Như chúng ta đã biết đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp là người có ảnh hưởng lớn nhất đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nếu công ty có đội ngũ công nhân lành nghề, có ý thức tình thần trách nhiệm thì công ty sẽ tiết kiệm được một khối lượng nguyên vật liệu lớn. Ngược lại nếu đội ngũ công nhân là những người có trình độ tay nghề kém thì tỷ lệ lãng phí do sai hỏng tăng, tinh thần trách nhiệm kém thì hao hụt nguyên vật liệu là đáng kể. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty, công nhân là đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với nguyên vật liệu nên tay nghề và ý thức của đội ngũ công nhân cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Tay nghề yếu kém dẫn tới việc thực hiện các quy trình kỹ thuật không chuẩn xác, gây ra sai hỏng trong quá trình lao động và một đặc điểm là các sản phẩm sai hỏng của công trình xây dựng thường ít được tái sử dung nên làm gia tăng chi phí nguyên vật liệu. Đội ngũ lao động có tay nghề nhưng ý thức trách nhiệm, ý thức về tiết kiệm nguyên vật liệu kém cũng là một nguyên nhân gây lãng phí nguyên vật liệu. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nôi là một công ty xây dựng nên trình độ học vấn của công nhân hầu như không cao, cộng với trình độ bậc thợ trung bình còn thấp nên ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng công trình và việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. ý thức trách nhiệm của người công nhân có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty vì vậy công ty phải có nhiều biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp giám sát tại hiện trường, nghiệm thu từng bộ phận, từng hạng mục và nghiệm thu sơ bộ hoàn công công trình. Sau khi nghiệm thu sơ bộ được thông qua, chủ đầu tư, đơn vị giám sát và nhà thầu cùng tiến hành nghiệm thu.
Công tác quản lý chất lượng được thực hiện tốt, đúng quy trình nên sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao và đặt hàng từ rất sớm.
2.2. Nhân tố bên ngoài
2.2.1. Cơ chế chính sách quản lý của nghành, nhà nước
Là một doanh nghiệp Việt Nam, trước hết hoạt động kinh doanh của Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (bao gồm cả Thuế thu nhập về chuyển quyền sử dụng đất) và Luật Thuế Giá trị gia tăng. Bên cạnh đó là các Luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản gồm: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh Bất động sản… Khi niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung, Công ty sẽ chịu điều chỉnh của Luật Chứng khoán, các Thông tư, Nghị định về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán.
Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề tín dụng, về chống độc quyền; về thuế; về chế độ đãi ngộ, hỗ trợ; bảo vệ môi trường… Các tác động này có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị cũng là một nhân tố thuận lợi làm tăng khả năng cạnh tranh của nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng.
Một trong những bộ phận chủ yếu của yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Trong ngành xây dựng cũng không phải ngoại lệ, tất cả các công ty xây dựng đều phải tuân theo những quy định của Nhà Nước, đó là các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, … các Nghị định và các văn bản dưới Luật khác như Nghị định về định mức nguyên vật liệu …cũng là căn cứ chung công ty phải tuân theo. Nhờ có những văn bản pháp luật này đã tạo ra được cơ chế cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các công ty trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội là một phần trong ngành xây dựng vì vậy việc tuân thủ những quy định trên là quyền lợi và yêu cầu đối với công ty.
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam còn đang trong giai đoạn hoàn thiện để tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. Tuy nhiên, sự thay đổi trong hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng sẽ tác động đến kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình phát triển của mình công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Ha Nội luôn đi đầu trong việc tuân thủ những chủ trương chính sách của Nhà Nước, của ngành. Khi thực hiện đúng những yêu cầu này công ty đã tạo cho mình được uy tín lớn.Mặc dù vậy, cũng chính từ việc thực hiện đúng những quy định trên mà công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của mình khi mà có những đối thủ cạnh tranh luôn dùng mọi biện pháp để tránh những quy định mang tính ràng buộc từ Nhà Nước.
2.2.2. Khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua, người mua có thể xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu cao hoặc dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người mua yếu sẽ mang lại cho doanh nghiệp một cơ hội tăng giá để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.
Đối với công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội luôn hiểu được nếu không có khách hàng thì sẽ không có sự tồn tại của doanh nghiệp chứ lấy đâu ra sự phát triển, vì là một công ty xây dựng nên việc làm hài lòng khách hàng là rất quan trọng. Vì khách hàng của các công ty xây dựng thường rất ít nhưng lại là những khách hàng lớn. Công ty luôn cố gắng để đem lại mức thỏa mãn cao nhất cho khách hàng của mình và lấy đó làm phương trâm để phát triển mở rộng thị trường.Vì công ty biết làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại, chính là phương thức quảng cáo tốt nhất để thu hút khách hàng trong tương lai.
Ông cha ta từ xưa đến nay đã đúc rút ra rằng “ lửa thử vàng, gian nan thử sức” vì vậy càng có những áp lực công ty càng biết tự hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, để trở thành một công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường xây dựng Việt Nam.
2.2.3. Thị trường các yếu tố đầu vào
Theo kết quả thống kê và nghiên cứu trong vòng 8 năm từ năm 2000 đến năm 2007 đối với 5 loại vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm: Xi măng PCB30, sắt thép xây dựng, cát mịn, cát vàng, đá dăm tại một số thành phố như Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng và Hải Phòng, hệ số biến động giá vật liệu các năm so với năm 2000 được tính toán trong bảng sau:
Bảng 12: Biến động giá cả nguyên vật liệu qua các năm
TT
Loại vật liệu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Biến động trung bình trong 7 năm
1
Xi măng PCB30
1
0,973
1,034
0,960
0,960
0.96
0,987
0,019
0,985
2
Thép xây dựng
1,000
1,041
1,088
1,436
2,094
1,879
2,086
2,255
1,697
3
Cát xây
1,000
1,093
0,778
0,815
1,037
1,111
1,148
1,037
1,003
4
Cát vàng
1,000
0,913
0,897
0,897
1,196
1,196
1,413
1,739
1,179
5
Đá dăm
1,000
1,000
1,000
0,976
1,082
1,082
1,184
1,240
1,080
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Qua việc nghiên cứu tình hình biến động giá một số loại vật liệu nêu trên cho thấy trong 3 năm đầu giá tương đối ổn định do sự điều tiết của Nhà nước trong quản lý giá. Nói chung, giá các loại vật liệu xây dựng đều tăng, chỉ riêng giá xi măng tương đối ổn định qua các năm. Hiện nay hàng loạt các nhà máy xi măng được đầu tư xây dựng với tổng công suất thiết kế 42 triệu tấn đều ghi tiến độ hoàn thành đưa vào sản xuất từ năm 2007 đến 2010. Theo dư báo, mức tiêu thụ năm 2008 là 39 – 40 triệu tấn, năm 2009 là 44 – 45 triệu tấn và đến năm 2010 là 50 triệu tấn. Đối với giá sắt thép là loại vật tư phải nhập khẩu phôi nhiều để sản xuất, giá phụ thuộc vào ngoại tệ mạnh nên trong 2 năm 2003 – 2004, giá sắt thép xây dựng tăng đột biến do giá sắt thép thế giới tăng và giá đô la tăng từ 14.000đồng/USD lên 15.700đồng/USD. Cho đến năm nay, chỉ tính từ đầu tháng 6 đến nay, giá thép xây dựng trên thị trường tăng lên rất nhanh
Giá thép cuộn tăng thêm 300đồng/kg, lên 9,8 triệu đồng/tấn, thép cây tắng từ 4.000 đến 6.000đồng/cây, đạt mức kỷ lục 10 triệu đồng/tấn. Nguyên nhân dẫn đến giá thép xây dựng trong nước liên tục tăng là do giá phôi thép thế giới tăng mạnh từ 480 USD lên 550 USD/tấn và chi phí vận chuyển tăng. Dự kiến giá thép có thể đạt mức 10.000đồng/kg thì tốc độ tăng của giá thép xây dựng là 1,274 năm 2007 so với 2006 và so với năm 2000tăng 2,6 lần.
