Trong thời ký hiện nay, yếu tố con người ngày càng có tầm quan trọng đối với sự phát triển của mọi tổ chức kinh tế. Mục đích cuối cùng của công tác quản lý tiền lương là đảm bảo thu nhập cho người lao động, tạo nên sự quan tâm vật chất của người lao động với kết quả lao động của mình. Bởi vậy việc hoàn chỉnh công tác quản lý tiền lương sẽ tạo ra những kết quả tốt cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động giúp họ gắn bó với doanh nghiệp, phát huy tinh thần trách nhiệm, tính năng động trong sản xuất.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình, đươc sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy hướng dẫn cũng như các phòng ban trong đơn vị, trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu lý luận về tiền lương và quản lý tiền lương, phân tích thực trạng quản lý tiền lương và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương ở Xí nghiệp em đã hoàn thành bài chuyên đè này.
Với thời lượng có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót nhưng cũng phản ánh một cách chính xác, khách quan công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và các anh chị phòng Tổ chức - Hành chính của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
52 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Các công trình này mang tính chất tổng hợp mọi mặt về kinh tế - kỹ thuật, đa dạng, phong phú về chủng loại. Mỗi công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng biệt và sản xuất theo một đơn hàng riêng.
- Giá trị tài sản cố định và nguyên vật liệu chiếm phần lớn giá thành công trình (khoảng 70%).
- Thiết bị thi công không chỉ ở một nơi cố định mà di chuyển từ công trình này sang công trình khác nên việc quản lý rất phức tạp. Mà chủng loại của chúng cũng rất đa dạng. Nhiều khi công trình ở quá xa trụ sở Xí nghiệp nên Xí nghiệp đã năng động thuê máy thi công của các công ty dịch vụ để giảm chi phí so với việc vận chuyển máy tới địa điểm thi công công trình.
Ngoài ra, do công trình chủ yếu thi công ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết như: mưa, gió, bão, lụt... làm cho quá trình thi công không có tính ổn định mà luôn biến động theo địa điểm xây dựng và từng giai đoạn thi công. Khi xây dựng các công trình xây lắp, Xí nghiệp phải bàn giao đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình.
Do là Xí nghiệp Xây lắp nên sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại chỗ, có quy mô lớn phức tạp, thời gian thi công kéo dài, khối lượng thi công chủ yếu ngoài trời. Do vậy, quy trình sản xuất được tiến hành theo một số giai đoạn chính:
2.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị:
Giai đoạn này là giai đoạn mở đầu cho quá trình sản xuất một công trình. Phòng Kế hoạch kỹ thuật tiến hành lập dự toán công trình, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nguyên vật liệu. Khâu chuẩn bị vốn do phòng Kế toán tài chính cung cấp. Một số điều kiện khác và máy móc thi công cũng được chuẩn bị trong giai đoạn này.
2.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn thi công công trình :
Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã lập. Thi công từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ thuật và tiến hành nghiệm thu luôn từng hạng mục công trình theo đúng tiến độ thi công. Đây là giai đoạn quan trọng nhất.
2.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình:
Đây là giai đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ đầu tư. Đưa công trình vào sử dụng và quyết toán.
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp như sau: (sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp và khảo sát công trình
(Theo mô hình quản lý tập trung)
Nhập kho vật tư
Hợp đồng kinh tế
Lập kế hoạch khảo sát, thiết kế
Lập kế hoạch dự toán vật tư
Xưởng sản xuất kết cấu thép
Kiểm tra nhập kho
Lắp ráp hoàn chỉnh
Giao hàng theo hợp đồng
Chế tạo gia công
Cắt
Gá
Hàn
Mài
Đánh rỉ
Sơn
- Đối với các công trình xây lắp theo chế độ giao khoán quy trình công nghệ sản xuất gồm các bước: Từ hợp đồng kinh tế đã được ký kết với chủ đầu tư, phòng Kế hoạch - Kỹ thuật cũng có nhiệm vụ khảo sát thiết kế công trình, tiếp sau đó là căn cứ vào thiết kế đã được chủ đầu tư chấp nhận để lập kế hoạch vật tư để giao khoán cho các đội thi công, tiếp đó các đội thi công triển khai vật tư, nhân công, máy thi công tổ chức sản xuất tại công trình, có biện pháp đảm bảo kỹ thuật công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu nội bộ nếu đảm bảo đúng bản vẽ, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng như đã giao khoán thì công trình hoàn thành mới được thông qua chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao công trình.
Biểu 2 - Kế hoạch sản xuất kinh doanh - năm 2007
STT
Các chỉ tiêu kế hoạch các hạng mục
Đơn vị tính
Giá trị kế hoạch
Ghi chú
I
giá trị tổng sản lượng
1.000đ
22.000.000
1
Giá trị xây lắp
1.000đ
6.000.000
2
Sản xuất kết cấu thép
1.000đ
16.000.000
3
Khảo sát và KD dịch vụ khác
1.000đ
II
Doanh thu
1.000đ
18.000.000
1
Giá trị xây lắp
1.000đ
6.000.000
2
Sản xuất kết cấu thép
1.000đ
12.000.000
3
Khảo sát và KD dịch vụ khác
1.000đ
III
Lao động tiền lương
1
Số lao động bình quân năm
Người
170
2
Thu nhập bình quân
đ/ng/th
1.300.000
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên về diện tích mặt bằng sản xuất cũng như các thiết bị máy móc phục vụ cho công việc sản xuất được Xí nghiệp rất quan tâm.
Đối với sản xuất chính, Xí nghiệp đã đầu tư được một số máy móc mới để phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về thiết bị văn phòng được trang bị đầy đủ, hiện đại như: Máy tính, máy in, máy photocoppy, máy điện thoại, máy điều hoà..
Máy móc, thiết bị sản xuất hiện đang sử dụng tại Xí nghiệp bao gồm:
Biểu 3 - Một số loại máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
STT
Chủng loại
ĐVT
Số lượng
1
Cầu trục 3.2 T, LK: 12.1M
cái
02
2
Máy khoan cần
cái
01
3
Máy phun bi
cái
01
4
Máy hàn HQ 400A
cái
02
5
Máy cắt DEASUNG
cái
01
6
Máy nén khí
cái
02
7
Máy hàn tự động một mỏ (ECHO-652)
cái
02
8
Máy nắn dầm Longxing
cái
01
Nguồn: Thống kê từ danh muc máy móc thiết bị hiện đang sử dụng tại Xí nghiệp (Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình)
Những năm đầu mới chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, hầu như sử dụng thủ công là nhiều. Với mục tiêu để đạt chất lượng sản phẩm tốt nhất cũng như để theo kịp với thị trường ngày càng phát triển. Xí nghiệp đã cố gắng rất nhiều để đầu tư được những máy móc, thiết bị hiện đại, đủ tiêu chuẩn kỹ thuật vào sản xuất. Từ khi đầu tư các máy móc, thiết bị vào sản xuất thì khối lượng công việc hàng tháng đạt năng suất cao, công nhân làm việc có hiệu quả hơn, sản phẩm hoàn thành có chất lượng hơn và được các khách hàng quan tâm nhiều hơn.
