Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng của nước ta nói chung đã có những đổi mới sâu sắc đóng góp vào việc thúc đẩy kinh tế theo hướng CNH – HĐH, phục vụ nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng. Hoạt động của NHTM rất đa dạng, rộng khắp và liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm vi hoạt động ảnh hưởng rộng khắp như vậy nên NH phải gánh chịu nhiều rủi ro khác nhau, bao gồm các loại rủi ro như: rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất Đối với hoạt động của ngân hàng, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nhờ hoạt động này mà NH được coi là kênh dẫn vốn huy động quan trọng nhất trong hệ thống tài chính nước ta. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm của NHTM. Nó không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một NH mà còn có thể gây phá sản và tác động tiêu cực phản ứng dây chuyền đối với các NH và các đơn vị khác, ảnh hưởng toàn bộ tới nền kinh tế. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một công việc không thể thiếu đối với bất kì một NHTM nào. Agribank hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội là một trong những chi nhánh thuộc mạng lưới các chi nhánh của Agribank. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của chi nhánh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề bao gồm những nội dung chính như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội. MỤC LỤC Danh mục chữ cái viết tắt 1 Danh mục bảng biểu 2 Lời mở đầu .6 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 8 1.1.Tín dụng ngân hàng – các vấn đề cơ bản 8 1.1.1 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại .8 1.1.2 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng 9 1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng 12 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế .13 1.2. Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .16 1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .16 1.2.2 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng .21 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM 26 1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng .26 1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng 27 1.3.3. Các nguyên tắc chung của Uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel về quản trị rủi ro trong tín dụng .31 1.3.4. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .32 1.3.5. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .37 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 43 1.4.1 Các yếu tố chủ quan . .43 1.4.2 Các yếu tố khách quan 44 Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 45 2.1. Giới thiệu chung về NHNN &PTNT Nam Hà Nội 45 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT Nam Hà Nội 45 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây .48 2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội 53 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân Hàng 53 2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng 54 2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân Hàng . 61 2.3.1 Những kết quả đạt được . 61 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. .62 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội .66 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Nam Hà Nội trong những năm tới .66 3.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội 69 3.2.1. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn .69 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng 71 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng .73 3.2.4.Đa dạng hoá danh mục đầu tư – Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng 74 3.2.5.Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 76 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 77 3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng .80 3.2.8. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh .80 3.2.9.Công tác đào tạo cán bộ 82 3.2.10.Hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra .84 3.3. Đề xuất - kiến nghị . 85 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 85 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 87 3.3.3 Kiến nghị với NHNN & PTNT ViệtNam .88 Kết luận .90

docx91 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thể hiện: tổng nguồn vốn đạt 7.953 tỷ VNĐ, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% kế hoạch TSC giao( kế hoạch đã điều chỉnh tăng). Cuối năm 2006 đã vươn lên Top 5 đơn vị dẫn đầu trong hệ thống về quy mô của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn dần ổn định, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, nguồn vốn trung – dài hạn vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn. Thực hiện chủ chương cuả TSC về việc giảm dần TG, TV TCTD, chi nhánh đã thực hiện nghiêm chỉnh, NH đã giảm dần được tỷ trọng TGTCTD tới năm 2007 tỷ trọng này còn 7% tổng nguồn vốn. TGTCKT – XH có sự tăng trưởng mạnh. ` Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng quyết liệt, nhưng chi nhánh chủ động và tích cực thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT VN về công tác huy động vốn. Tổ chức thực hiện tốt các đợt phát hành tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ, đẩy mạnh công tác khuyến mãi quảng cáo, phát huy tối đa các mối quan hệ trong và ngoài ngành thu hút các khách hàng lớn gửi tiền và thanh toán. ` Chi nhánh còn tập trung nghiên cứu thẩm định một loạt các dự án đầu tư lớn, mở ra tiềm năng cải tạo cơ cấu dư nợ trong những năm tới. Kiên trì thực hiện sự chỉ đạo về lãi suất của Tổng Giám Đốc, triệt để tiết kiệm chi tiêu. ` Chi nhánh luôn đảm bảo an toàn hệ thống trên các lĩnh vực từ tào sản đến cán bộ, công tác tín dụng, công tác an toàn kho quỹ…Phát triển mạng lưới đi đôi với củng cố mạng lưới giao dịch. ` Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, năng động, sáng tạo là một thế mạnh của chi nhánh. Qua các phương tiện thông tin đại chúng, các sản phẩm dịch vụ đa dạng, và phong cách phục vụ khách hàng năng động, nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên chi nhánh, hình ảnh “ Ngân hàng hoạt động vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng ” đã dần chiếm được cảm tình của công chúng. