Nước ta vẫn còn thuộc vào diện nước đang phát triển, vì thế nên thường được hưởng những khoản vay ưu đãi. Những khoản vốn huy động từ nguồn này thường được dành cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo Có những khoản vay mà Nhà nước có thể đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. Nhà nước nên tổ chức những cuộc xúc tiến, trao đổi thông tin để doanh nghiệp có điều kiện tìm hiểu thêm về những nguồn vốn như thế. Công tác thông tin là vô cùng quan trọng bởi thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được nguồn thông tin cần thiết. Thiếu thông tin là yếu tố cản trở đầu tiên để doanh nghiệp tiếp cận những nguồn vốn đó. Nhà nước cũng có thể đưa thêm những ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiệu quả của việc đầu tư luôn là câu hỏi cần đặt ra. Cần phải có sự đảm bảo về chất lượng những công trình như thế này từ phía doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp đã có được những ưu đãi nhất định.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có thể đứng ra xây dựng các chương trình tín dụng ưu đãi. Những chương trình này thường nhằm phục vụ cho các dự án trọng điểm hoặc những dự án đầu tư cho phúc lợi xã hội. Đây cũng là một công cụ để Nhà nước định hướng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đấu thầu và ký hợp đồng nhận thầu
Lập kế hoạch chuẩn bị thi công
Thực hiện biện pháp thi công
Bảo hành công trình
Nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1 – VINACONEX
(Nguồn : Phòng Kỹ thuật thi công)
2.1.4.2. Sản phẩm, dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ của công ty khá đa dạng, bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông hạ tầng, thuỷ lợi, thuỷ điện.
Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
Tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, lập & quản lý dự án
Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành
Dịch vụ thiết kế, đo đạc khảo sát địa hình, địa chất
Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê
…
Trong đó, xây dựng công nghiệp và dân dụng vẫn là thế mạnh và chủ lực của công ty.
Các công trình tiêu biểu gần đây của VINACONEX 1:
Gói thầu số 21 Xây dựng nhà xưởng sản xuất chính – Đầu tư nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ.
Xây dựng nhà làm việc, nhà ăn, nhà để xe thuộc dự án Nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ.
Khách sạn Sài Gòn-Hạ Long (15 tầng).
Trung tâm bưu chính liên tỉnh quốc tế, Từ Liêm – Hà Nội (13tầng).
Trung tâm thương mại Tràng Tiền.
Chung cư cao tầng 19, Thanh Xuân, Hà Nội (18 tầng).
Trung tâm thương mại Suối Mơ – Hạ Long.
Nhà 17T4 và VP3 khu đô thị Trung Hoà Nhân Chính (18 tầng).
Phần thô và hoàn thiện Trung tâm hội nghị Quốc gia.
…
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của VINACONEX 1
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính Công ty
Để có thể hiểu được tình hình tài chính của VINACONEX 1 cũng như có cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý tài chính của Công ty, ta sẽ phân tích sơ qua về tình hình tài chính của Công ty.
2.2.1.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Về tình hình tài sản:
Bảng 2.1 cho ta thấy tình hình tài sản của Công ty ba năm qua. Trong ba năm 2005-2007, tài sản của công ty có xu hướng tăng nhanh: Năm 2006 tăng 59,5 tỷ đồng (22,4%) và năm 2007 tăng 133,99 tỷ đồng (41,8%).Trong kết cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn so với tài sản dài hạn và có xu hướng tăng dần. Năm 2006 tài sản ngắn hạn tăng 59,78 tỷ đồng (25,6%); năm 2007 tăng 133,99 tỷ đồng (45,7%). Các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn của tài sản ngắn hạn, tuy nhiên diễn biến của hai loại tài sản này lại trái ngược nhau: Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng nhanh hơn và hàng tồn kho lại có xu hướng giảm. Như vậy việc Công ty bị chiếm dụng vốn đang gia tăng. Tài sản cố định không có sự đột biến và giảm dần qua các năm trong khi tổng tài sản tăng, như vậy là Công ty không có sự đầu tư nào đáng kể vào tài sản cố định trong ba năm vừa qua.Bảng 2.1. Tổng hợp Bảng cân đối kế toán của VINACONEX 1 năm 2005-2007 (Phần Tài sản)
Đơn vị: Tỷ trọng (%); Giá trị: tỷ đồng
TÀI SẢN
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
A. Tài sản ngắn hạn
427.33
92.7
293.34
90.3
233.56
88.00
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
5.43
1.2
18.27
5.6
8.25
3.1
1. Tiền
5.43
18.27
8.25
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
269.32
58.5
151.63
46.7
114.69
43.2
1. Phải thu khách hàng
110.41
121.04
105.22
2. Trả trước cho người bán
8.27
4.14
3.53
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
149.29
25.10
4. Các khoản phải thu khác
2.91
2.92
5.95
5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
-1.57
-1.57
IV. Hàng tồn kho
151.26
32.8
121.67
37.4
110.32
41.6
1. Hàng tồn kho
151.43
121.84
110.61
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
-0.17
-0.17
-0.29
V. Tài sản ngắn hạn khác
1.32
0.3
1.76
0.5
0.30
0.1
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
0.04
0.30
4. Tài sản ngắn hạn khác
1.28
1.76
B.Tài sản dài hạn
33.41
7.3
31.55
9.7
31.84
12.0
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
17.51
3.8
21.69
6.7
23.38
8.8
1. Tài sản cố định hữu hình
16.59
21.15
22.55
Nguyên giá
55.63
54.49
49.57
Giá trị hao mòn lũy kế
-39.04
-33.34
-27.09
3. Tài sản cố định vô hình
0.01
0.02
0.14
Nguyên giá
0.02
0.35
0.33
Giá trị hao mòn lũy kế
-0.01
-0.33
-0.19
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
0.90
0.53
0.69
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
13.96
3.0
9.33
2.9
4.83
1.8
3. Đầu tư dài hạn khác
13.96
9.33
4.83
V. Tài sản dài hạn khác
1.94
0.4
0.54
0.2
3.64
1.4
1. Chi phí trả trước dài hạn
1.94
0.54
3.64
Tổng cộng tài sản
460.74
100.0
324.89
100.0
265.40
100.00
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Để xem xét cụ thể hơn kết cấu của Tài sản, ta sẽ xem xét Bảng 2.2 và Bảng 2.3 dưới đây. Bảng 2.2 cho thấy tình hình các khoản phải thu ngắn hạn của VINACONEX 1 năm 2005-2007. Về mặt tỷ trọng, ta thấy rằng khoản phải thu khách hàng đã giảm nhanh chóng, thay vào đó là sự tăng lên của khoản phải thu nội bộ từ 16,6% (2006) lên 55,4% (2007)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2006