4. Lao động và điều kiện lao động:
Tính đến 31/12/2006, toàn thể Xí nghiệp có 150 người trong đó Nữ là: 20 người, Nam là: 130 người. Lao động trực tiếp tại Xưởng sản xuất và các đội là: 125 người, lao động gián tiếp bao gồm lao động quản lý, phục vụ, lao động chuyên môn nghiệp vụ, bảo vệ là: 25 người. Phần lớn lao động trong Xí nghiệp là lao động trẻ, có sức khoẻ tốt.
* Chất lượng đội ngũ lao động: Được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 4
Trình độ đào tạo
Số người
Tỷ lệ (%)
Trên đại học
Đại học và cao đẳng
20
13,3
Trung cấp
30
20
Sơ cấp và công nhân kỹ thuật
80
53,4
Công nhân khác
20
13,3
Tổng:
150
100
* Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động có thể hiểu là tổng hợp các nhân tố môi trường sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động. Điều kiện lao động là một yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng của quá trình lao động:
- Các yếu tố vi khí hậu: Đó là sự tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm. Điều kiện vi khí hậu có ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ và năng suất lao động của người lao động trong quá trình sản xuất cũng như lắp dựng. Do đặc điểm của sản xuất là phải làm việc trong không gian hẹp, nhà xưởng hầu như bằng mái tôn và xung quanh là nhà dân nên không khí trong xưởng vào những ngày hè cực kỳ nóng bức, ảnh hưởng rất lớn tới năng suất làm việc của công nhân.
- Tiếng ồn và bụi : Trong quá trình làm việc, người lao động thường xuyên phải chịu tác động của tiếng ồn và bụi. Do không gian hẹp nên tất cả các khâu sản xuất cũng như hoàn thiện sản phẩm đều trong cùng một nơi. Mỗi lần sản phầm hoàn thiện được mang đi đánh rỉ và sơn thì nồng độ bụi trong xưởng là rất lớn.
Để hạn chế bớt tác hại của yếu tố môi trường trên, đảm bảo và nâng cao năng suất lao động, Xí nghiệp cũng đã cố gắng để cải thiện điều kiện lao động và thực hiện tốt việc trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động, có những chế độ quan tâm tới sức khoẻ của người lao động:
- Xí nghiệp đã mua và cấp trang thiết bị, phương tiện bảo hộ cá nhân đảm bảo chất lượng và đúng quy cách, chủng loại cho người lao động.
- Định kỳ tổ chức huấn luyện về công tác An toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, tổ chức các lớp học về vận hành cẩu cũng như các thiết bị, máy móc khác.
- Cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động như: Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tăng thêm khẩu phần ăn cho mỗi công nhân. Vào những ngày hè nóng bức giữa mỗi ca làm việc được bổ sung thêm hoa quả và nước mát....
* Phương thức trả thù lao lao động:
Thấy rõ được tầm quan trọng của tiền lương đối với người lao động cũng như chi phí lương rất quan trọng đối với Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình. Nên việc tập hợp và phân bổ chi phí tiền lương được Xí nghiệp rất coi trọng. Hiện nay, Xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: Lương thời gian đối với người lao động gián tiếp, Lương sản phẩm đối với lao động trực tiếp.
- Hình thức trả lương theo thời gian: Lương thời gian là tiền lương tính cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế, theo cấp bậc, theo hệ số lương và mức lương tối thiểu. Hình thức này được áp dụng đối với tất cả các cán bộ công nhân viên trong đơn vị đều được trả lương thời gian cho những ngày nghỉ phép, lễ tết, những ngày đi học hoặc những ngày Xí nghiệp điều động đột xuất sang làm việc chưa có định mức.
Các loại tiền lương thời gian:
+ Lương học, họp, phép
+ Con ốm, lao động bị ốm: 75% lương cấp bậc
+ Thai sản, tai nạn lao động: 100% lương cấp bậc
+ Các khoản phụ cấp: phụ cấp làm thêm, phụ cấp trách nhiệm (mức phụ cấp trách nhiệm được quy định cho từng đối tượng quản lý)
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động theo kết qủa lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một công việc lao vụ đó. Hình thức này được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
IV. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí Nghiệp Xây Lắp và Khảo Sát công trình.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình là một doanh nghiệp xây lắp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp nên chịu sự ảnh hưởng theo đặc điểm chung của ngành xây lắp.
Dựa vào những tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất nên Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý sản xuất phân nhiệm vụ rõ ràng thành các phòng ban chức năng dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Xí nghiệp. Nhờ đó mà các đội xây lắp và Xưởng kết cấu có thể hoạt động nhịp nhàng, hiệu qủa tạo nên doanh thu cho Xí nghiệp ngày càng lớn và phát triển ngày càng lớn mạnh.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp.
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình được thể hiện qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 2)
sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Xí nghiệp
Giám đốc Xí nghiệp
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
hành chính
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tài chính- kế toán
Đội xây lắp 1
Đội xây lắp 2
Đội xây lắp 3
Đội xây lắp 4
Đội xây lắp 5
Xưởng kết cấu thép
Đội KCS
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Xí nghiệp.
Giám đốc Xí nghiệp:
Là người có quyền điều hành cao nhất trong Xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động của Xí nghiệp. Là người đứng ra nhận vốn, đất đai, tài sản do cấp trên giao và có trách nhiệm bảo tồn và phát huy những tài sản đó. Là người chịu trách nhiệm cao nhất về sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Có kế hoạch xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và chỉ đạo các đầu mối của bộ máy giúp việc. Thực hiện các nghĩa vụ báo cáo, trích nộp xây dựng các kế hoạch kỹ thuật, chất lượng sản phẩm đơn giá tiền lương phù hợp với quy định chung của Nhà nước.
Các Phó giám đốc :
- Là những người giúp giám đốc giải quyết các việc phát sinh trong đơn vị và những công việc cụ thể được Giám đốc uỷ quyền khi Giám đốc đi công tác hoặc không có mặt tại đơn vị. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền.
- Phụ trách các lĩnh vực kinh doanh thị trường, chỉ đạo công tác KH-SX, công tác thiết kế kỹ thuật.
- Phụ trách công tác đào tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và huấn luyện cấp chứng chỉ đối với người lao động trong công tác an toàn lao động.
- Phụ trách công tác: Quản lý thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống lụt bão và cháy nổ.
Phòng Hành chính Tổ chức (HC - TC):
Thực hiện chức năng hành chính là đầu mối tín nhiệm các công văn của cơ quan quản lý cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Tổng hợp và trình Giám đốc có phương hướng giải quyết việc làm, thực hiện về chế độ quản lý bảo mật, lưu trữ tư liệu và luôn chuyển công văn, thực hiện công tác bảo vệ nội bộ - giữ gìn an ninh trật tự, an toàn Xí nghiệp, nghĩa vụ quốc phòng. Thực hiện việc quản trị về quản lý tài sản, trụ sở làm việc của Xí nghiệp.
Tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, bố trí điều động cán bộ công nhân viên, đề bạt - đào tạo chế độ chính sách với người lao động.