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Thứ nhất, Chi nhánh chưa nhận biết được đầy đủ các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Tồn tại về chương chình giao dịch chưa hoà mạng chung trong toàn hệ thống và trong cả chi nhánh nên không có đủ điều kiện phát triển dịch vụ, phát triển thẻ, nối mạng khách hàng và nâng cao chất lượng thông tin báo cáo. Khi cho khách hàng vay, ngân hàng đôi lúc đã chưa dự kiến được là khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất hoặc có thể bị tổn thất vượt mức dự kiến. Thứ hai, các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng chưa hoàn thiện. Mặc dù ngân hàng đã thực hiện QĐ 493/2005/QĐ – NHNN, thiết lập hệ thống xếp hạng rủi ro đối với các danh mục tín dụng của mình tuy nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường tín dụng chưa thực sự hiệu quả do thông tin do khách hàng cung cấp không phải lúc nào cũng chính xác và trung thực tuyệt đối. Dẫn tới việc sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường chất lượng khoản vay là không chính xác. Thứ ba, công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng của Chi nhánh là chưa kịp thời. Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc. Mặc dù thời gian qua có rất nhiều các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn về giai đoạn kiểm tra sau vay của cán bộ tín dụng nhưng trên thực tế các cán bộ vẫn chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của giai đoạn này. Chưa đa dạng hoá được danh mục đầu tư. Trong đầu tư cho vay mới, cơ cấu dư nợ đã có bước cải thiện tuy nhiên nhìn chung vẫn chưa phù hợp với điều kiện kinh tế địa bàn cũng như điều kiện thực tế của chi nhánh, điều này có thể dẫn tới rủi ro tín dụng bất cứ lúc nào. Thứ tư, Chi nhánh chưa có đầy đủ các biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Ngoài ra mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý một lượng khách hàng rất lớn và tìm kiếm các khách hàng mới. Kết quả là việc kiểm tra sau vay nhiều khi chỉ mang tính chất đối phó và tượng trưng. Việc tính lãi cho khách hàng tuy có phần mềm hỗ trợ nhưng đôi khi vẫn gặp trục trặc và các cán bộ phải tính lại bằng tay. Chưa có một hệ thống in lãi, tính lãi, chuyển nợ quá hạn…hiệu quả. 2.3.2.2 Nguyên nhân hạn chế * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng chưa hoàn thiện. Khó khăn lớn nhất phải kể ra đối với chi nhánh là khâu thu thập thông tin liên quan tới quá trình thẩm định như: thông tin về khách hàng, thông tin đánh giá tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng phát triển của dự án…Công tác tín dụng của chi nhánh hoạt động đang thụ động trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn thông tin chỉ là tổng quan không được chi tiết, cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách quan còn nhiều hạn chế. Thứ hai, mặc dù đã thực hiện thành công một số hoạt động đồng tài trợ, ngân hàng vẫn chưa thực sự chú ý tới vấn đề đa dạng hoá danh mục đầu tư trong chiến lược khách hàng. Đa dạng hoá danh mục đầu tư không có nghĩa là dàn trải. Ngân hàng mới chỉ chú trọng đến các DNQD, còn các DNNQD và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chưa được chú trọng. Ngoài ra, ngân hàng vẫn chưa phát triển và hoàn thiện các hình thức dịch vụ trọn gói từ mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ, mở rộng hình thức thanh toán nối mạng cho khách hàng với các ngân hàng khác. Thứ ba, ngân hàng vẫn chưa chủ động giám sát, kiểm tra sau vay. Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính và đưa cán bộ xuống cơ sở kiểm tra mà chưa theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng định kỳ. Thứ tư, tuy đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng trẻ trung, năng động nhưng trình độ về quản trị rủi ro tín dụng chưa cao. Hiện nay ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang kiêm nghiệm, mặt khác khả năng thực hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ thẩm định chỉ dựa trên giấy tờ là chủ yếu, bản thân họ không có đủ điều kiện để thẩm định các dự án đó. * Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp. Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà. Thứ hai, NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ (tức là duy trì hoạt động phân tích và giám sát liên tục qua mạng máy tính đối với tất cả các TCTD trong hệ thống ngân hàng). Mặt khác, cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng. Những nguyên nhân trên chính là căn cứ để em đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần vào hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội sẽ được trình bày ở chương tiếp theo. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI Mở cửa nền kinh tế và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển. Nước ta cũng đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH, từng bước trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để thực hiện được các mục tiêu này, cần phải xây dựng một cơ sở hạ tầng dịch vụ tài chính vững mạnh, có khả năng cạnh tranh cao. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng xu thế mở cửa và hội nhập lại càng tiến triển nhanh chóng. Vì vậy, các ngân hàng phải xác định những kế hoạch kinh doanh mang tính chiến lược và giải pháp cụ thể, tạo cho mình một sức sống mạnh mẽ để sẵn sàng bước vào chặng đường đầy khó khăn thách thức phía trước. Hoà vào nhịp chung của xu thế đó, NHNN& PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về CNH – HĐH đất nước, trong những năm qua NHNN & PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Đồng thời phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch 2008 của TSC giao, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn II của NHNN & PTNT Việt Nam. Vượt qua khó khăn thách thức ban đầu, đóng góp của NHNN& PTNT Nam Hà Nội thật đáng trân trọng. Trong những năm sắp tới NH sẽ tiếp tục đổi mới, phục vụ tốt hơn cho quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau : ` Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh nghiệp AAA. ` Thực hiện hoạt động tín dụng theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, có chính sách lãi suất và chính sách khách hàng phù hợp. Đáp ứng đủ nguồn vốn cho các dự án dài hạn được TSC phê duyệt, nhu cầu phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Duy trì và nâng cao chất lượng công tác tín dụng, kiểm tra đi sâu đi sát các đơn vị. Định kỳ phân loại nợ, tổ chức đánh giá các khoản nợ, xếp hạng khách hàng tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thông tin khách hàng, thông tin phòng ngừa rủi ro. ` Đồng thời từng bước giảm triệt để khách hàng là TCTD, TCTC. Đa dạng hoá các khách hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khách hàng có nguồn vốn lớn. Tuy nhiên vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm các khách hàng và dự án mới. Thực hiện phương châm “NHNN & PTNT VN vì lợi ích của khách hàng và ngân hàng”. Mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút tiền gửi dân cư. ` Hoạt động trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, an toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời. Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng để bước vào hội nhập. ` Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lên mức cao hơn bằng con đường tích cực tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng. Đưa nhiều nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng hiện đại vào hoạt động để đồng thời tạo ra kênh huy động vốn và đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn. ` Tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao các sản phẩm dịch vụ hiện có như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thẻ ATM, thẻ quốc tế VISA và Master...Không ngừng cải cách thủ tục hành chính. Lấy công nghệ thông tin làm cơ sở phát triển mô hình ngân hàng hiện đại, xây dựng một quy trình tín dụng nhanh gọn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. ` Đầu tư thích đáng vào công tác tự đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế. Phối hợp chặt chẽ giữa chi bộ Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Gắn công tác thi đua với việc thực hiện công tác chuyên môn của chi nhánh. Đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. ` Hoàn thành công tác khoán tài chính cho các đơn vị. Tăng thu, tiết kiệm chi phí, triển khai rộng khắp chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi nhánh. Tăng cường quản lý theo các quy trình nghệp vụ, xây dựng quy chế kiểm tra nội bộ và tổ chức thực hiện kiểm tra thường xuyên, liên tục, hạn chế mất mát, thất thoát tài sản. ` Phát huy quyền tự chủ, sang tạo của mọi cơ sở đi đôi với tăng cường kỷ cương điều hành, quản lý tập trung của chi nhánh. Tiếp tục phát triển thêm mạng lưới ở những địa điểm có khả năng phát triển kinh doanh, đi đôi với việc nâng cấp các cơ sở hiện có. ` Thực hiện đề án tái cơ cấu lại NHNN & PTNT VN giai đoạn 2006 – 2010 đã được chính phủ phê duyệt, phấn đấu chỉ tiêu tăng trưởng đến năm 2010 do Hội đồng quản trị NHNN & PTNT VN phê duyệt. Chi nhánh đã phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn đã giao trong Quy định 1578/QĐ/NHNo & PTNT VN, trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể : + Nguồn vốn trong kế hoạch cuối 2006 là: 5.700 tỷVNĐ, tăng trưởng >15% + Nguồn vốn không tính trong kế hoạch: 2.248 tỷVNĐ, giảm 314 tỷ TGTCTD. + Tổng nguồn vốn cuối năm 2007 đạt được 8.320 tỷ VNĐ tăng 367 tỷ so với 2006. + Tỷ lệ tiền gửi dân cư toàn bộ giữ ở mức 50%/ tổng nguồn vốn, tỷ lệ nguồn vốn dân cư trong kế hoạch phấn đấu đạt 30%/ nguồn vốn trong kế hoạch. + Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% dư nợ. + Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả + Không để bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất. Những phương hướng và mục tiêu chính là động lực giúp cán bộ và công nhân viên NHNN & PTNT Nam Hà Nội nỗ lực thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh năm 2008 và phát triển trong các năm tiếp theo, đưa chi nhánh lên một tầm cao mới trên thị truờng tài chính Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung. 3.2 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHAT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 3.2.1 Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn Các món nợ của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh, cần phải có các giải pháp giảm những khoản nợ tốn đọng, nợ quá hạn. Đó là thường xuyên định kỳ tiến hành phân tích đánh giá những khoản nợ tồn đọng, quá hạn, tìm rõ nguyên nhân để có giải pháp thu hồi nợ cho phù hợp. ` Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường, cán bộ tăng cường đôn đốc, thu hôi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình xử dụng vốn, tình hình tài chính, tình hình tài sản đảm bảo. Đồng thời cần có biện pháp thích hợp để giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ ngân hàng, tạm hoãn thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn do chậm trả một phần gốc hoặc lãi theo điều 22Quyđịnh 1627. Còn các khoản nợ khó đòi trên 6 tháng có nguy cơ rủi ro cần thực hiện việc đôn đốc thu hồi nợ qua nhiều bước, kiểm tra quy trách nhiệm. ` Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện pháp xử lý nợ theo quy định của ngân hàng cấp trên bao gồm: + Điều chỉnh kỳ hạn nợ : trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem xét điều chỉnh lại kỳ hạn nợ. + Miễn giảm tiền vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường. + Các khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ. + Các khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng tuỳ vào mức độ vi phạm ngân hàng có thể tam ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật. ` Khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay. Trước hết phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện cho việc xử lý. Tiến hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản khác có kiên quan. ` Phối hợp với các ngành có liên quan, với cấp uỷ, với chính quyền địa phương để xử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn. 3.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng Khó khăn lớn nhất phải kể ra đối với chi nhánh là khâu thu thập thông tin liên quan đến quá trình thẩm định như: thông tin về khách hàng, thông tin đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng phát triển của dự án…Thông tin tín dụng là khởi đầu cho hoạt động kinh tế và một quyết định đầu tư tín dụng. Nếu hệ thồng thông tin tín dụng không có đầy đủ dữ liệu hoặc không chính xác thì việc phân tích khách hàng của ngân hàng sẽ gặp khó khăn và không thực sự hoàn chỉnh. Trong thực tế hiện nay, công tác tín dụng tại chi nhánh hoạt động đang thụ động trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa vào hồ sơ cho vay, hồ sơ dự án…có chăng nguồn thông tin ở ngân hàng cũng chỉ là tổng quan không được chi tiết cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách quancòn nhiều hạn chế. Do vậy nguồn thông tin thu thập được để đánh giá và đưa ra quyết định cho vay là thiếu chính xác gây nhiều rủi ro và giảm lợi nhuận cho bản thân ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng phải gặp nhiều khó khăn và bất lợi khi cán bộ tín dụng đánh giá thấp doanh nghiệp. Xuất phát từ những thực tiễn đối với hệ thống thông tin kinh tế, tôi xin đề xuất một số ý kiến của mình trong việc hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin : ` Đầu tiên nên lập các ngân hàng dữ liệu, tức là tập hợp các thông tin có được theo từng ngăn riêng để dễ dàng quản lý sử dụng, mỗi ngăn chứa đựng những thông tin cùng tính chất và đặc điểm. Trong những năm tiếp sau nên sớm thiết lập hệ thống thông tin có sử dụng các chương trình phần mềm tin học đủ mạnh như: IPCAS, và thiết lập hệ thống bảo mật