Sự biến động tăng lên của giá vật liệu xây dựng đã tác động tăng giá trị dự toán xây dựng công trình. Đặc biệt sự tăng giá thép đột biến như thời điểm hiện tại làm cho nhiều công trình phải dãn tiến độ thi công, một số nhà thầu sau khi trúng thầu nhưng không thực hiện và các chủ đầu tư dự án đầu tư, xây dựng sử dụng vốn Nhà nước thường chờ chủ trương chung của Nhà nước điều chỉnh dự toán, dự toán của công trình phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch đầu tư xây dựng đã đề ra và gây khó khăn cho các tổ chức xây dựng. chính giá cả tăng như vậy nên công tác quản lý cần phải được chú ý để sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Giá cả ngoài việc chịu ảnh hưởng của những biến động thị trường chung còn phụ thuộc vào việc công ty lựa chọn các nhà cung ứng như thế nào? Có một thực tế là nguyên vật liệu mua từ những nhà cung ứng nước ngoài sẽ có giá cao hơn so với các nguyên vật liệu cùng loại mua ở trong nước từ 2 đến 3 lần. Riêng với công ty hiện nay, công ty chỉ nhập một số các nguyên vật liệu phụ mà trong nước không có để hoàn thiện công trình còn các nguyên vật liệu chính thì công ty đặt mua các nhà cung ứng trong nước. Công ty sẽ chọn ra 4 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính để trình với chủ đầu tư, nếu chủ đầu tư chấp nhận thì công ty sẽ chỉ lấy nguyên vật liệu của 1 trong số 4 nhà cung ứng này. Việc chọn ra 4 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính là để tránh được những rủi ro như: nếu nhà cung ứng này không cung ứng đủ nguyên vật liệu cho thi công công trình thì sẽ lấy nguyên vật liệu của 2 nhà cung ứng còn lại và việc này cũng để tránh khả năng chọn 1 nhà cung ứng sẽ bị họ ép giá cao, và chất lượng không đảm bảo. Như vậy, với việc tìm các nhà cung ứng như thế, công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng vừa có đủ nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình lại không bị gián đoạn quá trình thi công. Đó chính là một yếu tố giúp công ty có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Trong cơ chế bao cấp các doanh nghiệp Nhà Nước trong đó có cả các doanh nghiệp xây dựng, khi sản xuất, kinh doanh đều được thực hiện theo một kế hoạch thống nhất từ trên giao. Các doanh nghiệp này không phải lo tìm các nhân tố đầu vào, không phải lo tìm thị trường, tìm khách hàng… tất cả điều này đều do Nhà Nước cung cấp. Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp ỷ lại, trông chờ và không có động lực cạnh tranh.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải lo tất cả, từ tìm khách hàng, tìm các nhân tố đầu vào, tìm thị trường tiềm năng… nếu doanh nghiệp nào yếu thì có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường vì không còn được sự trợ giúp từ phía Nhà Nước nhiều như trước kia nữa.
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Để trúng thầu công ty phải vượt qua tất cả các đối thủ tham dự thầu. Tức là phải đảm bảo khả năng vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Hiện nay doanh nghiệp trong ngành xây dựng đa phần là các doanh nghiệp lớn. Những doanh nghiệp này hầu hết là thuộc các Tổng Công ty xây dựng mạnh trực thuộc của Nhà Nước như VINACONEX, THĂNG LONG, SÔNG ĐÀ… Với uy tín từ công ty mẹ, trình độ trang bị kỹ thuật, vốn, công nghệ, nguồn nhân lực … những công ty này là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội
Trong ngành xây dựng tình trạng cầu hiện nay là rất lớn. Đất nước đang trong giai đoạn đổi mới cơ sở hạ tầng còn yếu. Đây có thể coi là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc mở rộng hoạt động của mình. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội xác định được những cơ hội và thách thức lớn đó nên ngày càng hoàn thiện để đứng vững và mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định lựa chọn và gia nhập ngành. Đây là một mối đe dọa cho doanh nghiệp. Khi đất nước ta đang ngày càng phát triển thi xây dựng là một ngành đầy triển vọng, với rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết. Đang có rất nhiều công ty, tập đoàn trong lĩnh vực khác muốn nhảy vào thị trường này. Điều đó đang là một áp lực không nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội nói riêng.
Tuy nhiên, việc gia nhập ngành này cũng có những rào cản nhất định như rào cản về công nghệ, về quy mô, về uy tín thương hiệu… Vì vậy các công ty trong ngành có những lợi thế nhất định, và nếu phát huy tốt những lợi thế đó thì không dễ dàng gì cho các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể thâm nhập thị trường. Tuy vậy, nhưng Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội luôn luôn cố gắng hết mình, nâng cao công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình, để ngày càng nâng cao uy tín, thương hiệu của mình hơn nữa, với mục tiêu trở thành công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam.
3. Đánh giá công tác quản lý thi công công trình
3.1. Thành tích đạt được
Những sản phẩm hoàn thành của công ty với chất lượng và thời gian thi công của công ty trong thời gian qua đã chứng tỏ sự nỗ lực, đi lên của công ty. Mang lại không chỉ hiệu quả cho chủ đầu tư, mà còn khẳng định vị trí, vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín, thương hiệu cho công ty, mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
Ngoài ra, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội luôn cố gắng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, ngoài việc sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị thi công đã có, công ty còn không ngừng tìm kiếm những thiết bị thi công hiện đại, những giải pháp thi công tiên tiến nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của công ty. Hiện nay công ty đã tạo ra một đội ngũ nhân lực mạnh cả về chất và lượng, có khả năng thi công các công trình xây dựng đòi hỏi kỹ thuật và thẩm mỹ cao. Để đạt được những điều đó không thể phủ nhận một phần đóng góp không nhỏ của công tác quản lý thi công.
