồ 09 : Quy trình giao khoán chi phí công trình xây dựng Giai đoạn 1: Chuẩn bị giao khoán Công ty hoàn thiện hồ sơ về công trình Lập thiết kế bản vẽ thi công, thuyết minh tổ chức thi công, lập dự toán công trình,... Lựa chọn đội tham gia giao khoán Giai đoạn 2: Kí kết hợp đồng giao khoán Thương thảo các điều kiện giao khoán: tỉ lệ giao khoán, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tham gia giao khoán Xác nhận kết quả giao khoán Giai đoạn 3: Quản lý và thực hiện hợp đồng giao khoán Đội trưởng xác nhận hồ sơ công trình và tiến hành lên kế hoạch thi công Đội xây dựng tiến hành tổ chức thi công Ban giám sát thi công tiến hành kiểm tra, giám sát trong thời gian thực hiện thi công công trình. Giai đoạn 4 : Thanh lý hợp đồng giao khoán Các đội hoàn tất các công tác thi công và lập hồ sơ thanh quyết toán công trình Cán bộ kĩ thuật tiến hành nghiệm thu công trình theo đúng chỉ tiêu chất lượng, kĩ thuật đã kí kết. Phòng kế toán tài chính của công ty tiến hành công tác quyết toán với chủ đầu tư và chuyển tiền cho đội xây dựng theo hợp đồng Căn cứ lựa chọn đội giao khoán Đội xây dựng hoạt động theo phương thức khoán trọn gói cả công trình hay một số hạng mục của công trình sẽ tùy thuộc vào khả năng của từng đội đảm nhiệm nhiệm vụ được giao. Thực hiện phương thức giao khoán gói thầu cho đội xây dựng có hai hình thức tìm kiếm việc làm như sau: Thứ nhất, đội xây dựng có thể tự tìm kiếm và khai thác khách hàng. Các công trình mà đội xây dựng tự tìm kiếm sẽ được phân chia tỉ lệ khoán lớn hơn; Thứ hai, những công trình mà công ty khai thác và giao khoán cho đội theo một tỉ lệ nhất định sẽ được căn cứ theo tỉ lệ quy định dựa trên các cơ sở sau: + Khả năng đáp ứng công tác của đội xây dựng trong thời gian diễn ra quá trình thi công. Nếu xét thấy, công việc của đội đã sắp hoàn thành, năng lực sản xuất dư thừa thì ưu tiên lựa chọn. + Căn cứ vào yêu cầu của công trình xây dựng được nhận thầu. Công ty tiến hành lựa chọn đội xây dựng có tiềm lực kinh tế phù hợp nhất đối với đặc điểm của công trình xây dựng trên. Đặc biệt là các công trình xây dựng có địa điểm hoạt động nằm ở vị trí mà đội xây dựng nào có khả năng đáp ứng nhất sẽ được chọn. Áp dụng khoán chi phí công trình xây dựng: Tùy thuộc vào quy mô công trình xây dựng, nếu công trình có quy mô nhỏ thì đội xây dựng sẽ nhận khoán toàn bộ công trình và hưởng toàn bộ dự toán chi phí công trình do bên chủ đầu tư quyết toán trừ phần trích nộp cho công ty theo tỉ lệ trong hợp đồng giao khoán và các loại thuế trích nộp cho nhà nước. Dự toán chi phí xây dựng được xác định dựa trên công thức sau: Tổng dự toán sau thuế: GXL = ( T + C + TL) + VAT Trong đó T là phần chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công trực tiếp thi công, chi phí vật liệu, chi phí máy xây dựng. C là chi phí chung được tính bằng một tỉ lệ nhất định so với chi phí nhân công trực tiếp (có thể áp dụng mức 55% so với chi phí nhân công trực tiếp). TL là thu nhập chịu thuế tính trước được công ty tính trước theo tỉ lệ được xác định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. VAT là thuế giá trị gia tăng phải nộp cho nhà nước. Đối với tất cả các công trình và hạng mục công trình mà đội tham gia thi công phải được hạch toán đầy đủ các khoản mục chi phí phát sinh trình ban giám đốc làm cơ sở tính toán kết quả kinh doanh trong kì và đánh giá hiệu quả làm việc của đội trong kì đó. Ngoài ra, các công trình xây dựng lớn, đội xây dựng tham gia một hoặc một số hạng mục công trình được chia phần dự toán theo tỉ lệ nhất định tùy thuộc khối lượng công tác đội xây dựng tham gia xây lắp. Thông qua giá trị công trình công ty giao khoán với tỉ lệ khác nhau đến mỗi đội xây dựng. Tỉ lệ này có thể áp dụng linh hoạt từ 85% đến 89% trên tổng dự toán công trình xây dựng. Đối với công trình đội tự tìm kiếm tỉ lệ giao khoán có thể lớn hơn. Tỷ lệ nộp lên cho công ty sau khi trừ nộp các khoản thuế cho nhà nước có thể là 0,5% giá trị công trình. Hiện nay, ở Việt Nam với sự phát triển không ngừng của thị trường xây dựng thì hình thức giao khoán chi phí xây dựng đối với các đội là hình thức quản lý phù hợp nhất. Đối với công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 mặc dù đã thực hiện theo hình thức khoán chi phí công trình xây dựng tới các đội xây dựng từ nhiều năm nay nhưng chỉ mới là giao khoán các hạng mục công trình nhất định chứ chưa thực sự giao toàn quyền chủ động cho các đội xây dựng. Công ty nên coi