2005
Giá trị
Tỷ trọng
Tăng/Giảm
Giá trị
Tỷ trọng
Tăng/Giảm
Giá trị
Tỷ trọng
(+/-)
(%)
(+/-)
(%)
Các khoản phải thu ngắn hạn
269.32
100.0
117.69
77.6
151.63
100.0
36.94
32.2
114.69
100.0
Phải thu khách hàng
110.41
41.0
-10.63
-8.8
121.04
79.8
15.82
15.0
105.22
91.7
Trả trước cho người bán
8.27
3.1
4.13
99.8
4.14
2.7
0.61
17.3
3.53
3.1
Phải thu nội bộ
149.29
55.4
124.19
494.8
25.10
16.6
Các khoản phải thu khác
2.91
1.1
-0.01
-0.3
2.92
1.9
-3.03
-50.9
5.95
5.2
Nguồn: Phòng TCKT
Bảng 2.2. Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn
Đối với hàng tồn kho thì CPSX kinh doanh dở dang chiếm đại bộ phận. Đây là điều không khó hiểu bởi VINACONEX 1 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sảm phẩm hầu hết là những công trình, hạng mục công trình với vốn lớn, thời gian thi công kéo dài nên hàng tồn kho và CPSX kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu. Doanh nghiệp cần duy trì một tỷ lệ hàng tồn kho phù hợp trong cơ cấu tài sản để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị: tỷ đồng
Hàng tồn kho
2007
2006
2005
Hàng mua đang đi đường
3.74
Nguyên vật liệu
0.81
0.71
0.17
Công cụ dụng cụ
0.03
0.02
CPSX kinh doanh dở dang
149.81
115.89
108.76
Thành phẩm
0.78
1.49
1.68
Nguồn: Phòng TCKT
Bảng 2.3. Tình hình hàng tồn kho
Bảng 2.4. Tổng hợp Bảng cân đối kế toán của VINACONEX 1 năm 2005-2007 (Phần Nguồn vốn)
Đơn vị: Tỷ trọng (%); Giá trị: tỷ đồng
NGUỒN VỐN
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
A. Nợ phải trả
384.81
83.5
295.75
91.0
243.37
91.7
I. Nợ ngắn hạn
382.37
83.0
291.64
89.8
227.96
85.9
1. Vay và nợ ngắn hạn
68.99
68.76
69.33
2. Phải trả người bán
18.55
34.25
28.11
3. Người mua trả tiền trước
74.05
85.18
66.88
4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước
9.65
21.36
0.46
5. Phải trả người lao động
1.14
0.73
0.79
6. Chi phí phải trả
0.46
0.73
0.12
7. Phải trả nội bộ
202.45
75.22
45.27
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
7.09
5.42
17.00
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
2.44
0.5
4.11
1.3
15.41
5.8
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
0.30
4. Vay và nợ dài hạn
1.80
3.77
15.11
5. Thuế thu nhập hoàn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
0.64
0.35
B. Vốn chủ sở hữu
75.93
16.5
29.14
9.0
22.03
8.3
I. Vốn chủ sở hữu
75.58
16.4
28.06
8.6
21.11
8.0
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
35.00
11.00
10.86
2. Thặng dư vốn cổ phần
12.86
7. Quỹ đầu tư phát triển
9.63
6.10
3.85
8. Quỹ dự phòng tài chính
1.55
1.10
0.77
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
16.53
9.86
5.63
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
0.36
0.1
1.08
0.3
0.92
0.3
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
0.36
1.08
0.92
Tổng cộng nguồn vốn
460.74
100.0
324.89
100.0
265.40
100.0
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Về tình hình nguồn vốn:
Xem xét tình hình nguồn vốn trong ba năm qua, ta thấy rằng nợ chiếm tỷ trọng lớn. Như vậy có thể thấy tài sản của Công ty và việc tăng tài sản trong những năm gần đây phần lớn được tài trợ bởi nợ. Để đánh giá rõ hơn về nguồn vốn này, ta xem xét Bảng 2.5 dưới đây. Nợ ngắn hạn chiếm gần như tuyệt đối trong nợ phải trả của Công ty, trong khi đó tỷ trọng nợ trong cơ cấu nguồn vốn là rất lớn. Nếu tiếp tục gia tăng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty.
Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, vay và nợ ngắn hạn đang giảm nhanh còn khoản phải trả nội bộ lại tăng nhanh. Đây là điều có lợi cho doanh nghiệp trong việc sử dụng và trả nợ vốn
Đơn vị: tỷ đồng
2007
2006
2005
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
A. Nợ phải trả
384.81
100.0
295.75
100.0
243.37
100.0
I. Nợ ngắn hạn
382.37
99.4
291.64
98.6
227.96
93.7
1. Vay và nợ ngắn hạn
68.99
17.9
68.76
23.2
69.33
28.5
2. Phải trả người bán
18.55
4.8
34.25
11.6
28.11
11.6
3. Người mua trả tiền trước
74.05
19.2
85.18
28.8
66.88
27.5
4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước
9.65
2.5
21.36
7.2
0.46
0.2
5. Phải trả người lao động
1.14
0.3
0.73
0.2
0.79
0.3
6. Chi phí phải trả
0.46
0.1
0.73
0.2
0.12
0.0
7. Phải trả nội bộ
202.45
52.6
75.22
25.4
45.27
18.6
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
7.09
1.8
5.42
1.8
17.00
7.0
II. Nợ dài hạn
2.44
0.6
4.11
1.4
15.41
6.3
Nguồn: Phòng TCKT
Bảng 2.5. Tình hình nợ của Công ty trong ba năm 2005-2007
2.2.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005-2007 (Bảng 2.6) ta thấy:
Tình hình doanh thu: Doanh thu của Công ty chủ yếu là từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2005 doanh thu bán hàng của Công ty giảm nhẹ 4,25 tỷ đồng (1,7%), năm 2006 tiếp tục giảm 19,97 tỷ đồng (8,1%). Nguyên nhân doanh thu giảm có thể lý giải là do tình hình kinh doanh không tốt. Điều này có thể lý giải bởi năm 2005 là năm Công ty đã để xảy ra những sự cố như tai nạn lao động, rút ruột công trình. Năm 2006 hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn còn bị ảnh hưởng bởi sự cố, hơn nữa lại gặp những khó khăn trong điều kiện thời tiết cản trở việc thi công. Vì vậy cho dù doanh thu tài chính có tăng nhưng vẫn không đủ để bù đắp được. Tuy nhiên năm 2007 doanh thu đã tăng 9% so với năm 2006. Điều này cho thấy Công ty đã có những nỗ lực để vượt qua khó khăn khi uy tín và hình ảnh của Công ty bị ảnh hưởng không tốt sau những vụ vệc kia. Mặc dù vậy doanh thu năm 2007 vẫn chưa đạt bằng năm 2004 là 251,7 tỷ đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác không đủ bù đắp việc giảm doanh thu bán hàng, nhất là khi chi phí tài chính (chi phí lãi vay) và chi phí quản lý doanh nghiệp khá lớn. Tuy doanh thu trong hai năm 2005 và 2006 giảm nhưng do giá vốn hàng bán giảm, đặc biệt là vào năm 2006 nên vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng trong năm 2006 và 2007, chỉ có lợi nhuận năm 2005 là giảm. Việc giá vốn hàng bán giảm có thể một phần do việc kinh doanh bị ảnh hưởng không tốt nhưng giá vốn giảm nhanh cũng có thể một phần do Công ty đã tìm cách tiết kiệm được chi phí.