Trải qua những năm tháng hoạt động tích cực trên thị trường xây dựng công ty đã đạt được nhiều giải thưởng do nhà nước, ủy ban nhân thành phố Hà Nội, ủy ban nhân tỉnh khác,… khen tặng về những thành tích đã đạt được cũng như về vấn đề bảo vệ môi trường, an toàn lao động,
3.2. Hạn chế
Trong qúa trình phát triển của mình công ty đã đạt được nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế sau đây mà công ty cần nhanh chóng khắc phục và công tác quản lý thi công cũng không tranh khỏi những sai phạm, các sai phạm đó xảy ra ở tất cả các khâu ở hoạt động quản lý. Hầu như các công trình xây dựng thì công ty đều thuê tư vấn thiết kế để đảm bảo tính chuyên môn hóa và chất lượng bản thiết kế. vì vậy cần chú ý công tác lực chọn đơn vị thuê thiết kế.
Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy rằng trong quá trình quản lý thi công, công ty còn những tồn tại sau:
Về quản lý lao động:
- Thứ nhất là do số lượng lao động đông đảo tới 1809 lao động trực tiếp nên công tác bố trí nơi làm việc chỗ ăn nghỉ cho người lao động chưa hợp lý.
- Thứ hai là xác định số lượng lao động cho mỗi loại công việc chưa thực sự chính xác điều đó làm hưởng đến công tác quản lý và tiến độ công trình.
- Thứ ba là công tác tổ chức tổ, đội sản xuất trong thi công tại nhiều công trình chưa phù hợp.
- Thứ tư là hình thức tiền lương chưa hợp lý, chưa thực sự phản ánh được sự đóng góp của người lao động và chưa khuyến khích họ hăng say vào công việc.
Về máy móc thiết bị thi công, có một số máy móc chưa sử dụng hết công xuất, để máy không sử dụng trong một thời gian dài cũng không hề cho thuê để tăng hiệu quả sử dụng máy, điều động máy móc chưa hợp lý…
Về quản lý nguyên vật liệu:
- Trước hết là sự lãng phí rất lớn về nguyên vật liệu do sản phẩm sai hỏng vì các vật liệu thu hồi ở các sản phẩm hỏng hầu như không thể sử dụng lại được như vữa, bêtông…
Bảng 13: Tỷ lệ hao hụt các loại nguyên vật liệu chính
Các loại nguyên vật liệu
Tỷ lệ hao hụt(%)
2005
2006
2007
2008
2009
Bê tông thương phẩm
0.24
0.235
0.23
0.2
0.21
Thép xây dựng
0.22
0.21
0.22
0.21
0.19
Xi măng
0.17
0.2
0.14
0.16
0.15
Gạch xây
0.41
0.36
0.38
0.35
0.36
Gạch lát, ốp
0.40
0.45
0.41
0.40
0.40
Sơn
0.31
0.31
0.30
0.29
0.27
(Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng)
- Tỷ lệ nguyên vật liệu bị hao hụt ở các kho nhìn chung còn ở mức cao do công tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được quản lý chặt chẽ. Đối với những kho kín thi trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để bảo quản cũng như quản lý nguyên vật liệu.
Từ số liệu trên cho ta thấy, tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu ở công ty còn khá cao, cao nhất là các loại gạch đều ở mức xấp xỉ 0,4 %. Trong những năm gần đây tỷ lệ hao hụt có xu hướng giảm dần, đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty vì điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tốt và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu. Cụ thể với từng loại nguyên vật liệu: Với bê tông thương phẩm giảm từ 0,24% năm 2005 xuống 0.21% năm 2009 (tức 12,50%); Với thép xây dựng giảm từ 0.22% năm 2005 xuống 0.19% năm 2009 (tức 13,64%); Với ximăng giảm từ 0.17% năm 2005 xuống 0.15% năm 2009 ( tức 11,76%); Với gạch xây giảm từ 0.4% năm 2005 xuống 0.36% năm 2009 ( tức 10%); Gạch lát, ốp giảm từ 0.42% năm 2005 xuống 0.4% năm 2009 (tức 5%); và cuối cùng là sơn giảm từ 0.31% năm 2005 xuống 0.27% năm 2009 (tức 12,90%).
- Trong quá trình giám sát thi công xây dựng còn để xảy ra một số sai phạm trong quá trình thi công, nhiều hạng mục phải tháo dỡ vì những lỗi kỹ thuật mà giám sát chưa phát hiện kịp thời…
3.3. Nguyên nhân hạn chế
3.3.1. Nguyên nhân bên trong
- Thứ nhất nguyên nhân dẫn đến bố trí tổ, đội thi công chưa hợp lý là do trong quá trình tổ chức thi công xây lắp cán bộ phụ trách chưa tìm hiểu kỹ từng công việc cụ thể để bố trí cho người lao động, chưa hiểu đúng về chuyên môn, điểm mạnh, điểm yếu của từng tổ đội sản xuất, chưa nghiên cứu kỹ tất cả những thông tin ban đầu có liên quan đến quá trình tổ chức thi công chính.
- Thứ hai nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng máy móc chưa hợp lý là do công tác tính toán lượng máy móc thiết bị cần dùng, khả năng lường trước những phát sinh trong thi công cũng như trong quá trình hoạt động của máy móc. Ngoài ra thì lượng máy móc thiết bị của công ty cũng chưa đủ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động thi công của công ty.
- Thứ ba nguyên nhân dẫn đến tình trạng hao hụt nguyên vật liệu là do công tác tính toán nhu cầu nguyên vật liệu từng công trình và của toàn công ty. Công ty chưa có một đôi ngũ cán bộ đủ chuyên môn và năng lực để hoạch định kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu. Năng lực công nhân trực tiếp sản suất vẫn còn nhiều hạn chế, giám sát trong quá trình thi công chưa được chú trọng đúng mức.
- Thứ tư trong hoạt động quản lý lao động còn nhiều hạn chế là do lao động chủ yếu của công ty là thuê từ bên ngoài với số lượng và trình độ còn có nhiều biến động, phần đông công nhân là lao động thời vụ…
Trong quá trình giám sát, các cán bộ giám sát vẫn chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình còn lơ là trong việc kiểm tra dẫn đến những sai sót trong quá trình thi công. Ngoài ra còn chưa có đầy đủ phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho quá trình giám sát thi công, chi phí cho việc giám sát còn thấp nên trách nhiệm của bộ phận giám sát là chưa cao và xuất hiện tiêu cực trong giám sát là điều khó tránh khỏi…
3.3.2. Nguyên nhân bên ngoài
* Các công trình xây dựng được thi công ngoài trời chính vậy mà chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố tự nhiên.
- Thứ nhất là địa hình, địa chất của nơi xây dựng công trình.
- Thứ hai là do thời tiết, thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thi công, đặc biệt là tiến độ thi công và công tác bảo quản nguyên vật liệu xây dựng như xi măng, vôi, vữa …
- Ngoài ra thời tiết còn ảnh hưởng quá trình làm việc của công nhân dẫn đến chậm tiến độ thi công, thậm chí ảnh hưởng đến chất lượng cũng như thẩm mỹ của công trình xây dựng.
