Nhu cầu vốn lưu động nói chung và nhu cầu tiền tệ nói riêng là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức bởi đó là một trong những điều kiện dẫn đến thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt điều này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu tiền tệ của doanh nghiệp, từ đó có khả năng lập kế hoạch cũng như thực hiện tốt hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp trong những điều kiện khác nhau.
Công tác quản lý ngân quỹ chỉ là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp, nhưng nó có vai trò rất quan trọng, nhất là đối với công ty điện lực 1.
Trong thời gian tới, công ty điện lực 1 cần nhanh chóng hoàn thiện công tác quản lý để có thể đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy những biến động. Những giải pháp cần thực hiện trước hết là bổ sung những quy chế, điều khoản về quản lý ngân quỹ trong quy chế tài chính của công ty, nhanh chóng áp dụng một mô hình quản lý ngân quỹ thích hợp và xây dựng kế hoạch quản lý ngân quỹ trong từng tháng. Đồng thời, công ty cũng cần chú trọng công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty, nâng cao năng lực áp dụng công nghệ kỹ thuật trong quản lý.
Em mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo, của các cô chú tại Công ty điện lực 1 và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại công ty Điện lực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể gây ra những tác động bất lợi đối với doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh trong đó thói quen coi trọng chữ tín và đạo đức của người kinh doanh hoặc các thông tin liên quan tới hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp được công khai minh bạch theo các quy định của luật pháp cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Từ đó, chúng tác động tới mức tồn quỹ, vòng quay tiền và các dòng thu, chi ngân quỹ.
1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh
Tác động qua lại lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng nhất định đến môi trường kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Các điều kiện về giá bán, thời hạn tín dụng, tỷ lệ chiết khấu, uy tín, thị phần của doanh nghiệp thay đổi dẫn đến nhu cầu về vốn bằng tiền thay đổi. Ví dụ, trong trường hợp giá bán giảm xuống với điều kiện số lượng hàng bán không đổi làm cho giá trị các khoản phải thu giảm nhưng chỉ bù đắp được một phần nào sự tổn thất doanh thu của doanh nghiệp và kết quả là nhu cầu tiền tệ tăng lên. Hiện tượng này sẽ kết thúc khi doanh nghiệp thực thi các quyết định cắt giảm quy mô kinh doanh. Để kiểm soát yếu tố này, doanh nghiệp cần phải xác định vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh, khả năng và chiến lược cạnh tranh, từ đó xây dựng chiến lược huy động vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ phát sinh hoặc có chính sách cắt giảm kịp thời đảm bảo hiệu quả của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Chính sách tài chính tiền tệ và chính sách thuế của Nhà nước
Các chính sách về tài chính tiền tệ cũng như chính sách thuế có tác động lớn đến công tác quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Trong trường hợp Chính phủ cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách hoặc giảm thuế sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn, và kết quả là doanh nghiệp có điều kiện để xây dựng các kế hoạch đầu tư mới dẫn đến nhu cầu tiền tệ phát sinh. Mặt khác, khi Chính phủ thực hiện các chính sách tiền tệ, biểu hiện bằng sự tăng hoặc giảm mức cung tiền tệ hoặc sự phá giá đồng tiền, thậm chí sử dụng chính sách thả nổi tỷ giá thì nó ảnh hưởng nhanh chóng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ, khi Chính phủ tăng mức cung tiền trong toàn bộ nền kinh tế sẽ dẫn đến lãi suất tiền gửi hạ xuống và từ đó khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả là làm tăng thêm nhu cầu tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác quản lý ngân quỹ để đạt được hiệu quả trong đầu tư.
1.3.2.5. Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán. Ngày nay các doanh nghiệp thường sử dụng các dịch vụ của ngân hàng trong hoạt động thanh toán của mình. Như vậy, ngân hàng càng cung cấp nhiều dịch vụ thì các doanh nghiệp càng thuận lợi hơn trong thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng của mình. Hoạt động thanh toán của ngân hàng đa dạng và hiện đại sẽ đẩy nhanh quá trình thanh toán. Có thể nói, các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thương mại là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ.
1.3.2.6. Khách hàng của doanh nghiệp
Trong kinh tế thị trường, khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Những khách hàng thường xuyên thua lỗ sẽ trì trệ trong thanh toán, làm ảnh hưởng đến ngân quỹ của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu khách hàng của mình trên thị trường để xác định những đặc điểm tâm lý, thị hiếu của khách hàng. Nghiên cứu nhu cầu để dự báo được thay đổi nhu cầu, khả năng thanh toán. Các nhà quản lý thường duy trì mức tồn quỹ lớn hơn để dự phòng khả năng không thu hồi được nợ đúng hạn, đồng thời cũng tăng cường theo dõi, lên kế hoạch tài trợ cho ngân quỹ ngay từ đầu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
2.1.1. Tổng quan về công ty
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty điện lực 1 được thành lập lại theo quyết định số 146/TT ngày 07/04/1993 của Thủ tướng Chính phủ, là một trong bảy công ty phân phối điện, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Công ty điện lực 1 có trụ sở tại: 20 Trần Nguyên Hãn – Hà Nội
Điện thoại: 84 – 48255074
Fax: 84 – 48244033
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh phân phối điện năng trên địa bàn 27 tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ với diện tích 145.244 km2 và dân số 30.856.100 người (2001) chiếm 43% diện tích và 39% dân số Việt Nam
Công ty điện lực 1 quản lý và vận hành toàn bộ lưới điện phân phối bao gồm các đường dây và trạm biến áp từ cấp điện áp 110kV trở xuống, bán điện trực tiếp tới các khách hàng sử dụng điện sinh hoạt, dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp
Ngày 16/7/2002 Công ty đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới vì những thành tích đặc biệt xuất sắc của Công ty trong thời gian 10 năm đổi mới
Mục tiêu của Công ty trong những năm gần đây là nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của Công ty trong môi trường thay đổi, thỏa mãn nhu cầu điện năng của khách hàng với chất lượng và độ tin cậy ngày càng cao hơn, thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối với cung cấp điện cho khu vực nông thôn và miền núi.
- Lĩnh vực hoạt động
Kinh doanh điện năng
Thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác và qui hoạch hệ thống lưới điện phân phối
Sản xuất, chế tạo và sửa chữa các thiết bị vật tư ngành điện
Thí nghiệm điện, đo lường điện các thiết bị, trạm điện có điện áp đến 500kV
Nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ ngành điện
Đào tạo mới, nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV chuyên ngành điện
Tư vấn xây dựng chuyên ngành điện
Kinh doanh khách sạn
- Phạm vi hoạt động
27 tỉnh, thành phố miền Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra.