Với diễn biến như trên, ta có thể hy vọng tình hình những năm tới của VINACONEX 1 sẽ tốt đẹp hơn, đặc biệt nếu như nguồn lực mà cụ thể là nguồn lực tài chính của Công ty được sử dụng hiệu quả.
Bảng 2.6. Tổng hợp Báo cáo kết quả kinh doanh của VINACONEX 1 năm 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2006
2005
2004
Giá trị
Tăng/Giảm
Giá trị
Tăng/Giảm
Giá trị
Tăng/Giảm
Giá trị
(+/-)
(%)
(+/-)
(%)
(+/-)
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
247.87
20.39
9.0
227.48
-19.97
-8.1
247.45
-4.25
-1.7
251.70
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
247.87
20.39
227.48
-19.97
247.45
-4.25
251.70
4.Giá vốn hàng bán
222.83
17.47
8.5
205.36
-29.46
-12.5
234.82
-3.01
-1.3
237.83
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
25.05
2.93
13.2
22.12
9.49
75.1
12.63
-1.24
-8.9
13.87
6. Doanh thu hoạt động tài chính
8.89
-1.53
-14.7
10.42
2.86
37.8
7.56
2.55
50.9
5.01
7. Chi phí tài chính
6.21
-2.20
-26.2
8.41
0.81
10.7
7.60
3.35
78.8
4.25
Trong đó: Chi phí lãi vay
6.21
-2.20
-26.2
8.41
0.85
11.2
7.56
3.31
77.9
4.25
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
12.21
1.61
15.2
10.60
3.67
53.0
6.93
-0.04
-0.6
6.97
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
15.53
2.00
14.8
13.53
7.86
138.6
5.67
-1.99
-26.0
7.66
11. Thu nhập khác
0.51
0.47
0.04
0.03
0.01
-0.16
0.17
12. Chi phí khác
0.02
0.02
13. Lợi nhuận khác
0.50
0.46
0.04
0.03
0.01
-0.16
0.17
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
16.03
2.46
18.1
13.57
7.90
139.3
5.67
-2.15
-27.5
7.82
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
3.11
-0.54
-14.8
3.65
3.65
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
12.92
3.00
30.2
9.92
4.25
75.0
5.67
-2.15
-27.5
7.82
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
2.2.1.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Bảng 2.7 dưới đây tổng hợp các tỷ số tài chính mà ta sẽ phân tích trong ba năm 2005-2007 của VINACONEX 1.
Đơn vị: lần
Các tỷ số tài chính
2007
2006
2005
1. Tỷ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
1.11
1.00
1.02
Khả năng thanh toán nhanh
0.72
0.58
0.54
2. Tỷ số về khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ
0.84
0.91
0.92
Hệ số thanh toán lãi vay
17.03
14.57
6.67
3. Tỷ số về khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
1.82
1.96
4.49
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
391.15
239.96
166.86
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
14.16
10.49
10.58
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
0.54
0.70
0.93
4. Tỷ số về khả năng sinh lãi
ROE
0.17
0.34
0.26
ROA
0.03
0.03
0.02
Nguồn: Phòng TCKT
Bảng 2.7. Tổng hợp các tỷ số tài chính của VINACONEX 1 trong ba năm 2005-2007.
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Nhìn chung nhóm tỷ số về khả năng thanh toán có xu hướng tăng qua ba năm qua, đặc biệt là trong năm 2007. Điều này là vì Công ty đã có tỷ trọng đầu tư vào TSLĐ khá lớn, nhất là vào các khoản phải thu và giảm lượng hàng tồn kho. Nhìn vào các tỷ số trên cho ta thấy khả năng thanh toán của Công ty diễn biến theo chiều hướng tốt.
Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn: Hệ số nợ của Công ty có xu hướng giảm, điều này cho thấy mức độ đóng góp của chủ sở hữu vào tài sản của Công ty đã tăng lên. Đây là điều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc huy động thêm vốn bằng nợ. Hệ số thanh toán lãi vay tăng nhanh, đây là chiều hướng tốt bởi vì nó cho thấy mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.
Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho giảm nhanh, đây là dấu hiệu tốt phản ánh việc Công ty đã giảm lượng hàng tồn kho xuống. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân đang tăng lên nhanh chóng. Sở dĩ có điều này bởi vì việc tăng lên nhanh chóng của các khoản phải thu ngắn hạn. Điều này cho thấy vốn của Công ty đang bị chiếm dụng. Điều này cũng được thể hiện qua hiệu suất sử dụng tổng tài sản đang giảm dần trong ba năm qua. Đây là dấu hiệu của việc quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả. Bên cạnh đó hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng, đây là điều có thể lý giải bởi TSCĐ là loại tài sản có thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy mặc dù trong ba năm qua Công ty không có sự đầu tư nào lớn vào TSCĐ tuy nhiên chỉ cần TSCĐ hiện tại của Công ty chưa đến lúc phải thay thế thì với mức tăng của doanh thu cũng sẽ đảm bảo mức tăng của chỉ số này.
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi: Tỷ số ROE tăng trong năm 2006 tuy nhiên lại giảm trong năm sau đó cho thấy doanh lợi trên vốn chủ sở hữu đang không được tốt. Trong năm 2007 Công ty có đợt tăng vốn chủ sở hữu đáng kể nhưng dường như lợi nhuận tăng thêm chưa tương xứng với sự gia tăng thêm về vốn. Tuy vậy, tỷ số ROA lại khá ổn định cho thấy ít nhất hiệu quả của việc đầu tư vẫn được duy trì.