Đây là nhân tố khách quan vì vậy doanh nghiệp phải có những phương án dự phòng, theo dõi và có kế hoạch dự báo về tình hình thời tiết để hạn chế những ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên.
* Ngoài ra yếu tố thị trường cũng ảnh hưởng đến quá trình thi công.
- Thứ nhất là giá cả nguyên vật liệu, nhân công ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công.
- Thứ hai là ảnh hưởng của các nhà cung ứng, họ có thể làm cho quá trình thi công gặp khó khăn do cung ứng chậm hoặc các nguyên vật liệu chưa đảm bảo chất lượng mà công ty không kiểm soát được.
Chương III:Giải pháp hoàn công tác quản lý thi công công trình
1. Phương hướng mục tiêu phát triển đến 2015
1.1. Điểm mạnh
Công ty đã không ngừng phấn đấu, mở rộng và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một Công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có đầu tư thiết bị, lao động, tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm.
Công ty đã có một đội ngũ cán bộ, vững vàng về nghiệp vụ và chuyên môn, cơ sở vật chất đầy đủ, thị trường kinh doanh sản xuất mở rộng, Công ty đã tìm được cho mình một chỗ đứng trên thị trường, đã được tín nhiệm và bạn hàng chấp nhận.
1.2. Điểm yếu
- Do đặc thù của Công ty hoạt động đa ngành nghề, các bộ phận nằm rải rác, địa bàn làm việc xa trung tâm Công ty nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn
- Do bộ máy cán bộ quản lý của Công ty tuổi đời còn trẻ, các kỹ sư mới ra trường chiếm đa số.
- Do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt theo nền kinh tế thế giới dẫn tới có những thay đổi về chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, đầu tư kinh doanh của Công ty.
1.3. Mục tiêu
Sau khi bán phần vốn Nhà nước, Công ty sẽ tiếp tục phát huy các thế mạnh sẵn có của mình để đưa Công ty vào hoạt động ngày càng hiệu quả. Công ty đề ra các mục tiêu sau:
- Ôn định bộ máy tổ chức và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: đảm bảo kiểm soát được và có hiệu quả tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tăng sản lượng xuất khẩu , mở rộng thị trường trong và ngoài nước: mở rộng mặt hàng, đầu tư máy móc, thiết bị mới.
- Chú trọng đầu tư nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- Hoạt động có lãi và có tích lũy, đảm bảo cổ tức cho cổ đông.
1.4. Chiến lược
Chiến lược phát triển trong những năm tới của Công ty là tăng cường xuất khẩu, xây dựng, liên doanh, liên kết các Công ty đơn vị bạn để nâng cao năng lực SXKD đưa thương hiệu của Công ty (HANCIC) trở thành một trong những thương hiệu lớn.
1.5. Kế hoạch cụ thể
- Tiếp tục tuyển chọn lao động quản lý, lao động kỹ thuật, đào tạo mới, đào tạo lại cho CBCNV lao động có đủ năng lực để vận hành các chỉ tiêu kinh tế do Công ty đề ra.
- Tăng cường phát triển mở rộng thị trường kinh doanh với năng lực sẵn có của Công ty từ những năm qua.
- Xây dựng từng bước vững hắc từng ngành nghề kinh doanh của Công ty cho từng thời gian, từng giai đoạn cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
- Bám sát đường lối chủ chương chính sách pháp luật của Nhà nước để quyết định từng bước đi cho Công ty trong những năm tiếp theo kịp thời phù hợp , có hiệu quả.
2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình
2.1. Nâng cao chất lượng thiết kế thi công công trình xây dựng tạo tiền đề cho quản lý thi công xây dựng
2.1.1. Cơ sở lý luận
Như chúng ta đã biết xây dựng công trình cũng giống như sản xuất một sản phẩm công nghiệp, phải có thiết kế sản phẩm và quá trình tổ chức sản xuất ra sản phẩm theo thiết kế.Thiết kế tổ chức thi công công trình là giải pháp quan trọng nhằm tạo ra những dự kiến và căn cứ tổ chức thi công hợp lý, tăng cường quản lý thi công công trình có hiệu quả. Đây là công tác chuẩn bị có tầm quan trọng hàng đầu và phải được làm xong trước vì nhiều công tác chuẩn bị tiếp theo phải căn cứ vào kế hoạch tiến độ để triển khai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Chất lượng công tác thiết kế ảnh hưởng rất lớn chất lượng công trình, đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn, đến công tác huy động các nguồn lực khác của chủ đầu tư có thể huy động được. Quá trình thiết kế còn ảnh hưởng đến vẻ thẩm mỹ của công trình, tuổi thọ công trình, độ bền của công trình....khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Ngoài ra tiến độ thiết kế còn ảnh hưởng tới việc thực hiện các nội dung khác tiêp theo, tuy nhiên thì ở công ty thì hầu hết các dự án đều thuê thiết kế bên ngoài để đảm bảo chất lượng khi thi công công trình. .
2.1.3 Cơ sở lý luận
Hiện tại công ty cổ phần Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội do xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác thiết kế nên hầu hết các công trình công ty đều thuê các tổ chức tư vấn thiết kế bên ngoài làm do các tổ chức này có kinh nghiệm và chuyên môn hóa cao. Để đảm bảo chất lượng các công trình thiết kế công ty cần phải tìm hiểu kỹ về các tổ chức tư vấn thiết kế
2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thi công công trình
2.2.1. Cơ sở lý luận
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giám sát là một công tác vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động trong ngành xây dựng với đặc thù của các công trình xây dựng là bao gồm nhiều hạng mục công việc, với kỹ thuật thi công phức tạp và khác nhau. Mà mỗi một hạng mục công trình thì thường bao gồm rất nhiều công việc khác nhau nên trong quá trình thi công thì mắc những sai phạm là điều khó tránh khỏi. Ngoài ra hầu hết các công nhân trực tiếp thi công là những nhân công tự do, trình độ còn có giới hạn vì vậy việc giám sát để họ hoàn thành công việc là không thể thiếu. Các công trình xây dựng thi công đều thi công ngoài trời chịu ảnh hướng lớn của yếu tố tự nhiên và với đặc thù đó là những công việc nặng nhọc, mệt mỏi vì vậy dễ dẫn đến tình trạng công nhân bỏ qua một số thao tác làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Chính vì công tác giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ công trình…. Làm tăng uy tín của công ty và khả năng cạnh tranh trên thương trường.