các đội xây dựng như những xí nghiệp xây dựng độc lập với cơ cấu quản lý. Để đáp ứng nhu cầu thị trường ban lãnh đạo công ty cũng nên quản lý theo các phương thức mới. Thay vì quản lý trực tuyến từ ban lãnh đạo công ty tới các đội xây dựng, thì công ty có thể thay thế bằng phương thức quản lý gián tiếp bằng sản lượng giá trị công trình theo các kì để khuyến khích và đẩy mạnh tính chủ động trong kinh doanh của các đội xây dựng. Giải pháp hoàn thiện công tác giao khoán: Thực hiện hình thức khoán hạng mục xây dựng và công trình xây dựng cho đội xây dựng là một công việc khó do đó cần một quá trình hoàn thiện lâu dài và các quy tắc thực hiện nhất định. Thứ nhất, hoàn thiện công tác lập dự toán công trình. Công tác lập dự toán công trình xây dựng cần được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định của Nhà nước và công ty theo đúng đơn giá của địa phương. Dự toán công trình được xây dựng cần đầy đủ các khoản mục chi phí quy định là: GDT = VL + NC + M + TL + VAT Trong đó: GDT : Giá dự toán công trình do bộ phận kĩ thuật của công ty tínht toán và trình ban giám đốc phê duyệt V: Chi phí vật liệu trực tiếp NC: Chi phí nhân công trực tiếp M: Chi phí máy móc thiết bị thi công C: Chi phí chung TL: Thu nhập chịu thuế tính trước VAT: Thuế giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước. Muốn thực hiện hoàn thiện công tác lập dự toán công ty phải xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, có khả năng bóc tách tiên lượng các bản vẽ kĩ thuật nhanh chóng và chính xác. Đồng thời, cần phải xây dựng lực lượng cán bộ kĩ thuật có kĩ năng quản lý kinh tế, biết phân tích, đánh giá thị trường, biết áp dụng các phương thức quản lý mới phù hợp với xu hướng kinh tế. Thứ hai, tăng cường công tác giám sát thi công và quản lý công trường xây dựng. Đa số các chi phí được phát sinh trong quá trình thi công công trình xây dựng. Vậy để hoàn thiện công tác khoán chi phí đến từng đội xây dựng, công ty cần xây dựng một hệ thống quản lý giám sát thi công có năng lực, nhằm nâng cao chất lượng giám sát và cụ thể hóa các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công. Thứ ba, tiến hành cải tiến hệ thống thiết bị máy móc với công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng công tác dự toán. Đó là các hoạt động: mua sắm máy vi tính, mua phần mềm dự toán hiện đại, đào tạo các phương pháp dự toán mới tới cán bộ dự toán của công ty. Thứ tư, đánh giá đúng năng lực của các đội xây dựng nhằm xác định đúng tỉ lệ giao khoán thích hợp nhất. Tỉ lệ giao khoán ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần làm việc, trách nhiệm làm việc của đội xây dựng trong quá trình thi công. Dựa trên cơ sở về tỉ lệ giao khoán, quy mô công trình và quy định của bộ xây dựng, công ty tiến hành xác định giao khoán các hạng mục công trình đến các đội xây dựng. Thứ năm, trong quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán, công ty phải tăng cường các hoạt động đôn đốc, thúc dục các đội làm việc hiệu quả, đồng thời phải không ngừng đánh giá, giám sát quá trình thi công nhằm giúp các đội xây dựng hoàn thành nhiệm vụ được giao và mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Các giải pháp khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng 2.1 Nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý tại đội xây dựng Lực lượng cán bộ quản lý là lực lượng lao động gián tiếp nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Các cán bộ quản lý tại đội xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng. Muốn có một tổ đội mạnh cần xây dựng được bộ máy cán bộ quản lý nắm vững chuyên môn kĩ thuật và trình độ quản lý đạt yêu cầu. Đó chính là cơ sở cho sự phát triển của đội cũng như của công ty. Qua phân tích thực trạng công tác quản lý đội xây dựng và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý tại đội xây dựng ta có thế thấy ảnh hưởng của sự thiếu hiểu biết về chuyên môn cũng như những kĩ năng quản lý đến công tác thi công công trình xây dựng là rất quan trọng. Do đó để hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng trước tiên ta phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý. Thứ nhất, nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ quản lý đội xây dựng thông qua đào tạo chuyên môn. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 tự hào được chứng nhận là doanh nghiệp loại 1 với đội ngũ cán bộ công nhân viên đạt đủ yêu cầu về trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, đội ngũ cán bộ quản lý tại công trường thi công hầu hết là các kĩ sư xây dựng được cử lên làm quản lý. Điều này thuận lợi cho việc quản lý về mặt kĩ thuật tuy nhiên các cán bộ này sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong các công tác quản lý vì thiếu kinh nghiệm quản lý và các kĩ năng quản lý cần thiết. Công ty có thể thuê các giảng viên chuyên ngành đào tạo quản trị kinh doanh về giảng dạy tại công trường thi công. Thành lập ban đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn hỗ trợ các cán bộ quản lý trong các công tác quản lý khó giải quyết. Do vậy, công ty cần có kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng năm, quý, tháng, đảm bảo mọi cán bộ đều được tham gia các khóa đào tạo trước khi tham gia các công tác quản lý đội để đạt được kết quả cao nhất. Thứ hai, thay vì sử dụng các cán bộ kĩ thuật làm công tác quản lý, công ty có thể tuyển dụng đội ngũ kĩ sư kinh tế xây dựng. Các kĩ sư kinh tế xây dựng được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ về kĩ thuật và quản lý rất phù hợp đáp ứng được nhu cầu phát triển công ty trong tương lai. Hiện nay, công ty có thể tuyển dụng các cử nhân kinh tế của trường Đại học Xây dựng, cử nhân Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng của trường Đại học Kinh tế quốc dân và các trường đại học khác. Đội ngũ cán bộ trẻ này là lực lượng lao động có sức trẻ, năng động, nhiệt tình, được đào tạo theo các chương trình giáo dục mới. Đổi mới cơ cấu cán bộ trong công ty làm tăng sức sống mới cho quá trình hoạt động của công ty. Quá trình tuyển dụng cần xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể cho các chức danh cần tuyển dụng đảm bảo tuyển đúng người vào đúng vị trí. Thứ ba, có chính sách đãi ngộ, khuyến khích thường xuyên tạo động lực cho các cán bộ công nhân viên trong công ty phát huy hết khả năng của mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức đội xây dựng phù hợp hơn. Với sự phát triển không ngừng về quy mô sản xuất kinh doanh, công ty phải ngày càng quan tâm nhiều hơn tới hoàn thiện cơ cấu của mình đảm bảo phù hợp nhất với mục tiêu phát triển của mình. Hiện nay, công ty vẫn thực hiện mô hình quản lý đội theo mô hình khung. Mô hình này rất phù hợp với sự di chuyển thường xuyên của công trình xây dựng. Tuy nhiên, sự thay đổi cơ cấu lao động thường xuyên cũng gây ra sự bất hợp lý trong quản lý đội ngũ công nhân viên của công ty. Lực lượng lao động tại các tổ đội xây dựng hiện nay của công ty được chia thành 2 loại đó là lao động trong danh sách và lao động thời vụ. Ở mỗi công trình khác nhau, yêu cầu về số lượng, chất lượng lao động khác nhau, lao động thời vụ sẽ được tuyển dụng trực tiếp để đáp ứng nhu cầu của công trình đó. Tuy nhiên, không phải tất cả các công trình đều tuyển dụng được lực lượng lao động phù hợp. Do đó, thành lập đội xây dựng với bộ khung tốt là điều cần thiết nhất hiện nay. Thực hiện hoàn thiện cơ cấu đội xây dựng theo các giải pháp sau: Thứ nhất, đề cao công tác tuyển dụng lao động ở các địa điểm xây dựng. Trong thực tế quản lý lao động tại các công trường thi công của công ty, tình trạng tuyển dụng lao động còn ồ ạt và thiếu trách nhiệm. Điều này không những ảnh hưởng tới quá trình thi công công trình xây dựng về chất lượng, tiến độ thi công mà còn ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh do khả năng của người lao động không phù hợp. Vì vậy cần thành lập một đội ngũ cán bộ quản lý biết tiến hành quá trình tuyển dụng một cách nghiêm túc. Đồng thời phải xây dựng các chỉ tiêu cụ thể đảm bảo tuyển dụng được đội ngũ công nhân đạt yêu cầu. Thứ hai, có chế độ thưởng và thăng cấp, kí hợp đồng dài hạn đối với những công nhân có năng lực. Trong quá trình thi công công trình xây dựng, công ty xây dựng một chế độ khen thưởng đãi ngộ thích hợp nhằm khuyến khích công nhân làm việc tốt hơn. Đồng thời, thực hiện thi đua và chấm điểm thi đua thường xuyên đánh giá năng lực của công nhân qua các quý, tháng, tuần để lựa chọn được những công nhân ưu tú cho bộ khung của đội xây dưng. Thứ ba, xây dựng đội xây dựng tổng hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường xây dựng. Đội xây dựng của công ty hiện nay vẫn được chuyên môn hóa theo các ngành nghề xây dựng khác nhau. Đối với các công trình khác nhau, yêu cầu kĩ thuật và trình độ phức tạp khác nhau. Đội xây dựng được xây dựng mô hình khung với đội ngũ cán bộ có khả năng thực hiện được nhiều công trình khác loại nhau. Điều đó sẽ giúp cho công ty mở rộng thị trường và chủng loại sản phẩm theo mục tiêu đã định. Đội ngũ công nhân cũng cần được quan tâm đào tạo các kĩ thuật tổng hợp có khả năng thi công nhiều công trình. 