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty điện lực 1
Ban giám đốc
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách Xây dựng cơ bản
Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh
Các phòng chức năng nghiệp vụ
Văn phòng
Phòng Kế hoạch sản xuất và đầu tư xây dựng
Phòng tổ chức Cán bộ
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng vật tư và xuất nhập khẩu
Phòng lao động tiền lương
Phòng quản lý xây dựng
Phòng kinh doanh điện năng và điện nông thôn
Phòng kinh doanh viễn thông và công nghệ thông tin
Phòng thanh tra an toàn
Phòng thanh tra bảo vệ và pháp chế
Phòng kinh tế đối ngoại
Phòng phát triển kinh doanh
Phòng thi đua tuyên truyền
Phòng cổ phần hóa doanh nghiệp
Phòng quản lý đấu thầu
2.1.2. Đặc điểm công ty
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh điện năng do đó công ty có những đặc điểm đặc thù của một doanh nghiệp trong ngành điện. Doanh thu bán điện được ghi nhận ngay khi công ty cung cấp điện năng cho khách hàng nhưng phải đến kỳ sau công ty mới thu được tiền. Các khoản này thường được thanh toán vào đầu năm do đó ngân quỹ của công ty tại thời điểm lập các báo cáo tài chính vào cuối năm thường không có nhiều tiền mặt.
Công ty còn kinh doanh trên lĩnh vực thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác, qui hoạch hệ thống lưới điện phân phối, sản xuất, chế tạo và sửa chữa các thiết bị vật tư, nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ ngành điện. Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản cần nhiều vốn do đó công ty phải vay từ rất nhiều nguồn trong đó chủ yếu là vay ưu đãi dài hạn. Số vốn vay này do tổng công ty điện lực Việt Nam đứng tên vay và phần lớn các công trình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty điện lực 1 được tổng công ty thanh toán vào thời điểm đầu năm sau khi các công trình hoàn thành. Công ty hoạch toán các khoản công nợ này vào khoản mục phải trả cho người bán nhưng lại không chịu áp lực phải trả nợ do đó khi tính các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ta không nên đưa khoản mục phải trả người bán vào vì khoản mục này bao gồm chủ yếu là các công trình xây dựng cơ bản nói trên.
Công ty được phân cấp quản lý trên phạm vi 27 tỉnh thành phía bắc, hạch toán tập trung, xác định doanh thu, lợi nhuận tập trung, phát sinh các khoản phải trả phải nội bộ lớn. Công ty là đơn vị trực thuộc tổng công ty, mua điện của tổng công ty và bán lại cho các đơn vị thành viên. Nguồn mua và bán điện do tổng công ty quản lý và thời điểm đầu năm sau công ty mới ký các quyết định trả tiền. Do vậy, thời điểm lập các báo tài chính khác với thời điểm công ty nhận được các quyết định trả tiền và nên loại trừ các khoản phải trả, phải thu nội bộ trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty điện lực 1 khi tính các chỉ số đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
2.2.1. Đặc điểm hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ của Công ty điện lực 1 chủ yếu bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Công ty điện lực 1 có tài khoản tiền gửi tại Hội sở chính ngân hàng công thương, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam…
Hiện nay công tác quản lý tài chính của công ty do phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm. Công tác kế toán tại đây được hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Công ty điện lực 1 tổ chức hạch toán và lưu trữ chứng từ kế toán tại đơn vị, lập các báo cáo kế toán nội bộ theo quy định gửi về Tổng công ty điện lực Việt Nam. Mọi công việc quản lý đều được thực hiện qua mạng máy tính. Công tác quản lý ngân quỹ được coi là một phần công việc của các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Các kế toán viên và thủ quỹ có nhiệm vụ báo cáo với kế toán trưởng khi có tình huống bất lợi cho ngân quỹ xảy ra. Công tác quản lý ngân quỹ của Công ty điện lực 1 dựa vào sự biến động của tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài khoản có liên quan như tài khoản theo dõi các khoản phải thu, phải trả…
2.2.2. Thu – chi ngân quỹ
Các khoản thực thu ngân quỹ
Thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Thu từ bán điện: khoản thu này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản thực thu của Công ty trong kỳ, ngoài ra còn có khoản thu công suất phản kháng.
+ Thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: bao gồm xây lắp điện; khảo sát thiết kế công trình điện; cơ khí; mắc dây, đặt điện; sửa chữa thí nghiệm điện; thông tin viễn thông; sản xuất các sản phẩm khác.
+ Thu từ cung cấp dịch vụ: bao gồm nhà khách, khách sạn; vận tải, bốc dỡ; dịch vụ khác.
+ Thu từ nhượng bán vật tư hàng hóa
Thu từ hoạt động tài chính
+ Cho thuê công tơ, máy biến áp
+ Cho thuê nhà ở, TSCĐ khác
+ Cho thuê nhà ở cán bộ công nhân viên
+ Lãi tiền gửi ngân hàng
+ Lãi chênh lệch tỷ giá
+ Các khoản thu khác
Thu từ hoạt động bất thường
+ Thanh lý nhượng bán TSCĐ
+ Thu từ xử lý vi phạm sử dụng điện
+ Thu khác
Các khoản thực chi ngân quỹ
Chi cho hoạt động bán hàng:
+ Chi trả lương nhân viên bán hàng
+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Chi mua vật liệu
+ Chi mua dụng cụ, đồ dùng
+ Chi sửa chữa lớn TSCĐ
+ Chi bảo hành sản phẩm
+ Chi cho sửa chữa thường xuyên
+ Chi dịch vụ mua ngoài
Chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
+ Chi trả lương nhân viên quản lý
+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Chi mua vật liệu văn phòng
+ Chi mua dụng cụ đồ dùng
+ Chi thuế và lệ phí
+ Chi dịch vụ mua ngoài
Chi cho hoạt động tài chính
+ Chi trả lãi vay ngân hàng
+ Chi cho các hoạt động cho thuê.