thông tin tránh trường hợp bị thất thoát, dò rỉ thông tin. ` Tiếp theo cần đa dạng hoá các nguồn thông tin, các nguồn thông tin phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể như: + Từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, cần phải có xác nhận của các kiểm toán các cấp tuỳ loại hình khách hàng vay vốn đồng thời được bổ sung, cập nhật thường xuyên. + Điều tra qua việc thâm nhập thực tế, mua tin từ các tổ chức như trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN hoặc thuê chuyên gia giúp tư vấn thẩm định về các chỉ tiêu thông số kỹ thuật. Ngoài ra còn có thể thu thập tin tức từ các đối tác của các khách hàng hay các ngân hàng bạn. + Thành lập tổ thông tin tín dụng, để bổ sung them một kênh thông tin giúp chi nhánh đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng nhằm hạn chế rủi ro. + NH cũng nên chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin lien quan tới giá trị thị trường của các tài sản đảm bảo như theo dõi diễn biến giá bất động sản, thiết bị máy móc… Những giải pháp tôi đưa ra có liên quan tới vấn đề tổ chức nhân sự và chi phí nhưng nếu làm được điều đó thì sẽ hạn chế được một lượng rủi ro không nhỏ. Trong ngành tài chính ngân hàng hiện nay thì thông tin là yếu tố có vai trò quyết định sự thành bại của các trung gian tài chính. Chính vì vậy mà nâng cao và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với NHNN & PTNT Nam Hà Nội. 3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng Trong điều kiện phát triển của xã hội hiện nay, hoạt động Marketing ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhất là trong bối cảnh số lượng các ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng lên, thì vai trò của Marketing ngân hàng lại ngày càng quan trọng hơn nữa. Để chống lại được sức cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng trong khu vực NHNN & PTNT Nam Hà Nội cần có những biện pháp cụ thể nhằm thu hút khách hàng làm ăn có hiệu quả: ` Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại, cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Do vậy mà ngân hàng cần có hiểu biết, có thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng để giảm thiểu rủi roc ho doanh nghiệp. ` Ngân hàng cần chủ động tìm tới khách hàng. Quan hệ tín dụng hai chiều khách hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng chủ động tìm tới với các khách hàng sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo vốn vay được thu hồi đủ và đúng hạn, có lãi. Việc lựa chọn khách hàng một cách chủ động tức là ngân hàng biết khách hàng nào làm ăn hiệu quả, có uy tín trên thương trường để chủ động tìm đến đặt quan hệ tín dụng chứ không phải đợi khách hàng tới tận nơi xin vay. Khi chủ động tìm đến với khách hàng ngân hàng cần nắm rõ các thông tin về khách hàng từ trước, điều đó sẽ giúp cho cán bộ tín dụng không bị phân tán vào các thông tin do khách hàng tự cung cấp, và không bị giới hạn thời gian thẩm định trong trường hợp khách hàng chủ động xin vay. Việc chủ động tìm tới khách hàng nên thực hiện đồng bộ ở bộ phận tín dụng và các bộ phận cung cấp các dịch vụ khác. ` Ngân hàng nên thúc đẩy công tác tiếp thị với các hình thức và phương pháp khác nhau: NH tìm mọi cách để đưa thông tin của mình đến với khách hàng nhiều và nhanh nhất, làm sao để khách hàng hiểu biết về ngân hàng đầy đủ, sâu sắc nhất. Ngân hàng có thể đưa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền quảng bá thương hiệu, thông tin về lợi ích của các sản phẩm của mình để khách hàng nhận biết được lợi ích mà họ sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng, từ đó xây dựng thương hiệu và hình ảnh đẹp về NHNN & PTNT Nam Hà Nội. Ngân hàng cần cung cấp hoạt động tư vấn, tham mưu hướng dẫn khách hàng việc cung cấp dịch vụ gì cho khách hàng và thủ tục như thế nào, giới thiệu cụ thể các thủ tục, điều kiện vay vốn và chính sách tín dụng của NHNNo, những tiện ích của NHNNo so với các ngân hàng khác. Ngoài ra đội ngũ cán bộ của Chi nhánh trực tiếp giao tiếp với khách hàng giỏi về nghiệp vụ, lịch sự vui vẻ, khiêm nhường, khi giao tiếp với khách hàng tạo cảm giác thân thiện tin cậy cần phát huy hơn nữa. ` Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo quần chúng dân cư và các doanh nghiệp mở tài khoản và vốn vay. Vận dụng các cơ chế chính sách linh hoạt, đơn giảm hoá các thủ tục trong điều kiện có thể nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng. 3.2.4 Đa dạng hoá danh mục đầu tư - Hoàn thiện quy trình tín dụng 3.2.4.1 Đa dạng hoá danh mục đầu tư Trong hoạt động tín dụng, việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua việc phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện thành công một số hoạt động đồng tài trợ. Đó là những khoản tín dụng lớn, khó xác định được mức độ rủi ro mà một mình ngân hàng không đủ khả năng cho vay. Biện pháp này ngân hàng cần phát huy trong thời gian tới vì tuy phải chia sẻ lợi nhuận cho các nhà đầu tư khác nhưng bù lại nó đảm bảo chắc chắn hơn kết quả sẽ thu được từ việc đầu tư. Biện pháp này còn giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tăng cường uy tín trên thị trường, tiếp thu kinh nghiệm. Tuy nhiên, đa dạng hoá đầu tư không có nghĩa là dàn trải, chi nhánh cần xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý. Chiến lược này nhằm duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút và mở rộng các khách hàng tiềm năng tạo cơ cấu tín dụng đa dạng. 3.2.4.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng Trước tiên chi nhánh cần xây dựng chính sách tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Trong đó cần đặc biệt chú ý tránh việc chạy theo mục đích lợi nhuận dẫn đến chất lượng tín dụng bị suy giảm. Trong các quy định về tài sản thế chấp trong việc cho vay vốn chi nhánh không nên coi trọng tài sản thế chấp là chỗ dựa hoàn toàn đảm bảo an toàn tín dụng. Nếu được chi nhánh nên nhận các tài sản thế chấp là các giấy tờ có giá, dễ chuyển thành tiền, ít bị rủi ro hơn. `Việc giảm sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho NH nói chung và cả các cán bộ tín dụng nói riêng. Trong công tác này ngân hàng cần chủ động hơn, điều đó giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro. Không chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính, các cán bộ tín dụng cần chủ động xuống tận cơ sở để kiểm tra, việc kiểm tra phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, nên tiến hành mỗi quý một lần. Theo dõi tình hình thị trường, ngành hàng sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh đến vốn vay của ngân hàng. Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá thế chấp cần phải bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc dư nợ giảm tương ứng. Đối với các khoản vay lớn cần có một bộ phận chuyên trách đánh giá. Chi nhánh cần quy định việc cán bộ tín dụng xuống cơ sở khách hàng để thu nợ khi tới kỳ hạn. Quy định này thể hiện sự quan tâm theo dõi sát sao của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nâng cao ý thức trách nhiệm với khoản vay. ` Việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu là một sự hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ, nội dung báo cáo nên được áp dụng như sau: Báo cáo cho HĐQT và Tổng Giám Đốc tập hợp theo tuần tháng hoặc quý, tập trung vào phần đánh giá chung, chiến lược quản trị và các biện pháp khắc phục. Còn báo cáo cho các cán bộ lãnh đạo chuyên trách nghiệp vụ nên định kỳ hằng ngày, và đi sâu, chi tiết vào từng loại rủi ro. ` Như đã trình bày ở phần thực trạng, các khoản cho vay của chi nhánh chủ yếu là các khoản vay nhỏ lẻ mà số lượng các khoản vay rất lớn nên cán bộ tín dụng khó có thể bao quát từ khâu tiếp thị, cho vay và quản lý tất cả các khoản vay. Do vậy, thành lập một bộ phận chuyên trách quản lý các khoản vay sau khi đã giải ngân sẽ giúp đảm bảo cho NH có được những khoản tín dụng an toàn. 3.2.5 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin Công nghệ chính là điều kiện giúp chi nhánh hội nhập với cộng đồng ngân hàng quốc tế. Đổi mới công nghệ, mạng tin học giúp ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường tính cạnh tranh, giảm chi phí lao động. Để làm được điều này ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như: ` Hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng, giúp ngân hàng hội nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế về cung cấp và xử lý thông tin. Ngoài việc tổ chức các ngân hàng dữ liệu, ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa các mạng thông tin như : mạng nội bộ, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong cùng hệ thống, mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thẻ thanh toán. Điều đó sẽ giúp ngân hàng có được các thông tin chính xác, hạn chế rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng. ` Tăng cường cung cấp các công nghệ mới bảo mật chặt chẽ giúp hạn chế sự rủi ro tập trung cho ngân hàng. ` Công nghệ thông tin đang trên đà không ngừng phát triển do vậy ngân hàng cần xây dựng một bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin có trình độ kỹ thuật cao. ` Ngoài ra còn cần một bộ phận đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho ngân hàng, giúp đưa ra các dự đoán để theo đó các cán bộ tín dụng có thể đánh giá khách hàng, giảm thiểu rủi ro. Đó là bộ phận đánh giá tín nhiệm chuyên trách thu thập thông tin khách hàng. ` Đồng thời xây dựng hệ thống đánh giá năng lực nội bộ chi nhánh, giúp lượng hoá rủi ro theo khu vực, và kiểm soát rủi ro cho từng vùng. 3.2.6 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng Nâng cao năng lực thẩm định dự án là một trong những vấn đề quan trọng giúp xiết chặt mối quan hệ tín dụng giữa chi nhánh và khách hàng. Theo Điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN điều kiện quan trọng nhất đảm bảo an toàn cho khoản vay là tính khả thi của phương án chứ không phải giá trị tài sản đảm bảo. Theo đó, yếu tố giúp ngân hàng tăng cường chất lượng thẩm định khách hàng và dự án vay là việc chủ động tìm đến khách hàng. Khi ngân hàng chủ động tìm đến mời chào khách hàng vay vốn thì ngân hàng phải có những thông tin trước hay nói cách khác ngân hàng đã chủ động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn, nhờ đó ngân hàng tránh được sự phân tán vào các thông tin do khách hàng chủ động cung cấp và không bị giới hạn về thời gian thẩm định theo yêu cầu của khách hàng. Bằng việc chủ động tìm đến khách hàng, cung cấp những điều kiện ưu đãi, chi nhánh có thể dành được những khách hàng truyền thống hoạt động hiệu quả từ ngân hàng khác. Để chủ động chi nhánh duy trì chặt chẽ mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Qua đó tìm hiểu nhu cầu không những của họ mà cả của các đối tác của họ; tăng cường mối quan hệ với các cán bộ, ban ngành chức năng để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập thông tin, tìm kiếm các dự án hiệu quả; thành lập bộ phận chuyên trách theo dõi, lưu trữ thông tin. Trong quá trình thẩm định cần phân tích các vấn đề như: ` Ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng qua các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân, các giấy tờ cần có đầy đủ, hợp lệ để đảm bảo sự thành lập và hoạt động của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp pháp. ` Ngân hàng tiến hành đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dự trên các báo cáo tài chính, các thông tin thu thập từ bên ngoài và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Ngân hàng xử dụng những kết quả phân tích tìm ra các phương hướng để chuẩn bị đối phó với các vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. ` Dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy khâu đánh giá hiệu quả của phương án vay vốn là khâu quan trọng nhất của qua trình thẩm định khách hàng. Trong công tác thẩm định dự án, dù tài giỏi mấy cũng chỉ là những phán quyết mang tín dự đoán mà thôi. Do đó, khi cho vay phải chú ý đến chất lượng an toàn tín dụng. Trong khi cho vay ngắn hạn chi nhánh cần chú ý kiểm tra khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Để đảm bảo an toàn nguồn này phải chiếm ít nhất 30% - 40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì khả năng thanh toán nhanh lại bị xếp xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt phải xem xét là tính tiên tiến của thiết bị, làm sao để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao. Khấu hao tài sản và lợi nhuận dành ra phải đủ để trả nợ ngân hàng trước thời gian thiết bị bước vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ. Do khoa học công nghệ ngày nay phát triển nhanh nên tuổi thọ của thiết bị từ lúc ra đời đến khi lạc hậu cũng rất ngắn, thời hạn cho vay của ngân hàng không được phép vượt quá giới gian đó. ` Trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, đảm bảo tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề đảm bảo tiền vay, ngân hàng cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng khoản cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình. Để triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay, chi nhánh cần chú ý một số vấn đề như sau: + Thế chấp cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt đối với các khách hàng chưa đủ tín nhiệm với ngân hàng. + Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều kiện thực hiện các biện pháp đảm bảo