2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức giám sát kĩ thuật và quản lý chất lượng công trình xây dựng Hiện nay, công ty có đội ngũ cán bộ kiểm tra giám sát thi công riêng biệt thuộc bộ phận giám sát thi công. Dựa trên các công trình đã và đang thi công, bộ phận giám sát thi công đã hoạt động khá hiệu quả. Trong quá trình thi công luôn phát hiện được sự lãng phí và có những biện pháp cụ thể giải quyết. Tuy nhiên, trách nhiệm giám sát thi công không những là nhiệm vụ của bộ phận giám sát thi công mà còn là nhiệm vụ của đội xây dựng và các phòng chức năng trong công ty. Quá trình giám sát thi công cần được thực hiện một cách đồng thời và thống nhất. Do đó, hoàn thiện công tác tổ chức giám sát thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các đội xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thứ nhất, cần thực hiện quy chế thưởng phạt rõ ràng và cụ thế đối với từng cá nhân trong đội xây dựng. Công tác quản lý giám sát thi công cần được thực hiện theo một quá trình nhất định và để đạt được kết quả cao cần thiết thực hiện tốt tất cả các công đoạn thuộc quá trình đó. Yêu cầu các cán bộ công nhân viên trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định, quy phạm, tiêu chuẩn của công ty , pháp luật và của từng địa phương cụ thể. Thứ hai, cần tiến hành kiểm tra thường xuyên trên mọi hoạt động thi công tránh tình trạng lãng phí ở bất cứ công đoạn nào của quá trình thi công. Tiến hành đôn đốc các đội xây dựng công trình phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố xây dựng đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi công. Trong khâu nghiệm thu công trình cũng cần thiết phải thẩm tra lại nội dung cảu nhật kí công trình thật nghiêm túc từng hạng mục công trình. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đứng trước rất nhiều cơ hội lớn nhưng cũng rất nhiều thách thức. Trước xu thế đó, Công ty phải không ngừng tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh riêng biệt để tồn tại và phát triển. Phát triển đội xây dựng vững mạnh là một yếu tố vô cùng quan trọng giúp Công ty phát triển vững mạnh và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Để làm được điều đó, Công ty phải thực sự quan tâm tới hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tạo sức mạnh nội lực giúp Công ty đứng vững trên thị trường. Mặt khác, đội xây dựng là đơn vị sản xuất cơ sở trực tiếp tạo ra sản phẩm xây dựng mang lại lợi nhuận cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng là nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội xây dựng trong quá trình thi công. Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng và giảm thiểu chi phí là mục tiêu mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu. Thực hiện được điều đó thì nhất thiết phải đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý hiện trường, đặc biệt là công tác quản lý đội xây dựng, phát huy tối đa năng lực của các đội trong quá trình thực hiện thi công công trình xây dựng của công ty Với tầm quan trọng đó của việc hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng em hi vọng chuyên đề của mình giúp được một phần nhỏ bé để nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Từ đó, giúp công ty ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường trong nước cũng như quốc tế. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều điểm chưa đầy đủ, bản chuyên đề không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô cũng các cô chú, anh chị nhân viên của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 Mẫu thông tin 5 NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5(CC5) Ngân hàng Tên ngân hàng: Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNN chi nhánh Hà Nội Địa chỉ ngân hàng: số 77- Lạc Trung- Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: 043.8213924 Tên người liên lạc: Nguyễn Thị Nga Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Fax: 043.6367709 Thông tin tài chính bằng VNĐ Thực tế 4 năm gần đây 2006 2007 2008 Tổng tài sản 84.809.842.446 106.853.767.103 139.714.186.851 Tài sản hiện có 82.821.074.704 104.996.076.538 133.251.497.466 Tổng dư nợ phải trả 77.576.334.065 94.161.991.520 118.398.629.771 Nợ ngắn hạn 77.256.635.742 94.128.051.731 118.307.026.487 Lợi nhuận trước thuế 674.834.560 3.393.978.900 5.195.420.219 Lợi nhuận sau thuế 674.834.560 3.393.798.900 4.468.361.497 Nguồn tài chính Giá trị (bằng đồng Việt Nam) Dòng tín dụng ngân hàng 75.000.000.000 Tài sản lưu động hiện có 150.000.000.000 Huy động nội lực và các nguồn lực khác 20.000.