2.2.2. Công tác quản lý tài chính của Công ty
2.2.2.1. Bộ máy quản lý tài chính của VINACONEX 1
Hiện tại, toàn bộ công tác kế toán tài chính tại Công ty VINACONEX 1 đều do Phòng Tài chính kế toán đảm nhiệm. Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ theo dõi ghi chép, quản lý các công việc tài chính hàng ngày của Công ty. Phòng Tài chính kế toán cũng là bộ phận lập các báo cáo tài chính, các kế hoạch tài chính để trình Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông xem xét. Việc đưa ra các quyết định về quản lý tài chính thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty hiện nay gồm 9 người, trong đó có một Kế toán trưởng làm trưởng phòng, phụ trách việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán ở công ty, quản lý và kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của công ty và các xí nghiệp, đội trực thuộc. Phó phòng phụ trách kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Các thành viên khác trong phòng phụ trách các công tác : Thủ quỹ ; kế toán tiền mặt ; kế toán ngân hàng ; kế toán tiền lương; kế toán thuế; kế toán công nợ ; kế toán TSCĐ,CCDC; kế toán theo dõi các đơn vị. Các đơn vị cấp dưới không tổ chức bộ máy kế toán độc lập mà chỉ có các kế toán viên thực hiện công tác hạch toán kế toán theo pham vi công việc đã được phân công.
BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
TRƯỞNG PHÒNG
(KẾ TOÁN TRƯỞNG)
PHÓ PHÒNG
(KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ)
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
CÁC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
Kế toán viên
Sơ đồ 2.3 . Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính trong Công ty
Hệ thống thông tin quản lý tài chính
Theo quy chế quản lý tài chính của công ty, phòng TCKT sẽ trực tiếp theo dõi, xử lý và tổng hợp các thông tin kế toán hàng ngày. Các đơn vị trực thuộc sẽ phải nộp báo cáo tình hình tài chính của đơn vị mình theo dõi định kỳ lên phòng TCKT. Các kế toán viên tại phòng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu trong phạm vị lĩnh vực mình phụ trách. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sẽ là người tập hợp các thông tin cần thiết để xây dựng các chỉ số tài chính, lập các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng là người sử dụng các thông tin đó để lập các báo cáo trình lên Ban giám đốc. Đây là những thông tin tài chính quan trọng phục vụ cho việc ra quyết định của người quản lý.
Hoạt động của phòng TCKT được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như máy móc, hệ thống sổ sách, được hỗ trợ bởi các phần mềm phù hợp. Công việc mang tính chất chuyên môn hóa là một yếu tố giúp cho hoạt động tài chính kế toán hàng ngày đạt được hiệu suất và chất lượng cần thiết.
2.2.2.1. Công tác phân tích – hoạch định tài chính
Phòng Tài chính kế toán là nơi chịu trách nhiệm về việc phân tích tình hình tài chính và lập các kế hoạch tài chính cho Công ty. Dựa vào các thông tin kế toán được tổng hợp và xử lý, các chỉ sô tài chính sẽ được tính toán, tổng hợp thành báo cáo định kỳ theo quy định.
Các chỉ tiêu kế hoạch được đặt ra hàng năm trong các kế hoạch tài chính năm. Phòng TCKT xây dựng chỉ tiêu kế hoạch này dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đã được thông qua. Sau khi kế hoạch đã được thông qua, phòng TCKT sẽ phối hợp với các phòng ban khác thể chế hóa kế hoạch, giao khoán chỉ tiêu cho các bên liên quan.
2.2.2.2. Công tác quản lý vốn kinh doanh
Quản lý vốn kinh doanh là một nội dung chủ yếu của quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp tại VINACONEX 1.
Theo quyết định số 2569CT1/TC-KT của Giám đốc công ty về quy chế QLTC tại VINACONEX 1, vốn điều lệ của công ty là 11 tỷ đồng, trong đó 51% và vốn đầu tư của Nhà nước và 49% còn lại là vốn góp của các cổ đông. Năm 2007, vốn điều lệ của Công ty đã được điều chỉnh tăng lên 35 tỷ đồng vẫn với tỷ lệ Nhà nước nắm giữ vốn như trên. Việc cấp vốn lưu động cho các đơn vị thành viên được tiến hành bằng hình thức cho vay hoặc tạm ứng theo hợp đồng khoán quy định và theo định mức được duyệt.
Cơ cấu vốn của VINACONEX 1 cho thấy Công ty chủ yếu huy động nguồn nợ. Trong điều kiện hoạt động bình thường của một doanh nghiệp xây lắp thì đây là điều bình thường. Nhưng trong điều kiện hiện nay khi lãi suất cho vay tại các ngân hàng lên cao, việc chấp nhận vay với mức lãi suất này đã rất khó khăn, lại thêm tình hình giá nguyên vật liệu xây dựng liên tục leo thang thì việc chứng minh khả năng tài chính lẫn hiệu quả của dự án đầu tư để thuyết phục ngân hàng cho vay là rất khó khăn. Điều này dẫn đến doanh nghiệp phải tìm đến những nguồn vay vốn khác (thường là các nguồn ngắn hạn) và điều này càng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty. Hơn nữa, với nguồn vốn như thế sẽ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận các dự án lớn.
2.2.2.3. Công tác quản lý hoạt động đầu tư
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, có thể nói hoạt động đầu tư gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hầu như đều gắn liền với hoạt động đầu tư. Tại VINACONEX 1, tỷ trọng đầu tư vào TSLĐ là rất lớn và liên tục tăng, trong khi đó tỷ trọng đầu tư vào TSCĐ thì khá ít và giảm dần. Một phần nguyên nhân do đặc điểm ngành kinh doanh của Công ty với địa bàn hoạt động trải rộng nên các TSCĐ lớn phục vụ cho việc thi công công trình hầu như là đi thuê. Công ty chỉ đầu tư vào những TSCĐ thiết yếu và phục vụ cho địa bàn gần. Những năm vừa qua không có sự thay đổi đột biến nào trong TSCĐ. Còn hoạt động đầu tư tài chính thì lại phụ thuộc vào thị trường mà thị trường hiện nay không được thuận lợi vì vậy công ty phải đẩy mạnh các hoạt động đầu tư khác , không nên tập trung quá nhiều vào đầu tư tài chính
2.2.2.4. Công tác kiểm tra tài chính
Công tác kiểm tra tài chính của Công ty được tiến hành định kỳ đều đặn. Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây lắp, các hợp đồng xây dựng được tiến hành trên khắp mọi miền đất nước, lại có nhiều đơn vị trực thuộc và bản thân Công ty cũng là một thành viên của Tổng công ty VINACONEX , do đó công tác kiểm tra tài chính cần được tiến hành một cách định kỳ thường xuyên. Đặc biệt sau những vụ việc “rút ruột công trình” xảy ra vào năm 2005 làm không những hoạt động mà cả uy tín của Công ty bị thiệt hại thì công tác kiểm tra lại càng được coi trọng.