2.2.2. Cơ sở thực tiễn
Tai công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội có lực lượng nhân viên khá lớn làm việc trong vai trò giám sát thi công công trình, tham gia và có năng lực trong toàn bộ quy trình thi công. Tuy nhiên yêu cầu thực tế như vậy là chưa đủ đáp ứng cho tất cả các dự án của công ty thưc hiện. Một số công trình yêu cầu năng lực giám sát chưa được đáp ứng được. Còn tồn tại những sai sót trong quá trình thưc hiện giám sát
2.2.3. Phương thức thực hiện
Để đảm bảo công tác giám sát đạt hiểu quả cao thì phải tiến hành giám sát toàn diện từ cung ứng vật tư, sử dụng vật tư, bố trí nhân lực đến tiến hành thi công. Căn cứ để tiến hành kiểm tra là bản thiết kế chuẩn của dự án, và hợp đồng yêu cầu của chủ đầu tư.
Quá trình giám sát cần chú ý vào các bước sau đây:
- Kiểm tra vật liệu sử dụng trong từng công tác hoàn thiện, đối chiếu giữa các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu với catalogues của vật liệu được cung ứng, đối chiếu giữa vật liệu được giới thiệu trong catalogues với hiện vật sẽ sử dụng. Nếu thấy khác biệt hay có điều gì nghi ngờ về chất lượng cần có giải trình của nhà thầu xây lắp và người cung ứng vật tư.
- Vật tư sẽ sử dụng trong khâu hoàn thiện cần có nguồn gốc rõ ràng về nhà sản xuất, người bán hàng và các chỉ tiêu kỹ thuật ghi rõ trong catalogues. Chất lượng vật liệu phải phù hợp với catalogues và catalogues phải phù hợp với các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu.
- Vật tư sử dụng cho hoàn thiện cần được vận chuyển từ nguồn cung cấp đến công trình theo đúng chỉ dẫn về vận chuyển và bốc rỡ. Quá trình vận chuyển vật tư không được làm cho sản phẩm bị biến đổi tính chất , thay đổi hình dạng, kích thước hình học cũng như các tác động khác làm biến đổi chất lượng của sản phẩm. Khi bốc xếp phải đảm bảo nhẹ nhàng, vật tư không bị các tác động va đập cơ học, các thay đổi tính chất hoá học, sinh học so với các tiêu chí chất lượng đã thoả thuận khi thương lượng hợp đồng mua bán.
-Vật tư cần lưu giữ, cất chứa thì nơi cất chứa, lưu giữ phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu , các qui định về cất chứa trong catalogues. Không để lẫn lộn vật tư gây ra những thay đổi về tính chất của vật tư trong quá trình bảo quản và lưu giữ.
- Cần kiểm tra chất lượng các khâu công tác tạo ra kết cấu nền trước khi hoàn thiện. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện mặt bằng để tiếp nhận các khâu hoàn thiện. Mặt tiếp nhận các công tác hoàn thiện phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của công tác hoàn thiện đề ra như mặt dán phải đủ nhám để bám chất dính kết, đảm bảo phẳng, không có gồ ghề làm giảm chất lượng bề mặt lớp hoàn thiện chẳng hạn.
- Các công việc phải tiến hành trước khi hoàn thiện phải được làm xong để sau khi tiếp nhận công tác hoàn thiện không được đục, phá làm hỏng các lớp hoàn thiện. Những việc này rất đa dạng và dễ quên nên người kỹ sư tư vấn giám sát chất lượng cần yêu cầu nhà thầu lập biện pháp thi công hoàn thiện trong đó chú ý đến việc chuẩn bị cho khâu hoàn thiện , qui trình hoàn thiện, các tiêu chí phải đạt, phương pháp kiểm tra để nhận biết chất lượng hoàn thiện , công cụ kiểm tra cũng như qui trình kiểm tra.
Giám sát thi công phải tiến hành giám sát theo đúng quy trình thi công từ khâu thi công móng, đổ khung bê tong, xây thô đến hoàn thiện công trình.
Trong quá trình giám sát thi có các hình thức giám sát như: giám sát theo định kỳ, giám sát liên tục, giám sát bằng mục tiêu và kết quả. Thông thường thì các nhà thầu thường tiến hành giám sát liên tục, mặc dù vậy để đạt hiệu quả cao nhất thì nên lựa chọn hình thức là kết hợp giữa các hình thức giám sát để khắc phục những hạn chế của một hình thức nhằm đạt kết quả cao nhất.
Sau khi lựa chọn hình thức giám sát hợp lý công ty cần thành lập các bộ phận giám sát tại mỗi công trình, với những công trình lớn thì tổ giám sát gồm 3 người trong đó có một tổ trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình giám sát, còn các giám sát viên thì chịu trách nhiệm trước những hạng mục công trình được giao và chịu trách nhiệm trước tổ trưởng. Đối với những công trình dưới 10 tỷ thì tại mỗi công trình chỉ cần một giám sát. Với những trường hợp đặc biệt thì có thể thuê chuyên gia, thường là các công trình đặc biệt.
Trong quá trình thưc hiện giám sát tùy theo mức đọ sai phạm mà có thể đua ra nhũng yêu cầu cho bên thi công. Khắc phục ngay những sai phạm có thể khắc phục được đồng thời rút kinh nghiệm cho công đoạn sau, sai phạm lớn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả thì có thể yêu cầu tạm dừng thi công để báo cáo lên cấp trên để xem xét.
Để các giải pháp trên được thực hiện thì trước hết cần có một đội ngũ giám sát viên am hiểu chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp vì đặc thù của nghề này là dễ xảy ra tiêu cực. Ngoài ra còn cần phải có một nguồn tài chính hợp lý phục vụ cho công tác giám sát.
2.2.4. Dự kiến kết quả đạt được
Khi các giải pháp trên thực hiện sẽ làm giảm đến mức thấp nhất những sai hỏng về kỹ thuật, chất lượng trong quá trình tổ chức thi công. Phát hiện kịp thời những sai sót xảy ra trong quá trình thi công. Kết quả dự tính có thể ước lượng đo lường được là khi công ty thực hiện các giải pháp này sẽ tiết kiệm khoảng 210 triệu đồng/ năm. Và điều quan trọng hơn là công ty ngày càng tăng thêm uy tín trên thương trường đặc biết tron môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay
2.2.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp
Để các giải pháp trên đi vào thực tế thì cần có chi phí để thực hiện, chi phí cụ thể đó là lương nhân viên giám sát,chi phí đào tạo nâng cao năng lực nhân viên và chi phí mua các thiết bị phục vụ quá trình giám sát cộng với các chi phí khác. Chi phí này ước tính khoảng 160 triệu đồng cho mỗi năm.
2.3. Tổ chức, lựa chọn tổ, đội, đơn vị thi công hợp lý
2.3.1. Cơ sở lý luận
Trong doanh nghiệp xây dựng đội được xem như đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất, khâu đầu tiên trong cơ cấu của các tổ chức xây lắp. Hình thức tổ chức lao động theo đội là một hình thái đặc trưng của lao động tập thể trong xây dựng ở nước ta. Cùng với sự phát triển về quy mô và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật tổ chức và quản lý kinh tế đội trở thành một vấn đề quan trọng và phức tạp.