- Chi cho hoạt động bất thường: Thanh lý nhượng bán TSCĐ, vi phạm sử dụng điện
2.2.3. Quản lý các khoản phải thu và phải trả
Qua các bảng báo cáo tài chính của Công ty ta có:
Bảng 2.1: Dự trữ, phải thu, phải trả năm 2004 – 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
31/12/2004
31/12/2005
Bình quân
Các khoản phải thu
635.790
747.690
691.740
Các khoản phải trả
1.212.840
1.519.460
1.366.150
Dự trữ
942.495
939.322
940.908,5
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005)
Dựa vào bảng tổng hợp doanh thu chi phí ta có:
+ Tổng doanh thu năm 2005: 7.034.368 triệu đồng
+ Tổng giá vốn hàng bán năm 2005: 6.279.702 triệu đồng
Độ dài chu kỳ dự trữ được tính như sau:
Vòng quay hàng dự trữ =
Giá vốn hàng bán
Dự trữ bình quân
Độ dài chu kỳ dự trữ =
365 ngày
Số lần dự trữ
Vòng quay khoản phải thu =
Tổng doanh thu tiêu thụ
Mức thu tiền bình quân trong năm
Độ dài chu kỳ chờ thu tiền =
365 ngày
Số lần chờ thu tiền
Độ dài chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ dự trữ + Chu kỳ chờ thu tiền
Độ dài chu kỳ trả tiền:
Số lần trả tiền =
Giá vốn hàng bán
Mức trả tiền bình quân hàng năm
Độ dài chu kỳ trả tiền =
365 ngày
Số lần trả tiền
Độ dài chu kỳ tiền mặt
Chu kỳ tiền mặt = Chu kỳ kinh doanh - Chu kỳ trả tiền
Thay số vào ta có:
Vòng quay hàng dự trữ: 6,67 vòng
Độ dài chu kỳ dự trữ: 54.7 ngày
Vòng quay các khoản phải thu: 10.2 vòng
Độ dài chu kỳ chờ thu tiền: 35.8 ngày
Chu kỳ kinh doanh: 90.5 ngày
Vòng quay các khoản phải trả: 5 vòng
Độ dài chu kỳ trả tiền: 73 ngày
Chu kỳ tiền mặt: 17.5 ngày
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính theo các dòng tiền
Mỗi năm kinh doanh, công ty đều có những khoản thực thu, thực chi ngân quỹ. Để có thể lập được kế hoạch tài trợ và sử dụng ngân quỹ, trước hết phải xem đến thực trạng vận động của khoản thực thu, thực chi trong thời gian qua.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán các năm 2003, 2004, 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
TSLĐ
2.259.883
2.545.543
2.748.038
Tiền
740.141
918.534
996.349
Các khoản phải thu
367.305
635.790
747.690
Dự trữ
1.069.796
942.495
939.322
TSLĐ khác
82.202
46.287
64.081
Nợ ngắn hạn
2.106.080
2.420.173
2.665.589
Vay ngắn hạn
2.082
10.110
11.222
Phải trả cho người bán
923.177
1.207.333
1.146.128
Phải trả CNV
113.498
116.405
174.644
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
742.207
703.026
949.828
Phải trả, nộp khác
89.311
98.438
116.454
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2003, 2004, 2005)
Bảng 2.3: Báo cáo tổng hợp doanh thu chi phí
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Doanh thu được hưởng
4.840.128
6.231.135
7.034.368
Giá vốn hàng bán
4.243.961
5.512.486
6.279.702
Chênh lệch DT được hưởng và GVHB
596.167
718.649
754.667
Doanh thu hoạt động tài chính
16.868
23.352
30.092
Chi phí tài chính
268
73.259
19.069
Chi phí bán hàng
150.647
186.932
189.613
Chi phí quản lý doanh nghiệp
208.181
278.399
305.740
Chênh lệch thu chi từ HĐ kinh doanh
253.939
203.411
270.339
Thu nhập khác
4.979
7.193
4.268
Chi phí khác
3.066
5.517
1.461
Chênh lệch thu chi hoạt động khác
1.913
1.676
2.807
Tổng chênh lệch doanh thu chi phí
255.852
205.087
273.146
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005)
Trong năm 2004, khoản mục tăng 268.485 triệu đồng làm giảm ngân quỹ, nhưng lượng tiền trong công ty vẫn tăng 178.393 triệu đồng. Sở dĩ như vậy là vì trong năm 2004 công ty giảm dự trữ 127.301 triêu đồng, các TSLĐ khác giảm 35.915 triêu đồng và sự tăng lên 8.028 triệu đồng của vay ngắn hạn. Trong năm này, nợ ngắn hạn của công ty tăng 314.093 triệu đồng so với năm 2003 nhưng chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác đều tăng, đặc biệt là chi phí tài chính tăng mạnh do lỗ chênh lệch tỷ giá là72.917 triệu đồng. Tổng chi phí tăng thêm 81.945 triệu đồng làm cho lợi nhuận trước thuế là 205.287 triệu đồng, giảm 50.765 triệu đồng so với năm 2003.
Năm 2005, số dư tiền mặt cũng tăng lên tuy nhiều so với ngân quỹ năm 2004, TSLĐ tăng 202.495 triệu đồng, đồng thời khoản mục nợ ngắn hạn cũng tăng 245.416 triệu đồng. Qua bảng ta thấy các khoản phải thu, phải trả trong năm 2005 cao nhất trong 3 năm này. Các khoản phải thu về tiền điện giảm, nhưng các khoản phải thu khác về công trình xây lắp, khảo sát thiết kế, gia công cơ khí lại tăng 16.743 triệu đồng. Phải trả nội bộ tăng mạnh: 206.802 triệu đồng, trong đó phải trả cho Tổng công ty và đơn vị Tổng công ty tăng 160.742 triệu đồng , phải trả cho Công ty điện lực Hà Nội tăng 50.713, phải trả cho công ty Điện lực Hải Phòng tăng 35.347.
Trong năm 2005, mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng nhưng chênh lệch doanh thu được hưởng và giá vốn hàng bán là 754.667 triệu đồng, chênh lệch thu chi từ hoạt động khác tăng và đặc biệt là sự giảm mạnh của chi phí tài chính nên lợi nhuận trước thuế của công ty vẫn tăng, đạt 273.146 triệu đồng, cao nhất trong 3 năm.
2.2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ tại Công ty
Như đã nói ở trên ta loại trừ các khoản phải trả cho người bán và phải trả nội bội khi tính nợ ngắn hạn để đánh giá khả năng hiệu quả quản lý ngân quỹ của công ty
2.2.5.1. Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ thông qua đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2003, 2004, 2005
Chỉ tiêu
Công thức tính
2003
2004
2005
Khả năng thanh toán hiện hành
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
2,3
2,7
2,2
Khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
1,25
1,7
1,44
Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt
Nợ ngắn hạn
0,78
0,98
0,8
(Nguồn : Xử lý số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2003, 2004, 2005)
Qua các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ta thấy nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo khá đầy đủ bằng TSLĐ. Trong TSLĐ của công ty chiếm tỷ trọng nhiều nhất là hàng tồn kho, sau đó mới đến tiền và các khoản phải thu.
Về khả năng thanh toán hiện hành: khả năng thanh toán hiện hành của công ty thấp nhất trong năm 2005 và cao nhất năm 2004. Nhìn chung công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Về khả năng thanh toán nhanh: Tỷ lệ này lại tăng dần từ năm 2003 đến năm 2005. Công ty đã giảm dần dự trữ nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ
Về khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu thanh toán tức thời trong 3 năm có sự biến động. Năm 2004 chỉ tiêu này cao nhất vì ngân quỹ của công ty trong năm này tăng nhờ tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền mặt chỉ chiếm 33%, 36%, 36,2% TSLĐ nhưng nhìn chung công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt.
Hiện nay, ngành điện lực nói riêng và các ngành khác nói chung chưa có chí số tài chính mẫu để đánh giá, so sánh. Do vậy, những tỷ lệ về khả năng thanh toán của công ty điện lực 1 chưa thể đánh giá chính xác là đã tốt hay chưa. Tuy nhiên, sự ổn định của các tỷ lệ đó chứng tỏ khả năng tài chính của công ty là khá vững chắc.