Hình thức kiểm tra chủ yếu được áp dụng là kiểm tra gián tiếp thông qua chứng từ sổ sách kế toán. Theo quy định, đối với các đơn vị là chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh hoạch toán kế toán sổ kép rõ ràng theo chuẩn mực kế toán thì hàng quý sẽ phải nộp các báo cáo tài chính cho phòng TCKT và cục thuế địa phương. Phòng TCKT sẽ căn cứ vào báo cáo của đơn vị cộng chung vào kết quả của Công ty. Toàn bộ chứng từ gốc sau khi được cơ quan thuế duyệt xong sẽ được nộp lại cho phòng TCKT để kiểm tra đối chiếu. Đối với các đơn vị như các đội thì hàng tháng phải nộp báo cáo tài chính và các chứng từ gốc cho phòng TCKT.
Cùng với đó, hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập cũng được tổ chức hàng năm nhằm rà soát, phát hiện những chỗ sai sót, yếu kém để có thể kịp thời sửa chữa hoặc xử lý, góp phần làm lành mạnh tài chính của doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại VINACONEX 1
2.3.1. Về việc thực hiện mục tiêu kế hoạch
Bảng 2.8 dưới đây cho ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của Công ty. Một điều dễ dàng nhận thấy là hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch Công ty đặt ra đều được hoàn thành vượt mức với con số rất ấn tượng. Năm 2007, tất cả các chỉ tiêu đặt ra đều được hoàn thành với % so với kế hoạch rất cao: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 112,2%, lợi nhuận xây lắp tăng 106,8%; lợi nhuận SXKD khác tăng 408,7%; mức tăng của lợi nhuận sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng và lợi nhuận kinh doanh từ nhà, đầu tư cũng hoàn thành trên mức kế hoạch đề ra. Năm 2006 duy chỉ có lợi nhuận xây lắp là không hoàn thành kế hoạch đề ra (chỉ đạt 92% kế hoạch) còn tất cả các chỉ tiêu còn lại đều được hoàn thành rất tốt.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2006
Kế hoạch
Thực hiện
% so với KH
Kế hoạch
Thực hiện
% so với KH
1. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
7553
16030
212.2
3017
5310
176.0
2. Lợi nhuận xây lắp
2123
4391
206.8
2134
1963
92.0
3. Lợi nhuận SXCN & VLXD
80
100
125.0
4. Lợi nhuận kinh doanh nhà, đầu tư
4000
4671
116.8
683
1269
185.8
5. Lợi nhuận SXKD khác
1350
6868
508.7
400
2078
519.5
Nguồn: Phòng Kỹ thuật thi công
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
Mặc dù mục tiêu đều được hoàn thành với kết quả khả quan tuy nhiên cũng có những điểm cần phải xem xét đối với công tác phân tích dự báo và hoạch định. Việc phân tích dự báo cần phải được xem xét kỹ càng dựa trên những cơ sở về nguồn lực Công ty và tình hình diễn biến trên thị trường để từ đó có thể đưa ra những mục tiêu không chỉ đảm bảo việc thực hiện mà còn phải sát với tình hình thực tế. Mục tiêu sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động của Công ty. Mục tiêu cao quá sẽ khó đạt được còn mục tiêu thấp quá sẽ khiến cho nguồn lực của Công ty không được tận dụng triệt để gây lãng phí.
2.3.2. Về việc quản lý các nguồn lực tài chính
2.3.2.1. Quản lý nguồn vốn
Như ta đã thấy trong quá trình phân tích nguồn vốn của VINACONEX 1 ở trên, cơ cấu vốn của Công ty có một tỷ trọng lớn là nợ. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như VINACONEX 1 thì tỷ lệ nợ lớn như vậy không phải là điều đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên cứ tiếp tục duy trì cơ cấu vốn với quá nhiều nợ thì trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn bởi giá vật liệu xây dựng đang tăng nhanh, lạm phát cao, mặt bằng lãi suất bị nâng lên, đặc biệt là lãi suất cho vay của các Ngân hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một cơ cấu vốn thích hợp và thích ứng với điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay. Việc tiếp tục duy trì cơ cấu với nợ lớn như thế này cũng là một nguyên nhân cản trở doanh nghiệp tìm đến những nguồn vốn với chi phí ít hơn mà lại đảm bảo khả năng cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Điều quan trọng trong quản lý nguồn vốn là việc tìm những nguồn vốn thích hợp cho mỗi hoạt động đầu tư mua sắm để đảm bảo khả năng trả nợ cũng như thu hồi vốn, khả năng sinh lời.
2.3.2.2. Quản lý vốn kinh doanh của Công ty
Bên cạnh việc quản lý nguồn vốn, việc quản lý tốt tài sản là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Phân tích đã cho thấy doanh nghiệp đã có sự chuyển biến trong việc quản lý tài sản bằng việc giảm tỷ trọng của hàng tồn kho (nhưng vẫn tăng về mặt giá trị). Tuy nhiên, việc tăng các khoản phải thu ngắn hạn cho dù cơ cấu của các khoản phải thu như thế nào đi nữa vẫn cho thấy tình trạng vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều. Đây là một lãng phí vì hiện nay chi phí cơ hội của những khoản vốn như thế là rất lớn.
Công ty cũng cần phải có sự chú ý vào việc đầu tư tài sản cố đinh. Hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ giúp nâng cao hiệu suất và rút ngắn thời gian thi công. Với những quyết định đầu tư đúng đắn và những quyết định đúng chỗ sẽ cải thiện hoạt động sản xuất của doanh nghiệp rất nhiều.
Việc quản lý vốn đầu tư tài chính cũng cần được chú ý. Năm 2006, doanh thu tài chính của doanh nghiệp đạt được là tốt, đó cũng là năm mà thị trường tài chính diễn biến có lợi cho nhà đầu tư. Tuy nhiên đến năm 2007, sau một vài tháng đầu vẫn tiếp tục xu hướng như năm 2006, những tháng sau đó và cho tới tận thời điểm hiện tại, tình hình đang diễn biến không có lợi, đặc biệt là cho những nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Vì vậy Công ty cần quản lý hoạt động đầu tư tài chính của mình cẩn trọng tránh xảy ra những thất thoát vốn.