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Trưởng phòng kế toán tài chính (đã ký và đóng dấu) Chu Trường Nghĩa PHỤ LỤC 02: SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHÒNG ĐĂNG KÍ KINH DOANH SỐ 01 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN SỐ : 0103009237 Đăng ký lần đầu: Ngày 07 tháng 07 năm 2006 Đăng ký thay đổi lần 4: Ngày 28 tháng 08 năm 2008 Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Tên giao dịch: INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY 5 Tên viết tắt: C.C.5 Địa chỉ trụ sở chính: số 6, Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Điện thoại: 8211286 Email: hanoicc5@yahoo.com.vn Ngành nghề kinh doanh: STT Tên ngành nghề kinh doanh chủ yếu 1 Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng và trang trí nội thất 2 Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, cầu đường bộ 3 Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 110KV 4 Xây dựng hệ thống các công trình cấp thoát nước 5 Giám sát thi công xây dựng, loại công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, đường bộ và san nền. Lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện 6 Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, mua bán vật tư vật liệu xây dựng 7 Kinh doanh bất động sản( không bao gồm hoạt động tư vấn và giá đất), kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng 8 Kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng điện lạnh và đồ gia dụng, phương tiện vận tải và thiết bị xây dựng, vật tư xây dựng 9 Kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng 10 Quy hoạch và thiết kế kiến trúc, kết cấu với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. 11 thiết kế hệ thống điện, hệ thống chống sét, đối với công trình xây dựng dân dụng va công nghiệp 12 Thiết kế đường bộ, san nền, cấp thoát nước, cây xanh, đường nội bộ, và xử lý chất thải với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp 13 Thiết kế kỹ thuật, lập phương án bảo quản lâm sản và phòng trừ mối cho công trình xây dựng. 14 Tư vấn xây dựng ( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) và dịch vụ ựng dụng thử nghiệm công nghệ thiết bị và vật liệu xây dựng mới trong ngành xây dựng 15 Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án 16 Lập và thẩm định các dự án xây dựng( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) 17 Điều tra, thí nghiệm , lập dự án bảo vệ môi trường 18 Đo vẽ bản đồ địa hình, địa chất 19 Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn 20 Lập dự án sử dụng đất 21 Chế tạo lắp đặt kiểm định chất liệu vật liệu công trình 22 Thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng 23 dịch vụ diệt mối, thi công phòng chống mối mọt và bảo quản gỗ cho các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi( không bao gồm biện pháp xông hơi khử trùng) 24 Kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch, vận tải văn hóa bằng ôtô Vốn điều lệ: 20.073.000.000 đồng( Hai mươi tỷ không trăm bảy mươi ba triệu đồng) Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng Số cổ phần đăng ký mua: 2.007.300 cổ phần Vốn pháp định: Danh sách cổ đông sáng lập: STT Tên cổ đông Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần (đồng) 1 Tổng Công ty XDNN & PTNT Cổ phần phổ thông 58.500 58.500.000 2 115 cổ đông khác Cổ phần phổ thông 1.796.800 17.968.000.000 Người đại diện pháp luật của công ty: Chức danh: chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Họ và tên: Nguyễn Văn Hội Giới tính : Nam Ngày sinh: 22/01/1958 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam Số chứng minh thư nhân dân: PT A 1451403A Ngày cấp: 03/12/2004 Cơ quan cấp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: số 2A phố Thái Phiên, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Chỗ ở hiện tại:số 2A phố Thái Phiên, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Ngày 28 tháng 10 năm 2008 PHÓ CHỦ TỊCH TRƯỞNG PHÒNG (ký tên và đóng dấu) (ký tên và đóng dấu) Nguyễn Trọng Nghĩa Vũ Duy Tuấn PHỤ LỤC 03 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty: 1. Ban lãnh đạo công ty: STT Họ và tên