Một trong những đặc điểm của sản phẩm xây dựng _ các công trình xây dựng _ là khối lượng lớn sử dụng nhiều nguyên vật liệu, cấu kết nặng, thời gian xây dựng dài, yêu cầu kỹ thuật công nghệ rất phức tạp. Điều đó đòi hỏi sự phối hợp nhiều loại chuyên môn khác nhau, ngành nghề khác nhau, của nhiều bộ phận cá nhân khác nhau. Cho nên đội thực hiện lao động tập thể, với sự chỉ huy của người đội trưởng theo chế độ một thủ trưởng trong quản lý, cùng với sự phát huy đầy đủ quyền làm chủ tập thể của mọi người.
Tính cơ động, linh hoạt của tổ chức đội xây dựng xuất phát từ những đặc điểm công nghệ xây dựng (khối lượng xây dựng lớn hay nhỏ, kỹ thuật phức tạp hay giản đơn); đặc điểm tổ chức thi công công trình (công việc và nhân lực không đồng đều giữa các thời gian) và đặc điểm của việc khai thác thị trường (xa, gần, nhận toàn bộ hay từng phần của công trình)
Xuất phát từ những đặc điểm chủ yếu trên mà dẫn đến sự hình thành các đội khác nhau để thích nghi với yêu cầu kỹ thuật, với tổ chức thi công trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
2.3.2. Cơ sở thực tiễn
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh không một doanh nghiệp nào không quan tâm đến hiệu quả kinh tế.Vì thế, để tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh, công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội đã tiết kiệm chi phí nhân công đến mức thấp nhất bằng cách thành lập các đội khung khi thực hiện công việc trên công trường. Từ kết quả thực tế, việc thành lập đội khung mang lại rất nhiều thuận lợi khi thực hiện công việc như: Linh hoạt trong việc điều động nhân lực, không có những ràng buộc về những chế độ ưu đãi, phụ cấp, hay bảo hiểm cho người công nhân…
Do đó đã tiết kiệm được nhiều chi phí khi tiến hành thi công công trình xây dựng. ngoài ra công ty còn tiết kiệm them chi phí đi lại do công ty tiến hành sản xuất ở các công trình trên các địa bàn khác nhau, tuy nhiên mô hình này cũng gặp mốt số hạn chế về tổ chức điều hành thực hiện công việc vì công nhân xây dựng cơ bản đều là những lao động tự do mà công ty thuê từ bên ngoài thông qua các chủ thầu xây dựng nhỏ do đó mà công ty không thể kiểm soát được thời gian lao động, trình độ tay nghề của công nhân. Điều này ảnh hưởng đến việc chủ động thực hiện công việc tại mỗi công trường...
2.3.3. Phương thức thực hiện
Để lựa chọn hình thức tổ đội xây dựng hợp lý thì chúng ta cần hiểu rõ căn cứ để tổ chức tổ đội:
Thứ nhất là đặc điểm của sản phẩm xây dựng: Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và của sản xuất xây dựng là căn cứ chủ yếu để hình thành các đội xây dựng. Khối lượng xây dựng nhiều hay ít, chu kì xây dựng dài hay ngắn, sự phối hợp nhiều hay ít loại hình công nghệ; phương pháp thi công xây lắp. Trình độ cơ khí hoá cao hay thấp công trình… sẽ làm cho việc tổ chức thi công theo dây chuyền khó thực hiện, hoặc bị hạn chế. Đồng thời những đặc điểm ấy đòi hỏi phải cân nhắc giữa “ chuyên môn hoá” và “ tổng hợp” giữa sử dụng các thiết bị chuyên dùng “hay vạn năng”, bố trí lao động về số lượng và chất lượng, giải quyết về tổ chức và chính sách để tổ chức đội được cơ động, hạn chế bớt sự lưu động và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, giảm nhẹ mức độ lao động nặng nhọc của người lao động.
Thứ hai là quá trình xã hội hoá trong xây dựng: Quá trình xã hội hoá trong xây dựng được thể hiện ở trình độ tập trung hoá; chuyên môn hoá; hiệp tác hoá và liên hợp hoá. Trình độ tập trung hoá và liên hợp hoá được thể hiện chủ yếu cấp xí nghiệp, công ty. Trong khuôn khổ đội xây dựng, trình độ xã hội hoá được thể hiện ở trình độ chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
Trong xây dựng trình độ chuyên môn hoá được thực hiện theo các hướng:
Một là chuyên môn hoá theo sản phẩm (đối tượng): Quá trình này thúc đẩy hình thành đội công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thong… Ở từng đơn vị xây lắp tuỳ từng mức độ có thể có các loại đội: xây dựng nhà ở, xây dựng lò, xây dựng đường, xây dựng công trình ngầm.
Hai là chuyên môn hoá theo công nghệ( theo nghề): Quá trình này thúc đẩy hình thành đội chuyên môn hóa theo nghề như: làm đất, vận chuyển, nề, mộc, đổ bêtông;….
Hiện nay có nhiều hình thức tổ chức tổ đội sản xuất, cụ thể như:
- Đội chuyên môn hoá:Được hiểu là sự hợp nhất các công nhân theo một nghề hoặc một loại nghề với trình độ lành nghề khác nhau.
- Đội tổng hợp: Là sự hợp nhất của công nhân gồm nhiều nghề nghiệp chuyên môn khác nhau với cơ cấu nghề tương thích với yêu cầu kỹ thuật thi công công trình nhằm hoàn thiện một tổ hợp công việc, một hạng mục công trình hoặc một công trình xây dựng.
-Đội công trình: Tổ chức nhiệm vụ công trình với chức năng chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thi công một hạng mục, một công trình.
-Đội khung: Đội chỉ có bộ máy lãnh đạo đội ở mức tinh giản nhất.
- Đội nhân lực cơ bản: Là đội duy trì một lực lượng lao động cốt cán còn nhân lực, nếu thiếu thì xin cấp trên điều phối hoặc thuê mướn.
- Đội có nhân lực ít nhiều cố định: Các đội mà chỉ tồn tại ở công trình lớn, có khối lượng công việc liên tục.
Để lựa chọn được hình thức tổ đội sản xuất, tại mỗi công trình được hợp lý thì công ty nên xem xét về những điều kiện sẵn có của mình, những yêu cầu của chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng và xem xét tính toán khối lượng của từng loại công việc cụ thể.
Khi tiến hành thi công các công trình xây dựng có quy mô lớn, thời gian dài, chủ đầu tư có yêu cầu cao về chất lượng cũng như tiến độ thì công ty nên thành lập các tổ đội chuyên môn hóa vì khi đó các tổ đội chuyên môn hóa do có trình độ tay nghề cao lại chuyên môn hóa nên có khả năng hoàn thành tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật chuyên môn, về chất lượng, về tiến độ thi công. Với công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, công ty thường xuyên thắng thầu những công trình có giá trị và quy mô lớn vì vậy công ty nên thành lập một số đội chuyên môn hóa theo các công việc quan trọng như đội sắt, đội chống thấm, đội hoàn thiện… Để thực hiện mục tiêu trên, công ty cần có những chính sách thu hút người lao động có trình độ và đào tạo lại các công nhân này.