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc xây dựng chỉ tiêu kinh tế, định mức tiền lương, thực hiện chế độ báo cáo ngành dọc và hướng dẫn chỉ đạo đơn vị theo định hướng của Nhà nước.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật ( KH - KT):
Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Tham mưu giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác, lập và rà soát các chỉ tiêu kỹ thuật kinh tế để làm cơ sở cho Giám đốc ký hợp đồng kinh tế, lập hồ sơ dự thầu, chủ động phối hợp với các phòng chức năng để nghiệm thu, thanh toán các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quản lý công tác khoa học kỹ thuật, dây chuyền công nghệ, sáng kiến huấn luyện an toàn lao động, theo dõi thiết bị vật tư - năng lượng phục vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Thực hiện báo cáo định kỳ theo phân cấp của Công ty hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
Phòng Tài chính - Kế toán (TC - KT):
Chịu trách nhiệm lo về nguồn vốn tổng hợp, ghi chép nhập kho, chứng từ theo chế độ hạch toán phụ thuộc dưới sự phân cấp quản lý của Công ty. Đồng thời làm báo cáo đảm bảo về nguyên tắc tài chính giúp Xí nghiệp, quản lý tiền vốn có hiệu quả và phối hợp cùng các phòng chức năng để thanh toán các công trình đã hoàn thành, tiêu thụ sản phẩm để tăng cường vòng quay của vốn thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo định kỳ. Chịu trách nhiệm đôn đốc và thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và dưới.
Công nhân - nhân viên các đội xưởng:
Là tổ chức cán bộ sản xuất của Xí nghiệp, là những người điều hành trực tiếp lao động thi công tại công trình. Các đội sản xuất là những đầu mối quyết định trực tiếp chất lượng công trình, an toàn lao động. Người đứng đầu các đơn vị đội là đội trưởng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động quản lý được giao. Đội và Xưởng phải có đủ bộ máy hữu việt cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế chịu sự quản lý và chỉ đạo chuyên môn của các phòng chức năng.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP & KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH.
I. Khái quát về hình thành và quản lý quỹ lương kế hoạch.
1. Những căn cứ chủ yếu để tính quỹ lương kế hoạch.
1.1. Căn cứ vào Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hàng năm để xây dựng quỹ lương kế hoạch, Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình căn cứ vào kế hoạch sản lượng, doanh thu, nộp ngân sách - kinh phí cấp trên, lợi nhuận, thu nhập đầu người.
Căn cứ trên cơ sở thực tế thực hiện của năm trước tại các đơn vị thành viên, Công ty giao chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm gồm:
- Giá trị tổng sản lượng
- Tổng giá trị doanh thu
- Trích nộp ngân sách và cấp trên
- Lợi nhuận
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng
Sau khi xem xét tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 và nhu cầu thị trường, Xí nghiệp dự kiến đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 như sau: (Biểu 5)
Biểu 5 - Kế hoạch sản xuất kinh doanh - Năm 2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
TH năm 2006
KH năm 2007
I
Giá trị tổng sản lượng
1000đ
9.300.000
22.000.000
1
Giá trị xây lắp
1000đ
1.300.000
6.000.000
2
Sản xuất kết cấu thép
1000đ
8.000.000
16.000.000
3
Khảo sát và KD dịch vụ khác
1000đ
II
Doanh thu
1000đ
14.000.000
18.000.000
1
Giá trị xây lắp
1000đ
4.000.000
6.000.000
2
Sản xuất kết cấu thép
1000đ
10.000.000
12.000.000
3
Khảo sát và KD dịch vụ khác
1000đ
III
Lao động tiền lương
1000đ
1.200.100
1.300.170
1
Số lao động bình quân năm
Người
150
170
2
Thu nhập bình quân
1000đ
1.200.000
1.300.000
1.2. Căn cứ vào đơn giá tiền lương.
Trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch được giao, Xí nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở:
- Xác định quỹ lương quản lý.
- Xác định đơn giá tiền lương trên lĩnh vực sản xuất và xây lắp.
- Tổng số lao động định biên.
- Khung lương tối thiểu áp dụng theo quy định.
Biểu 6 - Đơn giá tiền lương tính theo sản lượng năm 2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
TH năm 2006
KH năm 2007
I
Quỹ lương theo đơn giá
1
Quỹ tiền lương
1000đ
1.065615
2.857.702
Lao động định biên
170
Hệ số lương cấp bậc bình quân
2,67
Hệ số lương phụ cấp bình quân
0,02
Mức lương tối thiểu áp dụng
450.000
2
Trong đó quỹ cơ quan
427.282
331.968
II
Đơn giá tiền lương
1
Đơn giá xây lắp
đ/1000đ
120
130
2
Đơn giá trong giá trị SXCN
đ/1000đ
100
100
2. Phương pháp tính quỹ lương kế hoạch.
Để tính được quỹ lương kế hoạch trước hết cần phải xây dựng đơn giá tiền lương. Năm 2007, Xí nghiệp đã xây dựng đơn giá tiền lương tách biệt giữa thực hiện tổng giá trị về xây lắp và giá trị sản xuất công nghiệp.
Quỹ tiền lương năm, kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Vđg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng giá trị sản lượng (ĐVT đ/1000đ sản lượng)
- Lđb: Lao động định biên của chi nhánh
- TLminc.ty: Mức lương tối thiểu áp dụng
- Hcb: Hệ số lương theo cấp bậc bình quân
- Hpc: Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương
- Vttlđ: Tiền lương tính thêm khi làm đêm
- S Tkh: Tổng giá trị sản lượng kế hoạch
* Xác định hệ số lương cấp bậc bình quân (Hcb).
Biểu 7: Biểu tổng hợp chức danh ngành nghề
(Theo yêu cầu Sản xuất kinh doanh và địa bàn thực tế năm kế hoạch 2007)
STT
Chức danh
Số người
hệ số
Tổng hệ số lương
Phụ cấp trách nhiệm
Số người
HS phụ cấp
Tổng hệ số
1
Giám đốc
1
5,32
5,32
2
Phó giám đốc
2
4,66
9,32
3
Kế toán trưởng
1
4,33
4,33
4
Trưởng phòng
2
3,74
7,48
2
0,3
0,6
5
Xưởng trưởng
1
3,19
3,19
1
0,2
0,2
6
Nhân viên các loại
10
2,94
29,4
7
Công nhân cơ khí
100
2,61
261
8
Công nhân xây lắp
53
2,55
135,15
9
Công nhân khác
0,5
2,5
Tổng cộng:
170
455,19
3,3
2.1. Xác định đơn giá tiền lương giá trị xây lắp.
+, Tính Vttđg:
+, Quỹ lương được tính:
2.2. Xác định đơn giá tiền lương giá trị sản xuất công nghiệp.
+, Tính Vttlđ:
+ Quỹ lương được tính:
Tổng quỹ lương kế hoạch năm 2007 (Vkh) là:
SVkh = Sản lượng kế hoạch năm 2007 x Tỷ lệ % tiền lương
Tổng quỹ lương kế hoạch khối quản lý tính được là: 331.968.000đ (tổng trong lương chung và phụ cấp đoàn thể).