Chức danh Trình độ chuyên môn Năm công tác 1 Nguyễn Văn Hội Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 24 năm 2 Phạm Quang Hiển Phó Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 23 năm 3 Nguyễn Hùng Viện Phó Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 26 năm 4 Trần Xuân Huy Phó Tổng giám đốc Kỹ sư xây dựng 30 năm 5 Chu Trường Nghĩa Trưởng phòng Tài chính- Kế toán Cử nhân kinh tế 10 năm Hội đồng quản trị công ty gồm những người có cổ phần lớn sáng lập ra công ty do ông Nguyễn Văn Hội làm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc. Hiện nay công ty có 3 phó Tổng giám đốc: ông Phạm Quang Hiển, ông Nguyễn Hùng Viện, ông Trần Xuân Huy với trình độ kỹ sư xây dựng. Ngoài ra ông Chu Trường Nghĩa, trưởng phòng tài chính - kế toán. Các cán bộ lãnh đạo công ty đều có năm công tác trên 10 năm. Nhiệm vụ của các phó giám đốc được thay đổi điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Với hệ thống các tổ chức như trên thời gian qua công ty đã hoạt động tốt về sản xuất kinh doanh và xây dựng củng cố bộ máy quản lý nhờ vậy hoạt động của công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn. 1.1 Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ của Tổng giám đốc là lập kế hoạch trình Hội đồng quản trị thông qua về các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động, buộc thôi việc, lương bổng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỉ luật đối với các cán bộ quản lý và người lao động. Tổng giám đốc được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ cách chức các chức danh thuộc quyền của Hội đồng quản trị. 1.2 Phó tổng giám đốc: Nhiệm vụ của phó Tổng giám đốc là giúp việc cho Tổng giám đốc, gồm 3 phó Tổng giám đốc, trong đó có một phó Tổng giám đốc giúp việc hành chính quản trị, một phó Tổng giám đốc giúp việc kỹ thuật giải pháp thi công và một phó Tổng giám đốc phụ trách về an toàn lao động. Phó Tổng giám đốc phụ trách hành chính quản trị: phối hợp với phòng hành chính nhằm giải quyết các thủ tục liên quan đến việc tiến hành thi công công trình, đẩy mạnh tiến độ thực hiện bảo đảm thời gian hoàn thành và bàn giao công trình. Phó Tổng giám đốc phụ trách kĩ thuật giải pháp thi công: phối hợp với phòng kỹ thuật phân tích đưa ra những giải pháp thi công công trình một cách an toàn, theo thiết kế công trình. Phó Tổng giám đốc phụ trách an toàn lao động: giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động, đảm bảo chế độ lương thưởng, phạt theo quy định của nhà nước. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất các biện pháp, mua và đưa vào sử dụng các thiết bị an toàn cho người lao động trong công ty. 2 Các phòng ban chức năng của công ty: 2.1 Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng của Công ty có nhiệm vụ là tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, để phục vụ cho việc kiểm tra kế hoạch của công ty. Theo dõi công nợ của công ty, theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán thống kê, hướng dẫn lập báo cáo về nguồn vốn cấp theo quy định của bộ tài chính. Thanh quyết toán các công trình đã kết thúc, hạch toán lỗ lãi giúp cho Tổng giám đốc có hướng xử lý kịp thời… Hiện nay ông Chu Trường Nghĩa phụ trách phòng và phòng có 5 cán bộ cử nhân và nhân viên. 2.2 Phòng tổ chức – hành chính: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, quản lý nhân sự, giải quyết các vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên. Lưu trữ các thông tin, tư liệu, tài liệu trong công ty. Lập kế hoạch tài chính quý, năm và báo cáo tài chính cho công ty theo chế độ hiện hành. Phòng do bà Nguyễn Thanh Lê làm trưởng phòng và bao gồm 5 cán bộ nhân viên. 2.3 Phòng kinh tế - kỹ thuật: Nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc đấu thầu, ký hợp đồng kinh tế, quản lý thực hiện các hợp đồng giao nhận xây lắp của công ty. Lập kế hoạch tiến độ, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch cung cấp vật tư thiết bị theo yêu cầu của các dự án. Theo dõi việc tổ chức thi công thực hiện các dự án theo hợp đồng kinh tế. Giúp lãnh đạo công ty điều hành hoạt động sản xuất về các nội dung: tiến độ, kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, nghiệm thu thanh toán các công trình. Hướng dẫn các đơn vị lập các văn bản kiểm tra nghiệm thu theo quy định, lập hồ sơ hoàn công, để có cơ sở nghiệm thu và bàn giao công trình. Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để mang lại hiệu quả… Phòng quản lý kĩ thuật do sự giám sát phụ trách trực tiếp của ông Trần Xuân Huy chủ nhiệm. 2.4 Phòng kế hoạch - dự thầu: Phòng kế hoạch dự thầu có nhiệm vụ lập kế hoạch dự thầu, kế hoạch thi công, thiết kế bản vẽ thi công và giám sát thi công. Tham mưu cho Tổng giám đốc lựa chon các gói thầu và hoàn tất các công việc bỏ thầu. Lập dự toán công trình, và tính giá thành xây dựng cho các công trình. Hiện nay phòng kế hoạch dự thầu do Phó tổng giám đốc Trần Xuân Huy phụ trách quản lý và 5 cán bộ cử nhân, kỹ sư nhân viên. 2.5 Phòng xe máy vật tư, thiết bị thi công: Tiếp nhận kế hoạch từ phòng kinh tế kĩ thuật. Chủ động xác định nhu cầu vật tư, mua sắm, cấp phát vật tư, tính toán mức tồn kho và hao hụt trong bảo quản vật tư. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho đội xây dựng vật tư,máy móc thực hiện kế hoạch được giao. Phòng kế hoạch dự thầu và phòng kỹ thuật được quản lý trực tiếp bởi đồng chí Trần Xuân Huy phó tổng giám đốc công ty. 2.6 Các đơn vị trực thuộc chi nhánh và trung tâm: Các đơn vị này có nhiệm vụ thi công các công trình đã được phê duyệt, cấp phép. Các đơn vị thực hiện theo mô hình khoán gọn, mỗi đội được công ty giao cho nhiệm vụ thi công với một số tiền theo dự tóan sẵn, đồng thời đề ra thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình. Chủ động xây dựng kế hoạch tác nghiệp tại công trường thi công về: hiện trường thi công, công tác nhà tạm, công tác chia, khoán lương.... Hiện nay Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có 7 chi nhánh, 3 trung tâm và các chi đội sản xuất. Cụ thể là: Chi nhánh Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Số 135A Paster, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: 08- 35107853; 090803484 Fax: 08- 35107853 Chi nhánh Hải Phòng: Địa chỉ: Số 8, đường Hà Nội, thành phố Hải Phòng Điện thoại: 031- 37 49213 – 0913041842 Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên - Địa chỉ: Phường Đông Quan, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Điện thoại: 0913300212 Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế - Địa chỉ: Lô 30 khu quy hoạch Kiểm Huệ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - Điện thoại: 054 - 38 28304- 0913542138 Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi - Địa chỉ: Số 165 Trương Quang Trọng, thị xã Quảng Ngãi - Điện thoại: (055) 3822573 Chi nhánh tỉnh Bình Dương: - Địa chỉ: Số nhà 31/7, đường Phú Lợi, phường Phú Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Chi nhánh tỉnh Nha Trang - Địa chỉ: Số 18A Cổ Loa, Nha Trang, Khánh Hòa - Điện thoại: 0913460327 - FAX : 0538877968 b. Các trung tâm: - Trung Tâm tư vấn xây dựng 5: Số 6 Nguyễn Công Trứ, Hà Nội Điện Thoại: 04- 39713083 - Trung tâm XNK máy móc thiết bị: Gia Thụy, Gia Lâm, Hà Nội Điện thoại: 090.343.6628 - Trung tâm điện lạnh: 57 Tô Hiến Thành, Hai Bà Trưng, Hà Nội 3.2.2.7 Các đội xây dựng công trình: Công ty hiện nay có 4 đội chính là: đội thi công công trình, đội gia công cơ khí, đội xây lắp điện nước và đội xe máy thi công. Các đội nhiệm vụ thực hiện các dự án của công ty giao phó và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty. Đội có trách nhiệm thực hiện đúng tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình theo hợp đồng kinh tế đã ký với công ty. Đội thi công chủ yếu là xe máy, nếu cần thuê thêm lực lượng lao động tại chỗ. Về bộ máy tổ chức của đội xây dựng công trình có: đội trưởng, đội phó kỹ thuật, kế toán và một số cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề thực hiện nhiêm vụ. Hạch toán của đội phụ thuộc chịu sự quản lý của công ty. 3.2.2.8 Ban kiểm soát: Ban giám sát của công ty bao gồm bà Lê Thu Hiền làm trưởng ban giám sát, bà Nguyễn Thị Năm phó ban và bà Lê Ngọc Bích chuyên viên. Ban kiểm soát của công ty do Đại hộ cổ đông lập ra gồm 3 thành viên: trong đó có 1 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty và trình báo cáo lên đại hội cổ đông tại cuộc họp thường niên. Ngoài các đơn vị thành viên trên, công ty còn có các đợn vị khác để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo liên tục, thông suốt là: Đội thi công các công trình thủy lợi, đội thi công các công trình dân dụng, điện 1 và dân dụng, điện 2, xưởng sửa chữa thiết bị, phòng thí nghiệm. PHỤ LỤC 04 C.TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT CÔNG TRƯỜNG Cơ cấu tổ chức bộ máy: Bộ máy Công trường gồm có ; Ban chỉ huy gồm ;chỉ trưởng công trường, phó chỉ huy ,kế toán, thủ quỹ, cán