2.2.5.2. Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ thông qua đánh giá khả năng hoạt động
- Vòng quay tiền
Bảng 2.5: Vòng quay tiền năm 2003, 2004, 2005
Đơn vị: vòng/năm
Nội dung
Công thức tính
2003
2004
2005
Vòng quay tiền
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Tiền + CK ngắn hạn
6,54
6,77
7,06
(Nguồn: Xử lý sô liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005)
Vòng quay tiền là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tốc độ vận động của tiền trong công ty. Việc sử dụng tiền dưới bất kỳ hình thức nào cũng đẩy nhanh tốc độ chuyển hóa tiền thành các tài sản khác và như vậy, góp phần đẩy nhanh tốc độ vận động của tiền.
Trong 3 năm, vòng quay tiền cao nhất trong năm 2005 là 7,06 vòng/năm, thấp nhất năm 2003 là 6,54 vòng/năm. Từ bảng 2.3 ta thấy doanh thu được hưởng của công ty trong 3 năm lần lượt là: 596.167, 718.649, 754.667 triệu đồng. Như vậy, vòng quay tiền của công ty cao nhất ở năm 2005 là do lượng hàng bán và dịch vụ cung cấp cho khách hàng tăng.
Vòng quay dự trữ
Bảng 2.6: Vòng quay dự trữ năm 2003, 2004, 2005
Đơn vị: vòng/năm
Nội dung
Công thức
2003
2004
2005
Vòng quay dự trữ
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Dự trữ
4,52
6,61
7,48
(Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005)
Vòng quay dự trữ của công ty trong khoảng từ 4,52 đến 7,48 vòng trong 1 năm. Dự trữ của công ty chiếm tỷ lệ lớn trong TSLĐ, tỷ lệ dự trữ trong TSLĐ của công ty trong 3 năm lần lượt là: 47,3%, 37,02%, 34,2%. Như vậy, tỷ lệ dự trữ của công ty giảm dần qua các năm. Do đặc điểm của sản phẩm ngành điện là không thể cất giữ được nên dự trữ chủ yếu là dùng cho các hoạt động kinh doanh khác của công ty như thiết kế, lắp đặt…Điều này đòi hỏi công ty phải tiến hành công tác quản lý dự trữ tốt, giảm thiểu chi phí cho việc dự trữ.
- Vòng quay các khoản phải thu
Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu năm 2003, 2004, 2005
Đơn vị: vòng/năm
Nội dung
Công thức
2003
2004
2005
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Các khoản phải thu
13.2
9.8
9,4
(Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005)
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng tốt. Như vậy, tốc độ thu hồi các khoản phải thu của năm 2003 là tốt nhất và giảm dần ở các năm 2004, 2005.
2.2.5.3. Đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ thông qua đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường
Tùy vào từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trích lập các quỹ dự phòng để có thể sử dụng các quỹ này trong trường hợp đây là nguồn tài trợ tức thời cho ngân quỹ trong ngắn hạn.
Bảng 2.8: Các quỹ dự phòng năm 2003, 2004, 2005
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
2003
2004
2005
Dự phòng phải thu khó đòi
2.289
903.830
1.179
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
3.083
3.293
2.532
Quỹ đầu tư phát triển
43.263
1.774
10.189
Quỹ dự phòng tài chính
64.590
71.813
81.246
Quỹ hỗ trợ SX, CPH DN
0
0
6.465
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
33.499
58.176
128.645
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
17.473
0
0
(Nguồn: bảng cân đối kế toán công ty năm 2003, 2004, 2005)
Nguồn kinh phí của công ty từ các quỹ là khá lớn. Mặc dù chỉ tiêu về khả năng thanh toán tức thời của công ty thấp nhưng khi có nhu cầu thì các quỹ này cũng có thể tài trợ tốt cho khoản mặt tiền mặt để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, công tác quản lý ngân quỹ tại công ty điện lực được quan tâm đúng mức nên đã mang lại một số kết quả nhất định. Công ty đã xây dựng các kế hoạch sản lượng và doanh thu, kế hoạch chi phí, kế hoạch tiếp thị…cho từng năm. Các kế hoạch đó được xây dựng dựa trên việc khảo sát nhu cầu thị trường cho các loại hình kinh doanh, tốc độ phát triển của từng loại hình và nguyên nhân của sự phát triển đó. Việc xây dựng này được công ty thực hiện chủ yếu dựa vào kế hoạch Tổng công ty điện lực Việt Nam giao xuống để công ty cân đối với khả năng hiện có. Các quyết định quản lý ngân quỹ được đưa ra dựa vào nguồn thông tin từ các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Ngoài ra, các quyết định này còn được dựa vào các thông tin về thị trường, cơ hội đầu tư kinh doanh, các thông tin về ngành, cơ cấu sản phẩm, dịch vụ…mà công ty cung cấp. Đây là những nguồn thông tin làm cơ sở cho công tác quản lý ngân quỹ được thuận lợi hơn.
2.3.1.1. Đảm bảo khả năng thanh toán
Thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ của công ty điện lực 1 trong 3 năm cho thấy công ty đã đảm bảo khả năng thanh toán. Vòng quay các khoản phải thu dao động từ 9,4 đến 13.2 vòng/năm. Năm 2003, vòng quay các khoản phải thu tương đương với 27,6 ngày, năm 2004 là 37,2 ngày và năm 2005 là 38,8 ngày. Như vậy, độ dài các khoản phải thu của công ty tương đối ổn định qua các năm.
2.3.1.2. Đa dạng hóa nguồn tài trợ cho ngân quỹ
Để tài trợ cho ngân quỹ, công ty đã đa dạng hóa nguồn vay của mình: vốn từ ngân sách Nhà nước, từ tổng Công ty điện lực Việt Nam, từ ngân hàng thương mại và trì hoãn các khoản phải trả. Trong đó, công ty đã phát huy tối đa uy tín của một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi để vay ngắn hạn từ ngân hàng thương mại cũng như trì hoãn nợ từ nhà cung cấp (chiếm dụng tín dụng thương mại)
Công ty có quan hệ tốt với các ngân hàng: NH Đầu tư và phát triển Việt Nam, NH công thương chi nhánh Chương Dương,chi nhánh quỹ hỗ trợ và phát triển Hà Nội. Vì thế, công ty có điều kiện để khai thác nguồn tín dụng ngắn hạn và dài hạn từ các ngân hàng này.
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1. Chưa tận dụng được tối đa ngân quỹ nhàn rỗi
Ngân quỹ nhàn rỗi của công ty điện lực 1 được tận dụng gửi ngân hàng để thu lãi được tính với lãi suất không kỳ hạn. Đây là sự lãng phí trong công tác quản lý ngân quỹ của công ty điện lực 1. Vòng quay cac khoản phải thu là 10,2 vòng/năm và số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu là 35,8 ngày. Trong khi đó, vòng quay các khoản phải trả là 5 vòng/ năm, trung bình cứ sau 73 ngày công ty thanh toán các khoản phải trả. Trong thời gian chờ trả tiền nếu tiền mặt được chuyển sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thì sẽ thu được tiền lãi lớn hơn.