Ta có bảng tổng hợp quỹ tiền lương theo đơn giá và định mức lao động năm 2007.(Biểu 8):
Biểu 8: Bảng tổng hợp quỹ tiền lương kế hoạch năm 2007
TT
Nội dung
Đơn giá lao động (Người)
S.Lượng kế hoạch (1000đ)
Tỷ lệ % tiền lương
Tổng quỹ lương kế hoạch (1000đ)
1
2
3
4
5
6=(4*5)
1
Khối quản lý
17
0
0
331.968
2
Khối Xây lắp
53
6.000.000
13%
780.000
3
Khối SXCN
100
16.000.000
10%
1.600.000
Tổng cộng:
2.711.968
3. Quản lý quỹ lương kế hoạch.
Khi Xí nghiệp xây dựng được quỹ lương kế hoạch hàng năm việc quản lý quỹ lương được thực hiện như sau:
- Đối với khối quản lý, hàng tháng hoặc quý các trưởng phòng xét trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng để xây dựng và điều chỉnh tiền lương cho tháng, quý sau.
- Quỹ lương có thể biến động khi giá cả thị trường biến động. Khi Xí nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, phần chênh lệch sẽ được đưa vào quỹ phúc lợi để chi khen thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích.
II. Thực trạng áp dụng các hình thức trả lương của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình.
Hiện nay, Xí nghiệp đã xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ, nhân viên của mình. Căn cứ để xây dựng Quy chế trả lương dựa vào:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà nước.
- Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/1/2005 của Bộ lao động Thương binh xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP.
- Công văn số 4320/1998/LĐTBXH/TT ngày 29/12/1998 của Bộ lao động Thương binh xã hội.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị.
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương là: Lương thời gian và lương sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
a/ Đối tượng áp dụng:
Hình thức trả lương thời gian áp dụng đối với lao động quản lý: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó phòng, nhân viên tại các phòng ban...., lao động tại Xưởng kết cấu gồm có: Phụ trách xưởng.
b/ Những căn cứ để trả lương theo thời gian:
- Căn cứ vào hệ số cấp bậc chức vụ: (Biểu 9)
Biểu 9: Hệ số cấp bậc chức vụ khối quản lý
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
Ghi chú
1
Trịnh Văn Thanh
Giám đốc
5,32
2
Đào Hải Hưng
Phó giám đốc
4,66
3
Nguyễn Mạnh Tuấn
Phó giám đốc
4,66
4
Nguyễn Bình Nguyên
Kế toán trưởng
4,33
5
Lương Thị Hiếu
Trưởng phòng
3,89
6
Nguyễn Kim Sáng
Trưởng phòng
3,58
7
Đỗ Văn Tiến
Chuyên viên
3,27
8
Đặng Thị Hoà
Nhân viên
2,56
9
Nguyễn Mai Loan
Chuyên viên
2,65
10
Nguyễn Tú Lệ
Nhân viên
3,27
11
Dương Thanh Hưng
Kỹ sư
2,34
- Căn cứ vào bậc lương
Là một doanh nghiệp hạng III nên Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng được hưởng bậc lương 1/2 (Theo bảng lương của Tổng GĐ, GĐ, Phó TGĐ, phó GĐ, Kế toán trưởng, ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, đã được đăng ký tại sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội). (Biểu 10):
Biểu 10:
STT
Họ và tên
Chức vụ
Bậc lương
Ghi chú
1
Trịnh Văn Thanh
Giám đốc
1/2
2
Đào Hải Hưng
Phó giám đốc
1/2
3
Nguyễn Bình Nguyên
Kế toán trưởng
1/2
4
Lương Thị Hiếu
Trưởng phòng
6/8
5
Nguyễn Kim Sáng
Trưởng phòng
5/8
6
Đỗ Văn Tiến
Chuyên viên
4/8
7
Đặng Thị Hoà
Nhân viên
5/12
8
Nguyễn Mai Loan
Chuyên viên
2/8
9
Nguyễn Tú Lệ
Chuyên viên
4/8
10
Dương Thanh Hưng
Kỹ sư
1/8
- Căn cứ vào số lượng thời gian làm việc.
- Căn cứ vào các khoản phụ cấp:
Đối với các trưởng phòng doanh nghiệp hạng III được hưởng hệ số 0,3 và phó phòng được hưởng hệ số 0,2 (Theo bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, phó phòng , ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ). Biểu 11:
Biểu 11:
STT
Họ và tên
Chức vụ
Các khoản phụ cấp
P/c trách nhiệm (=Hsố*TLmin)
P/c C.vụ, Đ.thoại, xăng xe
1
Trịnh Văn Thanh
Giám đốc
250.000
2
Đào Hải Hưng
P.Giám đốc
275.000
3
Nguyễn Bình Nguyên
Kế toán trưởng
300.000
4
Lương Thị Hiếu
Tr.phòng KH-KT
135.000
225.000
5
Nguyễn Kim Sáng
Tr.phòng HC-TC
135.000
250.000
6
Đỗ Văn Tiến
Nhân viên
75.000
7
Đặng Thị Hoà
Nhân viên
75.000
8
Nguyễn Mai Loan
Nhân viên
75.000
9
Nguyễn Tú Lệ
Nhân viên
75.000
10
Đoàn Văn Tiến
Phụ trách Xưởng
90.000
75.000
Nguồn: Trích bảng thanh toán lương khối cơ quan năm 2007 (Phòng Hành chính - Tổ chức, Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình).
c/ Phương pháp tính lương cho cá nhân:
Tiền lương của các cá nhân hưởng lương thời gian gọi là T(i):
T(i) = (Hcbi x TLmin x Hđgi ) + Hpc
Trong đó:
Hcbi: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i
TLmin: Mức lương tối thiểu chung
Hđgi: Hệ số đánh giá tính chất công việc của người thứ i
Hpc: Hệ số phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp chức vụ, điện thoại, xăng xe).
Đối với phần hệ số đánh giá theo tính chất công việc là được Hội đồng lương của Xi nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình họp và đưa ra để sao cho phù hợp với từng công việc của mỗi người.
VD: Tính lương cho Giám đốc
Chức danh Giám đốc doanh nghiệp hạng III được hưởng bậc lương 1/2 với hệ số lương là: 5,32. Hệ số đánh giá là: 1,25. Mức lương tối thiểu chung: 450.000đ. Phụ cấp điện thoại, xăng xe: 250.000đ/tháng. Lương của giám đốc được tính như sau:
T = (5,32 x 450.000 x 1,25)+ 250.000 = 3.242.500 (đ/tháng).