bộ vật tư, cán bộ an toàn,thủ kho, Công trường gồm: Các đội trưởng, các cán bộ kỹ thuật, kế hoạch, cán bộ vật tư, thống kê , thủ kho kiêm bảo vệ. Công nhân sản xuất được biên chế vào các tổ do 1 tổ trưởng phụ trách. Bộ phận xe máy hoạt động như một độivà chịu sự quản lý trực tiếp của ban chỉ huy công trường. Các công trường hoạt động theo quy chế chung của công ty CP xây dựng ABC. Phân công, phân nhiệm: 2.1 Chỉ huy trưởng: Tổ chức điều hành, phối hợp mọi hoạt động trên công trường theo đúng hợp đồng và quy chế của công ty. Quan hệ với Chủ đầu tư, ban QLDA tìm kiếm công việc, giải quyết các vấn đề vướng mắc. Tìm kiếm các đối tác phục vụ cho việc thi công công trình. Chịu trách nhiệm tổng thể trước Giám đốc công ty về các mặt hoạt động của công trường . Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc công ty giao. 2.2.Phó chỉ huy côngtrường : - Phụ trách công tác kỷ thuật ,chất lượng ,tiến độ của toàn công trường - Lập biện pháp thi công .lập hồ sơ thanh quyết toán,và nghiệm thu - Thực hiện các nhiệm khác do chỉ trưởng phân công. .Đội trưởng: - Quản lý các nguồn lực ( Vật tư , thiết bị , công cụ dụng cụ , tiền vốn ) và nhân lực được giao để thi công công trình. - Tổ chức thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ mỹ thuật; quản lý chi phí thi công,làmhồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn của hạng mục do mình phụ trách. - Duy trì chế độ giao ban, điều độ sản xuất và chế độ báo cáo thống kê. - Trực tiếp quan hệ với Chủ đầu tư, giải quyết các công việc hàng ngày tại hiện trường. - Chịu trách nhiệm tổng thể trước Chỉ huy trưởng và Giám đốc công ty về các mặt hoạt động của công trường. Cán bộ kỹ thuật : Lập biện pháp thi công công trình. Chỉ đạo kỹ thuật hiện trường. Lập phiếu giao việc. Chịu trách nhiệm kỹ thuật về phần việc được giao. Lập và nghiệm thu hợp đồng giao khoán nhân công. Nghiệm thu khối lượng, chất lượng, xác nhận nhật trình. Cán bộ kế toán : Dự thảo hợp đồng cung ứng vật tư , thiết bị. Lập bảng thanh toán lương, thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ. Tập hợp chứng từ chi phí thi công công trình. Quản lý chi phí thi công công trình. Quyết toán chi phí thi công với phòng Tài vụ công ty. Quản lý việc sử dụng vốn. Đảm bảo vốn cho công trình. Thu hồi vốn sau khi có hồ sơ thanh quyết toán. Cán bộ kế hoạch: Xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất theo yêu cầu của đội trưởng. Lập dự toán thi công công trình, hạng mục công trình. Lập phiếu yêu cầu vật tư, kế hoạch vốn. Lập hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình. Lập báo cáo định kỳ gửi Ban QLDA và Công ty. Cán bộ an toàn và các an toàn viên: - Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác an toàn , vệ sinh lao động trên công trường. - Xây dựng phương án đảm bảo an toàn , vệ sinh lao động. Kiểm tra , đôn đốc , nhắc nhở mọi người thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn , vệ sinh lao động. - Có quyền đình chỉ thi công , chấm dứt làm việc ngay lập tức với bất kỳ cá nhân , tổ đội nào hoặc từ chối cho thi công bất cứ công việc nào nếu xét thấy không đảm bảo an toàn. Đồng thời báo cáo Đội trưởng để xử lý. CB Vật tư : Đảm bảo cung ứng vật tư theo kế hoạch đã được duyệt. Trình duyệt báo giá vật tư , thiết bị trước khi ký hợp đồng. - Lập báo cáo vật tư theo định kỳ hàng tuần. Thủ kho : Tiếp nhận, bảo quản, theo dõi việc sử dụng vật tư, thiết bị, công cụ dụng cụ thi công. Nếu để mất mát , hư hỏng, hao hụt quá định mức thì phải bồi thường . Lập báo cáo kho theo định kỳ hàng tuần. Thống kê : Đối với công trình không có cán bộ thống kê riêng thì công việc này do cán bộ kế hoạch đảm nhận. Thống kê hao phí thi công công trình. Thống kê nhân lực, xe máy thiết bị, tài sản. Cập nhật, Tổng hợp số liệu báo cáo theo định kỳ. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo của hội đồng quản trị tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2008-2009_ Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính các năm 2005 -2008_ Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Quy chế quản lý công trường – Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Giáo trình Quản lý xây dựng – Nhà xuất bản: Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, chủ biên: PGS. TS Lê Công Hoa www.diendanxaydung.com.vn www.moc.gov.vn www.vietbao.com.vn www.tailieu.com.vn www.vatgia.com.vn MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31593.doc
Tài liệu liên quan