2.3.2.2. Chưa đánh giá được hiệu quả quản lý ngân quỹ một cách đầy đủ
Hiện nay, công ty điện lực 1 chưa có một hệ thống cụ thể các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ mà chỉ có các chỉ tiêu tổng hợp chung về khả năng thanh toán và khả năng hoạt động của công ty. Công tác quản lý ngân qũy cũng như bất kỳ một hoạt động nào khác không thể hoàn thiện ngay mà phải dần dần từng bước. Để thúc đẩy quá trình hoàn thiện ngân quỹ, các nhà quản trị tài chính cần đánh giá được những mặt tồn tại trong công tác quản lý ngân quỹ để từ đó đưa ra những phương hướng cho phù hợp với công ty điện lực 1
2.3.2.3. Chưa tiến hành dự tính cung cầu tiền để lập được kế hoạch quản lý ngân quỹ cho thời gian tiếp theo
Trong công tác quản lý ngân quỹ, Công ty điện lực 1 mới chỉ chú trọng tới xác định các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ trong các năm. Đồng thời, công ty mới chỉ tiến hành phân tích tình hình tài chính theo luồng tiền. Việc tiến hành dự báo các luồng tiền tương lai, khả năng trả nợ và đầu tư từ các luồng tiền cho thời gian tiếp theo là cần thiết vì nó sẽ giúp công ty có những biện pháp quản lý ngân quỹ tốt hơn.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý ngân quỹ tại công ty điện lực 1
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Chưa áp dụng một mô hình quản lý ngân quỹ cụ thể
Trong thời gian qua, công ty điện lực 1 đã chú trọng đến công tác quản lý ngân quỹ nhưng việc thực hiện đó không dựa trên một cơ sở khoa học như việc lập và thực hiện theo các mô hình quản lý. Công ty chưa áp dụng các biện pháp quản lý thường xuyên vì thế hiệu quả đạt được còn hạn chế.
- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ngân quỹ còn chưa hoàn thiện
Hệ thống chỉ tiêu chưa hoàn thiện sẽ gây bất lợi cho công ty trong công tác quản lý ngân quỹ. Hiện nay, công ty chỉ mới có các chỉ tiêu tổng hợp chung về khả năng thanh toán. Công ty chưa tiến hành đánh giá diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn. Để đánh giá đầy đủ về khả năng thanh toán, công ty nên bổ sung thêm chỉ tiêu tỷ lệ nợ phải thu so với khoản phải trả. Ngoài ra, công ty cần tiến hành đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ thông qua các chỉ tiêu vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Quy định của Nhà nước:
Theo thông tư 64/1999/TT – BTC, việc phân phối lợi nhuận sau thuế như sau:
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính cho đến khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp
+ Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển
+ Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho đến khi số dư quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp
+ Lợi nhuận còn lại được trích lập quỹ khen thưởng và phúc lơị
+ Còn lại bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển
Theo em việc chỉ quy định việc trích lợi nhuận vào quỹ mà không quy định về việc sử dụng quỹ này khi nhàn rỗi là một sự lãng phí.
Nhà nước không cho phép các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận từ việc sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi này.
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán mới ở mức độ sơ khai
Mặc dù đã thành lập trung tâm chứng khoán ở Hà Nội, nhưng việc tiếp cận thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp là rất khó khăn. Ngoài việc mua cổ phiếu của các công ty niêm yết, công ty không thể tiếp cận với những phiên đấu giá trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc bởi mỗi gói thầu như thế lên đến vài chục tỷ.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Phương hướng phát triển chung
Trước tình hình hiện nay, cơ chế thị trường ngày càng mở rộng, kinh tế nhiều thành phần ngày càng phát triển tạo nhiều cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, không có mục tiêu, phương hướng phù hợp và đúng đắn thì sẽ không thể kinh doanh có hiệu quả.
Trước tình hình đó, công ty đã để ra những phương hướng phát triển trong những năm tới như sau:
- Tiếp tục và đổi mới công tác thị trường, thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, song song với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- Tận dụng triệt để các nguồn lực về nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, thế mạnh hiện có, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng công ty điện lực Việt Nam
- Đảm bảo việc làm, đời sống ổn định cho CBCNV. Nâng cao trình độ, tay nghề cho CBCNV. Thực hiện kinh doanh có năng suất, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm
3.1.2. Kế hoạch hoạt động năm 2006
3.1.2.1. Các chỉ tiêu về kinh doanh điện năng
a) Các chỉ tiêu Tổng công ty giao cho Công ty:
- Điện đầu nguồn (tr.kWh): 11.397
- Điện thương phẩm (tr.kWh): 10.510 (tăng 12% so với năm 2005) - Tỷ lệ tổn thất (%): 8,1%
b) Các chỉ tiêu Công ty phấn đấu thực hiện:
- Điện đầu nguồn (tr. kWh): 13.548
- Điện thương phẩm (tr. kWh): 10.550 (mức tăng 14,1%)
- Tỷ lệ tổn thất (%): 7,78%
- Giá bán điện bình quân (đ/kWh): 670 đ/kWh
3.1.2.2. Về đầu tư xây dựng
Với thực trạng khó khăn về vốn và nhu cầu đầu tư Công ty phải xem xét kỹ đầu tư các công trình trọng điểm có trong quy hoạch. Hoàn thành đóng điện 26 công trình 110kV đang thi công dở dang và 9 công trình 110kV khởi công mới năm 2006 như: máy 2 trạm 110kV Châu Khê, thay MBA trạm 110kV Đồi Cốc, trạm 110kV Quang Minh, trạm 110kV cấp điện cho dự án nước Sông Đà... , đặc biệt là các công trình phục vụ công tác đấu nối và mua điện Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái sẽ phải hoàn thành ngay trong quý I/2006 và các công trình lưới điện trung thế đảm bảo cấp điện cho các phụ tải đặc biệt quan trọng, các khu công nghiệp, khu đô thị ....
- Đặc biệt phải hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng nối lưới mua điện của Trung Quốc với công suất khoảng 400 đến 500 MW
- Tìm nguồn vay để đáp ứng đủ nhu cầu vốn là: 2.531 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho kinh doanh điện là 1.783 tỷ đồng; cho sản xuất kinh doanh đa ngành nghề là 748 tỷ đồng.
Với những mục tiêu trên đòi hỏi công ty điện lực 1 phải dự báo được tình hình phát triển để có định hướng đầu tư kịp thời, đúng đắn. Đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính như quản lý vốn, tài sản…trong đó không thể thiếu được quản lý ngân quỹ. Việc phối hợp đồng thời các biện pháp sẽ giúp công ty điện lực 1 thực hiện được các mục tiêu để ra.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
3.2.1. Áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ thích hợp
Mô hình Miller – Orr là mô hình quản lý ngân quỹ phù hợp nhất bởi tính ưu việt của nó là dễ áp dụng và trong điều kiện luồng thu chi tiền mặt thay đổi – hoàn toàn phù hợp với điều kiện của công ty.