Ta có bảng thanh toán lương khối cơ quan như sau: Biểu 12
Biểu 12: Bảng thanh toán lương khối cơ quan
Tháng 10 năm 2007
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương (Hcbi)
Hệ số đánh giá (Hđgi)
Lương công nhật
Các khoản phụ cấp (Hpc)
Tổng cộng
SC
Số tiền
P/c trách nhiệm
P/c C.vụ, Đ.thoại, xăng xe
1
2
3
4
5
6
7=(4*TLmin*5)
8=(Hsố *TLmin)
9
1
Trịnh Văn Thanh
Giám đốc
5.32
1.25
23
2 992 500
250 000
3 242 500
2
Đào Hải Hưng
P.Giám đốc
4.66
1.2
23
2 516 400
275 000
2 791 400
3
Nguyễn Bình Nguyên
Kế toán trưởng
4.33
1.15
23
2 240 775
300 000
2 540 775
4
Lương Thị Hiếu
Tr.phòng KH-KT
3.89
1.15
23
2 013 075
135 000
225 000
2 373 075
5
Nguyễn Kim Sáng
Tr.phòng HC-TC
3.58
1.1
23
1 772 100
135 000
250 000
2 157 100
6
Đỗ Văn Tiến
Nhân viên
3.27
1.15
23
1 692 225
75 000
1 767 225
7
Đặng Thị Hoà
Nhân viên
2.56
1.1
23
1 267 200
75 000
1 342 200
8
Nguyễn Mai Loan
Nhân viên
2.65
1
23
1 192 500
75 000
1 267 500
9
Nguyễn Tú Lệ
Nhân viên
3.27
1.05
23
1 545 075
75 000
1 620 075
10
Đoàn Văn Tiến
Phụ trách Xưởng
3.19
1.1
23
1 579 050
90 000
75 000
1 744 050
11
Nguyễn Thị Hà
Nhân viên
2.34
1
23
1 053 000
75 000
1 128 000
12
Nguyễn Trường Giang
Nhân viên
2.34
1.4
23
1 474 200
75 000
1 549 200
13
Bùi Thị Xuân
Nhân viên
1.8
1.05
23
850 500
75 000
925 500
14
Trần Minh Khánh
Nhân viên
3.13
1
23
1 408 500
75 000
1 483 500
15
Dương Thanh Hưng
Nhân viên
2.34
1.3
23
1 368 900
75 000
1 443 900
27 376 000
* Nhận xét chung:
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình đã xây dựng được hệ thống trả lương tương đối phù hợp với đặc điểm công việc của mỗi người nhằm động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, hoàn thành nhiệm vụ góp phần năng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, Xí nghiệp chưa nâng được mức đơn giá tiền lương, nên thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp còn thấp. Với mức lương thấp như vậy không đủ để thu hút những lao động có chất lượng cao vào làm việc và giữ chân họ ở lại làm việc.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
a/ Đối tượng áp dụng:
Trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
b/ Những căn cứ để trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương gắn liền với kết quả lao động của người công nhân, nó có tác dụng rất lớn trong việc kích thích người lao động. Do vậy, để trả lương cho công nhân cần phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Số công làm việc trong tháng.
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng:
Hàng tháng người phụ trách Xưởng sản xuất phải có sổ theo dõi các phần việc đã gia công, khối lượng hàng lên xuống hàng bằng thủ công, cẩu. Từ đó cuối tháng cộng các công đó vào và đưa lên phòng Kế hoạch để tính ra khối lượng và giá trị thanh toán.
Biểu 13: Bản thanh thanh toán khối lượng hoàn thành
Bộ phận: Xưởng Kết Cấu - Tháng 10/2007 (thanh toán hết)
Hạng mục: Sản xuất kết cấu thép
(Có phụ lục bảng kê khối lượng kèm theo):
STT
Hạng mục thanh toán
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền (VNĐ)
I
CT: Công ty Hoá Dệt Hà Tây
57.421,8
17.861.203,0
1
Gia công cầu thang
Kg
5.285,5
550
2.907.025,0
2
Gia công dầm
Kg
18.450,5
700
12.915.350,0
3
Gia công xà gồ
Kg
4.875,4
300
1.462.620,0
4
Cẩu hàng đi công trình
Kg
28.810,4
20
576.208,0
II
CT: Công ty Nam Anh
1.615,2
6.918.880,0
1
Gia công khung cửa đẩy
m2
315,4
20.000
6.308.000,0
2
Gia công cửa trời
Kg
454,8
600
272.880,0
3
Gia công giằng
Kg
845,0
400
338.000,0
III
CT: Công ty Kim Long
27.827,4
19.053.560,0
1
Gia công dầm
Kg
26.550,5
700
18.585.350,0
2
Gia công bu lông móng
Kg
425,5
300
127.650,0
3
Gia công giằng
Kg
851,4
400
340.560,0
4
Bốc hàng đi công trình
4.250,5
20
85.010,0
Cộng I + II + III:
86.864,4
43.833.643,0
- Căn cứ vào ngày công quy đổi
Biểu 14:
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số đánh giá
Ngày công khoán
NC quy đổi
1
2
3
4
5
6= (4*5)
1
Lê Huy Hồng
Tổ phó
1,4
22
30,8
2
Bế Hoang Tùng
Tổ phó
1,4
20
28
3
Trần Thanh Hội
Tổ phó
1,4
25
35
4
Trần Hải Yến
Công nhân
1,2
23
27,6
5
Đào Văn Cường
Công nhân
1,2
22
26,4
6
Đỗ Văn Huyên
Công nhân
1,2
20
24
7
Nguyễn Quốc Huy
Công nhân
1
20,5
20,5
8
Nguyễn Quốc Đạt
Công nhân
1
8
8
9
Nguyễn Văn Doanh
Công nhân
0,8
24,5
19,6
10
Vũ Lê Nam
Công nhân
1,1
20
22
11
Nguyễn Thành Ánh
Tổ trưởng
1,5
24
36
12
Phạm Văn Hải
Tổ trưởng
1,5
25
37,5
13
Dương Văn Duy
Công nhân
1
25
25
14
Nguyễn Hữu Phương
Công nhân
1
25
25
15
Bùi Xuân Đại
Công nhân
1,2
20
24
16
Đinh Quyết Tiến
Công nhân
0,8
5
4
17
Nguyễn Phúc Thăng
Công nhân
1,2
23
27,6
18
Dương Minh Thành
Công nhân
0,8
25
20
19
Lâm Văn Trường
Công nhân
1
25
25
20
Trần Xuân Hiệp
Công nhân
1,2
21
25,2
c/ Phương pháp tính lương sản phẩm cho từng người:
Lương của công nhân khoán được tính như sau:
Lương của 1 NLĐ = Khối lượng sp hoàn thành x Đơn giá khoán.
VD: Công nhân Lê Huy Hồng làm việc trong tháng 10 năm 2007 với số công hưởng lương khoán là 22 (công), hệ số đánh giá theo tính chất công việc là 1,4. Biết tổng khối lượng công việc hoàn thành trong tháng là: 86.287,11(kg), tổng giá trị khối lượng công việc hoàn thành trong tháng là: 44.078.600đ. Ta tính được lương tháng 10 của công nhân đó như sau:
Gọi: Tiền lương của người lao động hưởng lương khoán là: Ki
Hđg : Hệ số đánh giá theo tính chất công việc
Vđg k : Đơn giá tiền lương khoán
KLht : Khối lượng công việc hoàn thành
GTht : Giá trị công việc hoàn thành
NCqđ : Ngày công quy đổi
NCk : Ngày công khoán
* Tính ngày công quy đổi:
NCqđ = Hđg x NCk
NCqđ = 1,4 x 22 = 30,8 (công)
* Đơn giá khoán (Vđgk):
Vđgk = SGTht / S KLht
Vđgk = 43.833.643 / 86.864,4 = 504,620 (đ/kg).
