Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân

- Cần để cao, chấn chỉnh trách nhiệm, vai trò của các cơ quan quản lý về XNK. Trước hết cần đảm bảo cân đối, tránh hiện tượng xuất - nhập tràn lan, hoặc hạn chế quá mức dẫn tới những biến động về thị trường như năm 2008. Hai là chính sách xuất nhập khẩu phải ổn định tương đối lâu dài, tránh tình trạng khi vốn tín dụng vừa mới tới được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì đã có sự thay đổi chính sách dẫn tới hoạt động kinh doanh bị đình chệ, khó khăn. Có thể nói : Ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam nói chung và công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thuỷ nói riêng hiện nay đang thai nghén và phát triển, thực tế là trong những năm qua luồng đầu tư nước ngoài tăng lên đáng kể, việc cải cách các doanh nghiệp Nhà nước đang được tiến hành nhanh chóng, và đặc biệt là sự lên ngôi của các doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên để thúc đẩy sự phát triển của các nghành công nghiệp phụ trợ nói chung đòi hỏi Chính phủ Việt Nam, các bộ ngành có liên quan cần có những chính sách phù hợp, hỗ trợ đúng mức hành lang pháp lý, chế độ chính sách, vốn, ưu đãi về thuết, khoa học kỹ thuật

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy xây dựng, thiết bị điện. Sản xuất được thiết bị có độ phức tạo cao để thay thế các sản phẩm nhập khẩu và từng bước xuất khẩu ra thị trường khu vực và thế giới; Tới đây, một Nhà máy điện công suất 2.000 MW và một Tổ hợp luyện cán thép công suất 6 triệu tấn/năm sẽ được đầu tư tại Khu Tổ hợp dịch vụ Cảng biển Hải Hà - Khu công nghiệp do Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam và 06 bên liên quan góp vốn đầu tư . Chiến lược phát triển kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng chuyên dùng; xây dựng dân dụng và công nghiệp: Về kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng chuyên dùng: Theo các chuyên gia kinh tế, để phát triển công nghiệp phụ trợ, trước hết cần xem xét các nhân tố quyết định đến liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở bất kỳ đâu có 3 sự lựa chọn cho việc tiếp nhận các yếu tố đầu vào. Đó là nhập khẩu, sản xuất tại chỗ hoặc thu hút từ các nhà cung cấp ở địa phương (nước ngoài hoặc trong nước). Do đó, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp & khu chế xuất theo hướng hình thành cụm các doanh nghiệp trong nước có khả năng đáp ứng các yêu cầu và có thể trở thành nhà cung cấp có hiệu quả cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được coi là một chiến lược mang tính đột phá. Vì vậy, trong thời gian tới, Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN xác chiến lược phát triển khu công nghiệp như sau: Đẩy mạnh vận động và xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp. Đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp vận động, xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn, từng nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia và các doanh nghiệp vừa, nhỏ cùng ngành kinh tế kỹ thuật vào đầu tư tại các khu công nghiệp chuyên ngành, hình thành mạng lưới các nhà máy công nghiệp phụ trợ dọc từ Bắc đến Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp một cách đồng bộ. Phát triển đồng bộ các dịch vụ đi kèm khu công nghiệp như: chỗ ở cho người lao động, các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh xá, khu vui chơi giải trí, xử lý tốt các vấn đề vệ sinh môi trường, an ninh trật tư, tái định cư ... lồng ghép các chương trình phát triển dân sinh, xã hội trong những khu vực xây dựng khu công nghiệp, đảm bảo hài hoà môi trường bên trong và bên ngoài khu công nghiệp. Coi việc xây dựng khu công nghiệp gắn chặt với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp là là điều không thể thiếu được khi thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường. Phổ biến và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trước và sau khi đầu tư vào khu công nghiệp về vấn đề môi trường. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải đăng ký đảm bảo về môi trường trước khi đi vào hoạt động. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp; có biện pháp thưởng, phạt thích đáng những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với các doanh nghiệp và địa phương về bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; nhanh chóng tìm biện pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn tiên tiến. Thường xuyên tiến hành phân tích, giám sát chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về môi trường. Triển khai đồng bộ các dịch vụ hỗ trợ: Khẩn trương đưa vào khai thác cảng chuyên dùng của Cụm công nghiệp tàu thủy Cái Lân đáp ứng nhu cầu phục vụ bốc xếp, vận chuyển và nhu cầu bảo quản nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho toàn cụm công nghiệp. Tiến hành các hoạt động phụ trợ cho vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi; Xây dựng hệ thống cầu tàu đủ năng lực cho các phương tiện thủy vào nhập hàng, xuất hàng và vũng đợi, quay đầu khi cần thiết. Đầu tư mua sắm toàn bộ trang thiết bị cần thiết như cần trục, thiết bị xếp dỡ, các thiết bị vận tải chuyên dùng trên cơ sở tính toán hợp lý các dây chuyền bốc xếp theo nhu cầu tổng hợp của các hộ sản xuất trong Cụm công nghiệp tàu thủy để tổ chức vận tải, xếp dỡ phôi, sắt thép nguyên liệu, thành phẩm cho các nhà máy thuộc Cụm công nghiệp tàu thủy với giá cạnh tranh. Đầu tư xây dựng một kho chứa dầu FO trên cơ sở tính toán hợp lý nhu cầu tiêu thụ của các hộ tiêu thụ trong toàn cụm công nghiệp tàu thủy. Xây dựng khu điều hành, một số nhà xưởng, thiết bị bảo dưỡng sửa chữa phương tiện và một số trang bị tối thiểu khác phục vụ cho bến bãi xếp dỡ. Hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp. Bên cạnh đó, cần tiến hành song song hoạt động xây dựng: phun hút, san lấp tạo mặt bằng xây dựng, làm đường giao thông nội bộ …; xây dựng công trình dân dụng, xây dựng nhà ở; xây dựng công trình thể thao, công trình văn hóa, công trình thương mại, công sở, công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp và xây dựng công trình kỹ thuật khác. Chiến lược phát triển chuyên ngành dịch vụ vận tải thủy, bộ và kinh doanh cảng: Việt Nam nằm ở vị trí có ưu thế lớn trong khu vực Đông Nam Châu Á. Với trên 3,200 km bờ biển thì việc phát triển kinh tế biển sẽ đem lại nguồn lợi dồi dào cho đất nước ta. Kinh tế biển bao gồm rất nhiều hoạt động kinh tế xã hội phong phú và đa dạng, đó là: khảo sát và nghiên cứu biển, vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng, thăm dò và khai thác tài nguyên biển .. Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN xác định: phát triển theo hướng đa ngành trong đó công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thủy là chủ đạo. Vì vậy, trong thời gian tới, đơn vị sẽ kết hợp thực hiện các hoạt động vận tải đường thuỷ (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch); tổ chức, khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thủy mới sản xuất và vận tải biển; và phát triển các dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường thuỷ: đại lý vận tải, dịch vụ cảng và bến bãi, dịch vụ cung cấp xăng dầu cho tàu thuỷ, dịch vụ dọn vệ sinh tàu thuyền, đánh cặn tàu thủy; Cho thuê phương tiện vận tải đường thủy, môi giới hàng hải; Bên cạnh đó, để góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới, đơn vị cũng sẽ tiến hành đầu tư và khai thác tốt Cảng khách du lịch và các hệ thống phụ trợ: khách sạn, trung tâm mua bán tại Hòn Gai – Hạ Long, Quảng Ninh; kinh doanh dịch vụ lữ hành và các dịch vụ du lịch khác; Ngoài ra, đơn vị cũng sẽ kết hợp khai thác: Vận tải đường bộ (vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hàng hóa; vận tải đường ống). Chiến lược về thị trường và phát triển kinh doanh khác: Trước thực tế thị trường đóng tàu rộng mở, cùng với nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu lớn và để bắt nhịp với sự phát triển công nghệ đóng tàu thế giới, việc tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại là một trong những hoạt động trọng yếu của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Về chính sách phát triển thị trường của Tổng công ty, trước hết Công ty sẽ phát triển các sản phẩm chủ lực, tập trung cho thị trường đóng tàu trong nước, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ nội địa hoá trong ngành công nghiệp đóng tàu đến 60%. Thông qua những sản phẩm của mình Tổng công ty sẽ có những hoạt động marketting, tiếp thị, chào hàng, đến các Quốc gia có ngành công nghiệp đóng tàu phát triển khác trong khu vực và thế giới. Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư theo đề án phát triển chung của Tập đoàn giai đoạn 2001-2010 và đến năm 2020 để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn và bám sát định hướng chiến lược khoa học công nghệ, đầu tư toàn diện để xây dựng chiến lược phát triển thị trường của tập đoàn trước mắt và lâu dài. Chiến lược phát triển thị trường phải xuất phát từ nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài: việc mở rộng và đa dạng hoá các họat động sản xuất kinh doanh, lấy phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu và sửa chữa tàu làm trung tâm, tăng thêm việc làm và ổn định đời sống cho CBNV. Huy động mọi nguồn lực (trong và ngoài nước) tranh thủ tiếp cận nhanh chóng các công nghệ hiện đại, đầu tư phát triển tăng năng lực, đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường trong nước, chia sẻ thị phần khu vực và xuất khẩu được ra nước ngoài. Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường trong từng doanh nghiệp và các nhà máy đóng tàu để phát huy hết năng lực trong hoạt động thị trường, đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tiếp thị bán hàng, phải chuẩn bị chu đáo, đầy đủ các ấn phẩm các hồ sơ sản phẩm. Không ngừng nâng cao năng lực trong toàn Tổng công ty, đẩy mạnh công tác tư vấn thiết kế, nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới vào thiết kế. Thúc đẩy nhanh các ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học quản lý, tự động hoá thiết kế, chế tạo các bán thành phẩm. Thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu” nhằm tiếp cận nhanh chóng công nghệ hiện đại để lựa chọn những công nghệ thiết yếu nhất, tìm được những đối tác thực sự muốn hợp tác và có năng lực để chuyển giao công nghệ phấn đấu trong thời gian ngắn, với sự tập trung đầu tư sẽ tạo ra những thay đổi đáng kể về năng lực khoa học công nghệ đảm bảo đóng được tàu có trọng tải lớn phục vụ xuất khẩu. Thực hiện phương châm “đa dạng hoá” trong chuyển giao công nghệ, không những thực hiện hợp tác chuyển giao công nghệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mà còn thực hiện với nhiều đối tác cả trong và ngoài nước. Kết hợp chặt chẽ giữa chuyển giao công nghệ với hoạt động nghiên cứu ứng dụng để nâng cao hiệu quả thực tế. Đồng thời góp phần đưa thương hiệu VINASHIN trong thị trường đóng tàu khu vực và thế giới lên tầm cao mới. Song song với việc sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN cũng chú trọng đẩy mạnh phát triển thương mại: thông qua việc đầu tư xây dựng Khu kinh tế Bắc Luân tại cửa khẩu tiếp giáp với CHND Trung Hoa; xây dựng Kho Nhiên liệu tại Yên Hưng. Phát triển công nghiệp nhẹ Phát triển công nghiệp sản xuất bao bì: xây dựng các nhà máy sản xuất bao bì với nhiều chủng loại, mẫu mã phù hợp với từng loại sản phẩm. Xây dựng các nhà máy may mặc, chế biến thực phẩm, sản xuất gốm sứ, thủy tinh... Sở dĩ, công nghiệp nhẹ là ngành sản xuất thu hút nhiều lao động nữ, tạo thêm công ăn việc làm cho các gia đình công nhân trong công nghiệp nặng sử dụng chủ yếu là lao động nam. Cùng với việc đầu tư xây dựng các khu đô thị bên cạnh các khu công nghiệp, sự cân đối lao động về mặt giới tính là một đảm bảo cho sự phát triển bền vững và ổn định. Sản xuất hàng công nghiệp nhẹ còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng tại chỗ, phụ vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của gia đình công nhân trong các khu đô thị. Và tiến hành các hoạt động thương mại khác theo quy định của pháp luật. Ngoài việc đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất, Tổng Công ty cần triển khai các giải pháp về đầu tư bất động sản và đầu tư nguồn lực con người. Xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay, cần thành lập Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghiệp nặng Vinashin để thực thi các giải pháp đầu tư, phát triển, đồng thời đảm nhiệm chức năng sử dụng, quản lý và phát triển nguồn tài chính cho toàn Tổng Công ty 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ( theo tài liệu nội bộ ) CHỦ TỊCH CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN CÁC CÔNG TY CON CÁC XÍ NGHIỆP CHI NHÁNH HẠ LONG - QUẢNG NINH CHI NHÁNH HẢI HÀ - QUẢNG NINH XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINASHIN KIÊN GIANG XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VINASHIN HẠ LONG TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CAILANSHINCO TRUNG TÂM TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN PHÒNG THÍ NGHIỆM KHÔNG PHÁ HỦY LAB 41 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HÒN GAI - VINASHIN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CÁI LÂN - VINASHIN CÔNG TY CP KẾT CẤU THÉP & XÂY DỰNG CÁI LÂN - VINASHIN CÔNG TY CP KINH DOANH & KHAI THÁC HTCSVNS - HẠ LONG CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG CN TÀU THỦY CÔNG TY CNTT VÀ XÂY DỰNG HẠ LONG BAN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân : Nhiệm vụ chính của Công Ty trong giai đoạn hiện tại là chủ đầu tư quản lý các dự án trọng điểm của ngành công nghiệp tàu thủy như : dự án hạ tầng cơ sở, dự án nhà máy cán nóng thép tấm, dự án đầu tư xây dựng nhà máy kết cấu thép phi tiêu chuẩn, dự ấn cẩu trục KC06. Hiện tại dự án đóng tầu 200 chỗ cũng bắt đầu đưa vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh phế liệu, phôi, thép xây dựng, mảng hoạt động kinh doanh này đang được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. 2.1.3.1 Công tác quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp 139,790,767 1,191,613,815 11,057,033,611 ( Nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh ) Do tính chất công việc là quản lý dự án nên chi phí quản lý doanh nghiệp từ 2007 đến 2008 có sự thay đổi đột ngột (tăng gấp 8.6 lần) tiếp đó từ 2008 đến 2009 cũng tương tự tăn gấp 9.2 lần. Thực tế đó là những chi phí tăng thêm khi thực hiện mỗi dự án đầu tư xây dựng mới , đòi hỏi chi phí tài chính cũng như chi phí quản lý rất lớn có thể là tăng lên gấp nhiều lần . 2.1.3.2. Hoạt động tài chính : Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 687,633,776 421,509,246 1,125,434,452 1,125,434,452 4,892,298,387 ( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh ) 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TÀU THỦY CÁI LÂN. 2.2.1. Thực trạng các dự án xây dựng : Chi phí xây dựng dở dang các dự án : 2008 2009 1 Dự án nhà máy cán nóng thép tấm 2 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện điesel 3 Dự án xây dựng hạ tầng cơ sở cụm CNCL 4 Dự án tàu cao tốc 5 Dự án tàu hút bùn 6 Dự án KC06 7 Dự án công trình xếp dỡ và bảo quản nguyên vật liệu 8 Dự án xây dựng nhà máy thép kết cấu phi tiêu chuẩn 9 Dự án phụ trợ nhà máy cán nóng thép tấm 10 Dự án kết nối nhà máy điện 11 Dự án khu công nghiệp đảo Hòn Miều 12 Chi phí xây dựng cơ bản khác 13 Lãi vay trong giai đoạn chờ phân bổ dự án Tổng cộng 1,843,239,366,628 2,271,162,877,977 Tình hình các công ty con Với đặc điểm các dự án sau khi hoàn thành đều được chuyển giao và trực thuộc công ty nên tình hình hoạt động cũng cần xem xét cụ thể : - Các Công ty con là Công ty TNHH một thành viên, do Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân - VINASHIN Quyết định thành lập: Quyết định số: 1013 /QĐ-CNT-TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân VINASHIN Tư cách pháp lý: Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Vốn điều lệ: 163.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, truyền tải và phân phối điện Đầu tư, xây dựng, lắp đặt trạm biến áp và đường giây đến 35Kv, quản lý và vận hành trạm biến áp và đường dây 110KV; Cung cấp các thiết bị điện cao, hạ thế; Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu khí; dịch vụ cung cấp xăng dầu, nhiên liệu cho tàu thuỷ va các máy móc, thiết bị khác phục vụ nhu cầu thị trường. Tổ chức hoạt động: theo mô hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc Nhân sự: 86 người Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân - VINASHIN Quyết định thành lập: Quyết định số: 1015 /QĐ CNT TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân VINASHIN Tư cách pháp lý: Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Vốn điều lệ: 973.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, mua bán sắt, thép, thép tấm đóng tàu, thép cường độ cao, kết cấu thép và các sản phẩm từ kim loại gồm: Khung bằng thép, cấu kiện thép xây dựng và các sản phẩm từ thép khác; Sản xuất, mua bán các sản phẩm bằng kim loại và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến công việc chế tạo kim loại: Rèn, dập, ép, cắt tạo hình sản phẩm, cán và kéo thép; Xuất nhập khẩu máy thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ thép. Tổ chức hoạt động: theo mô hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc Nhân sự Hiện tại: Tổng số lao động: 77 người trong đó lao động nữ là 05 người Khi Nhà máy đi vào hoạt động: 500 người Công ty TNHH một thành viên Cảng Hòn Gai - VINASHIN Quyết định thành lập: Quyết định số: 1017 /QĐ CNT TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân VINASHIN trên cơ sở chi nhánh của Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân, Công ty quản lý và kinh doanh cảng Hòn Gai. Tư cách pháp lý: Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân ; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Vốn điều lệ: 117.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư kinh doanh cảng biển, cảng đường thuỷ nội địa; đầu tư, kinh doanh đường bộ, đường thuỷ, cầu phà, bến xe ôtô khách; Vận tải hàng hoá, vận tải đường bộ, vận tải đường thuỷ, vận tải hành khách ( bao gồmcả vận chuyển khách và khách du lịch); Dịch vụ thuê văn phòng, kho, bãi; dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế; Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ và các dịch vụ du lịch khác; Dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường thuỷ; đại lý vận tải, cung cấp xăng, dầu cho tàu thuỳên, dọn vệ sinh, đánh cặn tàu biển; cung cấp nước ngọt, thực phẩm cho tàu thuỷ; xếp dỡ hàng hoá Tổ chức hoạt động: Theo mô hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc Nhân sự hiện tại: 30 người Cơ cấu tổ chức khi hoàn chỉnh bộ máy: 150 người - Các Công ty cổ phần, trong đó: Công ty mẹ góp vốn (hoặc được uỷ quyền quản lý phần vốn góp) dưới 51% vốn điều lệ trở lên: Công ty cổ phần kỹ thuật môi trường công nghiệp tàu thuỷ Công ty mẹ góp vốn (hoặc được uỷ quyền quản lý phần vốn góp) tại Công ty từ 51% vốn điều lệ trở lên: Công ty cổ phần kinh doanh khai thác Hạ tầng VINASHIN - Hạ Long Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Cái Lân; Công ty cổ phần vận tải hành khách Cái Lân - VINASHIN; Công ty cổ phần Kết cấu thép Cái Lân - VINASHIN; Công ty cổ phần hàng hải và các công trình dầu khí Vinashin./. 