Muốn xây dựng mô hình quản lý ngân quỹ cho 4 quỹ năm 2006, công ty phải thực hiện những nội dung sau:
Lập dự toán nhu cầu tiền của năm 2006
Xác định mức tồn quỹ tối ưu hoặc khoảng dao động của mức tồn quỹ
Lập kế hoạch quản lý ngân quỹ
Muốn như vậy, công ty phải đưa ra một quy trình có hệ thống, chặt chẽ, chính xác như sau:
Bước 1: Dự báo kết quả kinh doanh của công ty qua các quý năm 2006
Để có thể dự báo được thu nhập và chi phí trong thời gian tới, công ty cần xác định được nhu cầu của thị trường về điện năng trong tháng sau, quý sau là bao nhiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh từ đó có thể dự đoán lượng tiêu thụ trong từng tháng và từng quý.
Công ty phải phân tích môi trường kinh doanh một cách có hệ thống, phân tích sự biến động của giá cả thị trường, khối lượng sản phẩm dịch vụ trong tháng tới để có thể dự tính được các chi phí mà công ty sẽ phải bỏ ra. Hàng tháng, công ty phải trả nhiều cho các loại chi phí và các khoản chi khác. Việc dự báo trước giúp cho công ty chủ động hơn và chuẩn bị kế hoạch chi trả. Vì vậy, công tác kế toán thống kê có vai trò quan trọng, qua đó giúp cho nhà quản lý có thể biết được có bao nhiêu loại chi, bao gồm những loại chi nào như mua chi nguyên vật liệu, chi trả lương công nhân viên…Người quản lý sẽ biết được lịch trình và chu kỳ của từng loại chi, từ đó sẽ giúp cho nhà quản lý dự báo chu kỳ phát sinh các khoản thanh toán trong tháng tới.
Tương tự như phân tích các khoản chi ngân quỹ, ta sẽ lập dự báo các khoản thu ngân quỹ trên cơ sở xác định nguồn thu chủ yếu của công ty điện lực 1. Nguồn thu chủ yếu của công ty là thu từ bán điện, đây là nguồn thu khá lớn và tương đối ổn định.
Bước 2: Dự đoán các khoản phải thu và phải trả của công ty từng quý năm 2006 (dự tính nhu cầu tiền)
Sau khi đã dự báo được các thu nhập và chi phí trong kỳ sau, dựa trên các dự báo đó, nhà quản lý cần dự tính nhu cầu tiền của công ty. Việc dự tính nhu cầu tiền giúp cho công ty nắm được nhu cầu tiền trong tương lai và cho biết khả năng thu được tiền đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong kỳ tới
+Dự báo các khoản phải trả
Các khoản phải trả của công ty chủ yếu là: phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên, chi mua nguyên vật liệu, chi mua ngoài…. Vì vậy, nhà quản lý cần phải thống kê đầy đủ và chi tiết các khoản chi trong kỳ. Với đặcthù của ngành điện, dự trữ nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thiết kế, lắp đặt các thiết bị điện, vận hành các trạm điện không phải nguyên vật liệu chính tạo ra thực thể sản phẩm. Khi dự báo được số lượng chi, nhà quản lý còn phải tính độ dài chu kỳ trả tiền trung bình và cách thức chi trả các khoản chi phát sinh. Các khoản nào công ty phải chi trả ngay, khoản nào được trả chậm, chi phí cho việc trả chậm là bao nhiêu, thời gian trả chậm là bao lâu. Từ đó nhà quản lý sẽ xác định chu kỳ chi trả và số lượng chi trả trong kỳ.
+ Dự báo các khoản phải thu
Cũng như xác định nhu cầu chi tiền, nhà quản lý cần phải nắm rõ các khoản thu và tỷ lệ từng loại thu, đâu là thu chủ yếu của trung tâm. Nguồn thu chủ yếu của công ty là thu từ bán điện. Song quan trọng hơn công ty phải dự báo được con số thực thu trong kỳ của đơn vị mình. Để dự báo được số tiền thực tế trong kỳ đòi hỏi công ty phải dựa vào các khoản phải thu có khả năng thu được và mối quan hệ với khách hàng của mình – vốn là những khách hàng có quan hệ lâu dài với công ty. Dựa vào số liệu thực thu trong các kỳ trước từ đó dự báo bao nhiêu phần trăm các khoản phải thu sẽ thu được bằng tiền và bao nhiêu phần trăm tạm thời chưa thu được. Đồng thời qua số liệu có được trong kỳ trước sẽ giúp cho công ty có thể dự báo được đúng số tiền thu được từ doanh thu kinh doanh đa ngành là nhiều hay ít. Từ kết quả dự đoán kết quả kinh doanh và các khoản phải thu và phải chi của công ty ta lập được bảng dự báo nhu cầu tiền của các quý năm 2006
Bước 3: Xác định mức tồn quỹ tối ưu hoặc khoảng dao động của mức tồn quỹ
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy định về tài chính, quan hệ với bạn hàng mà từng doanh nghiệp sẽ xác định mức tồn quỹ tối ưu hay khoảng dao động của mức tồn quỹ. Nếu quản lý theo mức tồn quỹ tối ưu thì sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán nhưng hạn chế về mặt lợi nhuận, ngược lại quản lý theo khoảng dao động của mức tồn quỹ sẽ giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong việc tìm các biện pháp tối ưu để xử lý các tình trạng bất lợi cho ngân quỹ. Với tình hình thu chi ngân quỹ như hiện nay, công ty nên quản lý ngân quỹ theo khoảng dao động vì thế tạo nên sự linh hoạt trong quản lý, phù hợp với đặc điểm thu chi của doanh nghiệp. Để xác định được mức tiền dự trữ thì phải:
+ Căn cứ vào mức tiền mặt bình quân trong một số kỳ gần đây bằng cách dựa vào số dư tài khoản tiền gửi và tiền gửi ngân hàng, từ đó tính số dư bình quân. Ngoài ra, nhà quản lý cần phải tính toán các chỉ tiêu tài chính như khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của các kỳ trước. Từ đó, có thể xem xét được mức cân đối tiền trong các kỳ trước đó đã hợp lý hay chưa, nếu chưa thì cần phải điều chỉnh như thế nào. Sau khi xem xét mức tồn quỹ tối ưu của các kỳ trước, nhà quản lý sẽ lấy mức tồn quỹ đó làm tham khảo để xác định mức tồn quỹ tối ưu cho kỳ sau.
+ Nhà quản lý phải nắm được tình hình hoạt động sản xuất trong tháng tới có gì thay đổi lớn hay không, những thay đổi trong sản xuất kinh doanh tác động như thế nào đến ngân quỹ của trung tâm, nhu cầu chi trả tiền có khả năng tăng hay giảm. Kết hợp với mức tồn quỹ tối ưu đã xác định ở tháng trước, nhà quản lý sẽ đưa ra mức cân đối tiền hợp lý cho kỳ sau
Đồng thời nhà quản lý cũng xem xét mối quan hệ của đơn vị mình với ngân hàng, mối quan hệ với khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, công việc này giúp nhà quản lý tìm ra giới hạn dưới của khoảng cách dao động mức tồn quỹ.