* Tính khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng:
KL SP hoàn thành trong tháng = (S KLht/ SNCqđ) x NCqđ (Kg/tháng)
KLspht = (86.864,4/ 772,075) x 30,8 = 3.465,24 (kg/tháng).
Vậy số tiền công nhân Hồng được hưởng trong tháng là:
Ki = KLspht x Vđgk
KHồng = 3.465,24 x 504,620 = 1.748.629 (đ/tháng)
Cụ thể ta có bảng thanh toán lương tháng 10 năm 2007 của mỗi công nhân với tổng khối lượng hoàn thành của các công trình sản xuất trong tháng là: 86.864,4 (kg), tổng giá trị thanh toán là: 43.833.643 (đ) và tổng số ngày công quy đổi trong tháng là: 772,075 (công).
Ta có bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất như sau: Biểu 15
Biểu 15: Bảng thanh toán lương Xưởng kết cấu
Tháng 10/2007
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số đánh giá
Lương khoán
BD ca ba
Tổng cộng
SP/tháng (kg/tháng)
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền
Số công
Số tiền
1
Lê Huy Hồng
Tổ phó
1.4
3 465.24
504.62
1 748 628
-
1 748 628
2
Bế Hoang Tùng
Tổ phó
1.4
3 150.22
504.62
1 589 662
-
1 589 662
3
Trần Thanh Hội
Tổ phó
1.4
3 937.77
504.62
1 987 078
-
1 987 078
4
Trần Hải Yến
Công nhân
1.2
3 105.21
504.62
1 566 953
-
1 566 953
5
Đào Văn Cường
Công nhân
1.2
2 970.20
504.62
1 498 824
-
1 498 824
6
Đỗ Văn Huyên
Công nhân
1.2
2 700.19
504.62
1 362 568
-
1 362 568
7
Nguyễn Quốc Huy
Công nhân
1
2 306.41
504.62
1 163 860
-
1 163 860
8
Nguyễn Quốc Đạt
Công nhân
1
900.06
504.62
454 189
-
454 189
9
Nguyễn Văn Doanh
Công nhân
0.8
2 205.15
504.62
1 112 763
-
1 112 763
10
Vũ Lê Nam
Công nhân
1.1
2 475.17
504.62
1 249 020
-
1 249 020
11
Nguyễn Thành Ánh
Tổ trưởng
1.5
4 050.28
504.62
2 043 851
-
2 043 851
12
Phạm Văn Hải
Tổ trưởng
1.5
4 219.04
504.62
2 129 012
-
2 129 012
13
Dương Văn Duy
Công nhân
1
2 812.69
504.62
1 419 341
-
1 419 341
14
Nguyễn Hữu Phương
Công nhân
1
2 812.69
504.62
1 419 341
-
1 419 341
15
Bùi Xuân Đại
Công nhân
1.2
2 700.19
504.62
1 362 568
-
1 362 568
16
Đinh Quyết Tiến
Công nhân
0.8
450.03
504.62
227 095
-
227 095
17
Nguyễn Phúc Thăng
Công nhân
1.2
3 105.21
504.62
1 566 953
-
1 566 953
18
Dương Minh Thành
Công nhân
0.8
2 250.15
504.62
1 135 473
-
1 135 473
19
Lâm Văn Trường
Công nhân
1
2 812.69
504.62
1 419 341
-
1 419 341
20
Trần Xuân Hiệp
Công nhân
1.2
2 835.19
504.62
1 430 696
-
1 430 696
......
Cộng:
27 887 215
27 887 215
Cũng giống như hình thức trả lương theo thời gian, hình thức trả lương theo sản phẩm cũng áp dụng cách tính hệ số đánh giá theo tính chất công việc như vậy. Hội đồng lương của Xí nghiệp đã họp và đưa ra mức hệ số đánh giá phù hợp với từng người như:
Đối với các tổ trưởng thì hệ số đánh giá là : 1,5
Đối với tổ phó thì hệ số đánh giá là : 1,4
Đối với công nhân thử việc thì hệ số đánh giá là : 0,8
d/ Nhận xét chung:
Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đã tạo được sự công bằng trong công việc như: ai làm nhiều được hưởng nhiều, ai làm ít thì hưởng ít, ai không làm thì không hưởng. Số lượng công làm hàng tháng của mỗi người đều được tổ trưởng của mỗi tổ ghi chép đầy đủ và cuối tháng đưa công khai cho mọi người xem để tránh những thắc mắc sau này. Lương của công nhân được trả làm hai lần trong tháng: Lần một vào ngày 15 của tháng, lần 2 được tra nốt vào ngày 28 của tháng. Tuy nhiên hình thức trả lương này lại dựa vào khối lượng và giá trị hoàn thành của các công trình sản xuất trong tháng nên nhiều khi mức lương không được ổn định và như vậy thì chưa khuyến khích và tạo được động lực cho người lao động, không thu hút được những lao động lành nghề.
III. Đánh giá tổng quát về công tác quản lý tiền lương của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình.
1. Ưu điểm
Với số lượng cán bộ, nhân viên là 150 người, trong đó có cả lao động giân tiếp và lao động trực tiếp. Để hợp lý trong công tác trả lương, Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình đã áp dụng hai hình thức trả lương là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Trong công tác quản lý tiền lương , Xí nghiệp đã bám sát các quy định của Bộ luật lao động về mức tiền lương tối thiểu để trả lương cho người lao động.
Tiền lương tính cho mỗi cá nhân đã được tính đúng, tính đủ, gắn liền với hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tiền lương tăng phù hợp với tốc độ phát triển sản xuất, kích thích được việc tăng năng suất lao động nhờ đó mà thu nhập của nhân viên ngày càng tăng. Có được kết quả đó là do Xí nghiệp đã tổ chức, xắp xếp lao động hợp lý, cấp bậc công việc đã phù hợp với từng người. Tạo được sự công bằng giữa công việc và thu nhập từ đó nâng cao được thành tích của các tổ và cá nhân.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, Xí nghiệp còn tồn tại một số nhược điểm về vấn đề tiền lương như sau:
Quỹ tiền lương của Xí nghiệp chủ yếu dựa trên giá trị sản lượng mà giá trị sản lượng thực hiện là kết quả chủ yếu của bộ phận lao động trực tiếp, còn bộ phận văn phòng do không định mức được nên hưởng theo lương thời gian. Do vậy chưa động viên được người lao động cũng như nhân viên trẻ.
Xí nghiệp chưa gắn được lương của bộ phận quản lý với lương của bộ phận sản xuất nên vai trò đòn bẩy của tiền lương còn hạn chế.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm của Xí nghiệp chưa tạo được động lực cho người lao động. Hình thức trả lương này là công bằng nhưng Xí nghiệp chưa nâng được đơn giá tiền lương nên mức thu nhập của người lao động còn thấp.