2.3.3. Về công tác kiểm tra tài chính
Công tác kiểm tra tài chính tại Công ty VINACONEX 1 có thể nói là khá đều đặn và thường xuyên. Điều này giúp cho Công ty có điều kiện theo dõi sát sao hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời có những điều chỉnh hoặc bổ sung cần thiết. Tuy nhiên việc kiểm tra mới chỉ dừng lại ở kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ (mà các nghiệp vụ này phần nhiều thuộc về hoạt động kế toán). Việc kiểm tra tài chính còn phải bao quát hết tất cả các khâu, các mặt, các hoạt động của quản lý tài chính từ phân tích, hoạch định đến việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Tất nhiên để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải tiêu tốn một nguồn lực. Vì vậy có thể chọn những phương pháp điều tra thích hợp với thời điểm hợp lý sẽ góp phần vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
2.3.4. Về bộ máy quản lý tài chính và hệ thống thông tin quản lý tài chính
2.3.4.1. Về bộ máy quản lý tài chính
Xét về lực lượng đội ngũ kế toán thì có thể nói Công ty đang có một đội ngũ tốt với một cơ cấu phù hợp để đảm đương được công việc kế toán hàng ngày. Các công đoạn công việc cũng được phân công hết sức cụ thể rõ ràng, tính chuyên môn hóa cao, điều này làm tăng chất lượng hiệu quả công việc, đồng thời cũng tăng tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên.
Bộ máy quản lý tài chính của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến từ cao xuống thấp, cấp trên giám sát trực tiếp cấp dưới (trong Công ty) hoặc thông qua một cơ chế giám sát cụ thể (đối với các đơn vị thành viên), điều này giúp cho việc tổng hợp thông tin được nhanh chóng, kịp thời, công việc được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Tuy nhiên, số người hoạt động ở công tác hiện nay là khá ít, chỉ có trưởng phòng TCKT chủ yếu làm các công tác tài chính và có sự trợ giúp của phó phòng trong một số công việc. Như vậy hiệu quả của công tác quản lý tài chính sẽ giảm đi rất nhiều do một người phải lo quá nhiều việc. Điều này dễ dẫn đến việc một số công tác tài chính sẽ bị xem nhẹ hoặc bỏ qua.
2.3.4.2. Về hệ thống thông tin tài chính
Từ những đánh giá về bộ máy, đội ngũ nhân lực tài chính ở trên có thể cho thấy trong hệ thống thông tin tài chính của công ty, hệ thống thông tin kế toán đã làm khá tốt những yêu cầu của mình. Tuy nhiên hệ thống thông tin tài chính thì mới chỉ ở mức độ đáp ứng những yêu cầu cơ bản. Đây mới chỉ là những thông tin phục vụ việc ra quyết định quản lý nói chung. Còn những thông tin tài chính để phục vụ cho việc đi sâu phân tích tài chính còn khá sơ sài. Điều này sẽ làm hạn chế đầu tiên là đến công tác hoạch định tài chính, tiếp đó là các quyết định đầu tư tài chính. Công tác quản lý vốn cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu như nhà quản lý không có những thông tin phù hợp để xây dựng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của mình.
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 – VINACONEX
3.1. Những kiến nghị đối với Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX .
3.1.1. Cần làm tốt công tác phân tích – hoạch định tài chính
Phân tích tài chính là để nhằm đưa ra những thông tin hữu ích đối với việc ra quyết định. Thông tin tài chính không chỉ có ích đối với quyết định tài chính mà còn có ý nghĩa rất lớn với nhiều loại quyết định khác. Việc phân tích tài chính không chỉ đơn giản là đưa ra những con số tổng hợp từ các thông tin kế toán mà từ các con số ấy phải thấy được những xu hướng vận động tiếp theo hoặc có thể đi ngược về điểm xuất phát để tìm ra những yếu tố dẫn tới sự biến động. Để làm được việc này cần phải có đội ngũ những người am hiểu về tài chính và phân tích tài chính.
Phân tích tài chính cũng là bước cơ sở cho việc hoạch định tài chính. Hoạch định tài chính không chỉ đơn giản là việc lên các chỉ tiêu kế hoạch về mặt tài chính để thực hiện mà đó là việc dự báo trước các luồng thu chi để từ đó định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh những biến động bất thường về các luồng thu chi. Cần có cả kế hoạch tài chính ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn. Kế hoạch tài chính dài hạn có thể không có được những bước đi chính xác như kế hoạch tài chính ngắn hạn nhưng nó thể hiện về mặt tư duy chiến lược và hơn hết nó nhắm tới việc thực hiện mục tiêu chính của doanh nghiệp.
Là một nội dung của công tác hoạch định kế hoạch tài chính ngắn hạn, Công ty nên xây dựng một mô hình xác định mục tiêu tài chính cho từng năm cho sát với thực tiễn, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu tận dụng được hết những nguồn lực của Công ty.
3.1.2. Cần phân biệt rõ chức năng Tài chính và chức năng Kế toán trong doanh nghiệp, bổ sung thêm nhân lực trong công tác tài chính
Đây không phải chỉ là tình trạng tại VINACONEX 1 mà còn là tình trạng chung tại nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay. Việc nhập chung hai bộ phận Tài chính và Kế toán thường dẫn đến việc lẫn lộn giữa chức năng của tài chính và chức năng của kế toán. Bởi chức năng của kế toán là theo dõi tình hình biến động tài sản và nguồn vốn để phản ánh vào các sổ sách kế toán, tập hợp các thông tin trong sổ sách kế toán để tính chi phí, giá thành sản phẩm và một số chỉ tiêu khác được gọi chung là thông tin kế toán. Còn tài chính sẽ sử dụng những thông tin kế toán này phục vụ cho công tác quản lý tài chính của mình.Trong một doanh nghiệp nhỏ, điều này có lẽ cũng không phải điều đáng bận tâm, nhưng với một doanh nghiệp lớn nằm trong một hệ thống gồm nhiều công ty mẹ-con, lại hoạt động trong một lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn với thời gian thu hồi kéo dài thì việc cần có một bộ phận chuyên trách về tài chính là điều hết sức cần thiết.
Việc tách riêng hai bộ phận tài chính là điều kiện để phân biệt rạch ròi giữa hai công tác Tài chính và Kế toán. Tuy nhiên việc thành lập một phòng ban, bộ phận mới không phải là việc làm ngày một ngày hai, muốn là được, nhất là khi nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị đầy đủ. Việc cần làm của VINACONEX 1 hiện nay là tăng cường thêm nhân sự cho công tác tài chính. Cần có một thái độ phân biệt nghiêm túc giữa công tác tài chính và công tác kế toán. Việc không phân biệt rõ Tài chính và Kế toán sẽ làm giảm vai trò của tài chính đối với việc quản lý nguồn lực của tổ chức, đồng thời có thể khiến cho Kế toán phải gánh thêm công việc.