Bước 4: Từ những dự đoán trên ta áp dụng mô hình Miller – Orr vào quản lý ngân qũy.
Theo mô hình Miller – Orr, nhà quản lý tính toán mức tồn quỹ tối ưu và khoảng dao động tiền như sau:
Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của mức cân đối tiền
= 3
Khi đó mức tiền tối ưu nằm giữa giới hạn trên và giới hạn dưới. Nguời ta thường thiết kế mức cân đối tiền ở khoảng 1/3 khoảng dao động tính từ mức tồn quỹ tối thiểu. Công ty cũng không nên cứng nhắc trong việc xác định mức tồn quỹ tối ưu này mà có thể chọn một mức nào đó miễn là nó nằm trong khoảng dao động.
Trên cơ sở dự báo nhu cầu tiền mặt, tính toán được mức cân đối tiền và khoảng dao động tiền tối ưu, doanh nghiệp sẽ quản lý ngân quỹ theo nguyên tắc: khi nào dự trữ tiền nằm ngoài khoảng dao động tiền, công ty phải có biện pháp đưa mức dự trữ về đúng mức cân đối tiền tối ưu. Khi lượng tiền dự trữ ở giới hạn dưới thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng tìm kiếm các nguồn tài trợ để đưa lượng tiền dự trữ về mức tiền tối ưu. Vì vậy, công ty phải lập bảng dự báo để theo dõi tình hình biến động ngân quỹ trong kỳ.
Phương pháp theo dõi và xử lý ngân quỹ cho cả thời kỳ giúp cho nhà quản lý dự tính được tổng số tiền cần huy động hay cần đầu tư trong kỳ để đảm bảo tồn quỹ của công ty ở mức thiết kế, để từ đó nhà quản lý lên kế hoạch huy động hay đầu tư khoản tiền đó.
Bảng 3.1. Bảng theo dõi tình hình thu chi ngân quỹ quý…
Đơn vị:
Ngân quỹ
Số tiền
Biện pháp
Đầu kỳ
Tồn quỹ
Trong kỳ
Tổng thu:
+Thu từ bán điện
+ Thu từ cung cấp dịch vụ
+ Thu tiền nợ kỳ trước
+ Lãi ngân hàng
…
Tổng chi:
+ Chi nguyên vật liệu
+ Chi trả lương
…
Chênh lệch thu chi
Cuối kỳ
Tồn quỹ
Nếu sai lệch với mức cân đối tối ưu, tìm biện pháp đưa về mức tối ưu
Mức cân đối tối ưu
Công ty điện lực 1 còn có thể theo dõi và xử lý ngân quỹ thep từng thời điểm phát sinh các khoản thực thu, thực chi trong kỳ
Bảng 3.2 Bảng theo dõi tình hình thu chi ngân quỹ quý…
Đơn vị:
Tháng
Ngân quỹ
Số tiền
Biện pháp
Tồn quỹ
Tháng 1
+ Thu tiền bán điện
+ Chi trả lương
+ Thu tiền lắp đặt thiết bị
…
+Cân đối ngân quỹ
Tháng 2
+ Thu nợ khách hàng
+ Chi vận chuyển thiết bị
…..
+ Cân đối ngân quỹ
Nếu mức tồn quỹ bị rơi ra khỏi khoảng dao động thì công ty phải có biện pháp đưa về mức tồn quỹ tối ưu
Tháng 3
Tồn quỹ
Phương pháp theo dõi này phức tạp hơn nhưng công ty có thể đánh giá và điều chỉnh ngân quỹ ngay sau mỗi lần phát sinh thu chi ngân quỹ. Nếu mức tồn quỹ không còn tối ưu thì nhà quản lý sẽ tìm biện pháp xử lý để đưa ngân qũy về mức tối ưu. Trong trường hợp công ty dự đoán sẽ thu được một khoản thu lớn thì nhà quản lý sẽ không huy động ngay các nguồn khác mà chờ khoản tiền chuyển về vào ngày hôm sau để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Khi mức tồn quỹ vượt giới hạn trên của khoảng dao động ngân quỹ, trong thời điểm đó công ty không phải chi một khoản chi lớn nào, công ty phải tìm các hình thức đầu tư phù hợp với độ lớn của khoản tiền.
3.2.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ bao gồm: Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu đánh gía khả năng hoạt động và nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thường.
Các chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng nguồn tiền trong doanh nghiệp vào việc đảm bảo khả năng chi trả. Như đã đề cập ở chương II, công ty điện lực 1 đã sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh toán nhưng chưa đầy đủ. Vì vậy, công ty nên bổ sung thêm chỉ tiêu tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả=
Tổng phải thu
Tổng phải trả
Chỉ tiêu này cho ta biết sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp là người bị chiếm dụng vốn hay là đi chiếm dụng vốn.
Do đặc thù của kinh doanh ngành điện là doanh thu tháng trước tháng sau mới thu nợ nên tỷ lệ nợ là chỉ tiêu mà công ty cần bổ sung để đánh giá được tình hình thu nợ của công ty.
Tỷ lệ nợ =
Tổng số tiền điện còn nợ
Doanh thu bán điện bình quân tháng
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế về quản lý ngân qũy trong cơ chế quản lý tài chính của công ty
Mỗi doanh nghiệp đều có cơ chế quản lý tài chính riêng để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của nhà nước. Trong quy chế tài chính của công ty điện lực 1 mặc dù đã có những quy định về quản lý ngân quỹ nhưng những quy định về quản lý tài chính của công ty cần phải bổ sung những điều khoản về quản lý ngân quỹ như nội dung, phương pháp, trách nhiệm của người thực hiện để tạo môi trường thuận lợi cho công tác này. Ngoài ra, về nguồn tài trợ cho ngân quỹ, công ty chưa có quy định về việc trì hoãn các khoản nợ, sử dụng ngân quỹ nhàn rỗi. Vì vậy, để tận dụng nguồn nhàn rỗi này, công ty cần bổ sung trực tiếp vào điều khoản quy định phân phối lợi nhuận sau thuế về việc sử dụng các quỹ tạm thời nhàn rỗi. Công ty cần quy định và hướng dẫn cụ thể các đơn vị trực thuộc định mức quỹ tiền mặt trong tháng.
3.2.4. Tăng cường xây dựng bộ máy nhân sự cho công tác quản lý ngân quỹ
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ là một yêu cầu cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty điện lực 1. Thông qua quản lý ngân quỹ, công ty có thể giảm bớt những lãng phí không đáng có, cũng như đảm bảo khả năng thanh toán của công ty. Công tác quản lý có hiệu quả hay không là do trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính bởi con người là nhân tố trung tâm đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Vì vậy, công ty điện lực 1 cần phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về quản lý tài chính cho CBCNV. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với nhân viên phòng tài chính kế toán. Việc mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ là cần thiết để các cán bộ có thể cập nhật những kiến thức cũng như nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Công ty cũng cần chú ý đến vấn đề xây dựng và công bố kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hàng năm bằng cách cử người đi học để nâng cao trình độ, tích cực trong công tác tuyển dụng, sử dụng các chính sách ưu đãi thu hút đội ngũ lao động trẻ.