2.2.2 . Thực trạng quản lý dự án : 2.2.2.1. Tình hình hoàn thành kế hoạch dự án : Kế hoạch cho dự án là một quá trình thiết lập các chỉ tiêu và thiết kế thời gian hoàn thành với dự toán ngân sách cụ thể. Trong thực tế luôn xảy ra những sự thay đổi cũng như sự sai lệch nhất định đòi hỏi tính toán lại cũng như thiết kế và dự toán nhằm đảm bảo công trình hoạt động liên tục , từ đó phần nào ảnh hưởng đến tiến độ công trình. Dự toán ngân sách: 2008 2009 Chi phí phát sinh 13,489,648,097 11,301,083,847 Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp 10,268,457,252 4,840,591,835 Chi phí nhân công trực tiếp 823,603,041 480,160,516 Chi phí sử dụng máy móc thi công 1,406,630,323 50,550,000 Chi phí sản xuất chung 990,957,481 5,929,781,496 Chất lượng công trình: Các công trình hoàn thành tốt đảm bảo chất lượng thiết kế bên cạnh đó tạo được uy tín trong lĩnh vực đóng tàu và đã có những nghiên cứu mới nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa trong công trình. Một số hình thức quản lý chất lượng: xử lý chất thải vẫn chưa được tốt nên gây ra sự ô nhiễm đối với môi trường. 2.2.2.2. Điều phối thực hiện : Bố trí tiến độ thời gian là một hình thức quản lý hoạt động nên đòi hỏi tính linh hoạt cao. Thực tế diễn ra của các công trình luôn có những vấn đề nằm ngoài những tính toán của các chuyên gia. Một yếu tố mà công ty gặp phải khó khăn nhất khi thiết kế tiến độ giái phóng mặt bằng : năm 2008 khâu giải phóng mặt bằng so với kế hoạch tăng lên 50% so với thời gian dự kiến. Từ đó dẫn đến những thay đổi trong phân phối nguồn lực và phối hợp giữa các hoạt động của dự án giảm hiệu quả đi đáng kể. Chi phí nhân công trực tiếp tăng hơn 800 triệu Vnd năm 2008 và 480 triệu Vnd năm 2009 tương ứng với 23.2 % và 11,6% so với kế hoạch dự toán. Tình hình trên ảnh hưởng không tốt tới việc quản lý dự án ảnh hưởng tới tâm lý chờ đợi của cán bộ công nhân viên. 2.2.2.3. Giám sát tiến độ và chất lượng công trình : Lựa chọn hình thức giám sát theo kế hoạch nhằm so sánh với các mục tiêu bằng các bản báo cáo cũng như các vấn đề của dự án. Thời gian hoàn thành kế hoạch của dự án tuy có sự chậm chễ 12 % xong có thể thấy khâu chủ yếu đó là giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề gặp phải từ đó đòi hỏi tính toán lại kế hoạch. Chậm chễ trong khâu giải phóng mặt bằng đó là tiền đề cho sự sai lệch trong tính toán lại kế hoạch tài chính do các chi phí phát sinh cũng như giá thành của nguyên vật liệu , nhân công và chi phí quản lý kho bãi … Theo như báo cáo các chi phí phát sinh đẩy giá thành của dự án tăng lên 13,4 tỷ năm 2008 và 11,2 tỷ năm 2009 tương ứng với 23.7 % và 16,4 % . 2.3 Đánh giá hoạt động quản lý dự án tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân 2.3.1. Kết quả đạt được : - Thứ nhất, hoàn thành tốt và kịp thợi một số dự án quan trọng trong tổng thể các dự án của tổng công ty: + DỰ ÁN ĐIỆN CÁI LÂN Mục tiêu dự án Cung cấp điện cho tất cả các dự án trong Cụm công nghiệp Cái Lân Đấu nối với lưới điện quốc gia Mô tả : Sản phẩm: Điện cho sản xuất và kinh doanh Thông số kỹ thuật chính: 06 động cơ diesl 16VA 32 và 06 máy phát Nhiên liệu: sử dụng HFO và DFO Công suất: 6 x 6.5 MW Hệ thống nước làm mát động cơ Hệ thống nạp khí Điều chỉnh tốc độ bằng thuỷ lực Hộp điều khiển Hệ thống xả khí Hệ thống điều khiển và kiểm tra Hệ thống chống sét và nối đất Hệ thống chữa cháy…… Thiết bị: mới 100%. Công suất: 39 MW Thời gian bắt đầu vận hành: 12/2006 Diện tích nhà máy: 4.4 ha Nhân viên: 60 Tổng mức đầu tư: 50.000.000 USD Thời gian hoàn thành Cuối năm 2006 + DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XẾP DỠ VÀ BẢO QUẢN NGUYÊN VẬT LIỆU Mục tiêu dự án Xây dựng cầu tàu xuất nhập khẩu hàng hoá cho Cụm Công nghiệp Đầu tư các thiết bị : Cỗu trục container, Cần trục, xe tải chở hàng,...... Xây dựng nhà điều hành Xây dựng kho chứa nguyên vật liệu và container...... Thông số chính Tổng vốn đầu tư : 80.000.000 USD Diện tích : 14,64 ha Sức chứa của cầu tàu : 30.000 T Số lượng cầu tàu : 05 Thời gian hoàn thành Năm 2009 +DỰ ÁN NHÀ MÁY CÁN NÓNG THÉP TẤM CÁI LÂN Mục tiêu dự án Đầu tư nhà máy cán nóng thép tấm để phục vụ công nghiệp đóng tàu Mô tả Sản phẩm: Thép tấm để sản xuất và bán Thông số kỹ thuật chính: Công suất : 500.000T/year. Thiết bị cơ học Thiết bị điện/tự động Hệ thống điều khiển chính Hệ thống điều khiển phụ bằng điện một chiều Hệ thống điều khiển phụ bằng điện xoay chiều – Hệ thống điều khiển thường xuyên Cầu trục, bàn nâng hạ, xe goòng Hệ thống điện phụ Phòng bão dưỡng Khu xử lý nước Khu xử lý vẩy sắt Buồng khử váng dầu Trạm xử lý nước thải Nồi hơi Trạm khí nén Hệ thống điện động lực Hệ thống thông gió và điều hoà không khí Thiết bị : mới 100%. Nguyên liệu : nhập phôi Nhiên liệu : FO, DO, O2, LPG,… Thời gian hoạt động: 2008 Diện tích nhà xưởng: 12,1ha. Tổng mức đầu tư : 100.000.000 USD + DỰ ÁN CHẾ TẠO THỬ NGHIỆM CẦU TRỤC CONTAINER Mục tiêu dự án Chế tạo và lắp đặt 01 cầu trục container, chuẩn bị cho việc chế tạo cần trục hàng loạt trong tương lai Thông số chính Công suất : 36 Ton Tầm với : 10,15 m-36,5 m Độ cao nâng (trên ray) : 29 m Độ sâu nâng (dưới ray) : 12 m Khả năng làm việc 12-15 container/giờ Tổng mức đầu tư : 2.000.000 USD Thời gian hoàn thành 06/2008. + DỰ ÁN NHÀ MÁY KẾT CẤU THÉP PHI TIÊU CHUẨN Mục tiêu dự án Xây dựng nhà máy kết cấu thép phi tiêu chuẩn Sản phẩm: kết cấu thép cho: - Nhà máy, nhà xưởng........ - Dầm cầu trục, cầu trục container Mô tả Thông số kỹ thuật chính Công suất : 12.000T/year. Thiết bị cơ khí Thiết bị điện/ tự động Cần trục, bàn nâng, xe goòng Hệ thống làm sạch Hệ thống hàn Hệ thống khí nén Máy cắt CNC ...... Thiết bị: Mới và đã qua sử dụng Nhiên liệu : FO, DO, O2, LPG,… Thời gian vận hành: 08/2007 Diện tích nhà xưởng: 4ha. + Quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thật : Công ty TNHH công nghiệp Tàu Thủy Cái Lâncó nhiều dự án lớn, nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau do vậy có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường trong quá trình đầu tư cũng như khi các Nhà máy trong đó đi vào hoạt động. Các nhà máy trong Công ty đều sử dụng nước tuần hoàn nên lượng nước thải công nghiệp không đáng kể. Tuy nhiên, một số khu vực kho bãi vật tư, thiết bị ngoài trời có thể làm ô nhiễm nước mặt. Do đó Công ty cp kinh doanh khai thác hạ tầng sẽ thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện khu vực gây ô nhiễm không để ảnh hưỏng môi trường nước xung quanh khu vực của các nhà máy, đảm bảo nước thải, nước chảy bề mặt luôn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Và hiện tại tiêu chuẩn nước thải công nghiệp của các nhà máy trong Công ty đều đạt tiêu chuẩn A. - Thứ hai, thực hiện tốt các cơ chế phối hợp và xét trên khối lượng hoàn thành của các dự an vào khoảng 76.4% thời gian dự tính. - Thứ ba, phân phối nguồn lực một cách tương đối hợp lý đảm bảo được tính liên tục cũng như giảm thiểu được các vấn đề của dự án. - Thứ tư, giám sát việc thực hiện một cách liên tục phần nào hạn chế được những vấn đề phát sinh cũng như có những cách giải quyết tích cực trong việc xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường , tiếng ồn ... 2.3.2. Hạn chế : Quản lý dự án đặc biệt với một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực và các dự án riêng biệt luôn là một vấn đề rất khó khăn, cụ thể như : Tiến độ dự án chưa đảm bảo : Theo như thực trạng ta có thể thấy các dự án còn chưa hoàn thành chiếm một số lượng tương đối 23.6% tổng khối lượng. Việc lập kế hoạch đặc biệt trong khâu giải phóng mặt bằng thường xuyên xảy ra hiện tượng vượt quá thời hạn dự tính. Trên cơ sở chậm tiến độ giải phóng mặt bằng dẫn tời việc tính toán lại tài chính do thời điểm và giá thành thay đổi ảnh hưởng đến ngân sách. Tiến độ thực hiện các công việc bị chậm lại gây ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành dự án đúng kế hoạch. Giải quyết xử lý các ngoại ứng cho môi trường. Khối lượng chất thải ra môi trường lớn là một vấn đề khiến Công chưa thể giải quyết ngay lập tức, việc để dồn chất thải nhằm xử lý một lúc lại gây ra ảnh hưởng không tốt tới môi trường. Trên quy mô lớn thì mức độ tiếng ồn của khu công nghiệp khá cao gây ảnh hưởng phần nào tới khu dân cư xung quanh. Chất lượng lao động và nguyên liệu : Yếu tố con người hiện nay được đánh giá là ở mức trung bình,từ đó Công ty đang chịu chung một áp lực lớn là đội ngũ lao động có tay nghề kỹ thuật phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh thực tiễn của các Công ty. Nguyên vật liệu nhập rất nhiều từ các nước điều đó ảnh hưởng đến giá thành và từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý của các dự án đang thực hiện. 2.3.3. Nguyên nhân : a. Nguyên nhân khách quan: - Môi trường kinh tế: Tình hình biến động giá cả, hội nhập kinh tế quốc tế...đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2005. Hoạt động trong lĩnh vực vận tài, xuât nhập khẩu … Công ty chịu ảnh hưởng khá lớn bới giá thành luôn thay đổi bên cạnh đó tỷ giá, lạm phát ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý: Việc tạo dựng môi trường tốt giúp doanh nghiệp thuận lợi còn chưa cao. Các cơ chế hỗ trợ trong việc giái phóng mặt bằng, cung cấn vốn chưa được nhanh và linh hoạt từ đó gây ra không ít những sự chậm chễ trong việc thực hiện các dự án của doanh nghiệp. Thiếu sự hỗ trợ đối với người dân trong việc thay đổi chỗ ở. - Sự hợp tác giữa doanh nghiệp với các cấp ban ngành quản lý trực tiếp còn hạn chế : Một số các thông tin giúp người dân hiểu và tích cực đẩy nhanh tiến độ giái phóng chưa được trao đổi nhanh giữa doanh nghiệp với các cơ quan ban ngành phụ trách. b. Nguyên nhân chủ quan: Từ phía doanh nghiệp - Dù đã có những tích cực trong việc áp dụng các cách thức trong quản lý dự án vào thực tế còn nhiều điểm chưa tốt. Cần lập kế hoach một cách chính xác hơn việc dự tính thời gian vẫn chưa tính toán hết các vấn đề nên độ chính xác chưa cao. - Công tác kiểm tra đôn đốc quá trình chưa thật sự chặt chẽ : số lượng cán bộ còn ít trong khi doanh nghiệp mở rộng thêm các dự án. Do đó, việc kiểm tra là một khó khăn đối với cán bộ quản lý. Từ phía người dân - Việc một số người dân cố tình gây khó khăn trong việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp giải phóng mặt bằng khiến cho doanh nghiệp gặp không ít những vấn đề trong việc thực hiện đúng kế hoạch KẾT LUẬN CHƯƠNG II Trên cơ sở lý luận đã được đề cập tại chương I, trong chương II đã đi vào phân tích và làm rõ thực trạng Các dự án tại Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân. Thông qua đó, khoá luận đã đưa ra những đánh giá, nhận định về những kết quả đã đạt được của Doanh nghiệp trong công tác điều hành dự án cũng như những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đây chính là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp và những kiến nghị nhằm thực hiện việc quản lý điều hành dự án tốt hơn đối với doanh nghiệp. Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH CN TÀU THỦY CÁI LÂN 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty : * Định hướng phát triển Theo quan điểm được xây dựng trên một nền tảng lấy các sản phẩm phục vụ công nghiệp đóng tàu làm chủ đạo kết hợp phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ lien quan đến giao thông, vận tải và đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển. Do vậy theo định hướng trung và dài hạn Cailanshinco thực hiện chiến lược Tăng trưởng ngang và đa dạng hóa cụ thể như sau: Tăng trưởng ngang Chiến lược tăng trưởng ngang được thể hiện qua ba hình thức: a. Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động - Phát triển mở rộng khách hàng từ chủ yếu trong ngành Công nghiệp đóng tàu ra các doanh nghiệp ngoài ngành như Thủy điện, giao thông, khai thác mỏ... - Cailanshinco đang tích cực phát triển mạng lưới sản xuất và kênh phân phối sản phẩm trên toàn quốc, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới để cung cấp cho thị trường đang và có thị trường mới trong tình hình yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, chúng tôi sẽ mở văn phòng đại diện tại Hàn Quốc. b. Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh - Hiện nay, chúng tôi đã xây dựng được mối quan hệ với các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp trong và ngoài nước để cùng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập. - Phối hợp nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ với Viện Khoa học kỹ thuật hạt nhân trong lĩnh vực sản xuất và giới thiệu các thiết bị kiểm định, kiểm tra không phá hủy (NDT); Đăng ký thực hiện các đề tài Khoa học cấp Nhà nước để đưa vào thực tiễn. c. Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập - Cailanshinco từng bước xây dựng năng lực đa ngành nghề, tiếp nhận từng bước đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ lẻ có cùng lĩnh vực kinh doanh khi điều kiện cho phép để tạo thành một thế mạnh hơn trong lĩnh vực đó. Đa dạng hóa Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà Cailanshico quan tâm thực hiện. Chúng tôi đã có các nhà máy Điện, kho dầu, tàu khách, các trang thiết bị san lấp mặt bằng thủy bộ... đang thành hoạt động với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường. Trong thời gian sắp tới, Cailanshinco có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà sản xuất cung cấp dịch vụ năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải... toàn diện thông qua các hoạt động sau đây: - Tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài để phối hợp cung cấp các giải pháp công nghệ quốc tế cho khách hàng tại Việt Nam và nước thứ ba. - Nghiên cứu thành lập công ty phát triển năng lượng từ sức gió tại Bình thuận và các đảo lớn tại Việt Nam. - Tiếp nhận công nghệ cao và trình độ tổ chức tiên tiến để đầu tư sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, điện lạnh công nghiệp và dân dụng, thiết bị thông tin, nghi khí hàng hải... - Đầu tư và quản lý khai thác khu Công nghiệp vệ tinh quanh thủ đô Hà Nội tại khu vực Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, kết hợp phát triển hạ tầng đô thị. * Mục tiêu phát triển: Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ có cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, bao gồm sản xuất các nguyên vật liệu, trang thiết bị hình thành nên một con tàu và toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính cho nhiều ngành công nghiệp khác; đáp ứng đủ và ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Góp phần phân bổ lực lượng sản xuất theo ngành và theo vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đối, hợp lý; Góp phần tạo nên sự đồng bộ, thống nhất trong việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Ưu tiên phát triển một số chuyên ngành và sản phẩm công nghiệp trọng điểm sau đây để đáp ứng về cơ bản nhu cầu đóng mới và sửa chữa của ngành công nghiệp tàu thủy: Thép đóng tàu; Kết cấu thép; Nội thất tàu thủy; Mục tiêu cụ thể: Hoàn thành đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tàu thủy: Khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân; Tổ hợp dịch vụ cảng biển Hải Hà … để đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất vật tư, máy móc thiết bị tàu thủy cụ thể là sản xuất thép tấm đóng tàu (với công suất nhà máy là 500.000 tấn/năm). Đầu tư xây dựng các nhà máy trọng điểm sản xuất vật tư, máy móc thiết bị tàu thủy với dây chuyền công nghệ tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, tiến tới hình thành được các khu vực công nghiệp phụ trợ tập trung đi kèm với các trung tâm công nghiệp đóng tàu tại ba vùng: Bắc – Trung – Nam. Tập trung đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học, hình thành và phát triển các cơ sở nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho ngành công nghiệp tàu thủy; Xây dựng các trường đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ để đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý, kỹ sư thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp tàu thủy nói riêng và nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp nước ta cũng như trên thế giới. Phấn đấu đến năm 2015, toàn Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN có thể đáp ứng 60% nhu cầu sản phẩm công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thủy; thực hiện các mục tiêu sản phẩm sau: Sản xuất thép tấm đóng tàu thông dụng; Lắp ráp và sản xuất động cơ tàu thủy có công suất lớn (VD: động cơ diezel đến 22.000 sức ngựa); Sản xuất container các loại; Sản xuất các loại thiết bị như: thiết bị điện tàu thủy, thiết bị trên boong tàu thủy, thiết bị điện, điện tử, nghi khí hàng hải, hộp số và chân vịt, nồi hơi tàu thủy, nội thất tàu thủy … nhằm góp phần nâng tỷ lệ nội địa hoá lên 60% đối với sản phẩm tàu thủy đóng mới, đến năm 2020 phấn đấu đạt tỷ lệ nội địa hoá 70%. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân : 3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lý dự án vừa tạo điều kiện để tăng tiến độ vừa kiểm soát chất lượng : - Nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng quy trình quản lý : Quy trình quản lý dự án được áp dụng trong rất nhiều các doanh nghiệp ở Việt Nam, tuy nhiên trong quá trình áp dụng tại Công Ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân vẫn chưa phát huy hết hiệu quả của nó chính vì thề đòi hỏi cần phải có những chỉnh sửa cho phù hợp hơn với thực tế. Ngoài ra các bộ phận hoạt động cần thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ - Nâng cao chát lượng công trình : Nhằm hướng công tác quản lý chất lượng phù hợp với chuẩn mực quốc tế cần chủ động nghiên cứu nhằm đưa ra các cách thức mới với mục tiêu nâng cao chất lượng công trình thực hiện đúng Thông tư số : 33/2009/TT-BXD ngày 30/09/2009 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, mã số QCVN 03:2009/BXD. 3.2.2. Lập dự án tốt và hiệu quả cao trước khi tiến hành dự án : Cần quan tâm hơn nữa trong nội dung thẩm định dự án. Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định kinh tế, kỹ thuật của dự án. - Phối hợp với Ban tư vấn dự án nhằm có những buổi trao đổi học tập, cung cấp thông tin cho các cán bộ quản lý trực tiếp thi công. - Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ công tác điều hành dự án. Trên cơ sở thông tin nhằm đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời với mục tiêu nâng cao chất lượng trong quản lý và điều hành dự án. - Tăng cường công tác thẩm định trước dự án hiệu quả hơn nữa Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR cần chú trọng hơn đến tính nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả Chỉ tiêu này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động của các biến số sao cho dự án có lãi và còn xác định trong dự án nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình kế hoạch dự án. - Dự án cần tính chính xác hơn nữa trong khâu giải phóng mặt bằng về tiến độ thực hiện Cần phân tích thực trạng các yếu tố kinh tế, xã hội nhằm đưa ra được cách thức hợp lý và giúp thực hiện đúng tiến độ giải phóng là tiền đề để thực hiện các kế hoạch tiếp đó. 3.2.3. Kiểm tra kiểm soát chặt chẽ hơn : - Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải có trách nhiệm xác minh, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các thiếu sót, sai phạm, yếu kém trong quá trình hoạt động. Cần có sự phân rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra, kiểm soát trong ban quản lý đối với các dự án. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, các cán bộ kiểm tra độc lập cần quan tâm hơn nữa tới các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động. - Đối với ban quản lý : cần thực hiện công tác đánh giá hiệu quả định kì thường xuyên hơn nhằm nâng cao hiệu quả trong việc kiểm tra từ đó phát hiện và khắc phụ sai sót nhanh chóng. Đẩy nhanh tiến độ dự án đảm bảo chất lượng và tiến độ hoạt động. 3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ : Chú trọng đầu tư hiện đại hoá công nghệ sản xuất hiện có, ứng dụng nhanh công nghệ mới cho phát triển ngành. Tập trung đầu tư công nghệ nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới từ nguồn vốn khoa học công nghệ đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển. Tập trung nghiên cứu, phát triển và ứng dụng có hiệu quả các hướng công nghệ sau: Công nghệ vật liệu kim loại: trên cơ sở tài nguyên trong nước, nghiên cứu lựa chọn công nghệ luyện kim phù hợp như công nghệ lò điện, lò cao - lò chuyển khép kín, công nghệ phi cốc để sản xuất thép hợp kim chất lượng cao, các hợp kim có tính năng tổng hợp sử dụng trong các ngành cơ khí chế tạo, xây dựng, giao thông vận tải, hoá chất, dầu khí, quốc phòng; nghiên cứu lựa chọn công nghệ sản xuất hợp kim nhôm dùng trong chế tạo máy và trong quốc phòng; công nghệ sản xuất các compozit nền kim loại sử dụng trong kỹ thuật điện, điện tử và y - sinh. Công nghệ vật liệu polime và composit: nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu compozit nền nhiệt dẻo và nền nhiệt rắn gia cường bằng sợi thuỷ tinh, sợi ba zan và sợi các-bon phục vụ cho các ngành giao thông vận tải, nông nghiệp, thuỷ sản và quốc phòng; các polime compozit sử dụng cho kỹ thuật điện và điện tử trong điều kiện môi trường khắc nghiệt; các polime huỷ sinh học, polime xử lý ô nhiễm môi trường. Công nghệ vật liệu điện tử và quang tử: Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sản xuất vật liệu và linh kiện quang điện tử và quang tử phục vụ cho lĩnh vực viễn thông, tự động hoá; sản xuất vật liệu từ tính cao cấp dạng khối, màng vô định hình và nano ứng dụng trong công nghiệp khai thác khoáng sản, công nghiệp điện, điện tử và tự động hoá; sản xuất vật liệu và linh kiện cảm biến ứng dụng trong đo lường và tự động hoá. Công nghệ tự động hoá và cơ điện tử: Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tự động hoá, cơ điện tử nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế: Ứng dụng công nghệ thiết kế và chế tạo với sự trợ giúp của máy tính (CAD/CAM) trong một số ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu, như: dệt, may, da giày và ngành cơ khí (trong các lĩnh vực trọng điểm: thiết bị toàn bộ; máy động lực; máy công cụ; cơ khí phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp và công nghiệp chế biến; cơ khí xây dựng; đóng tầu; thiết bị điện - điện tử; cơ khí ô tô - cơ khí giao thông vận tải). Tự thiết kế, xây dựng phần mềm, lắp ráp, bảo trì vận hành các hệ thống điều khiển, giám sát, thu thập và xử lý số liệu (SCADA). Ứng dụng công nghệ tự động hoá tích hợp toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả cho toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp. ứng dụng, phổ cập công nghệ điều khiển số bằng máy tính (CNC) trong các hệ máy móc cho các lĩnh vực gia công chế tạo, máy công cụ phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu. ứng dụng rộng rãi công nghệ tự động hoá đo lường và xử lý thông tin phục vụ các ngành sản xuất, dự báo thời tiết và thiên tai, bảo vệ môi trường. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển kỹ thuật rô bốt (đặc biệt là rô bốt thông minh và rô bốt song song), ưu tiên áp dụng trong những công đoạn sản xuất không an toàn cho con người, trong môi trường độc hại, trong một số dây chuyền công nghiệp công nghệ cao Nghiên cứu, chế tạo một số sản phẩm cơ điện tử, đặc biệt trong một số lĩnh vực cơ khí trọng điểm (máy công cụ, máy động lực, thiết bị điện -điện tử, cơ khí ô tô và các thiết bị đo lường điều khiển). ứng dụng và phát triển công nghệ thiết kế, chế tạo các hệ điều khiển cơ điện tử (bao gồm cả phần cứng và phần mềm), đặc biệt các hệ điều khiển nhúng; ưu tiên phát triển các phần mềm ứng dụng và các giải pháp thiết kế. Phát triển kỹ thuật mô phỏng, đặc biệt là công nghệ tạo mẫu ảo, nhằm tối ưu hoá các sản phẩm công nghệ cao ứng dụng trong các lĩnh vực: rô bốt, đóng tầu, ô tô, máy chính xác, thiết bị cho năng lượng gió, v.v... Các dạng năng lượng mới: Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển và ứng dụng các dạng năng lượng mới phục vụ các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sinh học, v.v... Công nghệ cơ khí - chế tạo máy: Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong công nghiệp cơ khí - chế tạo máy; phát triển ngành cơ khí - chế tạo máy đủ sức trang bị một số thiết bị, máy móc cho các nhà máy đóng tàu đáp ứng nhu cầu trong nước, tiến tới xuất khẩu: Công nghệ tạo phôi: ứng dụng công nghệ đúc khuôn tươi tự cứng với tiêu chuẩn hóa vật liệu làm khuôn và công nghệ đúc chính xác với tăng cường khâu cơ giới hoá, tự động hoá, đầu tư thiết bị nấu luyện và thiết bị phân tích kiểm tra nhanh; công nghệ rèn khuôn dập, cán tạo phôi, ép chảy, ép và dập sau thiêu kết; công nghệ hàn điện hồ quang tự động hoặc bán tự động và một số công nghệ hàn hiện đại như hàn plasma, hàn chùm tia điện tử v.v... Công nghệ gia công cơ: cùng với việc nâng cấp, hiện đại hoá thiết bị, máy móc hiện có, cần áp dụng rộng rãi công nghệ CAD/CAM/CNC tại các trung tâm gia công nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt thay đổi mẫu sản phẩm; kết hợp cơ khí điện tử phục vụ tự động hoá thiết kế và các quá trình điều khiển, kiểm tra, đo lường. Công nghệ xử lý bề mặt: đầu tư vào các khâu nhiệt luyện, sơn mạ, phun phủ, thấm tôi liên hoàn tăng bền bề mặt đạt trình độ tiên tiến, phun Đầu tư công nghệ kiểm tra hiện đại, đảm bảo năng lực đánh giá chất lượng sản phẩm nhanh, chính xác, toàn diện; Xác định và áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng trong quản lý và sản xuất sao cho phù hợp (đối với từng ngành sản xuất và loại sản phẩm). Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong sản xuất. 3.2.5.Giải pháp nguồn nhân lực Để đảm bảo được mục tiêu, yêu cầu và sự phát triển bền vững của Tổng công ty cần có định hướng rõ ràng để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, kinh doanh đủ trình độ, năng lực, năng động, sáng tạo, có đạo đức, phẩm chất cách mạng, có bản lĩnh nghề nghiệp để tiếp thu sự tiến bộ xã hội phục vụ cho sự phát triển của Tổng công ty. Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề tiếp thu được dây chuyền sản xuất hiện đại nhanh chóng làm quen dây chuyền sản xuất hiện đại để không ngừng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh để hội nhập khu vực và thế giới. 3.3. Một số kiến nghị : a. Kiến nghị đối với nhà nước : - Đề nghị Chính phủ có cơ chế hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học và chế thử hợp lý, tạo điều kiện và cho phép Tổng công ty xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ ứng dụng phát triển công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp tàu thuỷ. - Trong năm vừa qua, sau thời kỳ chống lạm phát, diễn biến thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán có nhiều biến động, kế đó là chịu tác động đáng kể từ ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Đây là những vấn đề đa ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Doanh nghiệp.Chính phủ cần có các biện pháp đi kèm để bình ổn các thị trường nói trên. - Đề nghị Chính phủ có cơ chế chính sách ưu tiên những nguồn vốn vay có lãi suất thấp hơn để đảm bảo khả năng bền vững của dự án trong quá trình vận hành. - Cần để cao, chấn chỉnh trách nhiệm, vai trò của các cơ quan quản lý về XNK. Trước hết cần đảm bảo cân đối, tránh hiện tượng xuất - nhập tràn lan, hoặc hạn chế quá mức dẫn tới những biến động về thị trường như năm 2008. Hai là chính sách xuất nhập khẩu phải ổn định tương đối lâu dài, tránh tình trạng khi vốn tín dụng vừa mới tới được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì đã có sự thay đổi chính sách dẫn tới hoạt động kinh doanh bị đình chệ, khó khăn... Có thể nói : Ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam nói chung và công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thuỷ nói riêng hiện nay đang thai nghén và phát triển, thực tế là trong những năm qua luồng đầu tư nước ngoài tăng lên đáng kể, việc cải cách các doanh nghiệp Nhà nước đang được tiến hành nhanh chóng, và đặc biệt là sự lên ngôi của các doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên để thúc đẩy sự phát triển của các nghành công nghiệp phụ trợ nói chung đòi hỏi Chính phủ Việt Nam, các bộ ngành có liên quan cần có những chính sách phù hợp, hỗ trợ đúng mức hành lang pháp lý, chế độ chính sách, vốn, ưu đãi về thuết, khoa học kỹ thuật b. Kiến nghị đối với doanh nghiệp : Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân cầu nâng cao hơn nữa về trình độ kỹ thuật của công nhân viên cũng như có sự đào tạo và phát triển về cán bộ quản lý cả về số lượng cũng như chất lượng. Nhằm đảm bảo được việc thực hiện tốt và hiệu quả các dự án của Công ty. Phối hợp với Trung tâm tư vấn công nghệ và Dịch vụ tài chính nhằm hợp lý tối đa các yếu tố kỹ thuật cũng như tiến bộ trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo đúng tiến độ, không để tính trạng đất trống trong Cụm dự án. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ chương chính sách của tập đoàn CN Tàu Thủy Việt Nam. Kêu gọi đầu tư nước ngoài trong các ngành về công nghiệp phụ trợ nhằm nội địa hóa các sản phẩm đã và đang phải nhập khẩu. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Từ việc nghiên cứu, phân tích thực trạng Quản lý dự án và kết hợp với những định hướng phát triển của Công ty, chương 3 đã đưa ra hệ thống các giải pháp phòng ngừa và hạn chế trong công tác điều hành và quản lý dự án đầu tư xây dựng. Từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý và hạn chế những vấn đề ở mức thấp nhất giúp cho công tác điều hành và hoạt động của các dự án nâng cao hiệu quả. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động quản lý đầu tư dự án xây dựng của các Doanh nghiệp nói chung và của Cailanshico nói riêng hiện nay gặp khá nhiều vấn đề. Để có thể tồn tại vị thế và phát triển Doanh nghiệp phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, hạn chế đến mức thấp nhất bằng nhiều biện pháp khác nhau. Và vấn đề quản lý các dự án đầu tư xây dựng hiện nay được nhà nước hết sức quan tâm.. Trong phạm vi chuyên đề “ Hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân ” chuyên đề đã đi vào làm rõ : Nêu lên được những vấn đề cơ bản các dự án đầu tư xây dựng, cũng như quy trình quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý những dự án đầu tư xây dựng của Công ty, đánh giá những kết quả đạt được và vấn đề còn hạn chế. Trên cơ sở thực trạng trên, chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối với những dự án có đầu tư xây dựng . Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu nhưng do còn nhiều hạn chế và hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khoá luận được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình khoa học quản lý 1 2- Đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình khoa học quản lý 2- TS Đoàn Thị Thu Hà – TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền , Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội – 2002. 3- Đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước , Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật , Hà Nội – 2001 4- Đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình quản lý dự án đầu tư , PGS.TS. Từ Quang Phương , Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân , (Tái bản lần thứ 3) Hà Nội – 2008. 5- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh Cailanshico 2007-2009 6- Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam , Báo cáo nghiên cứu khả thi, Trung tâm tư vấn công nghệ - Dịch vụ tài chính – V.IBC – Hà Nội – 2007. 7- Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Hồ sơ năng lựcCailanshinco 8- Luật xây dựng 9- Thư viện quốc gia Website: www.vneconomy.vn www.kinhtetaichinh.blogspot.com www.cafef.vn www.vi.wikipedia.org www.cailanshinco.com.vn www.saga.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26766.doc
Tài liệu liên quan