3.1.3. Cần xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, quản lý nguồn vốn có hiệu quả
Doanh nghiệp cần đánh giá lại tình hình nguồn vốn của mình, xây dựng một cơ cấu vốn cho phù hợp, không nên để một cơ cấu với nợ ngắn hạn quá nhiều như hiện nay. Điều này ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Với việc xác định một cơ cấu vốn đúng đắn, doanh nghiệp sẽ có định hướng cho việc huy động vốn của mình. Để có thể quản lý tốt nguồn vốn, doanh nghiệp cần phải biết khi nào thì phải sử dụng nguồn vốn nào, huy động ở đâu. Để làm tốt điều này doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một cơ chế huy động vốn phù hợp và có khả năng thích ứng linh hoạt với những biến động thị trường. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải xác định cho mình một tập hợp các phương pháp, hình thức, công cụ được sử dụng để huy động trong từng trường hợp. Làm được như thế doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng lựa chọn, và có thể chủ động chọn cho mình phương pháp, hình thức, công cụ huy động vốn có hiệu quả nhất.
Việc quản lý nguồn vốn cũng cần phải xem xét bởi qua việc phân tích sơ bộ tình hình tài chính của VINACONEX 1 cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn là chưa được tốt, vốn của Công ty còn bị chiếm dụng nhiều; mặc dù quy mô vốn của Công ty đã tăng mạnh tuy nhiên hiệu quả của việc đầu tư chưa cao. Trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt cần quan tâm trước mắt là phải giảm tỷ trọng các khoản phải thu trong cơ cấu tài sản, giảm thời gian của kỳ thu tiền bình quân xuống, đảm bảo cho vốn được luân chuyển nhanh, dễ dàng, tránh bị ứ đọng vốn. Bên cạnh đó công tác kiểm tra cũng cần được tiến hành thường xuyên để đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí.
3.1.4. Củng cố các mối quan hệ tài chính
Mối quan hệ của doanh nghiệp với Nhà nước:
Với công ty như VINACONEX 1, mối quan hệ này được thể hiện chủ yếu thông qua việc Công ty thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nước. Việc củng cố mối quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của Công ty bởi vì nộp thuế là việc mà bất cứ doanh nghiệp nào đang hoạt động trong nền kinh tế cũng phải làm. Bất cứ hành động gian lận nào về việc thực hiện nghĩa vụ này đối với Nhà nước không sớm thì muộn cũng sẽ dẫn đến hệ lụy lâu dài cho doanh nghiệp. Những hành động như thế thường xuất phát từ lợi ích của một số ít cá nhân tuy nhiên lại để lại hậu quả cho tất cả các thành viên khác phải gánh chịu. Vì vậy việc phòng ngừa những gian lận này cần huy động số đông cùng tham gia bởi đây là lợi ích thiết thực của mỗi người. Việc doanh nghiệp củng cố tốt mối quan hệ của mình với Nhà nước thể hiện ở chỗ doanh nghiệp hạch toán nghiêm túc, đầy đủ; nộp đủ thuế, đúng hạn cho cơ quan quản lý thuế của Nhà nước. Điều này sẽ tạo hình ảnh tốt đẹp và có lợi cho doanh nghiệp trong các quan hệ khác với Nhà nước. Đặc biệt khi hiện nay, nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn và rất nhiều các dự án về cơ sở hạ tầng đểu do Nhà nước làm chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, bởi vậy Nhà nước không chỉ là người sở hữu hay người quản lý hoạt động của doanh nghiệp mà còn là một khách hàng lớn. Và đương nhiên, doanh nghiệp có sự minh bạch, lành mạnh trong tài chính sẽ có ưu thế trong việc lựa chọn của Nhà nước.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường tài chính ở đây được hiểu chủ yếu là mối quan hệ của doanh nghiệp với các ngân hàng thương mại, với thị trường vốn. Đây là mối quan hệ đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động cần nhiều vốn như doanh nghiệp xây dựng. Nguồn vốn từ các ngân hàng (đặc biệt là ngân hàng thương mại) luôn đòi hỏi những điều kiện chặt chẽ về khả năng sinh lợi của dự án, về khả năng trả lãi vay và vốn vay… tuy nhiên đây là nguồn vốn khá an toàn và có thể huy động với số vốn lớn. Việc huy động các nguồn vốn khác của thị trường tài chính cũng cần được xem xét nếu doanh nghiệp có khả năng trả nợ và thu lãi. Nhìn chung thì để đảm bảo mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, ngoài việc doanh nghiệp đảm bảo việc trả lãi vay và nợ vay đầy đủ, đúng hạn thì yếu tố quan trọng mang tính quyết định vẫn là doanh nghiệp phải sử dụng vốn cho thật hiệu quả.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường khác
Bên cạnh thị trường tài chính, trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp còn tạo lập rất nhiều mối quan hệ khác với các thị trường khác như thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường hàng hóa và dịch vụ đầu ra, thị trường sức lao động… Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra đều đặn nhịp nhàng, doanh nghiệp cần duy trì những mối quan hệ cần thiết với tất cả các thị trường trên. Về thị trường các yếu tố đầu vào hiện nay đang có sự gia tăng và không ổn định về giá cả. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tìm cho mình một nhà cung cấp uy tín, có năng lực, có quan hệ tốt với Công ty để đảm bảo nguồn nguyên nhiên vật liệu ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với thị trường hàng hóa dịch vụ đầu ra cũng vậy, cần lựa chọn những khách hàng có uy tín, đảm bảo về khả năng thanh toán. Trong quan hệ làm ăn cần có những điều kiện quy định chặt chẽ nhưng đồng thời các bên tham gia cũng cần phải giữ được chữ “tín” để đảm bảo mối quan hệ làm ăn lâu bền và sự hỗ trợ hợp tác khi cần thiết.
Mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Những mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp cũng là những mối quan hệ hết sức cần được quan tâm và củng cố bởi nó liên quan đến những mối quan hệ về lợi ích trong nội bộ doanh nghiệp. Mối quan hệ được quan tâm hàng đầu trong nội bộ doanh nghiệp chính là việc phân phối lợi nhuận. Cần phải có một cơ chế phân phối lợi nhuận rõ ràng cụ thể, trong đó nên lấy lợi ích lâu dài của Công ty làm trọng tâm. Kế đến chính là việc phân bổ ngân sách cho hoạt động của các đơn vị trong Công ty. Phân tích đã cho thấy trong các khoản phải thu ngắn hạn gần đây của Công ty chiếm đa số là các khoản phải thu nội bộ. Vì vậy Công ty cần có biện pháp giảm bớt khoản phải thu nội bộ xuống để tránh cho tình trạng vốn của Công ty bị chiếm dụng. Mặt khác, Công ty cũng nên thực hành các biện pháp tiết kiệm để giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp đang ngày một tăng lên.