2.3.4. Dự kiến kết quả đạt được
Khi công ty thực hiện các giải pháp này, công ty sẽ giảm bớt được những thời gian gián đoạn trong thi công và tiết kiệm được khoảng 100 triệu đồng bị lãng phí do thời gian chờ của máy móc thiết bị, chi phí dự trữ nguyên vật liệu, chi phí cho các công nhân biên chế. Và tiết kiệm được khoảng 80 triệu đồng do nâng cao được chất lượng các hạng mục công trình, giảm bớt các phế liệu, phế phẩm. vậy làm tốt trong giải pháp này mỗi năm công ty co thể tiết kiệm được khoảng 180 triệu đồng.
2.3.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp trên, trước tiên công ty phải có một khoản chi phí dành cho việc tuyển dụng. Chi phí này bao gồm chi phí cho cán bộ tuyển dụng, chi phí lưu hồ sơ tuyển dụng, …Chi phí này vào khoảng 60 triệu đồng. Tiếp đó là chi phí đào tạo và đào tạo lại cho các công nhân ở ngay công trường hoặc trong các khóa học gửi đào tạo ở các trường trung cấp nghề. Chi phí này vào khoảng 70 triệu đồng mỗi năm
2.4. Bố trí sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị trong quá trình thi công công trình
2.4.1. Cơ sở lý luận
Loài người chúng ta đã chuyển từ hình thức lao động bằng chân tay sang lao động bằng máy móc và thực tiễn đã chứng minh rằng sự phát triển của khoa học và công nghệ đã mang lại lợi ích vô cùng lớn cho con người. Vì vậy bố trí sử dụng hiệu quả máy móc trên công trường đảm bảo công tác thi công được thực hiện với hiệu quả cao nhất, ít tốn kém chi phí và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng.
2.4.2. Cơ sở thực tiễn
Tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội có rất nhiều loại máy móc thiết bị với chủng loại đa dạng và chất lượng khá . Mặc dù vậy do các công trình thi công ở nhiều địa điểm khác nhau, lại có những công trình với quy mô khá lớn đòi hỏi máy móc hiện đại hơn vì vậy ở một số công trình như vậy nhu cầu máy móc công ty vẫn chưa đáp ứng được. ngoài ra do ý thức và trình độ quản lý cũng như bảo quản máy móc còn hạn chế nên máy móc trang thiết bị vẫn chưa được sử dụng hiệ quả hợp lý, nhanh hư hỏng gây thiệt hại về chi phí cho công ty.
2.4.3. Phương thức thực hiện
Để khắc phục được những hạn chế trên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội cần tiến hành một số bước công việc sau:
Thứ nhất công ty phải dựa vào khả năng hiện có về trang thiết bị máy móc để lập ra kế hoạch sử dụng máy móc trang thiết bị cho hợp lý.
Thứ hai, dựa trên kế hoạch đã xây dựng đó và dựa vào công việc thực tiễn của các đội xây dựng của công ty mà phân phối máy móc thiết bị cho từng đội tại từng công trình.
Cuối cùng dựa vào tiến độ thi công tại từng công trình, yêu cầu công việc tại từng công trình, khoảng cánh địa lý giữa các công trình mà điều động máy móc thiết bị linh hoạt tránh để tình trạng nơi thừa máy nơi thì phải đi thuê máy hoặc dừng thi công.
Trong bối cảnh như hiện nay nhu cầu về máy móc lớn mà máy móc thi công của công ty còn nhiều hạn chế mà công ty lại luôn có nhiều hợp đồng thi công thì việc sử dụng hợp lý máy móc là một yêu cầu rất quan trọng. Để khắc phục điều đó công ty cần lập ra một nhóm kỹ sư, những người này sẽ trực tiếp tính toán lượng hao phí máy mọc cần thiết cho mỗi công trình cụ thể về từng loại số lượng là bao nhiêu thời gian thi công mất bao lâu …sau đó các kỹ sư này so sánh với lượng máy móc hiện có và đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng công trình. Tiếp theo là khi thi công các công trình có vị trí địa lý gần nhau ta cần bố trí sắp xếp đẻ sử dụng triệt để máy móc thi công.
Con người là nhân tố quyết định đến việc sử dụng hiệu quá máy móc thiết bị, đó là đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên am hiểu chuyên môn, giàu kinh nghiệp và có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Hiện tại ở công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội đã có một đỗi ngũ kỹ sư lành nghê với chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao đảm bảo hoàn thành công tác sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu. Có thể nói nhân lực là điều kiện cần để thức hiện tốt công tác sử dụng hiệu quả hợp lý máy móc và nguồn tài chính là điều kiện đủ đề hoàn thành công tác đó.
2.4.4. Dự kiến kết quả đạt được
Khi thực hiện giải pháp này, công ty mong muốn có thể giảm đến mức thấp nhất chi phí phát sinh do gián đoạn máy móc thiết bị xảy ra, chi phí này ước tính khoảng 120 triệu. Ngoài ra, còn giảm được chi phí do phải di chuyển máy móc thiết bị, chi phí này ước chừng khoảng 60 triệu.
2.4.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp trên ngoài chi phí cho con người với tiền lương cho nhóm kỹ sư thực hiện công việc, công ty cần có một quỹ dự phòng để có thể nhanh chóng thuê tài chính các loại máy móc thiết bị mà công ty thiếu. Khoản tài chính này vào khoảng 150 triệu đồng.
2.5. Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
2.5.1. Cơ sở lý luận
Ngành công nghiệp Xây dựng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế. Vấn đề tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên nhiên liệu đầu vào và năng lượng sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của các DN. Chính vì vậy công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội cũng luôn coi trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu
Như chúng ta đã biết đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp là người có ảnh hưởng lớn nhất đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nếu công ty có đội ngũ công nhân lành nghề, có ý thức tình thần trách nhiệm thì công ty sẽ tiết kiệm được một khối lượng nguyên vật liệu lớn. Ngược lại nếu đội ngũ công nhân là những người có trình độ tay nghề kém thì tỷ lệ lãng phí do sai hỏng tăng, tinh thần trách nhiệm kém thì hao hụt nguyên vật liệu là đáng kể. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty, công nhân là đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với nguyên vật liệu nên tay nghề và ý thức của đội ngũ công nhân cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Tay nghề yếu kém dẫn tới việc thực hiện các quy trình kỹ thuật không chuẩn xác, gây ra sai hỏng trong quá trình lao động và một đặc điểm là các sản phẩm sai hỏng của công trình xây dựng thường ít được tái sử dung nên làm gia tăng chi phí nguyên vật liệu. Đội ngũ lao động có tay nghề nhưng ý thức trách nhiệm, ý thức về tiết kiệm nguyên vật liệu kém cũng là một nguyên nhân gây lãng phí nguyên vật liệu. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nôi là một công ty xây dựng nên trình độ học vấn của công nhân hầu như không cao, cộng với trình độ bậc thợ trung bình còn thấp nên ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng công trình và việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. ý thức trách nhiệm của người công nhân có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty vì vậy công ty phải có nhiều biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
2.5.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, đi đôi với sự tăng trưởng của sản xuất, mức tiêu thụ năng lượng và tài nguyên thiên nhiên trong các khu vực xây dựng ngày càng gia tăng và rất khó kiểm soát. Theo số liệu nghiên cứu, hiện nay tổng năng lượng tiêu dùng trong khu vực xây dựng ước tính chiếm khoảng từ 20 - 24% tổng năng lượng quốc gia. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, nếu quản lý tốt khâu thiết kế xây dựng công trình theo hướng sử dụng năng lượng có hiệu quả sẽ tiết kiệm được từ 20 - 30% năng lượng tiêu thụ trong khu vực này. Đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất VLXD và tiêu dùng của xã hội, việc gia tăng khai thác và sử dụng lãng phí thất thoát đang làm suy giảm, cạn kiệt nguồn tài nguyên.