Xí nghiệp chưa tổ chức, bố trí tốt nơi làm việc cho người lao động, mặt bằng sản xuất chật hẹp, máy móc, thiết bị chưa đủ đáp ứng cho việc sản xuất hiện nay nên chưa đảm bảo được năng suất và chất lượng công việc của bộ phận sản xuất chính.
Như vậy để động viên Người lao động Xí nghiệp cần có cách nhìn và xử lý tốt các mối quan hệ giữa thù lao lao động và kết quả thực hiện công việc, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc, tiền lương càng cao sự hài lòng về công việc của người lao động càng được tăng cường, người lao động gắn bó với tổ chức, giảm thuyên chuyển lao động, tăng năng suất chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VÀ KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH.
I. Chiến lược của Xí nghiệp về công tác quản lý tiền lương trong những năm tới.
Trong mỗi hình thức trả lương đều tồn tại những nhược điểm chưa khắc phục được. Nếu áp dụng một cách chủ quan, cứng nhắc sẽ kém hiệu quả. Mỗi hình thức trả lương phải phù hợp với đối tượng của nó nhưng phải áp dụng một cách khoa học, hợp lý và linh hoạt.
Thực tế hiện nay còn nhiều doanh nghiệp vì những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mà chưa làm tốt công tác tiền lương. Hệ thống chính sách tiền lương của doanh nghiệp đang còn trong giai đoạn điều chỉnh, chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của người lao động. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là một yếu tố khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác trả lương phải theo hướng lựa chọn được các hình thức trả lương, trong đó hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian là hai hình thức chính được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp.
Trong thời gian tới việc hội nhập và phát triển sẽ càng trở lên phức tạp hơn, muốn tồn tại và phát triển thì ban lãnh đạo cùng toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình cần phải nỗ lực hơn nữa để đưa đơn vị có chỗ đứng vững mạnh trên thị trường. Xí nghiệp đã đưa ra một số định hướng phát triển trong thời gian tới như sau:
- Công tác xây dựng và sử dụng tiền lương làm sao phải có tính thực tiễn cao hơn trong thời gian tới, tránh tình trạng việc lập kế hoạch xa rời so với thực tế sử dụng.
- Hoàn thiện quy chế trả lương, thưởng để vừa đảm bảo tính công bằng, vừa kích thích người lao động làm việc.
- Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tăng doanh thu, nâng mức thu nhập bình quân của người lao động lên cao hơn.
- Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Ii. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình.
1/ Tạo nguồn tiền lương
Xét trên góc độ kinh tế, tiền lương có mối quan hệ mật thiết với doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Khi doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và có doanh thu thì mới có nguồn tiền lương.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình cũng là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật trên.
Như đã nêu ở trên, ta nhận thấy về doanh thu, lợi nhuận, quỹ tiền lương của Xí nghiệp đều có tăng và thu nhập của người lao động cũng dần được nâng lên. Nhưng để đáp ứng cao hơn nữa thu nhập cho người lao động, Xí nghiệp cần tiếp tục tạo nguồn tiền lương cho đơn vị mình.
Với tốc độ phát triển mạnh như hiện nay, các khu công nghiệp mọc lên rất nhiều và nhu cầu về xây dựng, lắp đặt các kiểu nhà công nghiệp tại đây là rất lớn. Cùng với tốc độ phát triển này thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất Kết cấu thép là rất gay gắt.
Hiện nay, Xí nghiệp cũng đã có dược chỗ đứng trên thị trường nhưng không vì thế mà chủ quan được, có rất nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, nơi nào đảm bảo lợi ích cho họ tốt hơn họ sẽ đến với nơi đó. Do vậy, để giữ được khách hàng tin cậy Xí nghiệp cần tạo được uy tín tốt hơn nữa bằng việc nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, từ đó có thêm được những khách hàng mới thông qua những khách hàng cũ.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín trên thị trường sẽ mang lại cho Xí nghiệp rất nhiều các hợp đồng sản xuất kết cấu thép có giá trị lớn, từ đó giá trị sản lượng được tăng lên và như vậy có nguồn tiền lương để chi trả cho người lao động.
2/ Hoàn thiện công tác trả lương ở Xí nghiệp:
a, Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
Như đã phân tích ở phần II, ta thấy mức thu nhập của bộ phận quản lý còn thấp. Mặc dù Xí nghiệp đã áp dụng đúng theo quy định về chế độ tiền lương để trả lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị nhưng với mức thu nhập thấp như vậy thì sẽ không thu hút được những người có trình độ chuyên môn cao và cũng không tạo được động lực cho họ làm việc. Vì vậy, Xí nghiệp cần xây dựng lại hệ thống tiền lương, trả công lao động và các chế độ đãi ngộ theo cơ chế thị trường, đặc biệt chú ý đãi ngộ đối với những lao động có trình độ chuyên môn cao. Việc trả lương, thưởng hợp lý là đòn bẩy kích thích người lao động phát huy hết khả năng và mang lại hiệu quả cao trong công việc.
b. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm:
Xí nghiệp cũng đã áp dụng đúng các quy định về chế độ tiền lương để trả lương cho công nhân, hình thức trả lương này là công bằng, minh bạch. Nhưng do khối lượng công việc hoàn thành trong tháng của Xưởng sản xuất chưa cao nên mức thu nhập của công nhân còn thấp nên chưa thu hút và giữ chân được những lao động có tay nghề, tâm huyết với công việc. Có rất nhiều nguyên nhân như: điều kiện làm việc chưa tốt, máy móc, thiết bị còn hạn chế. Vì vậy, Xí nghiệp cần có biện pháp khắc phục nhanh chóng những tồn tại trên để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó nâng được mức tiền lương cho người lao động.
Để hoàn thiện công tác này, Xí nghiệp cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Xắp xếp lại lao động cho hợp lý hơn, tổ chức lại nơi làm việc cho khoa học để giảm bớt thời gian hao phí vào việc vận chuyển nguyên vật liệu, tiết kiệm được sức lao động cho công nhân.
- Đối với máy móc, thiết bị cần đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị hiện đại vào sản xuất như máy hàn cổng, máy phun bi. Như vậy sẽ đẩy mạnh được sản xuất và chất lượng sản phẩm được đảm bảo hơn.
3/ Hoàn thiện tổ chức phục vụ, cải thiện điều kiện làm việc:
Năng suất lao động của công nhân sản xuất chính tại Xưởng kết cấu không chỉ phụ thuộc vào trình độ tác nghiệp của họ mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự bố trí, xắp xếp công việc một cách hợp lý, khoa học, phụ thuộc vào việc điều chuyển nguyên vật liệu, vệ sinh nơi làm việc.
Hiện nay tại Xưởng sản xuất chính của Xí nghiệp vẫn còn tình trạng nguyên vật liệu để lung tung, chưa có hệ thống gây tốn diện tích và làm mất vệ sinh công nghiệp. Từ hiện tượng này ta thấy được không những lãng phí thời gian trong công việc của công nhân mà còn không tiết kiệm được chí phí tiền lương vì đáng ra trong thời gian làm họ chỉ tập trung vào những công việc sản xuất chính nhưng do mặt bằng làm việc mà họ phải vừa làm vừa dọn nên ảnh hưởng rất lớn tới năng suất công việc.