3.2. Những kiến nghị về phía Nhà nước
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
Hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải gắn liền với môi trường luật pháp. Hoạt động của một doanh nghiệp xây dựng như VINACONEX 1 gắn với rất nhiều luật, quy định. Bên cạnh việc doanh nghiệp nghiêm túc tuân thủ luật pháp trong hoạt động kinh doanh của mình, Nhà nước cũng cần thường xuyên rà soát hệ thống các luật, các quy định được ban hành, xem xét dựa trên thực tế để có những thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, một mặt tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, mặt khác giảm bớt gánh nặng cho chính các cơ quan quản lý Nhà nước và góp phần vào sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên Quốc gia.
Trước hết đó là những luật gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp đó là Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế. Nhà nước cần có những điều chỉnh sát với diễn biến của thị trường, tránh để tình trạng luật trở nên lạc hậu, không điều chỉnh hết các mối quan hệ phát sinh,. Một điểm đáng chú ý trong hệ thống luật của nước ta đó là tính chủ động của luật còn chưa cao, một luật đã được ban hành nhưng còn phải chờ đến khi có những quy định hướng dẫn thi hành mới đi vào thực tế. Hơn nữa, có những lĩnh vực mà một luật nhưng có quá nhiều các văn bản điều chỉnh đi kèm. Điều này không những làm phức tạp thêm việc thi hành luật, tăng thêm phiền hà cho doanh nghiệp, gây khó khăn cho quá trình thẩm tra và quản lý của cơ quan Nhà nước mà còn làm mất đi tính hiệu lực của luật. Đó là còn chưa kể đến tình trạng mâu thuẫn giữa các văn bản này. Như vậy Nhà nước cần tiến hành rà soát để bỏ bớt những văn bản không phù hợp, cùng với đó nên xây dựng luật theo hướng có thể áp dụng ngay vào thực tế.
3.2.2. Tăng cường quản lý vĩ mô đối với hoạt động của doanh nghiệp và thị trường
Với nền kinh tế như nước ta hiện nay, tăng cường sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp và thị trường là cần thiết bởi thị trường vẫn còn phát triển chưa đồng bộ, sự giám sát của luật pháp đối với hoạt động của doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên tăng cường sự quản lý không có nghĩa là Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp mà Nhà nước chỉ tác động bằng các công cụ quản lý vĩ mô, thông qua tác động tới thị trường để điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp. Những tác động đến thị trường cũng chỉ là những tác động mang tính định hướng, phù hợp với quy luật của thị trường.
3.2.3. Định hướng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thứ đều do cung-cầu trên thị trường quyết định. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật của nó đòi hỏi cần phải có bàn tay của Nhà nước can thiệp để tránh những thiệt hại mà những khuyết tật này gây nên cho xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay còn đang phát triển, lại đứng trước yêu cầu khách quan hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, vì thế Nhà nước cần đứng ra điều chỉnh để định hướng hoạt động của doanh nghiệp để mang lại lợi ích lớn nhất cho nền kinh tế, tránh những hệ quả về lâu dài. Để làm được điều này, Nhà nước cần xây dựng các quy hoạch về đầu tư, xây dựng mang tính lâu dài và chiến lược, đưa ra những khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực quan trọng như cơ sở hạ tầng; hạn chế những hoạt động đầu tư chạy theo xu hướng, lợi nhuận nhưng gây mất cân đối cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
3.2.4. Tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận với những nguồn vốn vay ưu đãi
Nước ta vẫn còn thuộc vào diện nước đang phát triển, vì thế nên thường được hưởng những khoản vay ưu đãi. Những khoản vốn huy động từ nguồn này thường được dành cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo… Có những khoản vay mà Nhà nước có thể đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. Nhà nước nên tổ chức những cuộc xúc tiến, trao đổi thông tin để doanh nghiệp có điều kiện tìm hiểu thêm về những nguồn vốn như thế. Công tác thông tin là vô cùng quan trọng bởi thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được nguồn thông tin cần thiết. Thiếu thông tin là yếu tố cản trở đầu tiên để doanh nghiệp tiếp cận những nguồn vốn đó. Nhà nước cũng có thể đưa thêm những ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiệu quả của việc đầu tư luôn là câu hỏi cần đặt ra. Cần phải có sự đảm bảo về chất lượng những công trình như thế này từ phía doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp đã có được những ưu đãi nhất định.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có thể đứng ra xây dựng các chương trình tín dụng ưu đãi. Những chương trình này thường nhằm phục vụ cho các dự án trọng điểm hoặc những dự án đầu tư cho phúc lợi xã hội. Đây cũng là một công cụ để Nhà nước định hướng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính là một quá trình phức tạp tuy nhiên lại là một yêu cầu không thể thiếu trong điều kiện môi trường cạnh tranh đầy biến động như hiện nay và các mối quan hệ thị trường ngày càng phát triển làm nảy sinh những mối quan hệ tài chính mới. Việc xử lý đúng đắn các quan hệ tài chính, với những cơ chế tác động thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được nó cho hoạt động sản xuất của mình.
Với VINACONEX 1, môi trường hoạt động hiện nay cũng đầy những khó khăn và thách thức, hoạt động của doanh nghiệp cũng gắn với rất nhiều các mối quan hệ tài chính đòi hỏi phải có sự quản lý để tận dụng cho sự phát triển của mình.
Với kiến thức về chuyên môn và thực tế còn nhiều hạn chế, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong cô có những ý kiến đóng góp để em hoàn thiện đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Khoa học quản lý - PGS. TS. Đoàn Thị Thu Hà & PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (đồng chủ biên) – Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội 2002.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS. TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội 2005.
3. TS. Nguyễn Thanh Liêm – Quản trị tài chính – Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội 2007.
4. Đinh Thế Hiển – Quản trị tài chính công ty – Nhà xuất bản Thống kê
5. Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính – 2005.
6. Nguyễn Tấn Bình – Phân tích quản trị tài chính – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – 2002.
7. Nguyễn Quang Thu – Quản trị tài chính căn bản – Nhà xuất bản Thống kê 2005.
8. Các tài liệu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, môn Phân tích tài chính (Nguồn: Internet).
9. Các tài liệu báo cáo của công ty các năm 2005-2007.
10. Tài liệu tìm kiếm trên trang www.google.com.vn.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11639.doc