khác. + Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản đảm bảo để quy định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo an toàn + Khi thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay, cần đặc biệt chú ý về điều kiện của tài sản đảm bảo, định giá tài sản phải hợp lý để tính toán mức có thể cho vay, xác định rõ phạm vi đảm bảo, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ, năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm của người bảo lãnh…tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp. + Về thủ tục trong đảm bảo tiền vay cần lập hội đồng rõ ràng, đầy đủ nội dung trên, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Ngoài ra cần lưu ý việc xác nhận, đăng ký các hợp đồng bảo đảm theo quy định. ` Việc phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn của khách hàng cũng là một bước đi không kém phần quan trọng trong khâu thẩm định. Để thực hiện tốt công tác này, các cán bộ tín dụng cần phân tích về các vấn đề sau: + Các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP, GNP, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát… + Thực trạng đang diễn ra trong các ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng cho vay. + Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách trong thời gian cho vay. 3.2.7 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác. Tuy vậy các cán bộ tín dụng vẫn gặp khó khăn khi áp dụng do rất nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chính là số liệu do các ngân hàng cung cấp là không chính xác. Các số liệu trong báo cáo tài chính rất khó kiểm soát, chính vì vậy các cán bộ tín dụng không coi trọng vấn đề chấm điểm tín dụng lắm bởi quá trình cho vay chủ yếu dựa vào quá trình thẩm định, sự quan sát đánh giá của các cán bộ tín dụng. Vì thực trạng hệ thống chấm điểm tín dụng như vậy nên nó không thể là công cụ duy nhất để xét duyệt khoản vay mà chỉ là công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định cuối cùng. Như vậy đối với chi nhánh cần có một mô hình đánh giá tổng hợp, bao gồm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách và các chỉ tiêu bên ngoài như điều kiện làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên,…Việc thu thập thông tin chính xác từ khách hàng cũng là vấn đề được đặt ra, nó đòi hỏi sự nỗ lực từ phía ngân hàng, sự hợp tác của khách hàng, và việc giám sát, chuẩn hoá các báo cáo tài chính của doanh nghiệp của Nhà nước. 3.2.8 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh Tuy các tên các công cụ phái sinh còn chưa phát triển ở Việt Nam nhưng trong những năm gần đây nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng công cụ tài chính mới này để hạn chế rủi ro, đồng thời tạo thêm thu nhập cho ngân hàng từ lệ phí thu được. Các công cụ tín dụng phái sinh bao gồm: 3.2.8.1 Chứng khoán hoá các khoản cho vay Chứng khoán hoá tài sản đòi hỏi ngân hàng phải dành riêng một nhóm các tài sản đảm bảo cho các khoản vay mua nhà thế chấp hoặc cho vay tiêu dung và bán ra thị trường những chứng khoán được phát hành trên những tài sản đó. Khi tài sản được thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho người sở hữu những chứng khoán được mua bán tự do đó. Còn ngân hàng sẽ nhận lại phần vốn đã bỏ ra để có tài sản đó và sử dụng nguồn vốn này chi trả cho các chi phí hoạt động hay tạo ra những sản phẩm mới. Chứng khoán hoá các khoản vay giúp: cho phép thực hiện những yêu cầu đầu tư hay chi tiêu mới của ngân hàng, đảm bảo tính thanh khoản cho các khoản vay đóng băng; đồng thời ngân hàng có thể thu thêm khoản lệ phí qua việc quản lý nhũng khoản vay được chứng khoán hoá. Trong khi quản lý các khoản vay được chứng khoán hoá, ngân hàng có thể đưa những khoản cho vay này ra khỏi bảng cân đối kế toán, giúp loại trừ được rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 3.2.8.2 Bán các khoản cho vay Đối tác mua các khoản cho vay chủ yếu là ngân hàng, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, các công ty phi tài chính, các quỹ tương hỗ. Bán các khoản cho vay tức là chuyển nợ của người mua hàng từ người bán hay cung ứng dịch vụ sang công ty mua nợ. Công ty mua nợ sẽ đảm bảo việc thu nợ, họ có thể trả trước thời hạn toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng một khoản hoa hồng và phí thu nợ. Mọi rủi ro xảy ra đều do người tài trợ gánh chịu. Thống đốc NHNN ban hành quy chế mua bán nợ đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giải quyết vấn đề nợ tồn đọng phù hợp với cơ chế thị trường. Hoạt động mua bán nợ không chỉ là một biện pháp xử lý nợ mà còn là một hình thức tín dụng mới nhằm đa dạng hoá các hoạt động tín dụng, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận. Mặt khác, các chủ thể tiến hành mua bán nợ trên thị trường hoạt động chuyên nghiệp, có nhiều lợi thế về thông tin, quy mô, không chịu áp lực từ mối quan hệ với khách hàng như ngân hàng nên công tác xử lý nợ xấu sẽ hiệu quả hơn. Để thực hiện tốt biện pháp này, NHNN&PTNT Nam Hà Nội phải nhận thức rõ ràng vai trò tầm quan trọng, ích lợi của việc mua bán nợ, cụ thể hoá các quy định của pháp luật nhằm đưa ra quyết định đúng đắn để tiến hành việc mua bán nợ đúng pháp luật và hiệu quả. Thành lập tổ chuyên trách về mua bán nợ để phân tích tình hình các khoản nợ và thị trường mua bán nợ giúp đưa ra các quyết định hợp lý. 3.2.8.3 Các công cụ tín dụng phái sinh khác * Hợp đồng quyền tín dụng Đây là công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng. Khi chất lượng tín dụng của ngân hàng bị giảm sút hợp đồng quyền tín dụng sẽ giúp ngân hàng bù đắp các chi phí vay vốn. Nếu các khoản vay của khách hàng bị giảm giá hay không thể thanh toán, hợp đồng quyền tín dụng sẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng. * Hợp đồng trao đổi tín dụng Đây là hình thức phổ biến nhất trong các công cụ tín dụng phái sinh, ở đó, hai tổ chức cho vay sẽ thoả thuận trao đổi với nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Qua các hợp đồng trao đổi tín dụng, các ngân hàng sẽ nâng cao được danh mục cho vay, giúp giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường duy nhất. 3.2.9 Công tác đào tạo cán bộ Người thực hiện tất cả các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trên chính là các cán bộ tín dụng. Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người liên quan trực tiếp đến khoản vay nên muốn ngăn ngừa rủi ro cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng. ` Tăng cường tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị, tư tưởng tác phong làm việc chống lại các rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay. Về số lượng cán bộ tín dụng phải chiếm trên 50% số cán bộ trong chi nhánh. Về trình độ cán bộ tín dụng phải chuẩn hoá cán bộ có trình độ Đại học và hiểu biết về pháp luật, kinh tế chuyên ngành để phụ trách chú trọng nâng cao trình độ thẩm định dự án, chú trọng đạo đức phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ lợi dụng chức trách để tham ô, lợi dụng trong cho vay. ` Cử các cán bộ đi học các khoá đào tạo do trung tâm đào tạo của ngân hàng, các trung tâm đào tạo lớn có uy tín tổ chức. Định lỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về chế độ kế toán mới , các phương pháp thẩm định dự án đầu tư, phân tích hoạt động kinh doanh… ` Tuyển chọn những cán bộ được trang bị hay đã tích luỹ kiến thức cơ bản về dự án có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan đi học các chương trình tập huấn có chỉ tiêu do NHNN, các cơ sở đào tạo có uy tín tổ chức. Mặt khác bản than các cán bộ tín dụng cũng cần phải tự chau dồi thêm kinh nghiệm và kiến thức qua các sách báo, tài liệu liên quan tới ngân hàng. ` Hiện nay, chi nhành chưa có đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang kiêm nghiệm. Mặt khác, năng lực , khả năng thực hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo một cách có bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ tín dụng chỉ biết thẩm định trên giấy tờ là chủ yếu, bản thân họ không đủ điều kiện và khả năng để thẩm định các dự án đó. Hay chăng chi nhành nên tuyển dụng thêm lao động đã tốt nghiệp Đại học khối kỹ thuật, có khả năng tính toán, đọc, xử lý được bản vẽ thi công. Cử cán bộ đào tạo các lớp thẩm định để làm công tác thẩm định trước sau và trong khi cho vay, đội ngũ này phải được đào tạo một cách bài bản về kỹ năng tiếp xúc khách hàng, cả khi chấp nhận hay từ chối khoản vay. Về mô hình tổ chức nên có một phòng thẩm định riêng. ` Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm ưu đãi hay thưởng phạt và được quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo động lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi cán bộ 3.2.10 Hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra ` Theo Điều 6 khoản 4 quy định 493/2005/QĐ – NHNN có ghi, tất cả các khoản nợ qua hạn đều phải trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ trích dự phòng cụ thể là: + Nợ nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ): 0% + Nợ nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ): 5% + Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) : 20% + Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) : 50% + Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) : 100% Quỹ dự phòng giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho mọi khoản nợ quá hạn. Nó giúp bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng, duy trì vốn tự có của ngân hàng, đồng thời tránh được những biến động ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. ` Trong trường hợp do nguyên nhân khách quan dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn của khách hàng, ngân hàng sẽ gia hạn nợ, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. ` Nếu trong một khoảng thời gian mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể thu hồi nợ như sau: + Đối với nợ có khả năng thu hồi: NH yêu cầu người vay hay người bảo lãnh phát mại tài sản đảm bảo trả nợ; yêu cầu gán nợ cho ngân hàng bằng tài sản đảm bảo; phát mại tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay; hoặc tiến hành các thủ tục pháp lý nếu có hiện tượng chây ỳ. + Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi: ngân hàng có thể làm thủ tục trích quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. ` Đối với các khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo, ngân hàng không tự xử lý được thì ngân hàng có thể chuyển giao toàn bộ khoản nợ và tài sản đảm bảo cho công ty mua bán nợ. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ` Quốc hội cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán, có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Trước hết Quốc hội cần có những chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó có ngân hàng và các TCTD khác. Quốc hội cần xây dựng được định hướng phát triển một cách đồng bộ, tránh tình trạng thường xuyên thay đổi. Chính phủ nên có những bước đệm hoặc có những giải pháp thiết thực nhằm tháo gỡ những khó khăn khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ cần có những biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lực của chính sách bảo vệ thuế, chính sách bảo trợ sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu… ` Chính phủ cần có những biện pháp hoàn thiện môi trường pháp lý. Điều kiện về một môi trường pháp lý thuận lợi là rất quan trọng đối với hoạt động của các NHTM. Trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý, cần đặc biệt chú ý tới việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp, các văn bản này còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản dung làm thế chấp. Chính phủ tạo sự dễ dàng hơn trong việc thanh lý tài sản thế chấp của các doanh nghiệp, tư nhân có nợ quá hạn không trả được. Quốc hội cần thường xuyên đưa vào chương trình soạn thảo ban hành luật kế toán thống kê, kiểm toán phù hợp với nền kinh tế đa dạng nhiều thành phần. Cùng với việc hoàn thiện pháp lệnh này cần nghiêm minh xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh trên để tránh tái phạm. Quốc hội cần có biện pháp tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, tránh tình trạng nhiều thủ tục rườm rà gây mất thời gian và tiền bạc cho phía ngân hàng trong việc khởi kiện. ` Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban nghành hữu quan trong việc xử lý nợ tồn đọng. Về phía Chính phủ cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc có các cuộc hội thảo nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng đặc biệt là các đơn vị: Toà án nhân dân tối cao, viện kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ công an, thanh tra nhà nước, Bộ tài chính, Bộ tư pháp để các ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. ` Chấn chính các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp Trước hết, cần nhanh chóng chấn chỉnh việc cấp phép hoạt động và kinh doanh đối với các doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp được cấp phép phải đảm bảo được điều kiện về vốn, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực phẩm chất và có phương án kinh doanh khả thi. Đồng thời không được buông lỏng việc kiểm tra, giám sát sau khi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép thành lập. Khách hàng chính của NHTMQD chủ yếu là các DNQD, nên việc chấn chỉnh lại hoạt động của các doanh nghiệp cần tiến hành song song với việc cải tổ hệ thống