3.2.5. Tăng cường nguồn thông tin cung cấp cho công tác quản lý ngân quỹ và nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ
Muốn có sự phân tích tài chính chính xác và đầy đủ thì cần phải có các nguồn thông tin đa dạng, phong phú như thông tin về thị trường, sản phẩm dịch vụ….Hệ thống thông tin này phải được cập nhật và mở rộng phục vụ cho yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý tài chính. Trong quản lý ngân quỹ, người ta không chỉ quan tâm đến ngân quỹ mà còn phải theo dõi sự thay đổi của các yếu tố có liên quan đến ngân quỹ. Nguồn thông tin cung cấp không chỉ giới hạn trong các báo cáo tài chính mà còn phải có hệ thống thông tin về các lĩnh vực khác có liên quan. Hiện tại công ty điện lực 1 đã có hệ thống máy tính được nối mạng, hệ thống phần cứng, phần mềm nhưng phần mềm ứng dụng mới chỉ chạy chương trình kế toán, chủ yếu phục vụ mục đích lập báo cáo nên chưa phát huy được hiệu quả của mạng. Để có thể cập nhật nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ các thông tin đòi hỏi công ty điện lực 1 phải đầu tư vào công nghệ và kỹ thuật hiện đại bởi nó có ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý ngân quỹ. Cụ thể phải trang bị các phần mềm tài chính có chức năng quản lý ngân quỹ thay thế cho Fast Accounting. Bên cạnh đó, phải nâng cao trình độ sử dụng máy tính cua CBCNV bằng việc tuyển một số cán bộ chuyên môn về máy tính để hỗ trợ, giúp đỡ nhân viên kế toán, cử đi học máy tính chuyên ngành kế toán tài chính.
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA CÔNG TY
3.3.1. Về việc trích lập và sử dụng các quỹ nhàn rỗi trong các doanh nghiệp nhà nước
Theo quy định của thông tư 64/1999/TT – BTC về “hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp bao gồm: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm…vào đúng mục đích như tên gọi của chúng. Quy định như vậy chưa phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường, chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng tích lũy vốn đáp ứng nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng vốn khi cần thiết, nhà nước cần bổ sung thêm những quy định cho phép doanh nghiệp nhà nước sử dụng các quỹ nhàn rỗi tạm thời vào mục đích tài trợ cho thanh toán ngắn hạn.
3.3.2. Xây dựng các chỉ số của ngành để so sánh
Vì đặc thù hoạt động của mỗi ngành rất khác nhau nên việc đánh giá một chỉ tiêu tài chính là tốt hay xấu không đơn thuần là phụ thuộc vào phép tính số học mà còn phụ thuộc vào chỉ số trung bình của ngành. Tiêu chuẩn ngành có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vị trí tương đối của doanh nghiệp trong ngành. Nó là cơ sở cho việc hoạch định các giải pháp điều chỉnh đối với doanh nghiệp.
Để đánh gía được hiệu quả của công tác quản lý ngân quỹ, bên cạnh việc so sánh giữa các chỉ tiêu bằng tỷ lệ của kỳ này với kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi các tỷ lệ tài chính này, qua đó đánh giá tình hình quản lý ngân quỹ của công ty được cải thiện hoặc trở nên xấu đi như thế nào nhằm đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, nhà quản lý tài chính còn phải so sánh các tỷ lệ của kỳ này với mức trung bình ngành để xác định vị thể của đơn vị mình so với các đơn vị khác cùng ngành.
Trong thời gian tới, Tổng công ty điện lực Việt Nam nên xây dựng và tính toán các mức trung bình ngành của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ như mức trung bình ngành về khả năng thanh toán hiện hành, mức trung bình ngành về khả năng thanh toán nhanh, mức trung bình ngành về khả năng thanh toán tức thời và mức trung bình ngành của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ để các đơn vị tham chiếu, từ đó đưa ra cac quyết định đúng trong quá trình hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ của mình.
3.3.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành và phát triển được hơn 5 năm, đã mang lại một số lợi ích nhất định cho các doanh nghiệp. Đây là kênh bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay quy mô thị trường còn nhỏ, việc đầu tư chứng khoán vẫn còn mới đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Chính vì vậy, để tạo niềm tin cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khả rủi ro này, Nhà nước cần ban hành và bổ sung các văn bản pháp quy phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển thị trường. Ngoài ra, việc đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay sẽ góp phần làm đa dạng hóa lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Nhu cầu vốn lưu động nói chung và nhu cầu tiền tệ nói riêng là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức bởi đó là một trong những điều kiện dẫn đến thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt điều này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu tiền tệ của doanh nghiệp, từ đó có khả năng lập kế hoạch cũng như thực hiện tốt hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp trong những điều kiện khác nhau.
Công tác quản lý ngân quỹ chỉ là một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp, nhưng nó có vai trò rất quan trọng, nhất là đối với công ty điện lực 1.
Trong thời gian tới, công ty điện lực 1 cần nhanh chóng hoàn thiện công tác quản lý để có thể đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy những biến động. Những giải pháp cần thực hiện trước hết là bổ sung những quy chế, điều khoản về quản lý ngân quỹ trong quy chế tài chính của công ty, nhanh chóng áp dụng một mô hình quản lý ngân quỹ thích hợp và xây dựng kế hoạch quản lý ngân quỹ trong từng tháng. Đồng thời, công ty cũng cần chú trọng công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty, nâng cao năng lực áp dụng công nghệ kỹ thuật trong quản lý.
Em mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo, của các cô chú tại Công ty điện lực 1 và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Lưu Thị Hương chủ biên - Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê 2005
PGS.TS Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ, THS Nguyễn Quang Ninh – Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê 1997
Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính
Josette Peyrard – Quản lý tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê 1994
Quách Truyền Chương, Dương Thụy Bân – Phương pháp quản lý hiệu quả hoạt động tài chính - đánh giá hiệu quả của công tác tài chính – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Các báo cáo tài chính Công ty điện lực 1 năm 2003, 2004, 2005.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Dự trữ, phải thu, phải trả năm 2004, 2005
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán các năm 2003, 2004, 2005
Bảng 2.3: Báo cáo tổng hợp doanh thu, chi phí
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2003, 2004, 2005
Bảng 2.5: Vòng quay tiền năm 2003, 2004, 2005
Bảng 2.6: Vòng quay dự trữ năm 2003, 2004, 2005
Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu năm 2003, 2004, 2005
Bảng 2.8: Các quỹ dự phòng năm 2003, 2004, 2005
Bảng 3.1: Bảng theo dõi tình hình thu chi ngân quỹ
Bảng 3.2: Bảng theo dõi tình hình thu chi ngân qũy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VLĐR: Vốn lưu động ròng
GVHB: Giá vốn hàng bán
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36458.doc