Do vậy cần có sự bố trí bộ phận công nhân làm công tác vệ sinh nơi làm việc để người công nhân tập trung vào sản xuất chính, nâng cao năng suất lao động, giúp bộ phận quản lý trả lương đúng người, đúng việc, tránh lãng phí. Xí nghiệp cần tổ chức, bố trí lại nơi làm việc cho hợp lý hơn để giảm bớt hao phí thời gian vào việc vận chuyển NVL, thành phẩm và tiết kiệm được sức lực của công nhân. Do môi trường làm việc là sản xuất các mặt hàng công nghiệp nên các yếu tố như: Ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn trong Xưởng cũng cần được quan tâm.
Tiếng ồn, đây là tình trạng xảy ra thường xuyên trong quá trình sản xuất, tiếng ồn từ máy móc, từ sản xuất sản phẩm. Để chống lại tiếng ồn phụ thuộc nhiều vào công nghệ của máy móc điều này khó có thể khắc phục được ngay nhưng để hạn chế tình trạng trên Xí nghiệp nên có một số biện pháp khắc phục trước mắt như:
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động và tuyển chọn người có đủ sức khoẻ để làm việc trong môi trường công việc như vậy.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.
- Có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý.
Khi thực hiện đồng thời những giải pháp trên Xí nghiệp sẽ tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho người lao động, tránh mệt mỏi quá sức, tăng khả năng sản xuất từ đó nâng cao được năng suất lao động khiến cho chất lượng sản phẩm, tiền lương của người lao động cũng tăng lên cùng với sản lượng.
4/ Sắp xếp, bố trí lao động hợp lý:
Tổ chức sắp xếp lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.Tổ chức lao động hợp lý thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cao và ngược lại. Ngành nghề sản xuất của Xí nghiệp đòi hỏi độ chính xác và hình thức đẹp. Do vậy, khi có công nhân mới vào nghề Quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưởng tổ sản xuất phải bố trí công việc phù hợp và thường xuyên theo dõi chỉ bảo từng bước công việc để dần dần người học sẽ nắm bắt được các kỹ năng quan trọng và thành thạo hơn trong công việc.
Quản lý cả một xưởng sản xuất trong đó có rất nhiều lao động nên đòi hỏi bộ phận quản lý phải không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng tốt cho công việc.
5/ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm cho người lao động:
a/ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trrình độ cho người lao động:
Con người là yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là nhân tố quyết định sự thành công của mỗi đơn vị. Vì vậy Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình nên quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và khả năng làm việc cho người lao động. Hàng năm Xí nghiệp tổ chức các khoá đào tạo ngoài giờ cho cán bộ công nhân viên như:
- Tổ chức các khoá đào tạo nội bộ như: Đào tạo về sử dụng cẩu và các máy móc thiết bị sử dụng tại Xưởng, đào tạo về an toàn vệ sinh lao động, công tác phòng chống cháy nổ.
- Tổ chức học và đọc các bản vẽ để nâng cao nghiệp vụ cho công nhân lao động tại Xưởng.
- Tổ chức các khoá đào tạo bên ngoài nhằm nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và những kiến thức về hội nhập kinh tế, lý luận chính trị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Đây là biện pháp trước mắt cũng như là lâu dài của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình. Tại Xí nghiệp, số lượng lao động có trình độ lành nghề còn ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất. Từ thực trạng chất lượng lao động và yêu cầu cấp bách của công việc Xí nghiệp cần sớm hoạch định đội ngũ cán bộ công nhân viên cho hoàn thiện hơn, tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức đào tạo nhân viên trẻ kế tiếp, đào tạo nghề tuyển mới lao động. Thường xuyên tổ chức thi nâng bậc cho người lao động, tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt và cán bộ công nhân viên giao lưu học hỏi với các đơn vị khác. Có như vậy trong thời gian tới Xí nghiệp mới có một mặt bằng đội ngũ cán bộ công nhân viên hoàn chỉnh về số lượng cũng như chất lượng, đáp ứng được nhiệm vụ mà Xí nghiệp đề ra.
Để hoàn thiện công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người lao động, Xí nghiệp Xây lắp và khảo sát Công trình cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Đối với những khóa đào tạo dài ngày được tổ chức ngoài đơn vị, Xí nghiệp cần tạo điều kiện về thời gian và tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể trợ cấp kinh phí để khuyến khích mọi người tham gia đào tạo nâng cao trình độ.
- Đối với các khoá bồi dưỡng ngắn ngày, Xí nghiệp cần tổ chức và thực hiện một cách nghiêm túc và đánh giá hiệu quả công việc của người lao động sau khoá học.
b/ Ý thức trách nhiệm:
Ý thức trách nhiệm của người lao động vô cùng quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình cần quan tâm đến việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động, để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm. Xí nghiệp cần giáo dục cho công nhân ý thức trách nhiệm, tiết kiệm vật tư nguyên vật liệu và sử dụng có hiệu quả hơn máy móc thiết bị, giáo dục cho người lao động hiểu và thực hiện để hạn chế những ảnh hưởng độc hại của môi trường sản xuất tới sức khoẻ.
Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm cho người lao động sẽ giúp cho Xí nghiệp giảm được thời gian giám sát, tạo cho người lao động ý thức tự giác, đem lại hiệu quả cao trong công việc.
KẾT LUẬN
Trong thời ký hiện nay, yếu tố con người ngày càng có tầm quan trọng đối với sự phát triển của mọi tổ chức kinh tế. Mục đích cuối cùng của công tác quản lý tiền lương là đảm bảo thu nhập cho người lao động, tạo nên sự quan tâm vật chất của người lao động với kết quả lao động của mình. Bởi vậy việc hoàn chỉnh công tác quản lý tiền lương sẽ tạo ra những kết quả tốt cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động giúp họ gắn bó với doanh nghiệp, phát huy tinh thần trách nhiệm, tính năng động trong sản xuất.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình, đươc sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy hướng dẫn cũng như các phòng ban trong đơn vị, trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu lý luận về tiền lương và quản lý tiền lương, phân tích thực trạng quản lý tiền lương và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương ở Xí nghiệp em đã hoàn thành bài chuyên đè này.
Với thời lượng có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót nhưng cũng phản ánh một cách chính xác, khách quan công tác quản lý tiền lương tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và các anh chị phòng Tổ chức - Hành chính của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1995.
2. Giáo trình Quản trị Nhân Sự, Trần Kim Dung, Nhà xuất bản Thống Kê - 1994.
3. Chi phí tiền lương của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, Bùi Tiến Quý - Nhà xuất bản chính trị quốc gia - 1995.
4. Các văn bản quy định về chế độ tiền lương - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
5. Bộ luật lao động nước Cộng Hoà xã Hội Chủ Nghĩa Việt nam - Nhà xuất bản lao động - 1996.
6. Các văn bản, báo cáo và các tài liệu khác của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát Công trình năm 2005, 2006, 2007.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37217.doc