ngân hàng. Chính phủ chỉ nên nắm giữ những doanh nghiệp chủ đạo trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp còn lại nếu được phép tồn tại thi nên đẩy mạnh tiến độ cổ phần hoá DNNN. Sau khi sắp xếp lại các DNQD, Chính phủ cũng cần có biện pháp tăng cường năng lực tài chính để nâng số vốn tự có của các doanh nghiệp này lên. Như vậy sẽ nâng cao được trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực hiên chiến lược kinh doanh, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. ` Ngoài ra Chính phủ cần ban hành các chính sách để giải quyết các khoản nợ do những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, bão lũ, dịch bệnh…vì thực tế NHNN & PTNT VN thấy khó xử lý vì không trích lập thì sai quy định của Nhà nước còn trích lập thì giảm thu nhập của NH. ` Cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế và khu vực ngân hàng. Xem xét biểu thuế phù hợp đối với các NHTM trên cơ sở so sánh với các loại hình kinh doanh khác. ` Nâng cao tính minh bạch thông tin của tất cả các tổ chức thông qua ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) ban hành 1993-2003, hiện nay IAS đã được sửa đổi tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa cập nhật những thay đổi này. ` Xây dựng công ty định mức tín nhiệm: công ty CRA giúp phân tích đánh giá các ngành kinh tế, phân tích tiền tệ, phân tích các chương trình đầu tư của Chính phủ trong hoạch định phát triển các ngành. Tuy nhiên CRA ở Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước ` Tăng cường hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà Nước. Mục tiêu công tác thanh tra của Nhà nước là phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời vi phạm trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trọng tâm thanh tra của NHNN trong lĩnh vực tín dụng là: việc kiểm tra việc chấp hành các quy định về cấp tín dụng, bảo lãnh về cấp L/C nhập hàng trả chậm; kiên quyết xử lý những khuyết điểm đã được xác định cụ thể qua kết quả kiểm tra. Kết hợp tốt công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra từ TW xuống cơ sở. Ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của Ủy ban Basel. ` Hoàn thiện hệ thống thông tin. Hiện nay hệ thốn thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM bởi nhiều nguyên nhân, do ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về khách hàng cho nhau, do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng…Do đó cần tuyên truyền về tác dụng của CIC, đồng thời cũng cần nâng cao trách nhiệm của CIC trong việc nâng cao tính chính xác và kịp thời của thông tin. Bộ nhận thông tin tuyên truyền của ngân hàng cũng cần vươn lên giữ vai trò hướng đạo về thông tin tiền tệ, ngân hàng trong công luận, khắc phục tình trạng công chúng không hiểu rõ về ngân hàng dẫn đến các yêu cầu về lãi suất, xoá nợ…mà ngân hàng khó đáp ứng được. ` NHNN cần ban hành quy chế chuyển nợ thành vốn góp thật cụ thể và chặt chẽ giúp các ngân hàng cải tổ được hoạt động của mình. Ngoài ra, NHNN cũng nên xây dựng một công ty định giá tài sản sẽ giúp cho NHNN quản lý sát sao hơn các khoản cho vay về mặt chất lượng, nên ngay từ đầu các khoản vay đã được đánh giá độ an toàn. ` NHNN cần hoàn thiện các văn bản về quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Đồng thời có những biện pháp điều chỉnh phù hợp hơn với diến biến của thị trường, giảm bớt khó khăn cho NHTM. 3.3.3 Kiến nghị với NHNN & PTNT VN ` NHNN & PTNT VN cần tăng cường hơn nữa sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với từng chi nhánh trực thuộc. Việc kiểm tra, giám sát cần tiến hành thường xuyên, toàn diện và chính xác để kịp thời xử lý rủi ro tiềm ẩn, đồng thời cần phải có sự chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh phối hợp nhịp nhàng, tránh cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng tới xu thế phát triển chung của NHNN & PTNT VN. ` NHNN & PTNT VN cần chỉ đạo trung tâm công nghệ thông tin hỗ trợ chi nhánh NHNN& PTNT Nam Hà Nội , giúp chi nhánh khai thác tốt dữ liệu trọng quá trình tác nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc bảo đảm các biện pháp bảo đảm tín dụng trong ngân hàng. ` Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức về quản trị rủi ro cho các cán bộ ngân hàng. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm tàng khả năng chứa đựng rủi ro. Những rủi ro này nếu xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại không nhỏ cho NHTM. Có thể làm giảm lợi nhuận cũng có thể đẩy NH tới bờ vực phá sản, thậm chí có thể gây ra sự đổ vỡ hàng loạt của cả một hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng luôn phải quan tâm tới vấn đề quản trị rủi ro tín dụng. Đây chính là phương thức giúp NH kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Đối với các NHTM nói chung và NHNN &PTNT Nam Hà Nội nói riêng, những thành quả trong việc phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động không thể không kể đến sự đóng góp của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên về cả mặt lý luận và thực tiễn các quy phạm pháp luật về quản trị rủi ro còn rất ít và chưa bao quát, các cán bộ tín dụng chưa có điều kiện tiếp cận với những kiến thức mới trong lĩnh vực này. Thông tin kiểm toán về các NH không được phản ánh đầy đủ, minh bạch. Những hạn chế đó đang là khó khăn và thách thức trong vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại NH hiện nay. Với những nội dung được đề cập trong chuyên đề tốt nghiệp này, em mong sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội. Với thời gian cũng như trình độ kiến thức còn hạn chế, nội dung chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Em mong thầy cô cho ý kiến nhận xét giúp em khắc phục những hạn chế đó. Em xin chân thành cảm ơn tới thầy Trần Tất Thành, cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của các anh chị cán bộ phòng tín dụng NHNN &PTNT Nam Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản trị thương mại của tác giả Peter Rose, NXB Tài chính 2001 2. Giáo trình Tiền tệ - ngân hàng và thị trường tài chính, tác giả Ferderic S. Mishkin – NXB Khoa học kỹ thuật. 3. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, chủ biên TS Nguyễn Hữu tài – NXB Thống kê 4. Luật NHNN và các TCTD. 5. Quyết định cho vay số 1627/2001/QĐNHNN của Thống Đốc NHNN. 6. Quy định 488 của NHNN. 7. Tạp chí Ngân hàng. 8. Thông tin trên trang web: icb.com.vn 9. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006 và báo cáo thường niên 2007. 10. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng – TS Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê 2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH 104.docx
Tài liệu liên quan