2.5.3. Phương thức thực hiện
Để tiến hành tiết kiệm nguyên vật liệu có hiệu quả thì mỗi cán bộ quản lý và công nhân sản xuất phải nhận thức được vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với công ty mà còn liên quan trực tiếp đến lợi ích của mỗi cán bộ, công nhân viên của công ty. Để làm được điều này một cách có hiệu quả thì trong các cuộc họp của toàn công ty, người có tiếng nói quyết định trong công ty phải đưa vấn đề này ra, giải thích để cho mọi người đều hiểu và nhận thức được
Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ lao công ty cần duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động hiện có, mặt khác công ty cần tiến hành tuyển mộ, tuyển dụng và đào tạo đội ngũ lao động mới có chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp. Đối với việc đào tạo này, công ty nên chú trọng và hướng tới đội ngũ cán bộ, công nhân trẻ tuổi, phát hiện những người có năng lực để gửi đi đào tạo, bồi dưỡng đồng thời cũng chú ý đến công tác lương bổng, phúc lợi, tạo được văn hoá doanh nghiệp để thu hút và duy trì những người có năng lực đến và phục vụ lâu dài cho công ty.
Để nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nguyên vật liệu, công ty cần thực hiện theo phương hướng sau:
- Thứ nhất công ty cần cử một số cán bộ chủ chốt, có năng lực tham gia các khóa học đào tạo để nâng cao trình độ quản lý nói chung cũng như quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Cũng cần lưu ý rằng cử cán bộ đi học phải đảm bảo không ảnh hướng đến quá trình sản xuất của công ty.
- Thứ hai để quản lý tốt nguyên vật liệu thì công ty cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý nguyên vật liêuh hiểu rõ về từng loại, đặc tính, quy cách bảo quản và sử dụng hợp lý của từng loại nguyên vật liệu. Ngoài ra cán bộ còn phải hiểu rõ định mức tiêu hao nguyên vật liệu và có những đề xuất mới đề xây dựng hệ thống định mức chuẩn cho công ty.
- Đôi với cán bộ quản lý kho phải biết rõ đặc tính của từng loại nguyên vật liệu, thời hạn bảo quản và chế độ bảo quản đối với nguyên vật liệu.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc nâng cao tay nghề có vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty. Vì vậy, hàng năm công ty cần tiến hành đào tạo nâng bậc cho công nhân, đặc biệt chú trọng đến số công nhân đảm nhiệm những vị trí quan trọng. Tổ chức các cuộc thi tay nghề để công nhân lên bậc và có hình thức lương thưởng hợp lý cho công nhân, ngoài ra cũng khuyến khích họ bằng cách cử các công nhân có thành tích tôt đi học tại các trường chuyên nghiệp, đặc biệt công ty phải có những hình thức nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân trong vấn đề tiết kiệm nguyên vật liệu.
Ngoài ra công ty nên tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị tổng kết công tác thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu.
Điều kiện để giải pháp trên được thực hiện thì công ty cần có đội ngũ quản lý tận tình , giỏi và am hiểu về nhân công, nguyên vật liệu, có thể đưa ra các dự báo chính xác. Toàn thể nhân viên trong công ty phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Để các giải pháp trên được thực hiện triệt để công ty cần có một khoản tài chính để phục vụ cho công tác in ấn, gửi người đi học, khen thưởng, ….
2.5.4. Dự kiến kết quả đạt được
Khi giải pháp trên đượcthực hiện triệt để thì hiệu quả về kinh tế đem lại sẽ là không nhỏ do tiết kiệm được chi phí hao phí nguyên vật liệu, nhất là trong giai đoạn giá cả về nguyên vật liệu tăng cao như hiện nay. Cụ thể dự tính hiệu quả có thể ước lượng được do thực hiện tốt giải pháp trên là khoảng 120 triệu đồng.
2.5.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp
Chi phí để đảm bảo cho giải pháp trên được thực hiện bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác in ấn, cử người đi học, khen thưởng…. nó được dự trù khoảng 80 triệu một năm.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội đang trên đà phát triển và thực sự đang có những cơ hội lớn đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vừa qua. Songbên cạnh những thuận lợi thì chính sự kiện này và môi trường kinh doanh trong nướccũng đem lại cho công ty khá nhiều thách thức. Lại thêm khủng hoảng tài chính vừa qua cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty, với các chính sách tài khóa thắt chặt tài chính, kìm hãm lạm phát, rồi kích cầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, buộc công ty nhận biết để có những điều chỉnh kịp thời có những điều chỉnh, thay đổi phù hợp trong quá trình hoạt động của công ty.
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, mức độ canh tranh trên thương trường ngày càng trở lên khốc liệt, hơn bao giờ hết công ty phải không ngừng nỗ lực, không chỉ bằng lòng với những kết quả đạt được mà phải lấy nó làm tiền đề vững chắc để tiến xác định hơn nữa trong thương trường.Công ty nên đào tạo thêm để có những công nhân lành nghề, những cán bộ quản lý năng động,có thế chớp lấy những cơ hội nhanh nhất, giảm thiểu những thách thức mang lại cho công ty, có như thế mới tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Khi thực hiện những giải pháp “Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình” mong muốn rằng công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa, giảm thiểu những sai sót trong khâu thiết kế thi công, công suất sử dụng máy móc thiết bị được nâng cao, nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả, sử dụng hợp lý tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu đầu vào, nâng cao hiệu quả của công tác giám sát thi công…
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lê Công Hoa (2005) Giáo trình quản lý xây dựng, Hà Nội
2. PGS.TS Phạm Hữu Nghĩa (1998) Giáo trình Kinh Tế và tổ chức sản xuất, Nxb Giáo dục, Hà Nội
3. PGS.TS Lê Văn Tâm (2000) Giáo trình quản trị chiến lược, Nxb Thống Kê, Hà Nội
4. Quản trị chức năng thuong mai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25588.doc